Chìa khóa của sự thành công nằm ở những nỗ lực của ngân hàng trong việc
dào tạo, tổ chức cán bộ, tạo ra một đội ngũ nhân viên thích ứng với điều kiện cạnh
tranh ngày càng cao của nền kinh tế. Ngân hàng cần nâng cao trình độ cán bộ nhân
viên, có định hƣớng phát triển nguồn nhân lực vì kết quả cho vay phụ thuộc rất lớn
vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng. Có đến 80% cán bộ nhân viên NHNT có trình độ đại học và trên đại học,
với các cán bộ tham gia công tác tín dụng, tỷ lệ này còn cao hơn.Tuy nhiên, trong
thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng, và của hoạt động tín dụng
thì đội ngũ cán bộ nhƣ hiện nay chƣa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi cán bộ
tín dụng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng
hợp khác một cách thƣờng xuyên. Do đó để nâng cao chất lƣợng tín dụng, NHNT
nên xem xét một số biện pháp sau:
Chuyên môn hoá cán bộ khách hàng, cán bộ rủi ro: Mỗi ngƣời sẽ đƣợc giao
phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành
nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực,
sở trƣờng, kinh nghiệm của từng cán bộ.
107 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15,6%/năm, năm
2010 khoảng 10 tỷ USD; giày dép tăng 16,4%/năm, năm 2010 khoảng 6,5 tỷ USD.
Sản phẩm gỗ là nhóm hàng cần đƣợc khuyến khích, đẩy mạnh XK trong những năm
tới. Dự kiến giá trị XK sản phẩm gỗ nƣớc ta sẽ tăng 26,2%/năm, năm 2010 đạt 5 tỷ
USD. Dự kiến tốc độ tăng của nhóm hàng điện tử, vi tính và linh kiện khoảng
23%/năm, năm 2010 đạt kim ngạch 4 tỷ USD. Dự kiến kim ngạch sản xuất, gia
công phần mềm đạt trên 600 triệu USD vào năm 2010.
- Tổng kim ngạch XK dịch vụ dự kiến đạt khoảng 8 tỷ USD vào năm 2010 và
khoảng 34-35 tỷ USD cả giai đoạn 2006-2010, trong đó tập trung vào một số lĩnh
vực dịch vụ có khả năng thu ngoại tệ nhƣ du lịch, sửa chữa tàu biển, XK lao động
và chuyên gia.
1.2.2. Mục tiêu nhập khẩu 5 năm 2006-2010 [8]
Kiềm chế nhập siêu, phấn đấu tiến tới cân bằng hợp lý cán cân xuất - nhập
khẩu. Ƣu tiên NK vật tƣ, thiết bị và công nghệ tiên tiến; giữ thế chủ động trong NK,
tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ các nƣớc có công nghệ nguồn; giảm nhanh và
tiến tới hạn chế nhập thiết bị công nghệ lạc hậu hoặc công nghệ trung gian; hạn chế
NK hàng hoá vật tƣ thiết bị cũng nhƣ hàng tiêu dùng trong nƣớc có thể sản xuất và
đáp ứng đƣợc.
Tốc độ tăng NK đạt khoảng 14,7%/năm. Tổng kim ngạch NK hàng hoá tăng từ
36,9 tỷ USD năm 2005 lên 73,5 tỷ USD năm 2010 và 286,5 tỷ USD trong cả 5 năm.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 81
* Định hướng các mặt hàng NK:
- Nhóm hàng máy móc, thiết bị và phụ tùng gồm các loại nhƣ ô tô, linh kiện ô
tô, xe máy và các loại máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng phục vụ sản xuất. Cần ƣu
tiên NK của các nƣớc phát triển có nền công nghiệp chế tạo tiên tiến. Chú trọng dây
chuyền công nghệ vừa đáp ứng đƣợc chất lƣợng, giá cả và điều kiện của Việt Nam.
Dự kiến 5 năm tới, kim ngạch NK nhóm hàng này đạt 93,4 tỷ USD, tăng
15,2%/năm.
- Nhóm nguyên, nhiên, vật liệu bao gồm xăng dầu, phân Urê, thép thành phẩm
và phôi thép; các mặt hàng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhƣ bông sợi, chất dẻo,
giấy, tân dƣợc, hoá chất, nguyên phụ liệu may, giày dép, vải; dự kiến giảm dần
lƣợng NK do khả năng sản xuất trong nƣớc ngày càng tăng. Dự kiến kim ngạch NK
cả 5 năm đạt 174,2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng trên 60,8%, tăng 14,4%/năm. Tập trung
NK các mặt hàng: xăng dầu tăng 5,1%/năm; phôi thép tăng 9,5%/năm; nguyên phụ
liệu dệt, may, da tăng 12%/năm; bông xơ và sợi các loại tăng 13%/năm, chất dẻo
tăng 20,6%/năm
- Nhóm hàng tiêu dùng dự kiến kim ngạch nhập khẩu 5 năm là 18,9 tỷ USD,
tăng 16,3%/năm.
- Tổng số nhập siêu 5 năm là 27,8 tỷ USD, bằng 11% tổng kim ngạch XK
(2001-2005, nhập siêu là 17,4%).
1.2.3. Định hƣớng tín dụng đầu tƣ xuất nhập khẩu
Tín dụng XNK của hệ thống NHTM Việt Nam sẽ tập trung đầu tƣ nhƣ sau:
- Mục tiêu của tín dụng XK là nhằm phục vụ, hỗ trợ cho các doanh nghiệp XK
Việt Nam ngày càng có thế mạnh và tiềm lực về vốn, có đủ điều kiện nâng cao vị
thế của mình trên thị trƣờng khu vực và trên thế giới, khẳng định đƣợc chất lƣợng
sản phẩm của Việt Nam.
Tín dụng XK tập trung ƣu tiên đối với các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất
các mặt hàng mà Nhà nƣớc khuyến khích tăng tỷ trọng XK, dành nhiều ƣu đãi cho
các doanh nghiệp XK các mặt hàng chủ lực, mặt hàng khai thác và sử dụng nguyên
liệu trong nƣớc, các doanh nghiệp XK vào các thị trƣờng mục tiêu. Bên cạnh đó, tín
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 82
dụng XK còn hƣớng tới hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có kim
ngạch XK lớn hoặc chƣa lớn, nhƣng có tốc độ tăng trƣởng nhanh do có thị trƣờng
và có sức cạnh tranh.
- Nhập khẩu và tín dụng NK hiện nay là hƣớng vào công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, giảm tối đa NK hàng tiêu dùng và hàng hoá trong nƣớc đã sản xuất đƣợc để tập
trung ngoại tệ vào NK thiết bị công nghệ tiên tiến. Đối với một số mặt hàng NK
phục vụ sản xuất và XK có tốc độ NK cao hơn tốc độ XK, chủ yếu do tăng giá NK,
cần có sự phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc, Hiệp hội, doanh nghiệp để xác
định tiến độ NK thích hợp, nhất là những mặt hàng cụ thể sau: thép thành phẩm,
phôi thép, phân bón, xăng dầu, bông, chất dẻo nguyên liệu. Đối với một số mặt
hàng nhƣ: tân dƣợc, phụ tùng, linh kiện xe máy, dầu mỡ động thực vật… có thể
thông qua các biện pháp quản lý và hƣớng dẫn tiêu dùng để giảm NK.
Đối với NK máy móc, thiết bị bao gồm cả đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, thông tin
liên lạc, thuỷ nông..., khai thác nguồn vốn trung, dài hạn nƣớc ngoài bằng các giải
pháp mở rộng nghiệp vụ vay và bảo lãnh vay nƣớc ngoài đối với tín dụng ngân
hàng và tín dụng thƣơng mại quốc tế. Để thực hiện có hiệu quả các dự án NK thiết
bị, công nghệ cần phải chuẩn bị đủ khối lƣợng tín dụng đối ứng trong nƣớc, tối
thiểu bằng 30% giá trị thiết bị (hiện nay chỉ tiêu này chỉ đạt 10-20%).
Đối với NK vật tƣ nguyên liệu sản xuất: tín dụng ngân hàng cần tập trung khai
thác các nguồn vốn ngắn hạn trong và ngoài nƣớc để cho vay NK. Các mặt hàng
NK thuộc nhóm này chủ yếu đối với sản xuất nông nghiệp: giống, phân bón, thuốc
trừ sâu, vật tƣ nông nghiệp... Đối với công nghiệp: nguyên nhiên vật liệu...
2. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nƣớc
Sau khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế (là thành viên của WTO), NHNN
Việt Nam đã có những định hƣớng cụ thể nhằm hƣớng dẫn cho các NHTM thực
hiện tốt hoạt động tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cao, đồng thời thực
hiện tốt các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý tín dụng.
Dự kiến, đến giai đoạn 2010-2020, hệ thống NHNN phải đóng một vai trò nhất
định trong khu vực và trên thị trƣờng tài chính quốc tế. Một số tập đoàn ngân hàng
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 83
Việt Nam đã phải ở trình độ khá lớn mạnh và có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhịp điệu
tài chính khu vực. Các cổ phiếu hoặc trái phiếu phát ra từ ngân hàng Việt Nam sẽ có
mặt ở nhiều ngân hàng nƣớc ngoài. Đồng tiền Việt Nam cần đƣợc cải cách mệnh
giá và mở rộng đƣợc biên giới tự do chuyển đổi trong khu vực.
Trƣớc mắt NHNN sẽ là tập trung bổ sung thêm vốn cho các NHTM Nhà nƣớc
để đến năm 2010 đạt trên 8%, phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNN đặt mục tiêu, từ
nay đến năm 2008, cổ phần hoá xong NHNT và Ngân hàng Nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long, tiến tới cổ phần hoá tiếp các NHTM Nhà nƣớc khác, tạo điều kiện để các
ngân hàng phát hành trái phiếu dài hạn nhằm thúc đẩy thị trƣờng vốn.
Trƣớc mắt, chúng ta sẽ gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần của
các định chế tài chính nƣớc ngoài theo những cam kết quốc tế. Sau đó, cần nới lỏng
các quy định về việc khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của
các ngân hàng nƣớc ngoài..., nâng cao năng lực tài chính và chất lƣợng tín dụng của
ngân hàng nội địa để tiếp cận theo các tiêu chuẩn quốc tế. Còn cụ thể, thì có thể là
những giải pháp trực tiếp nhƣ bổ sung thêm vốn, nhằm nâng vốn tự có NHTM Nhà
nƣớc lên theo tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo nâng chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản có
rủi ro từ mức khoảng 3 - 4% hiện nay, lên trên 8% trong thời gian tới, đồng thời để
thu hẹp khoảng cách về năng lực tài chính, công nghệ của NHTM Việt Nam với
ngân hàng thƣơng mại khu vực.
Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá xong một số NHTM Nhà nƣớc, tạo điều kiện
để các ngân hàng phát hành trái phiếu dài hạn nhằm thúc đẩy thị trƣờng vốn.
Việc phát triển một số NHTM Việt Nam sẽ phải theo mô hình tập đoàn kinh tế
đa năng ngân hàng, bảo hiểm, đầu tƣ, môi giới và kinh doanh chứng khoán, quản lý
tài sản... trên cơ sở lựa chọn một số NHTM có quy mô lớn, đầu tƣ công nghệ hiện
đại, đặc biệt các NHTM Nhà nƣớc hiện nay đóng vai trò chủ yếu trong hệ thống về
quy mô (chiếm 70 - 75% thị phần) và thế mạnh mạng lƣới rộng khắp, mối quan hệ
khách hàng truyền thống mật thiết, đặc biệt có uy tín cao.
Riêng đối với các NHTM cổ phần, cần chủ động chọn thời điểm và hình thức
tăng vốn trên cơ sở minh bạch thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh, nâng cao
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 84
chất lƣợng dịch vụ và an toàn trong kinh doanh để đẩy nhanh tiến độ tham gia niêm
yết cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán, nhằm nâng uy tín trong kinh doanh đối
với công chúng, có thể cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài khi mở
cửa dịch vụ ngân hàng. Bởi vì, do mới hình thành nên quy mô hoạt động nhỏ, khả
năng tài chính còn hạn chế, vốn tự có chỉ tƣơng đƣơng với vốn điều lệ của chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hiện nay, đồng thời trong những năm gần đây, hoạt
động của các NHTM cổ phần là lành mạnh.
Kiềm chế nợ xấu cũng là yêu cầu cấp thiết trƣớc thềm hội nhập. Theo đánh giá
của NHNN, nợ xấu của toàn hệ thống Ngân hàng Việt Nam ƣớc chừng khoảng
20.000 tỷ đồng, tƣơng đƣơng trên 1 tỷ USD, tỷ trọng lớn nhƣng số lƣợng nhỏ. Các
khoản nợ này phần lớn rơi vào các doanh nghiệp nhà nƣớc, vì thế tới đây khi nguồn
vốn ngân sách dồi dào tình trạng này có thể giảm bớt. NHNN hiện đang xúc tiến các
dự án nhằm cải thiện năng lực của các ngân hàng trong việc đánh giá mức độ rủi ro
của các dự án và khách hàng vay nhằm giúp cho tổng số các khoản nợ tồn đọng
không bị tăng lên. Trƣớc mắt, đội ngũ cán bộ sẽ đƣợc đào tạo nâng cao kỹ năng
đánh giá các mô hình kinh doanh và khả năng sinh lời của dự án, từ đó dự đoán
đƣợc mức độ rủi ro cho các khoản tín dụng một cách hợp lý.
Trên tinh thần đó, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam cần tuân thủ
việc thực hiện nghiêm túc cam kết với thành viên WTO, trong đó có các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế về tín dụng, thực hiện theo quy định của pháp luật.
Một số nội dung quản lý tín dụng chủ yếu:
- Giới hạn tín dụng: hệ số này đƣợc tính bằng hệ số CaR (hệ số bảo đảm an
toàn chi trả). Hệ số này đƣợc tính theo công thức Vốn tự có của tổ chức tín dụng so
với tài sản có điều chỉnh rủi ro. Theo BaSel, hệ số CaR của một tổ chức tín dụng tối
thiểu phải đạt 8%. Theo chuẩn mực này tổ chức tín dụng không đƣợc cấp tín dụng
vƣợt quá 12,5 lần vốn tự có của tổ chức tín dụng đó.
- Hạn chế tín dụng tập trung vào một khách hàng và một nhóm khách hàng.
- Quản lý rủi ro tín dụng: Theo kinh nghiệm của các NHTM hiện đại, ma trận
phân loại nợ đƣợc xét trên hai khía cạnh:
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 85
+ Thời gian trả nợ gốc, lãi: tốt (gốc, lãi hoàn trả không chậm quá 7 ngày), kém
(gốc, lãi chậm trả từ 7-30 ngày), xấu (gốc, lãi chẩm trả trên 30 ngày)
+ Kết quả tài chính của khách hàng vay (phân ra 4 mức: rất tốt, khá, trung
bình, yếu, xấu)
Theo kết quả của 2 khía cạnh, nợ đƣợc phân thành 5 loại: Đạt (Không có dấu
hiệu không thanh toán đƣợc nợ hiện tại và trong tƣơng lai), cần theo dõi(không có
dấu hiệu không thanh toán đƣợc nợ nhƣng có dấu hiệu dễ chịu ảnh hƣởng của các
thay đổi môi trƣờng kinh doanh), không đạt (có dấu hiệu suy giảm khả năng tài
chính và nghi ngờ khả năng hoàn trả gốc, lãi do các khiếm khuyết này có thể sửa
chữa đƣợc và nhiều khi phải có sự hỗ trợ của ngân hàng), nghi ngờ (xuất hiện tình
trạng suy thoái, ngân hàng phải can thiệp), không thể thu (khách hàng phá sản).
Bên cạnh đó, NHNN cũng đang khẩn trƣơng rà soát lại hệ thống các cơ chế,
chính sách trong lĩnh vực ngân hàng để bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với các
cam kết hội nhập. Đƣờng hƣớng mà NHNN nhắm tới sẽ là hạn chế dần và tiến tới
xoá bỏ tình trạng bảo hộ, bao cấp của Nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
nhằm tạo lập môi trƣờng kinh doanh bình đẳng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
NHNN với các bộ, ngành trong điều hành chính sách tiền tệ. Dự kiến, Luật Thanh
toán và Luật Giao dịch Điện tử sẽ đƣợc ban hành để tạo hành lang pháp lý cho các
hoạt động giao dịch, thanh toán của các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp cùng với
việc xây dựng hệ thống cảnh báo những biến động bất thƣờng về tỷ giá, lãi suất và
tăng trƣởng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
3. Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Ngoại thƣơng phù hợp với định hƣớng phát triển của Việt Nam và quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc
Trên cơ sở định hƣớng hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam, cụ thể là
hoạt động ngoại thƣơng, XNK nhƣ trên đã nêu, các NHTM Việt Nam, trong đó có
NHNT cần xây dựng cho mình định hƣớng phát triển và hoạt động trong thời gian
tới. Định hƣớng này cần đặc biệt quan tâm tới những khách hàng, doanh nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 86
hoạt động trong những lĩnh vực, mặt hàng đƣợc Việt Nam ƣu tiên chú trọng phát
triển.
Kế hoạch tăng trƣởng tổng tích sản của NHNT đến năm 2010 sẽ đạt mức gấp
đôi so với mức hiện nay, tức là phải đạt khoảng 250.000-300.000 tỷ VND. Nhƣ vậy,
tính toán ở mức độ an toàn và để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, dƣ nợ tín dụng của
NHNT phải đạt khoảng 40-50% tổng tích sản, tức là ít nhất phải đạt 130-150.000 tỷ
VND đến cuối năm 2010. So với mức tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói
riêng hiện nay, nhiệm vụ đặt ra đối với hoạt động này là đến năm 2010 phải tăng dƣ
nợ thêm về số tuyệt đối khoảng 88.000 tỷ VND, nhƣ vậy bình quân mỗi năm dƣ nợ
tín dụng phải tăng thêm số tuyệt đối khoảng 20.000 tỷ VND. Cho đến hết năm 2007
này, mục tiêu tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng là 18-20%.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 87
Về tín dụng XNK, NHNT đã có những kế hoạch và phƣơng hƣớng cụ thể nhƣ
sau:
Ngân hàng sẽ lựa chọn những dự án phù hợp với chiến lƣợc phát triển của đất
nƣớc trong thời gian tới theo các ngành kinh tế, các vùng và kế hoạch phát triển
tổng thể của từng doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng căn cứ vào điều kiện thực tế của
ngân hàng. Khi xét duyệt dự án, NHNT luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và tính khả thi
của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu.
Chú trọng công tác huy động vốn thông qua việc đa dạng hóa và nâng cao chất
lƣợng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phấn đấu tăng tổng nguồn vốn lên trên 25%,
trong đó đặc biệt quan tâm đến huy động vốn trung và dài hạn, cố gắng tăng tỷ
trọng dƣ nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dƣ nợ tín dụng đối với các đơn vị
hoạt động XNK để có thể đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập, từ đó có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Đa dạng hóa các hình thức tín dụng XNK nhằm mở rộng hoạt động sử dụng
vốn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khác nhau của các doanh nghiệp XNK.
Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng: Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các
khách hàng truyền thống, NHNT chủ trƣơng mở rộng cho vay đối với tất cả các
doanh nghiệp XNK thuộc mọi thành phần kinh tế: các doanh nghiệp trong nƣớc
(doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể)
và các doanh nghiệp nƣớc ngoài (doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp thủ công
làm đại lý cho các hãng). Ngân hàng chú trọng cung cấp dịch vụ đối với các doanh
nghiệp kinh doanh những mặt hàng đƣợc Nhà nƣớc khuyến khích tăng tỷ trọng
XNK, dành nhiều ƣu đãi cho các doanh nghiệp XK các mặt hàng chủ lực, mặt hàng
khai thác và sử dụng nguyên liệu trong nƣớc, các doanh nghiệp XK vào các thị
trƣờng mục tiêu.
Tăng cƣờng công tác quản lý tín dụng, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự
án trong xét duyệt cho vay XNK, thực hiện nghiêm túc các quy chế, điều luật do
Nhà nƣớc, NHNN cũng nhƣ NHNT ban hành. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm
soát tình hình hoạt động kinh doanh và quá trình sử dụng khoản vay của các doanh
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 88
nghiệp XNK, điều chỉnh kịp thời hạn mức tín dụng, thực hiện cấu trúc lại mô hình
tổ chức và ứng dụng các mô hình quản lý, quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn
quốc tế.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
1. Xây dựng chiến lƣợc cho hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lƣợc khách hàng và tăng cƣờng
phát triển mạng lƣới. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, ngân hàng và
khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ
lâu bền với tất cả khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách
hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng. Đối với những khách hàng này, khi xây
dựng chiến lƣợc ngân hàng phải hết sức quan tâm, gắn hoạt động của ngân hàng với
hoạt động của khách hàng, thẩm định và đầu tƣ kịp thời các dự án có hiệu quả rõ
ràng trên cơ sở nắm rõ các chiến lƣợc phát triển XNK (về mặt hàng và thị trƣờng
XNK) của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, các đặc tính sản phẩm từ các ngân hàng đều có điểm giống nhau nên
việc tạo ra sự khác biệt là hết sức quan trọng. Bên cạnh đó, việc nƣớc ta bƣớc vào
thời kỳ hội nhập đồng nghĩa với việc nhu cầu cung cấp tín dụng XNK với sự đa
dạng về hình thức và linh hoạt về quy trình tiến hành cho phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế đòi hỏi NHNT cần có những chiến lƣợc cụ thể nhằm thích nghi với tình
hình đó. Do vậy, ngân hàng cần đề ra các chiến lƣợc phát triển và đa dạng hoá sản
phẩm nhằm tạo sự khác biệt và ƣu việt so với ngân hàng khác, từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình.
Về chiến lƣợc thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử
rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Đồng
thời, những thủ tục rắc rối cần đƣợc cắt giảm để tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 89
2. Mở rộng hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn luôn đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của mỗi ngân hàng
vì nó là cơ sở để phát triển hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói
riêng, mở rộng hoạt động cho vay, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, nhu cầu vốn phục vụ tín dụng XNK là rất lớn, do vậy, NHNT cần
không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhƣ: tiền gửi thanh toán, tiền
gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, huy động bằng nhiều loại ngoại tệ khác ngoài USD, huy
động tiết kiệm bằng vàng, tiếp cận khách hàng mọi lúc mọi nơi.
Tăng cƣờng huy động vốn trung và dài hạn, nhất là bằng VNĐ nhằm đáp ứng
nhu cầu vay vốn trong thời gian dài để đổi mới máy móc, trang thiết bị, xây dựng
nhà xƣởng của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu CNH - HĐH trong nƣớc.
Sử dụng công cụ lãi suất nhằm thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm: chính sách lãi
suất hấp dẫn với từng loại khách hàng, đa dạng hóa các hình thức trả lãi suất (trả lãi
trƣớc, trả lãi sau, trả lãi bậc thang…), có nhiều chƣơng trình khuyến mại, nhiều hoạt
động thu hút khách hàng đến mở tài khoản tại ngân hàng.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, phát hành trái phiếu.
Tăng cƣờng thu hút nguồn ngoại tệ thông qua việc tăng cƣờng hoạt động mua
bán ngoại tệ phục vụ tài trợ XNK tại ngân hàng: mở rộng hoạt động thanh toán
quốc tế, từ đó ngân hàng có đƣợc một nguồn thu ngoại tệ và phí dịch vụ đáng kể,
tạo điều kiện nângcao vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động tín
dụng XNK; tham gia tích cực vào thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng.
3. Đẩy mạnh thiết kế đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu
Khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hội nhập, số lƣợng cũng nhƣ quy mô các doanh
nhiệp XNK ngày càng mở rộng với nhiểu nhu cầu vốn khácg nhau. Nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng, nhiệm vụ trƣớc tiên của NHNT là phải đa dạng hóa các
loại hình tín dụng XNK, đó là một giải pháp cần thiết giúp ngân hàng nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, mang lại nguồn thu lợi nhuận cho ngân hàng, đa dạng hóa hình thức
sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro, từ đó ngày càng xây dựng đƣợc uy tín và vị thế tốt
của ngân hàng.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 90
Để nâng cao chất lƣợng tín dụng XNK thì trong thời gian tới, NHNT phải tập
trung vào phát triển các loại hình tín dụng mới nhƣ:
- Mở rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ: nhằm giải quyết nhu cầu vốn cho
vay đối với các dự án lớn trong khi ngân hàng không có đủ khả năng cung cấp vốn.
Phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng tận dụng đƣợc các
khoản vốn từ nhỏ nhất vào cho vay, đồng thời chia sẻ bớt rủi ro với các NHTM
khác trong trƣờng hợp dự án lớn và mức độ mạo hiểm cao.
- Phát triển các dịch vụ mới nhƣng đang đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới,
đặc biệt là nghiệp vụ bao thanh toán (factoring).
Hiện nay NHNT đã áp dụng loại hình tín dụng này, tuy nhiên, đây vẫn còn là
một loại hình mới, đòi hỏi NHNT cần có những văn bản hƣớng dẫn cụ thể trên cơ
sở Quyết định 1096/2004/QĐ - NHNN về ban hành quy chế bao thanh toán của các
tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, để thực hiện nghiệp vụ này một cách có hiệu quả, NHNT cần chú
trọng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về nghiệp vụ đồng thời học hỏi thêm kinh
nghiệm quản lý và thực hiện factoring của các ngân hàng, tập đoàn tài chính uy tín
và công ty Factor nƣớc ngoài. NHNT cũng cần quảng cáo, tƣ vấn và giải thích cho
các doanh nghiệp XNK muốn áp dụng loại hình bao thanh toán về quy trình nghiệp
vụ cũng nhƣ lợi ích của phƣơng thức này đối với doanh nghiệp.
- Mở rộng nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: NHNT cần phải mở rộng phƣơng
thức chiết khấu chứng từ truy đòi để có thể đảm bảo an toàn và ràng buộc trách
nhiệm của nhà XK với những bộ chứng từ hàng xuất đƣợc chiết khấu tại ngân hàng.
Đối với nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, không chỉ thực hiện chiết khấu hối phiếu đi
kèm bộ chứng từ trong L/C và nhờ thu mà còn nên thực hiện chiết khấu hối phiếu
độc lập, có căn cứ, có khả năng thanh toán cao do đã đƣợc chấp nhận thanh toán của
nhà XK Việt Nam nhằm vừa thu thêm lợi nhuận vừa giảm thiểu rủi ro từ phía nhà
XK, do nếu nhà NK nƣớc ngoài không chịu thanh toán khi hối phiếu đến hạn thì
ngân hàng hoàn toàn có thể đòi lại tiền từ nhà XK. Ngân hàng cũng cần có những
chính sách phòng chống rủi ro khi chiết khấu các bộ chứng từ.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 91
- Biên lai tín thác (trust receipt): Thực chất là nghiệp vụ tài trợ NK, trong đó
ngân hàng sẽ thay mặt ngƣời NK đứng ra thanh toán tiền cho phía nhà XK và ngƣợc
lại, khách hàng cam kết hoàn trả thanh toán cộng với lãi cho ngân hàng sau một
khoảng thời gian nhất định kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thanh toán (30/60/90/180
ngày). Biên lai tín thác đƣợc lập theo đơn yêu cầu phát hành biên lai tín thác của
khách hàng NK và chỉ đƣợc ngân hàng chấp thuận nếu nhƣ khách hàng có một hạn
mức tín thác tại ngân hàng.
- Tín dụng trọn gói (packing credit): tín dụng trọn gói cho phép ngân hàng
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng ứng trƣớc cho ngƣời XK để mua nguyên vật liệu,
chế biến và sản xuất hàng XK. Tín dụng trọn gói đƣợc thực hiện khi khách hàng
XK đã nhận đƣợc thƣ tín dụng XK từ ngân hàng phát hành. Thƣ tín dụng hàng xuất
này sẽ đƣợc lƣu giữ tại ngân hàng. Số tiền tín dụng ứng trƣớc sẽ đƣợc hoàn trả khi
nhà XK nhận đƣợc tiền từ bộ chứng từ XK.
4. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng cho vay
Trƣớc đây, NHNT tập trung chủ yếu phục vụ đối tƣợng khách hàng là các
doanh nghiệp nhà nƣớc. Có thể coi đây là lực lƣợng khách hàng truyền thống của
NHNT vì doanh số cho vay và khả năng thu nợ đối với các doanh nghiệp này là khá
cao. Có thể thấy các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn
các doanh nghiệp nhà nƣớc nhƣng thƣờng không đáp ứng đủ điều kiện cho vay của
ngân hàng nhƣ phƣơng án kinh doanh không hiệu quả, tài sản thế chấp có giá trị
nhỏ…nên trong thời gian qua NHNT ít chú trọng tới đối tƣợng khách hàng này.
Điều đó đồng nghĩa với việc NHNT đã bỏ qua một cơ hội kinh doanh lớn vì các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đang đƣợc Chính phủ và các cơ quan, bộ, ngành
quan tâm và ủng hộ, có các chiến lƣợc phát triển hợp lí. Bên cạnh đó, việc đầu tƣ
vào các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì giúp hạn chế đƣợc rủi ro hơn là đầu tƣ vào
doanh nghiệp lớn và lãi suất cho vay của NH thì có thể dễ thay đổi hơn.
Do vậy, trong thời gian tới đây, NHNT cần chú trọng hoàn thiện một số mặt
sau:
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 92
- Đẩy mạnh công tác chọn lọc khách hàng theo hƣớng tập trung mở rộng thị
trƣờng tín dụng đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Nghiên cứu kỹ các đối tƣợng khách hàng mới mà chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, có các chính sách tiếp cận khách hàng mới và lấy các doanh
nghiệp vừa và nhỏ làm tâm điểm trong thời kỳ mới.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chỉ cho vay với những đơn vị
làm ăn thực sự có lãi và những ngành, đơn vị đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên. Việc đẩy
mạnh cấp tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là hoàn toàn có thể vì một
khi đã có Luật thế chấp tài sản và một số luật khác đƣợc thực hiện nghiêm minh và
có đội ngũ cán bộ tín dụng vững vàng thì sẽ có thể hạn chế đƣợc rủi ro.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tiếp cận với ngân
hàng bằng cách mở rộng mạng lƣới giao dịch: mở các chi nhánh, các phòng giao
dịch mới tại các địa điểm thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể đến đặt quan hệ
giao dịch.
5. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng nói chung và
trong hoạt động tín dụng XNK nói riêng. Để tăng hiệu quả công tác này, đảm bảo
an toàn cho các khoản vay, từ đó nâng cao chất lƣợng tín dụng XNK của ngân hàng,
NHNT cần thực hiện những biện pháp sau:
- Nâng cấp hệ thống thông tin báo cáo. Số lƣợng và chất lƣợng thông tin báo
cáo luôn là một trong những nguồn lực quan trọng của mọi ngân hàng, vì vậy rất
cần áp dụng các biện pháp kiên quyết hơn nhằm sớm hoàn thiện tình hình thông tin
báo cáo còn thiếu và chƣa kịp thời nhƣ hiện nay. Tăng cƣờng độ tin cậy của những
thông tin thu thập (về tƣ cách pháp lý của khách hàng, tính khả thi của phƣơng án
kinh doanh XNK, tình hình tài chính và tình hình công nợ của khách hàng dựa vào
kết quả kinh doanh…) thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp và từ các nguồn khác nhƣ: sổ sách lƣu trữ tại ngân hàng, phƣơng
tiện thông tin đại chúng, các đối tác tiêu thụ hàng hóa của khách hàng vay vốn, từ
nhà cung cấp đầu vào cho khách hàng hay thậm chí là từ doanh nghiệp cùng
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 93
ngành…và quan trọng nhất là thông qua trung tâm thông tin tín dụng của NHNN và
sự hỗ trợ của các Bộ, ngành liên quan.
- Đổi mới dần cách thức thẩm định dự án: trong những năm tới đây, chiến
lƣợc của ngân hàng là mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn – XNK. Do vậy
NHNT cần hoàn thiện một bƣớc phƣơng thức thẩm định dự án, chuyển từ phân tích
tài chính giản đơn sang phân tích tài chính bằng phƣơng pháp hiện giá có tính đến
sự biến động của tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng phƣơng pháp phân
tích độ nhạy và phƣơng pháp so sánh để có cách nhìn chính xác hơn về tính khả thi,
độ an toàn của phƣơng án kinh doanh của các DN kinh doanh XNK.
6. Tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng xuất nhập khẩu
- NHNT phải có các kế hoạch, phƣơng án hoạt động kinh doanh trong thời
gian cụ thể có tính đến mức độ rủi ro sát với thực tế để có thể dự đoán đƣợc thu
nhập và chi phí. Khống chế mức dƣ nợ tối đa đối với các chi nhánh có mức độ rủi
ro cao, xây dựng quy trình tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thể nhân.
- Tiếp tục chỉnh sửa hệ thống cho điểm tín dụng và phƣơng pháp xác định giới
hạn tín dụng đối với doanh nghiệp.
- Trích lập dự phòng rủi ro theo mức dộ rủi ro của khoản nợ, độ trễ của thời
gian trả nợ, khả năng cân đối tài chính, cụ thể :
+ Các khoản nợ lành mạnh : tỷ lệ trích DPRR (dự phòng rủi ro) là 0%
+ Các khoản nợ cần lƣu ý : tỷ lệ trích DPRR là 10%
+ Các khoản nợ có dấu hiệu khó thu hồi : tỷ lệ trích DPRR là 20%
+ Các khoản nợ khó có khả năng thu hồi : tỷ lệ trích DPRR là 50%
+ Các khoản nợ không có khả năng thu hồi : tỷ lệ trích DPRR là 100% [9]
Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng, áp dụng các chuẩn mực
quốc tế trong quản lý rủi ro: có bộ máy quản lý rủi ro tín dụng chuyên trách và độc
lập; hƣớng tới thực hiện quản lý rủi ro tín dụng tập trung; duy trì nguyên tắc quản lý
"hai tay bốn mắt" trong mọi khâu; thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 94
ro theo thông lệ quốc tế; áp dụng phƣơng pháp định giá khoản vay trên cơ sở đánh
giá rủi ro.
7. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là khâu tổ chức thanh toán, thúc đẩy chu chuyển vốn tín
dụng, đặc biệt là thanh toán hàng XK là điều kiện tiền đề để thực hiện tín dụng XK
an toàn qua cho vay ứng trƣớc, đảm bảo bằng bộ chứng từ và chiết khấu chứng từ.
Thanh toán quốc tế cũng là điều kiện tiền đề để phát triển và thúc đẩy kinh doanh
ngoại tệ. Thanh toán quốc tế phục vụ và thúc đẩy mở rộng cho vay tài trợ XK, tài
trợ NK, khai thác các hạn mức thanh toán ngắn hạn, góp phần tăng trƣởng nguồn
vốn, tạo điều kiện phát triển kinh doanh tiền tệ, phục vụ cho cả hàng nhập và hàng
xuất, làm tăng các hoạt động dịch vụ, tăng thu phí dịch vụ ngân hàng, góp phần tăng
trƣởng lợi nhuận.
8. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Chìa khóa của sự thành công nằm ở những nỗ lực của ngân hàng trong việc
dào tạo, tổ chức cán bộ, tạo ra một đội ngũ nhân viên thích ứng với điều kiện cạnh
tranh ngày càng cao của nền kinh tế. Ngân hàng cần nâng cao trình độ cán bộ nhân
viên, có định hƣớng phát triển nguồn nhân lực vì kết quả cho vay phụ thuộc rất lớn
vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng. Có đến 80% cán bộ nhân viên NHNT có trình độ đại học và trên đại học,
với các cán bộ tham gia công tác tín dụng, tỷ lệ này còn cao hơn.Tuy nhiên, trong
thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng, và của hoạt động tín dụng
thì đội ngũ cán bộ nhƣ hiện nay chƣa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi cán bộ
tín dụng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng
hợp khác một cách thƣờng xuyên. Do đó để nâng cao chất lƣợng tín dụng, NHNT
nên xem xét một số biện pháp sau:
Chuyên môn hoá cán bộ khách hàng, cán bộ rủi ro: Mỗi ngƣời sẽ đƣợc giao
phụ trách một nhóm khách hàng nhất định, có những đặc điểm chung về ngành
nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp. Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực,
sở trƣờng, kinh nghiệm của từng cán bộ. Qua đó, các cán bộ khách hàng, cán bộ rủi
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 95
ro có thể hiểu biết khách hàng và lĩnh vực hoạt động của khách hàng một cách sâu
sắc, tập trung vào một công việc của mình và giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu
khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm định, góp phần nâng cao chất lƣợng
tín dụng.
Đào tạo các kỹ năng: Ngân hàng cần đào tạo sâu cán bộ tín dụng các kỹ năng
nhƣ kỹ năng giao tiếp, kĩ năng điều tra, kĩ năng phân tích, kĩ năng viết, kĩ năng đàm
phán v.v..thông qua việc tổ chức thƣờng xuyên hơn các khoá học nghiệp vụ.
Ngân hàng cần có cơ chế khen thƣởng, đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ tham
gia công tác tín dụng, đặc biệt là cán bộ khách hàng, những ngƣời thực hiện công
việc nặng nhất so với cán bộ rủi ro, cán bộ quản lý nợ. NHNT có thể đề ra tỷ lệ
thƣởng theo mức dƣ nợ và thu hồi nợ, nợ quá hạn trong tháng để động viên cán bộ
tích cực hơn nữa với công tác tín dụng, tránh tình trạng thu nhập cào bằng nhƣ hiện
nay.
9. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Tuy đƣợc đánh giá là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực công nghệ, nhƣng cũng
nhƣ các NHTM khác ở Việt Nam, quá trình hiện đại hóa công nghệ ở NHNT đƣợc
tiến hành từng bƣớc và xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cụ thể chứ chƣa lập thành một
kế hoạch chiến lƣợc tổng thể. Vì vậy, trong thời gian tới đây, để có thể đứng vững
trong môi trƣờng cạnh tranh trên thị trƣờng tài chính - tiền tệ, để có thể thành công
trong tiến trình cổ phần hóa, để có thể phát triển vững mạnh, tạo ra đƣợc lợi thế
cạnh tranh cho ngân hàng, góp phần thu hút khách hàng thì một trong những điều
mà NHNT cần làm là hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Không ngừng mở rộng và
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của ngân hàng bằng cách nâng cấp hệ thống trang thiết
bị máy móc ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nhƣ vậy, NHNT cần tập trung một
nguồn lực cả về vốn và con ngƣời để có thể thích ứng với những công nghệ hiện đại
đó. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hỗ trợ kinh phí nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch
vụ mới.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 96
IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Đối với Chính phủ
- Trƣớc hết cần cải cách DNNN, tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp. Việc bảo hộ cho khu vực DNNN là nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi,
nợ quá hạn, nợ xấu tại các NHTM Nhà nƣớc cao. Chính vì vậy, nếu không kiên
quyết đẩy mạnh tiến trình cải cách DNNN thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng sẽ khó thực hiện.
- Thứ hai, tăng cƣờng thực thi Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc quyền, đƣa
luật này trở thành công cụ để Chính phủ kiểm soát họat động cạnh tranh.
- Thứ ba, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở cửa tài
chính. Tự do hoá tài chính phải đƣợc thực hiện sau cùng, sau khi đã thực hiện cải
cách cơ cấu và tự do hoá thƣơng mại. Nếu có đƣợc lộ trình hội nhập tài chính thích
hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh mà
không bị vƣớng vào các dạng khủng hoảng tài chính - ngân hàng khác nhau.
- Thứ tƣ, khẩn trƣơng hoàn thiện hoạt động của thị trƣờng tiền tệ và hoàn thiện
hoạt động của thị trƣờng chứng khoán, xác định cụ thể lộ trình mở cửa thị trƣờng tài
chính - ngân hàng.
2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Để tạo điều kiện cho NHNT thực hiện đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng tín dụng XNK, xin kiến nghị với NHNN một số chính sách sau:
- NHNN cần sớm ban hành các quy chế thống nhất cho các nghiệp vụ ngân
hàng để tạo một hành lang pháp lý an toàn chung cho toàn bộ hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng XNK nói riêng của các NHTM. Trong ngắn hạn, NHNN cần
tiếp tục nghiên cứu để đề xuất việc hoàn thiện Luật NHNN, Luật các TCTD và hệ
thống văn bản hƣớng dẫn triển khai các luật; tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa
cơ chế, chính sách và các văn bản phù hợp với lộ trình thực hiện các cam kết quốc
tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong thời kỳ hội nhập.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 97
Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với hoạt động thanh tra ngân hàng, làm cơ
sở để đổi mới căn bản công tác thanh tra, giám sát, nâng cao năng lực giám sát vĩ
mô và vi mô của của NHNN. Theo đó, thanh tra NHNN chủ yếu thanh tra, giám sát
các NHTM tại Hội sở chính, chỉ trong trƣờng hợp đặc biệt mới thanh tra tại một số
chi nhánh; thực hiện thanh tra pháp nhân đối với các TCTD; tăng cƣờng thanh tra
chất lƣợng tín dụng, bảo lãnh, chất lƣợng quản lý, điều hành và hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ của các TCTD; phối hợp chặt chẽ giữa giám sát từ xa và thanh tra
tại chỗ, từng bƣớc đƣa hoạt động giám sát từ xa trở thành nội dung chính trong hoạt
động thanh tra, giám sát đối với các TCTD.
- NHNN cần từng bƣớc áp dụng các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn
trong hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng nhƣ tỷ lệ dự phòng rủi ro, bảo hiểm
tiền gửi, phá sản tổ chức tín dụng. Từng bƣớc thực hiện phân loại tín dụng, trích dự
phòng rủi ro, hạch toán kế toán ... theo các chuẩn mực quốc tế để đảm bảo an toàn
hoạt động cho từng TCTD và cả hệ thống. Trên cơ sở đó minh bạch hóa hoạt động
tiền tệ tín dụng ngân hàng, tạo môi trƣờng kinh doanh bình đẳng cho tất cả các các
TCTD thuộc mọi loại hình sở hữu.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC).
Những thông tin liên quan đến hoạt động của NHTM, của các khách hàng có quan
hệ tín dụng cần đƣợc cập nhật kịp thời, công bố công khai, chính xác để các tổ chức
tín dụng có thể khai thác đƣợc. Muốn nhƣ vậy, NHNN cần quy định bắt buộc các
NHTM thực hiện các chế độ báo cáo chính xác và thƣờng xuyên hơn nữa. Đồng
thời định kỳ NHNN sẽ tiến hành đánh giá xếp loại chất lƣợng tín dụng của các
khách hàng có dƣ nợ một cách khách quan. Ngoài ra, để đảm bảo nguồn thông tin
đƣợc chính xác, cập nhật, CIC cần loại bỏ bớt những bộ phận trung gian.
- Cần phải tăng cƣờng vai trò của NHNN trong việc dự báo trạng thái vốn khả
dụng trong hệ thống ngân hàng, tăng cƣờng sự phối hợp giữa NHNN và Bộ Tài
chính trong việc điều hành thị trƣờng tài chính nhằm đảm bảo chất lƣợng và chủng
loại của các loại chứng khoán phát hành theo đúng những qui chuẩn của thị trƣờng
tài chính quốc tế. Đồng thời, giảm dần sự can thiệp của Chính phủ thông qua tín
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 98
dụng chỉ định, qua đó giảm thiểu gánh nặng lên ngân sách nhà nƣớc cả đối với các
NHTM và DNNN.
- Đẩy nhanh tiến độ cơ cấu lại các TCTD theo hƣớng tiếp tục xử lý nợ tồn
đọng theo chƣơng trình của Chính phủ về tái cơ cấu các TCTD, thực hiện những
biện pháp thích hợp về tăng vốn điều lệ của các TCTD nhằm nâng cao năng lực tài
chính và đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn mực quốc tế. Đồng thời,
nâng cao năng lực quản lý điều hành của các TCTD, bố trí lại tổ chức và hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các TCTD, đảm bảo cho các tổ chức này chịu sự
điều hành trực tiếp của cấp quản lý cao nhất nhằm phát huy tính độc lập và trách
nhiệm trong kiểm tra, kiểm toán các lĩnh vực hoạt động của TCTD; chủ động nâng
cao chất lƣợng và loại hình dịch vụ, tìm kiếm khách hàng, thực hiện tốt chức năng
phân bổ các nguồn lực tài chính (từ trong nƣớc và từ nƣớc ngoài) cho quá trình
CNH - HĐH đất nƣớc, nhƣng vẫn đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho toàn hệ thống
ngân hàng.
Việc khắc phục những điểm yếu kém cơ bản nêu trên cùng với việc triển khai
các cải cách về mặt chính sách sẽ tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam
hội nhập một cách nhanh chóng và vững chắc vào tiến trình kinh tế quốc tế.
3. Đối với Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Trong thời gian qua, hoạt động đối ngoại nói chung và hoạt động tín dụng
XNK nói riêng của NHNT đã có nhiều thành công và đổi mới. Tuy nhiên, có một số
vấn đề NHNT cần giải quyết nhằm phát triển mạnh mẽ hơn hoạt động tín dụng
XNK:
- Thống nhất nhận thức và nhất quán thực hiện các văn bản pháp quy, chính
sách, quy chế của Chính phủ, của NHNN và của các ngành có liên quan đến hoạt
động XN, quản lý ngoại hối và tín dụng XNK cũng nhƣ các chính sách của bản thân
NHNT với quy mô lớn và tầm nhìn dài hạn.
- Phát huy ƣu thế của mình trong quan hệ quốc tế để có những thông tin
đánh giá về ngân hàng đại lý, cũng nhƣ các khách hàng của Ngân hàng một cách
kịp thời.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 99
- Tổ chức và cơ cấu hợp lý bộ phận phòng tín dụng theo hƣớng chuyên môn
hóa, lập thêm một số bộ phận chức năng tín dụng kết hợp với các phòng ban khác
để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng XNK. Bên cạnh đó, phối hợp với phòng
thanh toán quốc tế tìm kiếm các khách hàng mới, kết hợp tài trợ cho các khách hàng
có nhu cầu, đảm bảo hiệu quả và an toàn cho các khoản tín dụng XNK.
- NH cần quan tâm hơn nữa về đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho hoạt
động tài trợ XNK bởi đây là một nghiệp vụ khá phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên
môn cũng nhƣ kinh nghiệm khá đa dạng. Để nâng cao nghiệp vụ cũng nhƣ hiệu quả
công việc, ngân hàng phải thƣờng xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo theo các chuyên
đề có liên quan tới nghiệp vụ tín dụng XNK với các ngân hàng có uy tín trong lĩnh
vực này.
Trên đây là một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng
XNK tại NHNT. Để đạt đƣợc hiệu quả, các giải pháp và kiến nghị đó phải đƣợc
thực hiện đồng bộ, nhất quán.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 100
KẾT LUẬN
Khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hội nhập, nhu cầu giao lƣu trao đổi diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, hoạt động XNK ngày càng mở rộng và từ đó, tín dụng XNK ngày
càng đóng một vai trò lớn đối với các doanh nghiệp XNK, với ngân hàng và toàn bộ
nền kinh tế. Chất lƣợng tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng đang là vấn
đề nổi cộm, đƣợc quan tâm hàng đầu của các NHTM. Việc nghiên cứu đề tài này,
đề xuất ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng là cần thiết, nhằm đảm
bảo an toàn và nâng cao hiệu quả của nguồn vốn kinh doanh đang chảy trôi từng
ngày trong huyết mạch nền kinh tế đất nƣớc.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng XNK của NHNT đã có nhiều biến
chuyển tích cực, khả quan, đáp ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp XNK trong
nƣớc. Tuy nhiên, khi bƣớc vào thời kỳ mới, hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Do vậy, NHNT một mặt cần tiếp tục phát huy và hoàn thiện những lợi
thế vốn có, mặt khác cần mạnh dạn áp dụng các loại hình tín dụng mới tạo ra sự
phong phú đa dạng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trở thành ngƣời đồng
hành đáng tin cậy và hữu ích của các doanh nghiệp XNK Việt Nam.
Trong khuôn khổ của khóa luận tốt nghiệp, trên cơ sở vận dụng các biện pháp
nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng XNK tại NHNT, em đã mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến với mục đích đóng góp một phần nhỏ vào quá trình hoàn
thiện hoạt động này tại NHNT, để NHNT vẫn mãi giữ vững vị trí hàng đầu trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam về tín dụng XNK.
Hy vọng với các giải pháp cũng nhƣ kiến nghị mà em đƣa ra trong bài khoá
luận này phần nào không bị bỏ qua và trở thành một đóng góp nhỏ bé nhằm nâng
cao chất lƣợng tín dụng XNK tại NHNT.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bản cáo bạch Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam, Hà Nội - 07/2006.
2. Báo cáo hoạt động thƣơng mại và phƣơng hƣớng công tác năm 2005, Bộ
Thƣơng mại.
3. Báo cáo hoạt động thƣơng mại năm 2006, Bộ Thƣơng mại.
4. Báo cáo hoạt động thƣơng mại 7 tháng đầu năm 2007, Bộ Thƣơng mại.
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, quý II năm 2007,
Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
6. Báo cáo tín dụng năm 2004, 2005, 2006 và quý II, III năm 2007, Ngân hàng
Ngoại thƣơng Việt Nam.
7. Báo cáo thƣờng niên năm 2005, 2006 của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
8. Báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9.
9. Bùi Thị Loan (tháng 3/2006), “Tăng cƣờng thông tin tín dụng hỗ trợ việc áp
dụng các chuẩn mực quốc tế về đánh giá, phân loại nợ của các tổ chức tín dụng”,
Tạp chí Ngân hàng số 5.
10. Chu Khánh Hƣng - Văn phòng NHNN, “Đề xuất giải pháp triển khai hội nhập
kinh tế quốc tế đối với ngành Ngân hàng Việt Nam”,
14/02/2007.
11. “Định hƣớng phát triển của Việt Nam trong giai đoạn mới”, Công báo số 08
(ngày 11/07/2007).
12. Đỗ Văn Độ, “Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
trong thời kỳ hội nhập” , Tạp chí ngân hàng số 8/2007.
13. Đức Thành, “Cải cách hệ thống ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn”,
07/01/2007.
14. Federic S.Mishkin (năm 1995), Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trƣờng tài chính.
Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
15. “Hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2003-2006 và định hƣớng trong năm
2007 của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số (3+4), tháng
2/2007.
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 102
16. Lê Kim Thủy, “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”,
11/08/2006.
17. Lê Văn Hùng, “Một số giải pháp quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động
tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại” Tạp chí Ngân hàng số 19 tháng 10/2007.
18. Lê Văn Tƣ - Lê Tùng Lâm (năm 2000), Tín dụng tài trợ xuất, nhập khẩu,
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
19. Mai Siêu - Đào Minh Phúc - Nguyễn Quang Tuấn (năm 1998), Cẩm nang
quản lý tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Mùi (năm 1999), Quản lý và Kinh doanh tiền tệ, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội.
21. Peter S.Rose (năm 2001), Quản trị Ngân hàng tài chính thƣơng mại, Nhà xuất
bản Tài chính, Hà Nội.
22. Phan Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Thu Thảo (năm 2002), Giáo trình Ngân hàng
thƣơng mại - Quản trị và Nghiệp vụ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
23. Vũ Xuân Thanh - Văn phòng NHNN, “Cơ hội và thách thức đối với hệ thống
ngân hàng Việt Nam khi gia nhập WTO”, 07/12/2005.
24. Việt Hoàng, “Cần một sự đột phá từ chính mình”,
29/09/2005.
25. "Hội nhập ngân hàng: Không thể chậm trễ”,
03/11/2007.
26. “Triển vọng kinh tế Việt Nam 2006-2007”, 24/04/2006.
27. “Xử lý rủi ro vốn tín dụng nhà nƣớc”, 07/09/2007.
28. Các Website:
- Bộ Công Thƣơng Việt Nam:
- Bộ Ngoại giao Việt Nam:
- Báo điện tử Đài tiếng nói Việt Nam:
- Bộ Tài chính :
- Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam:
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam:
- Mạng thông tin Khoa học và Công nghệ Việt Nam:
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 103
- Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia:
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Nội dung
CaR Hệ số bảo đảm an toàn chi trả
CNH - HĐH C«ng nghiÖp ho¸ - HiÖn ®¹i ho¸
CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà
nƣớc
DPRR Dự phòng rủi ro
NK Nhập khẩu
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHNT Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
NHTM Ngân hàng Thƣơng mại
TCTD Tổ chức Tín dụng
VNĐ Việt Nam Đồng
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
XNK Xuất nhập khẩu
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 104
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng số Nội dung Trang
1 Tổng hợp tình hình XK của Việt Nam 34
2 Doanh số tổng nguồn vốn và vốn huy động của NHNT năm
2005-2007
43
3 Kết quả hoạt động tín dụng của NHNT năm 2005-2007 44
4 Tình hình tín dụng XK tại NHNT năm 2004-2006 51
5 Hoạt động chiết khấu chứng từ XK tại NHNT năm 2004-2006 52
6 Doanh số cho vay NK tại NHNT năm 2004-2006 54
7 Cơ cấu tín dụng theo mặt hàng NK của NHNT 54
8 Tình hình mở L/C NK qua NHNT năm 2004-2006 56
9 Biểu đồ tài trợ NK bằng L/C nhờ thu theo mặt hàng năm
2005-2006
57
10 Tình hình bảo lãnh tại NHNT năm 2005-2006 58
11 Nợ xấu tín dụng XNK của NHNT 59
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 105
PHỤ LỤC
Sơ đồ quy trình tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
(Ban hành kèm theo quyết định số 130/QĐ - NHNT - QLTD ngày 12/08/2002)
Khách hàng
Cung cấp tài liệu
và thông tin
Cán bộ trực tiếp cho
vay
- Hƣớng dẫn khách
hàng lập hồ sơ vay
vốn
- Nhận và kiểm tra
hồ sơ đề nghị vay vốn
Hồ sơ đề nghị vay
vốn
- Giấy đề nghị vay
vốn kèm phƣơng án
SX-KD
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ liên quan đến
tình hình tài chính và
hoạt động SX-KD
- Hồ sơ bảo đảm tiền
vay
Nguồn thông tin
- Hồ sơ tài liệu do
khách hàng cung
cấp
- Khảo sát thực tế
- Nguồn khác
Tổ chức thẩm định
- Khách hàng vay vốn
- Phƣơng án, dự án vay
vốn của khách hàng
Thủ tục giấy tờ
- Lập báo cáo
thẩm định
- Tờ trình
- Giấy tờ về bảo
đảm
Cập nhật thông tin
- Thị trƣờng
- Chính sách
- Khung pháp lý
Quy định cho vay
- Cán bộ trực tiếp cho vay
- Trƣởng/phó phòng tín
dụng
- Hội đồng tín dụng cơ sở
- GĐ/PGĐ Chi nhánh
Giấy báo lý do
Hợp đồng vay vốn
- Hợp đồng vay vốn
kèm theo lịch rút
vốn
- Hợp đồng bảo đảm
tiền vay
- Các điều kiện ràng
buộc
Từ chối
Chấp thuận
Phát tiền vay
- Nhận và kiểm tra các căn
cứ phát tiền vay
- Thực hiện phát tiền vay
- Kiểm tra việc sử
dụng vốn vay
- Đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng
theo định kỳ
- Lập biên bản, báo cáo
kiểm tra
- Kiểm tra việc sử
dụng vốn vay
- Đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng
t eo định ỳ
- Lập biên bản, báo cáo
kiểm tra
- Kiểm tra việc sử
dụng vốn vay
- Đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng
theo định kỳ
- Lập biên bản, báo cáo
kiểm tra
Khoá luận tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín
dụng XNK tại NHNT
Nguyễn Thị Bích Liên Lớp A11 - K42C - KTNT 106
Vi
phạm
hợp
đồng
Thu nợ gốc và
lãi
- Không
đầy đủ
- Không
đúng hạn
BiÖn ph¸p:
- Thu håi vèn vay
- Ngõng gi¶i ng©n
- ChuyÓn nî qu¸
h¹n
- TiÕp tôc ®«n ®èc
thu nî
Đầy đủ
Thanh lý tín
nhiệm mặc nhiên
Thanh lý tín dụng bắt buộc
- Kiểm tra quá trình sử
dụng vốn vay và thu nợ
- Cán bộ trực tiếp cho
vay
- Phụ trách bộ phận
trực tiếp cho vay
- Thủ trƣởng đơn vị
trực tiếp cho vay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3720_8684.pdf