Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ

Mặc dù chi nhánh mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1997, song từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả kinh doanh ổn định và hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đang tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả những nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Chi nhánh Láng Hạ đã và đang thực hiện một số các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả CVTD, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả doanh số CVTD không ngừng tăng qua các năm đã phần nào cho thấy được uy tín và chỗ đứng vững chắc của ngân hàng trong lòng người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã gặt hái được, chi nhánh cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức do: tình hình bất ổn về kinh tế trong khu vực và trên thế giới hay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, gay gắt. Những khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Nhận thấy được những mặt còn tồn tại của chi nhánh, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ”. Nếu khắc phục được những vướng mắc trên, chắc chắn chi nhánh Láng Hạ sẽ còn tiến xa hơn nữa trên con đường phát triển của mình.

pdf97 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệu quả và việc phát mại tài sản để thu nợ trong trường hợp khách hàng không trả được nợ còn gặp vướng mắc. Ngân hàng quy định thủ tục chứng minh thu nhập, chứng minh tài sản thế chấp còn rườm rà, nhiều giấy tờ không cần thiết. Ngân hàng không cấp tín dụng cho những trường hợp cá nhân, hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều này khiến cho nhu cầu vay vốn tiêu dùng mua mới, xây dựng và sửa chữa nhà mới của khách hàng không được đáp ứng. Bốn là, quy mô cho vay trung dài hạn đối với CVTD đã có sự tăng trưởng, tuy nhiên tỷ trọng trên doanh số cho vay còn thấp, chỉ chiếm trung bình khoảng 36,09%. 2.3.2.3. Nguyên nhân Những hạn chế trên tồn tại là do một số nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và những nguyên nhân khách quan từ bên ngoài. Nguyên nhân chủ quan từ phía NHNNVPTNTVN – CNLH Thứ nhất, lãi suất cho vay cao. Lãi suất cũng chính là rào cản lớn nhất ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng. Lãi suất cao khiến khách hàng ngại vay. Ngược lại, phía ngân hàng cũng khó đẩy mạnh được hoạt động cho vay với các khoản vay có lãi suất cao, bởi lãi cao thường tỷ lệ thuận với rủi ro trong khi nguyên tắc đặt ra là không được nới các điều kiện an toàn tín dụng. Thứ hai, sự quan tâm chưa sát sao của ngân hàng đối với hoạt động CVTD. Mặc dù ngân hàng đã xác định được mục tiêu của mình là “Trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam” tức là hoạt động chủ yếu hướng đến nhóm đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Một trong số đó là hoạt động CVTD. Tuy vậy, việc triển khai hoạt động CVTD chưa được quan tâm đúng mức. Nguyên nhân là do đặc điểm của tín dụng tiêu dùng có một lượng lớn những khoản vay, nhưng quy mô các khoản vay rất nhỏ. Điều này sẽ phát sinh thêm rất nhiều chi phí cho ngân hàng khi thực hiện quan hệ tín dụng tiêu dùng với mỗi khách hàng như chi phí thẩm định, chi phí hồ sơ, chi phí kiểm tra sau khi cho vay và chi phí thanh lý hợp đồng. Vì vậy, ngân hàng cũng như các cán bộ tín dụng chưa đặt nhiều sự quan tâm đến hình thức cho vay này. Thang Long University Library 68 Thứ ba, chính sách CVTD còn nghèo nàn. Chính sách CVTD của ngân hàng đã có hẳn chương trình cho vay đối với khách hàng cá nhân nhưng chưa thực sự nổi bật lên từng loại hình cho vay. Ngân hàng chưa thực sự chú trọng hoạt động CVTD, dư nợ còn chiếm tỷ trọng thấp. Chưa đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ CVTD. Mặc dù trên thị trường đang phát triển rất nhiều hình thức cấp tín dụng tiêu dùng nhưng Ngân hàng chỉ mới có một số hình thức tín dụng. Ngoài ra, vay du học cũng là một xu thế trong thời đại ngày nay nhưng chưa được Ngân hàng phát triển nhiều. Ngoài ra, đối tượng vay vốn, mức cho vay hay thời hạn vay vốn còn hạn chế, chưa thực sự hấp dẫn khách hàng. Thứ tư, về mặt nhân sự, cán bộ làm công tác tín dụng tiêu dùng phần lớn là trẻ, chưa có kinh nghiệm, một số được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng, cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng còn thấp (chiếm 30%/tổng số cán bộ công nhân viên) nên công việc tập trung vào một số cán bộ khá vất vả, ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc. Thứ năm, hoạt động của phòng dịch vụ và marketing kém hiệu quả. Hoạt động Marketing chưa thực sự được chú trọng nhiều. Công tác quảng bá hình ảnh chỉ quảng bá hình ảnh chung của toàn hệ thống, chưa tập trung đi sâu vào chi nhánh để phát triển hoạt động marketing ở chi nhánh. Thứ sáu, NHNN&PTNT Láng Hạ còn phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM cổ phần khác trên địa bàn. Hiện nay tại quận Đống Đa có rất nhiều chi nhánh và phòng giao dịch của các ngân hàng khác, như Techcombank, Vietcombank, NHTM cổ phần Quân đội, là những ngân hàng có vị thế cạnh tranh rất lớn. Đặc biệt các ngân hàng hiện nay đều nhận ra tầm quan trọng của hoạt động CVTD và đang tích cực tiếp cận với khách hàng, đổi mới chính sách tín dụng phù hợp. Thị trường cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận Đống Đa ngày càng bị chia sẻ, dẫn đến thị phần của chi nhánh có nguy cơ bị thu hẹp lại. Thứ bảy, hệ thống thông tin còn hạn chế. Dù Ngân hàng có quy mô vốn lớn hay ngay cả khi chính sách CVTD có mềm dẻo hơn thì việc khách hàng có nhu cầu tiêp cận được nguồn vốn cũng không phải dễ. Nhất là khi hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động CVTD còn hạn chế trong việc theo dõi, phân tích đánh giá theo đối tượng khách hàng cũng như những thông tin về tình hình kinh tế, thị trường.... Ngân hàng cũng thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ về lai lịch khách hàng, lịch sử quan hệ của khách hàng với các TCTD Vì vậy, rất khó thẩm định mức cho vay. 69 Thứ tám, hạn chế về công nghệ tạo ra giới hạn khả năng của ngân hàng trong việc quản lý thu nhập của người tiêu dùng nhằm nắm bắt tình hình tài chính, đồng thời việc xúc tiến thực hiện nghiệm vụ thấu chi và cho vay trả góp, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Liệu rằng, nếu NHNN&PTNT VN – CNLH nói riêng và toàn bộ hệ thống nói chung có đủ khả năng mở và theo dõi tài khoản của hàng chục nghìn người tiêu dùng hay không. Nếu làm được điều này, hoạt động CVTD sẽ có một nền tảng vững chắc. Ngoài ra, còn có những nguyên nhân như chất lượng thẩm định chưa cao. Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khách nhau như phỏng vấn trực tiếp người vay; hồ sơ vay vốn; thông qua các người liên quan đến người vay như vợ chồng, bố mẹ, anh chị em, bạn bè;... Các nguồn thông tin này khó có thể xác định được độ chính xác. Việc thiếu một hệ thống thông tin đầy đủ về lai lịch khách hàng, lịch sử quan hệ của khách hàng với các TCTD cũng làm cho chất lượng thẩm định chưa cao. Hay một nguyên nhân khác như quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà mất thời gian cũng ảnh hưởng đến tâm lí của khách hàng. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất là sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh. Năm 2012 và 2013 là năm các ngân hàng thương mại cổ phần đổ bộ, đặt chi nhánh hàng loạt trên toàn thành phố Hà Nội. Trong đó, nổi bật là sự mở rộng mạng lưới của Vietcombank, Techcombank,... Điều này khiến cho thị trường ngân hàng trở nên cạnh tranh gay gắt. Hơn thế nữa, các NHTM rất chú trọng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng CVTD với nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng, chi phí cạnh tranh. Đây là áp lực lớn đối với NHNN&PTNT VN – CNLH , đòi hỏi ngân hàng cần có những biện pháp kịp thời, những chính sách đúng đắn để giữ vững lòng tin nơi khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Thứ hai, khả năng trả nợ của khách hàng khó xác minh. Do khách hàng vay tiêu dùng là các thể nhân nên khó khăn đầu tiền là xác định nguồn thu để trả nợ vì rất ít khách hàng có thể chứng minh được nguồn thu nhập rõ ràng của mình. Thứ ba, vướng mắc đối với tín dụng tiêu dùng chính là TSĐB. Do một số các quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước ngày càng chặt chẽ khiến cho khách hàng có nhu cầu vay vốn không trình được cho ngân hàng các giấy tờ chứng minh tài sản thế chấp hợp pháp, hợp lệ. Thứ tư, yếu tố tư cách đạo đức của khách hàng. Một số ít khách hàng có thái độ không sẵn sàng trong việc trả nợ, không có thiện chí trả nợ, dẫn đến các nhân viên tín dụng ngân hàng phải rất khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn. Thang Long University Library 70 Thứ năm, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, nhiều diễn biến bất ngờ xảy ra, đặc biệt là sự tăng giá xăng dầu khiến nhiều sản phẩm cũng tăng giá. Từ đó, mà nhu cầu của người dân cắt giảm đi một cách đáng kể, cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt, thời gian gần đây sự biến động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản theo chiều hướng xấu và lạm phát cao đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của người dân. Họ e ngại khi tiêu dùng những khoản tiền mình chưa có ở hiện tại, ngại đi vay các ngân hàng vì sợ lãi suất tăng cao và rủi ro từ những biến động của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, nguy cơ rủi ro tín dụng đối với lĩnh vực tiêu dùng có khả năng tăng lên, ngân hàng lo giữ an toàn hơn phát triển tín dụng. Ngoài ra, ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Như vậy, thực trạng CVTD ở NHNN&PTNT chi nhánh Láng Hạ nói riêng và trong cả hệ thống NHTM nói chung còn nhiều hạn chế. Để cải thiện vấn đề này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả bản thân ngân hàng, bản thân doanh nghiệp và cần sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng có liên quan. 71 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 của khóa luận đã trình bày một các tổng quan và tương đối đầy đủ về thực trạng hoạt động CVTD tại NHNN&PTNT VN – CNLH trong giai đoạn 3 năm trở lại đây (năm 2011, 2012 và 2013). Chương 2 đi sâu phân tích, đánh giá hoạt động CVTD như doanh số cho vay, dư nợ cho vay cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn vay, theo sản phẩm CVTD và theo mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với khách hàng. Thông qua đó, khóa luận trình bày những kết quả đạt được, những hạn chế chưa thực hiện được và nêu một số nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế đó. Từ những mặt hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân cần tập trung giải quyết là cơ sở để đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị trong chương tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại NHNN&PTNT Việt Nam – CNLH trong thời gian tới. Thang Long University Library 72 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂNG HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH LÁNG HẠ 3.1. Định hướng phát triển hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ Với định hướng trở thành một trong những “ngân hàng bán lẻ” hàng đầu Việt Nam trong thời gian tới, hoạt động CVTD tại NHNN&PTNT VN – CNLH đã và đang được mở rộng cả về quy mô, số lượng và chất lượng tại tất cả các chi nhánh và PGD của ngân hàng, nhằm mục đích thu hút một lượng lớn khách hàng chất lượng như: cán bộ, công nhân, viên chức, đến với ngân hàng. Từ đó vừa giúp giảm thiểu rủi ro, vừa tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để triển khai thực hiện tốt việc mở rộng hoạt động CVTD có hiệu quả, trong những năm tới, NHNN&PTNT VN – CNLH đã đưa ra những định hướng, phương hướng hoàn thiện như sau: Trong năm 2012 và năm 2013, chi nhánh sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đơn vị kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời tăng cường công tác marketing, gửi tờ rơi, thông báo tới từng phường, quận để cho người dân có nhu cầu vay tiêu dùng hiểu rõ những chính sách khuyến khích, những hình thức vay tiêu dùng ưu đãi, từ đó tìm đến với ngân hàng. Ngân hàng sẽ tiếp tục đa dạng hóa các hình thức CVTD để đáp ứng nhu cầu phong phú của người dân trên địa bàn thành phố, đồng thời hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ đã cung cấp, mở rộng đối tượng khách hàng có chọn lọc. Ngân hàng phấn đấu thực hiện tốt chính sách khách hàng, đặc biệt là khách hàng có thu nhập ổn định và cao, có tình hình tài chính lành mạnh, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng thường xuyên và tốt với ngân hàng. Tăng cường đầu tư, phát triển công nghệ ngân hàng, đào tạo cán bộ về nghiệp vụ CVTD, tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh chóng công nghệ ngân hàng hiện đại, chấm điểm cán bộ, nhân viên theo tiêu chí: năng lực, trình độ, nhận thức và phẩm chất đạo đức, từ đó định hướng đầu từ bồi dưỡng và đào tạo đáp ứng những đòi hỏi của quá trình cải cách và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. 73 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ 3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hàng Trong thời gian vừa qua ngân hàng cũng đã cố gắng rất nhiều để thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của hoạt động CVTD, tạo mọi điều kiện cho khách hàng của hoạt động tín dụng này. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót vì riêng bản thân ngân hàng chưa có chính sách cho vay hướng đến đối với đối tượng này. Chính vì thế, để những khách hàng này tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng, thuận lợi nhất và đồng thời cũng đảm bảo được lợi ích, hiệu quả kinh doanh của mình, ngân hàng cần có những chiến lược cho vay đúng đắn, hấp dẫn đối với khách hàng như: Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt Muốn phát triển hoạt động cho vay, các ngân hàng phải huy động được số vốn tương ứng với nhu cầu nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép của NHNN. Do đó, lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào lãi suất huy động của các ngân hàng. Từ thực tế trên, Agribank cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với cả hai hoạt động là huy động và cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và quyền lợi cho khách hàng. Đối với lãi suất huy động: trước mắt vẫn duy trì lãi suất huy động ở mức tương đối cao bởi lẽ hiện nay các NHTM vẫn đang trong tình trạng thiếu vốn nên lãi suất huy động của họ rất cao để nhằm thu hút khách hàng. Nhiều NHTM tuy không thiếu vốn nhưng vẫn nên duy trì lãi suất huy động ở mức tương đối cao để giữ khách, đề phòng trường hợp khách hàng đến rút tiền để gửi sang ngân hàng khác do có lãi suất cao hơn. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp như tăng lãi suất huy động tiền gửi hoặc có các hình thức khuyến khích khác để tăng lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.Nhưng về lâu dài sẽ không cạnh tranh bằng lãi suất nữa vì các NHTM khác có năng lực cạnh tranh rất mạnh trong lĩnh vực này nên Agribank sẽ chủ yếu cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng mình. Đối với lãi suất cho vay: ứng dụng lãi suất linh hoạt tương ứng với chất lượng dịch vụ (vì đối tượng cho vay của Agribank là các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập vừa và cao). Điều này có nghĩa là tùy từng đối tượng đến vay và tùy từng thời kỳ mà Agribank có thể điều chỉnh lãi suất cho vay dao động trong phạm vi biên độ cho phép để vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và phải mang tính hấp dẫn đối với khách hàng. Thang Long University Library 74 Hoàn thiện các sản phẩm CVTD của ngân hàng Danh sách sản phẩm của các ngân hàng hiện khá giống nhau vì sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dễ đồng hoá nên tìm ra một hướng đi mới bằng cách cung cấp sản phẩm vượt trội hơn sẽ là lợi thế cho bất cứ ngân hàng nào. Hầu hết các ngân hàng đều quan tâm đến hoạt động CVTD trực tiếp hơn là CVTD gián tiếp vì cho rằng đây là phương thức cho vay an toàn và chiếm tỷ trọng lớn hơn. Đây là điều không hoàn toàn chính xác vì thu nhập từ hoạt động CVTD sẽ bao gồm thu nhập từ CVTD trực tiếp và CVTD gián tiếp. Thực tế thì Agribank đã thiết lập được mối quan hệ đối tác với các hãng bán xe như Toyota, Howo, Huyndaiđể tài trợ cho các khách hàng có nhu cầu mua xe. Phương thức tài trợ gián tiếp được thực hiện trong trường hợp này như sau: ngân hàng tài trợ cho các đại lý để các đại lý bán trả góp xe cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng thoả thuận giữa đại lý với ngân hàng. Tuy nhiên, phạm vi tài trợ của Agribank còn khá hẹp và như bị lãng quên, chủ yếu là do các hãng bán xe ô tô làm. Một lĩnh vực khác như nhu cầu đi du lịch, y tế hiện ngày càng lớn, Agribank có thể thực hiện nghiệp vụ cho vay du lịch đối với các cá nhân đã có quan hệ với mình. Hay khi thực hiện CVTD không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên gặp phải một số khó khăn về thời gian, chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi nợ hay tình trạng lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của đơn vị mà xin xác nhận nhiều lần để đi vay ở nhiều ngân hàng hay sử dụng vốn không đúng mục đíchthì hoàn toàn có thể xem xét giải pháp CVTD thông qua người đại diện trên cơ sở xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của các bên (ngân hàng - đại diện của bên vay - người trực tiếp vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, cho vay, giải ngân và thu nợ. Các loại sản phẩm cho vay như: mua nhà ở khu chung cư, đất đai, mua ô tô, mua sắm đồ dùng gia đìnhthì ngân hàng cần phải hoàn thiện các sản phẩm này một cách hợp lý và cụ thể hơn. Đa dạng hoá các sản phẩm và hình thức cho vay vì mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm riêng. Sản phẩm nào dễ cho vay, dễ thu hồi vốn thì cần phát huy; sản phẩm nào vẫn khó khăn về việc thẩm định hoặc thu nợ thì cần phải khắc phục và tìm cách giải quyết. 3.2.2. Phát triển mạng lưới khách hàng Khách hàng cá nhân, hộ gia đình đang phát triển ngày càng nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô hoạt động của nhóm khách hàng này. Các khách hàng cá nhân, hộ gia đình tuy có vốn nhỏ nhưng lại chiếm ưu thế về số lượng, do đó nếu ngân hàng tích cực khai thác CVTD đối với nhóm khách hàng này và đạt được thành công thì sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho ngân hàng. Một trong những biện pháp để ngân hàng phục vụ tốt cho mọi đối tượng khách hàng là mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Hoạt động 75 này giúp ngân hàng “bao phủ” thị trường mục tiêu của mình, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả mọi nhu cầu của khách hàng. Nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhưng do khoảng cách về không gian quá xa, phương tiện đi lại không thuận tiện, gây khó khăn cho hoạt động giao dịch cũng như làm tăng chi phí. Thay vì lựa chọn chi nhánh họ sẽ tìm đến một ngân hàng khác có địa điểm giao dịch phù hợp hơn. Điều này sẽ làm mất đi nhiều khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Việc mở thêm các phòng giao dịch của chi nhánh tại các địa điểm phù hợp là cần thiết. Chi nhánh cần tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình kinh tế trên địa bàn, lập đề án báo cáo NHNN&PTNT VN thành lập thêm một số phòng giao dịch mới tại các địa điểm giao dịch phù hợp để cung cấp các sản phẩm huy động vốn và dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu khách hàng. Việc mở thêm các phòng giao dịch sẽ làm giảm khối lượng công việc tại chi nhánh đồng thời tạo điều kiện cho nhiều cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình giao dịch với ngân hàng thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, chi nhánh cũng cần xây dựng được một chiến lược khách hàng phù hợp, hiệu quả, tránh hiện tượng vì muốn lôi kéo khách hàng mà nới lỏng, hạ thấp các điều kiện CVTD. Vấn đề đầu tiên là chi nhánh cần phải giữ chân được các khách hàng cá nhân, hộ gia đình đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh, không để họ bỏ chi nhánh mà tìm đến các ngân hàng khác. Các giải pháp có thể thực hiện là:  Đẩy mạnh quá trình tiếp cận khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và đặc điểm của khách hàng thật rõ ràng dựa trên các tiêu chí khác nhau để có chính sách tín dụng cụ thể, phù hợp với từng đối tượng khách hàng.  Chi nhánh nên chú trọng khai thác khách hàng mới từ những khách hàng cũ của mình. Một khách hàng thường có quan hệ đa dạng và phức tạp với nhiều khách hàng khác, nhất là các khách hàng lớn thì càng có nhiều quan hệ. 3.2.3. Phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng Để giảm thiểu rủi ro tài chính, nhất phải phải tuân thủ chặt chẽ quy trình cấp tín dụng tiêu dùng dành cho khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, việc quyết định cho vay, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định CVTD, giải ngân phải đảm bảo đúng thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của NHNN&PTNT VN và đúng pháp luật, cụ thể: Bộ phận quản lý rủi ro: Cần phân tích chuyên sâu các vấn đề về rủi ro ngành nghề của khách hàng vay vốn tiêu dùng, so sánh với các trường hợp vay vốn tương tự để nhận định về rủi ro và khả năng vay trả nợ của khách hàng. Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định tín dụng, cán bộ quản lý rủi ro cần thiết phải tăng cường tiếp Thang Long University Library 76 cận thực tế, nắm bắt thông tin chung về nền kinh tế, thông tin về ngành nghề hoạt động của khách hàng, thông tin về các trường hợp gian lận, lừa đảo, những lỗ hổng về chính sách trong hoạt động tín dụng CVTD để tăng chất lượng của công tác tham mưu cho lãnh đạo. Đối với bộ phận quản trị tín dụng: Bộ phận này chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát và lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm việc giải ngân cho các khoản vay và thu nợ theo đề xuất của bộ phận quan hệ khách hàng. Để góp phần vào quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng, bộ phận cần thiết phải đảm bảo tính nguyên tắc của hoạt động tín dụng. Đối với các trường hợp xử lý linh hoạt, cần kiểm soát chặt chẽ việc bổ sung hồ sơ CVTD; chỉ áp dụng biện pháp này đối với các trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách và phải được sự phê duyệt của Ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, thông qua việc đôn đốc, nhắc nhở bộ phận quan hệ khách hàng bổ sung các chứng từ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, hồ sơ định giá lại tài sản đảm bảo, bộ phận này cũng đã giúp ích rất nhiều trong việc đảm bảo an toàn vốn vay cho chi nhánh. Thực hiện tốt việc phân tán rủi ro trong cho vay tiêu dùng, việc phân tán rủi ro CVTD cần thực hiện theo hướng. Mở rộng danh mục sản phẩm CVTD để phân tán rủi ro, ngân hàng càng mở rộng danh mục sản phẩm thì càng hạn chế được rủi ro khi thị trường biến động. Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài sản đảm bảo, nguồn thu nợ thứ 2 cho ngân hàng. Tuy nhiên, việc quy định các hình thức đảm bảo tiền vay cần đa dạng và phù hợp với tính chất từng khoản vay. Bên cạnh việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đúng với quyết định 493 và Thông tư 18 của NHNN thì chi nhánh cần có một số biện pháp kỹ thuật, đó là: Việc trích lập dự phòng rủi ro vấn phải thực hiện đúng quy định của NHNN nhưng cần phải có phương án về cách trích lập dự phòng theo cách có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế của ngân hàng. Việc trích lập dự phòng tín dụng không chỉ theo kế hoạch từng quý đã nộp NHNN mà có thể thực hiện trích lập dự phòng theo kỳ hạn ngắn hoặc dài hơn tùy thuộc vào hoạt động CVTD của ngân hàng miễn là vẫn đảm bảo được kế hoạch nộp NHNN về trích lập dự phòng. Tuy nhiên việc trích lập dự phòng không nên quá lớn, tránh làm ảnh hưởng tới nguồn vốn kinh doanh của chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tín dụng, với các công cụ tài chính như: sử dụng hoán đổi tín dụng, hợp đồng quyền chọn tín dụng, hợp đồng tương lai Hiện nay, ở nước ta thị trường hoạt động của các nghiệp vụ này chưa sôi động và chủ yếu vẫn là giao dịch quyền chọn ngoại tệ và với loại giao dịch này thì các ngân hàng chỉ có thể phòng ngừa rủi ro tỷ giá với các khoản cho vay bằng ngoại tệ. 77 Nhưng thiết nghĩ để phòng ngừa rủi ro thì chi nhánh cũng cần tham gia để bảo vệ chính mình. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phải tiến hành rà soát, bổ sung và chỉnh sửa các qui chế, qui trình nghiệp vụ tín dụng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, phù hợp các điều kiện hoạt động kinh doanh, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Giám sát quy trình sử dụng vốn của khách hàng, tránh việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; yêu cầu khách hàng hoàn trả vốn vay đúng thời hạn. Đối với các trường hợp cố tình chậm trả nợ vay, ngân hàng áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án. Ngân hàng tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục cho vay. CVTD là hoạt động mang tính rủi ro cao nên Ngân hàng thường định kì kiểm tra các khoản CVTD của Ngân hàng để hạn chế rủi ro, tránh tình trạng cán bộ cho vay mà không xem xét kĩ khả năng trả nợ của khách hàng. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay tiêu dùng Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng thì chi nhánh thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra tại hội sở chi nhánh, các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh để kịp thời khắc phục và ngăn ngừa những sai sót phát sinh, tránh những sai sót lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong công tác kiểm tra, lĩnh vực CVTD được đặc biệt quan tâm vì do đặc thù lĩnh vực này có nhiều biến động, chưa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng sau khi cho vay phải theo sát, nắm vững tình hình trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp. Đối tượng thường được quan tâm trong các cuộc kiểm trả không chỉ dừng lại ở mặt hồ sơ mà còn kiểm tra thực tế khả năng tạo thu nhập của khách hàng, thực trạng TSĐB, Việc làm này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CVTD. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện khách hàng không trả nợ đúng hạn, cán bộ giám sát sẽ kiểm tra nguyên nhân, nếu ở mức độ nghiêm trọng có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nhượng nợ quá hạn. Như vậy, kiếm tra giám sát sau CVTD để xác định xem khách hàng có khả năng trả nợ hay không, có thực hiện đúng theo hợp đồng CVTD hay không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. Sau khi kiểm tra (bao gồm kiểm tra của chi nhánh, của NHNN&PTNT VN, NHNN và các cuộc kiểm tra, thanh tra khác) chi nhanh phải tổ chức kiểm điểm lại những việc chưa làm được, những việc còn sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời. Thang Long University Library 78 3.2.5. Tăng cường chiến lược marketing Đối mặt sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, hoạt động marketing cần phải được chú trọng hơn bao giờ hết. Việc quảng bá, tiếp thị sẽ tạo điều kiện cho khách hàng có thể nắm bắt được các thông tin về hoạt động CVTD của ngân hàng, giúp cho ngân hàng có thể mở rộng được thị phần của mình và tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Ngân hàng có thể dựa vào các khách hàng truyền thống, thân thiết của mình để tiếp thị về các sản phẩm, dịch vụ và hình ảnh cho ngân hàng. Đây là cách quảng bá khá hiệu quả và tiết kiệm được chi phí. Một kênh khác ngân hàng có thể sử dụng đó chính là truyền thông. Ngân hàng có thể đăng thông báo trên loa đài tại các phường, quận trên địa bàn thành phố hoặc trên đài phát thanh và truyền hình Hà Nội. Đây là hình thức tốn chi phí khá lớn nên ngân hàng cần cân nhắc kĩ trước khi lựa chọn, chỉ nên sử dụng khi thực sự cần thiết hoặc khi ngân hàng cung ứng những hình thức CVTD mới mẻ, áp dụng chính sách CVTD ưu đãi, Ngoài ra, ngân hàng có thể phát tờ rơi, treo áp phích tại các cơ quan, đơn vị, tại các ngã ba, ngã tư, tuyến phố, tuyến đường đông người qua lại để quảng cáo về các hình thức CVTD và các chính sách CVTD ưu đãi mới để đông đảo người dân có thể biết và tìm đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng khi có nhu cầu. 3.2.6. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, là nhân tố quyết định ra mọi nguồn của cải vật chất xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển của nhân loại. Cũng chính vì thế, cán bộ, nhân viên ngân hàng là tài sản vô giá của mỗi ngân hàng, là người trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, là hình ảnh đại diện cho ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Để giữ vững được hoạt động của ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh gay gắt, việc nâng cao và mở rộng nghiệp vụ tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải có trình độ, năng lực cao, am hiểu nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực, Từ đó góp phần quyết định đến sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho ngân hàng. Để có một đội ngũ cán bộ tín dụng đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chi nhánh cần tiến hành những công việc như:  Hàng năm, chi nhánh cần tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên môn, về trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, Tuyển chọn được những cán bộ có năng lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc. 79  Lựa chọn các cán bộ tín dụng có đủ kiến thức và đạo đức nghề nghiệp làm công tác tín dụng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến các cán bộ tín dụng, chú trọng kỹ năng đánh giá phân loại khách hàng và kỹ năng thẩm định khách hàng vay vốn tiêu dùng. Hiện nay tại chi nhánh Hoàng Mai, số lượng cán bộ làm việc trong lĩnh vực CVTD còn thiếu. Một cán bộ tín dụng phải giải quyết một khối lượng công việc lớn trong một ngày làm việc, thường xuyên phải làm thêm giờ, làm thêm vào ngày nghỉ, gây nên sự căng thẳng, áp lực. Vì vậy, để có thể mở rộng hoạt động CVTD, việc tăng cường thêm cán bộ cho lĩnh vực này là cần thiết. Để thu hút được cán bộ giỏi, nâng cao hiệu quả công tác của họ, ngân hàng cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định như: chính sách tiền lương, chế độ khen thưởng, chế độ đào tạo, Điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ, từ đó tạo ra hình ảnh đẹp về ngân hàng trong lòng khách hàng. 3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng Uy tín của ngân hàng không chỉ được đánh giá bằng sự an toàn và đảm bảo nguồn vốn mà còn thể hiện ở chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Chính vì thế, để hoàn thiện hoạt động CVTD, ngân hàng cần nâng cao chất lượng của hoạt động này. Tiện ích và chất lượng càng cao sẽ càng tạo được niềm tin với khách hàng, từ đó tạo dựng mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng. Một trong những cách thức hoàn thiện sản phẩm dịch vụ được các ngân hàng sử dụng phổ biến ngày nay là bổ sung những tính năng mới cho sản phẩm hiện tại để làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ. Áp dụng vào hoạt động CVTD, ngân hàng nên đa dạng hóa sản phẩm CVTD. Hiện nay, ngân hàng đang đặc biệt chú trọng tới các sản phẩm CVTD phục vụ mục đích mua sắm và sửa chữa nhà cửa, ô tô, vật dụng, trang thiết bị gia đình, mục đích giáo dục và y tế của khách hàng. Tuy nhiên, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân rất phong phú như: vay để thanh toán thanh toán hàng hóa dịch vụ, đi du lịch, Phần bỏ sót này đã khiến cho ngân hàng chưa khai thác triệt để tiềm năng của thị trường nên hiệu quả CVTD chưa đạt được như mong muốn. Chính vì thế, trong thời gian tới, ngân hàng cần chú trọng mở rộng cho vay theo các mục đích này để mở rộng thị phần của hoạt động CVTD, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tăng tính cạnh tranh, tăng vị thế, uy tín và hình ảnh của ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ngoài ra, ngân hàng cần cải tiến quy trình nghiệp vụ CVTD đảm bảo tính chặt chẽ nhưng nhanh chóng, nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc làm thủ tục CVTD như: Thang Long University Library 80 Đơn giản hóa thủ tục cho vay: Hiện thủ tục cho vay của ngân hàng còn gây phức tạp, gây mất thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng, thậm chí làm đánh mất cơ hội tiêu dùng của khách hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có một quy trình cho vay linh hoạt, nhanh gọn và thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng. Linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối tượng khách hàng: Nếu một khách hàng có thu nhập cao và họ chứng minh được thu nhập của họ là dài hạn thông qua các hợp đồng lao động thì ngân hàng có thể xem xét cho vay với mức cao hơn và với thời hạn dài hơn mà không sợ rủi ro. Nhưng đối với khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt với ngân hàng trước đây, ngân hàng cần dè chừng hơn và thẩm định món vay chặt chẽ hơn trước khi giải ngân. Chính sách lãi suất phù hợp: Đối với những khách hàng thân thiết của ngân hàng, ngân hàng cần có những chính sách lãi suất ưu đãi để duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cần có những chính sách lãi suất phù hợp với từng giai đoạn trong năm, ví dụ: Vào dịp cuối năm, người dân có xu hướng mua sắm, sửa chữa nhà cửa, phương tiện đi lại, trang thiết bị gia đình, hay vào dịp đầu năm học, người dân cần tiền để chi trả cho mục đích giáo dục của con em họ, ngân hàng cần đưa ra những gói cho vay cụ thể, hấp dẫn để thu hút khách hàng vay tiêu dùng. 3.2.8. Hoàn thiện công tác thẩm định trước khi cho vay Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhưng đây lại là hoạt động chính của các NHTM. Bài toán khó đặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào vừa có lợi nhuận cao, vừa hạn chế thấp rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì thế, công tác thẩm định trước khi cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay, nó đảm bảo cho các NHTM lựa chọn được những khoản cho vay vừa đảm bảo an toàn vừa có khả năng sinh lời cao. Thẩm định trước khi cho vay bao gồm: thẩm định tài chính và thẩm định phi tài chính. Trong đó, thẩm định tài chính đóng vai trò quan trọng hơn cả. Để hoàn thiện công tác thẩm định, NHNN&PTNT VN – CNLH cần thực hiện những biện pháp cụ thể: Nâng cao khả năng thu thập thông tin: Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng nhận được là từ bộ hồ sơ vay vốn mà khách hàng vay tiêu dùng cung cấp. Điều này không đảm bảo tính khách quan và trung thực của thông tin. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải thu thập thêm thông tin thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, với lãnh đạo cơ quan nơi khách hàng vay tiêu dùng làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống, xem xét kĩ lưỡng các giấy tờ chứng minh thu nhập và các giấy tờ chứng minh tài sản thế chấp của khách hàng. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng khác đã từng có quan hệ với khách hàng hoặc các 81 đối tác từng có quan hệ tín dụng với khách hàng. Qua đó, cán bộ tín dụng có được cái nhìn rõ hơn về năng lực tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng để từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn. Nâng cao khả năng đánh giá và phân tích khách hàng: Từ những thông tin thu thập được, cán bộ tín dụng phải tiến hành đánh giá, phân tích thông tin khách hàng. Đây là công việc cần sự nghiêm túc và trung thực, vừa phải làm thật kĩ lưỡng, cẩn thận, vừa phải đảm bảo nhanh gọn, tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất. Những tiêu chí để đánh giá và phân tích khách hàng bao gồm: Uy tín của khách hàng: Đối với khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của họ với Ngân hàng sẽ đem lại một lượng lớn thông tin về các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về ý thức về nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của khách hàng, Đối với khách hàng mới, thông tin khách hàng phần lớn dựa trên sự cung cấp của chính khách hàng, để đánh giá uy tín khách hàng, cán bộ tín dụng cần tham khảo nhưng thông tin về các cá nhân và các ngân hàng khác có quan hệ tín dụng với khách hàng trước đây. Năng lực pháp lý của khách hàng: Cần kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ pháp lý bao gồm: giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, Năng lực tài chính của khách hàng: Đây là căn cứ vô cùng quan trọng trong quá trình phân tích khách hàng. Phân tích tài chính giúp cho ngân hàng có thể biết được khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời xác định kì hạn nợ hợp lý, phù hợp với như cầu của khách hàng. Để có thể phân tích chính xác tình hình tài chính của khách hàng thì thông tin thu thập được về thu nhập ổn định hàng tháng, nguồn thu nhập khác của khách hàng và thông tin về tài sản thế chấp cần phải đầy đủ, xác thực và cần có sự cam kết, bảo lãnh giữa ngân hàng với cơ quan, đơn vị khách hàng làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi khách hàng đang sinh sống. Thẩm định nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng: Khi tiếp nhận yêu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng sẽ biết được khách hàng sử dụng vốn giải ngân vào mục đích gì. Trong CVTD, mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng chỉ giới hạn trong việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như: mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua phương tiện đi lại, trang bị thêm đồ dụng, vật dụng gia đình hay để hỗ trợ nhu cầu du học, y tế,,... Chính vì thế, cán bộ tín dụng cần thẩm định chặt chẽ, đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định xem mục đích sử dụng vốn của khách hàng có hợp lý và hợp pháp hay không, từ đó quyết định cấp tín dụng và mức cho vay phù hợp. Không những vậy, sau khi giải ngân, cán bộ tiếp tục thường xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng, nếu thấy bất cứ sai phạm gì cần nghiêm túc báo lại cho cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời. Thang Long University Library 82 Thẩm định tài sản đảm bảo: TSĐB hay còn gọi là tài sản thế chấp cần được xem xét cẩn thận xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng không, tài sản đó có bị cấm lưu thông trên thị trường không, tài sản đó đã được khách hàng đem ra đảm bảo món vay của ngân hàng khác hay chưa, 3.2.9. Nâng cao quản lý chi phí trong hoạt động cho vay tiêu dùng Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước cũng như thế giới đang ở giai đoạn khó khăn, bên cạnh chính sách điều tiết của Chính phủ, tự thân các ngân hàng cũng cần phải chủ động linh hoạt để ứng phó với khó khăn, đặc biệt là tăng cường tiết kiệm chi phí quản lý để nâng cao hiệu quả CVTD. Phát triển nguồn nhân lực – giảm chi phí nhân công Phát triển nguồn nhân lực luôn được coi là chiến lược dài hạn của tất cả các ngân hàng. Trong tình hình chung là thiếu đội ngũ có cán bộ tín dụng có trình độ cao, cán bộ quản lý có chuyên môn cao thì việc tổ chức đào tạo thường xuyên, liên tục là việc làm vô cùng quan trọng. Ví dụ như mở các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ sử dụng máy vi tính của CBTD trong các nghiệp vụ nói chung và CVTD nói riêng, hay là nâng cao khả năng thẩm định, bồi dưỡng nghiệp vụ CVTD của CBTDvà trang bị lại những máy móc đã quá cũ như máy photocopy, máy vi tính, để phục vụ cho công việc văn phòng tại chi nhánh. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý trong hoạt động cho vay tiêu dùng Chi phí quản lý CVTD chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt đông này và có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng. Trong đó, chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng lớn nhất gồm các khoản chi trả lãi vay, bởi bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay. Ngoài việc tính toán dự trù các khoản vay vốn tiêu dùng sao cho phù hợp về lãi suất và khả năng thanh toán của khách hàng, ngân hàng cần kiểm soát các chi phí hoạt động của bộ tín dụng tiêu dùng bằng cách khoán chi theo công việc cần thiết cho bộ phận đó căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cần thiết đã lập kế hoạch, và căn cứ vào mức thực chi kỳ trước để điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo bộ máy hoạt động tích cực và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng và nâng cao được hiệu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Quản lý chi phí trả lương cho cán bộ tín dụng Lương trả cho CBTD nhiều hay ít trong tháng phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh tại tháng đó. Vì vậy, cần phải có những giải pháp giúp cho chi nhánh nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó thu nhập của CBTD được tăng thêm, kích thích khả năng làm việc của họ, hiệu quả CVTD được cải thiện, nâng cao và giúp ngân hàng tránh được những chi phí phát sinh không đáng có. 83 Hoàn thiện cơ chế khoán và phân phối tiền lương để tạo động lực kinh doanh, có thưởng cho CBTD nào làm tốt chức trách của mình và cũng có phạt tùy theo mức độ lỗi nặng hay nhẹ. Trả lương qua thẻ ATM của ngân hàng, vừa cắt giảm được chi phí nhân công trong việc tính toán và trả lương, vừa khuyến khích nhân viên sử dụng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng. Chính sách tiền lương cao, phụ cấp hợp lý, có các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thu hút được những CBTD có trinh độ chuyên môn giỏi, góp phần nâng cao hiệu CVTD tại chi nhánh và thu về được nhiều lợi nhuận hơn. 3.2.10. Hiện đại hóa các trang thiết bị, công nghệ trong ngân hàng Trong xã hội hiện nay, công nghệ thông tin đóng vai trò chủ chốt. Vì vậy, việc nâng cao công nghệ trong ngân hàng là một việc làm đang được tất cả các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Có thể nói, ngân hàng hiện đại hóa hoạt động dựa trên nền tảng là công nghệ thông tin. Hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam luôn xác định rõ công cụ để cạnh tranh thắng lợi trong hội nhập chính là công nghệ. Chỉ có công nghệ tiên tiến ngân hàng mới có thể thiết kế được những sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, ưu việt và tiết kiệm chi phí. Ngoài ra, công nghệ hiện đại còn là nhân tố quan trọng trong việc ứng dụng các mô hình quản lý hiện đại. Đây đang là xu hướng phát triển của hầu hết các quốc gia tiên tiến trên thế giới. Đối với lĩnh vực CVTD, hiện nay tại NHNN&PTNT VN – CNLH việc quản lý khoản vay, tính lãi, thu nợ, đều được thực hiện trên máy tính, nâng cao được năng suất lao động của cán bộ tín dụng, giảm được thời gian giao dịch với khách hàng. Nhưng đó chỉ là trong quá trình quản lý sau khi đã cho vay, còn thủ tục cho vay chi nhánh vẫn tiến hành hoàn toàn thủ công. Ngân hàng nên sử dụng hệ thống tính điểm tự động để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Cài đặt phần mềm tính điểm tín dụng đối với khách hàng, khi có đơn xin vay cán bộ tín dụng chỉ việc nhập dữ liệu, sau đó máy sẽ cho ra số điểm đạt được của khách hàng và cán bộ tín dụng lúc này chỉ cần ra quyết định có cho vay hay không. Áp dụng phương pháp này, thời gian để ra quyết định rất ngắn, chính xác, đơn giản do không có sự nhầm lẫn của cán bộ tín dụng. Nếu làm được điều này thì cả quá trình cho vay và thu nợ đều được thực hiện trên máy tính, tiết kiệm được cả thời gian và chi phí. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước Để đẩy mạnh phát triển hoạt động của ngân hàng, không chỉ có gắng nỗ lực của riêng phía Ngân hàng mà còn cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước, đặc biệt trong hoạt động CVTD. Bởi, nếu hoạt động CVTD phát triển thì Nhà nước cũng nhận được Thang Long University Library 84 nhiều lợi ích từ sự phát triển đó. Vì vậy, Nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động này ngày càng mang lợi nhiều lợi ích cho xã hội. Kiến nghị 1: Nhà nước cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô (kinh tế - chính trị - xã hội) thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, nhằm mục tiêu ổn định thị trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức có lợi cho nền kinh tế. Việc Nhà nước tạo ra một môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của người dân, từ đó khiến cho khả năng tích lũy và tiêu dùng của dân cư ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng cầu và tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự ổn định giúp cho các thành phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh, tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ, phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Kiến nghị 2: Nhà nước cần phối hợp với các ngân hàng trong việc đào tạo nguồn nhân lực vì ngành ngân hàng đòi hỏi cán bộ, công nhân viên có trình độ cao, luôn luôn cập nhật, bổ sung kiến thức cho mình, theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần chú trọng tới việc đầu tư công nghệ cho các ngân hàng thông qua việc cấp Ngân sách Nhà nước cử cán bộ Ngân hàng đi học tập ở nước ngoài. Đồng thời, đầu tư cho giáo dục trong nước thông qua việc đầu tư cho các trường có đào tạo chuyên ngành ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng nói chung. Kiến nghị 3: Nhà nước cần phát triển, nâng cao chất lượng hơn nữa hoạt động của hệ thống thông tin liên ngân hàng cụ thể ở đây là Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC) và mạng thanh toán toàn cầu SWIFT. Để làm được điều này, NHNN nên khuyến khích các NHTM tham gia hệ thống nối mạng thông tin liên ngân hàng và yêu cầu các NHTM thường xuyên báo cáo, giải trình về các khách hàng có quan hệ tín dụng không tốt với mình để Trung tâm CIC kịp thời cập nhật các thông tin, tránh tình trạng rủi ro cho các ngân hàng khác. Kiến nghị 4: NHNN cần linh hoạt hơn nữa trong việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như: lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc để hoạt động của các ngân hàng thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế thị trường. Một mặt tạo nguồn kích thích tăng trưởng tín dụng tiêu dùng, vốn đang khó đẩy mạnh. Linh hoạt lãi suất qua tín dụng tiêu dùng sẽ khuyến khích thúc đẩy sản xuất, lao động để tăng thu nhập của khách hàng, kích thích tiêu dùng và vẫn đảm bảo cho ngân hàng vẫn huy động được. Điều này, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Kiến nghị 5: NHNN cần sớm hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn và quy định về lĩnh vực CVTD, cụ thể về các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD, đồng thời cũng ban hành 85 các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với CVTD, tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhưng đầy đủ để tạo cơ sở để các NHTM có thể triển khai mạnh hoạt động CVTD. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Kiến nghị 1: NHNN&PTNT VN cần kịp thời đưa ra những chủ trương nhằm đẩy mạnh CVTD cả về đối tượng vay vốn cũng như các hình thức cho vay. Với mục đích đa dạng hóa các sản phẩm CVTD, trong những năm tới đây, ngoài việc củng cố các sản phẩm hiện có, Ngân hàng cần chủ động, sáng tạo đưa ra một số loại hình CVTD mới để thu hút khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Kiến nghị 2: Nâng cao công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. NHNN&PTNT VN đang là thành viên của hệ thống thông tin liên ngân hàng. Để khai thác triệt để hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC), ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ riêng biệt, tập trung cập nhật các thông tin từ ngân hàng lên CIC và từ CIC về ngân hàng, kịp thời công bố trên mạng nội bộ tình trạng những khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng không tốt với các NHTM khác nói chung và các ngân hàng chi nhánh trực thuộc hệ thống của mình nói riêng để các cán bộ tín dụng có thêm thông tin thẩm định khách hàng trước khi đề lên cấp trên và quyết định cấp tín dụng. Kiến nghị 3: NHNN&PTNT VN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ với các chi nhánh trong hệ thống của mình để tránh những rủi ro đáng tiếc xảy ra không thể khắc phục được, gây thiệt hại cho toàn hệ thống. Đồng thời, ngân hàng cần phải hoàn thiện, đổi mới bộ máy kiểm tra, kiểm toán thành một hệ thống, thống nhất từ trụ sở đến các đơn vị cơ sở. Thang Long University Library 86 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Sau khi tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động CVTD ở chương 2, trong chương 3, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại NHNN&PTNT VN – CNLH như: xây dựng chiến lược CVTD, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, nâng cao chất lượng CVTD, mở rộng mạng lưới ngân hàng, nâng cao số lượng cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm vay tiêu dùng,... Ngoài ra, chương 3 còn gợi ý một vài kiến nghị của ngân hàng gửi tới các cơ quan quản lý nhà nước, tới Ngân hàng Nhà nước và tới ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để sớm có các chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD như đúng với tiềm năng của nó. KẾT LUẬN Mặc dù chi nhánh mới được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1997, song từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả kinh doanh ổn định và hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra. Mức sống và thu nhập của người dân hiện nay đang tăng mạnh, song phần lớn vẫn chưa đáp ứng được tất cả những nhu cầu phong phú, đa dạng về hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Nhận thức được vấn đề đó, Chi nhánh Láng Hạ đã và đang thực hiện một số các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả CVTD, từng bước tháo gỡ khó khăn, vươn lên khẳng định mình thực sự là một ngân hàng năng động và nhạy bén. Kết quả doanh số CVTD không ngừng tăng qua các năm đã phần nào cho thấy được uy tín và chỗ đứng vững chắc của ngân hàng trong lòng người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã gặt hái được, chi nhánh cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức do: tình hình bất ổn về kinh tế trong khu vực và trên thế giới hay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, gay gắt. Những khó khăn trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Nhận thấy được những mặt còn tồn tại của chi nhánh, em đã lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ”. Nếu khắc phục được những vướng mắc trên, chắc chắn chi nhánh Láng Hạ sẽ còn tiến xa hơn nữa trên con đường phát triển của mình. Do hiểu biết và khả năng tiếp thu còn nhiều hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và đến đây em xin kết thúc bài viết của mình. Một lần nữa, em xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh cùng các cô chú, anh chị tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài khóa luận. Thang Long University Library DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Mai Văn Bạn (năm 2009), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính, Hà Nội. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều (năm 2007), “Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 3. PGS.TS. Trần Huy Hoàng (năm 2007), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội. 4. TS. Hồ Diệu (năm 2003), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 5. PGS.TS. Ngô Hướng, TS. Đỗ Linh Hiệp, TS. Hồ Diệu (năm 2007), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 6. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng, Hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả , NXB Tài chính. 7. Luật Dân sự năm 2005, NXB Thống kê. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 9. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12. 10. Các văn bản pháp quy của nhà nước và các quy chế của Agribank 11. Thông tin từ các website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoanvana16408_0467.pdf
Luận văn liên quan