Techcombank Chi Nhánh Hoàn Kiếm nên có những chính sách hỗ trợ cho các
phòng giao dịch dưới quyền trong việc triển khai các loại hình tín dụng cá nhân mới,
triển khai thống nhất toàn hệ thống về quy trình, mẫu biểu, loại sản phẩm Bên cạnh
đó cần tiếp tục mở rộng mạng lưới, hoạt động marketing, tuyển dụng thêm nhiều cán
bộ phù hợp với từng vị trí một. Chi Nhánh cũng cần tiến hành tổ chức theo dõi đánh
giá, phân tích định kì các món vay, tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo từng
mốc thời gian nhất định để qua đó có thể phát hiện và xử lí hiệu quả các món vay có
dấu hiệu suy giảm khả năng thanh toán, nợ xấu. Ngoài ra thì phát triển hơn nữa phòng
phân tích rủi ro tín dụng để qua đó làm giảm khả năng rủi ro cho chi nhánh.
82 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh hoàn kiếm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lao đao, không còn khả năng trả nợ
cho Chi Nhánh; các KHCN vay vốn sản xuất thì gặp khó khăn do lạm phát tăng cao,
không tiêu thụ được hàng hóa nên không thể trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng kí
kết ban đầu, một số KHCN vay tiêu dùng thì cũng không có khả năng trả nợ do nhiều
doanh nghiệp cắt giảm biên chế. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân từ phía Chi
Nhánh như Chi Nhánh còn thiếu sót trong việc thu thập các thông tin liên quan đến
Thang Long University Library
50
KHCN dẫn tới thẩm định thiếu chính xác năng lực KHCN hay quá tin tưởng vào các
khách hàng lâu năm của mình. Chính vì các lý do trên, nợ quá hạn của KHCN tại Chi
Nhánh tăng cao, đỉnh điểm là năm 2011 với tỷ lệ nợ quá hạn lên tới 4,39% trong tổng
dư nợ KHCN, tăng 136,19% so với năm 2010. Đây được coi là con số kỷ lục của Chi
Nhánh từ lúc triển khai mở rộng hoạt động cho vay KHCN. Mặc dù chưa vượt quá con
số 5% theo quy định nhưng đây là hồi chuông báo động để Chi Nhánh chỉnh đốn lại
công tác quản lý, thu hồi khoản vay. Sang năm 2012, dù diễn biến tình hình kinh tế
tiếp tục khó khăn, Chi Nhánh vẫn nỗ lực cải thiện tình hình nợ quá hạn của mình bằng
việc tăng cường các công tác thu hồi nợ, nhắc nợ hàng kỳ và thành công khi giảm
được tỷ lệ nợ quá hạn KHCN xuống còn 4,15%.
Tương tự như tình trạng tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu của Chi Nhánh cũng tăng
cao, thậm chí năm 2011, tỷ lệ nợ xấu lên tới 1,22%; đồng nghĩa cứ 100 đồng Chi
Nhánh cho KHCN vay thì có 1,22 đồng là nợ xấu cần chú ý. Điều này là dễ hiểu khi
Chi Nhánh nới lỏng chính sách tín dụng của mình trong điều kiện kinh tế còn nhiều
khó khăn: khủng hoảng toàn cầu, lạm phát gia tăng, thị trường bất động sản đóng
băng, tỉ lệ thất nghiệp leo thang....KHCN cần vốn nhưng khả năng hoàn trả nợ lại hạn
chế. Rất may cho Chi Nhánh là dù tỉ lệ khá cao nhưng nợ xấu của Chi Nhánh hiện thời
vẫn ở dưới mức an toàn, thấp hơn 2% quy định nên Chi Nhánh còn có khả năng cải
thiện tình hình và tăng cường công tác quản trị nợ xấu.
Các chỉ số rủi ro trên cho biết hiện tại khả năng Chi Nhánh bị RRTD so với các
Chi Nhánh khác trong hệ thống Techcombankl là thấp. Tuy vậy, RRTD vẫn có khả
năng xảy ra bất cứ lúc nào nếu bản thân Chi Nhánh không có các biện pháp hạn chế
RRTD tốt, giảm nợ xấu nợ quá hạn trong tương lai.
Cần chú ý, nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng cho thấy một phần không hiệu quả
trong công tác quản trị rủi ro các khoản vay KHCN của Chi Nhánh. Chi Nhánh cần
khẩn trương rà soát lại các công đoạn thẩm định và tăng cường các hoạt động quản lý
khoản vay để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu hiện thời của mình.
51
2.4.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
Đợn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Tuyệt
đối
Đạt tỷ
lệ (%)
Tuyệt
đối
Đạt tỷ
lệ (%)
Dƣ nợ cho
vay KHCN
129.058 148.592 163.765 19.534 15,14 15.173 10,21
DPRR cho
vay KHCN
đƣợc trích
1.497 2.169 2.325 672 44,91 156 7,19
Tỷ lệ trích lập
DPRR cho
vay KHCN
(%)
1,16 1,46 1,42 - - - -
(Nguồn: Báo Cáo Thường Niên Chi Nhánh Hoàn Kiếm năm 2010 – 2012)
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay KHCN cho biết dự phòng RRTD trong cho vay
KHCN được trích lập bao nhiêu so với tổng dư nợ cho vay KHCN.
Tuân thủ nguyên tắc thận trọng và mục tiêu đảm bảo danh mục tín dụng lành
mạnh, trong tầm kiểm soát, ngoài việc luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% so với tổng
dư nợ, Chi Nhánh còn xác định trong trường hợp xấu nhất vẫn sẽ có khoản dự phòng
để xử lý khi rủi ro xảy ra. Trên t
, tăng lên
1,46% năm 2011 và 1,42% năm 2012. DPRR của Chi Nhánh tăng lên chủ yếu vì dư nợ
cho vay KHCN tăng lên, Chi Nhánh cần phải nâng mức DPRR để mọi khoản vay đều
ở trong tầm kiểm soát. Năm 2011, cùng với sự mở rộng cho vay KHCN, Chi Nhánh
cũng dự báo được sự tăng lên của nợ quá hạn và nợ xấu nên đã chủ động nâng mức
DPRR lên để đảm bảo các công tác quản lý khoản vay. Sang năm 2012, nền kinh tế
dần hồi phục, rủi ro các khoản cho vay giảm, nợ xấu của Chi nhánh cũng giảm so với
năm 2011 nên Chi Nhánh cũng hạ mức DPRR xuống để phù hợp với tình hình.
2.4.2.4. Khả năng bù đắp rủi ro cho vay KHCN
Khi các khoản vay đã được xử lý, tức là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng thì
hệ số khả năng bù đắp rủi ro này sẽ cho biết ngân hàng có đủ khả năng bù đắp cho số
dư nợ đã mất đi bằng dự phòng rủi ro tín dụng hay không. Khả năng bù đắp rủi ro cho
vay KHCN của Chi Nhánh Hoàn Kiếm được trình bày theo bảng sau:
Thang Long University Library
52
Bảng 2.11. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho vay khách hàng cá nhân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Tuyệt
đối
Đạt tỷ lệ
(%)
Tuyệt
đối
Đạt tỷ lệ
(%)
DPRR cho
vay KHCN
đƣợc trích
1.497 2.169 2.325 672 44,91 156 7,21
Nợ đã xử lý
rủi ro
725 681 785 (44) (6,07) 105 15,33
Hệ số khả
năng bù đắp
(lần)
2,06 3,19 2,96 - - - -
(Nguồn: Báo cáo tài chính Chi Nhánh Techcombank Hoàn Kiếm)
Từ bảng trên ta thấy được, hệ số bù đắp cao nhất là năm 2011 với con số 3,19
lần, tức là 1 đồng cho vay KHCN bị thất thoát thì sẵn sàng có 3,19 đồng dự trữ để bù
đắp. Hệ sô cao do trong năm 2011 số nợ đã xử lý rủi ro giảm 44 triệu so với năm 2010
trong khi DPRR của năm 2011 lại tăng đạt 672 triệu đồng. Sang năm 2012, số nợ đã
xử lý và DPRR của Chi Nhánh đều tăng làm hệ số bù đắp giảm xuống còn 2,96 lần.
Dù so sánh với năm 2010 thì hệ số năm 2012 vẫn cao hơn nhưng ta vẫn thấy đây chính
là nỗ lực của Chi Nhánh trong việc tăng cường xử lý các khoản nợ để cải thiện tình
hình. Năm 2012 hệ số giảm không nhiều nên Chi Nhánh cần chú ý vì nó phản ảnh trực
tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như hiệu quả cho vay KHCN của Chi Nhánh.
2.4.2.5. Vòng quay vốn cho vay
Chỉ tiêu vòng quay vốn phản ánh tốc độ quay vòng vốn trong cho vay KHCN.
Vòng quay càng lớn nghĩa là tốc độ thu hồi nợ của Ngân Hàng càng nhanh, KHCN trả
nợ càng tốt và ngược lại.
Bảng 2.12. Vòng quay vốn cho vay đối với khách hàng cá nhân
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số thu nợ đối với KHCN 87.569 132.276 227.115
Dƣ nợ bình quân cho vay KHCN 54.055 83.192 120.167
Vòng quay vốn cho vay KHCN 1,62 1,59 1,89
(Nguồn: Báo cáo tài chính Chi Nhánh Techcombank Hoàn Kiếm)
53
Theo bảng số liệu ta thấy rõ, vòng quay vốn của Chi Nhánh biến động trong 3
năm: năm 2010 là 1,62 vòng, năm 2011 là 1,59 vòng và năm 2012 là 1,89 vòng. Vòng
quay vốn trong năm 2011 có sự chậm lại do trong năm 2011, kinh tế khó khăn, nhiều
KHCN không trả nợ đúng hạn đồng thời Chi Nhánh vẫn còn lơ là quản lý khoản vay
và thiếu kiên quyết với một số KHCN thân thiết nên tình hình thu hồi vốn gặp khó
khăn và không mấy suôn sẻ. Năm 2012, hệ số được cải thiện đáng kể khi Chi Nhánh
kiểm soát chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng trong kỳ, thu hồi nợ đúng hạn.
Có thể nhận thấy, việc đẩy nhanh vòng quay vốn cho vay KHCN đảm bảo khả năng
thanh khoản cũng như giảm thiểu rủi ro và có vốn tái cho vay, tạo nhiều thuận lợi cho
Chi Nhánh. Tuy nhiên trong năm 2011 – 2012, tỷ lệ nợ quá hạn đều ở mức cao
(4,39%-4,15%) nên ta nhận thấy Chi Nhánh vẫn cần tiếp tục đẩy mạnh các công tác
quản lý khoản vay, thu hồi vốn để giảm tỷ trọng nợ quá hạn KHCN, tăng vòng quay
vốn và nâng cao hiệu quả cho vay KHCN.
2.5. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank - Chi Nhánh Hoàn Kiếm
Kết quả đạt được 2.5.1.
Mặc dù tình hình kinh tế trong 3 năm trở lại đây còn nhiều biến động và ảnh
hưởng trực tiếp tới các hoạt động của hệ thống Ngân Hàng, Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam nói riêng và Chi nhánh Hoàn Kiếm nói chung vẫn không
ngừng cố gắng hoạt động và đổi mới để giữ vững vị thế và niềm tin của mình trong
tâm trí khách hàng.
Mục tiêu trở thành “ t” chính là động lực
để Chi nhánh không
Chi nhánh và toàn ngân hàng.
Là một trong những Chi Nhánh đầu tiên của Techcombank, Chi Nhánh Hoàn
Kiếm hiểu tầm quan trọng và vị thế của mình để phấn đấu hoạt động tốt trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ. Chi nhánh tận dụng những thế mạnh của mình, thiết lập chiến lược
phát triển phù hợp với quy mô, chiến lược chung của toàn hệ thống Techcombank.
Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh nhằm vào tăng doanh thu từ các hoạt động dịch
vụ nhưng vẫn coi hoạt động tín dụng là vị trí chủ đạo và mang lại lợi nhuận cao nhất
cho Chi nhánh. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi Nhánh hướng tới
mọi đối tượng khách hàng ở mọi ngành nghề, lĩnh vực, đặc biệt là các KHCN với
phương châm an toàn, hiệu quả, sinh lời. Hiểu rõ vai trò của KHCN trong hoạt động
tín dụng, thời gian qua Chi nhánh đã có chính sách mở rộng, khuyến khích và hỗ trợ
Thang Long University Library
54
cho vay KHCN. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng tích cực đẩy mạnh công tác phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong cho vay KHCN để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu
quả. Những thành tựu mà Chi nhánh đạt được trong cho vay KHCN như sau:
Quy mô doanh số cho vay và dư nợ cho vay KHCN luôn có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định. Trong giai đoạn khó khăn nhất của suy thoá
-
quả khả quan. Doanh số cho vay KHCN tăng từ 138.789 triệu đồng năm 2010 lên
325.115 triệu đồng năm 2012 và dư nợ cho vay cũng tăng 129.058 triệu đồng năm
2
mức 10,21%/năm. Đồng thời xu hướng tăng của tỷ trọng dư nợ và doanh số cho vay
đối với KHCN những năm qua cũng chứng tỏ việc mở rộng hoạt động cho vay KHCN
đã được Chi nhánh chú trọng phát triển. Số lượng KHCN có quan hệ tín dụng với Chi
nhánh ngày càng tăng lên. Chi nhánh đã kết hợp giữa việc duy trì và củng cố quan hệ
hợp tác với các khách hàng cũ, khách hàng chiến lược với việc mở rộng, tìm kiếm
những khách hàng mới. Đây là những thành công bước đầu của Chi nhánh trong việc
thu hút KHCN và mở rộng thị phần cho vay KHCN. Kết quả doanh thu và lợi nhuận
của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây đều tăng trưởng cao, đóng góp tích cực vào
thành công chung của toàn NH TMCP Kỹ thương Việt Nam.
Hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có sự
tăng lên nhưng vẫn luôn được duy trì trong tỷ lệ an toàn, tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so
với tốc độ tăng của tổng dư nợ và luôn thấp hơn mặt bằng chung của Techcombank
cũng như toàn ngành ngân hàng.
Việc trích lập dự phòng rủi ro và dùng dự phòng xử lý nợ xấu được thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ theo đúng quy định của NHNN góp phần đáng kể vào việc nâng
cao chất lượng nợ, giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong cho vay.
Chi nhánh đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên
sâu của mình. Bằng việc hạ tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của KHCN trong năm 2012 đã
chứng tỏ Chi nhánh tích cực kiểm soát và thu hồi các khoản nợ xấu đảm bảo ở mức an
toàn theo quy định của Techcombank.
Chi nhánh đã áp dụng chính sách cho vay riêng dành cho KHCN với các sản
phẩm cho vay tương đối đa dạng. Trên cơ sở chiến lược khách hàng của Techcombank
đã xác định, các KHCN là khách hàng trọng yếu, là dấu mốc để chứng minh năng lực
cũng như uy tín của Chi nhánh trên thị trường. Chi nhánh luôn có chủ trương đồng
hành cùng KHCN chia sẻ cơ hội, nâng cao cuộc sống. Đối với KHCN là khách hàng
truyền thống, nếu có dư nợ còn đang trong thời kì phải trả lãi cao, Chi nhánh cũng chủ
động điều chỉnh giảm lãi suất trước hạn, tạo điều kiện cho KHCN trả nợ. Đối với các
55
KHCN có nhu cầu vay vốn chưa đủ điều kiện thì Chi Nhánh cũng tư vấn cho KHCN
trong việc hoàn thành hồ sơ, thủ tục và phương án trả nợChính sách tín dụng linh
hoạt đã giúp Techcombank - Chi nhánh Hoàn Kiếm thu hút thêm nhiều khách hàng
KHCN cũng như giữ chân KHCN cũ và tăng trưởng quy mô tín dụng đối với KHCN.
Hạn chế của hoạt động cho vay KHCN 2.5.2.
Bên cạnh những điểm mạnh và những kết quả gặt hái được thì công tác cho vay
KHCN tại Techcombank - Chi nhánh Hoàn Kiếmcòn tồn tại những vấn đề sau .
Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh biến động không ổn định. Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu
là 0.51%, sang năm 2011 tăng vọt lên là 1,22%, và năm 2012 ổn định hơn nên tỷ lệ nợ
xấu giảm còn 1,12%. Dù tỷ lệ nhỏ hơn so với nhiều Chi nhánh cùng hệ thống nhưng
điều này rõ ràng cho thấy công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay KHCN ở Chi
nhánh còn nhiều bất cập cần chỉnh đốn. Hiện Chi nhánh vẫn còn nhiều khoản nợ xử lý
chậm; dù doanh số thu nợ khả quan nhưng Chi nhánh vẫn còn nhiều khoản nợ tồn
đọng, nợ quá hạn của KHCN xử lý chậm, ảnh hưởng chất lượng cho vay KHCN.
Về thực trạng chấp hành cơ chế, quy chế cho vay và thẩm định nhu cầu vay vốn
của khách hàng còn hạn chế. Công tác đánh giá năng lực tài chính khách hàng vẫn dựa
nhiều vào các tài liệu sổ sách mà khách hàng cung cấp, làm giảm đi tính thực tế của
việc đánh giá khách hàng. Trong quá trình xét duyệt, phê duyệt cho vay Chi Nhánh
còn nhiều thời điểm lơ là, chưa sao sát, đi sâu, làm rõ khả năng nợ hoặc khó khăn mà
KHCN gặp phải chưa được phát hiện, xử lý, kịp thời KHCN nên vẫn mang rủi ro.
Hoặc trong quá trình thẩm định, với những khách hàng truyền thống, cán bộ thẩm định
ưu ái, không tuân thủ nguyên tắc làm tăng rủi ro của khoản vay.
Chi nhánh chưa xây dựng phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro cho vay
thống nhất. Việc nhận diện và phân loại chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ
thẩm định và chuyên viên KHCN. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời,
hệ thống thông tin toàn ngân hàng còn chưa thống nhất, dẫn đến các công văn chỉ đạo
hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc khi tỷ trọng cho vay quá lớn, vượt quá
mức giới hạn cho phép, gây lúng túng trong việc quản lý rủi ro, trong đó có phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Nguồn thông tin để phân tích và thẩm định tín dụng còn hạn chế, phụ thuộc vào
sự trung thực của khách hàng. Nhiều khi do nguồn thông tin thiếu chính xác dẫn đến
sự hạn chế trong công tác thẩm định, giám sát tín dụng và đánh giá rủi ro cho vay của
Chi nhánh. Hệ thống thông tin chi tiết khoản vay chưa đầy đủ, chưa có thông tin về
người bảo lãnh, số lần nhắc nợ, chưa nhận biết được nhóm khách hàng liên quan.
Việc kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ chưa thực hiện triệt để, dù công tác thu hồi nợ
đã dần được cải thiện nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thứ nhất, trách
Thang Long University Library
56
nhiệm của từng khâu, từng bộ phận trong việc kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn chưa
rõ ràng và bị chồng chéo. Các bộ phận, phòng ban còn thiếu sự liên kết trong việc rà
soát, đối chiếu, điều chỉnh và xử lí triệt để các khoản nợ. Thứ hai, công tác tổ chức xác
minh khách hàng, nghiên cứu thực trạng để lập phương án xử lý nợ còn thiếu sót.
Sự chênh lệch trình độ của cán bộ và quy trình tuyển nhân viên mới còn chưa
hiệu quả. Tuy trình độ cán bộ của Chi nhánh là tương đối cao nhưng vẫn có sự chênh
lệch đáng kể về trình độ cán bộ của một phòng, giữa các phòng...Bên cạnh đó, đặc
trưng đội ngũ cán bộ mà Chi nhánh hướng tới và tuyển dụng đa số là trẻ, nên thiếu
kinh nghiệm trong công tác tín dụng nhất là hoạt động cho vay KHCN, chưa nắm bắt
được tất cả nội dung của quy trình tín dụng mới và điều này sẽ có thể dẫn đến rủi ro
cho Chi nhánh.
Nguyên nhân gây ra những hạn chế hoạt động cho vay KHCN 2.5.3.
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng pháp lý chƣa đầy đủ, đồng bộ
Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động cho vay KHCN chưa đầy đủ và đồng bộ. Quản
lý nhà nước đối với KHCN chưa chặt chẽ vì vẫn còn là lĩnh vực mới. Khuôn khổ pháp
lý liên quan đến hoạt động cho vay giữa NHTM với KHCN còn bất cập đã gây bó
buộc hoạt động của các KHCN, vừa tạo khe hở để các KHCN lợi dụng. Mặt khác,
cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình
khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin
tại Trung tâm thông tin NHNN (CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng.
Môi trƣờng kinh tế thiếu ổn định
Tình hình kinh tế trong những năm vừa qua của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng biến động khó lường. Suy thoái kinh tế vẫn tác động và gây ra những diễn
biến bất ổn gián tiếp ảnh hưởng bất lợi đến Việt Nam. Thị t
hoạt động của hệ thống ngân hàng và hoạt động của riêng Chi Nhánh.
NHNN
Hàng và một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng đã được áp dụng theo hướng
đảm bảo an toàn hơn, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế. Để đáp ứng các tiêu chuẩn mới
này, các ngân hàng cũng phải điều chỉnh cơ cấu tài sản, nâng cao năng lực tài chính,
cơ chế quản trị rủi ro, thay đổi chính sách kinh doanh Đây là thách thức không nhỏ
đối với các NHTM nói chung và Techcombank - Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng.
57
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chi Nhánh thiếu thông tin tín dụng về các KHCN: Thực tế, việc thu thập, khai
thác và sử dụng thông tin từ các nguồn tại Chi nhánh còn hạn chế. Chi nhánh chủ yếu
sử dụng nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. Đối với thông tin từ bên ngoài thì
chủ yếu là thông tin từ CIC. Ngoài ra thì hầu như không còn kênh nào để thu thập
thông tin KHCN. Do đó, Chi Nhánh gặp khó khăn trong việc so sánh, đối chiếu các
nguồn thông tin khác nhau. Do tính chất bị phụ thuộc nên chất lượng thông tin thu
thập được chưa thực sự đáng tin cậy.
Chất lượng đội ngũ chuyên viên KHCN chưa đồng đều: CBTD là người chịu
trách nhiệm thu thập các thông tin cần thiết, vì vậy chất lượng CBTD ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng khoản vay. CBTD của Chi Nhánh có nghiệp vụ chính liên quan đến
đối tượng KHDN nên khi chuyển sang hoạt động cho vay KHCN thì gặp nhiều bỡ
ngỡ. Mặt khác, hầu hết CBTD còn rất trẻ, do vậy thiếu thực tiễn kinh nghiệm và hiểu
biết về khách hàng, về các ngành nghề kinh doanh, thói quen tiêu dùng, tâm lý hành vi
tiêu dùng..., trong khi hoạt động cho vay KHCN đòi hỏi CBTD có khả năng phân tích
tổng hợp rất rộng, dẫn đến hạn chế trong việc thẩm định khách hàng, làm giảm chất
lượng thẩm định cho vay. Điều này ảnh hưởng phần nào đến hoạt động cho vay của
Chi nhánh, tăng rủi ro cho vay cho Chi nhánh.
Chưa thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay: Trong quá trình cấp cho khách
hàng vay vốn, bước phân tích tín dụng tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Những tài liệu của khách
hàng cung cấp như giấy tờ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ,
hợp đồng thế chấp mang tính chất đối phó, có thể làm giả nên nhiều khi không đáng
tin cậy. CBTD đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, không xác
minh lại thông tin. Vì hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ trình thẩm
định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa
đựng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những điểm mấu
chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay. CBTD nếu như không
nhạy bén và kiểm tra cụ thể kỹ lưỡng sẽ dẫn đến gây tổn thất cho Chi Nhánh.
Sự phân công CBTD còn thiếu hợp lý: Hiện nay, tại Chi nhánh, phụ thuộc vào
năng lực và kinh nghiệm, mỗi CBTD được phân công một lượng khách hàng cụ thể,
thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Việc một CBTD phụ trách nhiều đối tượng khách
hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có thể dẫn đến sự hạn chế trong kết quả thẩm
định cho vay. Hơn nữa, do khối lượng hồ sơ vay phải xét duyệt quá nhiều và không có
thời gian đọc kỹ tờ thẩm định của nhân viên tín dụng nên người xét duyệt dễ bị chấp
nhận điều kiện nhân viên tín dụng đã chỉ ra mà quyết định xét duyệt cho vay.
Thang Long University Library
58
Công nghệ thông tin Chi nhánh và trình độ cán bộ còn hạn chế. Mặc dù, trong
năm 2011-2012 Techcombank dưới sự tư vẫn của McKinsery đã triển khai và áp dụng
các hệ thống mới tiên tiến như: Quy trình luân chuyển hồ sơ tín dụng tự động (ECM),
Hệ thống cảnh báo sớm EWS, hệ thống quản lý tín nhiệm định tính QCA, đo lường rủi
ro định lượng PV01. Tuy nhiên, Chi nhánh chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống
nhất, nhân viên có trình độ xử lý để áp dụng hiệu quả các phương pháp định lượng
hiện đại.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
KHCN đã sử dụng vốn sai mục đích: Trong thực tế không ít các KHCN sử dụng
vốn vay vào các mục đích đầu tư những ngành nghề bất hợp pháp không phù hợp với
những điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký hay không trả nợ đúng hạn cho Chi
nhánh gây nên khoản nợ quá hạn.. Nhiều KHCN có hiện tượng dây dưa, chần chừ
trong việc trả nợ cho Chi nhánh, gây nên ảnh hưởng không tốt với Chi nhánh, làm tăng
rủi ro cho vay
Tổng kết chƣơng 2:
Trong chương 2, nội dung chính được trình bày là thực trạng cho vay và hiệu quả
của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Techcombank – Chi Nhánh
Hoàn Kiếm. Từ việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Chi Nhánh, ta có thể tìm hiểu và đưa ra một số hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đây chính là
cơ sở để đưa ra các giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại Techcombank – Chi Nhánh Hoàn Kiếm sẽ được trình bày trong
chương 3.
59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG CHI NHÁNH HOÀN KIẾM HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng phát triển chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm
Hướng đến mục tiêu chung của Techcombank là trở thành “Ngân hàng tốt nhất
và doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam” đông thời là ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã thiết lập định
hướng trong từng giai đoạn sắp tới theo định hướng phát triển chung của toàn Ngân
hàng ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ kinh doanh mà Techcombank tin tưởng giao
phó đồng thời tuân thủ nghiêm các quy định của NHNN, Ban lãnh đạo Techcombank
Chi nhánh Hoàn Kiếm đã đề ra những kế hoạch, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động
trong năm 2014 như sau:
Mục đích: Duy trì, phát triển các mảng hoạt động thế mạnh của Chi Nhánh bên
cạnh mở rộng các mảng hoạt động cá nhân
Mục tiêu: Hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà Techcombank giao phó.Cụ thể:
Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 20%/năm, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 30%
Huy động vốn tăng trưởng 35%/năm
Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì dưới 1%, tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 0.5%
Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, những nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện:
Tăng trưởng thêm dư nợ tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn và hiệu
quả; chú trọng tăng dư nợ tín dụng ngắn hạn để tìm đầu ra cho nguồn vốn đã huy
động, tránh ứ đọng vốn. Mở rộng phạm vi cho vay đến nhiều thành phần kinh tế xã
hội, đặc biệt là đối tượng KHDN vừa và nhỏ và KHCN – 2 đối tượng khách hàng tiềm
năng của Chi Nhánh cụ thể là ưu tiên thẩm định, duyệt vay tăng hạn mức cho vay đối
với những khách hàng sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoặc
tiêu dùng có tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử vay, trả nợ tốt, tạo được tín
nhiệm đối với Chi nhánh.
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần mở rộng hoạt động của các phòng giao dịch, hoặc
quỹ tiết kiệm trực thuộc; đa dạng thêm các hình thức huy động vốn, cải tiến quy trình,
rút gọn thủ tục trong việc nhận tiền gửi, cải thiện phong cách chăm sóc khách hàng
nhằm thu hút nhiều hơn lượng tiền gửi vào, Thực hiện chính sách tiếp thị, khuyến mãi
theo hướng dẫn của Techcombank, tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản
phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể
Thang Long University Library
60
Theo dõi sát sao các chỉ thị về lãi suất huy động của NHNN kết hợp với quy định
lãi suất của Techcombank theo từng thời kỳ để có điều chỉnh khung lãi suất phù hợp
với từng sản phẩm, đảm bảo mục tiêu sinh lời cho Chi nhánh mà vẫn tuân thủ đúng chỉ
thị hướng dẫn.
Cải thiện hiệu quả tín dụng bằng việc giải quyết tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu
hiện có, xác định nguyên nhân phát sinh, phân loại nợ xấu để có biện pháp xử lý cụ
thể. Đốc thúc các chuyên viên tín dụng kiểm tra hồ sơ, rà soát lại dư nợ cho vay đối
với từng khách hàng, đặc biệt là khách hàng nợ quá hạn để nhanh chóng có các biện
pháp thu hồi vốn về cho Chi nhánh. Nâng cao chất lượng thẩm định đối với những
khách hàng mới, tái thẩm định lại những khách hàng truyền thống nếu khách hàng đó
có nhu cầu vay lại, kiên quyết từ chối những khoản vay không có dấu hiệu an toàn, dù
là khách hàng thân thiết của Chi nhánh.
Thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động, nghiệp vụ để đẩy mạnh sự tuân
thủ an toàn trong hoạt động Chi nhánh. Mặt khác, tập trung đào tạo và đào tạo lại đội
ngũ cán bộ theo hướng nâng cao, chuyên nghiệp, chuyên sâu theo nguyên tắc mọi cán
bộ ngoài nhiệm vụ chính phải nắm bắt về cơ bản các nghiệp vụ khác để có thể tự tin
giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng, nhạy bén với các cơ hội thị trường.
3.2. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kỹ Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm
Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những Chi nhánh chủ chốt trong hệ
thống, hoạt động cho vay KHCN được xem là một trong những mảng quan trọng nhất
trong việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh của Techcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm
hiện nay. Vì lý do trên, Chi nhánh đã đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động
cho vay KHCN như sau:
Chi nhánh định hướng phát triển cho vay KHCN toàn diện ở tất cả các sản phẩm
cho vay với phương pháp quản lý khoa học hơn nhằm hạn chế cho vay đầu cơ và
chiếm dụng vốn bất hợp lí. Việc mở rộng cho vay KHCN bao gồm mở rộng về đối
tượng cho vay, hình thức cho vay, địa bàn cho vay. Đi đôi với việc mở rộng là nâng
cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ (giảm thời gian chờ xét duyệt, thời gian phục vụ của
nhân viên, tăng tỷ lệ giao dịch thành công...) và đảm bảo an toàn cũng như chất lượng
tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn luôn dưới 5%). Tỷ lệ nợ quá hạn mới phát sinh trong tổng
dư nợ trong hạn tăng thêm không quá 1%.
Chi nhánh đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng với tiêu chí
an toàn, thuận tiện, chất lượng và cạnh tranh. Củng cố thị trường, tăng cường đa dạng
hoá cơ sở khách hàng bằng việc kết nối chặt chẽ với khách hàng thân thiết, quảng bá
61
thông tin tại các khu vực tiềm năng để tiếp cận KHCN mới và giới thiệu các sản phẩm
cho vay đang triển khai tại Chi Nhánh.
Chi Nhánh chủ động nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng quản trị hệ thống khi
quy mô và mạng lưới ngày càng mở rộng. Đầu tư thiết lập và chuẩn hoá các hệ thống quản
trị toàn diện như: Hệ thống quản trị rủi ro, quản trị tài chính; cải tổ cơ cấu tổ chức nhân sự,
xây dựng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế của bộ phận
kiểm soát nội bộ để giảm rủi ro cho chi nhánh.
Techcombank – Hoàn Kiếm tập trung đầu tư và phát triển nhóm KHCN có thu
nhập từ trung bình trở lên bằng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ. Chi Nhánh nhận định
đây là thị trường tiềm năng trong tương lai và cần phải đầu tư mạnh nhằm đi trước đón
đầu cơ hội phát triển các sản phẩm tiện ích cao và áp dụng tối đa công nghệ thông tin
như sự đi đầu trong homebanking, internet banking.
Về dài hạn, chi Nhánh chủ trương cân đối nguồn vốn huy động trung và dài hạn
để có thể mở rộng tín dụng trung và dài hạn, tăng trưởng tín dụng một cách phù hợp cả
ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, huy động được vốn trung và dài hạn không phải là dễ
nên công tác cân đối vốn và quản lí thanh khoản phải thật là tốt để giảm thiểu rủi ro
cho chi nhánh.
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đối với cho vay KHCN tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng Chi nhánh Hoàn Kiếm
Xác lập chiến lược hoạt động cho vay KHCN trong từng giai đoạn 3.3.1.
KHCN là mảnh đất hứa để các Ngân Hàng khai thác tiềm năng khi nhu cầu thực
tế của KHCN về dịch vụ, sản phẩm ngân hàng trong tương lai được đánh giá là có xu
hướng phát triển cao. Chính vì lẽ đó, việc xác lập chiến lược hoạt động cho vay đối với
KHCN là cần thiết khi hiện nay, các chiến lược của Chi Nhánh mới chỉ tập trung vào
các hoạt động cho vay KHDN. Chiến lược sẽ là kim chỉ nam hỗ trợ Chi Nhánh xác
định và định hướng được các mục tiêu và điều phối các nguồn lực hiệu quả; giúp Chi
nhánh đón đầu nhu cầu của KHCN về vốn và sẽ chủ động hơn trong việc thay đổi cơ
cấu, tăng tỷ trọng cho vay KHCN.
Trong chiến lược, Chi nhánh cần xác định và phân tích rõ ràng thực trạng hoạt
động cho vay KHCN đang triển khai tại Chi Nhánh. Phân tích các yếu tố môi trường
vĩ mô (Kinh tế, Xã hội, Chính trị – Luật pháp...); môi trường ngành Ngân Hàng (thị
trường, tình hình cạnh tranh, khách hàng...); xem xét nguồn lực bên trong, đánh giá
năng lực nội tại của Chi Nhánh; xác định các đe doạ và cơ hội đối với hoạt động cho
vay KHCN từ đó đưa ra được vấn đề cần giải quyết và tận dụng các cơ hội mà Chi
Nhánh có được.
Thang Long University Library
62
Sau khi có được cái nhìn tổng quan về tình hình, Chi Nhánh cần cụ thể hóa bằng
việc đưa ra các định hướng tiếp cận KHCN theo từng đối tượng KHCN cụ thể, từng
loại sản phẩm cho vay KHCN để phù hợp với tình hình các giai đoạn cũng như bắt
nhịp xu hướng tiêu dùng, sử dụng sản phẩm tài chính của KHCN.
Chiến lược cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chủ động theo dõi và bám sát
các KHCN đang có quan hệ tín dụng với Chi Nhánh; từ đó, Chi Nhánh sẽ dễ dàng nắm
bắt nhu cầu vốn sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng kịp thời cho KHCN; cũng như
đảm bảo an toàn, hiệu quả cho các hoạt động tín dụng, cho vay KHCN của Chi Nhánh.
Bên cạnh đó, Chi Nhánh cần tập trung phân tích tài chính KHCN để phân loại khách
hàng thành các mức ưu tiên khác nhau, hình thành danh sách khách hàng tiềm năng và
lâu năm để đề ra những chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý, tạo điều kiện mở rộng
cho vay trong tương lai.
Đẩy mạnh phát triển các hoạt độ ịch vụ tiền gửi, hỗ trợ
thanh toán, chuyển tiền, thẻ...của Chi nhánh đến các KHCN sử dụng vốn vay hiệu quả,
trả nợ đúng hạn nhằm nâng cao doanh số các dịch vụ trên đồng thời hỗ trợ KHCN sử
dụng các sản phẩm cho vay hiệu quả hơn.
Chi nhánh cần cải thiện quy trình tiếp nhận nhu cầu ban đầu của khách hàng, quy
trình hoàn thiện thủ thục, đề nghị vay vốn trong đó CBTD cần hướng dẫn, hỗ trợ thông
tin cho KHCN các loại hồ sơ cần thiết để hoàn thiện hồ sơ nhanh chóng, đầy đủ, chính
xác; tối thiểu thời gian chờ xét duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải ngân cho các đề nghị vay
vốn khả thi.
Chia tách danh mục và hệ thống báo cáo quản lý giữa KHCN và KHDN để theo
dõi các KHCN riêng biệt và tập trung; thiết lập hệ thống quản lý thông tin về KHCN
vừa để hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định vừa để chăm sóc KHCN sau
khi vay vốn và còn có thể xử lý các vấn đề vướng mắc của khách hàng một cách kịp
thời và hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin KHCN 3.3.2.
Hệ thống thông tin tín dụng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
hoạt động cho vay KHCN. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định
cho vay đạt kết quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến
những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết
định đầu tư sai lầm. Chính vì vậy, thông tin để đánh giá KHCN phải thường xuyên
được cập nhật và khai thác tối đa ở mọi nguồn.
Thực tế tại Chi Nhánh Hoàn Kiếm, thông tin đóng vai trò quyết định để Chi
Nhánh quyết định cho KHCN vay hay không. Thông tin tín dụng hiện nay của Chi
Nhánh được thu thập thông qua ba nguồn thông tin: thứ nhất là qua khách hàng cung
63
cấp, thứ hai là qua cán bộ tín dụng điều tra bằng hệ thống thông tin liên ngân hàng và
thứ ba là từ các nguồn khác.
Quản lý nguồn thông tin đầu vào thứ nhất bằng cách xây dựng, tổ chức tốt quá
trình thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác thông tin ngay từ những khâu đầu tiên là tiếp
nhận nhu cầu và hướng dẫn làm thủ tục, đề nghị vay cho KHCN; bố trí những cán bộ
có kinh nghiệm hoạt động tín dụng, tư duy tốt đi Khảo sát tình hình thực tế của KHCN
và thu thập số liệu, thông tin xung quanh KHCN để so sánh, đối chiếu.
Vì các thông tin từ nguồn KHCN cung cấp nhiều khi thiếu chính xác do khách
hàng có sai sót, nhầm lẫn hoặc do chủ ý của khách hàng; nên ngoài kênh thông tin
chính từ khách hàng thì Chi nhánh cũng cần chú ý tới các kênh thông tin bên ngoài có
thể thu thập xung quanh KHCN xin vay, CBTD không nên chỉ dựa hoàn toàn vào các
thông tin do KHCN cung cấp mà còn phải nắm bắt xử lý các thông tin về các vấn đề
liên quan đến phương án, dự án xin tài trợ từ nhiều nguồn và nhiều chiều khác nhau.
Ngoài thu thập, Chi Nhánh nên tổ chức lưu trữ các thông tin về KHCN dựa trên
việc sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học để chính xác và khoa học nhất. Đây sẽ
trở thành căn cứ để đánh giá chính xác hơn về KHCN vay vốn, làm cơ sở tham khảo
cho những lần đánh giá sau, nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay
của Chi Nhánh.
Nâng cao hiệu quả thẩm định dự án, phương án khi xem xét cho vay KHCN 3.3.3.
Như đã trình bày, thực tế là Chi Nhánh vẫn còn thiếu sót nhất định trong thẩm
định dự án, phương án khi xem xét cho vay KHCN. Trong khi thẩm định là khâu quan
trọng nhất, đóng vai trò quyết định đến sự an toàn hiệu quả của khoản vay.
Chi Nhánh nên tách quy trình thẩm định KHCN ra khỏi quy trình chung với
KHDN vừa và nhỏ để thiết lập quy trình thẩm định hợp lý, khoa học riêng cho KHCN.
CBTD cần thẩm định đầy đủ và chính xác dựa trên phương pháp thẩm định khoa
học kết hợp với các kinh nghiệm tín dụng thực tiễn của riêng CBTD và các nguồn
thông tin đáng tin cậy.
Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ
thuộc vào từng nội dung của dự án xin vay của KHCN cần xem xét. Để nâng cao hiệu
quả thẩm định khoản vay phải thực hiện thẩm định kỹ lưỡng các vấn đề sau:
Thẩm định tư cách pháp lý, đạo đức của KHCN
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài
chính của khách hàng.
Thẩm định phương án vay vốn, mục đích vay và nguồn trả nợ của khách hàng.
Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Thang Long University Library
64
Thẩm định về tài sản bảo đảm:
Thẩm định tính chất pháp lý của tài sản bảo đảm;
Định giá tài sản bảo đảm theo quy định của Chi Nhánh;
Đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý tài sản bảo đảm phù hợp với
quy định của Chi Nhánh;
Đảm bảo các điều khoản của Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các cam kết
(công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm và chuyển quyền
thụ hưởng bảo hiểm cho Chi Nhánh khi có rủi ro xảy ra) phải đầy đủ và
bảo đảm quyền lợi cho Chi Nhánh.
Thực hiện phân tán rủi ro cho vay KHCN 3.3.4.
Nguyên lý kinh tế học hiện đại chỉ ra nguyên tắc đầu tư “không bao giờ bỏ tất
cả trứng vào một giỏ”. Điều này cũng là cơ sở cho giải pháp thực hiện phân tán rủi ro
cho hoạt động cho vay KHCN của Techcombank Chi Nhánh Hoàn Kiếm.
Chi Nhánh cần mở rộng và thực hiện đa dạng hóa cả về danh mục cho vay, khách
hàng vay và phương thức cho vay. Cụ thể:
Đa dạng danh mục cho vay: Thông qua việc đa dạng hóa, rủi ro của toàn
bộ danh mục cho vay sẽ ít hơn so với rủi ro của từng khoảng cho vay nhờ phân tán
được mức rủi ro tập trung trong từng khoảng. Đa dạng hóa danh mục thực sự không
chỉ là việc phân chia thành các loại cho vay khác nhau mà Chi Nhánh nên xem xét thật
kĩ từng nhân tố khác như ngành nghề, khu vực kinh tế, tiềm năng phát triển...của
KHCN. Chi Nhánh không nên tập trung tài trợ vốn quá nhiều cho một ngành nghề,
khu vực kinh doanh mà nên tỏa rộng và tìm kiếm thêm các khách hàng tiềm năng ở
các ngành nghề, khu vực kinh doanh mới, có triển vọng
Đa dạng phương thức cho vay: Đa dạng hóa phương thức nhằm linh hoạt hóa
hoạt động cho vay KHCN. Nếu trước đây, Chi Nhánh thường hướng KHCN vào các
phương thức như: cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng để đảm bảo an
toàn cho hoạt động cho vay của Chi Nhánh thì theo giải pháp đa dạng phương thức
cho vay: Chi Nhánh nên cho vay KHCN theo phương thức thỏa thuận giữa KHCN và
Chi Nhánh để tìm phương thức phù hợp nhất. Lợi ích đầu tiên là tạo thuận lợi và chủ
động cho KHCN trong quá trình vay vốn; thứ hai là tạo lợi thế cạnh tranh và giảm
thiểu một phần rủi ro cho Chi Nhánh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động cho vay đối với KHCN 3.3.5.
Đối với NHTM, hoàn tất giải ngân mới chỉ hoàn thành chặng đầu của quy trình
cho vay. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi khách hàng trả nợ và ngân hàng tất
toán hồ sơ. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN thì Chi
65
Nhánh cần chú trọng hạn chế thấp nhất các rủi ro phát sinh và đề ra các biện pháp xử
lý kịp thời những món vay có vấn đề.
Kết thúc giai đoạn giải ngân cho vay, CBTD phải thường xuyên theo dõi, kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sau đó. Nghiệp vụ này cần chú trọng
nhằm phát hiện sớm, kịp thời những vấn đề mới phát sinh và đưa ra các biện pháp xử
lý thích hợp với tình hình. Để hoàn thành nghiệp vụ này, CBTD phải thường xuyên
gặp gỡ, trò chuyện khách hàng mỗi dịp họ đên ngân hàng trả nợ, hỏi thăm qua điện
thoại hay khi đến thăm trực tiếpđể tận dụng cơ hội tìm hiểu về quá trình và tiến độ
sử dụng vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, các cuộc gặp gỡ trao đổi còn giúp CBTD
đánh giá được:
Thứ nhất, tinh thần trách nhiệm của KHCN đối với nợ vay ngân hàng qua việc họ
có lảng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với CBTD những vấn đề có liên quan đến
món vay, có sao nhãng việc trả nợ hay không?.
Thứ hai, đánh giá khả năng trả nợ, khả năng thanh toán hiện thời của khách hàng,
kiểm tra xem có thể có những nguyên nhân cá biệt nào làm cho khả năng trả nợ của
khách hàng bị giảm sút không?
Thứ ba, đánh giá lại giá trị thực tế của TSĐB nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu
hồi nợ hay không nếu xảy ra trường hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán.
Các thông tin trên luôn biến động phụ thuộc vào tình hình từng KHCN riêng nên
các cán bộ cần thường xuyên cập nhật dưới dạng báo cáo và biên bản làm việc tại chỗ
đi kèm trong hồ sơ vay vốn.
Kiểm soát quá trình sử dụng vốn của KHCN với một ý thức trách nhiệm cao là
cách tốt nhất giúp CBTD quản lý toàn diện món vay cũng như phát hiện và xử lý kịp
thời những các khoản vay có vấn đề. Ngoài ra, kiểm soát đồng thời hạn chế được rủi ro
đạo đức từ phía khách hàng trong quá trình vay vốn; từ đó, góp phần đẩy mạnh hiệu
quả hoạt động cho vay KHCN của Chi Nhánh
Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu 3.3.6.
Một trong những vấn đề mà Techcombank Chi Nhánh Hoàn Kiếm cần ưu tiên
hàng đầu hiện nay là xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu KHCN hiện tại của Chi
Nhánh. Chi nhánh cần có những biện pháp tức thời và mạnh tay để giải quyết dứt điểm
tình trạng này.
Chi Nhánh cần thiết lập tiến trình giải quyết nợ xấu cụ thể và phổ biến cho các
cán bộ trong toàn Chi Nhánh thực hiện. Tiến trình trên sẽ giúp cho việc xử lý và giải
quyết nợ xấu được thực hiện theo một lộ trình rõ ràng và không gây đột ngột hay khó
khăn trở ngại trong quá trình thu hồi nợ cho các cán bộ tín dung.
Thang Long University Library
66
Chi nhánh có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ cho các KHCN có nợ xấu do nguyên
nhân bất khả kháng như do ảnh hưởng thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt...nhưng phải có khả
năng trả nợ và cần vốn thực sự để khôi phục sản xuất,.
Đối với các KHCN có khả năng trả nợ mà cố tình chây ì, không muốn trả nợ
đúng hạn thì Chi nhánh cần phối hợp với chính quyền, các cơ quan pháp luật để có
biện pháp mạnh tay nhằm xử lý nghiêm minh, làm gương cho các KHCN khác.
Đối với các KHCN vay vốn sản xuất có hàng tồn kho nhiều chưa tiêu thụ được
để quay vòng vốn trả nợ thì Chi nhánh có thể tận dụng quan hệ của Chi Nhánh, giới
thiệu đơn vị mua hàng, hỗ trợ KHCN giải quyết hàng tồn, sớm thu hồi vốn để trả nợ
Chi nhánh.
Đối với nợ xấu, nhân viên Chi nhánh cần phân tích thực trạng dư nợ một cách
thường xuyên thông qua các báo cáo sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán của
các KHCN vay vốn sản xuất hoặc thông qua các sao kê bảng lương của KHCN vay
tiêu dùng.
Chi Nhánh cần theo dõi, xác định và xử lý nợ xấu tiềm ẩn, nợ xấu phát sinh mới
qua đó xác định được CBTD nào có vấn đề về trình độ và đạo đức, xác định được nợ
xấu tiềm ẩn thuộc khách hàng và đơn vị nào.
Ưu tiên tăng cường các khoản vay có tài sản đảm bảo: Các khoản vay KHCN
càng có nhiều tài sản đảm bảo đi kèm đồng nghĩa Chi Nhánh càng được đảm bảo việc
khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong tương lai. Điều này hoàn toàn có lợi cho
Chi Nhánh trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao kết quả của hoạt động cho
vay KHCN cuối cùng.
Nâng cao trình độ, hướng tới đồng đều hóa chất lượng cán bộ tín dụng 3.3.7.
Con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc cung ứng các dịch vụ sản
phẩm của NHTM. Chính vì lẽ đó, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên chất lượng,
đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng là vấn đề được Chi
Nhánh nên quan tâm đầu tư.
Thứ nhất, Chi Nhánh cần coi trọng chất lượng ngay từ công tác tuyển dụng cán
bộ đầu vào. Điều này đòi hỏi quá trình tuyển dụng, đánh giá phải diễn ra minh bạch,
khách quan và công bằng. Nội dung thi phải đáp ứng được mục tiêu là lựa chọn người
có năng lực thực sự, sàng lọc, loại bỏ những ứng viên thiếu năng lực.
Thứ hai, Chi Nhánh cần á phù hợp với từng
cán bộ nhằm cân bằng áp lực và cường độ công việc, giúp cán bộ tín dụng làm việc
hiệu quả hơn cũng như có thời gian nâng cao năng lực, kiến thức cho bản thân.
67
Thứ ba, Chú trọng đào tạo. Chi Nhánh nên cử cán bộ có năng lực đi đào tạo và
nâng cao nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát triển toàn diện hướng tới
đồng đều hóa chất lượng cán bộ tín dụng trong Chi Nhánh. Các chương trình đào tạo
cần tập trung phát triển về kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm; kỹ
năng lắng nghe, ứng xử... nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên Chi Nhánh có
phong cách chuyên nghiệp, năng động và vì lợi ích của khách hàng. Ngoài ra, Chi
Nhánh có thể tự tổ chức các khóa đào tạo nội bộ, trao đổi kinh nghiệm, thảo luận giữa
các phòng ban trong Chi Nhánh. Đẩ
ộ giỏ
3.4. Một số kiến nghị
Kiến Nghị Với Ngân Hàng Nhà Nước 3.4.1.
Về Hoàn Thiện Hệ Thống Pháp Luật: Hiện nay hệ thống Luật các tổ chức tín
dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước của Việt Nam ban hành năm 2010 vẫn chưa đủ
tính cập nhật và nhiều điều khoản chưa thực sự phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay.
Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện hệ thống quy chế quản lý và biện pháp thận trọng
trong lĩnh vực ngân hàng theo hướng phù hợp với nguyên tắc thị trường và cam kết
mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở từng
bước tạo sân chơi bình đẳng, loại bỏ các rào cản gia nhập thị trường và tiếp cận dị ch
vụ ngân hàng. NHNN cần chú trọng trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM theo hướng thông
thoáng, linh hoạt, đơn giản như thật hiệu quả những thủ tục, điều kiện, quy trình cho
vay KHCN, đưa ra cơ chế cho vay KHCN khác với các loại hình doanh nghiệp khác,
giảm thiểu thời gian thẩm định cho vay hợp lý.
Về Nâng Cao Chất Lượng Thông Tin: Hiện nay thông tin về khách hàng lưu trữ
tại các TCTD còn hạn chế, sự chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng hầu như không có
do cạnh tranh trong hoạt động. Đối với các TCTD kênh khai thác thông tin về khách
hàng chủ yếu là từ trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC), việc tìm thông tin từ các
cơ quan như thuế, hải quan, kiểm toán, công an, địa chính nhà đất... thực tế không phải
đơn giản. Vậy nên, NHNN cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giao dịch bảo đảm
thống nhất trên toàn quốc nhằm thực hiện tốt việc cung cấp thông tin. Ngoài ra,
NHNN cần phối hợp với các cơ quan như: Bộ Tư pháp, Tổng cục thống kê, Tổng cục
địa chính, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm để xây dựng kho dữ liệu tập trung và
hoàn thiện các quy định pháp luật điều chỉnh trong hoạt động quản lý, cung cấp, khai
thác và sử dụng hệ thống thông tin.
Thang Long University Library
68
NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng: Hiện nay cùng với sự
phát triển vũ bão của công nghệ thông tin thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào hệ
thống thông tin Ngân Hàng là một điều tất yếu và sẽ giúp cho NHTM trong nước bắt
kịp sự phát triển với các NHTM thế giới. Đặc biệt, ở Việt Nam hiện tại đã có rất nhiều
ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào nước ta với vốn và công nghệ cao buộc các
NHTM trong nước phải chủ động nâng cao hệ thống thông tin để nâng cao cạnh tranh.
Để hỗ trợ các NHTM trong nước, NHNN cần đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên
ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại trong nước cập nhập thông tin thị
trường liên ngân hàng một cách nhanh chóng và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh
cũng như phát triển về các mặt.
Kiến nghị với Techcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm 3.4.2.
Lãnh đạo của Chi nhánh phải thường xuyên phổ biến các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến hoạt động cho vay, bảo đảm tiền vay, các văn bản của NHNN,
Ngân hàng Techcombank đến các các bộ, nhân viên trong Chi Nhánh, đặc biệt là cán
bộ tín dụng để cập nhật thông tin chính thống nhất cho họ; bên cạnh đó phải thường
xuyên tổ chức các cuộc họp nội bộ định kỳ để nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng
mắc trong hoạt động cho vay KHCN để từ đó có chỉnh lý kịp thời.
Chi Nhánh cần tiếp tục tăng cường và nâng cao chất lượng nhân lực cho đội ngũ
cán bộ, công nhân viên của Chi Nhánh nhằm đáp ứng tốt đa nhu cầu của khách hàng
nói chung và KHCN nói riêng. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên thường xuyên tạo điều
kiện cho các chuyên viên có thêm điều kiện tham gia vào khóa học về nghiệp vụ, nâng
cao hiệu quả công việc.
Chi nhánh cần sớm nghiên cứu và xây dựng mô hình lượng hóa cụ thể mức độ
rủi ro của KHCN cũng như mô hình định lượng để xác định giới hạn cho vay trên cơ
sở mức độ rủi ro của KHCN để nâng cao hiệu quả cho vay KHCN cuối cùng.
Techcombank Chi Nhánh Hoàn Kiếm nên có những chính sách hỗ trợ cho các
phòng giao dịch dưới quyền trong việc triển khai các loại hình tín dụng cá nhân mới,
triển khai thống nhất toàn hệ thống về quy trình, mẫu biểu, loại sản phẩmBên cạnh
đó cần tiếp tục mở rộng mạng lưới, hoạt động marketing, tuyển dụng thêm nhiều cán
bộ phù hợp với từng vị trí một. Chi Nhánh cũng cần tiến hành tổ chức theo dõi đánh
giá, phân tích định kì các món vay, tình hình hoạt động tín dụng cá nhân theo từng
mốc thời gian nhất định để qua đó có thể phát hiện và xử lí hiệu quả các món vay có
dấu hiệu suy giảm khả năng thanh toán, nợ xấu. Ngoài ra thì phát triển hơn nữa phòng
phân tích rủi ro tín dụng để qua đó làm giảm khả năng rủi ro cho chi nhánh.
69
Tổng kết chƣơng 3:
Phần đầu chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục
tiêu cụ thể của Techcombank Chi nhánh Hoàn Kiếm trong những năm tới. Từ đó, nội
dung chính chương 3 nêu lên sự cần thiết phải hạn chế rủi ro cho vay đối với KHCN
tại Chi nhánh và nêu lên các giải pháp cụ thể. Đồng thời chương 3 cũng nêu lên một số
kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô đối với Ngân hàng Nhà nước và đối với Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm với mong muốn có
thể góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh.
Thang Long University Library
70
KẾT LUẬN
Hoạt động cho vay KHCN đang
cho vay lại chưa đạt được hiệu quả như mong
đợi. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam Chi Nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội, khóa luận của em đã hoàn thành
một số nội dung sau:
Thứ nhất, k hoạt động cho vay KHCN, sự
cần thiết của hiệu quả cho vay KHCN
hiệu quả cho vay KHCN.
Thứ hai, phân tích và đánh giá cho vay Ngân hàng
Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội
.
Thứ ba, khoá luận nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Chi Nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội Chi
Nhánh
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy Cô
đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô giáo Th.s Trần Thị Thùy Linh đã giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Em rất mong nhận được sự góp
ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để
khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Hà Thúy Quỳnh
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB
Thống kê.
3. Học viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê.
4. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban
hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
5. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
6. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
7. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 14/2011/TT-NHNN quy định mức lãi
suất huy động vốn tối đa bằng USD của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 20/2011/TT-NHNN quy định việc mua,
bán ngoại tệ tiền mặt của các cá nhân với tổ chức tín dụng.
9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định
178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
10. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm Hà
Nội (2010, 2011, 2012), Báo cáo tài chính.
11. Website: https://www.techcombank.com.vn/
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17587_809_4455.pdf