Trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với
phương châm phát huy tối đa nguồn nội lực, tín dụng ngân hàng là một giải pháp quan
trọng về vốn. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán tạo ra một kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế, là một sự bổ sung tốt cho hệ thống NHTM. Tuy vậy,
vấn đề cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình luôn giữ một vị
trí vô cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát triển, các Ngân hàng nhận
thấy hiệu quả của hoạt động cho vay còn quan trọng hơn việc mở rộng quy mô cho
vay một cách ồ ạt.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân luôn là nội
dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng. Khóa luận đã
phân tích những vấn đề lí luận cơ bản về cho vay đối với khách hàng cá nhân và hiệu
quả hoạt động cho vay KHCN, phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc trong 3 năm gần nhất, để từ đó, dưới góc độ nhà
quản lý ngân hàng, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay,
vai trò của bản thân Ngân hàng thương mại là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không
thể tách rời các bên có liên quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường
kinh tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn - Hà nội chi nhánh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có quan hệ tín dụng nhiều năm nên được vay với khoản vay lớn,
nay cũng gặp phải khó khăn chung của cả nền kinh tế và không trả nợ đúng hạn. Ngoài
ra còn do khả năng thẩm định các phương án/dự án kinh doanh, thẩm định khả năng
trả nợ của khách hàng chưa tốt, chưa kiểm soát tốt quá trình sử dụng vốn vay làm cho
tỉ lệ nợ xấu tăng.
Qua phân tích có thể thấy tình hình nợ quá hạn cũng như nợ xấu của Chi nhánh
đang thay đổi theo chiều hướng xấu ở giai đoạn khủng hoảng 2011-2012, nhưng đến
năm 2013 đã có những dấu hiệu tích cực và khả quan trong công tác xử lý nợ chứng tỏ
ngân hàng đã đề ra được các biện pháp hữu hiệu để hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn.
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Nợ quá hạn 3.776 18.451 7.528 14.675 388,60 (10.923) (145,10)
Tổng dư nợ cho
vay cá nhân
150.426 244.714 345.359 94.288 62,68 100.645 41,12
Tỷ lệ nợ quá
hạn so với dư
nợ cho vay cá
nhân (%)
2,51 7,54 2,17 5,03 200,39 (5,37) (247,46)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
52
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc
phân loại nợ, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn. Dựa vào bảng số liệu 2.11 có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh tăng qua
các năm từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh là
2,51%. Năm 2012 tăng 200,39% lên 7,54%, ở thời điểm này tỷ lệ nợ quá giữ ở mức cao
nhất. Nhưng đến năm 2013 tỷ lện nợ quá hạn đã giảm 247.46% tương ứng giữ ở mức
2,17% Trong giai đoạn khó khăn chung, để có được kết quả trên là do Chi nhánh đã thắt
chặt tín dụng, giải ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ hơn trong cho vay các lĩnh vực nhiều
rủi ro như: Kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán, xây dựng,làm cho nợ
quá hạn được giữ ở mức tương đối thấp và giữ ở mức an toàn cho ngân hàng.
Năm 2012, tỉ lệ nợ quá hạn đã tăng 14.675 triệu đồng so với năm 2011. Năm
2012, sự đóng băng của thị trường nhà đất đã khiến các cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực này suy giảm nghiêm trọng năng lực tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Sang đến năm 2013 nợ quá hạn ở mức 7.528 triệu đồng. Năm 2013, kinh tế
vẫn tiếp tục gặp khó khăn, nhiều hộ sản xuất kinh doanh phải giải thể, phá sản. Nền
kinh tế trì trệ vẫn là nguyên nhân chính làm gia tăng nợ quá hạn. Ngoài nguyên nhân
khách quan từ phía khách hàng, còn có nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Đó
chính là việc phân tích đánh giá phương án/ dự án vay vốn hay xem xét, theo dõi thực
trạng SXKD của khách hàng chưa sát với thực tế, kiểm soát mục đích vay và quá trình
sử dụng vốn vay một cách lỏng lẻo đã dẫn tới hệ quả là khách hàng sử dụng vốn vay
kém hiệu quả, làm ảnh hưởng tới chất lượng các khoản vay, gia tăng nợ quá hạn.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
+ Tỷ lệ nợ xấu so với dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân
Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch 2013/2012
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
Nợ xấu 2.479 10.180 2.003 7.683 307,68 (8177) (408,2)
Nợ quá hạn 3.776 18.451 7.528 14.675 388,60 (10.923) (145,10)
Tổng dư nợ cho
vay cá nhân
150.426 244.714 345.359 94.288 62,68 100.645 41,12
Tỷ lệ nợ xấu so
với dư nợ
KHCN (%)
1,65 4,16 0,57 2,51 152.12 (3,59) (86,29)
Tỷ lệ nợ xấu so
với nợ quá hạn
(%)
65,65 55,17 26,61 (10,48) (15,96) (28,56) (107,33)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
Thang Long University Library
53
Qua bảng số liệu 2.12 ta thấy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay đối với khách
hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc năm 2011 là 1,65%. Năm 2012 tỷ lệ này tăng lên
thành 4,16%. Năm 2011 và năm 2012 kinh tế khó khăn thị trường bất động sản đóng
băng trên diện rộng, cộng với việc yếu kém trong công tác quản lý của các cơ quan
hữu quan đã gây ra tình trạng đầu cơ ở nhiều dự án khiến cho thị trường bất động sản
lao đao, khả năng trả nợ bị sụt giảm nghiêm trọng. Các ngành nghề kinh doanh khác
thì hàng hóa khó tiêu thụ, hàng tồn kho lớn, năng lực tài chính của các cá nhân, hộ gia
đình sụt giảm đã ảnh hưởng xấu tới khả năng trả nợ ngân hàng của các khách hàng.
Đồng thời, sự thiếu thông tin minh bạch về thị trường đã khiến cán bộ tín dụng gặp
không ít khó khăn trong quá trình thẩm định khách hàng.
Năm 2012 là một năm nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn, nhưng nhờ sự
chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, sự nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương mà các
khách hàng vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng của mình, đặc biệt là trong các ngành
công nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu đều có mức tăng trưởng dương. Sự tăng trưởng ở
nhiều mặt đã giúp các khách hàng đảm bảo khả năng trả nợ của mình. Bên cạnh đó
còn phải kể đến khả năng thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, kiểm soát sử
dụng vốn vay cũng như công tác thu nợ được thực hiện tương đối tốt, không làm ảnh
hưởng xấu tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Chính từ những nguyên nhân trên đã
làm cho tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh năm 2013 đã giảm tới 86,29% so với năm 2012
xuống còn 0,57%, một mức giảm rất tốt trong tình hình khó khăn chung.
+ Tỷ lệ nợ xấu so với nợ quá hạn
Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay cá nhân là 65.65%. Sang đến
năm 2012 và năm 2013 thì tỉ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho vay cá nhân đã giảm còn
55,17% (năm 2012) và 26,61% (năm 2013) (tức là trong 100 đồng nợ quá hạn thì có
55,17 đồng và 26,61 đồng nợ xấu). Đây thực sự là tín hiệu đáng mừng cho chất lượng
tín dụng của Ngân hàng trong 2 năm qua. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao,
ngoài những nguyên nhân khách quan và tình hình khó khăn thực tế từ nền kinh tế, đặc
biệt là thị trường bất động sản và biến động về lãi suất, còn tồn tại các nguyên nhân
chủ quan từ phía Ngân hàng mà đặc biệt nghiêm trọng là trường hợp rủi ro đạo đức, vi
phạm nguyên tắc nghề nghiệp trong đội ngũ cán bộ nhân viên. Nó đã gây ảnh hưởng
xấu tới hình ảnh, uy tín của ngân hàng, tạo ra tác động tâm lý xấu cho các cán bộ nhân
viên khác. Trong 2 năm gần đây, Chi nhánh phải tăng cường trong công tác giám sát
tín dụng và sử dụng mọi biện pháp tận thu như: liên tục đôn đốc nhắn nhở khách hàng
trong việc trả nợ, đề nghị các cơ quan phát luật tại địa phương can thiệp và cưỡng chế
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân cố tình chậm trả nợ vay. Khi mọi giải pháp mềm
54
dẻo và cứng rắn không có tác dụng, ngân hàng buộc phải tiến hành khởi kiện nếu
khách hàng có dấu hiệu vi phạm hình sự.
Nói tóm lại, thông qua các chỉ tiêu về nợ xấu và nợ quá hạn cho ta thấy: Mặc dù tỷ
lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Chi nhánh đã giảm nhưng vẫn ở mức cao. Thực tế đó đòi hỏi
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh cần cố gắng và nỗ lực hết mình
hơn nữa không chỉ trong công tác thẩm định khách hàng mà còn phải thận trọng trong
quá trình giám sát tín dụng và công tác thu hồi nợ. Cần áp dụng triệt để mọi biệt pháp để
không xảy ra tình trạng mất vốn, giảm tỷ lệ các nhóm nợ xấu nhằm nâng cáo hiệu quả
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới đây.
- Chỉ tiêu trích DPRR
Bảng 2.13. Tình hình trích lập DPRR của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
DPRR cho vay
KHCN được
trích
2.301 4.087 5.594 1.786 77,62 1.507 35,87
Dư nợ cho vay
KHCN
150.426 244.714 345.359 94.288 62,68 100.645 41,12
Tỷ lệ trích
DPRR (%)
1,53 1,67 1,62 0,14 9,15 (0,05) (2,99)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay đối với khách hàng cá nhân được trích so
với tổng dư nợ cho vay cá nhân là bao nhiêu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hiệu quả hoạt
động cho vay KHCN là chưa tốt, vẫn phải trích lập dự phòng nhiều. Trong năm 2012,
Chi nhánh trích lập DPRR là 1,67%, đây là tỷ lệ trích lập dự phòng cao nhất trong 3
năm từ 2011 đến năm 2013. Năm 2013, tỷ lệ này thấp hơn 0,05% so với năm 2012 ở
mức 1,62%, năm 2011 tỷ lệ này chỉ có 1,53% . Tỷ lệ trích lập dự phòng tăng nguyên
nhân chính là do Chi nhánh nâng cao tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân, cùng với
ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của các cá nhân, hộ gia đình, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu tăng nên trích lập dự phòng của Chi nhánh ở mức 4.087 triệu đồng (năm
2012). Sự gia tăng của DPRR sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng, thể hiện chất
lượng cho vay chưa tốt, vì vậy Chi nhánh cần chú ý hơn đến chỉ tiêu này làm sao để
giảm tỷ lệ trích lập DPRR xuống mức thấp nhất có thể.
Thang Long University Library
55
- Hệ số khả năng bù đắp rủi ro
Bảng 2.14. Tình hình khả năng bù đắp rủi ro của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
Tỷ lệ
(%)
DPRR cho vay
KHCN được trích
2.301 4.087 5.594 1.786 77,62 1.507 35,87
Nợ đã xử lý rủi ro 558 860 1277 2 0,35 417 48,48
Hệ số khả năng bù
đắp (lần)
4,12 4,75 4,38 0,63 15,29 (0,37) (7,79)
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
Xét về chất lượng cho vay cá nhân, cần xét thêm một chỉ tiêu nữa đó là hệ số khả
năng bù đắp rủi ro. Chỉ tiêu này cho biết được khả năng bù đắp những khoản nợ đã
được xử lý rủi ro của ngân hàng.
Khi các khoản vay đã được xử lý, tức là đã xảy ra thất thoát trong ngân hàng thì
hệ số khả năng bù đắp rủi ro này sẽ cho biết ngân hàng có đủ khả năng bù đắp cho số
dư nợ đã mất đi bằng dự phòng rủi ro tín dụng hay không.
Về nợ đã xử lý rủi ro, năm 2011 là 558 triệu đồng, đến năm 2012, con số này đã
tăng 0,35% so với năm 2012 và sang đến năm 2013con số này là 1277 triệu đồng. Tỷ
lệ nợ đã xử lý rủi ro tăng qua các năm cho thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
chưa được cả thiện, tổn thất của ngân hàng ngày càng tăng.
Nhìn vào bảng số liệu 2.17 trên ta có thể thấy, năm 2011 hệ số bù đắp rủi ro là
4,12 lần. Sang đến năm 2012, số nợ đã xử lý rủi ro là 680 triệu đồng tăng không đáng
kể so với năm 2011, DPRR được trích là 680 triệu đồng nên hệ số khả năng bù đắp rủi
ro là 4,75 lần. Tức là khi 1 đồng cho vay bị thất thoát thì có 4,75 đồng dự trữ để bù đắp
1 đồng thất thoát đó. Hệ số này cao một phần vì số dư nợ đã xử lí không quá nhiều.
Với chính sách xử lí nợ xấu tốt, sang đến năm 2013, hệ số này vẫn được giữ ở mức
khá cao là 4,38 mặc dù có giảm so với năm 2011. Sự giảm này là do mức tăng của
khoản dư nợ đã xử lí (tăng 48,48%) cao hơn so với mức tăng của dự phòng rủi ro đã
được trích lập (tăng 35,87%). Tức là 1 đồng dư nợ bị mất đi chỉ được bù lại bằng 4,38
đồng dự phòng. Chỉ tiêu này giảm tuy không nhiều nhưng Chi nhánh cần hết sức lưu ý
vì nó phản ánh trực tiếp sự an toàn, ổn định về vốn cũng như chất lượng tín dụng của
chi nhánh.
56
- Chỉ tiêu thu nợ khách hàng cá nhân
Bảng 2.15. Chỉ tiêu thu nợ KHCN của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Doanh số thu nợ
KHCN
370.394 350.294 443.779 (20.100) (5,43) 93.485 21,07
Doanh số cho
vay KHCN
444.582 544.424 479.119 99.482 22,46 (65.300) (12,00)
Tỷ lệ doanh số
thu nợ KHCN so
với doanh số cho
vay KHCN (%)
83,31 64,34 92,62 (18,97) (22,77) 28,28 43,95
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng so với khả năng cho vay
trong một thời điểm nhất định. Hay nói cách khác, trong 100 đồng vốn cho vay KHCN
thì ngân hàng thu về được bao nhiêu đồng. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh số thu
nợ KHCN so với doanh số cho vay KHCN qua 3 năm rất cao, tỷ lệ này rất tốt đối với
Chi nhánh. Cụ thể là năm 2011, doanh số thu nợ chiếm 83,31% doanh số cho vay, tức
từ 100 đồng vốn cho vay, ngân hàng đã thu lại được 83,31 đồng. Năm 2012, do tốc độ
tăng của doanh số thu nợ thấp hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay, nên tỷ lệ này đã
giảm còn 63,34%, tức ngân hàng đã thu được 63,34 đồng từ 100 đồng vốn cho vay.
Sang năm 2013, hệ số này tiếp tục tăng đến 92,62% . Nhìn chung, khả năng thu hồi
các khoản nợ cá nhân của ngân hàng rất hiệu quả, chứng tỏ sự nỗ lực của chi nhánh
trong công tác quản lý và thu hồi nợ.
- Chỉ tiêu tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay KHCN, lãi thu của
Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2012, thu lãi từ cho vay KHCN là
29.942 triệu đồng, tăng 16.838 triệu đồng so với năm 2011, tương đương mức tăng là
120,83%; đến năm 2013, lãi thu là 26.671 triệu đồng, giảm 3.271 triệu đồng, tương ứng
12,26% so với năm 2012.Mức giảm không đáng kể ở năm 2013 là do sự cơ cấu lại thành
Thang Long University Library
57
phần kinh tế trong doanh số cho vay của chi nhánh nói riêng và của toàn bộ hệ thống
SHB nói chung. Mức tăng về thu lãi cho vay KHCN đã cho thấy những hiệu quả trong
công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.16. Doanh thu từ lãi vay của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Thu lãi từ cho vay
KHDN
37.610 66.554 75.361 28.994 76,96 8.807 11,69
Thu lãi từ cho vay
KHCN
13.559 29.942 26.671 16.838 120,83 (3.271) (12,26)
Tổng thu lãi từ
cho vay
51.169 96.496 102.032 45.327 88,58 5.536 5,43
Tổng thu nhập 101.090 107.006 109.880 5.961 5,85 2.874 2,69
Tỷ lệ thu lãi từ
cho vay KHCN so
với tổng thu nhập
(%)
26,49 31,02 26,13 4,53 17,10 (14,89) 48,00
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh qua các năm của SHB Vĩnh Phúc)
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay KHCN, lãi thu của
Chi nhánh cũng liên tục tăng qua các năm: Năm 2012, thu lãi từ cho vay KHCN là
29.942 triệu đồng, tăng 16.838 triệu đồng so với năm 2011, tương đương mức tăng là
120,83%; đến năm 2013, lãi thu là 26.671 triệu đồng, giảm 3.271 triệu đồng, tương ứng
12,26% so với năm 2012.Mức giảm không đáng kể ở năm 2013 là do sự cơ cấu lại thành
phần kinh tế trong doanh số cho vay của chi nhánh nói riêng và của toàn bộ hệ thống
SHB nói chung. Mức tăng về thu lãi cho vay KHCN đã cho thấy những hiệu quả trong
công tác thu hồi nợ cũng như chất lượng các khoản vay ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, nếu so sánh số lãi thu từ hoạt động cho vay KHCN cũng cho thấy
rằng số lãi thu được từ hoạt động cho vay KHCN chiếm tỷ trọng tương đối cao trong
tổng lãi thu từ hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay KHCN thực sự là một hoạt động
có ý nghĩa quan trọng trong việc mang lại nguồn thu ổn định và chủ yếu cho ngân
hàng.
58
Cho vay luôn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó
thu lãi từ hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Số thu
nhập còn lại đến từ nguồn thu các loại phí dịch vụ và phí từ các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
Qua bảng số liệu 2.16, Thu lãi từ hoạt động cho vay không chỉ chiếm tỉ trọng
cao mà còn liên tục tăng qua các năm. Năm 2011 tổng doanh thu của ngân hàng là
101.090 triệu đồng trong đó lãi từ hoạt động cho vay KHCN là 13.559 triệu đồng, chiếm
13,41% trong tổng doanh thu. Năm 2012 lãi từ hoạt động cho vay KHCN là 29.942 triệu
đồng chiếm khoảng 31,02% trong tổng doanh thu. Sang năm 2013 thì lãi từ hoạt động
cho vay KHCN đạt 26.671 triệu đồng chiếm 24,27% trong tổng doanh thu. Lãi thu từ
hoạt động cho vay KHCN tăng qua các năm nguyên nhân chính do doanh số cho vay
cá nhân, hộ gia đình của Chi nhánh có mức tăng tương đối ổn định, do Chi nhánh đang
trong quá trình mở rộng thị trường giúp gia tăng số lượng các khách hàng, đặc biệt là
tổ chức kinh tế và cá nhân ngày càng đông.
Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhưng SHB Vĩnh Phúc
vẫn đạt được mức lợi nhuận cho vay cá nhân cao như vậy là nhờ việc ngân hàng đã áp
dụng chính sách thay đổi lãi suất cho phù hợp với biến động thị trường để đảm bảo thu
đủ bù chi và có lãi.
Qua việc phân tích một số chỉ tiêu định lượng ở trên, có thể thấy hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại SHB Vĩnh Phúc trong 3 năm qua là
tương đối tốt, thể hiện ở: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ tăng qua các
năm, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn ở mức thấp và an toàn, vòng quay vốn tương đối
ổn định. Tuy nhiên từ những nhận định về tình hình thực tế của công tác cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại SHB Vĩnh Phúc, Ban giám đốc ngân hàng và toàn thể cán
bộ nhân viên cần có những chiến lược để giữ vững và phát triển các yếu tố trên.
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc
2.5.1. Điểm mạnh về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
trong thời gian qua, chi nhánh Vĩnh Phúc đã thực hiện nghiêm chỉnh những qui định của
Ngân hàng Nhà nước, quy chế cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội. Không chỉ cố gắng mở rộng quy mô cho vay, SHB Vĩnh Phúc đã cố gắng nâng
cao chất lượng và hiệu quả cho vay bằng việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn các
điều kiện, kiểm soát trong hoạt động cho vay. Về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
Thang Long University Library
59
khách hàng cá nhân, có thể thấy những kết quả mà SHB chi nhánh Vĩnh Phúc đã đạt
được trong thời gian qua như sau:
- Về qui mô hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Qui mô cho vay khách hàng cá nhân không ngừng được mở rộng với tốc độ cao
từ năm 2011. Điều này chứng tỏ các chính sách nhằm thu hút khách hàng của SHB
Vĩnh Phúc như ưu đãi lãi suất, bám sát khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng
hợp lý đã phát huy tác dụng. Tỷ trọng cho vay cá nhân trong tổng cho vay cũng tăng
dần qua các năm, nhờ đó mà thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân cũng tăng lên
đáng kể.
- Về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
Tỷ trọng các khoản nợ cá nhân quá hạn, khó đòi của chi nhánh đều đạt thậm
chí dưới mức chuẩn do SHB và Ngân hàng Nhà nước đặt ra. Đây là một sự nỗ lực
đáng ghi nhận của chi nhánh. SHB Vĩnh Phúc đã thực hiện tốt nhiệm vụ là tấm gương
đi đầu ở khu vực phía Bắc của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội. Điều
này cho thấy chi nhánh đã dần nâng cao hơn yếu tố an toàn trong hoạt động cho vay
của mình.
2.5.2. Nhƣợc điểm của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc
Nhìn chung hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại SHB chi nhánh
Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn
chế nhất định cần phải khắc phục trong thời gian tới. Cụ thể:
- Hạn chế từ phía ngân hàng:
Trong thời gian ngắn cán bộ tín dụng không thể xác minh được đầy đủ, chính
xác các thông tin, từ đó không đánh giá được đúng tình hình của khách hàng vay vốn.
Bên cạnh đó, áp lực về thời gian còn có thể dẫn đến những thiếu sót trong quy trình
cho vay như: Hồ sơ khách hàng, quá trình giải ngân, kiểm tra giám sát sau khi cấp
vốn...làm giảm hiệu quả của các khoản cho vay. Ngoài ra quy trình cho vay còn bộc lộ
nhiều yếu kém, khâu thừa, khâu thiếu, việc đánh giá khách hàng còn phụ thuộc nhiều
vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, tạo ra sơ hở trong việc quản lý tín dụng dẫn
đến hiệu quả của những khoản cho vay chưa cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù được duy trì ở mức an toàn nhưng đã có dấu
hiệu gia tăng trong 2 năm gần đây, điều này cho thấy chất lượng cho vay của Chi nhánh
đã có phần giảm sút. Để tồn tại nợ xấu nghĩa là Chi nhánh đang phải đối mặt với nguy
cơ mất vốn cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất của các
NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay. Tuy tỷ lệ nợ
quá hạn vẫn trong giới hạn cho phép, nhưng nhiều khoản vay cá nhân phải gia hạn nợ,
60
thậm chí có những khoản vay phải gia hạn nhiều lần. Điều này gây ảnh hưởng đến kế
hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và làm giảm vòng quay của vốn. Trong điều kiện
cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế mà trực tiếp là các ngân hàng trên
địa bàn ngày càng gay gắt, do vậy vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố tiềm ẩn mang tính
thường trực, làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do đó chi nhánh cần có biện
pháp kiên quyết hơn nữa để hạn chế tối đa các khoản nợ quá hạn.
Công tác thẩm định giá trị tài sản đảm bảo và thẩm định khách hàng còn chưa
tốt gây phát sinh nhiều khoản nợ khó đòi, và việc xử lý tài sản đảm bảo vẫn gặp nhiều
khó khăn khi khó phát mại tài sản hoặc chi phí phát mại lớn, giá trị thu về thường nhỏ
hơn giá trị khoản vay.
- Hạn chế từ phía khách hàng:
Khả năng kinh doanh, sử dụng vốn vay ngân hàng còn nhiều hạn chế, dẫn đến
việc khách hàng làm ăn không hiệu quả, không có lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng
làm cho ngân hàng chậm thu hồi được gốc và lãi hoặc xấu nhất ngân hàng phải đối
mặt với nguy cơ mất vốn.
Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt, vẫn còn một số cá nhân, hộ gia đình có
tình hình kinh doanh tốt, có lợi nhuận nhưng không muốn trả nợ cho ngân hàng hoặc
cố tình kéo dài thời gian trả nợ để nhằm mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng. Họ
lấy nhiều lí do để không trả nợ đúng hạn và xin gia hạn nợ một cách không trung thực,
điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn, đồng thời làm ảnh hưởng
đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Quy trình cho vay chưa hoàn thiện và thiếu chặt chẽ.
Việc chấp hành quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân chưa tốt, công tác
kiểm tra, giám sát các khoản tiền vay cá nhân, hộ gia đình của khách hàng chủ yếu
giao cho cán bộ tín dụng chuyên trách theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ mà chưa có sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban kiểm soát.
SHB Vĩnh Phúc đã lập ra Sổ tay tín dụng nhằm mục đích chuẩn hoá các bước
trong quy trình cho vay thống nhất cho toàn hệ thống. Tuy vậy việc áp dụng đầy đủ
quy trình cho vay nhiều khi mới chỉ ở trên lý thuyết. Trong quá trình thực hiện, nhiều
cán bộ tín dụng vẫn chưa tuân thủ hoàn toàn chặt chẽ, hoặc do áp lực thời gian nên
không thể tuân thủ một cách triệt để quy trình trong Sổ tay tín dụng, nhiều bước thực
hiện dựa hoàn toàn vào kinh nghiệm. Một số bước thẩm định đôi khi bị bỏ qua làm
ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định(cụ thể, bước thẩm định giá TSĐB thường
được làm chung chung, không cụ thể mà chỉ là sự ước chừng của cán bộ tín dụng với
Thang Long University Library
61
tài sản qua đó xác định nhanh mức độ đảm bảo cũng như hạn mức tín dụng để cấp cho
khách hàng), từ đó làm giảm hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
- Hạn chế về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng.
Đội ngũ cán bộ tín dụng của SHB Vĩnh Phúc đa số là những nhân viên trẻ tuổi
và say mê công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay được với
môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng. Một cán bộ tín dụng còn phải giải
quyết quá nhiều khâu của quy trình cho vay, từ chọn lọc, thẩm định hồ sơ, giám sát
khoàn cho vay, thu hồi nợ dẫn đến áp lực công việc là rất lớn. Vì thế cán bộ tín dụng
khó có thể hoàn thành tốt tất cả các công đoạn trên, do đó nhiều khi không chớp được
cơ hội kinh doanh hoặc cũng có khi ra quyết định đầu tư không hiệu quả.
Khả năng phân tích của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đặc biệt còn thiếu những
cán bộ có trình độ tổng hợp thông tin, dữ liệu, nắm bắt tổng quát về hoạt động của
ngân hàng. Cá biệt còn có một số cán bộ có thái độ buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần
trách nhiệm đã không kiểm tra chặt chẽ quá trình trước, trong và sau khi cho vay, đặc
biệt là khâu kiểm soát trong và sau khi cho vay dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích mà không kịp thời phát hiện.
- Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác, thiếu cập nhật.
Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng chưa có được một cách thức tối ưu để tìm
kiếm thông tin hiệu quả. Những thông tin có được chủ yếu là do khách hàng cung cấp,
và ngân hàng không có biện pháp hiệu quả để xác định liệu những thông tin đó là đúng
hay sai. Lý do là hệ thống máy móc phục vụ cho quá trình thu thập và xử lý thông tin
còn yếu kém do đó làm giảm khả năng phân tích của cán bộ tín dụng, hiệu quả của
khoản cho vay cũng giảm theo. Công tác lưu trữ, phân loại, quản lý thông tin ở chi
nhánh cũng chưa thực sự tốt, việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban cũng không
nhịp nhàng, đầy đủ làm cho quá trình phân tích tín dụng dễ gặp sai sót.
Do thiếu thông tin và thiếu cập nhật nên việc thẩm định khách hàng gặp rất
nhiều khó khăn, không đảm bảo tính đúng đắn và chính xác, dẫn đến tình trạng thông
tin không cân xứng, cán bộ tín dụng không nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất kinh
doanh của khách hàng nên rủi ro gặp phải là rất lớn.
- Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn chưa tốt
Công tác kiểm tra, kiểm soát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn là rất quan
trọng, nó đảm bảo cho món vay được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích. Khi thực hiện
tốt công tác này ngân hàng sẽ phát hiện được nhanh chóng và có biện pháp xử lý kịp
thời những sai phạm, thiếu sót của khách hàng để có thể đưa ra các giải pháp hỗ trợ
nhằm đảm bảo hiệu quả của khoản vay. Thời gian vừa qua đã cho thấy công tác kiểm
62
tra kiểm soát của chi nhánh vẫn chưa tốt, vẫn để xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích, dẫn đến xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Năng lực tài chính của khách hàng kém
Khách hàng của chi nhánh hiện nay đa số là tổ chức kinh tế nhưng chiếm 1/3
trong số khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Các khách hàng cá nhân này có vốn chủ
sở hữu hạn chế, việc tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động chủ yếu dựa vào ngân hàng. Thế
nhưng do giá trị tài sản đảm bảo thường thấp, có thế gây ra rủi ro cho ngân hàng. Dù
trong bất cứ trường hợp nào thì khi năng lực tài chính của khách hàng không tốt thì
hiệu quả của khoản vay sẽ không cao.
- Khả năng sử dụng vốn vay của khách hàng kém
Trong quá trình hoạt động, do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan làm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi. Các yếu tố chủ quan
có thể là do trình độ quản lý, lãnh đạo của khách hàng, không thích ứng được với
những thay đổi của thị trường. Nguyên nhân khách quan có thể đến từ đối tác làm ăn,
các đối thủ cạnh tranh, từ những biến động bất lợi trên thị trường. Tuy nguyên nhân là
gì đi nữa thì cuối cùng cũng khiến cho khách hàng làm ăn không hiệu quả, kinh doanh
không có lợi nhuận, không trả được nợ cho ngân hàng, tạo ra các khoản nợ xấu cho
ngân hàng. Mặt khác khách hàng của chi nhánh phần lớn là cá nhân, hộ gia đình với
quy mô sản xuất nhỏ, tiềm lực tài chính còn yếu, nên vấn đề vốn còn phụ thuộc lớn
vào ngân hàng, mà khả năng quản lý vốn lại chưa tốt nên rất dễ dẫn tới rủi ro.
- Đạo đức của khách hàng
Một vấn đề có thể làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng là ý thức
trả nợ của khách hàng. Khi khách hàng đã vay được tiền từ ngân hàng thì việc sử dụng
vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng. Khi khách hàng không sử dụng vốn đúng
mục đích, khoản vay không thể có hiệu quả cao. Khi khách hàng chây ì không trả nợ,
có các hành vi lừa đảo cán bộ tín dụng thì cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của
ngân hàng, làm giảm vòng quay của vốn.Ngoài ra một thực tế đang tồn tại lâu nay là
tình trạng khách hàng khi vay vốn luôn đối phó với ngân hàng bằng cách cung cấp số
liêu không trung thực, tài sản đảm bảo kém mặc dù số liệu này đã được các cơ quan có
chức năng kiểm duyệt. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình
hình hoạt động kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó
có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho khách hàng phát triển
sản xuất, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng.
Thang Long University Library
63
Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế:
Nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn quá bất ổn, lạm phát, lãi suất luôn ở
mức cao, cung cầu ngoại tệ luôn căng thẳng đã khiến cho tỷ giá luôn là vấn đề nóng,
giá vàng thì biến động không ngừng. Những điều này đã gây nhiều khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, làm giảm lợi nhuận của khách hàng, do đó gây
khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng.
Tóm tắt chƣơng 2
Qua nghiên cứu và phân tích công tác tổ chức và hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân, ta biết được thực trạng hiệu quả hoạt động quả cho vay KHCN tại SHB
Vĩnh Phúc. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh thời gian qua
có thành công và những tồn tại. Vấn đề là ngân hàng cần phát huy những kết quả đã đạt
được và tìm ra những biện pháp khắc phục, hạn chế rủi ro từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Chương 3 nêu ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.
64
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
3.1. Định hƣớng hoạt động Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc
Nhận định tình hình năm 2014 là năm tiếp tục khó khăn với thị trường Tài
chính – Ngân hàng Việt Nam, Ban giám đốc SHB Vĩnh Phúc đặt ra chỉ tiêu phấn đấu
nâng cao công tác huy động vốn. Tiếp tục mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng
truyền thống của Ngân hàng, mở rộng thêm nhiều đối tượng khách hàng mới, thu hút
khách hàng tiềm năng đặc biệt là những khách hàng là cá nhân và các hộ kinh doanh
trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc và một số vùng lân cận.
Để thực hiện công tác này, Chi nhánh đưa ra các định hướng cụ thể sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động cho vay cá nhân tại ngân
hàng, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu hàng năm chỉ chiếm khoảng 1% tổng dư nợ của ngân hàng,
đảm bảo an toàn vốn vay và tăng trưởng tín dụng,
- Áp dụng công nghệ hiện đại giảm dần chi phí cho hoạt động khai thác kiểm
tra thông tin, quản lý tình hình biến động nợ và nâng cao chất lượng hạch toán kế toán
tại ngân hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính ngân
hàng. Khai thác tối đa điểm mạnh của địa bàn và lĩnh vực ngành mà đơn vị kinh doanh
tập trung phát triển.
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn liền với xây dựng và phát triển
khách hàng. Củng cố niềm tin khách hàng đối với ngân hàng.
Trong thời gian 5 năm tới, Chi nhánh đặt ra mục tiêu trở thành một ngân hàng vững
mạnh, có hiệu quả cao, có uy tín hàng đầu đối với khách hàng trên địa bàn Vĩnh Phúc.
3.2. Giải pháp nâng cao hiểu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc
Qua phân tích những số liệu đã đưa ra ở trên, có thể thấy được sự tăng trưởng
trong hoạt động của SHB Vĩnh Phúc là khá tốt. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được
vẫn tồn tại một vài hạn chế cần giải quyết. Để khắc phục được tối đa những hạn chế đã
chỉ ra ở Chương 2, trong nội dung này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.
Thang Long University Library
65
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin
Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết
cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về cá nhân, về hộ gia đình
xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường, về
môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của người
vay...Các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết định đúng
đắn. Hiện nay tại SHB Vĩnh Phúc, nguồn thông tin chủ yếu là từ cá nhân xin vay cung
cấp mà nguồn này không phải lúc nào cũng trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ
tín dụng của Chi nhánh cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là:
- Phỏng vấn trực tiếp người vay và trực tiếp điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
của cá nhân.
- Thu thập thông tin từ bên ngoài
- Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này
Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để phục
vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao gồm các
thông tin sau:
- Thông tin về số lượng cá nhân sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm trong
cùng một khu vực thị trường.
- Thông tin về mức cầu đối với sản phẩm cung loại trong những năm qua, để
thấy được tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong tương
lai.
- Mức cung thực tế của các cá nhân trên thị trường hiện tại, thị phần và mức độ
cạnh tranh.
- Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế.
- Quy hoạch, kế hoach đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngành.
Thông tin đầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc
thẩm định được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi
thông tin thu được cũng chỉ là vô nghĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đi liền với
xử lý thông tin.
Khi thẩm định dự án xin vay phải đoán được những rủi ro có thể xảy ra, xem
xét tính khả thi của dự án không chỉ dưới góc độ tài chính, mà còn cả những ảnh hưởng
tới môi trường, xã hội. Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu định lượng, việc phân tích
các chỉ tiêu định tính cũng hết sức quan trọng. Đó là việc đánh giá tư cách của người
vay, khả năng quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách quan
hoạt động.
66
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín dụng
của SHB Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp dụng
quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Không phải đối với khách hàng nào ngân
hàng cũng đối xử như nhau, mà mỗi khách hàng ngân hàng phải có những mặt coi
trọng khác nhau. Việc thực hiện linh hoạt quy trình cho vay có liên quan mật thiết đối
với các nhóm khách hàng mà ngân hàng quan hệ. Cụ thể:
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các
bước hướng dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết vì những thông tin về nguồn gốc tư
cách pháp nhân, tài sản đảm bảo, đội ngũ cán bộ điều hành, là những thông tin đã quen
với ngân hàng. Các bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông
tin có sẵn, cán bộ tín dụng chỉ cần tập trung nhiều hơn vào phương án vay vốn có tính
khả thi hay không, lợi nhuận đem lại nhiều hay ít.
- Còn đối với những khách hàng lần đầu có quan hệ với ngân hàng, cán bộ tín
dụng cần phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình cho vay, để đảm
bảo khách hàng đã hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng.
Trong cho vay cá nhân, thời gian và cơ hội là yếu tố rất quan trọng đối với cả cá
nhân xin vay và ngân hàng. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các
quy định, vừa giảm nhẹ thủ tục, giảm bớt thời gian là cần thiết.
3.2.3. Xây dựng biểu lãi suất linh hoạt
Khi quyết định vay đối với khách hàng cá nhân tại một ngân hàng thì điều đầu
tiên mà khách hàng quan tâm là lãi suất của khoản vay. Lãi suất chính là yếu tố chính
để thu hút khách hàng. Tuy nhiên chi nhánh cần cân nhắc cẩn thận khi đưa ra mức lãi
suất. Mức lãi suất đưa ra cần đảm bảo lợi ích của ngân hàng song cũng cần phải phù
hợp với lợi ích khách hàng. Ngân hàng khi thỏa thuận về mức lãi suất cho vay đối với
cá nhân, hộ gia đình phải tính đến rủi ro, lãi suất hoàn vốn, lãi suất cạnh tranh trên thị
trường. Nếu mức lãi suất quá thấp, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhưng
lợi nhuận của ngân hàng không được đảm bảo. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay cá nhân
quá cao sẽ không hấp dẫn được khách hàng, và khách hàng có thể tìm đến ngân hàng
khác. Điều này cũng sẽ làm giảm lợi nhuận cho vay, giảm chất lượng cho vay tại chi
nhánh. Hiện tại chính sách lãi suất tại chi nhánh được thực hiện khá tốt, tuy nhiên để
tiếp tục nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân chi nhánh cần thực
hiện tốt hơn, chi tiết, đa dạng nhiều mức lãi suất ứng với từng khoản cho vay tạo thuận
lợi trong việc nâng cao mức dư nợ cho vay cá nhân.
Thang Long University Library
67
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Hiệu quả của hoạt động tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng
phân tích, xem xét tình hình cũng như kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín
dụng thường là người có vai trò chính trong việc thẩm định tính hiệu quả của các hồ sơ
vay vốn và tự phải kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của cá nhân, hộ gia đình cũng
như việc thu hồi và xử lý nợ. Vì thế Chi nhánh cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi
đạt các tiêu chuẩn chung là: phải có trình độ chuyên môn giỏi, sáng tạo trong công
việc, đồng thời phải có lập trình tư tưởng vững vàng, khách quan và phải nắm bắt
nhanh nhạy những thay đổi của nền kinh tế. Hiện nay, SHB Vĩnh Phúc đã có một đội
ngũ nhân sự tương đối tốt với gần 70 cán bộ làm việc ở tất cả các các vị trí khác nhau,
các cán bộ chủ yếu là người địa phương nên rất am hiểu về khách hàng cũng như nhu
cầu thực tế về vốn ở địa phương mình. Nhưng do là một tỉnh trung du, xét về khía
cạnh trình độ năng lực cán bộ thì chi nhánh còn nhiều vấn đề cần giải quyết như khả
năng phân tích tài chính khách hàng còn yếu, kĩ năng quảng bá thương thiệu cũng như
sự chuyên nghiệp trong từng khâu từ lúc tiếp cận khách hàng đến lúc tất toán khoản
vay còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, Chi nhánh cần tiến hành tổ chức công tác đào tạo một
cách toàn diện tạo ra những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ tốt yêu cầu
công tác kinh doanh. Muốn vậy thì Chi nhánh cần thực hiện tốt ngay trong từng khâu
của công tác đào tạo:
- Công tác tuyển dụng nhân sự: Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài
hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần
phổ biến để mỗi cán bộ nắm bắt tốt các mục tiêu, quy định của ngân hàng cũng như
các quy định của luật pháp có liên quan. Đồng thời ngân hàng cần hướng dẫn, đào tạo
chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao.
- Đào tạo, trao đổi chuyên môn: để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, ngân
hàng nên mở các lớp đào tạo hệ thống, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia
về trao đổi kinh nghiệm với ngân hàng, cung cấp tài liệu cho cán bộ tham khảo Bên
cạnh việc khuyến khích cán bộ tự nâng cao kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân
viên có năng lực cao đi đào tạo ở nước ngoài, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi
kinh nghiệm làm việc của các ngân hàng trên thế giới, nâng cao trình độ nghiệp vụ
thường xuyên và có hệ thống.
- Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức: SHB Vĩnh Phúc cần thường xuyên
giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ để họ nhận thức
được trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao đồng thời có ý thức trung thực, tự giác
hơn trong công việc. Ngân hàng cũng nên có chế độ khen thưởng về vật chất lẫn tinh
thần xứng đáng đối với cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những
68
cán bộ có biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với
các cán bộ có hành vi tiêu cực, cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt
hại cho ngân hàng.
Chi nhánh cần thực hiện chuyên môn hóa đối với từng cán bộ tín dụng trên cơ
sở căn cứ vào năng lực, kinh nghiệm của từng cán bộ mà thực hiện cho vay đối với
từng nhóm khách hàng trên lĩnh vực sở trường của mình. Như vậy sẽ giúp cán bộ tín
dụng hiểu biết sâu hơn về nhóm khách hàng mà mình phụ trách, giúp giảm chi phí
trong việc thu thập thông tin, thẩm định và giám sát khách hàng, qua đó làm nâng cao
hiệu quả của việc cho vay.
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng
Đây là một trong những yếu tố đem lại sự an toàn, hiệu quả cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Nó giúp ngân hàng kịp thời phát hiện những thiếu sót tồn tại để
tìm biện pháp khắc phục hạn chế thiệt hại trong hoạt động tín dụng. Vì vậy ngân hàng
cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động ngân
hàng và khả năng điều hành của các bộ phận. Ngân hàng có thể tiến hành thanh tra nội
bộ định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ của các bộ
phận có đúng với quy định về pháp luật ngân hàng, đúng với quy chế mà SHB đã đặt
ra không. Ngân hàng cũng nên tăng cường bổ sung những cán bộ có kinh nghiệm,
năng lực phụ trách cho công tác này.
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Makerting là rất quan trọng
trong việc quảng bá và giới thiệu hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng.
Makerting giúp khách hàng biết đến, hiểu hơn về ngân hàng và các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp, nó là cầu nối giúp ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Vì thế SHB
cần quan tâm phát triển Marketing để sử dụng nguồn vốn đã huy động tốt hơn.
Hiện nay công tác quảng bá thương hiệu của SHB Vĩnh Phúc còn rất yếu cụ thể
được thế hiện qua những khách hàng mà cán bộ tín dụng tiếp xúc. Họ biết rất ít thông
tin về ngân hàng cũng như các chương trình, sản phẩm mà ngân hàng dành cho khách
hàng, chủ yếu khách hàng biết đến ngân hàng thông qua cán bộ tín dụng. Ngoài ra, với
hệ thống giao dịch còn ít, địa điểm ATM chỉ có 3 cây trên toàn tỉnh, 2 phòng giao dịch
nên việc tiếp cận với khách hàng còn nhiều khó khăn do tỉnh Vĩnh Phúc rộng, địa bàn
cũng như nhu cầu vay vốn hay gửi tiền của khách hàng trải rộng khắp tỉnh. Vì vậy, chi
nhánh cần có một số phương án giải quyết như sau:
- Chi nhánh cần thiết lập mối quan hệ lâu dài giữ Ngân hàng và khách hàng
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Qua quan hệ lâu dài với khách
hàng mà Chi nhánh sẽ giảm được các chi phí tìm hiểu, đánh giá khách hàng và tiết
Thang Long University Library
69
kiệm thời gian. Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ
nhất và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm chi phí cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin,
giám sát khách hàng; từ đó mà tránh được rủi ro đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn vốn
của mình, kịp thời đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng với mức lãi suất thấp hơn do
giảm được chi phí.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc và Chính phủ
- Ngân hàng nhà nước cần rà soát lại những văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ để hệ
thống văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế của ngành tạo cơ sở
thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá khách hàng.
- Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ cho ngân hàng thu hồi nợ, nhanh
chóng xử lý khi xảy ra tranh chấp. Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng theo đúng
pháp luật.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (Hội Sở)
Là cơ quan điều hành toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội, Hội Sở có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây dựng quy
chế và kế hoạch phát triển của toàn bộ hệ thống phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng
các kế hoạch kinh doanh, trong đó có kế hoạch phát triển của các chi nhánh nói chung
và của chi nhánh Vĩnh Phúc nói riêng.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội xem xét, điều chỉnh một số
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trong năm 2014 để phù hợp với điều kiện, môi trường
kinh doanh hiện nay cũng như điều kiện và khả năng phấn đấu của Chi nhánh. Bổ sung
lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình trạng làm việc
quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ công nhân viên học tật nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội cần tăng cường cơ sở vật
chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo hướng hiện đại hoá các trang
thiết bị kĩ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội nên chú trọng đến công tác
quản lí rủi ro, hỗ trợ chi nhánh trong việc thu hồi nợ xấu.
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội cần thường xuyên tổ chức
hội thảo, trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Chi nhánh, thu thập ý kiến đóng góp
và những kiến nghị từ cơ sở để góp phần đề ra những văn bản phù hợp với thực tế
biến động như hiện nay.
70
Các cấp lãnh đạo của Ngân hàng nên quan tâm và có những chính sách khuyến
khích đối với những cán bộ có tinh thần trách nghiệm cao, năng lực chuyên môn giỏi.
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc
Là chi nhánh của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội đặt tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngân hàng SHB Vĩnh Phúc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ định hướng đã vạch ra. Đó là
xây dựng một ngân hàng của Việt Nam hoạt động theo các chuẩn mực ngân hàng quốc
tế, phát triển một thương hiệu mạnh theo hướng gắn bó chặt chẽ với khách hàng ngay
từ khi thành lập. Bên cạnh đó ngân hàng phải có chiến lược phù hợp, hoạt động
chuyên nghiệp hơn, đồng thời nâng cao khả năng quản trị và phải có triết lý hoạt động
rõ ràng để thích ứng và phát triển.
Kiến nghị cụ thể là:
- Nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay trên nền tảng khách hàng hiện có, phát
triển và tăng trưởng tín dụng khách hàng mới một cách đảm bảo an toàn, chất lượng
bền vững theo định hướng của SHB Vĩnh Phúc.
- Quản lí tốt tín dụng với số dư nợ hiện có, đồng thời nâng cao chất lượng chấm
điểm khách hàng, tìm kiếm khách hàng tốt cho vay nhằm tăng trưởng tín dụng.
- Thường xuyên rà soát kiểm tra, kiểm soát, theo dõi các khoản vay, đảm bảo sử
dụng vốn đúng mục đích. Nâng cao chất lượng phục vụ tín dụng để tích cực tăng lãi
suất đầu ra.
- Cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng trên cơ sở ràng buộc giữa cho vay và
sử dụng dịch vụ, thực hiện theo hướng phát huy lợi thế sản phẩm và tiến hành có trọng
điểm.
- Thực hiện đúng cơ chế, quy trình nghiệp vụ, công tác thống kê, tổng hợp báo cáo
Kết luận chƣơng 3
Dựa trên những vấn đền bất cập còn tồn tại ở Chi nhánh đã được chỉ ra ở chương
2, chương 3 là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
khách hàng cá nhân dựa trên điều kiện thực tế tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, chương 3
còn nêu ra một số những đề xuất với Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn –Hà
Nội tạo điều kiện cho chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với cá nhân,
hộ gia đình, tạo tiền đề vững chắc để Chi nhánh phát triển trong tương lai.
Thang Long University Library
71
KẾT LUẬN
Trước yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với
phương châm phát huy tối đa nguồn nội lực, tín dụng ngân hàng là một giải pháp quan
trọng về vốn. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán tạo ra một kênh huy động vốn
trung và dài hạn cho nền kinh tế, là một sự bổ sung tốt cho hệ thống NHTM. Tuy vậy,
vấn đề cho vay của ngân hàng đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình luôn giữ một vị
trí vô cùng quan trọng. Trong quá trình cạnh tranh và phát triển, các Ngân hàng nhận
thấy hiệu quả của hoạt động cho vay còn quan trọng hơn việc mở rộng quy mô cho
vay một cách ồ ạt.
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân luôn là nội
dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của các ngân hàng. Khóa luận đã
phân tích những vấn đề lí luận cơ bản về cho vay đối với khách hàng cá nhân và hiệu
quả hoạt động cho vay KHCN, phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc trong 3 năm gần nhất, để từ đó, dưới góc độ nhà
quản lý ngân hàng, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với khách hàng cá nhân của NHTM. Để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay,
vai trò của bản thân Ngân hàng thương mại là quan trọng nhất, tuy nhiên vẫn không
thể tách rời các bên có liên quan như khách hàng, Ngân hàng Nhà nước và môi trường
kinh tế.
Do điểm nghiên cứu chỉ là Chi nhánh của một ngân hàng và quy mô nghiên cứu
của một khóa luận tốt nghiệp nên các giải pháp đưa ra mới chỉ mang tính đề xuất. Em
hy vọng rằng những nghiên cứu trên phần nào có ý nghĩa đối với SHB Vĩnh Phúc cũng
như các ngân hàng thương mại nói chung.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Nam Hưng
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Phan Thị Thu Hà. Ngân hàng thương mại. NXB ĐH Kinh tế quốc dân
2. Lê Vinh Danh (2005). Tiền và hoạt động ngân hàng. NXB Chính trị Quốc gia
3. Cao Sĩ Khiêm (1994). Những vấn đề cơ bản về tiền tệ tín dụng và ngân hàng
trong bước đầu đổi mới ở Việt Nam. Viện KHNH - Hà Nội
4. Hồ Diệu (2000). Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê
5. Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc
6. Tạp chí Ngân hàng
7. www.SHB.com.vn
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17891_585.pdf