Trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đến
năm 2020 đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp
tiên tiến. Có thể đạt được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế hay nói cách khác mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Vốn cho đầu tư phát triển có thể
thực hiện từ nhiều nguồn tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay thì vốn huy động
qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng với vai trò là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế phải có đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy mỗi NHTM cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể trong
từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang, em
đã hiểu thêm về tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và bản thân Chi nhánh nói riêng. Bản thân em cũng thu được rất
nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Bắc Giang”
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tốt,
qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được ngân hàng mất nhiều hay ít nguồn lực tài chính
dành cho chi phí huy động vốn kinh doanh. Từ đó, ngân hàng sẽ điều chỉnh mức chi
phí này hợp lý với tình hình kinh doanh thực tế. Qua Bảng 2.8 ta thấy để kiếm được
100 đồng doanh thu từ tiền lãi, năm 2011 Chi nhánh phải bỏ ra 77,67 đồng chi phí tiền
lãi nhưng đến năm 2012 Chi nhánh chỉ phải bỏ ra 73,36 đồng chi phí tiền lãi, giảm
4,31 đồng. Năm 2013, tỷ suất huy động vốn tăng lên tới 79,48%, mức chi phí bỏ ra để
có được 100 đồng doanh thu lên tới 79,48 đồng. Chỉ tiêu tỷ suất chi phí huy động vốn
của Chi nhánh khá cao và đang có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu
sử dụng vốn và huy động vốn bất hợp lý, nhiều nguồn vốn huy động nhàn rỗi không
được sử dụng.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời vốn huy động
Bảng 2.9. Khả năng sinh lời của vốn huy động giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1.Lợi nhuận sau thuế 11,06 11,27 11,86 0,21 1,90 0,59 5,24
2. Tổng vốn huy động 381,05 398,70 453,00 17,65 4,63 54,30 13,62
3. Khả năng sinh lời của vốn
huy động (%)
2,90 2,83 2,62 (0,07) - (0,21) -
Thang Long University Library
43
Biểu đồ 2.11. Khả năng sinh lời của vốn huy động giai đoạn 2011-2013
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
2011 2012 2013
Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của vốn huy động cho biết một đồng vốn huy động tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động huy động
vốn hiệu quả, giúp ngân hàng kiếm được nhiều lợi nhuận từ nguồn vốn huy động. Qua
Bảng 2.9 ta thấy được hệ số khả năng sinh lời của vốn huy động qua các năm
2011,2012,2013 lần lượt là 2,90%-2,83%-2,62%. Hiệu quả sinh lời trên vốn huy động
giảm dần qua các năm. Nhận thấy, 100 đồng vốn huy động tạo ra được 2,90 đồng lợi
nhuận sau thuế năm 2011, 2,83 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012, và lại giảm tiếp
xuống còn 2,62 đồng năm 2013. Đây là điều đáng lo ngại bởi khả năng sinh lời giảm
đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giảm. Chi nhánh cần
phải tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi
phí nhằm nâng cao hệ số này, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của vốn CSH giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1.Lợi nhuận sau thuế 11,06 11,27 11,86 0,21 1,90 0,59 5,24
2. Tổng vốn CSH 24,06 25,78 34,00 1,72 7,15 8,22 31,89
3. Khả năng sinh lời của vốn
CSH (%)
45,97 43.72 34.88 (2.25) - (8.84) -
44
Qua Bảng 2.10 ta thấy được hệ số khả năng sinh lời của vốn CSH các năm
2011,2012,2013 lần lượt là 45,97%-43,72%-34,88%. Hiệu quả sinh lời trên vốn CSH
giảm dần qua các năm. Nhận thấy, 100 đồng vốn CSH tạo ra được 45,97 đồng lợi
nhuận sau thuế năm 2011, 43,72 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012, và lại giảm tiếp
xuống còn 34,88 đồng năm 2013. Đây là điều đáng lo ngại bởi khả năng sinh lời giảm
đồng nghĩa với việc hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giảm. Chi nhánh cần
phải tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi
phí nhằm nâng cao hệ số này, đảm bảo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Hệ số này cho biết trong một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được sử
dụng trong kỳ. Hệ số này càng cao càng tốt, chứng tỏ vốn hoạt động được sử dụng
hiệu quả, số dư vốn huy động sau khi đã sử dụng càng ít thì ngân hàng càng tiết kiệm
được chi phí trả lãi. Song, chỉ tiêu này cũng cần có hạn mức, không nên quá cao để
đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng.
Bảng 2.11. Hệ số sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ mật thiết với nhau, muốn
có vốn để cho vay thì ngân hàng cần phải huy động vốn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng
huy động vốn mà không đầu tư và cho vay thì nguồn vốn sẽ bị ứ đọng, chi phí tăng cao
trong khi thu nhập thấp dẫn tới giảm lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ chú
trọng đầu tư cho vay mà không đẩy mạnh huy động vốn thì ngân hàng sẽ trở nên bị
động, thiếu vốn cho vay gây ảnh hưởng xấu tới uy tín của ngân hàng. Giai đoạn 2011-
2013, hệ số sử dụng vốn huy động lần lượt là 0,86-0,93-0,91 cho ta thấy, cứ một đồng
vốn huy động được Chi nhánh cho vay lần lượt 0,86 đồng năm 2011, 0,93 đồng năm
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1.Tổng dư nợ 325,05 365,25 407,90 40,20 12,36 42,65 11,68
2. Tổng vốn huy động 381,05 398,70 453,00 17,65 4,63 54,30 13,62
3. Hệ số sử dụng vốn huy
động (lần)
0,86 0,93 0,91 0,07 - (0,02) -
Thang Long University Library
45
2012 và 0,91 đồng năm 2013. Hệ số sử dụng vốn nhỏ hơn 1 thể hiện Chi nhánh sử
dụng vốn chưa hiệu quả, vẫn còn một bộ phận vốn huy động nhàn rỗi chưa được sử
dụng.
Bảng 2.12. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Ta thấy rằng, trong khi nguồn vốn huy động từ nội tệ luôn đáp ứng tốt nhu cầu,
thì vốn ngoại tệ lại dư thừa rất lớn so với nhu cầu sử dụng của Chi nhánh. Mặc dù hệ
số sử dụng có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011-2013 tuy nhiên vẫn không đáng kể.
Năm 2011 hệ số này là 0,12, sang năm 2012 tăng lên 0,14 và năm 2013 là 0,15. Như
vậy, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn ngoại tệ của đơn vị không hiệu quả. Chi
nhánh cần phải có hướng cải thiện nhằm đẩy mạnh công tác sử dụng vốn ngoại tệ như
tăng cường cho vay ngoại tệ, kinh doanh ngoại tệ hoặc giảm bớt nguồn huy động từ
ngoại tệ để tránh lãng phí, ứ đọng nguồn ngoại tệ.
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
I. Nội tệ
1.Dư nợ nội tệ 325,05 365,25 407,90 40,20 12,36 42,65 11,68
2.Huy động nội tệ 347,55 361,90 441,65 14,35 4,13 53,75 14,85
3.Hệ số sử dụng (lần) 0,94 1,01 0,92 0,07 - (0,09) -
II. Ngoại tệ
1.Dư nợ ngoại tệ 3,90 5,25 5,60 1,35 34,62 0,35 6,67
2.Huy động ngoại tệ 33,50 36,50 38,25 3,00 8,96 1,75 4,80
3.Hệ số sử dụng (lần) 0,12 0,14 0,15 0,02 - 0,01 -
46
Bảng 2.13. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn
Đơn vị tính: lần
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy ngay sự mất cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
ngắn hạn tại chi nhánh. Năm 2011 hệ số sử dụng vốn huy động ngắn hạn là 2,93, năm
2012 lên tới 5,04 và đến năm 2013 là 4,21. Nhận thấy ngân hàng cho vay vốn ngắn
hạn gấp 2 đến 5 lần số vốn ngắn hạn huy động được. Trong khi đó, hệ số sử dụng vốn
trung và dài hạn lại rất thấp. Cụ thể, hệ số huy động vốn trung hạn qua 3 năm lần lượt
là 0,35-0,36-0,41, đối với vốn dài hạn là 0,05-0,02-0,03. Qua phân tích trên ta thấy
được Chi nhánh sử dụng chính sách thận trọng trong cung cấp tín dụng. Nhu cầu vay
vốn ngắn hạn tại chi nhánh là rất lớn trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn lại quá
ít. Điều này không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn dồi dào khiến ngân hàng tự chủ hơn trong việc kinh
doanh, có cơ hội đầu tư nhiều hơn vào các dự án trung và dài hạn, tuy nhiên Chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011-2012 2012-2013
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
I.Ngắn hạn
1.Dư nợ ngắn hạn 242,60 280,40 318,60 37,8 15,58 38,20 13,62
2.Huy động ngắn hạn 82,90 55,60 75,65 (27,3) (32,93) 20,05 36,06
3.Hệ số sử dụng (lần) 2,93 5,04 4,21 2,11 - (0,83) -
II. Trung hạn
1.Dư nợ trung hạn 83,56 88,70 90,10 5,14 6,15 1,40 1,58
2.Huy động trung hạn 241,30 243,65 222,50 2,35 0,97 (21,15) (8,68)
3.Hệ số sử dụng (lần) 0,35 0,36 0,41 0,01 - 0,05 -
III.Dài hạn
1.Dư nợ dài hạn 2,79 1,40 4,80 (1,39) (49,82) 3,40 242,86
2.Huy động dài hạn 56,85 99,45 154,85 42,60 74,93 55,4 55,71
3.Hệ số sử dụng (lần) 0,05 0,02 0,03 (0,03) - 0,01 -
Thang Long University Library
47
lại không tận dụng được lợi thế này khi sử dụng vốn trung và dài hạn chưa đạt hiệu
quả cao.
Tóm lại, việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Bắc Giang là chưa thực sự hợp lý và kém hiệu quả. Huy động vốn tăng nhưng vốn
trung và dài hạn chiếm tỷ trọng quá lớn trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn ít
còn nhu cầu vốn ngắn hạn lại cao. Với một cơ cấu vốn như vậy, tuy không ảnh hưởng
gì tới uy tín của chi nhánh nhưng nó lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt
động của chi nhánh trong khi một trong những tiêu chí của hoạt động ngân hàng là
sinh lời. Vì thế, chi nhánh cần xem xét, cân nhắc lại nguồn vốn đã huy động. Một lần
nữa, ta có thể khẳng định rằng hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ dừng ở việc
chi nhánh có huy động được nhiều vốn hay không mà còn phải bao gồm cả sự hợp lý
giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là đem lại lợi
nhuận cho chi nhánh.
2.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn
2.3.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn khi tình hình kinh tế bất ổn cũng như sự cạnh
tranh gay gắt của các ngân hàng khác trên địa bàn hoạt động, nhưng hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 vẫn đạt được những thành công nhất định,
đảm bảo đáp ứng tốt hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh.
Thứ nhất, Chi nhánh đã sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ, không ngừng đổi
mới các hình thức thu hút khách hàng giúp cho nguồn vốn ngày càng tăng trưởng về
mặt quy mô, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Chi nhánh tự cân đối
nguồn vốn trung và dài hạn để đảm bảo kế hoạch cho vay trên địa bàn theo tiêu chí mà
toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Đông Á đề ra.
Thứ hai, do nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác huy động
vốn và điều hành trong huy động, lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo
công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh
tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống ngân
hàng TMCP Đông Á tại thời điểm này và trong các năm sắp tới. Chi nhánh đặc biệt
chú trọng chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cá nhân mở tài khoản và trả lương qua tài
khoản của đơn vị nhằm tranh thủ nguồn vốn trong thanh toán.
Thứ ba, trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, Chi
nhánh luôn theo dõi và nắm bắt kịp thời mọi biến động trên thị trường để từ đó điều
chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Với mạng lưới hoạt
48
động rộng khắp, chi nhánh đã thu hút được nguồn vốn lớn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế tại khu vực.
Thứ tư, Chi nhánh không ngừng nâng cao năng lực cán bộ, đổi mới hoàn thiện
phong cách phục vụ phù hợp với cơ chế thị trường và yêu cầu của khách hàng, tăng
tính cạnh tranh. Cùng với việc động viên, khuyến khích cán bộ tham gia các khóa tập
huấn, nâng cao năng lực; Chi nhánh còn có quy chế bổ nhiệm, đào tạo công khai, phù
hợp với năng lực và hiệu quả công tác của từng cán bộ. ngoài ra, hệ thống hoạt động
của Chi nhánh đã được hiện đại hóa với những chương trình phát triển công nghệ
thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra, kiểm soát vừa
đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh vừa giữ an toàn về tài sản vật chất, bảo
vệ lợi ích của khách hàng và của chính Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh ngày càng thu
hút được thêm nhiều khách hàng đến giao dịch.
2.3.2. Những hạn chế
Trong quá trình thực hiện hoạt động huy động vốn, ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Bắc Giang cũng không tránh khỏi những sai sót nhất định như:
Thứ nhất, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn với việc sử dụng vốn. Trong
các năm vừa qua, việc huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh bị mất cân đối khá
nghiêm trọng về kỳ hạn. Trong khi nguồn vốn trung và dài hạn khá lớn và dư thừa thì
nguồn vốn ngắn hạn lại không đủ để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của
Chi nhánh. Việc sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay ngắn hạn sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Ngoài ra, nguồn vốn ngoại tệ tại chi nhánh tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng dư thừa gây tình trạng ứ đọng vốn khiến việc hoạt động của
Chi nhánh trở nên chưa hiệu quả.
Thứ hai, chi phí huy động vốn còn cao so với toàn ngành. Do Chi nhánh huy
động nhiều vốn trung hạn với mức lãi suất cao dẫn đến lãi phải trả cho phần vốn huy
động cao. Tỷ suất chi phí huy đông vốn có chiều hướng giảm ở năm 2012 song lại tăng
lên ở năm 2013. Chi phí huy động vốn cao làm cho lợi nhuận của Chi nhánh thấp, ảnh
hưởng đến khả năng sinh lời của Chi nhánh.
Thứ ba, khả năng sinh lời của nguồn vốn còn rất thấp. Khả năng sinh lời của vốn
huy động chỉ ở mức dưới 3%. Điều này chứng tỏ hiệu quả huy động vốn của Chi
nhánh chưa cao, nguồn vốn huy động được chỉ góp một phần nhỏ tạo nên lợi nhuận
của Ngân hàng. Đây là điều đáng lo ngại bởi khả năng sinh lời giảm đồng nghĩa với
việc hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị giảm. Chi nhánh cần tìm ra các biện
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao hệ
số này, đảm bảo tính sinh lời của chi nhánh.
Thang Long University Library
49
Thứ tư, mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn còn thấp. Hình thức huy
động còn đơn điệu, mang tính chất truyền thống, cơ bản vẫn sử dụng hình thức huy
động bằng các hình thức tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân đơn
thuần dưới hình thức kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn. Chi nhánh mới phát triển thêm các
hình thức mới như: tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm bậc thang, nhưng còn chậm và mới
chỉ dừng lại ở mức độ thăm dò, thử nghiệm.
2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Trước hết, giai đoạn 2011-2013 vẫn thuộc giai đoạn hậu khủng hoảng, nền kinh
tế đất nước chưa thực sự ổn định. Như chúng ta đã biết, cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008 đã tác động trực tiếp đến nền kinh tế trong nước, gây ảnh hưởng lớn
đến hoạt động không chỉ của Chi nhánh Bắc Giang mà còn toàn bộ hệ thống ngân
hàng TMCP Đông Á và tất cả các NHTM khác trong cả nước. Cuộc khủng hoảng đã
ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống của người dân cũng như hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Kinh tế phát triển không ổn định, lạm phát
tăng cao khiến người dân giảm tiêu dùng và đầu tư để tránh rủi ro, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thực trạng này vẫn còn
tiếp diễn trong giai đoạn hậu khủng hoảng, tuy nhiên hậu quả của nó đã phần nào được
giảm bớt.
Thứ hai, lãi suất trong những năm qua cũng có nhiều biến động. Thực tế trong
giai đoạn 2011-2013, NHNN đã thực hiện quá trình điều chỉnh giảm lãi suất. Cụ thể
năm 2011, NHNN quy định trần lãi suất huy động VNĐ của các TCTD là 14%, và từ
đó đến tháng 6/2013 NHNN đã có tới 8 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động tiền
gửi VNĐ. Qua các đợt điều chỉnh, lãi suất huy động VNĐ có kỳ hạn dưới 1 tháng
giảm từ 7%/năm xuống 1,25%/năm, kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng giảm từ 14%/năm xuống
7%/năm. Việc điều chỉnh giảm lãi suất này của NHNN tuy là động thái hợp lý, tích
cực trong tình hình kinh tế hiện nay, nó không làm giảm nguồn vốn huy động do gửi
tiền vào ngân hàng đã trở thành một kênh đầu tư an toàn và hiệu quả; nhưng lại làm
thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Tiền gửi ngắn hạn có xu hướng giảm và nguồn
vốn trung dài hạn tăng. Điều này đã được thể hiện rõ trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn,
làm cho tính ổn định nguồn vốn của ngân hàng giảm xuống.
Cuối cùng, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt cũng tác động đến
hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Đặc biệt là trong một vài năm trở lại đây, thị
trường vốn có nhiều biến động thất thường, các ngân hàng đua nhau hút vốn về phía
mình thì Chi nhánh càng gặp nhiều khó khăn hơn trong hoạt động huy động vốn.
Không những thế, ngoài việc phải đối mặt với các ngân hàng trong nước thì Chi nhánh
50
còn phải đối mặt với các ngân hàng nước ngoài với ưu thế hơn hẳn về nhiều mặt.
Thêm vào đó, các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng như các công ty bảo hiểm
nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán, cũng ảnh
hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chính sách quản lý cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Bắc Giang chưa hợp lý khiến cho nguồn vốn bị mất cân đối về kỳ hạn và
loại tiền huy động, cơ cấu huy động vốn không cân xứng với cơ cấu sử dụng vốn. Chi
nhánh quá tập trung vào việc huy động vốn bằng tiền gửi trung hạn và dài hạn trong
khi nhu cầu vay vốn dài hạn tại địa bàn là không lớn. Ngược lại, nguồn vốn ngắn hạn
tại Chi nhánh lại quá nhỏ, không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn luôn cao
của người dân. Ngoài ra, nguồn vốn ngoại tệ của Chi nhánh tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng xét về quy mô vẫn khá lớn, trong khi nhu cầu vay vốn ngoại tệ trên địa bàn tỉnh
lại không nhiều. Mặc dù Chi nhánh cũng đã xem xét vấn đề này tuy nhiên các giải
pháp đưa ra vẫn chưa thực sự có hiệu quả. Nếu thực hiện tốt công tác này, Chi nhánh
có thể giảm bớt chi phí đầu vào, gia tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Thứ hai, các công cụ huy động của Chi nhánh vẫn mạng tính chất truyền thống,
chưa có sự đổi mới về sản phẩm nên chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Ngoài ra, các hoạt động về marketing ngân hàng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của Chi
nhánh vẫn có những hạn chế nhất định về số lượng, phương thức tiếp thụ quảng cáo
còn sơ sài. Mặc dù có phòng dịch vụ và marketing riêng nhưng hoạt động chưa đạt
hiệu quả cao nên Chi nhánh vẫn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tìm kiếm khách
hàng, phân khúc thị trường và phân nhóm khách hàng.
Thứ ba, Chi nhánh vẫn chưa xây dựng được chính sách khách hàng rõ ràng, chưa
có sự phân loại khách theo từng nhóm đối tượng. Do đó, việc phát triển các gói sản
phẩm dịch vụ vẫn chưa thực sự hấp dẫn được khách hàng. Bên cạnh đó, nguồn vốn
huy động và dư nợ tại Chi nhánh chưa thu hút được nhiều khách hàng mới mà chỉ tập
trung ở một lượng khách hàng nhất định. Vì vậy mà dễ gặp rủi ro cho hoạt động của
Chi nhánh khi mà các khách hàng này gặp rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, Chi
nhánh thiếu các chương trình tri ân khách hàng, các dịch vụ hậu mãi và chăm sóc
khách hàng chưa thực sự được chú trọng
Thứ tư, mặc dù đã có nhiều tiến triển trong dịch vụ chăm sóc, tư vấn khách hàng,
tuy nhiên vẫn còn một số ít cán bộ vẫn còn giữ thái độ xa cách, không thân thiện với
khách hàng gây mất thiện cảm trong giao dịch, dẫn đến có thể mất khách hàng cũ đồng
thời khó thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng mới.
Thang Long University Library
51
Thứ năm, Chi nhánh đã áp dụng nhiều thành tựu của khoa học công nghệ vào
hoạt động cùng với toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Đông Á và các NHTM khác,
nhưng nhìn chung còn có nhiều hạn chế so với các NHTM khác, nhất là các NHTM cổ
phần và các NHTM nước ngoài. Các dịch vụ, phương tiện thanh toán, các tiện ích mà
Chi nhánh cung cấp cho khách hàng có quy mô còn nhỏ và chưa thực sự được quan
tâm đúng mức. Ví dụ như các cây rút tiền tự động có quy mô và phạm vi tương đối
hẹp, đôi khi còn xảy ra hiện tượng hết tiền, hỏng hóc dẫn đến không đáp ứng được nhu
cầu rút tiền của khách hàng đặc biệt là trong những ngày lễ tết. Dịch vụ ngân hàng
điện tử chưa được triển khai rộng rãi, lượng khách hàng sử dụng còn khá ít. Mức độ
thỏa mãn nhu cầu xã hội nói chung và đặc biệt nhu cầu của dân cư về dịch vụ ngân
hàng còn nhiều hạn chế do khả năng cung ứng dịch vụ của Chi nhánh còn chưa bắt kịp
với nhu cầu của xã hội.
52
KẾT LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG 2
Những cơ sở lý luận chung về hoạt động huy động vốn của NHTM ở chương 1
đã giúp khóa luận có thể đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như
hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang trong
giai đoạn 2011-2013. Qua những phân tích trên, ta có thể thấy được hoạt động huy
động vốn tại Chi nhánh đã có những chuyển biến tích cực mặc dù vẫn còn nhiều hạn
chế tồn tại, đặc biệt là sự mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
Những kết quả phân tích có được trong chương 2 sẽ là nền tảng để đưa ra những
giải pháp ở chương 3 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh,
giúp cho hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh hoàn thiện và phù hợp hơn với nhu
cầu sử dụng vốn của đơn vị.
Thang Long University Library
53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH BẮC GIANG
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Bắc Giang.
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động chung của Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á chi nhánh Bắc Giang
Trong giai đoạn 2013-2015, Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang tiếp
tục đề ra những định hướng chung để phát triển một cách toàn diện, nâng cao hiệu quả
hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng và các ngân hàng khác.
Sau đây là một số định hướng của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang.
Tiếp tục hoàn thiện và triển khai tập trung hóa toàn bộ hoạt động tác nghiệp về
một đơn vị đầu tư đầu mối để nâng cao chất lượng cũng như tiết kiệm chi phí như tập
trung hoạt động tác nghiệp tại quầy, kiểm soát giải ngân, tập trung về tài chính Áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế để tăng hiệu quả tác nghiệp.
Tái cấu trúc mô hình Ngân hàng Cá nhân và Ngân hàng Doanh nghiệp, tập trung
nguồn lực cho những phân khúc đủ lớn, có tiềm năng lợi nhuận và tạo ưu thế riêng cho
Chi nhánh.
Thí điểm các mô hình kinh doanh khác với mục tiêu cung cấp dịch vụ tài chính
ngân hàng cho nhiều đối tượng ở các khu vực khác nhau và có tiềm năng.
Cải thiện hoạt động nguồn vốn theo chuẩn mực, đa dạng hóa danh mục khách
hàng và sản phẩm cung cấp, gia tăng lợi nhuận từ nguồn vốn và nâng cao mức độ cạnh
tranh của hoạt động nguồn vốn trên địa phương.
Tiếp tục củng cố mô hình rủi ro tín dụng nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, đầu
tư vào hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống AML, CRM, ECM
Tăng cường phát triển các dịch vụ có thu phí, phát triển bán chéo, triển khai sản
phẩm hướng đến khách hàng có tiềm lực tài chính lành mạnh với chính sách linh hoạt.
3.1.2. Định hướng phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á chi nhánh Bắc Giang
Nhận thức được tầm quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, căn cứ
vào thực lực của mình, những đặc thù trong điều kiện kinh tế xã hội và xu thế phát
triển của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển của Ngân hàng, coi khu tạo vốn là
một trong những khu quan trọng nhất quyết định hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Sau đây là định hướng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc
Giang.
54
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn
kỳ hạn trên 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác, đồng
thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn
hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
Tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối cơ cấu vốn huy động và
đảm bảo duy trì nguồn ổn định. Xây dựng cụ thể chiến lược khách hàng cá nhân để
phục vụ tốt cho công tác huy động vốn. Trong đó cần chú ý tăng cường huy động vốn
trung và dài hạn kết hợp điều chỉnh cơ cấu các khoản mục trong nguồn vốn trung và
dài hạn theo hướng nâng cao tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn của dân cư và các tổ chức
kinh tế, phát hành giấy tờ có giá.
Tranh thủ nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp, tiếp cận với những nguồn đầu
tư nước ngoài để thu hút vốn ngoại tệ. Phát triển cơ sở khách hàng cá nhân và dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ đa dạng, chất lượng và cạnh tranh rộng khắp. Đầu tư cơ sở vật chất,
phát triển mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và nguồn nhân lực.
Tiến hành phân đoạn thị trường theo những tiêu thức khác nhau (như phân loại
theo địa bàn, điều kiện kinh doanh vùng, tập quán tiêu dung, mức độ cạnh tranh) để
từ đó xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối thích hợp cho từng phân
đoạn thị trường.
Thực hiện trả lãi cho khách hàng gửi tiền và áp dụng hệ thống lãi suất mang tính
cạnh tranh, tạo ra sự chủ động hoàn toàn về vốn. Thường xuyên nắm bắt lãi suất huy
động cũng như lãi suất cho vay trên thị trường để kịp thời điều chỉnh lãi suất của Ngân
hàng, không những đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh mà còn đảm bảo lợi nhuận. Song
song với việc đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, Ngân hàng cũng quan tâm đến hiệu
quả của việc huy động vốn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động và đem lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng. Hiệu quả ấy được thể hiện ở những nội dung sau:
Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì
và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực
hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch.
Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được, lãi suất huy động
phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp
nhận được lãi vay và Ngân hàng vẫn có lợi nhuận.
Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như hợp
pháp, ổn định, lâu dài để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà ngân
hàng đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn cũng là điều kiện để Ngân hàng có cơ
Thang Long University Library
55
sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo những chiều
hướng có lợi hơn.
3.2. Giải pháp với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang
3.2.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả
Trong những năm qua, Ngân hàng tuy có nâng cao hệ số sử dụng vốn nhưng hệ
số này vẫn còn thấp. Hệ số sử dụng vốn trong ngắn hạn và dài hạn đang có xu hướng
thay đổi. Do đó Ngân hàng cần có các biện pháp tích cực để tăng cường huy động vốn
đi đôi với cho vay vốn. Việc sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mở rộng huy
động vốn, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn vốn không chỉ ở bản thân huy động vốn
mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế, sử dụng vốn hiệu quả sẽ
đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải cho những nguồn vốn đã huy động, đảm
bảo kinh doanh ngân hàng có lãi, tạo ra uy tín cho ngân hàng đồng thời tạo ra cơ sở để
ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Mặt
khác việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa Ngân
hàng với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút nguồn vốn.
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang phải xác định chiến lược huy
động vốn sao cho phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của Ngân hàng nói
chung. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt
động khác bao gồm các chi phí về lương thưởng, chi phí về vật chất góp phần đảm
bảo việc kinh doanh có lãi.
Các biện pháp cụ thể cần áp dụng:
Lập kế hoạch sử dụng vốn phù hợp với lượng vốn huy động: Hàng năm Chi
nhánh đều có kế hoạch sử dụng vốn nhưng kế hoạch ấy cần được cụ thể hóa đến từng
thời kỳ, từng quý để sát thực hơn với thực tế. Cũng cần cụ thể giao nhiệm vụ cho từng
phòng ban, từng cán bộ để việc sử dụng vốn được tốt hơn. Lượng vốn huy động ngắn
hạn đang giảm và lượng vốn huy động dài hạn tăng chính vì vậy kế hoạch sử dụng vốn
phải tùy thuộc vào tình hình huy động.
Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới và có các biện pháp để duy trì lượng
khách hàng cũ có quan hệ với Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc
Giang hiện đang có lượng vốn huy động khá dồi dào nên cần tìm kiếm thêm những
khách hàng tiềm năng có nhu cầu vay vốn. Nhất là với tình hình huy động vốn thực tế
là vốn huy động dài hạn đang tăng dần qua các năm, ngân hàng cần tìm kiếm thêm
khách hàng cần vay trong dài hạn. Cần lập một ban nghiên cứu nhu cầu vay vốn hiện
có trên thị trường và tìm cách tiếp cận với những khách hàng tiềm năng này, quảng bá
và tiếp thị về các sản phẩm cho vay của Ngân hàng để thu hút họ. Với những khách
hàng có quan hệ với Ngân hàng tốt cần có các chính sách ưu đãi cho họ, tạo điều kiện
56
trong khi họ có nhu cầu vốn, phục vụ nhanh, mức phí ưu đãi hơn để họ giữ quan hệ
lâu dài với Ngân hàng.
3.2.2. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy động vốn
Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược huy động vốn kết hợp chặt
chẽ và đồng bộ với các chiến lược kinh doanh khác. Các chiến lược bộ phận cụ thể
như sau:
3.2.2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Ngân hàng phải tiến hành phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
của mình để tìm kiếm thêm khách hàng mới. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có điều kiện
xây dựng chương trình marketing theo cách thức tối ưu hơn đối thủ và kiểm soát có
hiệu quả hơn kết quả hoạt động trên từng đoạn thị trường. Do đó hai thành phần kinh
tế này sẽ hình thành thị trường mục tiêu cho Ngân hàng. Xác định được đoạn thị
trường mục tiêu ngân hàng cần phải thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng, phân
loại và phân tích các thông tin về khách hàng tiềm năng, phân loại và phân tích các
thông tin để đưa ra danh sách khách hàng mà ngân hàng hướng tới.
Với đoạn thị trường dân cư
Đoạn thị trường là những hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh cá thể mới thành lập
và hoạt động có hiệu quả. Họ có các khoản thu nhập tương đối lớn và khá thường
xuyên, do đó hình thành nhu cầu về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh
toán.
Đoạn thị trường người cao tuổi: Nhóm khách hàng này có xu thế sử dụng các sản
phẩm tiết kiệm dài hạn. Các sản phẩm như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh kèm
các dịch vụ tiện ích như: có thể rút trước hạn nếu có biến cố xảy ra hoặc vay vốn ngân
hàng với lãi suất ưu đãi. Các dịch vụ và tiện ích đi kèm sẽ giúp nhóm khách hàng này
an tâm hơn khi gửi tiền.
Với đoạn thị trường khách hàng là doanh nghiệp
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: số
lượng nhiều với quy mô chủ yếu là vừa và nhỏ. Đây được xem là nhóm khách hàng
chủ yếu của ngân hàng trong khối doanh nghiệp. Họ có nhu cầu đa dạng từ tiền gửi
thanh toán đến tiền gửi tiết kiệm, mở các tài khoản trả lương cho nhân viên Do đó
ngân hàng nên tìm hiểu và tư vấn để họ có thể sử dụng tối đa các dịch vụ.
3.2.2.2. Chiến lược sản phẩm huy động vốn
Cạnh tranh về sản phẩm bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Hiện nay,
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang đã có các sản phẩm để thu hút nguồn
vốn ngắn hạn rất đa dạng và phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng
Thang Long University Library
57
nhưng với nguồn vốn huy động trung và dài hạn thì các sản phẩm còn ít, do đó ngân
hàng nên tung ra các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có mục đích như: tiết kiệm tích lũy
tiêu dùng, tiết kiệm tích lũy du lịch, tiết kiệm tích lũy nhà đất Với các hình thức trên
khách hàng nộp một số tiền nhất định theo định kỳ 1 tháng hoặc 3 tháng từ thu nhập
của mình để có một số tiền tích lũy lớn nhằm thực hiện dự định tương lai như: đảm
bảo tài chính cuộc sống, nhu cầu du lịch, nhu cầu mua sắm Các sản phẩm này có thể
đi kèm các dịch vụ tiện ích như vay vốn thế chấp sổ, thanh lý trước hạn, có quyền
chuyển nhượng Như vậy khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền mà không lo khi có chuyện
cấp bách xảy ra.
Với thực trạng là nguồn huy động từ việc phát hành GTCG chiếm tỷ trọng rất
nhỏ và đang giảm đi đáng kể theo từng năm thì Ngân hàng nên phát hành thêm danh
mục các sản phẩm GTCG đa dạng về mệnh giá, về phương thức trả lãi để tăng tính hấp
dẫn với người mua. Đồng thời, để phương thức huy động này có hiệu quả tốt hơn,
ngân hàng nên áp dụng các công cụ marketing trước khi phát hành như: đẩy mạnh
tuyên truyền, tiếp thị tới các công ty, tổ dân phố, báo chí, đài phát thanh, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ, tiếp thị trực tiếp tới các cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý
nhằm thu hút vốn từ các khách hàng này. Hoàn thiện các sản phẩm huy động vốn
truyền thống cũng như phát triển sản phẩm mới đều phải dựa trên cơ sở nghiên cứu sự
thay đổi nhu cầu của khách hàng, đặc điểm tâm lý, thu nhập dân cư gắn với từng khu
vực hoạt động của chi nhánh. Dựa trên những kết quả phân tích nghiên cứu này Ngân
hàng cần lên kế hoạch cụ thể cho việc phát triển sản phẩm tại từng địa bàn hoạt động
của mình.
3.2.2.3. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn
Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng và mang
tính chất thời kỳ, do vậy ngân hàng cần lập một kế hoạch huy động vốn rõ ràng từng
giai đoạn dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của
khách hàng. Đây sẽ là định hướng cho những bước tiếp theo như: đưa ra mức lãi suất
huy động linh hoạt, xác định những hình thức huy động vốn phù hợp
3.2.3. Các chính sách cần áp dụng
3.2.3.1. Chính sách marketing
Việc ứng dụng tốt các nguyên tắc của marketing trong quan hệ với khách hàng là
một giải pháp tốt. Đây là một chiến lược kinh doanh để liên kết, phối hợp với những
người có kỹ năng giao tiếp với quy trình tối ưu và công nghệ hiện đại để từ đó đạt
được hai mục đích: tối đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng và sự hài lòng của khách hàng.
Để công tác marketing tốt cần thực hiện các biện pháp:
58
Tổ chức một bộ phận chăm sóc khách hàng, luôn tạo cho khách hàng có cảm giác
được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách
hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc, tư vấn, giới thiệu sản
phẩm của Chi nhánh, xây dựng văn hóa giao dịch. Có thể xây dựng hình ảnh qua
phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên, qua trang phục nhân
viên
Xây dựng chính sách marketing phù hợp nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
các tiện ích của sản phẩm hiện có đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách
hàng tiếp cận, nắm bắt từ đó có thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mở rộng
dịch vụ đến mọi loại hình khách hàng, không phân biệt họ thuộc thành phần kinh tế
nào. Cần giữ vững quan hệ với các khách hàng hiện tại và mở rộng đối tượng khách
hàng bằng cách tìm kiếm, tiếp thị
3.2.3.2. Chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trường, do vậy ngân hàng muốn tồn tại
và có hoạt động huy động vốn tốt thì ngân hàng cần nâng cao sức cạnh tranh của mình
bằng cách thiết lập một chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả. Nội dung gồm:
Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: các NHTM cùng địa bàn, các định chế tài
chính có sản phẩm cạnh tranh với ngân hàng mình Đây là công việc quan trọng để
chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của ngân hàng. Việc nghiên cứu cần được chi nhánh
tiến hành định kỳ, hàng quý phải có báo cáo so sánh sản phẩm, giá cả (lãi suất), các
hoạt động quảng cáo của ngân hàng mình với các ngân hàng cùng địa bàn. Sau đó
tập hợp và phân tích, xác định điểm mạnh điểm yếu của sẩn phẩm huy động hiện có
của ngân hàng mình, từ đó làm căn cứ để cải thiện, phát triển sản phẩm, dịch vụ huy
động vốn của ngân hàng.
Ngân hàng phải tạo được lòng tin cao với khách hàng: lòng tin được tạo bởi hình
ảnh bên trong, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng của Ngân hàng, số lượng, chất lượng
của sản phẩm dịch vụ cung ứng, trình độ khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên,
trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính đặc biệt là hiệu quả và an
toàn tiền gửi Khi đã có lòng tin với ngân hàng thì các khách hàng, đặc biệt là khách
hàng doanh nghiệp sẽ trung thành với các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
Ngân hàng cần phải tạo sự khác biệt, nhất là trong thời điểm hiện nay, có tới
hàng chục ngân hàng khác nhau trên cùng địa bàn nhỏ hẹp. Đổi mới phong cách giao
dịch: cần đổi mới phong cách giao tiếp, đề cao văn hóa kinh doanh là yêu cầu cấp bách
hiện nay. Các nhân viên giao dịch luôn phải giữ phong cách chuyên nghiệp, tận tình,
chu đáo, cởi mở tạo lòng tin cho khách hàng khi tới gửi tiền. Xây dựng chính sách
Thang Long University Library
59
động viên, khuyến khích cán bộ có thành tích trong việc thu hút khách hàng và tăng số
dư tiền gửi.
3.2.3.3. Chính sách khách hàng
Xây dựng một chính sách huy động vốn của khách hàng Ngân hàng TMCP Đông
Á chi nhánh Bắc Giang là vô cùng cần thiết. Chính sách khách hàng cần bao gồm cả
chính sách phát triển của dịch vụ hỗ trợ (phí dịch vụ chuyển tiền, phí mua bán ngoại
tệ, lãi suất tiền vay) nhằm lôi kéo khách hàng hiện hữu, tiềm năng sử dụng các sản
phẩm huy động vốn của Ngân hàng. Trụ sở chính cần thành lập một phòng chuyên
trách về huy động vốn của khách hàng. Phòng này có nhiệm vụ như báo cáo, phân
tích, tập hợp hệ thống thông tin về tình hình huy động vốn của khách hàng doanh
nghiệp, khách hàng cá nhân xây dựng và triển khai trên toàn hệ thống các chính
sách khách hàng
Trên cơ sở phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu, chính sách khách hàng
của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang có thể được phân đoạn như sau:
Khách hàng tiềm năng là những khách hàng chưa có tài khoản tiền gửi nhưng khi
Chi nhánh tiếp thị và quan hệ được thì đây sẽ là những khách hàng mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng được phục vụ theo chính sách khách hàng chiến lược.
Khách hàng hiện hữu được chia làm 3 loại: (i) Khách hàng có số dư tiền gửi lớn
đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng được hưởng chính sách khách hàng VIP (khách
hàng quan trọng nhất của ngân hàng được phục vụ nhanh nhất với giá cả thấp nhất và
hưởng các ưu đãi dịch vụ khác biệt nhất) (ii) Khách hàng có số dư tiền gửi trung bình
và có khả năng tiếp tục tăng số dư tiền gửi cho Chi nhánh sẽ được phục vụ theo chính
sách khách hàng ưu đãi về lãi suất tiền gửi và có thể kèm theo cả lãi suất tiền vay (nếu
cần thiết), giảm phí dịch vụ chuyển tiền (iii) Khách hàng đang có dấu hiệu tài chính
yếu kém, sản xuất kinh doanh không phát triển, ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ và áp
dụng các biện pháp cần thiết.
3.2.3.4. Chính sách về công nghệ
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Bắc Giang có thể dần đáp ứng được các yêu cầu chuẩn mực, đòi hỏi công nghệ phải
không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ
trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật. Lựa chọn
đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh ngân
hàng có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của các hoạt động dịch vụ, tăng cường
quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
60
Tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược để cung cấp hoặc mua bản quyền công nghệ
cho phép ứng dụng các công nghệ hiện đại có nhiều tiện ích trong lĩnh vực thanh toán,
nhận và chuyển tiền
3.2.4. Giải pháp về con người
Con người là tài sản quý nhất và là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của bất
kỳ ngân hàng nào. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ thường
xuyên, xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung và
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang nói riêng. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh
vực nhạy cảm xét trên nhiều góc độ, do đó nó đòi hỏi không những trình độ chuyên
môn cao, kiến thức kinh tế sâu rộng mà còn đòi hỏi cao về đạo đức nghề nghiệp. Do
đó việc kiện toàn bộ máy tổ chức trong toàn hệ thống ngân hàng từ cấp quản trị cao
nhất cho tới nhân viên, từ hội sở chính tới các Chi nhánh được xem là công việc
thường xuyên và thiết yếu, thực hiện tốt công việc này sẽ tạo sự chuyển biến về chất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết ngân hàng cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân
viên, phân ra nhiều cấp độ khác nhau theo trình độ và từng loại nghiệp vụ để đào tạo
đúng người, đúng việc và có thứ tự ưu tiên. Trong đó cán bộ huy động vốn là những
người trực tiếp giao dịch với khách hàng, là người thiết lập và duy trì quan hệ với
khách hàng nên cần bố trí những người có năng lực chuyên môn tốt, tác phong nhanh
nhẹn, thái độ niềm nở và thân thiện để tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao
dịch.
Các nội dung cụ thể cần đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: đào tạo thông qua việc
huấn luyện, tập huấn nghiệp vụ, gửi đi học các lớp đào tạo của Ngân hàng TMCP
Đông Á, gửi cán bộ đi tham gia các lớp đào tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực kế toán,
tín dụng, công nghệ thông tin Đào tạo về marketing: đây là yêu cầu không thể thiếu
trong cơ chế thị trường. Mọi cán bộ, nhân viên phải nắm được nghiệp vụ cơ bản để
tiếp thị, hướng dẫn cho khách hàng khi họ có nhu cầu.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Hoàn thiện môi trường pháp lý. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng
sẽ tạo niềm tin cho dân chúng, đồng thời với những quy định khuyến khích của Nhà
nước sẽ tác động trực tiếp đến việc gắn kết quan hệ giữa người tiết kiệm và người có
nhu cầu sử dụng vốn, chuyển một phần tiêu dùng, cất trữ sang đầu tư hoặc gửi tiền vào
ngân hàng.
Thang Long University Library
61
Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một
yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn
của NHTM nói riêng. Do vậy, Nhà nước phải đưa ra các định hướng, chiến lược phát
triển kinh tế cụ thể trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế lạm
phát, ổn định sức mua của đồng tiền. Mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác với các nước
trên thế giới, mở rộng quan hệ tín dụng quốc tế.
Ổn định môi trường xã hội. Yếu tố tâm lý, trình độ văn hóa xã hội của từng dân
tộc, vùng miền cũng ảnh hưởng lớn đến các phương pháp huy động vốn. Đặc biệt với
tình hình nước ta hiện nay, người dân vẫn giữ thói quen giữ tiền tại nhà hoặc mua vàng
để tích trữ chứ không đem gửi Ngân hàng. Chính vì vậy, Chính phủ cần có biện pháp
tích cực nhằm xỏa bỏ tâm lý e ngại, khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn,
vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên
truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín
dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền
vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua các
công cụ thanh toán của ngân hàng, củng cố sức mua đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá
hối đoái, nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ
chức tín dụng, tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng.
Hoàn thiện hơn nữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, thiết lập củng
cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đa
dạng các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao
chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hòa kịp thời giữa
nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự
giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng
hóa các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,
điều hành tỷ giá đồng Việt Nam một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động
thị trường.
NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động
thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn
của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của NHTM đi vào nề nếp, có hiệu quả,
phục vụ tốt cho chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng
nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
62
Lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản thân
ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần phối hợp
đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp
trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như quy định trong luật NHNN
và luật các TCTD.
Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát triển, đẩy
nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt Nam cần tập trung sửa
chữa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thông nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng các
nước đang phát triển trong khu vực và trên thế giới, đồng thời khai thác triệt để mọi
tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dày lịch sử lâu đời của ngành
nghề đặc biệt này. Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải thực hiện tăng chất lượng và
quy mô công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Khả năng này ở các ngân hàng Việt
Nam hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều trong những năm gần đây nhưng vẫn
còn yếu, chất lượng thấp và lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á có trách nhiệm trong việc hoạch định chính sách, xây
dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc xây dựng
các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch phát triển nguồn vốn của các chi nhánh
trong hệ thống như sau:
Hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ nhân
viên, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các chi nhánh.
Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình
trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn.
Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo
hướng hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi
nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn
bản phù hợp với thực tế hiện nay, nhất là các quy trình nghiệp vụ thực hiện trong thực
tế nếu không được xây dựng sát thực tế và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt
động hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra của các kế
hoạch.
Xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn hệ thống, phù hợp với từng
địa phương. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt
động tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng.
Thang Long University Library
63
KẾT LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG 3
Từ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013, chương 3 đã nêu lên những hướng đi, giải
pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngoài ra chương 3 cũng đưa
ra một số kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước về xây dựng các chỉ tiêu tài chính
trung bình ngành về một số vấn đề để góp phần tạo lập một môi trường kinh doanh
hiệu quả, phát triển hệ thống tài chính ổn định bền vững.
64
LỜI KẾT
Trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra mục tiêu đến
năm 2020 đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp
tiên tiến. Có thể đạt được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố vô cùng quan
trọng, là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế hay nói cách khác mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của vốn đầu tư. Vốn cho đầu tư phát triển có thể
thực hiện từ nhiều nguồn tuy nhiên trong điều kiện kinh tế hiện nay thì vốn huy động
qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. Ngân hàng với vai trò là kênh
dẫn vốn cho nền kinh tế phải có đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát
triển của nền kinh tế. Vì vậy mỗi NHTM cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể trong
từng thời kỳ, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang, em
đã hiểu thêm về tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM nói chung và bản thân Chi nhánh nói riêng. Bản thân em cũng thu được rất
nhiều kiến thức thực tế bổ ích. Trên cơ sở đó em đã hoàn thành đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi
nhánh Bắc Giang”.
Tuy nhiên do thời gian thực tập và kinh nghiệm còn hạn chế cùng với thực tế
kinh doanh phong phú, đa dạng nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn giảng viên, Ths Nguyễn Thị Tuyết đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính các năm 2011, 2012, 2013.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị định về tổ chức và hoạt
động của NHTM.
3. Lê Văn Hinh và Trần Đại Bằng (2010) “Tương lai về loại hình ngân hàng
thương mại nhà nước ở Việt Nam” NXB thống kê, 24 – 131.
4. Luật số 46/2010/QH12 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5. Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng.
6. Nguyễn Thị Quy (2012) “nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt
Nam trong xu thế hội nhập” NXB Chính trị quốc gia, 15 – 235.
7. Website của ngân hàng TMCP Đông Á
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a20304_0595.pdf