Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài
nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng
hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng như vậy giúp công ty đẩy mạnh tiêu thụ đựoc
hàng hóa và lợi nhuận của công ty cao hơn so vợi phương thức bán hàng trả tiền ngay,
bên cạnh đó kinh doanh quốc tế cũng có nhiều rủi ro đặt biệt là những mặt hàng xuất
khẩu nông sản. Chính vị vậy nhà nước cần lập nên một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để
khuyến khích các công ty tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu, đồng
thời giúp công ty bảo toàn được nguồn vốn khi gặp những rủi ro.
Thực hiện các biện pháp về giao lưu trao đổi kinh tế giữa các quốc gia, mở
đường cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu, giao lưu, hợp tác với các doanh
nghiệp các nước trên thế giới.
2.2 Kiến nghị đối với Công ty
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có vị trí và vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Trong thời
gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình Công ty cần
thực hiện những những biện pháp như sau:
Thu tuyển thêm nhân viên mới có chuyên môn trong lĩnh vực xuất khẩu, tăng
cường huấn luyện, tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoại
thương nhất là nghệ thuật đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, luật thương mại quốc
tế, ngoại ngữ cho nhân viên trong bộ phận kinh doanh xuất khẩu.
Công ty nên thành lập thêm phòng Marketing để thực hiện chức năng nghiên cứu
thị trường xuất khẩu, tiếp thị sản phẩm ra nhiều nước trên thế giới, nâng cao uy tín và
thương hiệu nông sản của mình.
Thay đổi điều kiện thương mại từ việc xuất khẩu theo các điều kiện FOB, CFR,
108 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3805 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uy tín
của doanh nghiệp.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 72
Cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, tỷ trọng mặt hàng sắn lát vẫn chiếm khá lớn
trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Chính vì vậy mức độ rủi ro là cao khi thị
trường sắn lát có nhiều biến động.
Công tác nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm mới bắt đầu được thực hiện
tuy đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả chưa cao. Việc xúc tiến chủ yếu thông qua các
chương trình xúc tiến của Bộ thương mại, các hoạt động xúc tiến thương mại tại các
thị trường nước ngoài do doanh nghiệp tự triển khai còn ít nên hiệu quả chưa cao, bên
cạnh đó nguồn kinh phí cho xúc tiến thương mại vẫn còn nhỏ cũng có ảnh hưởng đến
chất lượng thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
Một số hạn chế khác cũng cần được lưu ý đó là trình độ ngoại ngữ và công tác
giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng còn nhiều yếu kém về chuyên môn. Đây là một
trở ngại không nhỏ trong hoạt động XK nông sản của Công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 73
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ VIỆT HƯNG
3.1. Phương hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Công ty TNHH TM
và DV Việt Hưng
Trong thời gian tới Công ty vẫn xác định việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản
sẽ vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu chung của toàn
công ty. Dựa trên những triển vọng xuất khẩu nông sản trong thời gian tới, định hướng
xuất khẩu nông sản của công ty đến 2020 cụ thể là:
Tổ chức đầu tư sản xuất
Thực hiện tốt từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ sở
sản xuất hàng xuất khẩu.
Tích cực hoàn thiện dự án nhà máy chế biến thực phẩm, lắp đặt thiết bị máy móc hiện
đại nhằm mục đích tạo ra sản phẩm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi cao của thị
trường, nhằm từng bước thâm nhập thị trường các nước phát triển (Tây Âu, Mỹ,
Nhật..). Nâng cao chất lượng hàng nông sản, đẩy mạnh công tác bảo quản thu mua,
chế biến sau thu hoạch, đáp ứng được yêu cầu khắt khe về chất lượng của những thị
trường khó tính như: Mỹ, Nhật Bản, EU.
Thực hiện tốt cam kết đầu tư với các đơn vị trong và ngoài tỉnh. Nghiên cứu và
thực hiện hợp tác, đầu tư liên doanh liên kết với các công ty, cơ sở sản xuất hàng XK,
tận dụng lợi thế để tăng cường XK. Đảm bảo kết quả kinh doanh vượt năm trước.
Đổi mới phương thức đầu tư để mang lại hiệu quả cao nhất. Cụ thể là ký hợp
đồng hợp tác đầu tư sản xuất và bao tiêu sản phẩm đến từng hộ nông dân để ổn định
nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó từng
bước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 74
Công ty tập trung các thế mạnh cho công tác XK dựa trên những tiềm lực sẵn có
của Công ty và những tác động tích cực của thị trường nông sản trong nước, do vậy
ngoài việc XK những mặt hàng nông sản truyền thống công ty sẽ mở rộng các mặt
hàng XK mới nhiều triển vọng. Đầu tư mạnh hơn cho XK hàng nông sản - là mặt
hàng chủ lực của Công ty, khai thác thêm thị trường cho hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
tiêu dùng và đồ gia dụng.
Về thị trường
Củng cố và giữ vững các thị trường truyền thống như: Trung Quốc, Pakistan, Ấn Độ,
Tăng cường xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường XK hàng hóa, từng bước
thăm dò và mở rộng thị trường mới, đặc biệt là thị trường EU, Nhật Bản.
Chú trọng phát triển kinh doanh nội địa: Nghiên cứu thị trường nội địa, xác định
cơ cấu sản phẩm, hàng hóa của Công ty sao cho phù hợp nhu cầu của thị trường nội
địa. Từng bước phát triển đưa thị trường nội địa trở thành một thị trường mạnh của
Công ty, đem lại việc làm và thu nhập cho người lao động, tăng khả năng sản xuất, tạo
nên một cơ sở vững chắc cho sự phát triển của đơn vị.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế với bạn hàng và các cơ sở sản xuất,
nguyên liệu, nhằm tăng cường chất lượng nguyên liệu hàng hóa của DN, đưa hàng hóa
DN bước thêm những bước vững chắc về vệ sinh an toàn thực phẩm, nông sản.
Về công tác quản lý tài chính và huy động vốn
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài chính đối với các đơn vị
hạch toán báo số thuộc Công ty.
Huy động vốn từ tất cả các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Về cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh
Tiếp tục áp dụng cơ chế quản lý tài chính, cơ chế khoán trong sản xuất kinh
doanh cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong Công ty.
Đạ
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 75
Nâng cao hiệu quả cho công tác làm nghiệp vụ xuất khẩu nhất là khâu đàm phán
giao dịch. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCNV trong Công ty.
3.2. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng
3.2.1. Strengths (Điểm mạnh)
Được thành lập từ năm 2008, để duy trì được hoạt động kinh doanh trên thị
trường đầy biến động và phức tạp như hiện nay là cả một nỗ lực cố gắng miệt mài của
ban lãnh đạo giám đốc dày dặn kinh nghiệm. Nhờ đó sau 8 năm hoạt động trên thị
trường Công ty đã có được vị thế chiếm lĩnh trên thị trường, uy tín trong việc thực hiện
đơn hàng giao đến nước nhập khẩu.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản của Công ty là tương đối rộng và với
lượng khách hàng trung thành. Công ty đã có mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với
các đối tác nước ngoài, bên cạnh đó Công ty còn có mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài với
các địa phương trong địa bàn tỉnh. Đây được coi là thế mạnh cho các doanh nghiệp
xuất khẩu đặc biệt là Công ty.
Công ty đã tạo ra được một hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng và đối tác về uy
tín, chất lượng, số lượng của sản phẩm. Các sản phẩm được giao của Công ty luôn đáp
ứng được chất lượng đơn hàng, đảm bảo đủ số lượng và ít bị sai hỏng trong quá trình
vận chuyển và bảo quản.
Công ty thực hiện quản lý sản xuất tốt với việc cân đối sản lượng thu mua đầu
vào phù hợp với sản lượng đầu ra cho sản xuất nên Công ty đã tránh được việc nông
sản thành phẩm dự trữ quá dư hoặc thiếu hụt khi xuất khẩu. Bên cạnh đó, giá nguyên
liệu đầu vào luôn thu mua với giá thấp nhưng nông sản xuất khẩu lại bán ra với giá cao
đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
Công ty có một đội ngũ cán bộ lao động dày dặn kinh nghiệm làm việc, am hiểu
về tính chất sản phẩm cho nên sản phẩm được thu mua, sấy khô, bảo quản được thực
hiện theo một quy trình hợp lý. Cho nên đội ngũ lao động có một đóng góp không nhỏ
để tạo nên thế mạnh trong hoạt động tạo nguồn hàng xuất khẩu cho Công ty.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 76
Ngoài ra, Công ty được trang bị một hệ thống thông tin đầy đủ giúp việc quản lý
và điều hành, xử lý thông tin được hoạt động nhịp nhàng không bị chậm trễ trong việc
trao đổi thông tin với đối tác, khai báo hải quan điện tử, cập nhật và nắm bắt thông tin
thị trường
3.2.2. Weaknesses (Điểm yếu)
Hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức, Công
ty chưa đầu tư nhiều vào việc tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài.
Việc tìm kiếm cũng như mức độ am hiểu về thông tin thương mại về XK, văn hóa, phong
tục, tập quán, của Công ty đối với khách hàng rất ít và còn nhiều hạn chế.
Nguồn nguyên liệu chưa đồng nhất về chất lượng, nhiều giống sản phẩm nguyên
liệu bị trộn lẫn vào nhau nên gây khó khăn cho Công ty trong việc phân chủng loại và
chất lượng nông sản để đạt yêu cầu XK.
Công ty chưa có nhiều hoạt động tiếp thị để quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín
thương hiệu trong hoạt động XK. Ngoài ra, công ty chưa đẩy mạnh thực hiện chiến
lược tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nước ngoài, một chiến lược góp phần cho công
ty tìm kiếm được nhiều khách hàng mới, mở rộng thị trường cũng như giữ được mối
quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống.
Mạng lưới phân phối ở thị trường nước ngoài chưa có, Công ty chủ yếu là XK
trực tiếp sản phẩm từ trong nước sang thị trường nước ngoài, chưa có chi nhánh, văn
phòng hay đại lý phân phối ở nước ngoài.
Công ty chưa có phòng marketing riêng biệt, nhân viên phục vụ cho công tác
nghiên cứu thị trường XK, phát triển thương hiệu ở thị trường nước ngoài còn quá ít.
Số lượng nhân viên trong bộ phận kinh doanh XK tương đối ít, cán bộ chuyên
môn trong đoàn đàm phán của công ty còn thiếu nên gây khó khăn cho việc ký kết hợp
đồng với khách hàng trong trường hợp đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp.
Hệ thống máy móc, trang thiết bị vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn nông sản
xuất khẩu của thị trường Mỹ, Nhật, Châu Âu.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 77
3.2.3. Opportunities (Cơ hội)
Trong tình hình thế giới không ổn định và xảy ra nhiều tranh chấp thì Việt Nam
được coi là một đất nước có môi trường chính trị ổn định, kinh tế xã hội phát triển và
nhà nước tạo mọi điều kiện để mọi thành phần kinh tế trong thị trường được cạnh
tranh bình đẳng. Đây được coi là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và
Công ty TNHH TM và DV Việt Hưng nói riêng.
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được kí kết mở ra thị trường
xuất khẩu nông sản lớn hơn, điều chỉnh cơ cấu xuất nhập khẩu, thu hút FDI vào nông
nghiệp dễ hơn. Đây là một thị trường tiêu thụ nông sản lớn, giúp Việt Nam giảm sự
phụ thuộc vào một thị trường Trung Quốc bấy lâu nay. Cơ hội lớn thứ hai mà TPP
mang lại chính là việc giảm thuế các mặt hàng nông sản. Ngay sau khi TPP có hiệu
lực, hầu hết các mặt hàng nông sản đã giảm thuế mạnh, thậm chí sẽ về mức 0% trong
một thời gian ngắn nữa.
Nhu cầu lương thực thế giới ngày càng tăng nhưng nguồn cung lương thực ngày
càng khan hiếm do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan đặc biệt là hiện tượng El nino
khiến cho năng suất các mặt hàng nông sản trên thế giới bị suy giảm đáng kể.
Chính sách hỗ trợ, xúc tiến thương mại, tín dụng XK của Nhà nước cho các
doanh nghiệp kinh doanh XK nông sản.
Sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin trên thế giới và Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho cácdoanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XK
nông sản tiếp cận, tìm kiếm thông tin về khách hàng mới góp phần mở rộng thị phần,
quảng bá thương hiệu nông sản Việt Nam cũng như của Công ty ra thị trường thế giới.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta dần dần được hoàn thiện, nhất là có nhiều
nhà đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển các cảng biển, lĩnh vực
logistic,cho hàng hóa xuất khẩu tạo điều kiện cho công ty thực hiện vận chuyển,
giao nhận hàng hóa XK, phát triển hệ thống phân phối đến khách hàng với khối lượng
ngày càng lớn, nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 78
3.2.4. Threats (Thách thức)
Thị trường nguyên liệu chất lượng cao không ổn định do thiên tai, dịch bệnh trên
các sản phẩm đã làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng phục vụ cho XK.
Các rào cản về nông sản phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ngày càng khắt
khe hơn nhất là đối với thị trường Châu Âu.
Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các đối thủ trong nước lẫn đối thủ nước
ngoài như Thái Lan, Trung Quốc
Đa số các doanh nghiệp Việt Namvà cả Công ty đều thiếu hiểu biết về luật kinh
doanh quốc tế. Các vụ kiện chống bán phá giá, thiếu hiểu biết về tập quán thương mại
quốc tế (Incoterms)của các doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn ở mức cao. Điều này đã
làm cho các doanh nghiệp Việt Nam luôn bị thua kiện, nguồn hàng XK không bán
được, uy tín thương hiệu bị mất dần, đối tác ngày càng ít dần.
Sự khác biệt về văn hóa giữa các nước trên thế giới nên đã gây khó khăn cho
Công ty trong việc thực hiện đàm phán ký kết hợp đồng XK cũng như tìm kiếm, mở
rộng thị trường.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại Và Dịch Vụ Việt Hưng
Với quá trình hội nhập toàn cầu, cạnh tranh gay gắt nếu các doanh nghiệp không
tự tìm cho mình một chỗ đứng vững vàng thì e rằng doanh nghiệp đó khó mà tồn tại
lâu dài. Muốn như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng nói riêng phải luôn luôn hoàn thiện mình về
mọi mặt. Dựa trên cơ sở phân tích các kết quả, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu của Công ty trong chương 2 và dựa vào các định hướng phát triển của Công ty
trong thời gian tới cùng với việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức về Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng, đề tài đưa ra
một số biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cho Công ty.
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mà đề tài đưa ra sẽ
phải đảm bảo một số căn cứ sau:
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 79
Phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành;
Dựa trên tiềm năng thế mạnh thực tế của Công ty nhằm đạt được tính khả thi cao;
Đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao năng lực và tính cạnh tranh của Công ty
trong tình hình mới.
3.3.1. Giải pháp đẩy mạnh, mở rộng nghiên cứu thị trường
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Thị trường xuất khẩu là nhân tố hết sức quan trọng quyết định kết quả kinh
doanh, các nhà SXKD phải tập trung mọi nỗ lực của mình vào kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng và tồn tại trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Đặc
biệt trong thị trường đầy tính cạnh tranh hiện nay đòi hỏi Công ty phải có phương án
và kế hoạch hết sức rõ ràng, nhất quán.
Một Công ty có hoạt động kinh doanh ở thị trường trong nước hoặc ở thị trường
nước ngoài đều phải có hoạt động nghiên cứu, tiếp cận thị trường, khách hàng thì
Công ty đó mới hoạt động có hiệu quả. Đối với Công ty TNHH TM và DV Việt Hưng
cũng vậy, thị trường tiêu thụ nông sản của công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài,
còn thị trường nội địa tiêu thụ rất ít. Về thị trường nội địa, công ty thực hiện nghiên
cứu, tiếp cận thị trường khá dễ dàng, thuận lợi bởi lẽ các yếu tố về kinh tế, chính trị, xã
hội, pháp luật, tập quán,trong nước đều được Công ty am hiểu, nắm bắt kịp thời.
Mặc dù vậy, số lượng khách hàng trong nước tiêu thụ nông sản của Công ty ít là do đa
số người dân trong nước tiêu thụ nông sản do họ tự sản xuất ra. Ngược lại, đối với thị
trường nước ngoài, các hoạt động nghiên cứu thị trường gặp rất nhiều khó khăn, hoạt
động kinh doanh không giống như ở trong nước. Bởi vì, đối tượng của thị trường XK
là khách hàng nước ngoài, họ khác với khách hàng trong nước về điều kiện tự nhiên,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, cơ sở hạ tầng, Nhưng thị trường nước
ngoài đang có nhu cầu lớn về tiêu thụ nông sản của Công ty nên thị phần tiêu thụ ở
nước ngoài là rất cao so với thị phần nội địa. Do vậy việc nghiên cứu, tiếp cận thị
trường này là đều cần thiết.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 80
b) Nội dung của giải pháp
Để tăng cường và mở rộng thị trường tiêu thụ, Công ty cần xúc tiến các hoạt
động tiếp thị, giao dịch với đối tác, khách hàng bằng nhiều hình thức phong phú, đa
dạng. Công ty cần đặc biệt quan tâm đến các chương trình hội chợ triển lãm, các hội
nghị kinh tế và khi cần thiết thì nên gửi cán bộ trực tiếp ra nước ngoài để nghiên cứu
và lựa chọn thị trường.
Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên
các phương diện như: loại sản phẩm họ có và họ đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản
phẩm về chất lượng, mẫu mã, dung lượng của thị trường, điều kiện chính trị, thương
mại, tập quán buôn bán, hệ thống pháp luật...Mục tiêu của việc phân loại để nắm rõ thị
trường và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm thông qua chào hàng.
"Gạn lọc sơ bộ" những thị trường không thích hợp. Đó là các thị trường có chế
độ bảo hộ mậu dịch quá khắt khe, yêu cầu quá cao đối với chất lượng sản phẩm, thị
trường quá xa, chi phí xuất khẩu cao.
Theo như điều kiện kinh doanh và mặt hàng của Công ty, trong những năm trước
mắt, Công ty cần tập trung khai thác các thị trường sau:
Thị trường ASEAN: Là thị trường rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là thị
trường truyền thống của Công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
nông sản. Trong những năm tới, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nên
Công ty có thể gặp nhiều khó khăn, vì vậy Công ty cần cố gắng giữ vững nhữg bạn
hàng cũ đồng thời cũng cần cố gắng nâng cao chất lượng hàng XK do trong cạnh tranh
trong khu vực cũng ngày một cao với những đối thủ rất mạnh đó là các doanh nghiệp
chể biến xuất khẩu nông sản của Thái Lan.
Thị truờng EU: Là một thị trường rộng lớn với nhu cầu nhập khẩu hàng năm rất
cao, nhưng đây cũng là thị trường đòi hỏi về chất lượng hàng hóa rất khắt khe. Tuy
nhiên giá bán hàng nông sản trên thị trường này lại cao hơn nhiều so với thị trường
khác. Trong thời gian qua Công ty đã bước đầu thâm nhập được vào thị trường này
nhưng trong thời gian tới vẫn cần phải nỗ lực hon nữa để duy trì những bạn hàng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 81
truyền thống và tìm kiếm những bạn hàng mới. Chất lượng sản phẩm phải được nâng
cao, tạo uy tín và sự tin tưởng lâu dài cho đối tác quan hệ thương mại, buôn bán.
Trị trường Mỹ và Nhật bản: là thị trường có nhu cầu về hàng nông sản cao song
Công ty vẫn chưa có chỗ đứng thực sự trên thị trường này. Muốn thâm nhập thành
công không có con đường nào khác phải nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng đúng
các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn về mã số, mã vạch, bao
bì...Đồng thời đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng, tìm hiểu thị trường, tập quán kinh
doanh của phía đối tác.
Ngoài ra hiện nay Công ty còn bỏ ngỏ một số thị trường có nhiều tiềm năng để
xuất khẩu nông sản như Nhật, Châu Phi... Trong thời gian tới Công ty cần nghiên cứu
những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường này. Góp phần nâng cao hơn
nữa kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty.
3.3.2. Giải pháp về thu mua nguyên liệu đầu vào
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Để đảm bảo cung ứng cho sản xuất và tiêu dùng những hàng hóa đủ về số lượng,
tốt về chất lượng, kịp thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng thì doanh nghiệp
thương mại phải đảm bảo tốt khâu tạo nguồn hàng của mình.
Công tác tạo nguồn hàng có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động XK.
Nguồn hàng tốt, đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu thị trường thì sẽ giúp thực hiện
đúng thời hạn hợp đồng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa. Chất lượng hàng hóa
cao sẽ là nhân tố quyết định đem lại thành công trong thương vụ và nâng cao uy tín
của Công ty.
Các hình thức tạo nguồn hàng hiện nay của Công ty còn nhiều hạn chế. Hình
thức chủ yếu mà Công ty sử dụng là mua hàng từ các đầu mối khác nhau ở các địa
phương hoặc mua tập trung từ các đầu mối trung gian. Hình thức này có ưu điểm là
nhanh, gọn, không phải đầu tư trong khoảng thời gian dài, Công ty lại nhanh chóng
chuyển đổi mặt hàng kinh doanh. Tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không
chủ động bị phụ thuộc nhiều vào các chân mua hàng, chi phí không ổn định. Do vậy
khâu tạo nguồn hàng cho hoạt động kinh doanh XK của Công ty cần được quan tâm
hiện nay.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 82
b) Nội dung của giải pháp
Để có được nguồn hàng tốt công ty cần mở rộng hình thức tạo nguồn hàng, cụ
thể như sau:
Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng nông sản, giảm bớt hình thức mua hàng qua
trung gian vừa làm tăng giá, vừa khó kiểm soát về chất lượng.
Tăng đầu mối mua hàng tại ngay vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng từ cơ
sở chế biến nông sản để chủ động hơn về chất lượng, giảm chi phí, chủ động về thời
gian nhập hàng.
Mở rộng phạm vi, mua nguyên liệu thiết lập thêm các đại lý thu mua ở các tỉnh,
các địa bàn có khả năng cung ứng hàng hóa cao.
Xây dựng thêm các xí nghiệp chế biến hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị
này để tăng chất lượng giảm giá thành sản phẩm. Có những mặt hàng Công ty tự sản
xuất lại đem lại lợi nhuận cao hơn từ thu mua, đồng thời Công ty có thể gia công chế
biến hàng nông sản theo đúng như mong muốn của các bên đối tác. Công ty có thể chủ
động về sản lượng, khống chế sản lượng hàng hóa cho XK tránh dư thừa, tồn kho
không kiểm soát được
3.3.3. Giải pháp về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong quá
trình SXKD của bất kỳ doanh nghiệp nào. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì vốn
được coi là dòng máu, là huyết mạch của doanh nghiệp. Do vậy, việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng
trưởng và phát triển. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần phải tăng cường quá trình
quản lý, mở rộng, nâng cao chất lượng sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất,
tạo cơ sở tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập.
Trong thời gian qua ta có thể thấy, Công ty vẫn chưa có những chính sách linh
hoạt để huy động vốn hiệu quả, hầu hết chỉ tập trung vào hình thức vay nợ ngân hàng
Đại
học
Ki
h tế
H
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 83
với tỷ lệ nợ vay khá lớn. Điều này sẽ dẫn tới chi phí trả lãi vay lớn, việc vay vốn của
ngân hàng gặp rất nhiều rắc rối trong quá trình làm thủ tục vay như việc đòi hỏi thế
chấp bằng tài sản, bằng quyền sử dụng đất,... đã đặt ra nhiều vấn đề Công ty cần phải
giải quyết.
Để đầu tư vào các nguồn lực Công ty cần nguồn vốn dài hạn trong khi quy mô
vốn nhỏ, không huy động được vốn dài hạn mà phải đi vay các nguồn vốn ngắn hạn
gây khó khăn cho công tác quản lý vốn. Do đặc điểm sản phẩm của Công ty: nông sản
thực phẩm là một hàng hoá khách hàng có thể trả tiền sau nên Công ty thường không
thu được tiền ngay mà khách hàng của Công ty thường nợ. Cho nên, tại một thời điểm
nhất định luôn tồn tại một khoản phải thu khá lớn nhưng sau một thời gian ngắn khách
hàng sẽ trả hết nợ. Sự yếu kém trong việc thu hồi các khoản phải thu khiến ứ đọng vốn
khiến cho hiệu quả sử dụng vốn kém. Việc quản lý các tài sản cố định chưa chặt chẽ,
chưa xác định được hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, gây ra việc sử dụng
còn chưa hiệu quả.
Một số khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ,
chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả.
Do vậy, việc xây dựng một chiến lược kinh doanh và nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn là vấn đề cấp thiết đối với Công ty.
b) Nội dung giải pháp
Chủ động trong công tác huy động vốn.
Cần phải xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt
động kinh doanh vì hằng năm Công ty thường phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu
khá lớn, đặc biệt là nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, nhu cầu vốn cần thiết phục vụ
cho tái đầu tư trong các lĩnh vực đổi mới trang thiết bị, đào tạo CBCNV.
Trên cơ sở xác định vốn như kế hoạch đã lập, Công ty cần xây dựng kế hoạch
huy động bao gồm: việc lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất, xác định số vốn hiện có, số
vốn cần bổ sung.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 84
Để đảm bảo cho nhu cầu vốn, trước hết Công ty cần phải tìm cách huy động tối
đa nội lực từ bên trong, tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho
nhu cầu vốn trước mắt, tận dụng các khoản nợ ngắn hạn chưa đến thời hạn thanh toán
như các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà
nước nhưng chưa đến kỳ nộp, áp dụng hình thức tín dụng thương mại (mua chịu đối
với người cung cấp). Công ty cũng có thể vay của cán bộ công nhân viên, đây là một
nguồn vốn rất hữu ích vì tiềm năng của nó nhiều khi là rất lớn và họ sẽ được hưởng lãi
suất thích đáng, đồng thời tăng thêm sự gắn bó của mình với công ty, thúc đẩy họ hoạt
động tích cực hơn bởi vì trong đó có cả số vốn mà họ đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Kiểm soát tốt hơn các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn
quá lâu.
Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy định thì cần phải
theo dõi các khoản nợ một cách chi tiết, quản lý các khoản phải thu theo độ tuổi để có
thể hối thúc khách hàng thanh toán khi những khoản thu sắp đến hạn, tránh tình trạng
các khoản nợ thành nợ xấu, nợ khó đòi.
Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền hàng như sử dụng chiết
khấu bán hàng, giảm giá, chiết khấu cho những khách hàng quen thuộc, mua và đặt
hàng với số lượng lớn, thanh toán sớm thời hạn. Nếu thực hiện được điều này chắc
chắn công tác thu hồi tiền hàng của công ty sẽ nhanh chóng hơn, hạn chế được tình
trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi.
Trong công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải quy định rõ thời
hạn thanh toán và hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên
phải có trách nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định,
đồng thời doanh nghiệp cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các
bên vi phạm điều khoản trên.
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
Nên thường xuyên thoi dõi những biến động nhu cầu của thị trường để có thể dự
đoán và thu mua nguyên liệu hợp lý, tránh tình trạng bị ứ động hàng hóa. Nên kiểm tra
chặt chẽ số lượng và chất lượng hàng hóa thu mua.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 85
Kiểm tra, theo dõi và bảo quản tốt hàng hóa để tránh hàng hóa bị ứ động lâu ngày
ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Ngoài ra, bộ phận kế toán phải theo dõi đối
chiếu số liệu sổ sách để phát hiện được số lô hàng hóa ứ động và tìm biện pháp để giải
phóng số hàng hóa đó.
Xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết theo từng tháng, quý.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp
thị, nghiên cứu thị trường để nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Xây dựng quan hệ bạn hàng đối với khách hàng, nhằm củng cố uy tín trên
thương trường. Trong các giao dịch kinh tế tài chính đối với khách hàng phải tổ chức
tốt quá trình thanh toán, tránh và giảm các khoản nợ đến hạn mà chưa đòi được. Đồng
thời cũng không để tình trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán.
Chiết khấu, giảm giá ở một mức độ hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và
thanh toán trước thời hạn, đồng thời có biện pháp đôn đốc khách hàng thanh toán tiền
hàng, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá nhiều như các năm vừa qua.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn cần tìm những nhà cung ứng nguyên vật liệu
ổn định, tin cậy, giá cả hợp lý để mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh XK.
3.3.4. Giải pháp về nguồn lực
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Trình độ nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công hay
thất bại của mọi doanh nghiệp. Trong kinh doanh quốc tế nhân tố này lại càng quan
trọng vì môi trường kinh doanh quốc tế là môi trường phức tạp và chứa đựng nhiều rủi
ro. Chính vì vậy để có thể kinh doanh thành công trong thị trường này đòi hỏi mỗi cán
bộ công nhân viên ngoài việc phải giỏi về nghiệp vụ ngoại thương còn cần phải am
hiểu về tập quán kinh doanh, phong tục tập quán tại thị trường.
Đào tạo, phát triển và bố trí sử dụng nguồn nhân lực tốt sẽ giúp Công ty phát huy
đầy đủ trí lực của đội ngũ CBNV trong toàn Công ty góp phần tăng năng suất lao động
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 86
từ đó nâng cao HQKD. Được đào tạo, người lao động tăng thêm hiểu biết, đổi mới
phương pháp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề cũng như thái độ làm việc và giao
tiếp, từ đó tăng được hiệu quả công việc được giao.
b) Nội dung giải pháp
Về công tác tuyển dụng nhân sự
Công ty đang thiếu những người lao động làm việc trong môi trường kinh doanh xuất
nhập khẩu có trình độ ngoại ngữ cao và am hiểu về nghiệp vụ ngoại thương cho nên Công
ty cần tuyển dụng bổ sung số lao động để đáp ứng kịp thời tình hình hiện nay.
Cơ cấu lao động của Công ty có xu hướng già hóa cho nên thời gian tới cần bổ
sung thêm những lao động trẻ có khả năng đáp ứng được công việc tốt hơn.
Thông báo kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ
chức thi tuyển một cách minh bạc và công bằng. Người phụ trách công tác tuyển chọn
phải là người có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công tác tuyển chọn,
chí công vô tư, tránh xảy ra những tiêu cực.
Về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Trong thời gian tới Công ty cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao
động, tạo điều kiên cho những nhân viên còn yếu về nghiệp vụ và ngoại ngữ đi học
hoặc tổ chức học ngay tại công ty để nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Ngoài ra
Công ty cũng cần nên tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi với các nhà kinh doanh, các
giảng viên, chuyên gia kinh tế để nâng cao trình độ hiểu biết về thị trường.
Nâng cao năng lực giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ để quản lý hàng tồn
kho và khoản phải thu hợp lý. Không ngừng khai thác tốt và phát huy lợi thế về năng
lực sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao HQKD.
Về chính sách đãi ngộ nhân sự
Công ty nên tiến hành việc thưởng công theo đúng kết quả lao động của mỗi
cán bộ công nhân viên; thưởng phần trăm theo khối lượng hoàn thành công việc;
có thưởng thêm phần trăm cho nhóm, đơn vị, cá nhân làm tăng thêm giá trị công
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 87
việc, khoán chi phí kinh doanh đối với từng phương án kinh doanh cho cá nhân
hay nhóm thực hiện; kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất là các biện
pháp khuyến khích về tinh thần.
Động viên, khen ngợi, tạo bầu không khí thân thiện giữa cá nhân với nhau, giữa các
bộ phận với nhau. Sự gắn bó đoàn kết trong Công ty sẽ đem lại sức mạnh trong hoạt động
kinh doanh, thúc đẩy quá trình kinh doanh đã đặt ra. Để làm tốt điều này, Công ty nên tổ
chức các kỳ nghỉ cho cán bộ công nhân viên chức trong thời gian rảnh rỗi, tăng các hoạt
động có tính tập thể, đồng thời có các biện pháp xử phạt hợp lý, kiên quyết chống hiện
tượng tuỳ tiện thiếu trách nhiệm, vô tổ chức.
3.3.5. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng sâu
sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. SXKD cũng là một trong những
lĩnh vực đòi hỏi áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi thế cạnh tranh của
các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty tiết kiệm chi
phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân chuyển
của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của Công ty hiện tại vẫn còn đang khá là thô sơ
và cũ kĩ làm chậm tiến trình sản xuất ra sản phẩm cũng như chưa tạo ra được sản phẩm
đạt chất lượng đáp ứng được yêu cầu cao của một số nước nhập khẩu. Vì vậy Công ty
cần có những niện pháp cần thiết để nâng cao được hiệu quả sử dụng của hệ thống
máy móc.
b) Nội dung của giải pháp
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế và nâng cao
hiệu suất máy móc, thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất, giảm chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 88
Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản xuất nhằm nâng cao trách
nhiệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định, giảm tối đa thời gian nghỉ việc.
Thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ thống nhà máy, văn phòng trong Công ty để
đảm bảo an toàn sản xuất, lập dự án đầu tư đổi mới văn phòng tiện nghi hơn để tạo ra
môi trường lao động làm việc thoải mái, khuyến khích CBCNV làm việc.
Khi quyết định đầu tư mua sắm thiết bị mới Công ty cần biết rõ nguồn gốc của
máy móc hoặc nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh
giá khả năng thích ứng của máy móc với điều kiện của Công ty.
Xử lý nhanh những tài sản cố định không cần dùng, hư hỏng nhằm thu hồi vốn
nhanh, bổ sung thêm vốn cho SXKD. Công ty cần phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế
yêu cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ, bảo đảm việc nâng cấp thay mới tài sản là sử
dụng đúng mục đích yêu cầu, tránh lãng phí.
3.3.6. Giải pháp về thông tin
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công của mỗi doanh nghiệp.
Thị trường nông sản là thị trường thường có sự biến động khá phức tạp nhưng các
công ty XK hàng nông sản Việt Nam thường rất thiếu thông tin về tình hình cung - cầu
hàng nông sản, sự biến động về giá cả, về các đối thủ cạnh tranh... dẫn đến việc xuất
khẩu nông sản đạt hiệu quả không cao.
Trong nền kinh tế thị trường, thành công sẽ đến từ những cơ hội nhỏ, nếu chậm
trễ về mặt thông tin, đặc biệt là thị trường XK thì việc bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh
là không tránh khỏi.
b) Nội dung của giải pháp
Công ty cần xây dựng một Website riêng cho mình để quảng bá thương hiệu, giới
thiệu hình ảnh sản phẩm đến khách hàng và các đối tác tin cậy. Tận dụng tốt Website
để phục vụ hoạt động bán hàng cũng như chăm sóc khách hàng, thu nhận và phản hồi
các ý kiến của khách hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 89
Nên thành lập đội ngũ thu thập và xử lý thông tin chuyên nghiệp để nắm bắt
thông tin kịp thời, chính xác những biến động của thị trường, dự báo xu hướng và có
những hoạt động để điều chỉnh hợp lý. Thông tin về khách hàng, đối thủ và đối tác
cũng rất cần được quan tâm để nắm bắt và ứng biến.
Cần nắm bắt, theo dõi thông tin về thị trường nguyên liệu nông sản thường xuyên
để lên kế hoạch thu mua nguyên liệu nông sản hợp lý.
Cần nắm bắt, theo dõi thông tin về thị trường tài chính để có những kế hoạch hợp
lý về tài chính hợp lý (tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng)
Ngoài ra, Công ty cần phải nắm rõ thông tin về những thay đổi các chính sách
của Nhà nước về mặt hàng nông sản, về quy định thông quan XK hàng hóa của hải
quan, những quy định về kho bãi để có thể áp dụng vào hoạt động kinh doanh một
cách thông suốt.
3.3.7. Giải pháp về củng cố và nâng cao uy tín trên thị trường
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Để tạo ra được sự tin tưởng và uy tín cho đối tác thì Công ty phải hoàn thành
được nghĩa vụ thực hiện giao đơn hàng đúng theo hợp đồng đó là tổng hợp của một số
các điều kiện như: chủng loại sản phẩm, chất lượng, giá cả, thời gian địa điểm giao
hàng... Ngoài những điều kiện trên để tạo được sự tin cậy, duy trì được mối quan hệ
lâu dài với đối tác cùng với tạo được một thương hiệu trên thị trường thì đòi hỏi Công
ty cần có những biện pháp để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
b) Nội dung của giải pháp
Công ty phải thành lập một phòng Marketing chuyên về kinh doanh XK nông sản
và thực hiện các công việc quảng cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu qua Website
của mình.
Tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng, thu thập thông tin đầy đủ và cập nhật
về khách hàng truyền thống lẫn khách hàng mới ở các nước trên thế giới, chuyển cho
bộ phận thông tin lập cơ sở dữ liệu về thông tin khách hàng để xử lý.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 90
Thường xuyên thu nhận ý kiến đóng góp, phản hồi từ phía khách hàng nước
ngoài ở những thị trường lớn, truyền thống về các lĩnh vực sản phẩm, giá cả, chất
lượng, phân phối, tiếp thị, thương hiệu,
Duy trì mối quan hệ thân thuộc với khách hàng truyền thống bằng cách thường
xuyên gửi email, bưu thiếp hoặc các món quà lưu niệm vào các dịp quan trọng để như
một sự tri ân với khách hàng hiện tại.
Tạo thêm những mối quan hệ mới với khách hàng thông qua việc gửi email
quảng bá sản phẩm tới đối tác
3.3.8. Giải pháp về sử dụng chi phí kinh doanh
a) Cơ sở đề xuất giải pháp
Để xác định giá thành sản phẩm, chi phí đóng vai trò rất quan trọng. Phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, là cơ sở
nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Trong những năm qua trong hoạt động kinh doanh, Công ty đã thực hiện chưa tốt
việc sử dụng CPKD dẫn đến việc CPKD tăng lên cao so với mức doanh thu đạt được.
Điều này do một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh đã tăng lên cao
hơn. Ngoài ra còn khoản chi phí khác cũng tăng lên. Cụ thể trong khoản mục chi phí
khác thì chi phí về tàu xe công tác tăng lên nhiều, còn trong chi phí bán hàng, chi phí
cho vận chuyển, lưu kho lưu bãi tăng lên do hàng hoá còn tồn đọng, chưa tiêu thụ
được đã tạo thêm gánh nặng cho Công ty. Các khoản chi phí này tăng lên chiếm tỷ lệ
cao theo các năm trong tổng chi phí. Điều này cho thấy việc sử dụng chi phí của Công
ty đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết.
b) Nội dung của giải pháp
Giảm chi phí nguyên liệu đầu vào:
Tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu mới giá rẻ bằng các hình thức: thu mua
trực tiếp ngay tại các vùng nguyên liệu, mở thêm các đại lý thu mua tại các tỉnh
Giảm bớt phế liệu, phế phẩm và các hao tổn do quá trình chế biến gây ra.
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 91
Giảm chi phí do hàng hoá tồn kho:
Công ty nên nhập hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng nhằm đảm bảo hàng
khi nhập về sẽ tiêu thụ hết và làm giảm lượng hàng hoá phải lưu kho.
Lên kế hoạch vận chuyển hợp lý để giảm chi phí vận chuyển và các khoản chi phí
khác có liên quan, giảm chi phí gián tiếp như chi phí vận chuyển, kho tàng bến bãi...
Giảm chi phí nhân công:
Công ty nên bố trí công việc sao cho đúng người có khả năng hoàn thành công
việc tốt.
Tăng năng suất lao động bằng các biện pháp như: cải tiến máy móc kỹ thuật;
tuyển dụng, đào tạo và phát triển người lao động để thích ứng với công việc nhằm
nâng cao hiệu quả làm việc.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
và khi hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vừa mới chính thức có hiệu lực
đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội rất thuận lợi để tiếp cận và mở
rộng thị trường quốc tế. Bên cạnh đó những khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt cũng rất đáng kể. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nơi mà sự cạnh
tranh giữa các công ty XK nông sản trong và ngoài nước ngày càng trở nên gay gắt và
quyết liệt.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp và
đây cũng là vấn đề mà Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng
quan tâm là làm thế nào để nâng cao được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông sản
của mình ở mức cao nhất có thể.
Dựa vào kết quả phân tích của bài viết có thể thấy bên cạnh những thành tựu đạt
được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình như doanh thu, kim ngạch xuất
khẩu, lợi nhuận,hàng năm đều tăng giúp Công ty ngày càng phát triển, nâng cao vị
thế, uy tín trên thương trường thì Công ty TNHH TM và DV Việt Hưng cũng vẫn còn
những điểm yếu, những khó khăn trong việc sử dụng chi phí, nguồn vốn và thị trường
tiêu thụ. Những khó khăn, yếu kém này lại gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
chung của Công ty, vì thế đề tài nghiên cứu là “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu nông sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch
vụ Việt Hưng” để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao được
hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Đề tài đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu nông sản từ đó vận dụng vào việc đánh giá thực trạng hiệu
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015.
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 93
- Phân tích và đánh giá được thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
nông sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Việt Hưng trong giai
đoạn từ năm 2013 – 2015. Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của Công ty.
Từ việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại Công ty thì có thể nhận
thấy bên những thành công mà Công ty đạt được thì vẫn tồn tại nhiều bất cập. Cụ thể,
hoạt động kinh doanh xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Công ty, song giá
trị thu được còn khá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty. Vấn đề Công
ty đang gặp khó khăn hiện nay là chưa có hệ thống kênh phân phối ở thị trường nước
ngoài, sử dụng phương pháp nghiên cứu thị trường xuất khẩu chủ yếu là phương pháp
tại bàn chưa đi thực tế đến thị trường lớn, trọng điểm. Bên cạnh đó, Công ty chưa có
phòng Marketing riêng biệt nên thiếu phương pháp truyền thông tiếp thị đến khách
hàng, giới thiệu quảng bá sản phẩm thông qua thư tín, việc khai thác phương tiện
truyền thông bằng Internet thông qua website của mình. Công ty chỉ mới quan tâm đến
việc thiết lập thẩm định thị trường tiềm năng trong thời gian gần đây nhưng thực hiện
chưa bài bản. Mặt khác, Công ty thực hiện phương thức giao dịch đàm phán chủ yếu là
qua thư tín, fax với khách hàng quen thuộc, ít sử dụng hình thức đàm phán bằng gặp
mặt trực tiếp. Còn thực hiện phương thức thanh toán xuất khẩu chủ yếu bằng phương
thức L/C. Đặc biệt là chưa thực hiện phương thức vận tải và bảo hiểm cho lô hàng xuất
khẩu của mình. Vấn đề quan trọng nhất là trình độ chuyên môn của nhân viên còn có
những hạn chế nhất là về kỹ thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương với khách hàng,
sự hiểu biết về luật thương mại quốc tế và khả năng ngoại ngữ.
Do vậy, đề tài đã đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
của mình nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ tương xứng với
tiềm năng của công ty. Cụ thể trong 7 nhóm giải pháp sau:
1) Giải pháp đẩy mạnh, mở rộng nghiên cứu thị trường
2) Giải pháp về thu mua nguyên liệu đầu vào
3) Giải pháp về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
4) Giải pháp về nguồn lực
5) Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc trang thiết bị
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 94
6) Giải pháp về thông tin
7) Giải pháp về sử dụng chi phí kinh doanh
Mặc dù các giải pháp đưa ra còn rất chung chung, do một phần còn nhiều hạn chế
về kiến thức lý luận và hiểu biết thực tế cũng như còn thiếu rất nhiều thông tin về thị
trường, các loại mặt hàng, giá cả,.... song những giải pháp này có thể thực hiện được
hoặc có thể kết hợp với các ý tưởng từ các chuyên gia tư vấn kinh tế, các thành viên
khác trong Công ty, để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hơn nữa cho Công ty.
2.Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với nhà nước
Hệ thống các văn bản pháp lý, quy định phải đảm bảo tính đồng bộ nhất quán
trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuất hàng xuất khẩu,
để tạo nguồn hàng lâu dài ổn định. Rà soát lại các văn bản pháp quy đã ban hành, tranh
tình trạng chồng chéo gây cản trở đối với các hoạt động xuất khẩu nông sản.
Hiện nay cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất
khẩu còn rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất
khẩu, nhiều nơi còn tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính
vì vậy trong thời gian tới nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu
cho phù hợp với tình hình mới khi Việt Nam đã tham gia WTO.
Trong thớig gian tới nhà nước cần có những chính sách ưu đãi về vay vốn đối với
các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản đặc biệt là những doanh nghiệp đã tạo được chỗ
đứng trên thị trường và có những kết quả kinh doanh tốt.
Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường xuất khẩu nông sản cho
các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Thông tin về tình hình cung
- cầu hàng nông sản, sự biến động về giá cả, về các đối thủ cạnh tranh.... Nên chú
trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dự báo những diễn biến thị trường để các
doanh nghiệp có cỏ sở tham khảo trước khi thực hiện các công việc kinh doanh của
mình.
Đạ
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 95
Nhà nước cần lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu. Để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài
nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu hàng cho khách hoặc cho khách áp dụng
hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng như vậy giúp công ty đẩy mạnh tiêu thụ đựoc
hàng hóa và lợi nhuận của công ty cao hơn so vợi phương thức bán hàng trả tiền ngay,
bên cạnh đó kinh doanh quốc tế cũng có nhiều rủi ro đặt biệt là những mặt hàng xuất
khẩu nông sản. Chính vị vậy nhà nước cần lập nên một quỹ bảo hiểm xuất khẩu để
khuyến khích các công ty tham gia tích cực hơn nữa vào hoạt động xuất khẩu, đồng
thời giúp công ty bảo toàn được nguồn vốn khi gặp những rủi ro.
Thực hiện các biện pháp về giao lưu trao đổi kinh tế giữa các quốc gia, mở
đường cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm hiểu, giao lưu, hợp tác với các doanh
nghiệp các nước trên thế giới.
2.2 Kiến nghị đối với Công ty
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có vị trí và vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty. Trong thời
gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình Công ty cần
thực hiện những những biện pháp như sau:
Thu tuyển thêm nhân viên mới có chuyên môn trong lĩnh vực xuất khẩu, tăng
cường huấn luyện, tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoại
thương nhất là nghệ thuật đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu, luật thương mại quốc
tế, ngoại ngữ cho nhân viên trong bộ phận kinh doanh xuất khẩu.
Công ty nên thành lập thêm phòng Marketing để thực hiện chức năng nghiên cứu
thị trường xuất khẩu, tiếp thị sản phẩm ra nhiều nước trên thế giới, nâng cao uy tín và
thương hiệu nông sản của mình.
Thay đổi điều kiện thương mại từ việc xuất khẩu theo các điều kiện FOB, CFR,
FCA sang điều kiện CIF.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 96
Đẩy mạnh tiến độ thực hiện kế hoạch đăng ký sản phẩm có chất lượng cũng như
tăng cường sự chứng nhận của các cơ quan quốc tế về sản phẩm nông sản xuất khẩu
của Công ty.
Kết hợp với nông dân, thực hiện quy hoạch vùng trồng sản phẩm nông sản của
mình và bao tiêu sản phẩm nông sản của nông dân.
Nâng cao hoạt động logistics chuyên nghiệp để tích hợp hàng loạt các dịch vụ
vận tải, giao nhận, thông quan xuất nhập khẩu thành một chuỗi liên tục nhằm đảm bảo
hàng hóa được vận chuyển trọn gói từ nhà sản xuất - vận tải - người tiêu dùng. Khi
Công ty thực hiện tốt khâu này không những giúp công ty thu được nguồn ngoại tệ lớn
mà ngành công nghiệp logistics cũng như vận tải, bảo hiểm, ngân hàng trong nước
phát triển mạnh.
Bên cạnh đó Công ty cần hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, tìm kiếm
các cơ hội mới, mở rộng khách hàng cho mình, đồng thời cũng cần phải thường xuyên
giám sát đôn đốc kiểm tra hoạt động để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
3. Giới hạn của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
3.1 Giới hạn của đề tài
Mặc dù rất nỗ lực trong việc thực hiện, nhưng đề tài vẫn còn rất nhiều hạn chế
nhất định. Giới hạn về thời gian và kinh phí nên đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động xuất
khẩu thông qua các số liệu thứ cấp và tình hình thực tế, chưa có sự so sánh với các
Công ty xuất khẩu nông sản khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3.2 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Bên cạnh việc thông qua các số liệu thứ cấp và tình hình thực tế tại Công ty đang thực
tập, những đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu tiếp theo cần đi sâu hơn nữa vào việc
phân tích các tác động khách quan từ môi trường đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu và
những rủi ro mà Công ty có thể gặp phải do những tác động này. Bên cạnh đó cần có sự so
sánh tính hiệu quả với các Công ty khác hoạt động cùng lĩnh vực trên địa bàn lân cận.
ại
ọc K
inh
tế H
uế
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Khánh Ngọc Bích
SVTH: Nguyễn Thị Như An 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS Bùi Xuân Lưu – PGS. TS Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế
ngoại thương, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
2. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, (2009), Giáo trình quản trị ngoại
thương, NXB – Lao động – Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Đoàn Thị Hồng Vân và Kim Ngọc Đạt, (2011), Quản trị xuất nhập khẩu, NXB
Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.
4. GS. TS. NSUT Bùi Xuân Phong, (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh,
NXB Thống Kê, Hà Nội.
5. Võ Hàm Thịnh, (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu tại Công ty Cổ Phần sợi Phú Mai, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Kinh
Tế Huế - Đại Học Huế.
6. GS. Đinh Xuân Trình và PGS. TS. Đặng Thị Nhàn, (2011), Giáo trình thanh
toán quốc tế, Trường Đại Học Ngoại Thương, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật.
7. Tài liệu báo cáo lưu hành nội bộ tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
và dịch vụ Việt Hưng.
8. Website: https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-san-xuat-kinh-
doanh-cua-doanh-nghiep/cffbb460.
9. Website:
qua-san-xuat-kinh-doanh.htm.
10. Website:
ngoai-moi-truong-vi-mo.
10. Website: https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/ (Cổng thông tin điện tử
Quảng Bình).
11. Website: (Cục hải quan tỉnh Quảng Bình).
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_xuat_khau_nong_san_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_thuong_mai.pdf