Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, đả m bảo lãi suất thực dƣơng, khuyến khích công chúng đầu tƣ vào thị trƣờng tà i chính. Đây là điều kiện cần thiết để thực thi một cách hiệu quả các giải pháp huy động vốn cho NHTM. Để có đƣợc điều này, trƣớc hết Nhà nƣớc cần ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ và rõ ràng. Điều này không chỉ tạo niề m tin đối với công chúng mà với những quy định khuyến khích của Nhà nƣớc sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chƣa cấp thiết sang đầu tƣ, chuyển dần tài sản cất giữ dƣới dạng vàng hoặc bất động sản sang đầu tƣ trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vào vốn vào NH. Các văn bản luật và dƣới luật cần đƣợc ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều đƣợc luật pháp hoá, tạo nên một môi trƣờng ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các NH.

pdf106 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2250 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các hình thức tham dự thƣởng. Đối với những khách hàng gửi tiền lớn lại thƣờng quan tâm tới thái độ phục vụ, các tiện ích đƣợc hƣởng cho nên NH cũng cần phải tập trung để đáp ứng những nhu cầu khác nhau này. - NHNTVN cũng cần công bố các thông tin tài chính để ngƣời dân cũng nhƣ các TCKT hay các TCTD khác có thể dễ dàng tiếp cận và nắm bắt tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của NH nhằm thu hút nhiều hơn khách hàng quan hệ với NH. Đây cũng là một biện pháp Marketing hiệu quả mà không mấy tốn kém để huy động vốn do tận dụng và phát huy đƣợc thế mạnh của NHNTVN từ trƣớc đến nay vẫn là một ngân hàng uy tín nhất trên thị trƣờng Việt Nam. - Hơn nữa, để thực hiện thành công công tác Marketing trong NH, ngoài bộ phận chuyên trách, cần tất cả các cán bộ NH phải cùng tham gia. NH phải chú trọng thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ Marketing trong nội bộ, đặc biệt là những nhân viên tại quầy, những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Chính sự hiểu biết, phục vụ tận tình của nhân viên là phƣơng thức quảng cáo hiệu quả nhất, với chi phí thấp nhất, tạo hình ảnh đẹp về NHNTVN trong khách hàng. Đẩy mạnh đầu tư cho hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ Thực hiện đổi mới và hiện đại hoá công nghệ cho các NHTM Việt Nam nói chung và NHNTVN nói riêng là một đòi hỏi có tính cấp thiết. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ''… hiện đại hoá và đổi mới công nghệ ngân hàng, đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin, phấn đấu để hệ thống tài chính ngân hàng đạt trình độ trung bình của khu vực…'' 78 Để chất lƣợng hoạt động huy động vốn của NHNTVN có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng đƣợc cải thiện, hiện đại và nâng cấp để trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhân viên NH. Bên cạnh đó, việc lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của NH có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc và quyết định hiệu quả vốn đầu tƣ. Nhƣ chúng ta đã biết, công nghệ là nền tảng để phát triển sản phẩm mới đặc biệt là các dịch vụ không dùng tiền mặt. Đa dạng hoá dịch vụ NH bằng việc áp dụng những tiến bộ của công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí trên một sản phẩm và các sản phẩm đơn lẻ sẽ đƣợc liên kết tạo thành “ dịch vụ liên hoàn ” thắt chặt lợi ích của khách hàng và NH. Trong đó, phát triển mạnh hoạt động dịch vụ thanh toán, đảm bảo cung ứng dịch vụ nhiều tiện ích, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và bảo mật luôn là yếu tố thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi… từ đó tăng cƣờng nguồn huy động vốn. Đồng thời, việc thanh toán nhanh chóng cũng tiết kiệm thời gian chu chuyển vốn, giảm lƣợng tiền trong lƣu thông, từ đó NH sẽ có một nguồn vốn lớn. Do vậy, với truyền thống là NH đi đầu trong lĩnh vực công nghệ tại Việt Nam, NHNTVN cần tiếp tục đầu tƣ, hiện đại hoá công nghệ để thực hiện tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các hoạt động của NH theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao hoạt động của hệ thống thông tin quản lý, phát triển sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng công nghệ, đảm bảo sự phát triển một cách an toàn khi quy mô hoạt động đƣợc mở rộng cả bề rộng lẫn chiều sâu. Để phát triển và hoàn thiện công nghệ, NHNTVN cần thực hiện những bƣớc sau: - Tiêu chuẩn hóa hệ thống thông tin khách hàng bao gồm nhiều nguồn dữ liệu khác nhau, hình thành NH dữ liệu, phục vụ cho việc khai thác thông tin khi có các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng. Tăng cƣờng hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang web, cần 79 sớm phát triển và hoàn thiện mạng thông tin 24/24 thao dõi các hoạt động trên thị trƣờng tiền tệ, nhất là các hoạt động trên thị trƣờng liên Ngân hàng. Trên cơ sở đó, NHNT sẽ tăng cƣờng quản trị từ xa vừa giúp tránh đƣợc rủi ro cho ngân hàng vừa duy trì đƣợc mối quan hệ với các khách hàng tốt, truyền thống và mở rộng quan hệ với cáckhách hàng mới. - Hoàn chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến các mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong hệ thống NHNTVN đối với tất cả những vùng có điều kiện viễn thông cho phép. Bên cạnh đó, mạng nội bộ phải đƣợc tiêu chuẩn hoá và thống nhất trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia. NHNTVN cũng cần phát triển và khai thác triệt để mạng internet, intranet nhằm thu thập thông tin phục vụ quản trị, kinh doanh và điều hành, tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh qua internet. - Tăng cƣờng đầu tƣ và phát triển các kênh giao dịch và thanh toán hiện đại nhƣ ATM, Telephone Banking ( giao dịch ngân hàng thông qua máy điện thoại ), Internet Banking ( giao dịch ngân hàng thông qua mạng vi tính ). Nâng cấp và đảm bảo vận hành chính xác, kịp thời và an toàn mạng thanh toán thẻ, mạng SWIFT nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán với dung lƣợng lớn. Hiện tại, trên thế giới, các ngân hàng quốc tế đã chuyển sang sử dụng công nghệ thẻ chíp, có tính bảo mật cao hơn rất nhiều so với công nghệ thẻ từ. Do vậy, NHNTVN cần sớm nâng cấp công nghệ thẻ hiện có, đƣa thẻ chip vào sử dụng. NHNTVN, trong việc mở rộng mạng lƣới ATM, nên nghiên cứu và đầu tƣ lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh lạc hậu khi các ngân hàng nƣớc ngoài vào cuộc. NHNTVN trong quá trình thực hiện các giải pháp hiện đại hoá công nghệ ngân hàng cần chú ý một số vấn đề sau: - Trong quá trình đầu tƣ trang thiết bị và lắp đặt các phần mềm, cần chú trọng thực hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn. Vấn đề rủi ro đạo 80 đức không chỉ xảy ra từ phía các cán bộ ngân hàng hay từ phía khách hàng, nó có thể xảy ra từ cả hai phía. Và khi nền kinh tế càng đƣợc chuyển sang hƣớng số hoá thì những rủi ro đạo đức xuất phát từ phía khách hàng ngày càng nhiều và ngày càng tinh vi. Do vậy, NHNTVN cần xây dựng những giải pháp an ninh toàn diện, và đặc biệt là cần phải cập nhật liên tục nhằm chống lại nguy cơ của sự tấn công bên ngoài. - Một khía cạnh khác trong nâng cao năng lực công nghệ là NHNTVN cần nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ trong toàn hệ thống. Việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ của các nhân viên là yếu tố chủ yếu quyết định hiệu suất khai thác công nghệ. Chính vì vậy, song song với việc lắp đặt trang thiết bị công nghệ, ngân hàng cần tiến hành hoạt động đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho các nhân viên và cần có các hoạt động kiểm tra đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ của từng bộ phận Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao tiện ích của sản phẩm Hiện nay, các hình thức huy động vốn của NHNTVN tuy đã đƣợc cải thiện nhƣng các sản phẩm dịch vụ vẫn chƣa đƣợc phong phú. Bên cạnh việc phát trển các phƣơng thức huy động vốn đã có nhƣ tiền gửi doanh nghiệp, tiết kiệm dân cƣ, phát hành trái phiếu… NHNTVN cần phải tiếp tục cải tiến, phát triển, đa dạng hoá sản phẩm với định hƣớng hƣớng tới khách hàng và đem lại tiện ích cho từng đối tƣợng khách hàng. Cách thức đƣa ra một sản phẩm mới của ngân hàng hiện nay vẫn là: đƣa sản phẩm ra thị trƣờng, quảng cáo, tiếp thị để hƣớng khách hàng sử dụng sản phẩm đó. Do vậy, để sản phẩm đƣợc sử dụng rộng rãi trên thị trƣờng, nó phải đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Để làm đƣợc điều này, khi phát triển một sản phẩm, NHNTVN luôn phải xuất phát từ việc nghiên cứu thị trƣờng, nhu cầu của khách hàng, để từ đó phân đoạn thị trƣờng, phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đoạn thị trƣờng theo từng thời kỳ. Trong 81 môi trƣờng cạnh tranh và đặc biệt là với đặc điểm rất dễ bắt chƣớc của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, NHNTVN cần phải tạo đƣợc những điểm khác biệt trong sản phẩm của mình, làm nên sức hấp dẫn của sản phẩm để thu hút khách hàng. Thứ nhất, đối với tài khoản tiền gửi thanh toán Hoạt động thanh toán vẫn luôn là một thế mạnh của NHNTVN. Tỷ trọng tiền gửi thanh toán ngày càng lớn, bên cạnh hạn chế là tính bất ổn định cao thì cũng cần thấy rằng nó đã góp phần tạo ra nguồn vốn với chi phí rẻ cho NH. Để duy trì và thu hút nguồn tiền gửi này, NH cần đƣa ra các sản phẩm ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lƣợng sản phẩm trên cơ sở nâng cao hàm lƣợng công nghệ và tăng độ an toàn cho khách hàng cũng nhƣ chính bản thân ngân hàng. Cụ thể là: - Tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống ATM có khả năng đảm bảo cho khách hàng rút, nộp tiền vào tài khoản, giảm thiểu thời gian giao dịch qua quầy. Tăng cƣờng các dịch vụ thanh toán hoá đơn tự động kèm theo ví dụ nhƣ trả tiền điện, tiền nƣớc. Và đặc biệt nếu NHNTVN có thể phối hợp đƣợc với các công ty xăng dầu để lắp đặt máy móc, thực hiện thanh toán bằng thẻ ngân hàng, vừa thuận tiện cho khách hàng vừa tăng thêm nguồn huy động vốn không nhỏ do xăng dầu là một mặt hàng khá đồng nhất và độc quyền. - Phone banking: Dịch vụ này cho phép khách hàng có tài khoản tại NHNTVN tiếp cận và sử dụng dịch vụ của NH để thanh toán các hoá đơn dịch vụ sinh hoạt hàng ngày, giao dịch đặt lệnh chứng khoán từ xa, đồng thời khách hàng cũng nhận đƣợc các thông tin về số dƣ tài khoản, tỷ giá lãi suất... - Thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân: cho phép khách hàng đƣợc thấu chi từ tài khoản cá nhân của mình trong hạn mức cho phép. Mặc dù hiện nay thẻ tín dụng của các tổ chức thẻ quốc tế đang rất phát triển ở Việt Nam, nhƣng mức phí còn quá cao. Nếu NH phát triển đƣợc sản phẩm này sẽ có sức cạnh tranh lớn về mức phí, vì với giới hạn về địa lý (trong 82 nƣớc) => hạn chế rủi ro => giảm phí. Sản phẩm này có thể cung cấp cho những đối tƣợng khách hàng có thu nhập ổn định. - Phát triển các dịch vụ thanh toán mới nhƣ trả lƣơng tự động, quản lý vốn tự động, dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ NH điện tử, dịch vụ để hỗ trợ khách hàng (cho vay chiết khấu, cấp giấy tờ có giá...), tƣ vấn, các hình thức thanh toán chính xác, an toàn, hiệu quả... Đây là biện pháp để thu hút các khách hàng doanh nghiệp vì mục đích gửi tiền của họ không phải là lợi nhuận mà là để sử dụng các dịch vụ tiện ích của NH. NHNTVN cũng cần mở rộng quan hệ với các TCTD nƣớc ngoài để làm đại lý thanh toán do hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. => thu hút đƣợc nguồn tiền gửi giao dịch lớn với chi phí rẻ này. Thứ hai, đối với tài khoản tiết kiệm: Với mục tiêu cải thiện cơ cấu kỳ hạn, tăng cƣờng tính ổn định của nguồn, NHNTVN cần tập trung tạo ra nhiều sản phẩm tiết kiệm hấp dẫn, linh hoạt về chuyển đổi kỳ hạn để gia tăng kỳ hạn thực của nguồn. Nhƣ ta đã biết, với tỷ lệ tiền gửi giao dịch của các TCKT lớn, đã làm cho nguồn vốn của NH có tính bất ổn định cao. Do đó, NH cần làm tăng tính ổn định cho nguồn, mà nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cƣ chính là nguồn ổn định nhất. Hơn nữa, huy động nguồn vốn trung và dài hạn của NH cũng phải dựa vào đối tƣợng khách hàng thể nhân này. Cụ thể là: - Đƣa ra các hình thức huy động mới nhƣ tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm mua nhà, ô tô, tiết kiệm bảo đảm giá trị, bảo hiểm tỉ giá, tiết kiệm hƣu trí... - Đa dạng hoá các kỳ hạn huy động: hiện nay NHNTVN huy động tiền gửi tiết kiệm các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng. Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, NHNTVN cần đa dạng hoá các kỳ hạn huy động từ những kỳ hạn ngắn dƣới 1 tháng đến những kỳ dài hạn trên 5 năm. Đặc biệt NH cần tìm cách khuyến khích tăng kỳ hạn thực này - thời gian mà khoản tiết kiệm nằm liên tục trong NH. Ví dụ 83 nhƣ: tiết kiệm lãi suất bậc thang nếu khách hàng gửi với kỳ hạn 6 tháng, nhƣng không rút ra mà gửi tiếp 6 tháng nữa thì 6 tháng sau sẽ đƣợc hƣởng lãi suất của kỳ hạn 12 tháng. Nhƣ vậy sẽ khuyến khích khách hàng duy trì khoản tiền gửi thêm nhiều lần kỳ hạn danh nghĩa, từ đó kéo dài đƣợc kỳ hạn thực của tiền gửi. - NHNTVN có thể nghiên cứu để đƣa ra loại hình tiết kiệm bảo hiểm trƣợt giá, tăng sự an tâm của khách hàng, khuyến khích tiền gửi có kỳ hạn dài do lạm phát của nƣớc ta đang ở mức cao gây e ngại cho ngƣời gửi khi gửi tiết kiệm dài hạn. - Hiện nay, đồng EUR đang ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi, hiện ngân hàng ngoại thƣơng có nên huy động bằng đồng EUR. Hoặc triển khai sản phẩm huy động tiết kiệm bằng vàng... Đối với giấy tờ có giá: Đây là một hình thức huy động quan trọng của NH trong định hƣớng gia tăng vốn trung và dài hạn. NH cần tiếp tục đa dạng hoá các loại giấy tờ có giá về kỳ hạn, mệnh giá, lãi suất, phƣơng thức trả lãi. Đồng thời nghiên cứu cho ra các sản phẩm mới. Ví dụ nhƣ: - Trái phiếu có lãi suất thả nổi: trái phiếu là một loại giấy nợ dài hạn nên nó đứng trƣớc nguy cơ rủi ro lãi suất rất lớn. Do đó ngoài việc đa dạng hoá về mệnh giá, kỳ hạn, phƣơng thức trả lãi, NHNTVN cần xem xét phát hành trái phiếu có lãi suất thả nổi. Có thể thả nổi hoàn toàn hoặc thả nổi theo lãi suất tiết kiệm 1 loại kỳ hạn nào đó. Điều đó làm giảm rủi ro cho ngƣời đầu tƣ cũng nhƣ bản thân NH, từ đó làm tăng tính thanh khoản cho trái phiếu đó. - Phát hành trái phiếu tham dự: đây là hình thức trái phiếu mà các trái chủ ngoài số lãi đƣợc nhận hàng năm sẽ đƣợc nhận thêm một khoản lãi nữa nếu NH năm đó có lợi nhuận vƣợt quá một tỷ lệ nhất định. Giả sử nhƣ các trái phiếu VND đƣợc trả lãi hàng năm là 9%. Thêm vào đó nếu năm nào mà tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của NH mà vƣợt quá 20% thì trái 84 phiếu sẽ đƣợc trả thêm 1% trong năm đó. Loại trái phiếu sẽ tạo ra sự hấp dẫn hơn đối với khách hàng nhƣng cũng có điểm bất lợi là nếu không có năm nào tỷ lệ lợi nhuận của NH vƣợt quá mức đề ra thì sẽ làm uy tín của NH bị giảm sút. Vì vậy, trƣớc khi áp dụng phƣơng thức phát hành trái phiếu này, NH cũng nên xem xét, cân nhắc khả năng để làm sao có thể cộng thƣởng cho khách hàng ít nhất là 1 lần trong kỳ hạn của trái phiếu. Nhƣ vậy, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả hoạt động, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ truyền thống, NHNTVN cần phải phát triển sản phẩm mới hƣớng tới khách hàng, thƣờng xuyên bám sát nhu cầu của khách hàng, của thị trƣờng sẽ kịp thời đƣa ra các hình thức huy động hấp dẫn, NH có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm năng mà không cần phải tạo thêm sự hấp dẫn bằng cách tăng lãi suất, để có thể tiết kiệm đáng kể chi phí huy động. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt Nhƣ chúng ta đã biết lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm, ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của mỗi NH. Vì vậy, NHNTVN cần hoạch định chính sách lãi suất linh hoạt để đảm bảo hoạt động huy động vốn đạt đƣợc các mục tiêu nhƣ: tạo đƣợc một nguồn vốn có quy mô và cơ cấu hợp lý, chi phí rẻ, đáp ứng nhu cầu sử dụng bên tài sản; đảm bảo tính cạnh tranh của NHNTVN so với các NH khác trong việc thu hút vốn và cho vay; đảm bảo tính an toàn và sinh lợi. Nguyên tắc xác định lãi suất là lãi suất đối với ngƣời gửi tiền phải thực dƣơng. Tức là khi hoạch định lãi suất phải đảm bảo cho ngƣời gửi tiền những lợi ích thoả đáng, có nhƣ vậy mới tạo tiền đề cho mọi nguồn huy động vốn vay nhàn rỗi trong xã hội. Tuy nhiên, việc xác định lãi suất tất yếu phải phụ thuộc vào lãi suất đầu ra do NH là một tổ chức hoạt động với mục tiêu lợi nhuận. Bởi vậy, quản trị sản xuất phải bao hàm cả quản trị lãi suất đầu vào lẫn lãi suất đầu ra, lãi suất đầu ra quyết định lãi suất đầu vào, đảm bảo bù đắp chi 85 phí, bù đắp rủi ro và giữ mức chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra đảm bảo kinh doanh có lãi. Hiện nay, lãi suất về cơ bản đã đƣợc tự do hoá với cơ chế lãi suất thoả thuận. Điều này đã tạo thuận lợi đáng kể cho ngân hàng trong việc tính toán và đƣa ra các mức lãi suất huy động linh hoạt. Bởi lãi suất suy cho cùng là giá cả của quyền sử dụng vốn khách hàng gửi vào ngân hàng, là phần lời của khoản tiền gửi của khách hàng. Nên lãi suất cần phải do cung cầu quyết định. Nhƣng điều đó cũng tạo nên một sự cạnh tranh lãi suất mạnh mẽ giữa các NH trong nỗ lực nhằm thu hút tiền gửi của các NH. NH nào trả lãi suất cao sẽ thu hút đƣợc lƣợng ngƣời gửi tiền về phía mình. Nhƣng, rõ ràng đó không phải là một chiến lƣợc cạnh tranh hoàn hảo, bởi lãi suất huy động luôn phụ thuộc vào lãi suất cho vay. Do đó, thay vì một chính sách đẩy cao lãi suất, NHNTVN cần đa dạng hoá các tiện ích cho khách hàng bằng việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. Vậy một chính sách lãi suất cần phải linh hoạt, phù hợp với các loại tiền, các kỳ hạn, phù hợp với từng địa bàn huy động, phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng và phù hợp với diễn biến thị trƣờng, trên cơ sở xem xét lãi suất của các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, huy động vốn là để đáp ứng nhu cầu sử dụng bên tài sản. Do đó, kế hoạch huy động vốn của các chi nhánh, để có thể cùng sử dụng hiệu quả nguồn vốn phải đƣợc thực hiện trên có sở kế hoạch sử dụng vốn. Hiện nay, NHNTVN đang áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung. Do đó, kế hoạch huy động vốn phải đƣợc xây dựng từ kế hoạch sử dụng vốn của các chi nhánh, để có thể cùng sử dụng hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo cân bằng kỳ hạn, tránh rủi ro mà lại tiết kiệm chi phí. Đồng thời, tăng cƣờng công tác điều hành vốn, để vốn vận động trong hệ thống một cách hiệu quả, điều hoà vốn giữa các doanh nghiệp đầu vào cũng nhƣ đầu ra. Và mỗi chi nhánh với những đặc điểm về địa bàn huy động và đối tƣợng khách hàng khác nhau sẽ chủ động ấn định lãi suất cho phù hợp. 86 Chính sách khách hàng Thành công của bất cứ doanh nghiệp nào nói chung cũng nhƣ các NH nói riêng đều phụ thuộc vào khách hàng của mình. Vì suy cho cùng, hoạt động của NH cũng là để phục vụ khách hàng và thu lợi nhuận từ những dịch vụ mà nó cung cấp cho khách hàng. NH và khách hàng có mối quan hệ khăng khít, khách hàng vừa là ngƣời gửi tiền vừa là ngƣời vay tiền. NH phải biết khách hàng của mình là ai, cần gì, cần bao nhiêu giá cả thế nào. Bởi vậy, cần xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn, NH và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả các khách hàng. NHNTVN cần sớm triển khai và hoàn thành trong toàn hệ thống mô hình huy động vốn hƣớng tới khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, phân đoạn khách hàng. Có nhƣ vậy, NH mới có điều kiện nắm bắt, nghiên cứu sâu sắc nhu cầu của từng nhóm khách hàng từ đó đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp. Ví dụ nhƣ: đối với khách hàng bình dân, với các khoản thu nhập nhỏ, cố định thì họ không yêu cầu cao về các sản phẩm dịch vụ, các sản phẩm tiện ích, lãi suất hấp dẫn, linh hoạt về kỳ hạn. Ngƣợc lại, khách hàng có thu nhập cao lại thƣờng xuyên có nhu cầu sử dụng dịch vụ của NH. Đặc biệt đối với các khách hàng hạng sang, NHNTVN cần thiết kế các sản phẩm riêng, đáp ứng nhu cầu riêng của từng khách hàng hoặc từng nhóm khách hàng. Bên cạnh đó, NHNTVN cũng cần tìm cách giữ chân các khách hàng truyền thống. NHNTVN cần chú trọng hơn nữa công tác tiếp xúc, chăm sóc khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng, để xây dựng đƣợc nhóm khách hàng truyền thống, ổn định cho NH. Đồng thời, NH cũng cần nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm thiểu các thủ tục khi giao dịch, thời gian giao dịch nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch - xây dựng văn hoá giao dịch: nhanh, hiệu quả, văn minh, để lại trong khách hàng một hình ảnh riêng có của NHNTVN. Mở rộng mạng lưới chi nhánh và nâng cao chất lượng phục vụ 87 Trong xu thế cạnh tranh trên thị trƣờng NH ngày càng gay gắt, mạng lƣới chi nhánh đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động vốn. NHNTVN cần phải phát triển mạng lƣới rộng khắp cả nƣớc trong đó tập trung vào những vùng trọng điểm, kinh tế phát triển và đông dân cƣ. Phát triển mạng lƣới phải dựa trên nền tảng công nghệ, mở các chi nhánh phụ với chức năng và nhiệm vụ cụ thể, tuỳ thuộc đặc điểm của từng vùng, từng thị trƣờng và tiềm năng của từng nhóm khách hàng. Tuy nhiên, NH cũng cần cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của việc mở thêm chi nhánh. Hiện nay, công tác huy động vốn của NH vẫn tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc, do vậy, NHNTVN cần tăng cƣờng chi nhánh, mở rộng hoạt động ở các tỉnh phía Nam. NH mở rộng hệ thống chi nhánh cấp 1, cấp 2, các công ty trực thuộc và các phòng giao dịch. Bên cạnh việc phát triển mạng lƣới trong nƣớc, NH cũng cần chú trọng mở các văn phòng đại diện ở nƣớc ngoài trong thời gian tới, đặc biệt ở những nƣớc có nguồn kiều hối chảy về nƣớc ta nhiều và những nƣớc có quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu với các doanh nghiệp trong nƣớc. Mỗi chi nhánh NH và cả hội sở chính cần phải có bộ phận chuyên trách về phát triển mạng lƣới riêng trên địa bàn của mình. Bởi chính các chi nhánh mới thực sự hiểu rõ nhu cầu của địa bàn mình để từ đó việc mở rộng chi nhánh có thể đạt hiệu quả tốt nhất. Song song với việc mở rộng mạng lƣới chi nhánh cả trong và ngoài nƣớc, NHNTVN cần đƣa ra những biện pháp, chính sách nhằm đảm bảo chất lƣợng dịch vụ của mình theo chuẩn quốc tế để từ đó tạo dựng một hình ảnh uy tín về NH trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Không thể chỉ tập trung phát triển mạng lƣới chi nhánh mà để chất lƣợng dịch vụ bị giảm sút. Nói cách khác, mở rộng phạm vi hoạt động của mình bao giờ phải gắn liền với hiệu quả hoạt động, chất lƣợng dịch vụ mà NH mang lại cho khách hàng; tức là phải phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Có nhƣ vậy, NHNTVN mới có thể thực 88 hiện tốt công tác huy động vốn và trên cơ sở nguồn vốn tăng để đầu tƣ, hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của NH. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá để gia tăng vốn chủ sở hữu NHNTVN là một trong những mục tiêu mà chính phủ đã đặt ra nhằm nâng cao năng lực tài chính và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cho các NHTM theo thông lệ quốc tế, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình hội nhập trong khu vực và quốc tế. Theo tính toán, đến hết năm 2010 NHNTVN phải có khoảng 13.000tỷ đồng vốn tự có để đạt đƣợc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo tiêu chuẩn Basel I. Tính đến cuối năm 2003, vốn tự có theo tiêu chuẩn quốc tế của NHNTVN ở mức 3.000 tỷ đồng. Qua đợt phát hành thành công trái phiếu tăng vốn với tổng trị giá 1.365 tỷ đồng, vốn tự có của NH đã tăng đạt mức 9.000 tỷ đồng. Trong thời gian qua, chính phủ đã cho phép sử dụng nhiều công cụ để tăng vốn cho các NHTM nhà nƣớc. Bên cạnh nguồn tăng vốn bằng lợi nhuận còn hạn chế của NH, việc phát hành trái phiếu chính phủ đặc biệt cũng chƣa giải quyết đƣợc bài toán thiếu vốn, không thực sự tăng đƣợc năng lực tài chính cho các NHTM nhà nƣớc trong khi chƣa tận dụng đƣợc nguồn tài chính nhàn rỗi, có tiềm năng lớn trong nền kinh tế. Việc tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu một mặt tạo điều kiện cho NHNTVN đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn - một trong những đòi hỏi tất yếu đối với NH tại mọi quốc gia trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, việc phát hành cổ phiếu NHNTVN cũng góp phần tích cực khai thông cả nguồn vốn trong nƣớc và ngoài nƣớc, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng vốn nội địa. Quan trọng hơn cả, trong tiến trình thực hiện Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ và gia nhập WTO, việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp NHNTVN có đƣợc thế và lực mới trong cạnh 89 tranh trên thị trƣờng. NHNTVN cần thực hiện các biện pháp xúc tiến để đúng tháng 3 năm 2007 có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng nhƣ dự toán. Theo quy định của NHNN, việc gia tăng nguồn vốn của các NHTM phải đảm bảo đƣợc một tỷ lệ tối thiểu giữa vốn huy động và vốn chủ sở hữu. Nghĩa là huy động vốn trên cơ sở vốn tự có, không đƣợc vƣợt hạn mức cho phép. Chính vì vậy, NHNTVN song song với việc huy động vốn từ các nguồn bên ngoài cần gia tăng vốn chủ sở hữu. Cơ sở vốn chủ sở hữu vững mạnh cho phép NHNTVN cải thiện đƣợc vị thế và độ tín nhiệm trên thị trƣờng, tăng quy mô huy động vốn, giảm đƣợc chi phí huy động. Sự lớn mạnh của nguồn vốn nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng là nền tảng bền vững cho phép NH mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh. Tăng cường đầu tư cho chiến lược nguồn nhân lực Con ngƣời là chủ thể của sự phát triển, đóng vai trò không thể thay thế đƣợc và quyết định thành bại của hoạt động kinh doanh. Và vai trò của nguồn nhân lực lại càng quan trọng hơn trong công tác huy động vốn của NH. Đây là sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên NH nhằm thu hút đƣợc nguồn vốn lớn nhất từ những khách hàng truyền thống và hấp dẫn những khách hàng khác. Để có một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động của NH nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, NHNTVN cần mạnh dạn đầu tƣ cho nguồn nhân lực cả về lƣợng lẫn về chất. Cụ thể là: - Chính sách tuyển dụng, thu hút nhân tài: NHNTVN cần tăng cƣờng hơn nữa các chính sách đãi ngộ nhân viên nhằm thu hút đƣợc những ứng viên sáng giá nhất. Bên cạnh đó, tổ chức những kì thi tuyển một cách công bằng và nghiêm túc. Những năm vừa qua, nguồn cán bộ đƣợc bổ sung chủ yếu cho NH là dựa vào việc tổ chức tuyển dụng những sinh viên mới ra trƣờng từ các cơ sở đào tạo nhƣ Học viện Ngân hàng, Đại học Ngoại thƣơng. Nguồn nhân lực tuy trẻ và đƣợc đào tạo cơ bản nhƣng kinh nghiệm thực tiễn còn ít. Đặc 90 biệt là đối với cán bộ quản lý, do chính sách phát triển cán bộ quản lý còn bó hẹp trong nội bộ NH nên khó khăn trong việc lựa chọn các nhà quản lý NH hiện đại chuyên nghiệp. Để có cơ sở tuyển dụng, NH cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn tuyển dụng cho các chức danh nghiệp vụ cũng nhƣ chức danh quản lý. - Chính sách sử dụng, bố trí nhân lực hợp lý: Chính sách quản trị nguồn nhân lực phù hợp trƣớc hết là chính sách sử dụng và bố trí cán bộ hợp lý, theo đúng nguyên tắc “ đúng ngƣời, đúng việc ”. Việc bố trí đúng ngƣời, đúng việc, đúng trình độ, đúng quy định sẽ khai thác tối đa tiềm năng, sử dụng triệt để năng lực, sở trƣởng và thế mạnh của mỗi cán bộ. Bố trí và sử dụng cán bộ cần phải đảm bảo tính trẻ hoá đội ngũ, NH cũng cần mạnh dạn sử dụng và bổ nhiệm cán bộ trẻ có đủ năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm vào các cƣơng vị quản lý, lãnh đạo. - Chính sách giáo dục - đào tạo: Song song với việc tăng cƣờng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, NHNTVN đẩy mạnh công tác giáo dục tƣ tƣởng cho cán bộ, nhân viên NH. Việc làm này giúp cho nhân viên NH trau dồi đạo đức, tác phong nghề nghiệp và có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật và của NH. NH cũng cần chú trọng đào tạo chuyên sâu, đào tạo kiến thức mới, đào tạo về sản phẩm và công nghệ mới. Việc đào tạo đƣợc thực hiện thƣờng xuyên bằng cách tổ chức các lớp bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ ở cả hội sở chính và các chi nhánh của NH. Đặc biệt, NH phải tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý theo hƣớng chuẩn hóa yêu cầu đào tạo đối với các chức danh quản lý. Mạnh dạn cử các bộ đi học tập tại các cơ sở đào tạo kể cả ở nƣớc ngoài. 2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHNTVN Các giải pháp đề ra cho NHNTVN có thực hiện hiệu quả hay không tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trƣớc hết là khả năng và sự nỗ lực của toàn hệ 91 thống NH, và tiếp đó là sự phụ thuộc vào sự quan tâm giúp đỡ từ NHNN. Tại đây, khoá luận xin đƣa ra một số kiến nghị với các cơ quan chức năng và NHNN. Kiến nghị với Nhà nước 2.1.1. Tạo môi trường kinh tế - chính trị - pháp lý ổn định Một môi trƣờng kinh tế xã hội ổn định luôn là nền tảng vững chắc cho mọi sự phát triển. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Kinh tế xã hội có ổn định và phát triển bền vững thì đời sống của ngƣời dân mới đƣợc cải thiện, quan hệ mới đƣợc mở rộng. Môi trƣờng vĩ mô có ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của NH. Do vậy, Nhà nƣớc cần tạo ra môi trƣờng kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trƣởng bền vững. Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định nền kinh tế vĩ mô là ổn định tiền tệ, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực dƣơng, khuyến khích công chúng đầu tƣ vào thị trƣờng tài chính. Đây là điều kiện cần thiết để thực thi một cách hiệu quả các giải pháp huy động vốn cho NHTM. Để có đƣợc điều này, trƣớc hết Nhà nƣớc cần ban hành hệ thống pháp luật đồng bộ và rõ ràng. Điều này không chỉ tạo niềm tin đối với công chúng mà với những quy định khuyến khích của Nhà nƣớc sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chƣa cấp thiết sang đầu tƣ, chuyển dần tài sản cất giữ dƣới dạng vàng hoặc bất động sản sang đầu tƣ trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vào vốn vào NH. Các văn bản luật và dƣới luật cần đƣợc ban hành một cách có hệ thống hơn đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều đƣợc luật pháp hoá, tạo nên một môi trƣờng ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các NH. 92 Việc ban hành, hƣớng dẫn thi hành và thực hiện cần có sự thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành hữu quan để hoàn thiện và tạo lập các văn bản khác. Mặt khác, phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ NH, bởi NH cũng hoạt động và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Tất cả những việc làm trên tạo ra lòng tin cho dân chúng vào nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước Chính phủ cần nhanh chóng cải cách các doanh nghiệp nhà nƣớc, tạo sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh nghiệp. Bởi, sự bảo hộ cho khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc của Chính phủ là nguyên nhân chính khiến mức nợ quá hạn, nợ khó đòi tại các NHTM nhà nƣớc cao. Điều này gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng do một phần nguồn vốn khó hoặc không thể thu về đƣợc, gây ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, nếu không kiên quyết đẩy mạnh cải cách các doanh nghiệp nhà nƣớc thì việc cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng là khó thực hiện. Cấp bổ sung vốn điều lệ cho NHNTVN Thực tế cho thấy vốn chủ sở hữu của NHNTVN còn quá nhỏ so với quy mô hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây, gây khó khăn cho NH trong việc mở rộng nguồn vốn. Bởi vì, nếu vốn chủ sở hữu quá nhỏ mà lại tăng trƣởng nguồn vốn nhanh thì hệ số an toàn vốn sẽ giảm xuống hơn nữa. Hơn nữa, hệ số vốn an toàn của NHNTVN hiện tại đang thấp hơn mức chuẩn quốc tế là 8%. Yêu cầu đặt ra trƣớc mắt là cần nhanh chóng tăng vốn điều lệ để có thể đảm bảo tỷ lệ này khi tiến tới mở cửa hoàn toàn thị trƣờng NH tại Việt Nam. Do vậy, bên cạnh nỗ lực của bản thân NH, NHNTVN rất cần sự hỗ trợ của chính phủ, cấp thêm nguồn vốn bổ sung để đạt mục tiêu tăng trƣởng nguồn vốn mà vẫn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tồi thiểu theo thông lệ quốc tế 93 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Việc đầu tƣ, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để hiện đại hoá công nghệ NH không là vấn đề của riêng ngành NH mà nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của cả nƣớc. Do vậy, Nhà nƣớc cần chú ý đầu tƣ cho lĩnh vực này, nhanh chóng đƣa nƣớc ta theo kịp các nƣớc trong khu vực và trên thế giới về công nghệ NH. Nhà nƣớc tăng cƣờng các dự án xây dựng về đƣờng sá, về các khu công nghiệp, khu kinh tế mở, đầu tƣ vào công nghệ hiện đại cho mọi lĩnh vực... Với cơ sở hạ tầng đƣợc cải thiện, NHNTVN có thể mở rộng hơn nữa các mạng lƣới chi nhánh của mình từ đó mở rộng hoạt động của mình ra khắp mọi miền đất nƣớc. Và với công nghệ hiện đại, NHcó thể thực hiện các hoạt động của mình một cách nhanh và hiệu quả nhất, tiết kiệm cả thời gian lẫn chi phí cho giao dịch, trong đó có hoạt động huy động vốn. Đầu tư cho hệ thống giáo dục Đầu tƣ cho hệ thống giáo dục là đầu tƣ phát triển nhân tố con ngƣời. Vấn đề này phải nằm trong chiến lƣợc phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có một đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình phát triển, đặc biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới nhƣ ngành NH thì cần có một đƣờng lối chiến lƣợc chỉ đạo của nhà nƣớc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Nhà nƣớc cần khuyến khích các trƣờng đại học khối kinh tế mở ra những môn học chuyên sâu ngành NH, tài trợ ngày càng nhiều những suất học bổng cho sinh viên đi học ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới nhằm tiếp thu kinh nghiệm và học hỏi nghiệp vụ, công nghệ, và các bí quyết của họ. Đầu tƣ vào con ngƣời là một biện pháp hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất để có thể đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế đề ra. Kiến nghị NHNN Nâng cao năng lực quản lý điều hành 94 NHNN cần từng bƣớc đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng và nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý giám sát hoạt động của các trung gian tài chính. NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích ngƣời dân gửi tiền bằng các công cụ lãi suất, tỷ giá, thị trƣờng mở và một số công cụ khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngƣời gửi tiền. NHNN cần điều hành một cách có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia, duy trì sự ổn định tiền tệ, để ngƣời gửi tiền an tâm gửi tiền vào Ngân Hàng thay vì mua vàng, ngoại tệ, bất động sản. Hơn nữa, với chính sách tiền tệ ổn định, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Đẩy nhanh thực hiện cổ phần hoá các NHTM nhà nước Cổ phần hoá các NHTM nhà nƣớc đang là vấn đề ngày càng nóng khi môi trƣờng kinh tế ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn do áp lực từ các NHTM cổ phần và các NH nƣớc ngoài khác đang chuẩn bị ồ ạt vào thị trƣờng Việt Nam. Ngày 21/9/2005, Chính phủ ban hành quyết định số 230 về việc thí điểm cổ phần hoá NHNTVN. Quá trình cổ phần hoá NHNTVN bƣớc đầu diễn ra khá suôn sẻ nhƣng dƣờng nhƣ bị chậm lại so với kế hoạch đề ra. Theo nhƣ dự kiến, NH sẽ bán cổ phần đợt đầu tiên trong năm 2006. Nhƣng thực tế cho thấy, NHNTVN đã phải chính thức xin lùi thời gian phát hành cổ phiếu sang đầu năm 2007. Việc chậm chạp trong quá trình cổ phần hoá là do cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Chính vì thế, NHNN cần xin phép chính phủ để đẩy nhanh thực hiện cổ phần hoá các NHNTVN, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NH cả về mặt tài chính lẫn pháp lý để NH có thể hoàn thành kế hoạch cổ phần hoá của mình. 95 Tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM áp dụng khoa học công nghệ ngân hàng NHNN cần tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM áp dụng khoa học công nghệ NH, có chính sách đào tạo nhân viên có năng lực, cử cán bộ có nghiệp vụ đi tham quan các NH bạn trong khu vực và trên thế giới. Để NHTM có thể tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh doanh NH mà các nƣớc trên thế giới đang làm và đặc biệt là tham gia vào thị trƣờng chứng khoán - một loại hình kinh doanh mới. NHNN cho phép và khuyến khích các NHTM đƣợc cải tiến công tác thanh toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ theo định hƣớng chung của NHNN để có thể thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiện lợi. Có nhƣ vậy thì mới thu hút đƣợc mọi nguồn vốn trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế. Qua phân tích thực tiễn hoạt động huy động vốn những năm vừa qua cùng định hƣớng cho hoạt động huy động vốn của NHNTVN trong giai đoạn sắp tới, khoá luận đề cập một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho NHNTVN. Đó là các giải pháp đẩy mạnh hoạt động Marketing thu hút khách hàng gửi tiền, mở rộng mạng lƣới chi nhánh và nâng cao chất lƣợng phục vụ, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt... Để thực hiện tốt các giải pháp này, ngoài sự nỗ lực trong hệ thống NH, NHNTVN còn cần đến sự quan tâm, giúp đỡ từ các cơ quan chức năng và NHNN, tạo điều kiện tối ƣu nhất cho NH phát triển hoạt động huy động vốn của mình. 96 KẾT LUẬN Bên cạnh những cơ hội lớn, hệ thống NHTM còn phải đƣơng đầu với các thách thức mới trong quá trình hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập về tài chính ngân hàng nói riêng. Trong bối cảnh đó, hoạt động huy động vốn đang là một vấn đề cấp thiết đối với các NHTM Việt Nam nói chung và NHNTVN nói riêng. Qua những phân tích đánh giá ở trên có thể thấy trong thời gian qua, NHNTVN đã có nhiều thay đổi tích cực trong phƣơng thức huy động vốn, nguồn vốn đã đƣợc cải thiện cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Tổng nguồn vốn tăng trƣởng nhanh, trong đó cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo chiều hƣớng có lợi cho hoạt động kinh doanh của NH. Tuy vậy, hoạt động huy động vốn của NHNTVN hiện nay vẫn chƣa thực sự phát triển mạnh mẽ, chƣa khai thác hết tiềm năng từ các nguồn vốn huy động, tỷ lệ vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn còn thấp, chƣa đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn. Trong khi đó, vốn không kỳ hạn lại chiếm tỷ lệ cao, gây bất ổn định cho nguồn vốn của NH... Nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn đọng và nâng cao hiệu quả huy động vốn, NHNTVN cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau: - Đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng gửi tiền bằng các biện pháp nhƣ đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng các dịch vụ NH, các hình thức huy động vốn, thu hút tiền gửi... - Đầu tƣ cho hoàn thiện và hiện đại hoá công nghệ NH một cách đồng bộ để thực hiện tiêu chuẩn hoá các hoạt động của NH theo chuẩn mực quốc tế. - Phát triển sản phẩm dịch vụ NH hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao tiện ích của sản phẩm. - Nhanh chóng triển khai và hoàn thành trong hệ thống mô hình huy động vốn hƣớng tới khách hàng. Xây dựng chiến lƣợc khách hàng đúng đắn 97 để biết đƣợc khách hàng của mình là ai, cần gì, cần bao nhiêu và giá cả nhƣ thế nào. - Phát triển mạng lƣới chi nhánh rộng khắp cả nƣớc, trong đó tập trung vào những vùng trọng điểm, kinh tế phát triển và đông dân cƣ. - Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá ngân hàng. - Tăng cƣờng đầu tƣ cho chiến lƣợc nguồn nhân Bên cạnh đó, nhà nƣớc và các cơ quan ban ngành liên quan nhƣ NHNN cũng cần có những biện pháp hỗ trợ thƣờng xuyên, hiệu quả và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của NHNTVN. Những động thái tích cực từ phía Đảng và Nhà nƣớc có ý nghĩa thực sự quan trọng đối với NHNTVN, giúp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá NH, giúp NH phát triển đúng hƣớng, phù hợp với cơ chế thị trƣờng, mở cửa và hội nhập của nền kinh tế đất nƣớc. 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ (2000), 49/2000/NĐ-CP Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại, Hà Nội. 2. T.S Nguyễn Ngọc Bảo (2006), Đánh giá khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam, Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 49/Tháng 6-2006, Tr.4 - 7, Hà Nội. 3. T.S Nguyễn Duệ (2001), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 4. T.S Phan Thị Thu Hà (2003), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 5. T.S phan Thị Thu Hà (2002), Ngân hàng Thương mại - Quản trị và Nghiệp vụ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 6. Luận án Tiến sĩ Phạm Xuân Luật (2002), Những giải pháp tạo vốn của Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hà Nội. 7. Frederic Mishkin (2001), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 8. Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (2004), Tài liệu Hội thảo Phát triển bền vững tài chính của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Hà Nội. 9. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2000), 39/2000/QĐ-NHNN7 về chế độ tiết kiệm bằng ngoại tệ, Hà Nội. 10. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2003,2004,2005), Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 11. Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam (2001,2002,2003,2004,2005), Báo cáo thường niên Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, Hà Nội. 12. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2001,2002,2003,2004,2005), Báo cáo thống kê phòng Vốn Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Hà Nội. 99 13. Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (2006), Các tài liệu về chiến lược phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đến năm 2010, Hà Nội. 14. Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo khu vực Ngân hàng Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. T.S Hoàng Xuân Quế (2006), Huy động vốn qua kênh Ngân hàng Thương mại đầu tư cho phát triển, Tạp chí khoa học đào tạo ngân hàng số 49/Tháng 6-2006, Tr.21-25, Hà Nội. 16. Quốc hội (1997), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. 17. Quốc hội (1997), Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, Hà Nội. 18. T.S Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 19. PGS.TS Lê Văn Tề (2004), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản thống kê, T.P Hồ Chí Minh. 20. Trần Hoàng Vũ (2006), Một số ý kiến về phát triển dịch vụ ngân hàng trong xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Ngân hàng số 19/Tháng 10-2006, Hà Nội. 21. Một số website tham khảo: Trang thông tin tín dụng: www.creditnfo.org.vn Trang web của vietnamnet: www.vnn.vn Kiểm toán: www.kiemtoan.com.vn Bộ Ngoại giao: www.mofa.gov.vn Bộ Tài chính: www.mov.gov.vn Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam: www.vcb.com.vn Diễn đàn kinh tế: www.diendankinhte.info Kiến thức kinh tế: www.kienthuckinhte.com 100 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................1 CHƢƠNG I: VÀI NÉT VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................4 I. SƠ LƢỢC VỀ NHTM .............................................................................. 4 1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NHTM ......................................... 4 1.1. KHÁI NIỆM NHTM .................................................................... 4 1.2. VAI TRÒ CỦA NHTM ................................................................ 5 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM ..................................... 7 2.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ............................................... 7 2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ........................................................... 8 2.3. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN .................................................... 9 II.HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM................................... 10 1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................................................................ 10 1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN ............................................................... 10 1.2. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................................................................................ 11 1.2.1. VỐN LÀ CƠ SỞ ĐỂ NHTM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 12 1.2.2. VỐN CÓ VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN QUY MÔ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NHTM . 12 1.2.3. VỐN ĐẢM BẢO UY TÍN CỦA NHTM .................................. 13 1.2.4. VỐN CỦA NHTM LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH NĂNG LỰC CẠNH TRANH............................................................................................ 13 2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ............................. 14 101 2.1. NHU CẦU VỀ VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM ................................................................................................ 14 2.2. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ................ 15 2.2.1. NHẬN TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG ................................ 15 2.2.2. VAY VỐN ................................................................................ 17 2.2.3. GIA TĂNG VỐN CHỦ SỞ HỮU ............................................. 21 2.2.4. HUY ĐỘNG TỪ CÁC NGUỒN VỐN KHÁC ......................... 22 III.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ...................................................................................... 24 1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ............................................................. 24 1.1. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ – CHÍNH TRỊ, Xà HỘI ................... 24 1.2. SỰ CẠNH TRANH GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG .......... 25 1.3. THU NHẬP VÀ TÂM LÝ CỦA DÂN CƢ ................................ 26 2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN ................................................................... 27 2.1. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CHIẾN LƢỢC SỬ DỤNG VỐN CỦA NH 27 2.2. QUY MÔ VÀ UY TÍN CỦA MỖI NH ....................................... 27 2.3. LÃI SUẤT HUY ĐỘNG ............................................................ 28 2.4. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NH CUNG CẤP 29 2.5. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NHÂN VIÊN NH ...................................... 29 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ...................................31 I. VÀI NÉT VỀ NHNTVN ......................................................................... 31 1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNTVN ...... 31 2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNTVN .............................................. 33 2.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ............................................. 33 2.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ......................................................... 34 2.3. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ ................................ 35 102 2.4. HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ............ 36 2.5. KINH DOANH NGOẠI TỆ ....................................................... 37 2.6. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI ........................................................................................ 38 2.7. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH ........... 38 2.8. TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH VÀ QUẢN TRỊ NH 39 3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNTVN ................................... 39 II.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN ............................. 40 1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHNTVN ........................................ 43 1.1. CƠ CẤU VỐN THEO KỲ HẠN ................................................ 43 1.2. CƠ CẤU VỐN THEO LOẠI TIỀN ............................................ 45 1.3. CƠ CẤU VỐN THEO ĐỐI TƢỢNG HUY ĐỘNG VỐN .......... 51 2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN.......................... 53 2.1. HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG .................. 53 2.1.1. TIỀN GỬI CỦA DÂN CƢ: ...................................................... 54 2.1.2. TIỀN GỬI CỦA TỔ CHỨC ..................................................... 57 2.2. ĐI VAY VỐN............................................................................. 59 2.2.1. VAY TỪ NHNN VÀ CÁC TCTD KHÁC ................................ 59 2.2.2. PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ ............................................ 61 2.3. GIA TĂNG VỐN CHỦ SỞ HỮU ............................................... 62 III.NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA QUA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN ............................................................................................ 63 1. KẾT QUẢ ......................................................................................... 63 1.1. CƠ CẤU NGUỒN VỐN ............................................................ 63 1.2. QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG CỦA NGUỒN VỐN 64 1.3. CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN ........ 64 1.4. PHÁT HÀNH CÁC GIẤY TỜ CÓ GIÁ ..................................... 65 103 1.5. QUẢN TRỊ THANH KHOẢN ................................................... 65 1.6. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC KHÁC .................................. 66 2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ..................................... 66 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN .................................................................................71 I. NHU CẦU VỐN VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN ............................................................ 71 II.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNTVN .................................................................................................... 74 1. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHNTVN .................................................... 75 1.1. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC MARKETING THU HÚT KHÁCH HÀNG GỬI TIỀN ........................................................................................ 75 1.2. ĐẨY MẠNH ĐẦU TƢ CHO HOÀN THIỆN VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG NGHỆ NH MỘT CÁCH ĐỒNG BỘ ............................ 77 1.3. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ NH HIỆN ĐẠI DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT TIÊN TIẾN NHẰM NÂNG CAO TIỆN ÍCH CỦA SẢN PHẨM ............................................................ 80 1.4. ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT LINH HOẠT ................. 84 1.5. CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ................................................. 86 1.6. MỞ RỘNG CHI NHÁNH VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHỤC VỤ 86 1.7. ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ ĐỂ GIA TĂNG VỐN CHỦ SỞ HỮU .................................................................................... 88 1.8. TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ CHO CHIẾN LƢỢC NGUỒN NHÂN LỰC 89 2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNTVN ........................................ 90 2.1. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC .................................................. 91 104 2.2. KIẾN NGHỊ NHNN ................................................................... 93 KẾT LUẬN ..................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 98 STT THUẬT NGỮ VIẾT TẮT THUẬT NGỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ 1 ATM Automated Teller Machine (Máy rút tiền tự động) 2 CDs Certificate of Deposit (Chứng chỉ tiền gửi) 3 FED The Federal Reserve (Quỹ dự trữ liên bang) 4 L/C Letter of Credit (Thư tín dụng) 5 NH Ngân hàng 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước 7 NHTM Ngân hàng Thương mại 8 NHNTVN Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 9 SWIFT Society for worlwide Interbank Financial Telecommunications (hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng) 10 TCKT Tổ chức kinh tế 11 TCTD Tổ chức tín dụng 12 USD U.S Dollar (đô la Mỹ) 13 VND Vietnam Dong (®ång ViÖt Nam)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3439_2851.pdf
Luận văn liên quan