Một tòa nhà đồ sộ, trang trí thẩm mỹ, sắp xếp công việc khoa học tạo ấn tƣợng
tốt đẹp cho những ngƣời gửi tiền, họ sẽ nghĩ rằng đây là một ông chủ giàu có, làm
ăn hiện đại và có thể an tâm “trao thân gửi phận”. Vì vậy ngân hàng phải xây dựng
trụ sở và các điểm giao dịch khang trang, bề thế, cơ sở vật chất vững mạnh và trang
trí bề ngoài sang trọng sao cho thu hút đƣợc khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Ngân hàng trƣớc hết phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải
đảm bảo “gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng”. Muốn vậy, chi nhánh phải tăng cƣờng
nâng cao chất lƣợng hoạt động, phải có uy tín trên thƣơng trƣờng, nâng cao chất
lƣợng phục vụ làm cho ngƣời gửi tiền có cảm tình, thƣờng xuyên giao dịch với
ngân hàng mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, tƣ vấn của các nhân viên ngân hàng. Công
việc của ngân hàng gắn với tiền bạc nên phải luôn luôn an toàn, chính xác, mọi thắc
mắc của khách hàng phải đƣợc giải quyết hợp tình hợp lý.
111 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2004 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã LAGI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu tƣ vào các giấy tờ có giá trị dài hạn vì khó có thể chuyển đổi thành
tiền mặt khi cần thiết.
- Chính sách lãi suất của NHNo & PTNT thị xã LaGi còn phụ thuộc vào
NHNo & PTNT Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều thời điểm lãi suất huy động
không đƣợc điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với xu hƣớng chung của thị
trƣờng.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các TCTD và phi tín dụng thể hiện trên
nhiều khía cạnh, khối lƣợng vốn của ngân hàng bị chia sẻ do trên địa bàn xuất
hiện nhiều TCTD cùng hoạt động với những chính sách hấp dẫn làm cho việc
cạnh tranh ngày càng gắt gao, gây khó khăn cho hoạt động của chi nhánh.
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 2 của bài khóa luận đã cụ thể hóa những vấn đề đã đƣợc đề cập ở chƣơng
1, đó là nguồn vốn huy động tại một ngân hàng, cụ thể là chi nhánh NHNo & PTNT
thị xã LaGi.
Từ thực tế huy động vốn tại chi nhánh phân tích tình hình huy động vốn của chi
nhánh theo cơ cấu từng loại theo loại tiền tệ, theo loại kỳ hạn, theo đối tƣợng khách
hàng,… và hiệu quả sử dụng vốn tại chi nhánh. Qua đó đánh giá những mặt đạt
đƣợc và những khó khăn trong công tác huy động vốn tại chi nhánh.
Những biện pháp khắc phục sẽ đƣợc đề cập trong chƣơng 3.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 76
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT THỊ XÃ LAGI
3.1. Định hƣớng hoạt động tại NHNo & PTNT thị xã LaGi
3.1.1. Công tác huy động vốn
Quán triệt nguồn vốn là nền tảng để mở rộng kinh doanh, có ý nghĩa quyết định
đến nhiệm vụ kế hoạch cả năm, tập trung củng cố mạng lƣới tại những nơi có
điều kiện; chủ động, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng nguồn vốn từ
dân cƣ, nguồn vốn ngoại tệ, quan tâm huy động nguồn vốn trung dài hạn, tăng
tính ổn định nguồn vốn đáp ứng yêu cầu mở rộng phát triển kinh tế trên địa bàn,
thực hiện giảm nguồn vốn tiền gửi của TCTD khác theo tỷ lệ đƣợc NHNo &
PTNT Việt Nam giao.
Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, trƣớc hết phục vụ tốt công tác thanh
toán, đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, phát hành các loại thẻ, nối mạng
thanh toán với các đơn vị lớn để thu hút nguồn vốn rẻ ổn định, nguồn vốn từ các
TCKT, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức tài chính, đảm bảo thông tin thông
suốt phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý. Nâng cao năng lực cạnh
tranh, chuẩn bị tốt về mọi mặt để tiến dần vào lộ trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
Thực hiện chính sách khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam, tiếp tục triển
khai tiếp cận với các khách hàng là các Tổng công ty và các đơn vị thành viên
để khai thác tiền gửi thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác.
Năm 2013, công tác huy động vốn vẫn phải là nhiệm vụ trọng tâm số 1 của ngân
hàng. Mục tiêu là phải đạt tốc độ tăng trƣởng tối thiểu 20%, đạt khoảng 6.300 tỷ
đồng, chiếm thị phần khoảng 3,2% tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên
địa bàn (thị phần 2010 là 2,94%; năm 2011 là 3,14%, năm 2012 là 3,15%).
- Đối với tiền gửi dân cƣ cần tăng cƣờng huy động các loại tiền gửi có kỳ hạn,
nhất là kỳ hạn từ 24 tháng trở lên, ngoài ra cũng phải quan tâm đến tiền gửi
cá nhân; nguồn vốn này phải duy trì tỷ trọng tối thiểu 27% tổng nguồn vốn,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 77
số tuyệt đối tăng khoảng 270 tỷ đồng so với đầu năm.
- Đối với nguồn vốn tiền gửi từ TCKT: chiếm tỷ trọng khoảng 61,5% tổng
nguồn vốn huy động; số tuyệt đối tăng khoảng 700 tỷ so đầu năm, tỷ trọng
tăng khoảng 0,94%
- Đối với nguồn vốn tiền gửi từ các TCTD: Năm 2013 có một số khoản vay
ngoại tệ lớn đã cam kết với khách hàng cần phải giải ngân, khả năng huy
động tiền gửi ngoại tệ từ dân cƣ và các tổ chức kinh tế là khó khăn, do vậy
phải tính toán nhận thêm một số lƣợng nhất định tiền gửi từ các TCTD khác
bằng ngoại tệ; Đối với tiền gửi nội tệ của các TCTD khác chỉ tính toán nhận
khi có nhu cầu thực sự bức thiết để bù đắp nguồn vốn thiếu hụt hoặc đáp ứng
nhu cầu chi trả theo yêu cầu của Trụ sở chính. Phấn đấu từng bƣớc giảm dần
tỷ lệ tiền gửi các TCTD khác xuống còn 11,5%; số tuyệt đối tăng khoảng 88
tỷ đồng, tỷ trọng giảm khoảng 0,65%.
3.1.2. Công tác tín dụng
- Chuyển biến nhận thức trong điều hành tín dụng: coi chất lƣợng tín dụng là sự
nghiệp tồn tại của chi nhánh, nâng cao chất lƣợng tín dụng, bảo đảm an toàn
vốn; kiểm soát mức tăng trƣởng trong phạm vi kế hoạch. Tăng trƣởng dƣ nợ trên
cơ sở tăng trƣởng nguồn vốn ổn định, đúng định hƣớng của NHNo & PTNT
Việt Nam.
- Tích cực đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. CBTD cần
tích cực và chủ động hơn trong việc phân tích đánh giá các khoản nợ quá hạn và
nợ xấu phát sinh để đƣa ra biện pháp xử lý thích hợp, cần thiết có thể phải phát
mại tài sản thế chấp, đƣa ra cơ quan pháp luật. Phải rà soát lại toàn bộ quy trình,
thủ tục hồ sơ để bổ sung hoàn chỉnh. Thực hiện đúng quy trình tín dụng, tăng
cƣờng công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay để hạn chế nợ quá hạn
phát sinh.
- Sử dụng triệt để thông tin tín dụng trong việc cho vay và quản lý khách hàng.
Những khách hàng vay lần đầu nhất thiết phải hỏi tin CIC; những trƣờng hợp
đang có quan hệ tín dụng hoặc vay lại cũng phải thƣờng xuyên hỏi tin CIC để
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 78
cập nhật thông tin phục vụ theo dõi, quản lý vốn vay.
- Chuyển mạnh hƣớng đầu tƣ ƣu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của hộ sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đầu tƣ vào các dự án thực sự có
hiệu quả, có tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng đúng qui
định của Ngân hàng Nhà nƣớc và NHNo & PTNT Việt Nam.
- Duy trì số khách hàng có sẵn, hạn chế và chọn lọc khách hàng mới, từng bƣớc
giảm dần dƣ nợ của những khách hàng xấu, phấn đấu đến cuối năm 2013, duy trì
tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nƣớc chỉ còn khoảng tối đa 26% tổng dƣ nợ;
số tuyệt đối tăng khoảng 50 tỷ đồng so với đầu năm; tỷ trọng giảm khoảng 2%.
3.1.3. Phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng khác
- Xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng dịch vụ sản phẩm mới, phong cách thái độ
phục vụ, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng để thu hút vốn ở các khu công
nghiệp, siêu thị, chợ đầu mối, khu đô thị, chung cƣ cao cấp,…; Đặt các máy rút
tiền tự động ở nhiều nơi, xác định nhu cầu dịch vụ cần thiết cho xã hội nhƣ: nhu
cầu thanh toán bằng thẻ, nhu cầu thông tin tƣ vấn,….để đƣa ra các sản phẩm
dịch vụ thích hợp.
- Tăng cƣờng phát triển dịch vụ: chuyển tiền đi và đến, dịch vụ bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ, dịch vụ Western Union, dịch vụ kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ
cầm đồ,… Phấn đấu tỷ lệ thu dịch vụ chiếm khoảng 15% tổng thu nhập ròng.
3.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực
Để hội nhập, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh cần phải có chiến lƣợc đào tạo đội ngũ
cán bộ lâu dài, tinh thông nghiệp vụ, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghiệp
vụ của ngân hàng hiện đại. Đào tạo, đào tạo lại để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực là nhiệm vụ hết sức quan trọng, đóng vai trò quyết định đến quá trình hiện đại
hoá ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập, do vậy phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
trong năm. Trong đó quan trọng nhất là hình thức đào tạo do Chi nhánh tự tổ chức.
Ngoài các nội dung đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn nhƣ các năm trƣớc, năm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 79
2013 sẽ tập trung trang bị kiến thức hội nhập cho CBCNV, nhất là cán bộ lãnh đạo;
Tiếp tục hỗ trợ khách hàng tổ chức tập huấn một số nghiệp vụ cho CBCNV của đơn
vị (nếu khách hàng có yêu cầu).
3.2. Các giải pháp trực tiếp đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi
Những giải pháp huy động nguồn vốn, ngoài chính sách lãi suất, cũng cần phải
kể đến các hình thức huy động vốn. Ví dụ, ngoài việc huy động nguồn vốn ngắn hạn
cũng cần có biện pháp đẩy mạnh việc huy động nguồn vốn trung và dài hạn. Chúng
ta có thể huy động đƣợc nguồn vốn trung và dài hạn với một lãi suất huy động hấp
dẫn và hình thức huy động phong phú. Ví dụ, huy động nguồn vốn trung và dài hạn
bằng hình thức góp dần để xây nhà, mua nhà...hoặc tích lũy vốn cho con cháu qua
hình thức góp dần để tạo lập vốn cho con cháu về sau, để đi du học...
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng
Ngày nay, đời sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện một bƣớc, thu nhập bình
quân theo đầu ngƣời cũng tăng lên đáng kể do đó nhu cầu của ngƣời dân về gửi tiền
rất đa dạng và phong phú. Chính vì thế muốn khai thác, huy động các nguồn vốn
tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào ngân hàng, đòi hỏi chi nhánh phải đáp ứng
một cách thỏa đáng nhu cầu của khách hàng là họ có thể tìm kiếm ở chi nhánh một
loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ.
Ngoài việc tiếp tục sử dụng và hoàn thiện dần các hình thức huy động truyền
thống, ngân hàng cần chủ động tiến hành đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng theo hƣớng thỏa mãn tối đa nhu cầu gửi
tiền của khách hàng bằng cách mở rộng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm
với nhiều thời hạn, nhiều loại lãi suất, nhiều phƣơng thức gửi và thanh toán khác
nhau, gửi một nơi lấy ở nhiều nơi, mở sổ tiết kiệm không cần có chứng minh nhân
dân,… nhằm nâng cao khả năng huy động vốn cho ngân hàng.
3.2.1.1. Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế
Hiện nay, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng rất lớn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 80
trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, trong đó chủ yếu là từ tài khoản tiền
gửi thanh toán và một số tài khoản ký quỹ thanh toán khác, nguồn vốn này chi phí
thấp, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Nhu cầu chủ yếu của đối tƣợng khách
hàng này là sử dụng những dịch vụ thanh toán qua ngân hàng một cách nhanh
chóng, an toàn và hiệu quả. Với đối tƣợng khách hàng này, lợi ích họ mang lại cho
ngân hàng thƣờng rất lớn, bởi vậy đây là một loại khách hàng khó tính, ngân hàng
phải tốn chi phí, phải thật ƣu đãi nhằm lôi kéo họ về chi nhánh mình và phải khéo
léo “giữ chân” họ lại vì chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể khiến họ ngƣng giao
dịch với ngân hàng. Để giữ vững đƣợc đối tƣợng khách hàng này, NHNo & PTNT
thị xã LaGi cần chú ý đến những vấn đề về “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng”.
Thông thƣờng, các doanh nghiệp lớn thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân
hàng là chủ yếu. Do đó chi nhánh cần chú ý sao cho thủ tục giấy tờ, thời gian, cung
cách phục vụ của nhân viên giao dịch luôn đảm bảo tốt nhất cho khách hàng, phải
nhận thức đƣợc mình đang phục vụ cho ngƣời mang lại lợi ích và tạo công ăn việc
làm cho chính mình, từ đó có thái độ tích cực, ân cần và tận tình hơn. Điều quan
trọng nữa là sự chính xác, tiện lợi, nhanh chóng và hiện đại cũng là một yêu cầu
không thể thiếu. Mặt khác, ngân hàng cũng nên có chính sách ƣu đãi về lãi suất, phí
dịch vụ,… và có thể chi trả hộ lƣơng cho nhân viên,…
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây cũng là đối tƣợng khách hàng có thể khai
thác tốt lƣợng tiền gửi không kỳ hạn, thậm chí cả tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Thực tế,
Nhà nƣớc chƣa qui định các doanh nghiệp khi đăng ký sản xuất kinh doanh phải mở
tài khoản tại ngân hàng, và số doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa thực hiện mở tài
khoản, điều này làm mất đi một lƣợng lớn tiền gửi qua ngân hàng. Chi nhánh cần có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tƣ vấn cho doanh nghiệp ngay từ những
ngày bắt đầu thành lập về những tiện ích của việc sử dụng tài khoản qua ngân hàng.
Vì thế trong công tác thanh toán, với những kết quả đã đạt đƣợc ngân hàng phải
tổ chức thật tốt, nâng cao chất lƣợng dịch vụ thanh toán để thể hiện đƣợc vai trò
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 81
trung gian trong hoạt động kinh doanh, tạo đƣợc mối thân thiện lâu dài giữa doanh
nghiệp và ngân hàng, khi doanh nghiệp thực sự phát triển họ sẽ trở thành những
ngƣời bạn thân thiết của ngân hàng.
Giải pháp quan trọng và cụ thể của chi nhánh là tiếp thị, trong tiếp thị cần phải
kiên trì, đặc biệt quan tâm đến các mối quan hệ của khách hàng. Đối với tiền gửi từ
các dự án, tiềm năng còn rất lớn cần tích cực tiếp thị, phân tích các dự án ODA để
tiếp cận. Tiếp tục tiếp thị các đơn vị sự nghiệp có thu, nhất là các đơn vị hành chính
sự nghiệp, trƣờng học, y tế thông qua việc cho vay tiêu dùng CBCNV của các đơn
vị này.
Khi ký hợp đồng liên kết cho vay mua xe trả góp với các đơn vị bán xe phải yêu
cầu khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh; Tiếp tục đàm phán để các công ty bảo
hiểm liên kết bán bảo hiểm cho khách hàng vay vốn mua xe mở tài khoản tại Chi
nhánh; Ƣu tiên làm dịch vụ bán bảo hiểm cho những đơn vị có số dƣ tiền gửi lớn tại
ngân hàng.
3.2.1.2. Đối với khách hàng là dân cư
Với nhóm khách hàng là dân cƣ, nhu cầu chủ yếu của họ là an toàn, sinh lợi, tiết
kiệm để sử dụng trong tƣơng lai hoặc khi cần thiết, ngoài ra họ còn muốn đƣợc sử
dụng những tiện ích trong các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. NHNo & PTNT
thị xã LaGi có thể mở rộng các hình thức tiền gửi tiết kiệm trong dân cƣ, đa dạng
hóa kỳ hạn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, kỳ phiếu, trái phiếu….
Phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân
Càng ngày, nhu cầu đời sống sinh hoạt về mọi mặt của con ngƣời càng đƣợc
nâng lên, các dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của con ngƣời ngày càng thuận lợi,
ngƣời ta không cần giữ nhiều tiền mà vẫn có thể mua sắm tiêu dùng đầy đủ thông
qua tài khoản cá nhân, vì vậy chi nhánh cần có những hình thức huy động phù hợp
nhƣ: gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần, gửi nhiều lần rút một
lần,… với số tiền và các khoảng thời gian đƣợc thỏa thuận ngay từ đầu kỳ gửi, vừa
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 82
tạo sự thuận lợi, vừa tích lũy thêm cho ngƣời gửi tiền, qua đó ngân hàng cũng có cơ
hội tăng thêm nguồn vốn huy động của mình. Để đáp ứng nhu cầu này của khách
hàng, ngân hàng nên chú trọng phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân bởi vì chi nhánh
sẽ tận dụng đƣợc số dƣ tiền gửi trên tài khoản tiền gửi cá nhân của khách hàng qua
đó có thể phát triển thêm các loại hình dịch vụ mới có mức độ ứng dụng công nghệ
cao đáp ứng đƣợc nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng nhƣ mong đợi của khách hàng.
Huy động tiền gửi trung và dài hạn từ dân cƣ
Trong những năm qua chi nhánh đã dùng một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay
trung và dài hạn, điều này nếu kéo dài thì sẽ không tốt cho ngân hàng. Vì vậy vấn
đề cấp thiết nhất của NHNo & PTNT thị xã LaGi là phải làm thế nào để thu hút
đƣợc nguồn tiền gửi trung và dài hạn từ dân cƣ một cách tối ƣu.
Đặc điểm tiền gửi trung và dài hạn là: thời gian gửi trên 12 tháng, đây là loại
tiền gửi có thời gian đáo hạn lâu, ngƣời dân thƣờng có tâm lý không muốn gửi loại
tiền gửi này vì họ sợ mất giá và không chủ động đƣợc trong kế hoạch chi tiêu của
mình. Vì vậy để thu hút đƣợc loại tiền gửi này ngân hàng cần đƣa ra các loại sản
phẩm phù hợp nhƣ: Thông thƣờng ngƣời gửi tiền có kỳ hạn dài lo âu và khi họ cần
chuyển đổi khoản tiền gửi này thành thanh khoản họ sẽ gặp khó khăn, hoặc ngân
hàng phá sản họ sẽ không thu hồi đƣợc khoản tiền gửi. Vì vậy đối với khoản tiền
gửi trái phiếu dài hạn có thể chuyển nhƣợng đƣợc một cách dễ dàng trên thị trƣờng.
Các trái phiếu này có thể bán lại cho cá nhân khác, cho các doanh nghiệp, các ngân
hàng, cho bất cứ tổ chức cơ quan nào có khả năng tài chính và họ muốn mua nó.
Ngân hàng có thể huy động trực tiếp bằng VND hay USD.
Phát hành trái phiếu dài hạn có đảm bảo bằng USD
Ngoài ra, ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn có
đảm bảo bằng USD, loại hình này có thể hiểu nhƣ sau: ngân hàng vẫn huy động và
thanh toán bằng VND nhƣng đảm bảo giá trị bằng USD theo tỷ giá hối đoái của
ngân hàng nhà nƣớc công bố. Bằng hình thức này ngân hàng thu thêm đƣợc nguồn
tiền gửi trong dân chúng vì đƣợc đảm bảo giá trị bằng USD, mà nhƣ chúng ta đã
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 83
biết giá trị USD thì tƣơng đối ổn định qua các năm. Tiền gửi này đƣợc đảm bảo giá
trị bằng USD có nghĩa là sau một kỳ hạn gửi ngoài phần lãi đƣợc nhận, số tiền gốc
đƣợc đảm bảo giá trị theo USD tại thời điểm họ gửi tiền. Về nguyên tắc huy động
tiền gửi đảm bảo bằng USD cũng giống nhƣ đảm bảo bằng vàng mà có một số
NHTM thƣờng làm. Thời gian gần đây, tỷ giá giữa USD và VND đƣợc duy trì ổn
định. Phƣơng thức nhận tiền gửi này phụ thuộc vào sự biến động của tỷ giá, khi tỷ
giá biến động tăng, việc huy động tiền gửi dƣới hình thức phát hành trái phiếu dài
hạn có đảm bảo bằng USD sẽ có sức hấp dẫn hơn.
Phát hành trái phiếu bằng USD
Trong tình hình nhu cầu vay ngoại tệ tại NHNo & PTNT thị xã LaGi còn rất lớn
trong khi việc huy động tiền gửi ngoại tệ còn gặp nhiều khó khăn, chi nhánh có thể
phát hành kỳ phiếu bằng USD dƣới hình thức kỳ phiếu ghi danh, kỳ phiếu ghi sổ, áp
dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nƣớc ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Kỳ hạn kỳ phiếu có thể là: 03 tháng, 06
tháng, 09 tháng, 12 tháng hoặc 24 tháng. Phƣơng thức trả lãi: khách hàng đƣợc trả
lãi cùng với gốc khi đáo hạn kỳ phiếu, lãi suất áp dụng khi khách hàng thanh toán
trƣớc hoặc sau thời hạn. Nếu khách hàng thanh toán kỳ phiếu trƣớc hạn đƣợc hƣởng
mức lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn hiện hành (tại thời điểm thanh toán) cho số
ngày kể từ ngày mua kỳ phiếu đến ngày thanh toán trƣớc hạn, tính trên mệnh giá kỳ
phiếu; Nếu khách hàng thanh toán sau ngày đáo hạn kỳ phiếu đƣợc trả lãi suất tiết
kiệm không kỳ hạn hiện hành cho số ngày sau hạn tính trên mệnh giá kỳ phiếu.
Mở rộng thêm các loại tiền gửi tiết kiệm khác
Bên cạnh những hình thức tiết kiệm đã và đang thực hiện, chi nhánh cần đa dạng
hóa các hình thức huy động với nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác nhƣ:
- Tiết kiệm có thƣởng
Mỗi khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm đều đƣợc cấp một sổ tiết kiệm trong đó có
sổ tài khoản riêng của mỗi ngƣời, hàng năm xổ số trúng thƣởng dƣới hình thức quay
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 84
số hoặc bốc thăm.
- Tiết kiệm có kỳ hạn và lãi suất đƣợc thỏa thuận
Thay vì trƣớc đây thời hạn và lãi suất tiền gửi đều do ngân hàng định sẵn thì nay
chi nhánh nên tạo ra loại hình tiết kiệm mới này: với loại này khách hàng có quyền
thỏa thuận kỳ hạn và lãi suất tiền gửi với ngân hàng nhƣ: 01 ngày, 05 ngày, 01 tuần,
vài tháng… Kỳ hạn và lãi suất áp dụng chỉ khi đƣợc thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng.
- Tiết kiệm an sinh học đƣờng
Sản phẩm này tƣơng đƣơng với sản phẩm an sinh giáo dục của các công ty bảo
hiểm áp dụng cho các gia đình có con nhỏ, ngay từ bây giờ họ có thể để dành những
khoản tiền nhỏ gửi vào tài khoản ngân hàng nhằm đảm bảo tƣơng lai cho con cái
của họ trên con đƣờng học hành. Với tài khoản này, khách hàng có thể gửi tiền vào
cho đến khi con cái của họ đủ 18 tuổi mà không rút tiền ra trừ một số trƣờng hợp có
qui định.
Dịch vụ khác
Chi nhánh cần phát triển mở thêm nhiều loại hình dịch vụ khác nhƣ: thu học phí
sinh viên, thu tiền tại gia,… Những dịch vụ này sẽ hỗ trợ tích cực cho công tác huy
động vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tiếp tục đàm phán với công ty bảo hiểm MANULIFE để thực hiện dịch vụ thu
phí bảo hiểm, dịch vụ chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm qua ngân hàng.
Tiếp tục duy trì dịch vụ thu tiền lƣu động, kiểm đếm tiền mặt phục vụ những
khách hàng lớn nhƣ Bƣu điện, Điện lực, Xổ số kiến thiết… đồng thời dành một tỷ lệ
thích hợp chỉ tiêu dƣ nợ để cho vay các doanh nghiệp này kèm với việc áp dụng
chính sách tín dụng về bảo đảm tiền vay, về lãi suất, về phí, hỗ trợ bán ngoại tệ cho
đơn vị...
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 85
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán trên nền
tảng công nghệ hiện đại
Phát triển dịch vụ thanh toán, mở rộng phạm vi không sử dụng tiền mặt
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ đối với tiền gửi là một trong những yếu tố quan
trọng để thu hút khách hàng gửi tiền. Hiện nay dịch vụ thanh toán là một trong
những dịch vụ quan trọng cần đƣợc quan tâm vì phần lớn giao dịch trong nền kinh
tế đƣợc thực hiện bằng những dịch vụ thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt
thông qua tài khoản tại ngân hàng, điều này có nghĩa là các tổ chức kinh tế cũng
nhƣ dân cƣ không cần phải nắm trong tay một lƣợng tiền mặt lớn. Khi có thu nhập
họ sẽ chuyển vào tài khoản tại ngân hàng nhằm sử dụng những dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt vừa an toàn vừa thuận tiện nhanh chóng. Chính vì vậy, một
trong những biện pháp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế là quan tâm
phát triển dịch vụ thanh toán, mở rộng phạm vi không sử dụng tiền mặt dựa trên nền
tảng công nghệ hiện đại.
Gửi một nơi nhƣng có thể rút tiền ra ở nhiều nơi
Sự linh hoạt trong hoàn trả cũng cần hiết, ngân hàng hoàn toàn có thể thực hiện
việc này dựa trên công nghệ ngân hàng hiện đại thông qua mạng lƣới chi nhánh,
hoặc rộng hơn là phối hợp với các NHTM khác để khách hàng gửi một nơi nhƣng
có thể rút tiền ra ở nhiều nơi nhằm đảm bảo an toàn, giảm chi phí vận chuyển và tiết
kiệm thời gian.
Thẻ ngân hàng
Một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích là thẻ ngân hàng, thẻ ngân
hàng ra đời đã làm thay đổi cách thức chi tiêu, thói quen giao dịch thanh toán của
công chúng, tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Đây là một giải pháp hữu hiệu để giảm chi phí lƣu thông trong
toàn xã hội.
Hoạt động kinh doanh mới này đã mang lại nhiều nguồn thu nhập cho ngân
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 86
hàng, đồng thời nó cũng có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động nghiệp vụ khác
của ngân hàng. Với tƣ cách là một phƣơng tiện giao dịch thanh toán an toàn, văn
minh và hiện đại, thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ ở bất cứ
một cơ sở chấp nhận thẻ nào hay rút tiền mặt tại các quầy thanh toán của ngân hàng
hay tại máy rút tiền tự động đƣợc trang bị ở khắp mọi nơi. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh
doanh thẻ ngân hàng cũng là một kênh huy động vốn hiệu quả, làm tăng trƣởng
nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với tính linh hoạt và các tiện ích mà nó mang
lại, thẻ ngân hàng đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm của cả cộng đồng và ngày
càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Với công nghệ của ngân hàng ngày càng đƣợc nâng cao, để phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ, ngân hàng cần đầu tƣ một nền tảng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ hiện đại, kết nối mạng trực tuyến online với các tổ chức tài chính – tiền tệ
quốc tế để làm tiền đề cho việc mở rộng và nâng cao chất lƣợng các nghiệp vụ, sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng khác.
Đối với dịch vụ ATM: Chi nhánh cần tích cực hơn nữa trong công tác tiếp thị
quảng bá dịch vụ ATM thông qua nhiều hình thức nhƣ liên kết với các trƣờng đại
học để mở tài khoản ATM cho các thầy cô giáo và sinh viên, liên kết với các cơ
quan ban ngành mở ATM cho CBCNV, đặc biệt chi nhánh phối hợp với bảo hiểm
xã hội và một số phƣờng trong thị xã để thực hiện trả lƣơng hƣu cho đối tƣợng
khách hàng hƣu trí qua tài khoản ATM,…
3.2.3. Thu hút khách hàng bằng các lợi ích vật chất
Lãi suất huy động là lợi ích thiết thực nhất đối với ngƣời gửi tiền. Hầu hết khách
hàng là dân cƣ đều quan tâm đến tính sinh lợi của đồng tiền khi gửi vào ngân hàng.
Lãi suất cao là yếu tố hấp dẫn ngƣời gửi tiền nhƣng ngân hàng không thể dựa
vào việc tăng lãi suất để thu hút khách hàng vì khi lãi suất huy động tăng kéo theo
lãi suất cho vay tăng, chi nhánh sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng. Việc
cạnh tranh bằng lãi suất huy động không phải là giải pháp lâu dài của ngân hàng,
muốn duy trì và tăng trƣởng nguồn vốn huy động cần có sự phối hợp đồng bộ của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 87
nhiều biện pháp khác nữa.
Bên cạnh việc kết hợp với những hình thức khuyến khích mang lại lợi ích vật
chất mà thời gian qua NHNo & PTNT thị xã LaGi đã áp dụng để thu hút khách
hàng nhƣ: Chƣơng trình tiết kiệm dự thƣởng hay xổ số với nhiều quà tặng lƣu niệm
hấp dẫn, hoặc hình thức gửi tiền nhận đƣợc quà khuyến mãi dù số tiền nhiều hay
ít… Ngân hàng cần tạo nên sự gắn kết giữa tiền gửi huy động của dân cƣ với tín
dụng tiêu dùng.
3.2.4. Ứng dụng nghiệp vụ Marketing vào hoạt động huy động tiền gửi
Marketing có vai trò rất quan trọng trong kinh doanh của NHTM:
- Nhờ các hoạt động Marketing, các quyết định đề ra trong kinh doanh của ngân
hàng có cơ sở khoa học vững chắc hơn, ngân hàng có điều kiện và thông tin đầy
đủ hơn, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
- Thông qua hoạt động Marketing, ngân hàng tìm hiểu và đánh giá tiềm lực, khả
năng vay mƣợn của dân cƣ ở địa bàn ngân hàng hoạt động. Từ đó giúp ngân
hàng có kế hoạch cụ thể trong từng thời kỳ, tìm hiểu nhu cầu, sở thích, khả năng
vay trả, thu nhập bình quân của từng khách hàng, từ đó có cơ sở phân loại khách
hàng, cho ra những sản phẩm phù hợp với khách hàng, giúp ngân hàng huy động
đƣợc mọi tìm lực vốn với giá rẻ, tín dụng chặt chẽ hơn, hạn chế đƣợc rủi ro, đảm
bảo an toàn vốn, nâng cao lòng tin khách hàng.
- Nghiên cứu và dự báo sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, chính sách tiền tệ
trong tƣơng lai từ đó ngân hàng có thể tìm kiếm các cơ hội trong kinh doanh hay
thấy đƣợc những cản trở để giúp ngân hàng có thể tránh đƣợc hoặc đề ra những
biện pháp khắc phục, nó dự báo đƣợc sự thay đổi của lãi suất, giảm chi phí đầu
vào, tăng lợi nhuận. Marketing làm cho mọi ngƣời hiểu và biết về ngân hàng đó
là một lợi thế trong kinh doanh, thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng
nhƣ truyền hình, đài phát thanh. Vì vậy, NHNo & PTNT thị xã LaGi cần phải
thành lập bộ phận marketing với đội ngũ nhân sự có trình độ marketing chuyên
nghiệp và tạo điều kiện cho tất cả cán bộ, nhân viên tham gia các lớp đào tạo,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 88
tập huấn về nghiệp vụ marketing. Thông qua kiến thức học đƣợc từ các khóa
đào tạo này, kết hợp với những kinh nghiệm nghiệm rút ra từ thực tiễn, điều đó
sẽ góp phần hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng của hoạt động marketing.
- Phải có bộ phận chăm sóc khách hàng một cách chuyên nghiệp, theo dõi sát và
chủ động thăm viếng khách hàng;
- Mỗi CBCNV phải thực sự nhận thức quan điểm “Tiếp thị đƣợc khách hàng đã
khó, giữ khách hàng còn khó hơn” để trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng có ý thức
phục vụ tốt khách hàng;
3.2.5. Chú trọng việc nâng cấp mạng lưới hoạt động của chi nhánh và đặc
biệt quan tâm đến công tác nhân sự và đào tạo
Điều quan trọng ở đây là tạo niềm tin nơi khách hàng, phải nói rằng niềm tin là
một trong những vấn đề sống còn của ngân hàng. Ngân hàng có huy động đƣợc
nhiều hay không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Hơn nữa sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng trong nền kinh tế ngày càng gay gắt, do đó ngân hàng phải tạo ra hình
ảnh riêng cho mình.
Một tòa nhà đồ sộ, trang trí thẩm mỹ, sắp xếp công việc khoa học tạo ấn tƣợng
tốt đẹp cho những ngƣời gửi tiền, họ sẽ nghĩ rằng đây là một ông chủ giàu có, làm
ăn hiện đại và có thể an tâm “trao thân gửi phận”. Vì vậy ngân hàng phải xây dựng
trụ sở và các điểm giao dịch khang trang, bề thế, cơ sở vật chất vững mạnh và trang
trí bề ngoài sang trọng sao cho thu hút đƣợc khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Ngân hàng trƣớc hết phải là nơi đảm bảo an toàn tài sản của khách hàng, phải
đảm bảo “gửi vào thuận lợi, rút ra dễ dàng”. Muốn vậy, chi nhánh phải tăng cƣờng
nâng cao chất lƣợng hoạt động, phải có uy tín trên thƣơng trƣờng, nâng cao chất
lƣợng phục vụ làm cho ngƣời gửi tiền có cảm tình, thƣờng xuyên giao dịch với
ngân hàng mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, tƣ vấn của các nhân viên ngân hàng. Công
việc của ngân hàng gắn với tiền bạc nên phải luôn luôn an toàn, chính xác, mọi thắc
mắc của khách hàng phải đƣợc giải quyết hợp tình hợp lý.
Một vấn đề không kém phần quan trọng trong việc tạo lòng tin cho khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 89
đó là ngân hàng phải báo cáo công khai hiệu quả hoạt động của mình thông qua các
báo cáo tài chính kế toán… trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để mọi ngƣời
đều biết. Nhƣ vậy thì mới có cơ sở vững chắc để ngƣời dân tin tƣởng, nếu không họ
sẽ rất mơ hồ, không hiểu ngân hàng hoạt động nhƣ thế nào. Ngân hàng phải bằng
mọi cách làm sao để ngƣời dân tin tƣởng vào sự hoạt động hiệu quả của mình.
NHNo & PTNT chi nhánh thị xã LaGi phải cố gắng hết sức trong việc tạo lòng
tin nơi khách hàng, tăng cƣờng củng cố vững chắc hoạt động của mình kể cả về mặt
hình thức lẫn nội dung, xây dựng hình ảnh tốt đẹp trong mắt ngƣời dân, để họ tin
tƣởng gửi tài sản của họ vào ngân hàng, làm gia tăng nguồn tiền gửi cho ngân hàng.
Nếu sự tin tƣởng thiếu vững chắc họ sẽ giữ tiền tại nhà, mua ngoại tệ, xây dựng nhà
cửa, đầu tƣ vào chứng khoán, gửi vào ngân hàng khác có vị thế, uy tín cao hơn hoac
tham gia vào thị trƣờng phi tổ chức nhƣ cho vay nặng lãi, chơi hụi mức độ rủi ro rất
cao.
Các ngân hàng ngày càng hiểu rằng đội ngũ nhân viên quyết định chất lƣợng
dịch vụ ngân hàng. Đây là đội ngũ thƣờng xuyên tiếp xúc với khách hàng, là bộ mặt
của ngân hàng nên cần có kiến thức tổng quát về ngân hàng để có thể giải thích, tƣ
vấn cho khách hàng những thủ tục, hình thức thanh toán sao cho có lợi nhất.
NHNo & PTNT thị xã LaGi cần phải chú ý đến công tác đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ cán bộ nhân viên, tiến hành các biện pháp nhằm củng cố nâng cao kiến thức
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ với phƣơng thức mở lớp tự đào tạo hoặc khuyến khích
tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên đi học ở các trung tâm, các trƣờng. Ngân hàng
tạo điều kiện hỗ trợ chi phí học tập cho những ngƣời đi học, mặt khác nếu học tập
kết quả tốt sẽ có các hình thức khen thƣởng,…
Bên cạnh việc chú trọng nâng cao kiến thức cho đội ngũ nhân viên sẵn có,
NHNo & PTNT thị xã LaGi cũng cần chú trọng hơn công tác tuyển dụng nhằm có
đƣợc đội ngũ nhân viên tốt ngay từ đầu. Việc tuyển chọn phải đƣợc công khai, đăng
thông tin tuyển chọn rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: báo, đài,
truyền hình… Phải có tiêu chuẩn nghề nghiệp nhƣ: bằng chính quy chuyên ngành,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 90
bằng vi tính, bằng ngoại ngữ,… theo tính chất công việc đảm nhận. Phải sát hạch lại
thông qua thi cử, việc thi cử cần có hội đồng và hội đồng hoạt động cần có quy chế
làm việc và làm việc thật nghiêm túc đảm bảo sự công bằng.
Đội ngũ nhân viên phải đƣợc đào tạo trở thành ngƣời không chỉ có trình độ về
chuyên môn mà phải có đạo đức chuẩn mực, hiểu biết về tâm lý, tâm sự của khách
hàng khi cần thiết, thái độ lịch sự, nhã nhặn, có kiến thức về văn hóa, chính trị, kinh
tế nói chung để khách hàng gửi tiền tin tƣởng.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Về môi trường pháp lý
Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
Ở nƣớc ta hiện nay, trình độ dân trí của ngƣời dân còn thấp, còn xa lạ với các
sản phẩm của ngân hàng, phần lớn ngƣời dân chƣa hiểu gì về hoạt động của ngân
hàng. Ngƣời dân có thói quen sử dụng tiền mặt trong các hoạt động thanh toán của
mình, mặt khác thu nhập bình quân còn thấp nên họ cũng ít nghĩ đến việc gửi tiền
để thanh toán qua ngân hàng.
Để xóa bỏ thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cƣ cần thiết phải tuyên truyền,
giải thích làm rõ các sản phẩm ngân hàng cho công chúng. Đây là một vấn đề rất
cần sự đồng tình, quan tâm hỗ trợ của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện.
Về phía nhà nƣớc cần có những giải đồng bộ, chủ động và tích cực hơn nữa mới có
thể phát triển, mở rộng thị trƣờng tiền gửi cá nhân và thanh toán qua tài khoản; kết
hợp giữa vận động, khuyến khích với tính hƣớng dẫn chỉ định để đƣa ra những chủ
trƣơng, biện pháp thích ứng với thực tế.
Cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách và qui định về thanh toán bằng tiền mặt và không
dùng tiền mặt nhằm mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Vận động yêu cầu một số doanh nghiệp, cá nhân thuộc lĩnh vực nhà nƣớc, có
điều kiện liên quan thực hiện việc mở tài khoản trả lƣơng, chi trả dịch vụ qua tài
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 91
khỏan cá nhân nhƣ ngành tài chính, ngân hàng, thuế, bƣu điện.
Thành lập ban chỉ đạo chuyên ngành để cùng hƣớng dẫn, thực hiện mang tính
nhà nƣớc gồm đại diện của Chính phủ với các ngành tài chính, ngân hàng, thuế, Bộ
Lao động thƣơng binh và xã hội…
Cần hoàn thiện văn bản pháp quy có liên quan đến quyền và trách nhiệm của
chủ tài khoản cá nhân trƣớc pháp luật trong việc sử dụng các phƣơng tiện thanh
toán, nhất là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo tính an toàn,
thuận lợi, nhanh chóng trong chu chuyển vốn thanh toán.
Nếu ngƣời dân muốn thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng hóa thì phải
có ngƣời tiếp nhận, nếu không thì việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng không
thể thực hiện đƣợc. Vì vậy, để phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
trong giao dịch nhà nƣớc cần có chế độ bắt buộc các khoản chi trả, thanh toán mua
bán đều phải thanh toán qua ngân hàng hoặc là cho phép một mức tối đa thanh toán
bằng tiền mặt, còn phải thanh toán qua ngân hàng nhƣ ở một số nƣớc trên thế giới
đã áp dụng và nhà nƣớc cần phải đƣa ra các cơ chế bắt buộc các cửa hàng lớn phải
có bộ phận thu nhận tiền hàng dƣới hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Vấn đề bảo hiểm tiền gửi
Hiện nay chúng ta đã có qui định về thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi.
Mục đích của bảo hiểm tiền gửi là bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời gửi tiền, duy
trì sự ổn định của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Theo qui định, các TCTD và tổ chức không phải TCTD đƣợc phép thực hiện
một số hoạt động ngân hàng theo qui định của Luật các TCTD (gọi là tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi) hoạt động trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam của các cá nhân đều phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi bắt buộc.
Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có
văn bản chấm dứt hoạt động và tổ chức đó bị mất khả năng thanh toán, Bảo hiểm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 92
tiền gửi Việt Nam sẽ tiến hành chi trả tiền bảo hiểm cho ngƣời gửi tiền. Mức tiền tối
đa mà một ngƣời gửi tiền tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đƣợc Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam trả theo qui định của Chính phủ (tại Nghị định số 109/2005/NĐ-
CP ngày 24/8/2005) là 50 triệu đồng, bao gồm cả gốc và lãi.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro trong kinh doanh là rất lớn, tiền gửi của
khách hàng là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng, do đó ngân hàng phải
có trách nhiệm đảm bảo an toàn tài sản cho ngƣời gửi tiền.
Trƣờng hợp hoạt động của ngân hàng gặp rủi ro vỡ nợ, ngƣời gửi tiền có tổng số
tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) lớn hơn 50 triệu đồng thì phần vƣợt so với qui định trên
đây sẽ đƣợc hoàn trả trong quá trình thanh lý tài sản (khi những tài sản đã chuyển
thành tiền mặt). Điều này sẽ không khuyến khích đƣợc ngƣời gửi tiền vào ngân
hàng với số lƣợng lớn và thời hạn dài vì sợ gặp rủi ro.
Để bảo vệ quyền lợi và khuyến khích ngƣời gửi tiền an tâm khi gửi tiền vào
ngân hàng, đòi hỏi phải có một cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp bảo hiểm toàn bộ
số tiền gửi cho ngƣời gửi tiền. Ngân hàng phải đóng phí bảo hiểm cho cơ quan bảo
hiểm cho dù phải tăng chi phí và giảm lợi nhuận và cơ quan bảo hiểm phải có trách
nhiệm hoàn trả tiền gửi cho ngƣời gửi tiền nếu ngân hàng bị vỡ nợ.
Nếu ngƣời gửi tiền biết rằng họ sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ giá trị tiền gửi khi các
ngân hàng của họ bị vỡ nợ thì sự ngờ vực và lo sợ ngân hàng vỡ nợ sẽ không còn,
họ sẽ không đổ xô tới ngân hàng để rút tiền khi nghi ngờ việc gì đó và ngân hàng
cũng không phải đặt trong một tình thế bất lợi.
Tuy nhiên, để góp phần kích thích các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, với độ
an toàn cao hơn, thiết nghĩ cần phải áp dụng tỷ lệ phí bảo hiểm tiền gửi có phân biệt
theo mức độ rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Những ngân hàng hoạt động hiệu quả, an toàn hơn thì sẽ đóng phí bảo hiểm tiền gửi
theo tỷ lệ thấp hơn.
Vì thế, vấn đề bảo hiểm tiền gửi cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 93
và giải quyết. Có nhƣ thế khách hàng mới yên tâm gửi tiền và việc thực thi chính
sách tiền tệ và kiểm soát lƣợng tiền trong lƣu thông của NHNN mới thực sự hiệu
quả, góp phần nâng cao hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung.
3.3.2. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam
Về công tác huy động vốn: NHNo & PTNT Việt Nam cần có chế độ hoa hồng
cụ thể trong việc huy động tiền gửi nhất là đối với những đơn vị có số dƣ lớn, lãi
suất rẻ, nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn. Có chính sách khen thƣởng
cụ thể trong việc huy động tiền gửi nhằm khuyến khích động viên kịp thời những
nhân tố tích cực trong việc đóng góp tăng trƣởng nguồn cho hệ thống.
Cần có chủ trƣơng mang tính hệ thống hoặc cho phép các chi nhánh khi tìm
kiếm tạo đƣợc việc mở rộng dịch vụ hoặc tăng trƣởng nguồn mở rộng đƣợc thị phần
cho NHNo, cần sự hỗ trợ của các chi nhánh bạn trong hệ thống đƣợc chủ động cùng
nhau thực hiện nếu hợp tình hợp lý nhằm kịp thời giải quyết sự việc.
Về phát triển công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng: NHNo & PTNT Việt
Nam cần đầu tƣ tập trung cho thị xã LaGi để đảm bảo yêu cầu cạnh tranh và hội
nhập, là đầu mối cho khu vực miền Nam về trang thiết bị hiện đại ngang tầm với
ngân hàng bạn và khu vực.
Đối với dịch vụ thanh toán và sản phẩm mới của ngân hàng: cần phát triển
nghiệp vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, phối hợp với các ngân hàng nƣớc ngoài thực
hiện dịch vụ thanh toán thẻ, và làm đại lý thực hiện các dịch vụ khác nhƣ chi trả
kiều hối,… Sớm đƣa vào sử dụng các chƣơng trình ứng dụng hiện đại, tạo ra nhiều
sản phẩm mới nhằm tăng cƣờng khả năng cạnh tranh, tiếp cận khách hàng,…
Về phát triển thị trƣờng: NHNo & PTNT Việt Nam cần tạo ra những sản phẩm
độc đáo, riêng biệt hơn, đặc trƣng hơn nhƣ: hình dáng trụ sở, trang phục hoặc thông
qua các hoạt động tài trợ cho các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thể thao,…; Đào tạo kỹ
năng, phong cách giao tiếp riêng có của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nhằm
mục đích quảng bá và nâng cao vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 94
Cải tiến, nâng cấp và cập nhật thông tin mới trang Web của NHNo & PTNT
Việt Nam để cung cấp thông tin nội bộ cho toàn hệ thống và quảng cáo, giới thiệu
dịch vụ NHNo đến với khách hàng.
Trên địa bàn tỉnh, hệ thống NHNo & PTNT có khoảng 15 chi nhánh nên cần
phải có ngƣời chỉ huy chung, làm đầu mối thống nhất phối hợp, tƣơng trợ lẫn nhau
giữa các chi nhánh trong việc thực hiện chiến lƣợc kinh doanh, huy động vốn, đầu
tƣ thông tin tiếp cận thị trƣờng, phòng ngừa rủi ro, thực hiện các hoạt động dịch vụ
ngân hàng khác nhằm tăng thêm sức mạnh và tính ổn định của hệ thống NHNo,
tránh tình trạng cạnh tranh nội bộ, giành giật khách hàng giữa các chi nhánh trong
hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam với nhau chủ yếu vì lợi ích kinh tế và những
yếu tố khác nhƣ về thành tích, về thi đua…
3.3.3. Đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi
Về công tác huy động vốn
Với phƣơng châm kinh doanh: “Tăng trƣởng nguồn vốn, Phát triển dịch vụ, Đào
tạo nhân lực”.
Năm 2013, công tác huy động vốn vẫn phải là nhiệm vụ trọng tâm số 1 của ngân
hàng. Để tăng trƣởng nguồn vốn, trong công tác huy động vốn cần quan tâm đến
các đối tƣợng sau:
- Tiền gửi khu vực dân cƣ
Đối tƣợng này có những đặc điểm sau: đa số các món tiền gửi nhỏ lẻ, mục
đích của ngƣời gửi tiền là đầu tƣ sinh lợi nên yếu tố mà ngƣời gửi tiền quan tâm
là lãi suất, khuyến mại, tiện lợi và cuối cùng là cung cách phục vụ. Riêng với
khách hàng sử dụng tài khoản cá nhân chủ yếu sử dụng dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền đi và đến do đó chỉ quan tâm đến tiện ích mà các ngân hàng mang
lại nhƣ nộp tiền, rút tiền, thanh toán nhanh. Nhóm khách hàng này thƣờng có số
dƣ tiền gửi không kỳ hạn lớn, lãi suất thấp, ngân hàng thu đƣợc nhiều lơi ích từ
tiền gửi, thu phí thanh toán… Vì thế, huy động vốn từ khu vực dân cƣ phải là
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 95
đối tƣợng quan tâm hàng đầu vì tính ổn định, bền vững của nó.
- Tiền gửi của các Tổ chức kinh tế
Ƣu điểm của nguồn vốn này là có lƣợng tiền gửi không kỳ hạn khá lớn nên góp
phần hạ thấp lãi suất đầu vào; có thể nhận đƣợc những khoản lớn để tạo ra sự đột
phá, đồng thời cũng có những kỳ hạn dài mà tiền gửi khu vực dân cƣ không thể có
đƣợc.
Nhƣợc điểm là thị trƣờng gần nhƣ bão hoà, đa số khách hàng lớn chúng ta đã
tiếp thị; cạnh tranh giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng ngày càng khốc
liệt; tính ổn định không cao do phải thanh toán những khoản lớn; dịch vụ bổ trợ nhƣ
thu tiền lƣu động, thu tại các điểm khách hàng yêu cầu, kiểm đếm tiền mặt hộ,…
tốn rất nhiều công sức.
Tuy nhiên, đối tƣợng này vẫn là đối tƣợng cần đƣợc hết sức quan tâm. Định
hƣớng năm 2013 tập trung vào các loại khách hàng sau: Giữ vững các khách hàng
lớn hiện có nhƣ Bảo hiểm, Điện lực, Bƣu điện, Xổ số kiến thiết, Kho bạc, Cấp
nƣớc, Thoát nƣớc… Phát triển nhóm khách hàng có quan hệ tín dụng, quan hệ
thanh toán quốc tế, nhất là các doanh nghiệp quy mô nhỏ, thƣờng xuyên có số dƣ
trên tài khoản thanh toán (các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ
nhân…); Tiếp tục khôi phục nhóm khách hàng có tiền gửi từ các dự án (chú ý đến
các dự án phát triển hạ tầng của nền kinh tế nhƣ: cảng, đƣờng giao thông, khu công
nghiệp, khu chế xuất; các dự án cấp nƣớc, thoát nƣớc, các dự án ngành điện, trong
đó chú trọng các dự án ODA, FDI để khai thác nguồn tiền gửi ngoại tệ.
- Tiền gửi các Tổ chức tín dụng khác
Nguồn này có ƣu điểm là tƣơng đối dồi dào, có thể nhận số lƣợng lớn vào bất cứ
thời điểm nào, nhƣng có nhƣợc điểm là có hệ số sử dụng vốn thấp nên lãi suất đầu
vào cao; Trụ sở chính khống chế tỷ lệ đƣợc nhận tối đa; mặt khác nhận tiền gửi của
các TCTD khác sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của đối thủ, căn cứ vào
nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, chỉ nhận một số lƣợng nhất định bằng ngoại tệ, hạn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 96
chế nhận bằng nội tệ, chỉ nhận khi có nhu cầu thực sự cần thiết.
- Các nguồn vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên, cần quan tâm đến các khoản ký quỹ, ký
cƣợc, tiền gửi tạm giữ, tạm quản lý,… vì các khoản này đối với Chi nhánh hiện nay
đều có sinh lời, cần tiếp thị thêm từ nguồn này.
Những năm vừa qua, NHNo & PTNT thị xã LaGi đã thực hiện tốt công tác huy
động vốn, nên tiếp tục duy trì và phát triển tốt các dịch vụ ngân hàng truyền thống
theo nhƣ định hƣớng đã đề ra, đặc biệt chú trọng đến nguồn tiền gửi từ dân cƣ để
đảm bảo tính ổn định, cần nghiên cứu mở rộng thêm các hình thức huy động phong
phú hơn, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng đa dạng của khách hàng nhƣ: tiết
kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thƣởng, tuyên truyền khách hàng mở tài khoản cá nhân,
sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng, có chính sách đồng bộ về lãi suất, phục vụ
khuyến mãi đối với những khách hàng lớn,…
Về ứng dụng công nghệ mới
Hiện nay, dịch vụ thanh toán là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến
giao dịch với ngân hàng, vì thế phát triển những dịch vụ tiện ích, hiện đại dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại không thể thiếu trong quá trình cạnh tranh và hội nhập
của hệ thống ngân hàng hiện nay.
NHNo & PTNT thị xã LaGi đã triển khai và đi vào hoạt động tốt chƣơng trình
hiện đại hóa ngân hàng từ 2003, tuy nhiên các dịch vụ đi kèm vẫn chƣa phát triển
theo kịp tốc độ phát triển của các NHTM trên cùng địa bàn, chi nhánh chỉ mới triển
khai dịch vụ thẻ ATM, thẻ tín dụng, máy POS, dịch vụ chuyển tiền Western
Union,… hoạt động đang từng bƣớc phát triền nhƣng vẫn còn chậm hơn các ngân
hàng khác, dịch vụ Phone Banking, kết nối mạng với khách hàng,… hoạt động chƣa
đạt hiệu quả, tại chi nhánh còn chƣa có đƣợc trang Web thông tin để phục vụ thông
tin nội bộ và để quảng cáo giới thiệu hoạt động và dịch vụ của ngân hàng.
Kiến nghị NHNo & PTNT thị xã LaGi cần triển khai các dịch vụ nhƣ:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 97
Homebanking, Internet Banking, nối mạng giao dịch và chi trả lƣơng, cho vay tiêu
dùng qua tài khoản thấu chi tại các doanh nghiệp, bệnh viện, trƣờng học, siêu thị,…
Kết nối mạng với các Công ty lớn để thu tiền nhƣ: tiền điện thoại, tiền điện, tiền
nƣớc,… thu trực tiếp qua ATM hoặc tại các điểm giao dịch của NHNo & PTNT thị
xã LaGi,… Trong nội bộ ngân hàng cần thành lập một phòng Internet để nhân viên
có thể truy cập tìm kiếm thông tin phục vụ cho công tác, thiết kế một trang Web cho
ngân hàng,…
Nói chung, Ban lãnh đạo chi nhánh cần chú trọng hơn nữa vào lĩnh vực này để
nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách hàng và mở rộng thị phần.
Tạo một phong cách riêng của nhân viên NHNo & PTNT thị xã LaGi
Cần xây dựng một hình ảnh riêng, một phong cách riêng cho NHNo & PTNT thị
xã LaGi nhƣ: trụ sở, trang phục và phong cách giao dịch hòa nhã, giúp đỡ tận tình,
tinh thông nghiệp vụ, tác phong nhanh nhẹn và lịch sự, có khả năng giao tiếp, ngoại
hình dễ nhìn, dễ gần gũi,…
Đối với những nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng có vai trò rất quan
trọng ảnh hƣởng đến việc khách hàng quyết định có tiếp tục giao dịch với ngân
hàng nữa không, nếu đƣợc phục vụ tốt khách hàng sẽ hài lòng, có thiện cảm và
không nỡ rời bỏ ngân hàng.
Khi tiếp xúc khách hàng, nhân viên phải tiếp đãi ân cần, không gây phiền hà,
đặc biệt là đối với khách hàng lớn tuổi, phải đeo bảng tên, chức vụ,… tạo một tâm
lý thoải mái, tiện lợi và ít tốn thời gian cho khách hàng.
Thành lập phòng Marketing hoặc tổ chăm sóc khách hàng: nhƣ đã nêu ở phần
giải pháp.
Thực hiện giờ giao dịch linh hoạt
Ngoài ra, xuất phát từ nhu cầu thực tế là trong giờ hành chánh có nhiều đối
tƣợng là CBCNV, công nhân, giáo viên, tiểu thƣơng,… phải bận làm việc, buôn bán
nên không thể đến giao dịch với ngân hàng, có thể tranh thủ lúc chƣa đến giờ làm
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 98
việc, giờ nghỉ trƣa và giờ tan sở để thực hiện nhu cầu giao dịch ngân hàng của
mình, chi nhánh có thể thực hiện mở cửa giao dịch ngoài giờ, tức là buổi trƣa ngân
hàng có thể cử nhân viên trực tại quầy giao dịch và buổi chiều có thể kéo dài thêm
30 phút hoặc 1 giờ.
Hoặc chi nhánh sẽ triển khai giao dịch ca 2 từ 17 giờ đến 20 giờ hàng ngày, giao
dịch ngày thứ Bảy để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ.
Những ngày, giờ này chi nhánh có thể chỉ nhận giao dịch tiền gửi mà không
thực hiện các giao dịch khác.
Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 nêu định hƣớng hoạt động của NHNo & PTNT thị xã LaGi, một số giải
pháp để thực hiện trong năm sau và đƣa ra một số kiến nghị đối với NHNo & PTNT
thị xã LaGi nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh.
Đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi cần có các biện pháp: đa dạng hóa các nghiệp
vụ huy động vốn, nâng cao chất lƣợng dịch vụ ngân hàng, có chính sách huy động
vốn hợp lý, tạo lòng tin đối với khách hàng, thực hiện công tác marketing, ứng dụng
công nghệ hiện đại vào hoạt động của chi nhánh,… để tăng trƣởng nguồn vốn, đem
lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả công tác huy động vốn, ngoài việc thực hiện
những giải pháp, chiến lƣợc của chi nhánh đề ra cần có sự hổ trợ của các ban ngành
có liên quan, chính quyền địa phƣơng các cấp, của Chính phủ, NHNN và của NHNo
& PTNT Việt Nam.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 99
KẾT LUẬN
o0o
Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là cơ sở cho
quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Do vậy việc mở rộng huy động
vốn là rất cần thiết trong mọi ngành nghề kinh tế - xã hội. Đối với ngành ngân hàng,
tạo dựng nguồn vốn ổn định chính là tạo sự phát triển vững chắc của ngân hàng.
Để có thể thực hiện tốt vai trò ổn định hóa kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn ngày càng đa dạng thì hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói
chung và chi nhánh NHNo & PTNT thị xã LaGi nói riêng phải tăng cƣờng năng lực
cạnh tranh của mình. Đối với NHNo & PTNT thị xã LaGi, việc hoàn thiện và nâng
cao chất lƣợng huy động vốn tại chi nhánh là một đòi hỏi cấp thiết, có tính chất
quyết định, không những phục vụ đầu tƣ sinh lời cho chi nhánh, điều hòa vốn cho
ngành mà còn phục vụ trực tiếp cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Tường Oanh
SVTH: Từ Thị Thùy Dương 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o0o
Các văn bản hành chính Nhà nƣớc
- Luật các tổ chức tín dụng
- Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
Sách Tiếng Việt
TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. NXB Lao
đông – Xã hội.
Báo, tạp chí
- Tạp chí Thị trƣờng tài chính tiền tệ các số năm 2012.
- Tạp chí Ngân hàng các số năm 2012.
- Tạp chí Khoa học đào tạo ngân hàng các số năm 2012.
- Thời báo ngân hàng các số năm 2012.
- Thông tin lấy từ các bài báo điện tử trên internet.
Các trang web
www.sbv.gov.vn
www.agribank.com.vn
www.cafef.vn
Các tài liệu gốc của cơ quan thực tập
- Tạp chí thông tin NHNo & PTNT Việt Nam
- Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT thị xã
LaGi các năm 2010, 2011, 2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_chi_nhanh_thi_xa_lagi_2761.pdf