Thời gian qua hoạt động huy động vốn luôn được các ngân hàng quan tâm
nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trước sự hội
nhập kinh tế quốc tế.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Ngô Khánh Huyền, cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị tại ngân hàng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tìm
hiểu sâu hơn về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
000,00
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi từ các TCKT
Tiền gửi từ các TCTD
Thang Long University Library
46
tiền gửi dân cư. Điều này có thể giải thích được từ những nguyên nhân khách quan của
nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước suy giảm, hoạt động sản xuất kinh
doanh đình trệ, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán ảm đạm, sự
biến động của lãi suất,đã dẫn đến những khó khăn chung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu gửi vốn của các doanh nghiệp vào
ngân hàng giảm. Tuy tiền gửi từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn huy động nhưng luôn chiếm vị trí quan trọng vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp,
tương đối ổn định, tạo điều kiện cho chi nhánh giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh
trên thị trường. Nguồn vốn này của chi nhánh có xu hướng tăng về số tuyệt đối qua các
năm cụ thể: năm 2011đạt 323,297 tỷ đồng, năm 2012 đạt 930,236 tỷ đồng, tăng 606,939
tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 187,73%. Sang năm 2013 đạt 1.138,882 tỷ
đồng, tăng 208,646 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 22,42%. Năm 2012 tốc
độ tăng trưởng khá cao đạt 187,73% so với năm 2011, có được điều này là do chi
nhánh không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán, nâng
cao công nghệ,mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn.
Sang năm 2013 tốc độ tăng trưởng chỉ còn 22,42% so với năm 2012, nguyên nhân là
do tình hình kinh tế không ổn định đã dẫn đến những khó khăn chung cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, dẫn đến nhu cầu gửi vốn của doanh nghiệp
vào ngân hàng giảm.
Ngoài hai nguồn vốn huy động trên chi nhánh cũng rất quan tâm đến nguồn
huy động từ các TCTD khác, tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính ổn định không cao và
không thường xuyên vì đây là nguồn tiền gửi chủ yếu nhằm mục đích thanh toán, chi
trả dưới hình thức ngân hàng đại lý và dịch vụ. Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn này chỉ xấp xỉ
12% trong tổng vốn huy động. Trong năm 2011 – 2013, nguồn vốn huy động từ TCTD
khác của chi nhánh tăng lên liên tục qua các năm. Cụ thể: năm 2011 tiền gửi từ các
TCTD đạt 175,504 tỷ đồng, năm 2012 đạt 663,242 tỷ đồng, tăng 487,738 tỷ đồng so với
năm 2011, tương ứng tăng 277,91%, sang năm 2013 đạt 843,616 tỷ đồng, tăng 180,374
tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 27,19%. Đạt được tốc độ tăng trưởng cao
như vậy là do chi nhánh ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động, mạng lưới thanh
toán, mở rộng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền liên ngân hàng,nên đã tạo được nhiều
mối quan hệ hợp tác với các TCTD trên địa bàn. Mặt khác, nguồn vốn huy động này
tăng lên cho thấy mối quan hệ giữa chi nhánh với các TCTD khác ngày càng mở rộng
tạo nhiều thuận lợi cho chi nhánh trong quan hệ hợp tác thanh toán bù trừ lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng.
Nhìn chung, quy mô vốn theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng dần đều
qua các năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu
47
và cơ cấu này mang tính ổn định qua các năm. Cơ cấu này là hợp lý bởi đối tượng
khách hàng cá nhân là đối tượng có nhu cầu tiết kiệm cao bên cạnh những nhu cầu
khác như nhu cầu thanh toán, tiện ích dịch vụ và tính an toàn vốn. Đồng thời, kênh gửi
tiền vào ngân hàng là một trong những kênh đầu tư hiệu quả đối với đối tượng này.
Trong khi đó, đối tượng khách hàng doanh nghiệp lại quan tâm đến những cơ hội đầu
tư bên ngoài và tập trung vốn cho sản xuất kinh doanh hơn là gửi tiền vào ngân hàng
hưởng lãi. Tuy nhiên xét về phía ngân hàng, việc gia tăng tiền gửi của khách hàng
doanh nghiệp và tổ chức tín dụng về cả quy mô lẫn tỷ trọng đem lại lợi ích lớn, bởi
tiền gửi loại này thường có số lượng lớn, trong khi tiền gửi dân cư xét trên từng món
tiền gửi lại thấp hơn nên mặc dù tổng tiền gửi loại này cao hơn tổng tiền gửi của tổ
chức kinh tế nhưng ngân hàng phải quản lý một lượng tài khoản lớn hơn rất nhiều so
với số lượng tài khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế. Điều này làm cho chi nhánh tốn
nhiều chi phí quản lý và theo dõi tài khoản hơn cũng như gia tăng các khoản chi phí
phát sinh kèm theo.
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả hoạt động huy động vốn và sự phù
hợp với việc sử dụng vốn
2.3.3.1 Nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả
huy động vốn. Mục đích ngân hàng huy động vốn là để cho vay, đầu tư và thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác. Các hoạt động sử dụng vốn phải dựa trên những đặc
thù về cơ cấu vốn, từ đó đòi hỏi hoạt động huy động vốn phải tạo ra được cơ cấu vốn
huy động tương ứng, thích hợp cho việc sử dụng:
Bảng 2.8: Tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nguồn vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134
Tổng nguồn vốn 1.897,819 5.819,714 8.031,428
Tỷ trọng (%) 81,12 85,75 87,53
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động và tổng nguồn vốn của chi
nhánh đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn huy động được chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn, điều đó cho thấy khả năng tự chủ về nguồn vốn của chi nhánh
ngày càng cao. Cụ thể: năm 2011 vốn huy động được đạt 1.539,511 tỷ đồng, chiếm
81,12% tổng nguồn vốn, năm 2012 vốn huy động đạt 4.990,536 tỷ đồng, chiếm
85,75% tổng nguồn vốn. Sang năm 2013 vốn huy động đạt 7.030,134 tỷ đồng, chiếm
87,53% tổng nguồn vốn. Với tốc độ tăng trưởng vốn huy động trung bình là 132,51%
chiếm 84,8% tổng nguồn vốn của chi nhánh đã tạo được lợi thế hơn so với các ngân
Thang Long University Library
48
hàng trên cùng địa bàn. Với những kết quả đạt được như vậy, chi nhánh đã tiến hành
mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên toàn bộ địa bàn thành phố, các phòng giao
dịch của chi nhánh được đặt trên các tuyến đường lớn của thành phố để phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Sự gia tăng nguồn vốn đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh giúp chi nhánh tăng lợi nhuận.
2.3.3.2 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
2.3.3.2.1 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động tăng lên chưa đủ để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy
động vốn. Nếu nguồn vốn huy động lớn trong khi lượng vốn đầu tư thấp thì sẽ dẫn đến
tình trạng ứ đọng vốn, làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, vì dù
cho vay được hay không ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khách hàng. Nếu huy động
vốn ít mà nhu cầu xin vay nhiều thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được vốn cho khách
hàng, do đó khách hàng sẽ đi tìm nguồn vốn khác, ngân hàng sẽ bị mất khách hàng và
uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút. Do đó, song song với hoạt động huy động vốn
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội luôn coi trọng hoạt động sử dụng vốn.
Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.9: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134
Tổng dư nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662
Hệ số sử dụng vốn 58,16% 56,45% 52,65%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng dần qua các
năm, cụ thể: năm 2011 dư nợ tín dụng của chi nhánh là 895,379 tỷ đồng, năm 2012 là
2.817,157 tỷ đồng, tăng 1.921,778 tỷ đồng so với năm 2011, sang năm 2013 dư nợ tín
dụng của chi nhánh là 3.701,662 tỷ đồng, tăng 884,505 tỷ đồng so với năm 2012. Tuy
nhiên, hệ số sử dụng vốn của chi nhánh chưa cao, cụ thể: năm 2011 hệ số sử dụng vốn
của chi nhánh là 58,16%, năm 2012 giảm xuống còn 56,45%, sang năm 2013 giảm
xuống chỉ còn 52,65%. Điều này cho thấy sự mất cân đối giữa hoạt động huy động vốn
và sử dụng vốn của chi nhánh. Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của vốn huy
động rất nhanh, mặc dù đã có nỗ lực mở rộng thì trường tín dụng nhưng chi nhánh
chưa tìm được lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tương ứng và đủ điều kiện để chi
nhánh cho vay. Hệ số sử dụng vốn không cao cho thấy sự thận trọng của chi nhánh khi
tiến hành thẩm định hồ sơ cho vay để đảm bảo an toàn về vốn cho chi nhánh.
49
2.3.3.2.3 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.10: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134
-Nguồn vốn ngắn hạn 1.364,622 4.453,555 6.155,585
-Nguồn vốn trung, dài hạn 174,889 536,981 874,549
2.Tổng dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662
-Dư nợ cho vay ngắn hạn 529,796 1.734,242 2.423,108
-Dư nợ cho vay trung, dài hạn 365,583 1.082,915 1.278,554
3.Cho vay ngắn hạn/ Tổng dƣ nợ 59,17 61,56 65,46
4.Cho vay ngắn hạn/ Nguồn vốn
huy động ngắn hạn
38,82 38,94 39,36
5.Cho vay trung dài hạn/ Tổng dƣ
nợ
40,83 38,44 34,54
6.Cho vay trung dài hạn/ Nguồn
vốn huy động trung dài hạn
209,04 201,67 146,19
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi nhánh chưa có sự cân đối trong huy động và
sử dụng vốn ngắn hạn. Năm 2011 dư nợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh là 529,796 tỷ
đồng, năm 2012 là 1.734,242 tỷ đồng, tăng 1.204,446 tỷ đồng so với năm 2011, sang
năm 2013 là 2.423,108 tỷ đồng, tăng 688,866 tỷ đồng so với năm 2012. Bên cạnh sự
gia tăng tuyệt đối của dư nợ cho vay ngắn hạn thì tỷ lệ cho vay ngắn hạn/ nguồn vốn
huy động của chi nhánh cũng tăng lên: năm 2011 tỷ lệ này là 38,82%, năm 2012 tăng
lên 38,44% và sang năm 2013 tăng lên 39,36%, ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn
của chi nhánh luôn đủ để cho vay ngắn hạn. Phần thừa nguồn vốn ngắn hạn khá lớn và
có xu hướng tăng trưởng qua các năm. Đây là hệ quả của sự chênh lệch về tỷ trọng
giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn và cho vay ngắn hạn. Vốn tiền gửi ngắn hạn là
nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn huy động (khoảng trên 80%) trong khi
doanh số cho vay ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng trên 60% tổng dư nợ. Trong những năm
gần đây chi nhánh đang dần có sự thay đổi theo hướng tích cực nhằm cân bằng giữa
huy động vốn ngắn hạn và cho vay ngắn hạn.
Tương tự như sử dụng vốn ngắn hạn, chi nhánh chưa đạt được sự cân đối giữa
huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn. Dư nợ cho vay trung, dài hạn của chi nhánh
cũng có xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2011 dư nợ cho vay trung, dài hạn của
chi nhánh là 365,583 tỷ đồng, năm 2012 là 1.082,915 tỷ đồng, tăng 717,332 tỷ đồng so
với năm 2011, sang năm 2013 là 1.278,554 tỷ đồng, tăng 195,639 tỷ đồng so với năm
Thang Long University Library
50
2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn/ nguồn vốn huy động trung, dài hạn của
chi nhánh có xu hướng giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 209,04%, năm 2012 giảm
xuống còn 201,67% và sang năm 2013 giảm xuống còn 146,19%. Ta thấy dư nợ cho
vay trung, dài hạn so với nguồn vốn huy động trung, dài hạn của chi nhánh luôn ở mức
cao điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn để cho vay. Nguyên nhân là
do trong 3 năm này lượng vốn huy động chủ yếu của chi nhánh là vốn ngắn hạn trong
khi nhu cầu vay vốn dài hạn là cao, do đó chi nhánh phải sử dụng vốn ngắn hạn để cho
vay dài hạn.
Mặc dù cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các năm nhưng
không đem lại hiệu quả cao cho chi nhánh như cho vay trung, dài hạn vì sự gia tăng
của các khoản chi phí khi tìm kiếm khách hàng cho vay mới làm giảm lợi nhuận của
chi nhánh. Vì vậy, chi nhánh cần tìm các khách hàng doanh nghiệp, công ty lớn có uy
tín và hoạt động kinh doanh tốt có nhu cầu vốn trung, dài hạn để tập trung cho vay, gia
tăng tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong dư nợ cho vay của chi nhánh. Bên cạnh đó,
chi nhánh cũng tiếp tục cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân, đồng
thời cũng mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.
2.3.3.2.2 Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền
Bảng 2.11: Sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.Tổng vốn huy động 1.539,511 4.990,536 7.030,134
-Nguồn vốn nội tệ 1.321,208 4.331,785 6.226,590
-Nguồn vốn ngoại tệ 218,303 658,751 803,544
2.Tổng dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662
-Dư nợ cho vay nội tệ 740,478 2.388,104 3.165,291
-Dư nợ cho vay ngoại tệ 154,901 429,053 536,371
3. Cho vay nội tệ/ Tổng dƣ nợ 82,70 84,77 85,51
4. Cho vay nội tệ/ Nguồn vốn nội tệ 56,04 55,13 50,83
5. Cho vay ngoại tệ/ Tổng dƣ nợ 17,30 15,23 14,49
6. Cho vay ngoại tệ/ Nguồn vốn
ngoại tệ
70,95 65,13 66,75
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh có xu hướng
tăng lên qua các năm: năm 2011 dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh là 740,478 tỷ
đồng, năm 2012 là 2.388,104 tỷ đồng, tăng 1.647,626 tỷ đồng so với năm 2011. Sang
năm 2013 dư nợ cho vay nội tệ của chi nhánh là 3.165,291 tỷ đồng, tăng 777,187 tỷ
đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay nội tệ/ nguồn vốn nội tệ của chi nhánh
51
có xu hướng giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 56,04%, năm 2012 giảm xuống còn
55,13% và sang năm 2013 giảm xuống còn 50,83%. Ta thấy dư nợ cho vay nội tệ so
với nguồn vốn nội tệ là không cao và có xu hướng giảm dần qua mỗi năm chứng tỏ
tổng nguồn vốn nội tệ đang có xu hướng tăng lên song vẫn không đủ đáp ứng cho nhu
cầu cho vay nội tệ dẫn tới chưa hiệu quả trong hoạt dộng sử dụng vốn nội tệ. Điều này
thể hiện ở tốc độ tăng của dư nợ cho vay nội tệ năm 2012 là 222,51% trong khi nguồn
vốn huy động nội tệ là 227,86%, dư nợ cho vay nội tệ năm 2013 là 32,54% thì nguồn
vốn huy động nội tệ là 43,74%.
Dư nợ cho vay ngoại tệ cũng có xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2011 dư
nợ cho vay ngoại tệ là 154,901 tỷ đồng, năm 2012 là 429,053 tỷ đồng, tăng 274,152 tỷ
đồng so với năm 2011 và sang năm 2013 là 536,371 tỷ đồng, tăng 107,318 tỷ đồng so
với năm 2012. Tuy nhiên, tỷ lệ cho vay ngoại tệ/ nguồn vốn ngoại tệ có xu hướng
giảm đi: năm 2011 tỷ lệ này là 70,95%, năm 2012 giảm xuống còn 65,13%, sang năm
2013 giảm xuống còn 66,75%.
Tóm lại, chi nhánh cần có những biện pháp cụ thể nhằm cơ cấu lại nguồn vốn
tiền gửi để ngày càng linh hoạt trong sử dụng nguồn vốn tiền gửi đáp ứng nhu cầu cho
vay của nền kinh tế, hạn chế các rủi ro thanh khoản do thiếu hụt vốn giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đồng thời ngày một khẳng định vị thế
của ngân hàng trên địa bàn.
2.3.3.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ tín dụng
Bảng 2.12: Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội năm
2011- 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dƣ nợ tín dụng 895,379 2.817,157 3.701,662
Nợ quá hạn 10,655 36,904 53,674
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 1,19 1,31 1,45
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng
lên qua các năm. Cụ thể: năm 2011 nợ quá hạn của chi nhánh là 10,655 tỷ đồng, năm
2012 là 36,904 tỷ đồng, tăng 26,249 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
246,35%. Sang năm 2013 nợ quá hạn của chi nhánh là 53,674 tỷ đồng, tăng 16,770 tỷ
đồng so với năm 2011, tương ứng tăng 45,44%. Nợ quá hạn tăng lên là do năm 2013
chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động cho vay, đặc biệt đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, do
tình hình kinh tế có nhiều biến động, giá cả leo thang, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các cá nhân và tổ chức kinh tế bị đình trệ, không hiệu quả, gây khó khăn trong
hoạt động thu hồi nợ của chi nhánh. Nợ quá hạn gia tăng đòi hỏi chi nhánh cần phải
Thang Long University Library
52
quan tâm sát sao tới công tác xử lý nợ quá hạn sao cho có hiệu quả nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động kinh doanh. Ngoài việc đẩy mạnh công tác xử lý nợ quá hạn, chi
nhánh cũng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm ngăn ngừa hiện tượng
không tuân thủ đúng các quy trình nghiệp vụ, hạn chế những sai lầm của cán bộ tín
dụng. Đây là việc làm dễ phát sinh nợ quá hạn.
2.3.3.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí mà ngân hàng phải trả cho các khoản
vốn huy động được. Chi phí trả lãi là khoản chi phí khá cao thường chiếm 70 – 90%
trong tổng chi phí huy động vốn và rất nhạy cảm trước sự biến động của lãi suất thị
trường.
Việc huy động vốn ngoài việc chi trả lãi cho khách hàng, ngân hàng còn chịu
các khoản chi phí ngoài lãi như: lương nhân viên, trang thiết bị, tiền thuê trụ sở, chi
phí quảng cáo, chi phí khuyến mãi dự thưởng,Mặc dù, trong quá trình huy động,
ngân hàng đã cố gắng giảm thiểu tối đa các loại chi phí liên quan, song trước áp lực
của sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn giữa các ngân hàng, khi lãi suất
huy động vốn bị khống chế bởi trần lãi suất của NHNN việc tăng lãi suất trên mức lãi
suất thỏa thuận không thực hiện được, ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm huy động
vốn với nhiều hình thức như: “Năm mới đến nhà, quà xuân gõ cửa”, “Tích điểm nhận
quà”,Chi phí trả lãi của Ngân hàng TMCP Bắc Á được thể hiện qua bảng số liệu
sau:
Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn bình quân của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội năm 2011 - 2013
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lãi suất bình quân huy động vốn (%) 13,32 11,47 7,43
Chi phí khác (%) 0,01 0,01 0,01
Tổng chi phí huy động vốn bình quân (%) 13,33 11,48 7,44
Tổng chi phí huy động vốn bình quân (tỷ
đồng )
205,217 572,913 523,042
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong tổng chi phí huy động vốn bình quân của
chi nhánh có sự biến động qua các năm, cụ thể: năm 2011 là 205,217 tỷ đồng, năm
2012 là 572,913 tỷ đồng, tăng 367,696 tỷ đồng so với năm 2011, tương ứng tăng
179,17%. Sang năm 2013 là 523,042 tỷ đồng, giảm 49,871 tỷ đồng so với năm 2012,
tương ứng giảm 8,7%. Trong những năm gần đây, để khơi thông được nguồn vốn huy
động, thực hiện mục tiêu về tăng trưởng tín dụng mà NHNN đặt ra các ngân hàng đã
đồng loạt hạ lãi suất huy động để giảm lãi suất cho vay tạo điều kiện cho các doanh
53
nghiệp vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh và Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Nhưng do nền kinh tế còn nhiều bất ổn,
thị trường bất động sản đóng băng, chứng khoán tăng chậm thì việc người dân gửi tiền
vào ngân hàng vẫn là phương án đầu tư tốt nhất. Vì vậy, dù lãi suất bình quân huy
động vốn có giảm nhưng tổng chi phí huy động vốn bình quân vẫn tăng. Tổng chi phí
huy động vốn bình quân tăng cũng chứng tỏ các chính sách huy động vốn mà chi
nhánh áp dụng để thu hút khách hàng đã có hiệu quả tốt.
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội
2.4.1 Những thành tựu đạt được trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
2.4.1.1 Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng TMCP Bắc Á, các cấp ủy, chính quyền địa phương với
phương châm chủ động, linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Do vậy kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh đạt nhiều kết quả khả quan.
Thành tựu nổi bật là chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày
càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh.
Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thỏa mãn nhu cầu vốn đầu tư
phát triển và kinh doanh của khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trong năm 2011 – 2013 là khá cao và có xu
hướng phát triển tương đối tốt, doanh số huy động vốn ngày càng tăng và chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Với
điều kiện kinh tế tại thủ đô và nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao đồng
thời chi nhánh có địa điểm giao dịch lý tưởng và ngày càng nâng cấp cơ sở vật chất,
trang thiết bị cập nhật, tiện ích đa dạng nên đã gây được thiện cảm và sự tin tưởng của
khách hàng. Cụ thể trong năm 2011 – 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân của nguồn
vốn huy động là 132,51%, năm 2011 vốn huy động của chi nhánh chỉ đạt 1.539,511 tỷ
đồng, đến năm 2013 đã lên tới 7.030,134 tỷ đồng gấp khoảng 4,6 lần so với năm 2011.
Đây là một thành công lớn của chi nhánh trong năm 2011 – 2013, giai đoạn nền kinh
tế đầy biến động và khó khăn. Đạt được những thành công như vậy là do chi nhánh đã
biết nắm bắt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, đồng
thời không ngừng cải tiến nâng cao dịch vụ ngân hàng cũng như các sản phẩm huy
động vốn.
2.4.1.2 Về cơ cấu nguồn vốn
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh về vốn huy động, chi nhánh đã có sự thay đổi
mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, cụ thể:
Thang Long University Library
54
- Cơ cấu theo kỳ hạn: Nhìn chung về cơ bản nguồn vốn huy động của chi nhánh
là nguồn vốn huy động có kỳ hạn, tạo điều kiện tốt cho chi nhánh lập kế hoạch sử
dụng. Đồng thời tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh,
đầu tư và cho vay đối với các dự án trung, dài hạn mang lại lợi nhuận cho chi nhánh.
Cụ thể, năm 2011 nguồn vốn huy động có kỳ hạn của chi nhánh đạt 1.146,320 tỷ đồng,
năm 2013 tăng lên 4.997,722 tỷ đồng, tăng 3.851,402 tỷ đồng chỉ sau hai năm.
- Cơ cấu theo đối tượng: Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội luôn xác
định nguồn vốn huy động từ dân cư là chủ đạo, là nguồn chủ yếu cho các dự án đầu tư,
hoạt động kinh doanh dài hạn. Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn vốn dễ huy động và có
tính ổn định cao. Vì vậy, trong năm 2011 – 2013, chi nhánh đã tập trung nguồn lực
khai thác tốt nguồn vốn từ dân cư và đã thu được những kết quả khả quan. Nguồn huy
động này liên tục tăng trưởng, ổn định trong tổng vốn huy động của ngân hàng tạo
điều kiện thuận lợi cho chi nhánh mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh. Cụ thể, năm
2011 nguồn vốn huy động từ dân cư của chi nhánh đạt 1.040,710 tỷ đồng, năm 2013
tăng lên 5.047,636 tỷ đồng, tăng 4.006,926 tỷ đồng chỉ sau hai năm.
- Cơ cấu theo loại tiền: Trong năm 2011 – 2013, tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
nội tệ tăng lên và giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn, phù hợp với định hướng
nâng cao tỷ trọng đồng nội tệ của Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng như của NHNN. Cụ
thể, năm 2011 nguồn vốn huy động từ nội tệ của chi nhánh đạt 1.321,208 tỷ đồng,
chiếm 85,82% tổng vốn huy động, đến năm 2013 nguồn vốn này đạt 6.226,590 tỷ đồng,
chiếm 88,57% tổng vốn huy động.
2.4.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Hà Nội
Bên cạnh những thành quả đạt được, chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
cần phải khắc phục trong thời gian tiếp theo. Cụ thể:
- Chi phí huy động vốn cao cùng với quy định về trần lãi suất huy động, cho vay
và đầu tư của NHNN, lạm phát luôn ở mức cao, tình hình kinh tế có nhiều bất ổn và
chịu sự tác động của thị trường thế giới khiến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn dẫn đến hiệu quả huy động vốn của chi nhánh bị ảnh
hưởng đáng kể.
- Cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý cả về kỳ hạn lẫn loại tiền: Trong tổng nguồn
vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn có tăng
trưởng về doanh số nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động. Trong giai đoạn hiện nay khi Việt
Nam trở thành thành viên của WTO nên ngoài việc sử dụng vốn truyền thống của ngân
hàng như mở tài khoản, chuyển tiền,khách hàng có nhu cầu sử dụng ngoại tệ cao
cho các hợp đồng ngoại thương. Chính vì vậy nguồn ngoại tệ không dồi dào, không có
55
khả năng đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng sẽ là một điểm bất lợi trong
cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội với các ngân hàng khác.
Do đó, trong thời gian tới Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội cần phải có
chính sách để thu hút được nhiều ngoại tệ hơn.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được đầu tư nâng cấp
đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng, phát triển sản phẩm và công tác
quản trị.
- Mặc dù đã có sự đổi mới trong quy trình giao dịch nhưng thủ tục giấy tờ vẫn
còn rườm rà. Điều này làm mất nhiều thời gian của khách hàng làm cho khách hàng
ngại đến ngân hàng giao dịch từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn.
- Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa hợp lý: Việc sử dụng vốn
có kết quả tốt là tiền đề để thực hiện huy động vốn cho các kỳ sau. Hiện nay, Ngân
hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội tuy huy động vốn được khối lượng lớn nhưng
cho vay và đầu tư chiếm tỷ trọng không cao, điều này làm giảm hiệu quả huy động
vốn.
2.4.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
- Năm 2011 – 2013, nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đều
chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và nguy cơ suy thoái kinh tế.
Do đó, hoạt động của hầu hết các ngân hàng thương mại đều bị ảnh hưởng làm giảm
hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là trong giai đoạn lạm phát cao, tâm lý người dân lo sợ
đồng nội tệ mất giá nên đa số người dân tích trữ ngoại tệ, hoặc chỉ gửi tiền ngắn hạn
làm ảnh hưởng đến cơ cấu tiền gửi của chi nhánh.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn cũng phần
nào tác động đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa phát triển như mong muốn.
Đặc biệt là đường truyền dữ liệu của các TCTD còn phụ thuộc vào chất lượng đường
truyền của ngành bưu chính viễn thông nên tốc độ đường truyền chậm thường xuyên
xảy ra. Vì vậy, làm hạn chế hoạt động dịch vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử và các
giao dịch trên mạng của ngân hàng.
* Nguyên nhân chủ quan
- Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Mặc dù chi nhánh đã cố gắng đa dạng
hóa sản phẩm tiền gửi, nhưng do lạm phát tăng, người dân có xu hướng sử dụng tiền
tích lũy, nhàn rỗi cùa mình vào việc mua vàng, chứng khoán, bất động sản hơn là gửi
tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Chính vì vậy, việc phát triển các sản phẩm huy động
vốn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trở nên đặc biệt quan trọng.
Thang Long University Library
56
- Chính sách lãi suất và phí dịch vụ của ngân hàng: mức lãi suất của ngân hàng
thấp hơn một số ngân hàng cổ phần trên địa bàn nên làm giảm khả năng cạnh tranh.
Hơn nữa, mức phí của ngân hàng cũng khá cao so với các ngân hàng khác.
- Nợ xấu của ngân hàng tăng là do nền kinh tế khó khăn, một số doanh nghiệp và
hộ gia đình vay một lượng tiền lớn để sản xuất kinh doanh nhưng không có tiền để trả.
Bên cạnh đó, công tác kiểm soát khi cho vay còn nhiều vấn đề, vì thế cần phải kiểm tra
kỹ trước khi cho vay.
- Thủ tục quy trình giao dịch: Quy trình giao dịch còn chậm, chưa tạo thuận lợi
cho khách hàng.
- Hoạt động Marketing ngân hàng còn hạn chế, chưa có phương pháp tuyên
truyền vận động, chưa có sự hấp dẫn và tạo được sự thu hút của người dân.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên: Bên cạnh những nhân viên có trình độ cao và thái độ
làm việc nghiêm túc thì vẫn có nhân viên có trình độ hạn chế và chưa có thái độ nhiệt
tình với khách hàng. Việc nhận thức của nhiều người về hoạt động huy động vốn chưa
cao, chưa chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiếp thị sản phẩm.
2.5 Tóm tắt chƣơng 2
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động huy động vốn chương đã làm rõ
thực trạng huy động vốn hiện nay của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội, tìm
ra được những kết quả đạt được trong thời gian qua của chi nhánh. Đồng thời tìm ra
được những mặt còn tồn tại và nguyên nhân, từ đó tạo tiền đề để chương 3 có thể đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.
57
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1.Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội trong
thời gian tới
3.1.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn
- Đẩy mạnh toàn diện các mặt hoạt động của chi nhánh, tăng trưởng tín dụng và
huy động vốn hợp lý, tiếp tục phát huy các hoạt động vốn là thế mạnh của ngân hàng,
phản ứng linh hoạt với thị trường, cung cấp các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và tăng hiệu quả hoạt động huy động vốn, cho vay.
- Thực hiện mạnh mẽ hơn chính sách động viên vật chất tinh thần, tạo ra ddoognj
lực khuyến khích cho cán bộ nhân viên trong việc phấn đầu hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch được giao của cả chi nhánh thông qua việc cải tiến chế độ lương, thưởng, phúc
lợi,Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo
chất lượng, hiệu quả.
3.1.2 Định hướng phát triển trung và dài hạn
- Thực hiện kế hoạch phát triển bền vững, ổn định, có hiệu quả, tập trung, tăng
trưởng cao huy động vốn khách hàng, phát triển dịch vụ.
- Xây dựng văn hóa kinh doanh lấy đó làm nền tảng để xây dựng đầu tư chiều
sâu ngay từ ban đầu có đội ngũ nhân sự và đào tạo đúng người, đúng việc, thực hiện
chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho nhân viên.
- Tăng cường công tác huy động vốn từ thị trường 1, thúc đẩy mạnh mẽ công tác
tiếp thị, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngân hàng nhằm thiết lập và phát triển
mối quan hệ bền vững lâu dài với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ phù hợp với mức tăng trưởng nguồn vốn, thực hiện
kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc xây dựng và phát triển thương
hiệu hình ảnh vị thế Ngân hàng TMCP Bắc Á trong nước, hướng tới khu vực và quốc
tế.
- Xây dựng đề án phát triển và tầm nhìn trong đó yêu cầu phát triển mang tính
đột phá,phù hợp với xu hướng phát triển thời đại để xây dựng một ngân hàng cổ phần
đúng nghĩa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, có các cổ đông chiến lược trong và
ngoài nước để hỗ trợ phát triển vững mạnh các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
- Xây dựng phát triển Ngân hàng TMCP Bắc Á vững mạnh về mọi mặt, đủ sức
cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ được khách hàng
công nhận làm tiêu chí.
Thang Long University Library
58
3.1.3 Kế hoạch trong tương lai
Chi nhánh đưa ra định hướng phát triển trong thời gian tới sẽ có những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực, mở rộng hoạt động kinh doanh, bám sát
phương hướng mục tiêu phát triển của toàn ngành, phấn đấu đạt các mục tiêu kế hoạch
Ngân hàng TMCP Bắc Á giao, đảm bảo nâng cao đời sống cán bộ nhân viên, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, góp phần vào thành công chung của chi nhánh
và của toàn hệ thống. Thực hiện và đạt mục tiêu dựa trên nền tảng cốt lõi: Tiên phong
– Chuyên nghiệp – Đáng tin cậy – Cải tiến không ngừng – Vì hạnh phúc đích thực.
* Các chỉ tiêu tăng trƣởng cụ thể trong năm 2014 tới đây:
- Tổng nguồn vốn huy động tăng 28% so với năm 2013.
- Tổng dư nợ tăng 15% so với năm 2013.
- Nợ xấu <2% trên tổng dư nợ.
- Thu lãi tiền vay: đạt từ 97% số lãi phải thu trở lên.
- Tích cực phát triển các sản phẩm dịch vụ: thu dịch vụ tăng 20% và phát hành
thẻ ATM tăng 23% so với năm 2013.
- Tiếp tục hoàn thiện quy chế khoán thu nhập đến cán bộ, nhân viên, phân công
trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ để giao khoán công việc phù hợp hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện thay đổi vị trí cán bộ để hạn chế rủi ro trong giao dịch.
- Phấn đấu đạt hệ số tiền lương đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên theo quy
định của Ngân hàng TMCP Bắc Á.
3.1.4 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian
tới
Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian
tới tiếp tục hoàn thiện các biện pháp khơi thông nguồn vốn. Trong đó, tập trung khơi
thông nguồn vốn trong nước. Do đó, ngân hàng đưa ra định hướng huy động vốn trong
nước bằng cách:
- Tiếp tục triển khai mở tài khoản cá nhân vì nguồn vốn có thể khai thác được
trong dân cư còn rất lớn. Do đó, việc phát triển tiền gửi cá nhân không những làm tăng
khả năng thu được nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà còn tạo điều kiện để phát triển
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, áp dụng các công cụ thanh toán hiện đại.
Nhưng do tập quán của người dân vẫn thích sử dụng tiền mặt cho nên chi nhánh cần có
những biện pháp khuyến khích mọi người dân mở tài khoản, tạo thói quen sử dụng
dịch vụ ngân hàng trong hoạt động giao dịch.
- Định hướng lấy khách hàng làm trung tâm, củng cố khách hàng doanh nghiệp
và cá nhân hiện có trên nền tảng gia tăng các dịch vụ và tối ưu hóa hoạt động hỗ trợ
khách hàng. Có chính sách chăm sóc hiệu quả khách hàng mục tiêu là cá nhân, hộ gia
59
đình, đồng thời nghiên cứu phát triển khách hàng mới có chọn lọc, đặc biệt là các cá
nhân có thu nhập cao, khá giả, tiềm năng tại khu vực thành phố.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và dịch vụ ngân hàng theo mặt bằng chung
của các ngân hàng để giữ khách hàng hiện có, thúc đẩy hơn nữa các sản phẩm huy
động mới và các chương trình quảng bá nhằm thu hút khách hàng mới đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng vốn.
- Đẩy mạnh huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư
trung và dài hạn cho nền kinh tế.
- Nắm bắt thị trường, để từ đó theo dõi sát sao những biến động có thể ảnh hưởng
đến chi nhánh, đặc biệt là sự thay đổi của lãi suất, vừa đáp ứng được yêu cầu cạnh
tranh huy động vốn vừa đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh. Nghiên cứu và theo
dõi sự biến động của cung cầu vốn, để có sự điều chỉnh phù hợp chính sách huy động
vốn, nhất là chính sách huy động vốn ngoại tệ trung và dài hạn theo lãi suất thả nổi của
thị trường.
- Phát huy lợi thế thương hiệu BacABank, lợi thế về mạng lưới, nhân lực dồi
dào, công nghệ hiện đại, văn hóa doanh nghiệp, chú trọng hoạt động huy động vốn,
xem hoạt động phát triển nguồn vốn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của ngân hàng trong
môi trường cạnh tranh ngày nay.
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc
Á chi nhánh Hà Nội
3.2.1 Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn
Hiện nay cơ cấu huy động vốn của chi nhánh chưa hợp lý, vốn ngắn hạn còn
chiếm tỷ trọng lớn. Nguồn vốn ngắn hạn thường có ưu điểm là chi phí trả lãi thấp,
không phải trả các khoản chi phí khác. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất đối với ngân
hàng là nguồn vốn này có tính ổn định không cao và khách hàng có thể sử dụng nguồn
vốn đó bất cứ lúc nào nếu họ cần. Mặt khác, nguồn vốn này thường tập trung vào đối
tượng là các doanh nghiệp, nhưng hoạt động cho vay và đầu tư tại ngân hàng chủ yếu
là dài hạn. Do vậy, để hướng tới nguồn vốn trung và dài hạn có chất lượng cao, ổn
định lâu dài và có hiệu quả, ngân hàng nên khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm
bằng nhiều chương trình dự thưởng hấp dẫn. Ngoài ra, ngân hàng có thể phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3 đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc
thời gian huy động càng dài lãi suất huy động càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình
thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng trên thị trường tạo điều kiện
cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc bán lại cho
ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu, trái phiếu.
Thang Long University Library
60
3.2.2 Tăng cường các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trong huy động vốn
Ngân hàng muốn thu hút được khách hàng đến gửi tiền thì cần chú trọng đến
công tác tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo. Không phải ai cũng có những hiểu biết nhất
định về hoạt động ngân hàng cũng như những dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Vì vậy,
việc tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng sẽ góp phần nâng cao hiểu
biết của người dân về các vấn đề tín dụng, tạo lập thói quen sử dụng những tiện ích,
các sản phẩm của ngân hàng để ngân hàng thực sự đi vào đời sống nhân dân. Ngân
hàng cần thực hiện thông qua các giải pháp như:
- Tìm kiếm các hình thức quảng cáo cho khách hàng có hiệu quả, tăng cường
quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, tạp chí hay tài trợ
cho một số hoạt động văn hóa – xã hội nhằm quảng bá hình ảnh của ngân hàng. Ngoài
ra thông qua các tổ chức như công đoàn, hội phụ nữ,chi nhánh có thể phân phát các
phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan, nắm bắt nhu cầu, những mong đợi
của họ về dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng, về thái độ phục vụ của các các bộ nhân
viên ngân hàng. Từ đó, giúp ngân hàng xây dựng được phương án hành động ứng xử
thích hợp.
- Cung cấp các dịch vụ không nên coi nó như hoạt động khuyến khích khách
hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng mà nên coi đó là phương tiện thể hiện sự quan
tâm của ngân hàng đối với khách hàng. Vì vậy, ngân hàng nên thực hiện trong thời
gian dài và xuyên suốt trong quá trình hoạt động của mình.
3.2.3 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
- Đổi mới các dịch vụ thanh toán và dịch vụ chuyển tiền, ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại vào các nghiệp vụ, tăng cường trang bị hệ thống máy tính hiện đại
và đổi mới công nghệ thanh toán. Không ngừng tập trung vào các doanh nghiệp truyền
thống có quan hệ giao dịch đối với ngân hàng mà còn mở rộng đối với hộ sản xuất, cá
nhân đến giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
- Mở rộng các dịch vụ ngân hàng như: trả lương bằng ATM cho các doanh
nghiệp có nhiều công nhân, thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh bảo hành sản phẩm, mở L/C nhập khẩu cho các doanh nghiệp,
Để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội có thể sử dụng một số biện pháp sau:
- Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ, đơn giản thủ tục và điều kiện sử dụng sản
phẩm dịch vụ. Qua đó, tăng tính thuận tiện, nhanh chóng, chính xác, an toàn trong quá
trình khách hàng sử dụng sản phẩm.
- Thái độ phục vụ, hướng dẫn khách hàng của nhân viên ngân hàng cũng là yếu
tố quan trọng. Sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo, tinh thần trách nhiệm cao sẽ đem lại
sự hấp dẫn cho các dịch vụ ngân hàng.
61
- Tăng tính giá trị sử dụng của sản phẩm dịch vụ, một số sản phẩm dịch vụ có thể
đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng, ví dụ thanh toán của ngân hàng có giá trị sử
dụng chính là thanh toán hộ khách hàng nhưng ngân hàng bổ sung các giá trị sử dụng
khác như rút tiền tự động, thanh toán bằng thẻ điện tử,
3.2.4 Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của chi nhánh có thể đáp ứng được các
yêu cầu chuẩn mực quốc gia và quốc tế, đòi hỏi công nghệ không ngừng được cải tiến,
hiện đại và nâng cấp để trở thành công cụ hỗ trỡ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng.
Lựa chọn đúng công nghệ để áp dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh
của chi nhánh có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy
mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết dịnh hiệu quả vốn đầu tư.
Trong lĩnh vực thẻ, hiện nay chi nhánh vẫn đang sử dụng công nghệ thẻ từ, có
tính bảo mật yếu, trong khi các ngân hàng nước ngoài đã chuyển sang sử dụng thẻ
chip. Vì vậy, cần sớm nâng cấp công nghệ thẻ hiện có, đưa thẻ chip vào hoạt động.
Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, chi nhánh nên đề xuất để có thể đầu tư
lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh lạc hậu khi các
ngân hàng nước ngoài hoạt động phổ biến tại Việt Nam.
3.2.5 Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt
Chính sách lãi suất huy động là công cụ quan trọng để chi nhánh cạnh tranh
với các ngân hàng khác trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư và doanh nghiệp. Vì vậy, chi nhánh cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để hấp dẫn
khách hàng, giảm tối đa chi phí huy động, thông qua một số giải pháp:
- Chi nhánh nên có chính sách lãi suất hợp lý, cạnh tranh với các khách hàng có
thời gian gửi tiền dài hạn như: tặng quà cho khách hàng vào dịp cuối năm, tặng quà
đối với khách hàng gửi tiền nhiều nhất,
- Chính sách lãi suất hợp lý đối với khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với
thời gian dài hơn so với thời hạn ban đầu. Còn đối với khách hàng rút tiền gửi trước
hạn thì chi nhánh thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất của kỳ hạn ban
đầu. Trong trường hợp ngược lại, chi nhánh có thể khuyến khích người gửi trên tài
khoản với thời hạn dài hơn so với kỳ hạn ban đầu bằng cách tăng thêm lãi suất. Như
vậy có thể khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu hơn, tạo ra nguồn vốn trung và dài
hạn cho ngân hàng.
3.2.6 Thực hiện chiến lƣợc cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả
- Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Việc thường xuyên nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh trên cơ sở so sánh sản phẩm, giá cả, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới
ngân hàng,có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm
Thang Long University Library
62
tạo thuận lợi cho ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, việc nghiên cứu các đối
thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng.
- Phải tạo lòng tin cao đối với khách hàng: Lòng tin của khách hàng đối với
ngân hàng được tạo bởi hình ảnh của ngân hàng như: chất lượng của sản phẩm cung
ứng, vốn tự có và khả năng tài chính, trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân
viên, địa điểm, trụ sở,
- Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Ngân hàng phải tạo ra những đặc
điểm , hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Đó là
sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường, lãi suất, kênh phân phối,
hoạt động quảng cáo.
- Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóa
kinh doanh là yêu cầu đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng hiện nay. Đặc biệt là phong
cách thân thiện, tận tình chu đáo, cởi mở,tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền.
3.2.7 Đào tạo nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Hiện nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh có thể đáp ứng được yêu
cầu kinh doanh nhưng với sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh ngày càng tăng đòi
hỏi nhân viên ngân hàng cần nâng cao trình độ hơn nữa. Đặc biệt là các cán bộ giao
dịch viên, cán bộ tín dụng, cán bộ marketing, các nhà quản lý lãnh đạo tiền gửi cần
phải am hiểu thị trường và nhanh chóng nắm bắt được thị hiếu của người dân trước
những nhu cầu sản phẩm dịch vụ mới. Đặc biệt là các nhu cầu tiên gửi, tiền vay, các
dịch vụ thanh toán,Vì thế, ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ theo hướng:
- Tổ chức các lớp học ngắn hạn, dài hạn bồi dưỡng về nghiệp vụ với sự tham
gia giảng dạy của các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng.
- Đối với các cán bộ giao dịch viên phải thường xuyên nâng cao nghệ thuật giao
tiếp, thái độ cư xử đối với khách hàng ngày càng văn minh hơn.
- Bên cạnh đó, các cán bộ ngân hàng không ngừng học hỏi, rèn luyện phẩm chất
đạo đức, hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ cùa mình để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
- Sống chuẩn mực, tác phong làm việc nhanh nhẹn. Nhất là có thái độ ôn hòa,
luôn vui vẻ và lịch sự với khách hàng.
3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
3.3.1 Kiến nghị đối với Hội sở chính BacABank
- Ngân hàng TMCP Bắc Á cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để từ đó
giúp chi nhánh giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tuân thủ đúng các quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
63
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao cả về lý thuyết lẫn
thực tế nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ nhân viên làm công tác huy động vốn.
- Nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút
khách hàng dân cư và doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động từ các đối tượng trên
thường ổn định về thời hạn, lãi suất. Phát hành thêm các chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn dài,
kỳ phiếu,nhằm thu hút nguồn vốn dài hạn từ dân cư.
- Nâng cao đường truyền tạo điều kiện cho chi nhánh xử lý các nghiệp vụ và
giao dịch với khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện tiền đề
cho chi nhánh trong việc ứng dụng các công nghệ ngân hàng hiện đại. Phát triển hệ
thống thông tin hiện đại vừa giúp cho năng suất lao động của cán bộ ngân hàng được
nâng cao mà còn giúp giảm bớt thời gian giao dịch, đảm bảo an toàn cho khách hàng
khi đến ngân hàng gửi tiền.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ phù
hợp với từng thời kỳ phát triển, nhằm khuyến khích người dân, doanh nghiệp gửi tiền
vào ngân hàng bằng công cụ lãi suất, thị trường mở, Bên cạnh đó, việc ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật và khâu thực hiện rõ ràng, chính xác, hạn chế thay đổi
trong thời gian ngắn.
- Ngân hàng Nhà nước cần điều hành lãi suất linh hoạt theo từng thời kỳ, đảm
bảo lợi ích cho ngân hàng và thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
- Ngoài ra, việc vận hành hiệu quả công cụ tỷ giá của NHNN sẽ góp phần hạn
chế sự biến động về tỷ giá, tạo sự an tâm cho người gửi tiền, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho các NHTM huy động được nguồn vốn ngoại tệ đang nằm trong dân.
Trong thời gian tới, chính sách tỷ giá của NHNN cần tiếp tục hoàn thiện trên cơ sở tập
trung vào các vấn đề như: tăng cường hoàn thiện thị trường ngoại hối, thị trường tài
chính và tiền tệ, điều hành tỷ giá hướng tới xác thực hơn với quan hệ cung cầu về
ngoại tệ trên thị trường vào những thời điểm nhất định,
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ
- Ổn định kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến mọi chủ thể trong nền kinh tế,
đặc biệt đối với hoạt động ngân hàng và các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện quan trọng để Ngân hàng TMCP Bắc Á
chi nhánh Hà Nội nâng cao hiệu quả huy động vốn. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế
vĩ mô không ổn định, khách hàng muốn cất trữ tiền bằng các hình thức an toàn như
mua vàng hoặc ngoại tệ mạnh hơn, lúc đó chi phí huy động vốn sẽ cao. Chỉ trong điều
Thang Long University Library
64
kiện lạm phát được kiềm chế, tỷ giá ổn định thì khách hàng mới yên tâm gửi tiền vào
ngân hàng cũng như vay tiền để đầu tư sản xuất kinh doanh.
- Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý hiện nay ở nước ta còn nhiều bất cập. Chính phủ cần phải
xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ với hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ
quốc tế trên cơ sở áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế, chuẩn mực quốc tế, tạo điều kiện
củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ trong xu thế hội nhập. Do vậy, việc
hoàn thiện luật giúp cho các ngân hàng hoạt động cạnh tranh lành mạnh, từ đó có thể
nâng cao hiệu quả huy động vốn.
3.4 Tóm tắt chƣơng 3
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc
Á chi nhánh Hà Nội năm 2011 – 2013, chương 3 của khóa luận đã đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn tại chi nhánh cũng như những kiến nghị đối
với Hội sở chính BacABank, đối với NHNN và đối với Chính phủ nhằm hỗ trợ cho chi
nhánh thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra. Bên cạnh đó, chương 3 cũng đã tìm hiểu về
mục tiêu, chiến lược phát triển trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Bắc Á chi
nhánh Hà Nội trong hoạt động kinh doanh và chiến lược huy động vốn nói riêng trong
thời gian tới nhằm nâng cao hơn nữa uy tín, vị thế của chi nhánh đối với khách hàng
trên địa bàn cũng như trên hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á.
LỜI KẾT
Thời gian qua hoạt động huy động vốn luôn được các ngân hàng quan tâm
nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng trước sự hội
nhập kinh tế quốc tế.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh
Hà Nội, cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Ngô Khánh Huyền, cùng
với sự giúp đỡ của các anh chị tại ngân hàng đã tạo điều kiện cho em có cơ hội tìm
hiểu sâu hơn về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp đã đạt được những kết quả sau:
- Bằng lý luận đã làm rõ những hình thức huy động vốn của NHTM, phân tích
và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà
Nội để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội.
Với khóa luận này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á. Do thời gian có hạn và những lý luận của em còn
hạn hẹp vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện và bổ sung. Em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Ngô Khánh Huyền, các
anh chị tại ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS – TS. Nguyễn Văn Tiến (2009) – Giáo trình ngân hàng thương mại – Nhà xuất
bản Thống kê
2. TS. Trịnh Quốc Trung (2009) – Giáo trình Marketing Ngân hàng – Nhà xuất bản
Thống kê, Hồ Chí Minh
3. Luật các Tổ chức tín dụng (2010) – Luật số 47/NHNN
4. Thông tư 02/2011/TT - NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất huy
động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
5. Thông tư 14/2013/TT - NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất huy
động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
năm 2011.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
năm 2012.
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội
năm 2013.
2013.
9. Các webside:
- www.sbv.go.vn
- www.baca-bank.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16732_3715.pdf