Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông Đà 9

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp máy móc. Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của Công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy Công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư- Tiến Sĩ. Nguyễn Thị Bất , cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của Công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9”.

pdf78 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1631 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông Đà 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.058 đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ 1 đồng tài sản ngắn hạn, là quá ít so với mức hiệu quả. Cũng như đã phân tích ở trên, số vòng quay tài sản ngắn hạn của Công ty là rất thấp (năm 2011 đạt 0.90 vòng) làm ảnh hưởng đến hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn. Số vòng quay quá thấp làm cho thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn tăng cao theo đó gia tăng những chi phí, ứ đọng tài sản, khiến cho việc sử dụng tài sản ngắn hạn không thể tạo ra được mức doanh thu mong muốn. Thang Long University Library 47 Biểu đồ 2.3. Mức biến động hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn - - - - - - - - (Nguồn: Số liệu tính từ Báo cáo kết quả kinh doanh) - Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản Quy mô của tài sản ngắn hạn tăng nhẹ qua các năm, tỷ trọng trong tổng tài sản cũng vậy, điều này cho thấy Công ty vẫn đang tập trung chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Điều này được thể hiện qua tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản vẫn ở mức tương đối cao (dao động khoảng 60%), cho thấy sự hợp lý đối với một Công ty xây dựng. Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ( Đơn vị: Triệu đồng, % ) Năm Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2011 Số tiền Tăng so với 2011 Tài sản ngắn hạn 833.349 840.119 0,81 931.638 11,79 Tổng tài sản 1.428.699 1.473.351 3,13 1.526.026 6,81 Tỷ trọng TSNH/tổng tài sản 58% 57% -2,24 61% 4,66 (Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) 0,079 0,065 0,058 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn 48 Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của Công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng (Đơn vị : Triệu đồng, %) Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số tiền Số tiền Tăng so với 2010 Số tiền Tăng so với 2011 Tăng so với 2012 Doanh thu Tr. đồng 864.223 1.610.511 86,24 1.801.034 108,26 11,83 Lợi nhuận sau thuế Tr. đồng 23.378 48.152 106,22 64.511 176,41 34,04 Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng 1,721 2,061 19,76 1,894 10,07 -8,09 Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn Ngày 209,208 174,691 -16,50 190,073 -9,15 8,80 Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn 0,581 0,485 -16,50 0,528 -9,15 8,80 Hệ số thanh toán hiện hành 1,07 1,08 1,39 1,07 -0,11 -1,49 Hệ số thanh toán nhanh 0,66 0,41 -37,38 0,52 -20,63 26,75 Hệ số thanh toán tức thời 0,10 0,16 67,16 0,04 -55,44 -73,35 Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 2,74 3,70 34,78 3,04 10,87 -17,74 Thời gian luân chuyển kho TB Ngày 131,25 97,38 -25,80 118,38 -9,81 21,56 Vòng quay khoản phải thu Vòng 2,33 5,81 149,55 6,37 173,46 9,58 Kỳ thu tiền trung bình Ngày 154,60 61.95 -59,93 56,53 -63,43 -8,74 Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn 0,05 0,06 32,61 0,07 89,21 10,16 (Nguồn: Công ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng) Thang Long University Library 49 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9 Thành quả đạt được 2.3.1. Hiện nay, với đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên tinh thông nghiệp vụ, tay nghề trong đó hàng trăm kỹ sư giàu kinh nghiệm; Với xu thế yêu cầu của hội nhập và cạnh tranh để tồn tại và phát triển đồng thời nâng cao trình độ, phương pháp quản lý chất lượng, Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đồng thời kết hợp với lực lượng phương tiện xe máy, thiết bị thi công hùng hậu Công ty có khả năng đảm nhận thi công các công trình đập thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông cơ sở hạ tầng, xây dựng dân dụng và cung cấp thiết bị cơ khí, cơ giới, vật tư đặc chủng cho bất kỳ công trình xây dựng ở bất kỳ quy mô nào, trong mọi điều kiện khí hậu, địa hình và mọi yêu cầu về chất lượng dịch vụ. Công ty cũng sẵn sàng liên kết với mọi đối tác đồng thời có đầy đủ năng lực độc lập để tham gia đấu thầu các công trình trong nước và quốc tế. Phát huy truyền thống Đơn vị Anh hùng trong thời kỳ đổi mới, 03 Huân chương Độc lập hạng nhất, hạng nhì và hạng ba, 03 Huân chương Lao động, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba cùng nhiều phần thưởng cao quí khác, Công ty Sông Đà 9 ý thức rất rõ động lực để phát triển trong tương lai là phải không ngừng hoàn thiện. Nhiều nỗ lực theo hướng này đang được quán triệt, triển khai một cách đồng bộ, toàn diện, liên tục, trong đó tiếp cận với tiến bộ công nghệ mới được ưu tiên hàng đầu. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là “Phát huy nội lực” Công ty Sông Đà 9 đã triển khai đầu tư xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Mu tại tỉnh Hà Giang theo hình thức BO với công suất thiết kế 12MW, vốn đầu tư 220 tỉ đồng, đầu năm 2004 Nhà máy đã chính thức đi vào hoạt động. Không dừng lại, Công ty tiếp tục xây dựng Nhà máy Chế tạo cơ khí Sông Đà chuyên gia công các sản phẩm cơ khí phi tiêu chuẩn, Nhà máy có trụ sở tại Chúc Sơn – Chương Mỹ - Hà Tây. Đồng thời Công ty cũng luôn chủ động tìm kiếm cơ hội đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện mới như Thuỷ điện Nậm Ngần, Thuỷ điện Nậm An, Thuỷ điện Nậm Khánh và Thuỷ điện Sông Giằng II... Các khoản phải thu của Công ty cổ phần Sông Đà 9 được duy trì thông qua quan hệ tín dụng thương mại, tạo mối làm ăn lâu dài. Tuy nhiên nhược điểm của nó là Công ty bị chiếm dụng vốn, và vì thế làm giảm hiệu quả hoạt động. Qua các năm, Công ty cổ phần Sông Đà 9 thông qua các chính sách tín dụng và nghệ thuật quản lý, Công ty đã thu hút rất nhiều khách hàng cùng các nhà đầu tư mới, và vẫn duy trì giữ vững quan hệ với các khách hàng cũ. Tuy nhiên để làm được điều này Công ty lại bị khách hàng 50 chiếm dụng vốn nhiều hơn, điều này được thể hiện ở khoản phải thu tăng theo các năm. Vòng quay các khoản phải thu đã liên tục tăng, từ 2,44 vòng vào năm 2011, lên 2,52 vòng vào năm 2012, nhưng có lẽ là do khó khăn kinh tế thị trường mà bị giảm vào năm 2013. Bên cạnh những thành công trong công tác sử dụng và quản lý tài sản ngắn hạn, không thể không nhìn nhận rằng Công ty vẫn còn những tồn tại đáng quan tâm cần được xem xét, thay đổi sao cho hợp lý và hiệu quả hơn. Các chỉ tiêu tài chính về hoạt động quản lý sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty có xu hướng phát triển không được tốt cho lắm. Qua quá trình phân tích ở trên ta cũng có thể thấy tuy quy mô về tài sản ngắn hạn của Công ty là rất lớn (chiếm tới 60% trong tổng tài sản) nhưng có lẽ Công ty vẫn chưa vận dụng các chính sách tốt nhất để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2. 2.3.2.1. Hạn chế Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của bất kỳ Công ty nào, ta không chỉ ghi nhận những thành tích tốt của nó, mà còn cần phải nhìn nhận những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân để tìm ra giải pháp khắc phục. Trong quá trình phân tích ở trên, cùng với đánh giá một cách tổng hợp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 có thể thấy Công ty cũng đạt được nhiều thành tựu, nhưng bên cạch đó vẫn còn cho thấy rất nhiều những hạn chế cần tìm ra nguyên nhân và cách khác phục để Công ty hoạt động hiệu quả. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty còn rất thấp (chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, vòng quay TSNH) so với một số Công ty hoạt động cùng ngành, cụ thể ở đây là Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng Qua những số liệu ở bảng 2.12, ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9 còn rất nhiều hạn chế so với Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng. - Vòng quay tài sản ngắn hạn: chỉ tăng ở năm 2012 và đạt ở mốc thấp 0,98 vòng sau đó lại giảm xuống ở mức 0,94 vòng trong năm 2013 . Vòng quay tài sản ngắn hạn thấp nhất ở năm 2010 (0,90 vòng), điều này cho thấy Công ty vẫn chưa thực sự nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn một cách bền vững, vòng quay chưa cao dẫn đến số ngày để luân chuyển TSNH vào năm 2011 là 400,14 ngày, tức là Công ty phải mất hơn một năm để dùng tiền mua nguyên vật liệu, sản xuất, bán sản phẩm và thu tiền trong khi ở Công ty TNHH trên số ngày cao nhất chỉ tới 209,208 ngày (vào năm 2011) khoảng 6 tháng. Thang Long University Library 51 - Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn: hệ số này của Công ty tương đối cao, ở bảng số liệu 2.6 cho ta thấy trung bình 3 năm hệ số đảm nhiệm khoảng 1,05, hệ số đảm nhiệm của Công ty cổ phần Sông Đà 9 cao gần gấp đôi so với hệ số đảm nhiệm của Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng - Vòng quay các khoản phải thu tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn còn thấp, kéo theo kỳ thu tiền trung bình trong 3 năm khoảng 152,67 ngày (5 tháng) . Điều này cho thấy chính sách tín dụng của Công ty chưa hợp lý, lượng vốn mà Công ty bị khách hàng chiếm dụng ứ đọng, số ngày thu tiền bình quân là quá lớn để thanh khoản được. Trong khi đó, tại Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng lại cho thấy số ngày thu tiền bình quân rất thấp, trung bình khoảng 90 ngày ở ba năm, lượng tiền của Công ty luôn được thu hồi trong khoảng thời gian ngắn do có chính sách hợp lý. - Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn: của Công ty giảm dần qua các năm, xuống thấp nhất là năm 2013 hệ số sinh lời là 0,058 cho thấy Công ty đang sử dụng tài sản ngắn hạn chưa hợp lí, không tiết kiệm dẫn đến hao phí, và khả năng sinh lời chưa cao, trong khi hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH một thành viên Vận tải và Xây dựng tăng theo các năm và đến năm 2013 là 0,07. 2.3.2.2. Nguyên nhân Hạn chế trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có nguyên nhân tổng hợp của các yếu tố chủ quan và khách quan đang hằng ngày tác động đến hoạt động quản lý của Công ty. Hiểu được nguyên nhân của những hạn chế một cách thấu đáo là cơ sở quan trọng để tìm ra các giải pháp khắc phục nó hiệu quả. - Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, Công ty chưa tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Điều này có thể thấy thông qua tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản, chỉ chiếm khoảng 20%. Máy móc cũ và lạc hậu, sử dụng công nghệ cũ, lạm dụng nhân lực, điều này đã dẫn đến hiệu quả, chất lượng công trình không cao. Sử dụng nhiều lao động, lại chủ yếu là lao động thuê ngoài sẽ khiến cho tiến độ thi công chậm chạp, làm tài sản ngắn hạn ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho, đặc biệt là chi phí sản xuất dở dang. Đặc điểm của ngành xây dựng là thường sau khi bàn giao công trình, nghiệm thu thì đơn vị thi công mới được tất toán, mà thời gian thi công kéo dài sẽ khiến không những kéo dài số ngày tồn kho và ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. Thứ hai, quản lý và sử dụng ngân sách không hợp lý cũng một phần gây ra sự thiếu hiểu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty, vì trong những năm gần đây, lượng tiền doanh nghiệp còn ít nên mỗi lần cần đến tiền gấp thì Công ty thường phải đi vay hoặc nợ người bán một thời gian mới trả. Xác định thu chi không hợp lý làm ảnh hưởng tới nhu cầu kinh doanh trong tháng, cũng là ảnh hưởng tới hiệu 52 quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, Công ty cần đặt sự quan tâm vào các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng trong cả ba năm ngày càng tăng rõ rệt được thể hiện qua các con số. Điều này sẽ làm ảnh hưởng nhiều tới các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn, làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn kéo theo việc giảm doanh thu của Công ty. Phải thu khách hàng lớn làm cho các khoản vốn bị ứ động bên ngoài luồng doanh nghiệp không thể thu hồi dẫn tới việc luân chuyển sẽ bị đình trệ. Thứ ba, Công ty có những chính sách dự báo lượng dự trữ tồn kho chưa được tốt, khiến cho hàng tồn kho vượt nhiều so với định mức kế hoạch, ứ đọng khiến mất chi phí bảo quản, tăng rủi ro giảm giá hàng tồn kho, làm giảm hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và hiệu quả sử dụng tài sản lao động (năm 2011 hoạt đồn tốt nhưng đến 2012 dự báo không tốt đã khiến cho số ngày lưu kho bình quân tăng lên, số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống), dẫn đến số ngày tồn kho bình quân rất lớn, khó có thể chấp nhận. Các chính sách sai lệch về tài sản ngắn hạn cũng kéo Công ty vướng phải tình trạng khó khăn này, Công ty đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn trong khi doanh thu thuần tạo ra lại quá ít, khiến cho tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn rất kém, thời gian luân chuyển TSLĐ có năm lên tới 5133 ngày. Nguyên nhân cuối là do Công ty chưa có chiến lược huy động vốn rõ ràng, do xuất phát là một Công ty nhà nước, được nhà nước bảo hộ và giám sát hoạt động, linh hoạt trong tìm kiếm nguồn vốn của Công ty cũng kém hơn so với các doanh nghiệp khác, cơ hội cho Công ty tiếp cận với các nhà tài trợ vốn cũng ít hơn. Thêm nữa, chiến lược hoạch định vốn không được rõ ràng cũng là rào cản đối với Công ty trong tiếp cận các nguồn vốn mới. - Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến đó là do bối cảnh kinh tế từ cuối 2009 đến nay: chịu tác động của cuộc khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn, lạm phát tăng cao, các Công ty phải gồng mình, giảm chi phí, sa thải nhân viên. Chính sách lương của nhà nước cúng thay đổi, tăng mức lương tối thiểu từ 540.000đ/người/tháng lên 650.000đ/người /tháng từ 1/5/2009. Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng làm giá thành tăng, giá thành sản phẩm cũng khó điều chỉnh, trong khi thị trường thu hẹp do ít khách hàng. Trong điều kiện ấy, chỉ có cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng Công ty mới có thể trúng thầu các công trình quan trọng, làm ăn có lãi. Cũng như đã nói ở trên với sự khó khăn của nền kinh tế hiện nay, đó là thị trường bất động sản đã tác động mạnh đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngành xây dựng tiếp tục trầm lắng, các doanh nghiệp thiếu vốn nghiêm trọng cho việc sản xuất... Thang Long University Library 53 Thị trường tiền tệ Việt Nam còn non trẻ và nhiều hạn chế, thị trường chưa thực sự là thị trường tự do, thông tin mất cân đối, dẫn đến khó khăn trong luân chuyển, chuyển đổi các dạng tài sản ngắn hạn (từ tiền thành hàng tồn kho, từ hàng hóa thành khoản phải thu, và từ khoản phải thu thành tiền) do đầu vào không ổn định, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa, khó dễ trong lưu chuyển tiền, hàng Tiếp đến là do đặc thù phức tạp của ngành xây dựng: quản lý hàng trăm đầu mối dẫn đến việc rủi ro cao, phụ thuộc vào thời tiết, việc biến động về giá vật liệu đầu vào, tình trạng nhân công ngày càng khan hiếm hoặc chủ yếu là thợ nông thôn tranh thủ làm ngoài vụ mùa, việc nhận được công trình xây dựng buộc phải thiết lập mố ới chủ đầu tư lúc ban đầ ới tư vấ ực hiện mới mong thuận buồm xuôi gió và nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra Điều này khiến cho công tác quản lý, đặc biệt quản lý tài sản ngắn hạn gặp khó khăn, phức tạp. Địa bàn thi công rộng, và xa trung tâm, không phải lúc nào cũng có thể quản lý chặt chẽ được các hoạt động thi công, bảo quản nguyên vật liệu, hàng tồn kho. Đa số nhà thầu phải tự bỏ vốn ra (vốn tự có hoặc vay ngân hàng) ít nhất khoảng 30% giá trị công trình để hoàn thành, việc đồng vốn bị nợ đọng, chịu lãi vay khi công trình bị chậm tiến độ hoặc chậm thanh quyết toán (một phần chậm cũng do nhà thầu), khiến nhà thầu chịu nhiều thiệt thòi. Tình trạng quyết toán công trình kéo dài do thủ tục quản lý xây dựng bắt buộc, việc thu hồi khoản phải thu gặp rất nhiều khó khăn. Cuối cùng là do sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, Công ty xây dựng khiến mức bỏ thầu xuống quá thấp, khó khăn khi đấu thầu, và thi công lại không có lãi. Trong ngành xây dựng, có rất nhiều Công ty lớn, đặc biệt là các tổng Công ty xây dựng của nhà nước với tiềm lực về vốn dồi dào, kinh nghiệm thi công dầy dặn cộng với đông đảo các Công ty cổ phần mới thành lập với ưu thế về giá cả và sự tham gia của một số nhà thầu nước ngoài có công nghệ cao khiến cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong môi trường ấy, Công ty phải nỗ lực hết mình mới mong tìm được chỗ đứng, tồn tại và phát triển. Qua những phân tích ở trên, ta có thể thấy: Công ty gặp vấn đề trong quản trị tiền mặt, quản lý khoản phải thu khách hàng hiệu quả chưa thực sự tốt. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.Hiểu được nguyên nhân, ta sẽ có những hướng thích hợp để khắc phục những hạn chế giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, góp phần tối đa hóa lợi nhuận thu được trong nền kinh tế khó khăn. 54 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9 3.1. Định hƣớng phát triển của ngành và Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Định hướng phát triển của ngành 3.1.1. Năm qua Bộ Xây dựng đã tập trung cao độ cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước Ngành Xây dựng, phù hợp với cơ chế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa với những tư tưởng đổi mới căn bản, có tính đột phá, chất lượng văn bản được nâng lên, qua đó đã góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của Ngành. Cùng với Dự thảo Luật Xây dựng, Bộ đã trình Chính phủ ban hành nhiều Nghị định quan trọng như: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị, Nghị định số 188/2013/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Bên cạnh những đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch xây dựng, kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tăng cường quản lý đầu tư xây dựng, nâng cao chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Bộ Xây dựng đã tiến hành đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội. Thực hiện kế hoạch năm 2014. Bộ trưởng đề nghị tập trung vào 12 nhiệm vụ trọng tâm của Ngành Xây dựng như sau: Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục tập trung hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong các lĩnh vực của Ngành; Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch; Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát trong đầu tư xây dựng; Tích cực thực hiện Nghị định số 11/2013/NĐ-CP, tăng cường quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch... Ngành Xây dựng sẽ tập trung đẩy mạnh thực hiệ ển ực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản; Tăng cường quản lý vật liệu xây dựng theo quy hoạch; Tiếp tục thực hiện cải cách hành chánh; Quan tâm tái cơ cấu các doanh nghiệp ngành xây dựng; Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phấn đấu hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu đã đề ra cho năm 2014. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9 3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2010 – 2018 của Công ty cổ phần Sông Đà 9 là: Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần Sông Đà 9 là đơn vị kinh tế mạnh, đa ngành nghề, đa sản phẩm, lấy hiệu quả kinh tế làm động lực để phát triển bền vững, có tính cạnh tranh cao. Lấy sản phẩm công nghiệp làm hướng phát triển Thang Long University Library 55 trong cơ cấu sản xuất kinh doanh. Góp vốn đầu tư vào các sản phẩm: Thuỷ điện, khai khoáng, khu kinh tế, các dịch vụ tài chính, quỹ đầu tư. Phát huy cao độ mọi nguồn lưc để nâng cao cạnh tranh, uy tín, thương hiệu của tập đoàn Sông Đà và Công ty cổ phần Sông Đà 9 trên thị trường trong nước và khu vực. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9 Cần có chính sách hợp lý trong quản lý tài sản ngắn hạn 3.2.1. Ở Công ty cổ phần Sông Đà 9 thì tỉ lệ tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tái sản của Công ty. Tỷ trọng tài sản phải đạt ở mức phù hợp. Nếu quá lớn rất rễ gây tình trạng ứ đọng vốn. Xác định cơ cấu cơ cấu TSNH hợp lý, phải biết xây dựng và lựa chọn các phương án, chiến lược kinh doanh tối ưu sẽ giúp Công ty hạn chế hàng tồn kho tăng vòng quay dự trữ, tồn kho. Lượng tiền mặt được sử dụng xoay vòng. Hạn chế được các khoản phải thu làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS nói chung của doanh nghiệp. Để làm được điều này cần phải có một số kế hoạch quản lý cho tài sản ngắn hạn như: Sử dụng tài sản một cách tiết kiệm, không lãng phí thông qua việc triển khai các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến. Nâng cao tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn bằng các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Giải quyết tốt quá trình thanh toán, đôn đốc thu hồi công nợ Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý nhằm tiết kiệm các chi phí liên quan. Xác định lượng tiền dự trữ hợp lý nhằm tạo cơ hội hưởng lãi từ đầu tư chứng khoán Đẩy mạnh bán ra nhằm tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Tăng cường khai thác các nguồn vốn hợp lý để đầu tư vào tài sản ngắn hạn 3.2.2. Việc sử dụng vốn sai mục đích là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Trước đây việc sử dụng vốn là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nay cần phải xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc hơn, khi nhà nước không còn cấp vốn, các doanh nghiệp phải tự lo liệu. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói tiêng, thì giải pháp về nguồn vốn cũng rất đáng chú ý. Phải điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một cách hợp lý trong thời gian tới nhằm đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, Công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào tài sản. Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho 56 tài sản ngắn hạn. Nhận góp vốn liên doanh để bổ sung cho vốn kinh doanh. Công ty phải biết bổ sung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ 3.2.3. Từ dự toán và bản tiến độ thi công từng dự án có thể xây dựng một ngân sách tiền mặt cho từng dự án, Công ty phải dự kiến nguồn và tiền mặt cho cả Công ty trong tương lai. Những dự kiến này nhằm hai mục đích: Thứ nhất cho thấy nhu cầu tiền mặt trong tương lai, giúp Công ty có định hướng dự trữ đủ lượng tiền mặt cần thiết, không lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, hoặc là phải huy động tiền từ những nguồn có chi phí cao để bù đắp. Thứ hai, dự kiến dòng tiền mặt cung cấp một cách chuẩn mực để đánh giá thành quả hoạt động sau này. Bởi dòng tiền mà doanh nghiệp quan tâm hơn là dòng tiền tài chính chứ không phải là dòng tiền kế toán. Doanh thu, trước khi trở thành tiền mặt, nó cũn nằm ở dạng các khoản phải thu, do có một độ trễ. Dòng tiền mặt sẽ đến từ các khoản phải thu này. Công ty theo dõi thời gian trung bình các khoản khách hàng thanh toán có thể dự đoán được tỷ lệ doanh thu hàng quý được chuyển thành tiền mặt ngay trong quý đó và phần có thể chuyển sang quý tiếp theo trong các khoản phải thu. Chuẩn bị ngân sách tiền mặt - dòng tiền chi ra: - Thanh toán các khoản phải trả - Chi phí trả bằng tiền - Chi tiêu vốn - Thanh toán thuế, lãi vay Công ty cũng nên giảm chi phí lao động thực hiện dự án, giảm chi phí quản lý Công ty lại để nâng cao được lợi nhuận doanh nghiệp. Việc giảm chi phí trong thực hiện dự án sẽ làm giảm lượng vốn luân chuyển tiền mặt cần thiết. Ở đây, Công ty phải quan tâm đến một trong những khó khăn lớn nhất trong việc chuẩn bị dự toán giá thành hợp lý hay một ngân sách kiểm soát ngành xây dựng là thành phần lao động bao gồm giá cả tính bằng tiền và năng suất. Kiểm soát thành phần tính bằng tiền: - Tiền lương cơ bản: thay đổi theo vị trí xây dựng, loại công việc trong thực hiện công trình. Tiến hành phân loại các nhóm nghề và mức lương thích hợp tại thời điểm tiến hành dự án. Thang Long University Library 57 - Các phụ cấp phúc lợi: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp Tết tiến hành phân loại giống như lương cơ bản. Trả thêm một tỷ lệ phần trăm cho công việc làm trong ca đêm. Các phụ cấp cho các công việc nguy hiểm hoặc nặng nhọc nên trả thành một khoản cố định tăng thêm trên mức lương cơ bản. Kiểm soát tăng năng suất lao động: - Các thay đổi về khu vực: phân loại về đào tạo, kinh nghiệm và trình độ tay nghề của lực lượng lao động địa phương trong các ngành nghề khác nhau - Các tác động của môi trường ảnh hưởng đến tăng năng suất. Ví dụ: Công ty tập trung nguồn lực thực hiện nhanh dự án trong mùa khô đề phòng rủi ro trong mùa mưa bão Ngoài ra, Công ty cũng cần đầu tư hơn vào chứng khoán ngắn hạn. Công ty có chỉ số thanh toán tức thời rất thấp , tỷ lệ chứng khoán ngắn hạn cao ( và đang có xu hướng ngày càng cao lên) trong khi thị trường chứng khoán ở nước ta mới đang ở giai đoạn sơ khai, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Điều này sẽ dẫn đến rủi ro cho Công ty nếu thị trường chứng khoán đi xuống. Xác định tỷ lệ chứng khoán thanh khoản cao với tiền mặt tại quỹ một cách phù hợp, trung hòa giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là công việc mà Công ty cần làm. Như đã trình bày trong chương I, xác định mức tiền mặt tại quỹ theo mô hình tối ưu EOQ. Tuy nhiên phương pháp này khá phức tạp, trong điều kiện kinh doanh nhiều biến động sẽ không còn chính xác nữa, khi đó, tài năng của nhà quản trị nhiều kinh nghiệm sẽ phải giúp Công ty tìm ra điểm tồn quỹ phù hợp. Quản lý sử dụng có hiệu quả tiền mặt: Trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có một lượng tiền mặt nhất định trong quỹ, tiền gửi của Công ty tại tài khoản ở các ngân hàng. Nó được Công ty sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu và trả các khoản nợ, trả tiền thuế Quản lý và sử dụng có hiệu quả lượng tiền mặt là một trong những nội dung quản trọng để đảm bảo nâng cao hiệu quả sủ dụng TSNH khả năng thanh toán của Công ty. Việc quản lý tiền mặt phải đảm bảo việc sử dụng tiền mặt sao cho có hiệu quả nhất, tức là: Làm tăng khả năng sẵn có của tiền mặt. Điều chỉnh lượng tiền mặt để tối thiểu hoá nhu cầu vay vốn. Đầu các khoản tiền mặt dư thừa ở Công ty để nâng cao thu nhập. Tuy nhiên, trong thời gian qua Công ty chưa quan tâm nhiều tời công tác dự báo và lập kế hoạch sử dụng tiền mặt cũng như đầu tư các khoản tiền vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao. Các chứng khoán này được coi tương đương với tiền mặt. 58 Việc đầu tư vào các chứng khoán này giúp Công ty tối thiểu được hoá được lượng tiền mặt phải giữ vì tiền mặt là lại tài sản không sinh lời. Khi có nhu cầu về tiền mặt, Công ty có thể bán các chứng khoán và lấy tiền đáp ứng cho hoạt động kinh doanh. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu 3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ thông qua các hình thức khuyến khích khách hàng trả nợ sớm như dùng hình thức chiết khấu ( chiết khấu số lượng, chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán) hoặc sử dụng phí hoa hồng. Quản trị các khoản phải thu chặt chẽ từ bước đấu thầu dự án đến khâu cuối cùng là đòi nợ. Các khoản phải thu khiến doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên, nó lại là một biện pháp giúp tăng doanh số. Tín dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh, và gắn bó giữa các doanh nghiệp. Hơn nữa, Công ty hoạt động trong ngành xây dựng, ngành mà việc doanh nghiệp phải bỏ vốn ra thi công và chỉ nhận thanh toán khi nghiệm thu công trình trở thành một “tất yếu”, chính vì vậy Công ty cần có chính sách tín dụng thương mại hiệu quả. Điều kiện nhận thầu dự án Như đã phân tích trong chương hai, Công ty cho ta thấy hiệu quả sử dụng khoản phải thu ở Công ty là không được tôt, Công ty cần có những chính sách, điều kiện nhận thầu dự án hợp lý hơn. Đối với những hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án có giá trị lớn hơn 1 tỷ đồng, Công ty nên yêu cầu thanh toán theo tiến độ công việc. Đối với hợp đồng tư vấn, thiết kế dự án, Công ty yêu cầu thanh toán 40% ngay sau khi hoàn tất việc tìm hiểu thực tiễn., 10% nữa khi đệ trình bản báo cáo và phần còn lại 50% khi dự thảo hoàn tất. Đối với các hợp đồng thi công dự án, Công ty yêu cầu ứng trước 30% ngay sau khi ký kết hợp đồng, 40% nữa sau khi hoàn thành các hạng mục của dự án, và 30% sau khi nghiệm thu bàn giao dự án. Đối với những hợp đồng tư vấn, thi công một dự án có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng, Công ty có thể để chủ đầu tư trả tiền sau khi hoàn thành dự án. Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng Bước đầu tiên trong cấp tín dụng thương mại, đó là phân tích năng lực tín dụng của khách hàng. Nó bao gồm: thứ nhất, phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn tín dụng hợp lý; thứ hai, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng. Nếu khả năng tín dụng của khách hàng phù hợp với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu thì tín dụng thương mại có thể được cấp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng quá cao, rủi ro thấp, kéo Thang Long University Library 59 theo lợi nhuận thấp và ngược lại. Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, các tiêu chuẩn thường được sử dụng đó là: Phẩm chất tư cách tín dụng: tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ, trên cơ sở việc thanh toán các khoản nợ trước đây của khách hàng đối với doanh nghiệp và đối với những doanh nghiệp khác. Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, bảng dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp Vốn của khách hàng: đánh giá khả năng tài chính dài hạn của khách hàng. Thế chấp: xem xét các tài sản riêng mà khách hàng sử dụng để đảm bảo các khoản nợ. Điều kiện kinh tế: Đánh giá khả năng phát triển của khách hàng trong tương lai. Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng là bảng cân đối kế toán, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, kiểm kê trực tiếp hay tìm hiểu thông qua bên thứ ba. Sau khi đưa ra những phân tích hợp lý, doanh nghiệp mới nên tiến hành cấp tín dụng thương mại. Theo dõi các khoản phải thu Công ty nên theo dõi các khoản nợ quá hạn bằng cách lập ra một bản kê thời gian quá hạn của các khoản phải thu. Khi một khách hàng chậm thanh toán, Công ty gửi một bảng sao kê tài sản (hồ sơ quyết toán). Tiếp theo đó là sử dụng thư tín hoặc điện thoại nhắc nợ ngày càng thúc bách hơn, điều này đòi hỏi sự tế nhị và óc phán đoán. Công ty phải cứng rắn với những khách hàng thực sự không muốn trả nợ, nhưng không nên làm mất lòng một khách hàng tốt bằng các bức thư thúc giục trả tiền quá gay gắt. Giải quyết mâu thuẫn này bằng cách xây dựng thời gian các khoản phải thu hợp lý. Nếu các biện pháp đòi nợ “cứng rắn” không có hiệu quả, Công ty có thể nhờ đến pháp luật can thiệp. Tuy nhiên, biện pháp này thường ít khi sử dụng, bởi nếu khách hàng thực sự không có khả năng trả nợ, có kiện ra tòa thì họ cũng không có khả năng để trả, mà bản thân Công ty lại mất thêm khoản án phí. Do đó , công tác thẩm định dự án, và uy tín của khách hàng là khâu quan trọng nhất, giúp Công ty tránh được những rủi ro. Hoàn thiện công tác quản lý thu hồi công nợ 3.2.5. Đối với công nợ phải thu: Nhanh chóng thu hồi nợ, đôn đốc và áp dụng các biện pháp quản lý sát thực trong thu hồi nợ. 60 Với nợ phải thu đến hạn yêu cầu hoàn tất hóa đơn chứng từ để phục vụ thanh toán sao cho thu hết, thu đủ theo đúng thời hạn tín dụng quy định. Thực hiện thu nợ dứt điểm tránh nợ chuyển thành nợ khó hạn, nợ khó đòi làm gia tăng chi phí trong quản lý khoản nợ này. Với nợ phải thu quá hạn doanh nghiệp cần có chính sách khuyến khích khách hàng trong trả nợ bằng các biện pháp như: tăng lãi suất, cắt giảm việc bán hàng cho các con nợ, không để nợ quá hạn thành nợ khó đòi. Với nợ khó đòi: Thu hồi đủ số tiền ban đầu, không bán hàng theo phương thức bán hàng chậm trả, kiên quyết thu tiền ngay. Thường xuyên tìm hiểu theo dõi, kiểm tra các khách hàng, các đối tác có liên quan về tình hình tài chính và chính và chính sách tín dụng thương mại để có biện pháp đối sử trong từng thời điểm cụ thể. Mặt khác các đơn vị cần thẩm định kỹ mức độ rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách bán chịu đối với doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Để quản lý và thu hồi công nợ có hiệu quả cần tập trung theo dõi các khoản công nợ theo tính chất, theo đối tượng và thời gian để làm căn cứ lập kế hoạch thu hồi nợ. Đối với nợ phải trả: Khoản phải trả là nguồn vốn được tài trợ từ bên ngoài để đảm bảo đủ vốn kinh doanh, nó bao gồm các khoản vay và khoản trả. Do đó yêu cầu thực hiện chi trả đúng hạn, chính xác phù hợp với từng khoản nợ phải trả, tiết kiệm chi phí nhằm phát huy hiệu quả của các khoản vay đảm bảo uy tín đối với chủ nợ, tư cách tín dụng không mất đi, vị thế tín dụng vẫn được khẳng định. Tóm lại, từ những yêu cầu đối với các khoản công nợ phải thu và công nợ phải trả mà chúng ta có những biện pháp thực hiện thiết thực nhất nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong công tác thu hồi và thanh toán nợ. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho 3.2.6. Giải pháp cụ thể được đặt ra ở đây là nghiên cứu và lựa chọn phương pháp quản lý nguyên vật liệu trong kho một cách hợp lý. Đó là thông qua các định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và công tác mua sắm nguyên vật liệu. Do vậy hiệu quả nó phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý sát sao để xác định được định mức và thiết lập các mối quan hệ với nhà cung ứng đầu vào để có thể mua sắm. Trong công tác xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Với các đặc điểm riêng của Công ty, việc xây dựng một mức tiêu thụ nguyên vật liệu Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. Với mỗi một lĩnh vực, sản phẩm Công ty cần có Thang Long University Library 61 các định mức tiêu hao cụ thể. Công việc xác định này chiếm khoản thời gian khá lớn do việc sản xuất có nhiều công đoạn, nhiều khâu khác nhau. Xây dựng định mức cụ thể cho từng khâu trong quá trính sản xuất. Việc xây dựng định mức này sẽ giúp Công ty quản lý dễ dàng các nguồn nguyên vật liệu, nâng cao ý thức trách nhiệm trong từng bộ phận sản xuất. Do vậy việc quản lý toàn diện hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tránh sự lãng phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Cần tiến hành kiểm tra định mức tiêu hao để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp khi sản xuất kinh doanh. Xác định mức nguyên vật liệu trong kho: Đó chính là việc xác định mức nguyên liệu dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động sản xuất liên tục và không làm ứ đọng vốn của Công ty. Bên cạnh đó việc xác định với mỗi loại nguyên vật liệu có khối lượng dự trữ cụ thể kết hợp với các phương pháp quản lý các nguyên liệu này phù hợp. Do đó cần có các phương pháp xác định lượng dự trữ thường xuyên cho các nguyên vật liệu trên để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bình thường giữa khoảng mua sắm nguyên vật liệu. Công tác mua sắm nguyên vật liệu: Việc mua sắm nguyên vật nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là rất phức tạp. Việc mua sắm này không chỉ đơn thuần là đi chọn và mua, mà Công ty cũng cần phải tìm hiểu các nhà cung cấp các nguyên liệu, đàm phán về giá cả, phải đảm bảo rằng các nhà cung cấp sẽ cung cấp ổn định cho Công ty và khi có biến động về giá cả thì Công ty cũng ko tự ý thay đổi về giá cả. Khi Công ty cần phải có được nguồn nguyên liệu luôn. Ngoài ra Công ty cũng thiết lập với nhiều nhà cung ứng để tránh tình trạng bị phụ thuộc và ép giá. Khi lập kế hoạch cho việc mua sắm Công ty cũng cần chú ý: Nêu rõ chủng loại, quy cách các loại nguyên vật liệu trong từng thời gian cụ thể. Chỉ rõ thời gian đi mua, thời gian giao hàng, thời gian sử dụng nguyên vật liệu. Xác định khoảng thời gian kiểm tra nguyên vật liệu trong kho và dự trù khoảng thời gian ngắn để đi mua sắm nguyên vật liệu. Kiểm kê phân loại các nguyên vật liệu. Ngoài việc quản lý nguyên vật liệu trên giấy tờ sổ sách Công ty cần có những các thức quản lý nguyên vật liệu đó là trực tiếp kiểm kê, phân loại khi nhập kho. Công việc này cần phải được thực hiện tốt ngày từ đầu. Vì khi thực hiện tốt công việc này thì công tác quản lý bảo quản sau này gặp nhiều thuận lợi. khi cần cho sản xuất có thể đễ dành vận chuyển và vào sổ lại lượng tồn kho. 62 Lập dự phòng hàng tồn kho: Đây là công tác cần thiết nó làm cho công tác sản xuất được ổng định, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt. Công việc này đòi hỏi phải đánh giá phân loại và kiểm kế, giá cả thực tế trên thị trường. để có những dự đoán chính xác, giúp phòng kế toán có thể dụ trù ngân sách cho việc mua sắm vật tư. Từ đó công tác cung cấp và sử dụng mới kip thời, không gây ứ đọng vốn. Áp dụng các biện pháp để giảm hàng tồn kho 3.2.7. Xuất phát từ thực trạng của Công ty: tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty ở mức cao trong tổng tài sản ngắn hạn, hơn nữa, vòng quay kho chậm, thời gian luân chuyển kho dài. Công ty chưa áp dụng một mô hình tiên tiến nào vào trong quá trình quản lý nguyên vật liệu sao cho nó có một cách khoa học, hầu hết việc quản lý là theo kinh nghiệm, việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho là bao nhiêu chưa được quản lý một cách khoa học, và chuyên nghiệp. Để giải quyết được vấn đề này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp: Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu, thực hiện đúng nguyên tắc “Sản xuất và đưa ra thị trường cái mà thị trường cần, chứ không phải đưa ra thị trường cái mà mình có sẵn”. Nói cách khách, hoạch định kế hoạch sản xuất và tiêu thị không thuần túy xuất phát từ khả năng, mà phải xuất phát từ nhu cầu thị trường cả về chủng loại, số lượng, chất lượng, khả năng thanh toán của đối tượng có nhu cầu. Đầu tư nghiên cứu đa dạng hóa các nhu cầu thiết yếu của thị trường, tạo sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Coi trọng biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu gắn với mở rộng các biện pháp thể hiện trách nhiệm của Công ty với khách hàng. Tăng cường quản lý chi phí, phấn đấu hạ giá thành cơ sở để hạ giá bán. Tổ chức hợp lý các kênh phân phối nhằm đưa những sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng có nhu cầu. Tăng cường cơ sở vật chật kỹ thuật cho quản lý 3.2.8. Nâng cấp và phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty, ưu tiên phát triển các phần mềm phục vụ cho công tác nghiên cứu, dự báo thị trường như: thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản để tăng tính cạnh tranh về vốn của Công ty với các đối thủ. Đầu tư phát triển các công nghệ sản xuất, đầu tư phát triển các co sở vật chất như các thiết bị máy tính, văn phòng làm việc, nhà xưởng, kho tàng theo hướng hiện đại tránh lạc hậu. Rà xoát lại danh mục tài sản, thiết bị quản lý đã lỗi thời, lạc hậu hết giá trị sử dụng để nhằm thanh lý, bán đấu giá loại chúng ra khỏi danh mục tài sản hoặc Thang Long University Library 63 đầu tư nâng cấp đối với những thiết bị, tài sản còn sử dụng được để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 3.2.9. Nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy là điều rất cần thiết cho Công ty. Nguồn thông tin cung cấp bao gồm: thông tin từ kế toán và thông tin từ bên ngoài Thông tin kế toán Là số liệu của báo táo tài chính phục vụ cho công tác quản trị của doanh nghiệp. Các nhà quản trị doanh nghiệp dựa vào số liệu của báo cáo tài chính đưa ra các quyết định kịp thời mang tính chiến lược cho công tác quản lý của mình hoặc đưa ra quyết định đầu tư cho các dự án phát triển Công ty trong tương lai. Thông tin bên ngoài Công ty có thể thu thập thông tin bên ngoài từ nhiều luồng khác nhau thông qua trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên mạng xã hội, internet, để phục vụ cho công tác quản lý của mình. Khi thu thập thông tin bên ngoài cần phải tổng hợp, phân loại và chỉ chọn những thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quả lý của Công ty. Sử dụng thông tin kế toán và thông tin bên ngoài để lập công tác kế hoạch hóa tài chính nhằm xác định nhu cầu vốn sử dụng thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một thời gian nhất định, nhất là vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Mua thông tin chuyên ngành để phục vụ công tác lập dự báo cho kế hoạch sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện công tác nâng cao trình độ cán bộ quản lý và công nhân 3.2.10. Trong quá trình sản xuất, con người là nhân tố quan trọng người công nhân có nhiệm vụ trực tiếp biến các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra cán bộ quản lý có chuyên môn, kinh nghiệm mới đưa ra quyết định một cách khoa học chính xác, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các phòng ban tổ chức năng có nhiệm vụ điều hoà, phối hợp các hoạt động các phòng ban với nhau trong Công ty. Việc nâng cao trình độ quản lý đặc biệt là trình độ chuyên môn là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ. Giải pháp hiện nay: Đối với cán bộ lãnh đạo, họ đều là những người có kinh nghiệm, có chuyên môn, một số người đã qua đào tạo bài bản, một số người trưởng thành từ công nhân qua kinh nghiệm học hỏi rồi phấn đấu lên. Chính vì vậy mà thời điểm hiện nay có thể vẫn đáp ứng được yều cầu lãnh đạo nhưng trong tương lai cần một ban lãnh đạo có tầm nhìn xa trông rộng, nhanh nhạy với thời cuộc. Cần tìm kiếm những nhân viên trẻ có trình độ, đạo đức, nhiệt tình để bồi dưỡng dần dần đưa họ vào 64 các vị trị phó phòng, trưởng phòng, để xây dựng lên đội ngũ kế cận năng động sáng tạo. Đối với nhân viên quản lý, thường xuyên thì Công ty nên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn để bổ xung kiến thức, đặc biệt là các kiến thức công nghệ thông tin. Tạo điều kiện, khuyến khích nhân viên đi học thêm các lớp ở bên ngoài (Ví dụ: Học cao học, học tại chức, văn bằng II). Đối với nhân viên kỹ thuật, trình độ của họ quyết định trực tiếp tới việc sử dụng máy móc thiết bị trong Công ty từ đó quyết định tới khả năng xuất trong qua trình sản xuất. Trong thời gian vừa qua nhiều máy móc, thiết bị mới được đầu tư đổi mới hoàn toàn, vì thế mà trình độ của họ trình độ của họ cần phải được nâng cao để có thể vận hành được các máy móc thiết bị một cách có hiệu quả. Để thực hiện được điều này thì khi chuyển giao các công nghệ mới Công ty cần ưu tiên chuyên giao các công nghệ bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Tổ chức các lớp tập huấn trước khi đưa các thiết bị này vào sử dụng. Đối với công nhân cần khuyến khích họ nâng cao tay nghề qua việc tổ chức các lớp đào tạo công nhân trẻ, học hởi từ các công nhân đã có tay nghề, tổ chức thi đua giữa các độivv Công ty cũng cần có những sự quan tâm bằng vật chất để động viên các anh em công nhân trong các đơn vị khi hành thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. 3.3. Kiến nghị Kiến nghị với Tổng Công ty Sông Đà 3.3.1. Tổng Công ty cần quan tâm tới giá thành sản phẩm của Công ty. Hạ được giá thành sản phẩm sẽ đem lại cho Công ty cỏ phần Sông Đà 9 nhiều lợi thế, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm, vừa thúc đẩy hơn việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty cần có các biện pháp cải tạo trong việc quản lý giá thành. Công ty có thể đầu tư thêm trang thiết bị máy móc để hoàn thiện dây chuyền công nghệ, vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm, vừa tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp. Giám sát chặt chẽ tới quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9. Vai trò của ban kiểm soát trong tổng Công ty phải được tăng cường, kiểm tra và giám sát các hoạt động của Công ty cổ phần Sông Đà 9 một cách chặt chẽ. Đồng thời cũng phải tăng cường giám sát những vấn đề về vốn của Công ty để xem xét vốn đó có được sử dụng một cách hiệu quả không, một mặt giám sát chặt chẽ hoạt động của Công ty, mặt khác sẽ nâng cao được thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên của Công ty. Tổng Công ty cũng nên biết cách khuyến khích, thúc đẩy, khen thưởng kịp thời các cán bộ công nhân viên Công ty có thành tích trong công tác, đồng thời có thái độ kỷ luật một cách nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi vi phạm kỷ luật, hoặc lợi Thang Long University Library 65 dụng của công có như vậy mới tạo một không khí làm việc thực sự nghiêm túc và hiệu quả bên trong doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại 3.3.2. Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh nghiệp. Công ty cổ phần Sông Đà 9 lại rất hạn chế tiếp xúc với thị trường vốn trực tiếp do đó tỷ trọng vốn vay ngân hàng của Công ty rất lớn. Quan hệ của Công ty với các ngân hàng vì thế mà càng thường xuyên, khăng khít. Do vậy, những quyết định của ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Như đã phân tích ở chương hai, do đặc thù hoạt động của Công ty luôn cần một lượng vốn lớn, trong khi quy mô vốn chủ nhỏ, do vậy các ngân hàng cần nhìn nhận nhu cầu hợp lý của Công ty và coi Công ty như một khách hàng lớn đầy triển vọng cho hoạt động lâu dài. Quá trình lưu chuyển của tài sản ngắn hạn là một quá trình thông suốt, do đó nếu chỉ một khâu gắp trục trặc, cả hệ thống sẽ bị ùn tắc, hậu quả dây chuyền sẽ khiến Công ty thiệt hại lớn. Trong quá trình vận động ấy, nếu Công ty bị thiếu hụt vốn tài trợ, ngân hàng sẽ là một kênh hỗ trợ tốt. Vì thế ngân hàng cần đưa ra những cải cách trong cấp tín dụng, giảm bớt thủ tục phiền hà, và các rào chắn vô hình để Công ty có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Về phương diện thanh toán, ngân hàng cần hiện đại hóa hơn nữa công nghệ thanh toán, cung cấp nhiều hình thức thanh toán mới, thuận tiện và nhanh gọn hơn nhằm tăng tốc độ thanh toán , nâng cao tốc độ lưu chuyển tài Kiến nghị với Nhà nước 3.3.3. Thứ nhất, hoàn thiện chế độ kế toán, tạo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Các Công ty công khai báo cáo tài chính của mình. Tăng cường vai trò của công tác kiểm toán, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thủ tục hành chính một cửa để mọi doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian và tiền bạc trong các khâu thủ tục hành chính. Thứ hai, xây dựng hệ thống chỉ số trung bình ngành và công khai các chỉ tiêu này để các chủ thể trong nền kinh tế có cái nhìn so sánh khách quan. Đặc biệt hữu ích với các nhà quản lý và nhà đầu tư, có cơ sở đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Thông qua đó nhà nước cũng có thể nắm chắc chắn hơn thực trạng phát triển kinh tế ngành và đưa ra được những chính sách kịp thời, đúng đắn để định hướng phát triển nền kinh tế theo những mục tiêu đã đề ra. 66 Thứ ba, tiếp tục giữ vững, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát. Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích lập các quỹ và vốn kinh doanhThế nên nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thang Long University Library KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ thường xuyên, phức tạp của mỗi doanh nghiệp. Qua quá trình nghiên cứu cho ta thấy rõ vai trò của tài sản ngắn hạn, mối liên hệ mật thiết giữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của Công ty. Rõ ràng, một doanh nghiệp không thể coi là hoạt động hiệu quả khi tài sản ngắn hạn ứ đọng, quay vòng chậm và thất thoát trong quá trình sản xuất. Quá trình phân tích cũng cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không phải là vấn đề đơn giản, dễ dàng giải quyết trong một sớm một chiều bằng những biện pháp máy móc. Với thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9, bằng việc so sánh, đánh giá những kiến thức lý thuyết và áp dụng vào điều kiện cụ thể của Công ty đã cho cái nhìn trực quan sinh động về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong những năm gần đây. Có thể thấy, tài sản ngắn hạn của Công ty được sử dụng vẫn còn chưa được hiệu quả, tuy vậy Công ty vẫn có một số ưu điểm vượt trội lên. Với sự chỉ bảo tận tình của Phó giáo sư- Tiến Sĩ. Nguyễn Thị Bất , cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ của các cán bộ, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của Công ty, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9”. Kết hợp những kiến thức đã học được ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty, em đã trình bày thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, để từ đó em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa hiệu quả sử dụng sản ngắn hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 9. Hà Nội, Ngày....tháng.... năm 2014. Sinh viên Đỗ Thanh Tâm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS-TS. Nguyễn Thi Bất, Giáo trình Lí thuyết tài chính- Tiền tệ. 2. Bài giảng của các thầy cô trong khoa ngân hàng- tài chính, các luận án, luận văn khoa ngân hàng – tài chính, các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Sông Đà 9. 3. Tạp chí tài chính, website: - Tạp chí xây dựng - Tạp chí tài chính - - - Cổng thông tin ngân hàng – - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật – 4. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001). 5. Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản. 6. Chế độ quản lý tài sản nhà nước, quản lý điều hành ngân sách thanh quyết toán vốn đầu tư – Nhà xuất bản tài chính (2013) 7. Cẩm nang đấu thầu mua sắm- Nhà xuất bản tài chính ( 2014) 8. Chính sách ưu đãi lãi suất, thẩm định tín dụng, lập phương án dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu trong các tổ chức tín dụng, ngân hàng- Nhà xuất bản tài chính (2014) 9. Kiểm soát chi phí nâng cao hiệu quả nguồn vốn – Bộ sách quản trị tài chính- Nhà xuất bản trẻ (2011) 10. Tạp chí sinh viên nghiên cứu khoa học – Học viện Tài chính. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a19236_161.pdf
Luận văn liên quan