Với việc đã là thành viên của tổ chức WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam đã có
nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứ nhiều thách thức. Đặc biệt, đối với ngành Dược phẩm
vốn còn kém trong công nghệ và sản xuất đại trà thì với sự thâm nhập của doanh
nghiệp ngoài có công nghệ cao, có nguồn lực mạnh mẽ sẽ đem đến những cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường thuốc. Trong tình hình đó, một doanh nghiệp có quy mô nhỏ
như Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp cần phải vận dụng toàn bộ nguồn lực hiện
có trong tay để có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc hiểu rõ những nguồn lực của
mình rất quan trọng đối với công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được công ty tạo điều kiện tìm hiểu,
nghiên cứu những thông tin, số liệu, để hoàn thành bài khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci - Pháp”.
Bài khóa luận đã phân tích cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp và những hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty.
Qua đó, dựa vào những điều đã phân tích và những kiến thức kinh tế được học tại
trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến và đề xuất với
công ty với mong muốn đóng góp công sức của mình để công ty ngày càng phát triển
mạnh và bền vững.
63 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dược phẩm Davinci - Pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SDH 964.190.775 1.098.743.228 1.296.577.022 (12,25) (15,26)
I. TSCĐ 881.000.798 1.098.743.228 1.296.557.022 (19,82) (15,26)
1. Nguyên
giá
1.612.368.704 1.546.405.068 1.478.906.886 4,27 4,56
2. Hao mòn
lũy kế
(731.367.906) (447.661.840) (182.329.864) (63,38) (145,52)
II. TSDH
khác
83.189.977 - - - -
(Nguồn: Trích BCĐKT năm 2010-2012 của công ty)
Qua bảng 2.5, ta thấy tổng TSDH giảm dần qua các năm. Trong năm 2011,
TSDH của công ty giảm 197.933.794 đồng tương ứng 15,26% do công ty tăng trích
khấu thêm 263.331.976 đồng ứng với giảm 145,52%. Tài sản cố định của công ty năm
2012 giảm 19,82%, từ 1.098.743.228 đồng năm 2011 xuống còn 881.000.798 đồng
năm 2012, giảm 217.742.430 đồng. Công ty trong năm 2012 có mua sắm thêm một số
thiết bị dụng cụ quản lý để phục vụ việc mở rộng thị trường nên đã nâng nguyên giá
TSCĐ của công ty lên 1.612.368.704 đồng, tăng 4,27%. Tuy nhiên, con số tăng của
nguyên giá vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với số khấu hao trích trong năm 2012 là 63,38%.
Chính vì sự mua vào không cân bằng với hao mòn nên kéo kết quả TSCĐ của công ty
giảm theo. Với mục tiêu phát triển của mình thì trong thời gian tới thì công ty chắc
chắn sẽ phải đầu tư mua sắm thêm các TSCĐ. Tuy nhiên, công ty cần phải xem xét,
30
tính toán kĩ trước các quyết định đầu tư vào TSCĐ của mình và thực hiện các biện
pháp để giảm hao mòn TSCĐ.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Davinci - Pháp
Để đánh giá rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của một công ty một cách
chính xác nhất và đưa ra những giải pháp hợp lí thì ta cần phải hiểu rõ được thực trạng
của công ty đó. Qua các phân tích dưới đây sẽ đưa ra cái nhìn trung thực, rõ ràng nhất
về thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Davinci –
Pháp.
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP Dược
phẩm Davinci - Pháp
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty CP
Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2010-2011
Chênh lệch
2011-2012
Hiệu suất sử
dụng tổng TS
(lần)
Doanh thu
thuần
Tổng TS
1,2376 1,2953 1,6416 0,0577 0,3463
Tỷ suất sinh
lời tổng trên
TS (ROA) (%)
LN sau thuế
Tổng TS
0,4746 (0,2974) (0,0059) (0,1772) 0,2915
Tỷ số quản lý
nợ (%)
Tổng nợ
Tổng TS
90,89 93,36 93,89 2,47 0,53
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Biểu đồ 2.2. Mức tăng trƣởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Thang Long University Library
31
Qua biểu đồ 2.2, có thể nhận thấy chỉ tiêu này của công ty tăng dần qua các năm,
tuy nhiên lượng tăng còn ít trong năm 2011 và có thay đổi rõ rệt vào năm 2012. Tốc
độ doanh thu thuần và tổng TS đều tăng nhưng doanh thu thuần có tốc độ tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của tổng TS vì thế hiệu suất sử dụng TS năm 2012 cao hơn năm 2011.
Cụ thể là:
Chỉ tiêu này năm 2011 là 1,2953 lần chỉ tăng 0,0577 lần so với 1,2376 lần năm
2010. Tức là 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh thì chỉ tạo ra 1,2953
đồng doanh thu. Hệ số này của công ty năm 2012 là 1,6416 lần, tăng 0,3463 lần so với
năm 2011 là 1,2376 lần. Tức là trong năm 2012, 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình
kinh doanh thì tạo ra 1,6416 đồng doanh thu, tăng 0,3463 lần so với năm 2011.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản:
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu phản ánh giá trị lợi nhuận khi
công ty sử dụng tài sản. ROA càng cao càng thể hiện sự hiệu quả trong sử dụng tài sản
của công ty.
Nếu so sánh với ROA của ngành Dược phẩm/ Y tế/ Hóa chất là 10% với ROA
của công ty thì rất rõ ràng là công ty đang hoạt động rất kém hiệu quả. ROA của công
ty trong 2 năm 2011 và năm 2012 âm đã thể hiện rõ việc kinh doanh lỗ của công ty.
Năm 2010, công ty có ROA là 0,4746% tức là mỗi 100 đồng tài sản thì tạo ra
được 0,4746 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, năm 2011 thì con số này tụt xuống âm
0,2974%, tức là cứ mỗi 100 đồng tài sản thì công ty phải bù lỗ một khoản là 0,2974
đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm 2011 âm 48.679.495 đồng. Sang đến
năm 2012, ROA của công ty vẫn âm nhưng đã có sự cải thiện khi có sự tăng trong tỷ lệ
ROA là 0,2915% do lợi nhuận sau thuế có mức tăng trưởng mạnh 97,83% trong khi
tổng tài sản chỉ tăng trưởng 8,6%.
Trong thời gian, công ty cần tiếp tục cố gắng nỗ lực thực hiện các biện pháp để
cải thiện tình hình kinh doanh theo hướng thuận lợi.
Tỷ số quản lý nợ:
Tỷ số quản lý nợ so với tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp. Tỷ số này của ngành Dược phẩm từ năm 2010 đến 2012 lần lượt là 54%, 58%
và 57%.
Tỷ số quản lý nợ của công ty năm 2010 - 2012 lần lượt là 90,89%, 93,36% và
93,89%. So sánh tỷ số trung bình Ngành thì tỷ số nợ của công ty ở mức khá cao trên
90%, nghĩa là công ty sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Tỷ số nợ của năm
2011 công ty tăng 2,47% so với năm 2010 và vẫn tăng trong năm 2012 nhưng tốc độ
đã giảm xuống còn 0,53%. Tỷ số quản lý nợ cao khiến cho công ty phụ thuộc vào nợ
vay và khả năng tự chủ tài chính của công ty là khá thấp. Đây sẽ là một bất lợi rất lớn
32
của công ty khi muốn phát triển bền vững và tồn tại trong nền kinh tế cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Vì vậy, công ty cần phải có những chính sách hợp lý để quản lý nợ tốt
hơn.
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty CP Dược phẩm Davinci -
Pháp
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng TSNH
Bảng 2.7. Bảng các chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng TSNH của công ty CP
Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch năm
2010-2011
Chênh
lệch năm
2011-2012
Hiệu suất sử
dụng TSNH
(%)
Doanh thu thuần
TSNH trong kỳ 1,3743 1,3855 1,7357 0,0142 0,3472
Tỷ suất sinh lời
của TSNH (%)
LN sau thuế
TSNH trong kỳ
0,0053 (0,0032) (0,0001) (0,0085) 0,0031
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng TSNH:
Qua Bảng 2.7 và Biểu đồ 2.3, có thể nhận thấy hiệu suất sử dụng TSNH của công
ty tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ phương pháp sử dụng TSNH của công ty
đã có hiệu quả. Cụ thể là:
Biểu đồ 2.3. Mức tăng trƣởng của hiệu suất sử dụng TSNH
Thang Long University Library
33
Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty năm 2010 đạt mức 1,3743 %, nghĩa là cứ
100 đồng TSNH được đưa vào sử dụng thì sẽ thu về 1,3743 đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này chỉ tăng nhẹ 0,0142% trong năm 2011 do TSNH và doanh thu thuần trong năm
2011 cùng có tốc độ tăng với mức chênh lệch không lớn. Đến năm 2012, doanh thu
thuần tăng mạnh (tăng 7.978.487.907 đồng so với năm 2011) trong khi TSNH lại tăng
ít (tăng 1.542.079.004 đồng so với năm 2011), điều đó khiến hiệu suất tăng lên
1,7357%, cao hơn năm 2011 là 0,3472%, tương ứng với việc cứ 1 đồng TSNH được
đưa vào sử dụng thì công ty sẽ thu về được 1,7357 đồng.
Tỷ suất sinh lợi của TSNH:
Tỷ suất sinh lợi của TSNH của công ty giảm trong năm 2011 từ 0,0053% trong
năm 2010 xuống âm 0,0032%. Sở dĩ xảy ra điều này là do năm 2011, công ty làm ăn
thua lỗ 48.679.495 đồng. Năm 2012, hệ số đã có dấu hiệu tăng 0,0031% nhưng điều
đó vẫn chưa đủ để giúp công ty thoát khỏi tình trạng lỗ. Một đồng TSNH đưa vào
không tạo ra được lợi nhuận. Công ty nên xem xét và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
sao cho hợp lý nhất có thể, thu về được nhiều lợi nhuận nhất.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng hiệu quả
tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản.
Bảng 2.7. Bảng các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán của công ty
CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2010-2011
Chênh lệch
2011-2012
Khả năng
thanh toán
nhanh (lần)
TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn
0,6147 0,5905 0,4349 (0,0243) (0,1556)
Khả năng
thanh toán
hiện thời (lần)
TSNH
Nợ ngắn hạn
0,9908 0,9992 1,0073 0,0084 0,0081
Khả năng
thanh toán tức
thời (lần)
Tiền và các khoản
tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
0,89 0,009 0,012 (0,881) 0,003
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4 ta thấy:
Khả năng thanh toán nhanh:
34
Khả năng thanh toán nhanh của công ty đều dưới 1 lần. Điều này chứng tỏ công
ty chưa đảm bảo khả năng thanh nhanh đồng thời lại có xu hướng giảm dần. Cụ thể là:
Trong năm 2010, 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,6147 đồng tài sản có
khả năng thanh khoản cao. Con số này đã giảm dần ở các năm sau. Năm 2011, 1 đồng
nợ ngắn hạn chỉ còn được đảm bảo bởi 0,5905 đồng tài sản có khả năng thanh khoản
cao, giảm 0,0243 lần so với năm 2010. Hệ số này năm 2012 của công ty chỉ còn là
0,4349 lần, giảm 0,1556 lần so với năm 2011.
Lý do cho sự sụt giảm trong thanh toán nhanh là do công ty tăng cường lượng
HTK làm cho hệ số này giảm trực tiếp trên tử số. Vì vậy, công ty nên cân đối lại phần
trăm lượng HTK để cải thiện lại hệ số này trong năm tới.
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời:
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng dần qua các năm thể hiện công ty
đã có những tác động trong việc quản lý nợ. Cụ thể là:
Năm 2011, công ty có khả năng thanh toán hiện thời là 0,9992 lần, tăng 0,084 lần
so với năm 2010. Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2012 là 1,0073 lần,
tăng 0,0084 lần so với năm 2011. Điều này cho ta thấy 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bằng 1,0073 đồng tài sản ngắn hạn. Sở dĩ có sự gia tăng trên là do năm 2012,
TSNH và nợ ngắn hạn của công ty đều tăng nhưng tỷ lệ TSNH tăng cao hơn tỷ lệ gia
tăng của nợ ngắn hạn. Con số được nâng cao đồng nghĩa năm 2012 công ty có phần
thuận lợi hơn so với năm 2011.
Hệ số lớn hơn 1 trong năm 2012 thể hiện sự đảm bảo trong thanh toán tức thời
cho đối tác của công ty. Hệ số này gia tăng càng làm cho đối tác và các nhà đầu tư
thêm tin tưởng vào công ty. Tuy nhiên, hệ số này của công ty vẫn nhỏ hơn hệ số của
Thang Long University Library
35
ngành Dược phẩm là 1,47 lần. Vì vậy, công ty cần phải tiếp tục cố gắng để kết quả tốt
hơn.
Khả năng thanh toán tức thời:
Qua biểu đồ 2.4, ta thấy khả năng thanh toán tức thời có sự sụt giảm rõ rệt. Cụ
thể là:
Năm 2011, hệ số này sụt giảm xuống còn 0,009 lần, so với 0,89 lần của năm
2010 thì đã giảm tới 0,881 lần. Hệ số này của công ty năm 2012 không thay đổi nhiều
so với năm 2011 là 0,012 lần. Nghĩa là cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có thể được thanh
toán ngay bằng 1,2 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Tỷ lệ này ít thay đổi vì
trong năm 2012 dù nợ ngắn hạn của công ty gia tăng nhưng lượng tiền và các khoản
tương đương tiền cũng được gia tăng. Tuy nhiên, hệ số này vẫn khá thấp nên công ty
cần xem xét và rà soát lại các khoản nợ ngắn hạn để cải thiện tỷ lệ này, tránh chịu các
rủi ro trong thanh khoản khi phải thanh toán gấp.
- Các chỉ tiêu đánh giá quản lí hàng tồn kho
Bảng 2.8. Bảng đánh giá hàng tồn kho của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2010-2011
Chênh lệch
2011-2012
Vòng quay của
HTK (vòng)
Doanh thu thuần
HTK
3,6206 3,3943 3,0546 (0,2263) (0,3398)
Thời gian luân
chuyển kho trung
bình (ngày)
360
Vòng quay HTK 99 106 118 7 12
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Vòng quay HTK:
Số vòng quay HTK của công ty giảm dần qua từng năm. Cụ thể là:
Năm 2010, số vòng quay là 3,6206 vòng. Con số này giảm xuống 3,3943 vòng ở
năm 2011 và tiếp tục xuống 3,0546 vòng ở năm 2012. Lý do là trong năm 2011 và
năm 2012, công ty đã mua thêm hàng về nhằm dự trữ khiến HTK tăng. Nguyên do
HTK tăng chủ yếu do nhu cầu một số mặt hàng của công ty như thuốc đặc trị và thực
phẩm chức năng của công ty có xu hướng tiêu thụ mạnh nên công ty nhập thêm về để
trữ hàng. Vì vậy, lượng hàng dự trữ cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp
ứng nhu cầu khách hàng. Đây là chính sách của công ty để trong tương lai nhu cầu thị
trường tăng đột biến thì công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và không bị
36
đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Nhưng nhược điểm của nó là làm tăng chi
phí lưu trữ, bảo quản cho công ty, gây lãng phí. Công ty cần phải tính toán để lưu trữ
một lượng HTK hợp lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất.
Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Vì số vòng quay HTK ngày càng giảm nên thời gian luân chuyển kho trung bình
ngày càng tăng. Cụ thể là:
Thời gian luân chuyển kho năm 2010 là 99 ngày, nghĩa là mất 99 ngày thì hàng
hóa mới chuyển thành doanh thu. Con số này tăng trong năm 2011 là 106 ngày, tăng 7
ngày so với năm 2010. Đến năm 2012 thì số ngày đã tăng lên là 118 ngày, tăng 12
ngày so với năm 2011.
HTK có tính ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự
trữ. Hệ số này ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng hàng tồn kho kém, làm giảm
tốc độ luân chuyển kho và thời gian luân chuyển kho bị kéo dài thêm.
Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Bảng 2.9. Bảng đánh giá các khoản phải thu của công ty CP Dƣợc phẩm Davinci -
Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch năm
2010-2011
Chênh
lệch năm
2011-2012
Vòng quay các
khoản phải thu
(vòng)
Doanh thu
thuần
Các khoản phải
thu
2,2907 2,3954 4,1476 0,1048 1,7521
Thời gian thu
tiền trung bình
(ngày)
360
Vòng quay các
khoản phải thu
157 150 87 (7) (63)
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.5, có thể thấy vòng quay các khoản phải thu của công
ty tăng dần qua các năm. Cụ thể là:
Năm 2011, vòng quay các khoản phải thu là 2,3954 vòng tăng 0,1048 vòng so
với năm 2011. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 tăng ít do tốc độ tăng của
doanh thu thuần là 3,14% không lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng của các khoản phải
thu là 2,57%. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng vọt lên 4,1476 vòng cao gấp 1,73 lần so với
năm 2011. Việc tăng vọt này là do trong năm 2012, doanh thu thuần vẫn tiếp tục tăng
Thang Long University Library
37
trưởng trong khi đó thì các khoản phải thu lại giảm làm cho số vòng quay các khoản
phải thu tăng lên.
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trƣởng của vòng quay các khoản phải thu
Việc vòng quay các khoản phải thu tăng là hợp lí trong tình hình công ty đang áp
dụng nhiều biện pháp để thu tiền từ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đồng
thời, so với vòng quay các khoản phải thu trung bình của ngành Dược là 5,95 thì công
ty đang có lợi thế cạnh tranh vì khách hàng sẽ ưa thích mua hàng hóa của công ty có
thời gian tín dụng dài hơn.
Thời gian thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này cho biết sau bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi các khoản phải
thu của mình. Chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu tiền càng ít và ngược lại.
Biểu đồ 2.6. Mối tƣơng quan vòng quay các khoản phải thu - thời gian thu tiền
Qua Biểu đồ 2.6, có thể nhận thấy rõ vòng quay các khoản phải thu tăng qua các
năm thì thời gian thu tiền ngày càng giảm. Năm 2012, thời gian thu tiền trung bình là
150 ngày, giảm 7 ngày so với năm 2010, nghĩa là cứ trung bình sau 150 ngày thì công
38
ty thu được 1 khoản nợ, tiết kiệm được 7 ngày so với năm 2010. Đến năm 2012, thời
gian đã giảm xuống chỉ còn 87 ngày, giảm 63 ngày so với năm 2011.
Nguyên nhân của việc giảm đột biến trong năm 2012 là do công ty thực hiện
nhiều chính sách cho khách hàng trả tiền sớm, yêu cầu khách hàng cam kết trả tiền
đúng hạn trong hợp đồng, Đồng thời cũng là kết quả của việc công ty tích cực trong
việc đòi những khoản nợ khách hàng từ năm 2011. Đa số các khoản thu nợ diễn ra khá
suôn sẻ. Tuy nhiên, một vài khách hàng vẫn xin nợ vì chưa có tiền trả, công ty cũng rất
linh động vì đây là bạn hàng thân quen và lâu năm của công ty.
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Bảng 2.10. Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của công ty CP Dƣợc phẩm
Davinci - Pháp
Chỉ tiêu Công thức
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch
2010-2011
Chênh lệch
2011-2012
Hiệu suất sử
dụng TSDH
(lần)
Doanh thu thuần
TSDH trong kỳ 12,4447 19,3 30,2681 6,8553 10,9681
Hệ số sinh lợi
TSDH (%)
Lợi nhuận sau
thuế
TSDH trong kỳ
4,77 (4,43) (0,11) (9,2) 4,32
Suất hao phí
của TSCĐ
(%)
Nguyên giá
TSCĐ
Doanh thu thuần
8,04 5,28 3,02 (2,76) (2,26)
(Nguồn: Phân tích từ BCĐKT và BCKQHĐKD của công ty năm 2010-2012)
Hiệu suất sử dụng TSDH:
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty đạt ở mức rất tốt. Hiệu suất sử
dụng TSDH của công ty tăng dần từ 12,4447 lần năm lên 19,3 lần năm 2011 vào đạt
mức 30,2681 lần năm 2012. Tức là trong năm 2012, 1 đơn vị giá trị TSDH tạo ra
30,2681 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả TSDH của
mình góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lợi TSDH:
Hệ số sinh lợi TSDH của công ty có sự biến động qua các năm. Trong năm 2010,
cứ 100 đồng tài sản được đưa vào sẽ thu về được 477 đồng lợi nhuận. Nhưng sang
năm 2011, con số này tụt 9,2% chỉ còn âm 4,43%. Điều này do việc kinh doanh thua lỗ
của công ty trong năm 2011. Tương tự, năm 2012, mặc dù công ty đã có phần khởi sắc
Thang Long University Library
39
nhưng vẫn âm 0,11%. Hệ số sinh lợi TSDH tăng 4,32% so với năm 2011 đã thể hiện
sự cố gắng làm việc không ngừng của cán bộ nhân viên để phát triển công ty.
Suất hao phí của TSCĐ:
Qua Bảng 2.10, ta thấy suất hao phí của TSCĐ của công ty là 1 đường dốc xuống
tương ứng với việc suất hao phí của TSCĐ giảm dần qua các năm. Năm 2011, chỉ tiêu
này giảm 2,76% so với năm 2010. Năm 2012, tiếp tục giảm 2,26% so với năm 2011.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là tại năm 2012, công ty chỉ cần 302 đồng nguyên giá TSCĐ
để thu về 100 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng ngày càng giảm thể hiện chính sách
đầu tư vào TSCĐ của công ty đang có hiệu quả.
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm
Davinci – Pháp
2.3.1. Những kết quả đã đạt được của công ty CP Dược phẩm Davinci - Pháp
Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn đang gặp nhiều khó khăn, dù là là 1
doanh nghiệp nhỏ với vốn đầu tư còn ít nhưng Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
đã đạt được những thành tựu nhất định. Nền kinh tế giới bị biến động bởi những cuộc
khủng hoảng gây ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế tại Việt Nam, đặc biệt
là trong lĩnh vực xuất – nhập khẩu do tác động từ tỉ giá. Đối mặt với những khó khăn,
thử thách như vậy nhưng Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp vẫn không lùi bước
trước khó khăn. Dưới sự lãnh đạo tài tình và tỉnh táo của Ban lãnh đạo cùng sự cố
gắng không ngừng nghỉ của nhân viên công ty, Công ty CP Dược phẩm Davinci –
Pháp vẫn không ngừng phát triển và gạt hái những thành công mới.
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp đã
xây dựng được đội ngũ nhân viên, cán bộ có trình độ và được đào tạo bài bản. Để có
được thành quả như vậy chính là do chính sách tuyển dụng, đào tạo, khuyến khích và
khen thưởng một cách khoa học, khách quan và công bằng của công ty. Công ty đã
xây dựng 1 môi trường làm việc với không khí thoải mái, hòa nhã giữa các nhân viên
nhưng cũng có những hình thức kỉ luật nghiêm khắc đối với những việc làm sai trái.
Chính những điều này đã tạo động lực làm việc đồng thời tạo lòng tin và trung thành
với công ty cho nhân viên.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và hăng say lao động thì Công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp đã vượt qua nhiều khó khăn để đạt được nhiều kết quả khả
quan. Cụ thể là:
Thứ nhất, dù lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2011 là âm 48.679.495 đồng so
với lợi nhuận năm 2010 là 61.871.576 đồng là kết quả rất không tốt với công ty, tuy
nhiên không vì thế mà công ty nản lòng. Dưới sự nỗ lực không ngừng của mình trong
suốt năm 2012, công ty đã làm giảm số lỗ xuống còn 1.056.192 đồng. Tuy công ty
40
chưa có lợi nhuận trong năm 2012 nhưng sự nỗ lực cố gắng vực dậy của toàn thể nhân
viên và Ban lãnh đạo công ty xứng đáng được ghi nhận.
Thứ hai, hiệu suất sử dụng tài sản của công ty là khá tốt. Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản của công ty trong năm 2012 là 1,6416 lần, tức là 1 đồng tài sản tham gia vào
quá trình kinh doanh thì sẽ tạo ra 1,6416 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSNH
của công ty trong năm 2012 là 1,7357 lần, nghĩa là cứ 1 đồng TSNH tham gia vào quá
trình kinh doanh thì tạo ra được 1,7357 đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng TSDH của
công ty năm 2012 là 30,2681 lần, nghĩa là 1 đơn vị giá trị TSDH tham gia vào hoạt
động kinh doanh sẽ tạo ra 30,2681 đồng doanh thu. Cả 3 chỉ tiêu trên của công ty đều
dương và có giá trị lớn hơn 0, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đang sử
dụng là rất tốt.
Thứ ba, việc quản lý và xử lý các khoản phải thu của công ty đã được cải thiện
đáng kể. Công ty đã rút ngắn thời gian thu hồi các khoản phải thu từ 157 ngày tại năm
2010 xuống chỉ còn 87 ngày tại năm 2012. Để đạt được kết quả như vậy là do công ty
đã có những chính sách thương mại và tín dụng đúng đắn và hợp lý.
Cuối cùng, khả năng thanh toán hiện thời của công ty cũng rất tốt. Với hệ số khả
năng thanh toán hiện thời năm 2012 là 1,0073 lần, công ty đủ đảm bảo cho việc thanh
toán các khoản vay ngắn hạn bằng tài sản lưu động.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những điều tích cực đã được nêu ở trên, công ty Cổ phần Dược phẩm
Davinci – Pháp vẫn còn tồn tại những vấn đề cần phải giải quyết để tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.
Thứ nhất, tỷ lệ quản lý nợ còn quá cao so với trung bình ngành. Nguyên nhân
chính của việc này là do công ty có quy mô nhỏ và nguồn vốn ít. Chính vì vậy mà
nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty đến từ vốn vay. Hiện tại Nhà nước đang
cung cấp rất nhiều chính sách hỗ trợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Công
ty có thể dễ dàng tiếp cận những nguồn vay này nhưng về lâu dài thì công ty nên có
những biện pháp giảm tỷ số quản lý nợ xuống mức an toàn.
Thứ hai, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên TSNH, tỷ suất sinh
lời trên TSDH của công ty vẫn còn thấp. Mặc dù các tỷ suất này đã có sự tăng trưởng
qua các năm nhưng vẫn chưa đủ để làm công ty làm ăn có lãi. Đặc biệt là trong hoàn
cảnh kinh tế đang dần hồi phục như hiện nay thì công ty cần phải nỗ lực để đẩy nhanh
tốc độ phát triển của mình.
Thứ ba, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của công ty
còn kém. Nguyên nhân là do công ty tập trung vào tích trữ HTK khiến hệ số thanh
toán nhanh giảm và giá trị các khoản nợ ngắn hạn vẫn còn lớn. Công ty cần phải cân
Thang Long University Library
41
đối lượng hàng hóa tồn kho và các khoản nợ của mình một cách hợp lý để các khả
năng đáp ứng khả năng thanh toán khi cần thiết.
Cuối cùng, số lượng hàng tồn kho còn lớn. Nguyên nhân là do ngoài chiến lược
tích trữ hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai thì việc marketing,
quảng cáo, xúc tiến bán hàng của công ty còn đơn giản, thụ động. Việc này có ưu điểm
là làm giảm chi phí quản lý, bán hàng của công ty nhưng nó cũng làm hạn chế việc
quảng bá thương hiệu của công ty đến với người tiêu dùng. Có lẽ trong thời gian tới,
công ty nên lên kế hoạch marketing, quảng cáo để đưa đông đảo khách hàng, người
tiêu dùng biết đến.
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty
2.4.1. Điểm mạnh
- Công ty có nền tảng phát triển vững chắc, luôn giữ được tốc độ phát triển ổn
định, ngay cả trong những giai đoạn nền kinh tế có nhiều khó khăn thì công ty vẫn trụ
vững, tạo được uy tín và nhiều mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp cùng ngành.
- Danh mục hàng hóa đa dạng và phù hợp với nhiều nhu cầu khác biệt. Chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của công ty luôn đi đầu, tạo được sự tín nhiệm đối với
khách hàng, đảm bảo và được đánh giá cao trên thị trường.
- Nguồn nhân lực có chất lượng, trình độ, luôn có ý thức sáng tạo, tìm tòi
nghiên cứu để không ngừng cống hiến cho sự phát triển của công ty.
- Công ty có định hướng tầm nhìn và sứ mệnh phát triển, lộ trình thực hiện rõ
ràng, nên luôn hỗ trợ công ty đi đúng hướng và đúng chiến lược.
2.4.2. Điểm yếu
- Giá sản phẩm của công ty còn cao hơn các đối thủ trên thị trường nên không
có lợi thế cạnh tranh về giá, khiến nhiều khách hàng tiềm năng không tiếp cận được,
ảnh hưởng thị phần của công ty.
- Các khoản phải thu khách hàng còn lớn chứng tỏ chính sách quản lý nợ của
công ty chưa thật tốt nên vẫn bị khách hàng chiếm dụng vốn.
- Các mặt hàng chính của công ty vẫn là thuốc nhập khẩu nên dễ bị ảnh hưởng
về giá bởi những biến động kinh tế thế giới.
- Chi phí về tiền lương và thu nhập là một khoản chi phí khá lớn đối với công ty
vì chất lượng nhân viên của công ty ở trình độ đại học là nhiều. Nếu trả lương quá cao
sẽ làm cho chi phí của công ty tăng cao khiến cho lợi nhuận giảm. Tuy nhiên, nếu trả
lương quá thấp thì sẽ không tạo được động lực cho nhân viên, thậm chí có thể làm cho
nhân viên cảm thấy bản thân không được trả công xứng đáng khiến năng suất lao động
giảm.
42
2.4.3. Cơ hội
- Thuốc là một mặt hàng tiềm năng và nhu cầu thị trường luôn luôn phát triển
nhất là tại Việt Nam. Dân số đông (tiềm năng tăng trưởng về dân số 90 triệu
người/năm 2013 và sẽ tăng lên 100 triệu người vào năm 2019) cộng với mức sống của
người dân còn thấp khiến nhu cầu về thuốc vẫn còn rất cao. Đây là điều kiện đầu ra
thuận lợi cho công ty.
- Với mục tiêu phát triển vĩ mô cùng các cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về
các chính sách hỗ trợ về y tế và các chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp trong ngành
dược phẩm như giảm thuế, tạo điều kiện cho các nghiệp vụ xuất nhập khẩu....đã phần
nào hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển,
- Thị trường thuốc đang được chính phủ khuyến khích phát triển tối đa, đặc biệt
là ở các phân khúc thị trường thuốc đặc trị, thực phẩm chức năng - đây chính là thế
mạnh của công ty.
2.4.4. Thách thức
- Nền kinh tế biến động và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
ngày càng khốc liệt nên tạo ra thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp.
- Thuốc giả chiếm số lượng khá lớn đang lưu hành trong thị trường. Theo số
liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Cơ quan Quản lý Thực phẩm - Dược phẩm
Mỹ (FDA) thì thuốc giả chiếm khoảng 10 - 30% tổng số lượng thuốc chữa bệnh lưu
hành trên thị trường hiện nay. Vấn nạn này diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam, gây hậu quả chết người hoặc bị trúng độc ở các mức độ khác
nhau.
- Chính sách giá thuốc vẫn còn nhiều điểm bất cập và có xu hướng thiên vị cho
các nhà sản xuất trong nước khi Chính Phủ, Bộ Y tế và các ngành hữu quan luôn luôn
rà soát chế độ thuế nhập khẩu dược phẩm, thường xuyên điều chỉnh thuế suất các mặt
hàng dược phẩm trong nước chưa sản xuất được gây khó dễ cho doanh nghiệp.
- Dân số chủ yếu rải rác ở khu vực nông thôn hơn khu vực đô thị nên ngăn cản
sự xâm nhập hỗ trợ của các loại thuốc mới và phụ thuộc khá nhiều vào các thuốc
truyền thống. Đây là khó khăn mà công ty phải vượt qua để mở rộng thị trường sâu và
rộng hơn.
- Tình hình kinh tế, chính trị thế giới không ổn định mà thuốc của công ty đa số
là hàng nhập khẩu từ quốc tế. Vậy nên, khi có bất cứ biến động về tỉ giá hối đoái hay
tình hình chính trị, thị trường nước ngoài thì sẽ ảnh hưởng tới các kế hoạch kinh doanh
của công ty, công ty dễ gặp nhiều khó khăn trong việc ổn định nguồn hàng đầu vào,
bên cạnh đó chi phí tài chính sẽ tăng và ảnh hưởng đến giá thành thuốc.
Thang Long University Library
43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC PHẨM DAVINCI – PHÁP
3.1. Định hƣớng hoạt động của Công ty CP Dƣợc phẩm Davinci - Pháp
3.1.1. Định hướng hoạt động của ngành Dược phẩm Việt Nam
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo xây dựng Ngành Dược Việt Nam phát
triển một cách bền vững, đảm bảo cung ứng nguồn thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
nhân dân. Phát triển Ngành Dược Việt Nam đúng hướng là một yếu tố quan trọng để
đảm bảo an ninh y tế và an sinh xã hội trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài.
Trong những năm qua, Ngành Dược Việt Nam đã có những tiến bộ nhanh và hết
sức cơ bản. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh
của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước đã chiếm gần 50% thị phần dược phẩm. Từ
những cơ sở sản xuất, cung ứng nhỏ bé, đến nay Ngành Dược đã xây dựng được một
hệ thống tương đối hoàn chỉnh từ sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối thuốc
tới tận người bệnh. Những thay đổi trong hệ thống cung ứng thuốc đã tạo điều kiện
cho thầy thuốc và người bệnh được tiếp cận nhanh chóng với những thành tựu của
nhân loại, được sử dụng những loại thuốc mới phát minh, những thuốc chuyên khoa
đặc trị dùng để chẩn đoán và chữa trị những bệnh nan y. Thị trường dược phẩm đã
được vận hành trong nền kinh tế thị trường có sự định hướng và quản lý của Nhà
nước, dựa trên nền tảng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng được pháp quy hóa theo hướng
tuân thủ và đồng bộ với pháp luật quốc gia, hòa hợp khu vực và cam kết hội nhập quốc
tế.
Tuy nhiên, Ngành Dược Việt Nam cũng đang đứng trước những thách thức to
lớn, đang phải đối diện với những hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách
quan. Trình độ sản xuất, phân phối dược phẩm mặc dù đã tuân thủ những quy chuẩn
quốc tế cơ bản nhưng do nguồn vốn và quy mô đầu tư chưa đủ lớn đã làm cho nền
công nghiệp dược phẩm Việt Nam dường như dậm chân tại chỗ, nếu không kịp thời
khắc phục sẽ dần dần trở nên lạc hậu so với sự phát triển không ngừng của các nước
khác trên thế giới. Hệ thống và phương pháp đào tạo chậm đổi mới tạo ra nguồn nhân
lực dược thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Sự yếu kém về nghiên cứu và ứng
dụng không chỉ làm mất đi lợi thế nguồn dược liệu trong nước, làm giảm khả năng
cạnh tranh mà còn làm cho Ngành Dược Việt Nam mất dần nhân tố phát triển bền
vững và lệ thuộc nhiều hơn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài. Việc sử dụng thuốc
chưa thực sự hợp lý, đặc biệt là tình trạng dễ dãi, lạm dụng trong kê đơn thuốc và bán
thuốc theo đơn vừa ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, vừa gây lãng phí cho xã hội, gây
khó khăn cho bộ phận nhân dân lao động có thu nhập thấp.
44
Ngành Dược Việt Nam trong giai đoạn tới nằm trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh
tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động
tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen lẫn nhau. Quá trình quốc tế hóa sản
xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng; sự tùy thuộc lẫn nhau, hội
nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nền kinh tế ngày càng mạnh mẽ và quyết liệt. Các
hãng dược phẩm đa quốc gia, với lợi thế về phát minh thuốc mới và công nghệ phân
phối hiện đại ngày càng tác động và có ảnh hưởng nhiều tới đội ngũ thầy thuốc và
người tiêu dùng thuốc nước ta. Việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung
có những thay đổi đồng thời gắn liền với những bước tiến mới trong khoa học, công
nghệ sản xuất nguyên liệu và bào chế dược phẩm.
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 (Chiến lược) đặt mục tiêu cung ứng đầy đủ, kịp thời, có chất
lượng, giá hợp lý các loại thuốc theo cơ cấu bệnh tật tương ứng với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Chú trọng cung ứng
thuốc cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, người
nghèo, vùng sâu, vùng xa.
Vắc xin sản xuất đáp ứng 100% nhu cầu tiêm chủng mở rộng
Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể đến năm 2020, 100% thuốc được cung ứng kịp
thời cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh; phấn đấu sản xuất được 20% nhu cầu nguyên
liệu cho sản xuất thuốc trong nước, thuốc sản xuất trong nước chiếm 80% tổng giá trị
thuốc tiêu thụ trong năm, trong đó thuốc từ dược liệu chiếm 30%.
Đồng thời, vắc xin sản xuất trong nước đáp ứng 100% nhu cầu cho tiêm chủng
mở rộng và 30% nhu cầu cho tiêm chủng dịch vụ.
Bên cạnh việc nâng cao tỷ trọng thuốc nội thì Chiến lược còn đặt ra mục tiêu là
100% cơ sở kinh doanh thuốc thuộc hệ thống phân phối thuốc đạt tiêu chuẩn thực hành
tốt, 50% cơ sở kiểm nghiệm và 100% cơ sở kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt (GPs).
Bảo đảm chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường
Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, ngành dược sẽ tăng cường
quản lý toàn diện chất lượng thuốc, tăng cường các giải pháp để bảo đảm thuốc lưu
hành trên thị trường có chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn đã đăng ký; xử lý nghiêm các
hành vi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, phân phối, cung ứng thuốc giả,
thuốc kém chất lượng trên thị trường.
Cùng với đó, nghiên cứu mô hình hệ thống tổ chức ngành Dược theo hướng quản
lý tập trung, toàn diện dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe con người.
Thang Long University Library
45
Trong thời gian tới, Nhà nước cũng sẽ chú trọng đầu tư một số dự án như: Dự án
xây dựng nâng cấp các trung tâm nghiên cứu sinh khả dụng và đánh giá tương đương
sinh học của thuốc (BA/BE) đạt chuẩn; Đề án thành lập 2 trung tâm nghiên cứu quốc
gia công nghệ sinh học và Biosimilar trong lĩnh vực dược; Dự án xây dựng trung tâm
dược lý lâm sàng...
3.1.2. Định hướng hoạt động của Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp
- Phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh hàng năm để phát triển theo
đúng lộ trình chiến lược và tầm nhìn công ty đã đề ra.
- Duy trì phát triển và không ngừng nâng cấp, câng cao chất lượng sản phẩm,
mẫu mã bao bì, chất lượng nhãn mác do công ty sản xuất và tung ra thị trường;
- Tập trung phát triển thương hiệu để tạo nên những giá trị, lợi thế cạnh tranh
trong tương lai.
- Đẩy mạnh phát triển tập trung hệ thống các sản phẩm có lợi thế và doanh số
cao của công ty, cắt bỏ những sản phẩm có hiệu quả thấp, gây tốn kém các chi phí và
không được khách hàng ưa chuộng.
- Tăng cường hợp tác các công ty trong và ngoài nước, các trường đại học và
viện nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới có công nghệ cao, thâm nhập vào thị
trường cao cấp.
- Phát huy cơ hội liên doanh, liên kết với nước ngoài để khai thác tốt nhất các
nguồn lực của công ty. Đầu tư nguồn lực và từng bước thực hiện chuyên nghiệp hóa
công tác Marketing, nhằm xây dựng và củng cố thương hiệu Công ty và nhãn hiệu sản
phẩm.
- Khai thác tốt đa và tốt nhất các khả năng, tài nguyên, nhân lực vật lực hiện có
của Công ty để nâng cao các kết quả sản xuất kinh doanh, tạo lòng tin cho các nhà đầu
tư.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty CP Dƣợc phẩm
Davinci – Pháp
Qua các phân tích tài chính và các đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
CP Dược phẩm Davinci – Pháp ở chương II, ta đã thấy được tình hình hoạt động kinh
doanh và hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm 2010 – 2012. Nền kinh tế
trong giai đoạn năm 2010 – 2012 trên thế giới cũng như trong nước đã xảy ra nhiều
biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù vẫn,
toàn thể công ty vẫn đồng lòng, cố gắng giúp công ty vượt qua giai đoạn khó khăn
này. Công ty đã đạt được một số thành công nhất định nhưng vẫn còn tồn tại những
hạn chế cần khắc phục để công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Kết hợp giữa lý
thuyết được học và tình hình thực tế của công ty, người viết xin đưa ra một số giải
46
pháp mang tính tham khảo và xây dựng nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản, qua đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.1. Quản lý tốt hàng tồn kho
Quản lý tốt hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp
thương mại. Hàng tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Doanh nghiệp thương
mại nào cũng muốn nâng cao mức tồn kho để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách
hàng. Tuy nhiên, đối với bộ phận kế toán thì bao giờ cũng muốn HTK được giữ ở mức
thấp nhất vì tiền bị giữ lại ở HTK và sẽ không chi được vào mục khác. Đồng thời, mức
tồn kho cao cũng làm cho chi phí tăng cao, đối với mặt hàng dược phẩm, nếu dự trữ
quá lâu sẽ bị hết hạn sử dụng, biến đổi hóa học, gây tổn thất và giảm chất lượng. Vì
vậy, công ty nên giữ cân bằng lượng HTK ở mức vừa đủ.
Công ty nên thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường thuốc nói
riêng và thị trường tài chính nói chung. Như vậy, công ty có thể hiểu rõ tình hình thị
trường, nắm được xu hướng của thị trường trong thời gian tới, từ đó mà công ty có thể
đưa ra những quyết định chính xác trong việc tích trữ hàng hóa, bán hay thanh lý
những tài sản không cần thiết, tránh lãng phí.
Ngoài ra, công ty còn có thể lập Quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho để dự
phòng phần giá trị bị tổn thất do vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu
Trong năm 2012, có thể nói công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi các khoản nợ
của khách hàng với việc giảm nhanh các khoản phải thu. Tuy nhiên, đối với ngành
Dược phẩm thì khả năng thu hồi các khoản phải thu của công ty vẫn cần phải cải thiện.
Doanh thu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Mà đồng thời với việc tăng doanh thu thì các khoản phải thu cũng sẽ tăng lên.
Vì vậy, quản lý tốt các khoản phải thu cũng sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh.
Để quản lý tốt các khoản phải thu, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như
sau:
Nghiên cứu và tìm hiểu rõ về khách hàng. Đây là điều kiện quan trọng để công ty
sẽ cung cấp gói tín dụng nào cho khách hàng. Phải biết rõ được khả năng tài chính,
khả năng thanh toán, tình hình phát triển, của khách hàng thì công ty mới có thể
cung cấp gói tín dụng phù hợp. Công ty cũng cần phải phân loại khách hàng một cách
hợp lý để mỗi nhóm khách hàng khác nhau thì được hưởng chính sách tín dụng thương
mại khác nhau.
Sử dụng chính sách tín dụng một cách linh hoạt đối với khách hàng. Công ty nên
thực hiện chính sách tín dụng nới lỏng để có thể hấp dẫn thêm nhiều khách hàng. Song
Thang Long University Library
47
công ty cũng cần phải chú ý đặt ra những giới hạn tín dụng hợp lý, phù hợp với khả
năng tài chính của công ty. Khi khách hàng yêu cầu gia hạn nợ, công ty cũng cần xem
xét và cân nhắc một cách cẩn thận trước khi đưa ra quyết định và đưa ra những cách
giải quyết sao cho vẫn đảm bảo thời gian thu hồi vốn mà vẫn làm hài lòng khách hàng.
Xây dựng các bản hợp đồng với các điều khoản hợp đồng như thời hạn thanh
toán, phương thức thanh toán, trách nhiệm của hai bên, một cách rõ ràng, khoa học,
chặt chẽ và có giá trị pháp lý. Việc này sẽ đảm bảo khách hàng thanh toán đúng thời
hạn và dễ dàng được giải quyết trước pháp luật khi có những bất ổn xảy ra.
Ngoài ra, công ty cần tích cực kiểm tra, quản lý các khoản phải thu thường xuyên
cũng như cập nhật tình hình kinh doanh, các khoản phải thu, khả năng trả nợ từ phía
khách hàng, tránh tình trạng trốn nợ, quỵt nợ. Bên cạnh đó, công ty cũng cần trích lập
Quỹ dự phòng nợ khó đòi để đảm bảo nguồn vốn của công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
3.2.3. Tăng cường khả năng thanh toán
Qua các phân tích, đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp ở chương 2, có thể khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán tức thời của công ty hiện nay còn
rất kém. Điều này khiến cho các nhà cung cấp sẽ không tin tưởng vào khả năng thanh
toán của công ty, từ đó sẽ khiến công ty khó có thể mua chịu từ phía nhà cung cấp.
Để có thể tăng cường khả năng thanh toán thì công ty nên tăng cường công tác
quản lý tiền mặt. Quản lý tốt luồng tiền mặt sẽ giúp công ty vượt qua giai đoạn khó
khăn. Ngoài ra, việc này còn tạo cho công ty một cơ hội để đầu tư chiến lược hoặc
giảm thiểu chi phí. Vì công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp là một doanh nghiệp cỡ
nhỏ nên cần chú ý đến nguyên tắc quản lý luồng tiền mặt tự do để thành lập một
khoảng an toàn về tiền mặt. Sau đây là một số vấn đề doanh nghiệp cần lưu ý để có thể
quản lý tốt luồng tiền mặt trong công ty:
- Tiền mặt và lợi nhuận là hai khái niệm không giống nhau. Kế toán tài chính
không tập trung vào luồng tiền mặt của doanh nghiệp mà tập trung vào lợi nhuận. Về
lâu dài, tiền mặt và lợi nhuận có thể bằng nhau nhưng xét về thời điểm nhất định, 2 giá
trị này khác nhau.
- Thời gian ghi nhận doanh thu và thời gian doanh nghiệp thực tế nhận tiền là 2
khái niệm quan trọng. Ví dụ, khi bán chịu cho một khách hàng, doanh nghiệp ngay lập
tức ghi nhập giao dịch đó vào trong bảng báo cáo lãi - lỗ trong kỳ. Đó là quy tắc kế
toán. Tuy nhiên, trên thực tế, tại thời điểm này, doanh nghiệp chưa thu được tiền.
Chính vì vậy, báo cáo ngân sách tiền mặt và báo cáo lưu chuyển tiền tệ không ghi
nhận giao dịch bán chịu đó cho đến khi doanh nghiệp thật sự nhận được tiền. Nhìn vào
48
ví dụ này, chúng ta có thể thấy khoảng cách chênh lệch giữa lợi nhuận và tiền mặt có
trong doanh nghiệp đôi khi rất lớn. Nếu công ty bán chịu quá nhiều, lợi nhuận có thể
vượt xa hơn hẳn số tiền mặt công ty thực thu. Những trường hợp như trên là nguyên
nhân khiến các công ty cỡ nhỏ dễ dàng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền mặt trong
doanh nghiệp.
- Một khái niệm nữa cũng ảnh hưởng đến việc quản lý tiền mặt của doanh
nghiệp. Đó là „thanh khỏan‟ (liquidity). „Thanh khoản‟ là thuật ngữ thường dùng kết
hợp với quản lý tiền mặt. „Thanh khoản‟ được định nghĩa là khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp nhỏ có được khả
năng thanh khoản tốt, doanh nghiệp đó có thể chi trả cho những khoản nợ ngắn hạn
như „khoản phải trả‟. Hầu hết các khoản phải trả thường được thanh toán cho nhà cung
cấp.
Ngoài ra, do Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp vẫn là một doanh nghiệp
nhỏ, vốn chủ sở hữu ít nên nguồn vốn kinh doanh chính vẫn dựa phần lớn từ nguồn
vay ngắn hạn, chủ yếu là vay ngân hàng. Vì vậy, muốn làm giảm nguồn nợ ngắn hạn
của công ty để giảm mẫu số từ các công thức của các chỉ tiêu đánh giá về khả năng
thanh toán của công ty là khá khó khăn. Tuy nhiên, công ty có thể tận dụng khả năng
mua chịu của mình từ các nhà cung cấp để giảm bớt các nguồn vay từ ngân hàng và
các chi phí lãi vay.
3.2.4. Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm là một cách để giảm vòng quay HTK
đồng thời cũng là cách trực tiếp để tăng lợi nhuận cho công ty. Để tăng cường khả
năng tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên:
- Tăng cường cải tiến, hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là công việc quan trọng và cần thiết đối với tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường để nắm bắt tình hình, nhu cầu của thị
trường và khách hàng đang cần và muốn gì. Từ đó, công ty xác định được khả năng
tiêu thụ cũng như phân khúc khách hàng đối với mỗi dòng sản phẩm của công ty mình.
Việc xác định chính xác số lượng sản phẩm tiêu thụ và khách hàng mục tiêu giúp cho
công ty dễ dàng đưa ra được những chính sách bán hàng hợp lý nhằm đẩy mạnh khả
năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Lập các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm như: chính sách về các mặt hàng kinh
doanh, chính sách về giá, chính sách về quảng cáo,
Chính sách về các mặt hàng kinh doanh là việc công ty xác định những mặt hàng
thuốc chiến lược của mình thông qua việc đã nghiên cứu kĩ nhu cầu của thị trường.
Qua đó, công ty sẽ đảm bảo được việc sản phẩm của mình sẽ có thị trường tiêu thụ,
Thang Long University Library
49
việc bán ra được liên tục, có hiệu quả cao và tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu
hàng do thời vụ. Bên cạnh đó, đối với các sản phẩm Dược phẩm thì thời hạn sử dụng
là một vấn đề rất quan trọng mà công ty cần chú ý. Công ty cần phải thường xuyên
kiểm tra, xem xét HTK để đảm bảo thuốc không bị quá hạn sử dụng.
Đối với chính sách về giá thì công ty nên sử dụng chính sách về giá theo giá cả
thị trường do tính chất biến đổi bất thường của thị trường. Với các loại thuốc có mức
tiêu thụ lớn mà khan hiếm, công ty có thể tăng giá để thu lợi. Ngược lại với các loại
thuốc có mức tiêu thụ kém, giảm sút thì công ty có thể giảm giá thấp hơn giá thị
trường để khuyến khích người tiêu dùng, tăng lượng thuốc bán ra. Còn với những loại
thuốc phổ biến trên thị trường, có lượng tiêu thụ trung bình thì công ty bán bằng giá
với giá thị trường. Để áp dụng chính sách về giá này một cách có hiệu quả thì công ty
cần chú ý quan sát, nắm bắt thông tin thị trường dược phẩm cũng như các đối thủ cạnh
tranh liên tục và chính xác để có thể đưa ra những điều chỉnh giá tăng giảm một cách
hợp lý và kịp thời. Tuy nhiên, tăng giá, giảm giá ở mức nào thì công ty cần phải cân
nhắc và tính toán hợp lí để phù hợp với lợi ích của công ty và phản ứng của người tiêu
dùng.
Hiện nay thì chính sách quảng cáo của công ty còn nhiều hạn chế và ít linh hoạt
do công ty cần cắt giảm các chi phi. Tuy nhiên, để mở rộng hoạt động kinh doanh và
tăng cường tiêu thụ sản phẩm thì công ty nên quan tâm thêm nhiều đến các hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo. Để tiết kiệm chi phí quảng cáo cũng như kiếm được thêm bạn
hàng thì công ty nên tham gia vào các cuộc hội thảo, hội chợ, các buổi tư vấn về dược
phẩm, sức khỏe. Qua đó, công ty có thể tự giới thiệu và gây chú ý cho những khách
hàng một cách trực tiếp mà không cần qua các phương tiện trung gian, giúp giảm đáng
kể chi phí.
3.2.5. Các giải pháp khác
Ngoài các biện pháp được nêu ở phần trên, công ty có thể áp dụng kèm thêm các
biện pháp như:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên là nguồn lực quan trọng của công ty. Tuy
nhiên, công ty cũng cần phải kiểm tra, rà soát lại năng lực, hiệu quả lao động, đóng
góp của nhân viên đối với công ty. Nếu như nhân viên không đáp ứng đủ điều kiện thì
nên sớm kết thúc hợp đồng lao động với họ, giảm thiểu gánh nặng về lương cho công
ty. Đồng thời, công ty cũng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho
nhân viên hay có những hình thức khen thưởng, tăng lương cho những nhân viên chăm
chỉ, có năng suất cao.
- Xây dựng những kế hoạch kinh doanh khoa học, cụ thể, chi tiết và phù hợp
với hoàn cảnh thực tế của thị trường.
50
- Đối với những tài sản hư hỏng, hết giá trị sử dụng, không còn nhu cẩu sử dụng
thì công ty nên nhanh chóng thanh lý, nhượng bán để thu hồi lại một phần vốn bỏ ra và
tiết kiệm được những chi phí khấu hao, bảo dưỡng không cần thiết.
- Công ty nên tìm thêm các nhà cung cấp trong nước có những loại thuốc tương
đương về chất lượng để tiết kiệm chi phí đặt hàng và nhập khẩu thuốc. Và trong tình
hình ngành Dược Việt Nam hạn chế thuốc nhập khẩu và đã ban hành các chính sách
ưu đãi đối với việc sản xuất, cung ứng và sử dụng thuốc generic, thuốc chuyên khoa
đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt, vắc xin, mà Việt Nam đã sản xuất, thì việc
tìm nhà cung ứng trong nước là một việc làm cần thiết.
Thang Long University Library
51
KẾT LUẬN
Với việc đã là thành viên của tổ chức WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam đã có
nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứ nhiều thách thức. Đặc biệt, đối với ngành Dược phẩm
vốn còn kém trong công nghệ và sản xuất đại trà thì với sự thâm nhập của doanh
nghiệp ngoài có công nghệ cao, có nguồn lực mạnh mẽ sẽ đem đến những cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường thuốc. Trong tình hình đó, một doanh nghiệp có quy mô nhỏ
như Công ty CP Dược phẩm Davinci – Pháp cần phải vận dụng toàn bộ nguồn lực hiện
có trong tay để có thể tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc hiểu rõ những nguồn lực của
mình rất quan trọng đối với công ty.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được công ty tạo điều kiện tìm hiểu,
nghiên cứu những thông tin, số liệu, để hoàn thành bài khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Dƣợc phẩm Davinci - Pháp”.
Bài khóa luận đã phân tích cụ thể tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Dược phẩm Davinci – Pháp và những hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của công ty.
Qua đó, dựa vào những điều đã phân tích và những kiến thức kinh tế được học tại
trường Đại học Thăng Long, em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến và đề xuất với
công ty với mong muốn đóng góp công sức của mình để công ty ngày càng phát triển
mạnh và bền vững.
Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận, vì thời gian thực tập có hạn, khả năng
tìm hiểu cũng như kinh nghiệm thực tế và kiến thức còn hạn chế nên bài luận còn
nhiều thiết sót. Vì vậy, em kính mong nhận được những nhận xét, đánh giá và những
góp ý quý giá từ các thầy cô để bài viết của em hoàn thiện hơn và có giá trị thực tiễn
hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Trần Ngọc Minh
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản (2012), NXB
Lao động xã hội.
2. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (2005), NXB
Thống kê, HN.
3. TS. Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2008), NXB Tài Chính.
4. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp (2010), NXB Thống Kê, Hà
Nội.
5. PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền tệ (2007), NXB
Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
6. PGS.TS. Phạm Quang Trung, Tăng cường năng lực cạnh tranh của các DN vừa
và nhỏ (2009), NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
7. Báo cáo tài chính năm 2010, năm 2011, năm 2012 của Công ty Cổ phần Dược
phẩm Davinci – Pháp.
8. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế, website
9. Cục quản lý dược, Bộ Y tế, website
10. Website:
Thang Long University Library
53
PHỤ LỤC
Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012.
Báo cáo kế quả kinh doanh năm 2011, 2012.
Xác nhận của đơn vị thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16084_9778_1327.pdf