Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và công ty TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp nói riêng.
Công ty TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp đã có nhiều
kết quả đáng ghi nhận trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, tuy nhiên, vấn
đề sử dụng hiệu quả tài sản vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thông qua việc thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty
TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp”, em đã đạt được một số kết
quả sau:
Nghiên cứu được phương pháp luận liên quan đến tài sản và hiệu quả sử dụng
tài sản trong DN.
Thực hiện phân tích tình hình sử dụng tài sản của công ty TNHH Công Nghiệp
Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được
trong việc sử dụng tài sản của công ty
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH công nghiệp giấy và sản xuất bao bì Ngọc Diệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do TSNH của công ty tăng 47,84%, tăng chậm
hơn so với mức tăng của nợ ngắn hạn là 51,45%.
Tóm lại, qua phân tích và qua bảng tính toán về chỉ tiêu khả năng thanh toán ở
trên, ta thấy hệ số về khả năng thanh toán hiện hành của công ty đều ở mức trên 1, tức
là TSNH của công ty khi đem bán có thể chuyển thành đủ tiền và trả hết nợ ngắn hạn
khi cần thiết.
+ Về khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản
nợ ngắn hạn, đến hạn thanh toán trong kỳ mà không phải dựa vào việc phải bán ngay
các tài sản dự trữ. Hệ số này trong năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 0,57; 0,63; 0,71
đồng. Về ý nghĩa, năm 2010, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được trang trải bởi 0.57 đồng
TSNH không tính hàng tồn kho; tương tự năm 2011, 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn
được trang trải bởi 0,63; 0,71 đồng TSNH không tính hàng tồn kho.
Về xu thế biến động, năm 2011, hệ số thanh toán nhanh tăng 10% so với năm
2010, nguyên nhân là do TSNH trừ hàng tồn kho tăng 6%, trong khi nợ ngắn hạn giảm
3%. Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán nhanh có sự thay đổi tích cực nhất, tăng
12.82% so với năm 2011 là do số lượng về TSNH trừ đi Hàng tồn kho đã tăng 70,87%
so với năm 2011, trong khi Nợ ngắn hạn chỉ tăng 51,45% so với năm 2011.
Nhìn chung, năm 2012, hệ số khả năng thanh toán nhanh có xu hướng cải thiện
tốt hơn so với 2011 và 2010, nhưng trong cả ba năm hệ số này đều dưới 1, điều này
cho thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn là rất thấp so với hệ số của
ngành ở mức 1,5 nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn cụ thể là
trong năm 2010, 2011, 2012 hàng tồn kho chiếm lần lượt 49.59%, 45.42%, 36.92%
trong tổng TSNH của DN. Đây là một điều rất đáng lo ngại và công ty cần phải có
biện pháp xử lý kịp thời.
40
+ Về khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán thức thời cho biết mỗi đồng TSNH có thể được trả
nợ bằng bao nhiều đồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2010 là 0,06 đồng, năm
2011 là 0,05 đồng, năm 2012 là 0,03 đồng. Điều này có nghĩa là, trong năm 2010, một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,06 đồng tiền mặt; năm 2011, một đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bởi 0,05 đồng tiền mặt; năm 2012, một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo bởi 0,03 đồng tiền mặt.
Về xu thế biến động, hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm qua các năm.
Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 15% so với năm 2010, nguyên
nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm đến 18%, trong khi nợ ngắn
hạn giảm 3%; và năm 2012, hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm 42.60% so với
năm 2011, nguyên nhân là do tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm đến
13.06%, trong khi nợ ngắn hạn tăng lên đến 51.45% so với năm 2011.
Những hệ số trên cho thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty rất yếu do
đó có thể gặp phải rủi ro trong kinh doanh do công ty không có đủ khả năng trả nợ
ngay khi chủ nợ yêu cầu, mà phải cần thời gian để chuyển các TSNH khác thành tiền
mới trả được nợ ngắn hạn.
Tóm lại, qua phân tích về những chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời trong chỉ tiêu khả năng thanh
toán của công ty ta nhận thấy công ty mới chỉ có khả năng thanh toán hiện hành khi
chuyển đổi TSNH sang tiền để có thể thanh toán khoản nợ ngắn hạn đủ mà chưa có
khả năng thanh toán nhanh cũng như thanh toán tức thời. Điều này chứng tỏ công ty
vẫn còn bị phụ thuộc rất nhiều vào tài sản dự trữ như hàng tồn kho nếu muốn thanh
toán nợ ngắn hạn.
Thang Long University Library
41
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và chỉ tiêu phản
ánh suất hao phí:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2011 so
với 2010
Năm
2012 so
với 2011
Doanh thu thuần
18,605,756,522
21,168,872,028
18,578,656,143 13.78% -12.24%
Các khoản phải
thu bình quân
5,130,505,996
5,861,054,248
10,780,929,330 14.24% 83.94%
Hàng tồn kho
bình quân
6,242,794,207
5,601,061,384
6,730,672,698 10.28% 20.17%
Tài sản ngắn hạn
bình quân
12,588,315,044
12,332,498,079
18,232,562,347 -2.03% 47.84%
Lợi nhuận sau
thuế
45,635,668
42,993,158
17,396,039 -5.79% -59.54%
Vòng quay các
khoản phải thu 3,63 3,61 1,72 -0.41% -52.29%
Vòng quay hàng
tồn kho 2,98 3,78 2,76 26.81% -26.97%
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn 1,48 1,72 1,02 16.14% -40.64%
Hệ số sinh lời của
tài sản ngắn hạn 0,36 0,35 0,11 -2.78% -68.57%
Suất hao phí của
Tài sản ngắn hạn
so với Doanh thu
thuần 0,68 0,58 0,98 -13.89% 68.45%
Suất hao phí của
Tài sản ngắn hạn
so với lợi nhuận
sau thuế 275,84 286,85 1048,09 3.99% 265.38%
Bảng 2.8: Bảng tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
42
Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2011
so với 2010
Năm 2012
so với 2011
Vòng quay các khoản phải
thu 3,63 3,61 1,72 -0.41% -52.29%
Vòng quay khoản phải trả
(Giá vốn hàng bán/Khoản
phải trả) 3,07 6,81 2,73 121.84% -59.89%
Thời gian thu tiền bình quân
(thời gian quay vòng) 99 100 209 0.41% 109.59%
Thời gian trả tiền bình quân 117 53 132 -54.92% 149.30%
Vòng quay hàng tồn kho 2,98 3,78 2,76 26.81% -26.97%
Hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn 1,48 1,72 1,02 16.14% -40.64%
Bảng 2.9: Bảng tính toán các chỉ tiêu hoạt động
+ Chỉ tiêu Vòng quay các khoản phải thu:
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà công ty chưa thu tiền do thực hiện
chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản trả trước cho
người bán
Theo bảng tính toán trên, vòng quay khoản phải thu năm 2010 là 3,63 vòng,
năm 2011 là 3,61 vòng và năm 2012 giảm xuống còn 1,72 vòng. Vòng quay khoản
phải thu có xu hướng giảm dần qua các năm và giảm mạnh nhất vào năm 2012. Sở dĩ
năm 2012, vòng quay khoản phải thu giảm xuống như vậy là do DTT chỉ giảm 12.24%
so với năm 2011, thì khoản phải thu lại tăng đến 83.94% so với năm 2011. Khoản phải
thu trong năm 2012 tăng lên là do công ty có nhiều khoản tiền chậm thanh toán từ đối
tác, đặc biệt là có nhiều hợp đồng lớn trên 800 triệu.
Tóm lại, qua phân tích 3 năm từ năm 2010 - 2012, ta thấy vòng quay các khoản
phải thu có xu hướng giảm chứng tỏ công ty thu được tiền một cách chậm hơn và
chứng tỏ chính sách tín dụng của công ty áp dụng chưa hiệu quả. Mặc dù nền kinh tế
trong giai đoạn khó khăn nên công ty áp dụng các biện pháp để nới lỏng việc chậm trả
của khách hàng nhằm hỗ trợ và thu hút khách hàng, nhưng công ty cũng nên xem xét
và có chiến lược hợp lý hơn để quản lý tốt các khoản phải thu, sao cho vừa kích thích
các đối tác trả tiền nhanh vừa hạn chế tối đa việc bị chiếm dụng vốn, cũng như có thể
phát sinh nợ khó đòi.
Thang Long University Library
43
+ Thời gian thu tiền bình quân:
Năm 2010 là 99 ngày, năm 2011 là 100 ngày và năm 2012 là 209 ngày. Trong
ba năm gần đây, thời gian thu tiền bình quân có xu hướng tăng, đặc biệt là năm 2012
tăng gấp đôi so với năm 2011, đây là một dấu hiệu không tốt đối với công ty khi mà
công ty mất nhiều thời gian thu hồi được các khoản tiền từ khách hàng, và nó làm tăng
thời gian chiếm dụng vốn của khách hàng đối với công ty. Năm 2012, thời gian thu
tiền bình quân tăng lên rất lớn so với chính sách tín dụng thương mại mà công ty áp
dụng, chứng tỏ khách hàng của công ty rất khó khăn trong việc trả nợ, và chính sách
thu hồi nợ của công ty chưa hiệu quả. Thời gian thu tiền dài, công ty bị chiếm dụng
lớn và lâu, làm tăng áp lực lên khả năng thanh toán của công ty, công ty cần có các
biện pháp hợp lý hơn nữa để quản lý khoản phải thu.
Tóm lại, các chỉ số Vòng quay khoản phải thu và thời gian thu tiền bình quân
của công ty đều có xu hướng biến động xấu qua ba năm 2010 - 2012. Công ty cần đặc
biệt quan tâm đến chính sách quản lý khoản phải thu của mình, hoặc có thể bỏ thêm
chi phí để nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đã quá hạn rất lâu so với chính
sách tín dụng của công ty dành cho khách hàng.
+ Chỉ tiêu Vòng quay Hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này cho biết một năm kho của công ty quay vòng được bao nhiêu lần.
Cơ cấu hàng tồn kho của công ty bao gồm chủ yếu là các sản phẩm giấy, bao bì
thành phẩm; ngoài ra còn có một số khoản mục khác như nguyên vật liệu phục vụ sản
xuất giấy in, bao bì; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và hàng gửi đi bán. Trong
đó, sản phẩm giấy in chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cơ cấu hàng tồn kho (khoảng 70%).
Năm 2010, kho của công ty luân chuyển được 2,98 vòng , năm 2011 chỉ tiêu
này là 3,78 vòng, và năm 2012 là 2,76 vòng. Năm 2011, vòng quay hàng tồn kho tăng
26.81% là do Doanh thu năm 2011 tăng 13.78% so với năm 2010, trong khi Hàng tồn
kho giảm 10.28% so với năm 2010. Năm 2012, vòng quay Hàng tồn kho giảm tới
26.97% so với năm 2011, từ mức 3,78 vòng xuống còn 2,76 vòng. Năm 2012, hàng
tồn kho chủ yếu của công ty là mặt hàng giấy in, do sức mua của thị trường giảm
xuống nghiêm trọng, cũng như sự canh tranh gay gắt từ các công ty khác. Trị giá hàng
tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn trước những biến động của giá cả nguyên vật
liệu; nhưng hàng tồn kho có tính thanh khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho
ứ đọng; vì vậy vấn đề đặt ra là công ty cần xác định được lượng tồn kho hợp lý và sử
dụng có hiệu quả.
Tóm lại, qua ba năm 2010 - 2012, năm 2010 - 2011 vòng quay hàng tồn kho
của công ty có xu hướng tăng, trong khi đó năm 2011 - 2012 vòng quay hàng tồn kho
44
có xu hướng giảm mạnh. Vòng quay hàng tồn kho càng thấp chứng tỏ thời gian luân
chuyển của hàng tồn kho chậm, dẫn tới giảm doanh thu bán hàng, giảm hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSNH đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng DTT, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ TSNH vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Qua bảng số liệu phân tích từ năm 2010 – 2012 ta thấy: Năm 2011, mặc dù
TSNH có giảm 2.03% so với năm 2010, nhưng doanh thu vẫn tăng đến 13.78% so với
năm 2010 điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng TSNH tăng từ 1,48 lên 1,72, chứng tỏ
việc sử dụng TSNH của công ty được thực hiện tốt. Năm 2012, thì chỉ tiêu này giảm
xuống trầm trọng lên đến 40.64% so với 2011 điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng
TSNH giảm mạnh từ 1,72 xuống 1,02 do TSNH tăng lên 47.84% so với năm 2011
trong khi doanh thu lại giảm đến 12.24% so với năm 2011, điều này cho thấy hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng TSNH của công ty có xu hướng giảm từ năm 2010
đến năm 2012 và đạt mức thấp nhất năm 2012 là 1,02 vòng. Điều này có nghĩa là
TSNH của công ty ngày càng tạo ra ít đồng DTT, hay đầu tư vào TSNH chưa hiệu quả.
Mặt khác, hiệu suất sử dụng TSNH của công ty cả ba năm ở mức thấp (trung bình xấp
xỉ 1 vòng) điều này chứng tỏ các TSNH vận động chậm đặc biệt là do lượng hàng tồn
kho luân chuyển chậm (với mức thành phẩm chưa tìm được thị trường tiêu thụ tăng
20.17%) làm cho Doanh thu giảm. Hơn nữa, việc thu hồi nợ trong các năm của công
ty kém hiệu quả cũng làm cho Phải thu khách hàng luân chuyển chậm khiến cho Hiệu
suất sử dụng tổng tài sản ở mức thấp. Để tăng hiệu quả sử dụng TSNH, trong tương
lai công ty cần chú trọng hơn nữa về quản lý Phải thu khách hàng và Hàng tồn kho.
Chỉ tiêu phản ánh suất hao phí:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm 2011
so với 2010
Năm 2012 so
với 2011
Suất hao phí của Tài
sản ngắn hạn so với
Doanh thu thuần 0,68 0,58 0,98 -13.89% 68.45%
Suất hao phí của Tài
sản ngắn hạn so với
lợi nhuận sau thuế 275,84 286,85 1048,09 3.99% 265.38%
Bảng 2.10: Bảng tính toán các chỉ tiêu phản ánh suất hao phí
+ Suất hao phí của Tài sản ngắn hạn so với Doanh thu thuần:
Thang Long University Library
45
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN muốn có 1 đồng DTT trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị TSNH.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 – 2011 suất hao phí của TSNH so
với DTT giảm 13.89% tương ứng từ 0,68 xuống 0,58 và đây cũng là mức thấp nhất
trong 3 năm chứng tỏ rằng năm 2011 là năm mà TSNH tạo ra nhiều doanh thu nhất,
trong khi đó năm 2011 - 2012 suất hao phí của TSNH so với DTT tăng 68.45% tương
ứng từ 0,58 lên đến 0,98 và đây cũng là mức cao nhất trong 3 năm chứng tỏ rẳng năm
2012 là năm tài sản sản ngắn hạn tạo ra ít doanh thu nhất do năm 2012 công ty quản lý
TSNH chưa tốt.
Tóm lại, chỉ tiêu suất hao phí của TSNH so với DTT có xu hướng tăng lên qua
các năm, đây là một điều không tốt cho công ty bởi vì chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu
quả sử dụng TSNH mới càng cao. Vậy để chỉ tiêu này càng thấp, thì TSNH phải tạo ra
được nhiều doanh thu hơn nữa cho công ty hay nói cách khác công ty cần có những
biện pháp, chính sách nhằm cải thiện hơn nữa trong quá trình quản lý TSNH.
+ Suất hao phí của Tài sản ngắn hạn so với Lợi nhuận sau thuế:
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng LNST thì cần bao nhiêu đồng TSNH.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 – 2011 suất hao phí của TSNH so
với LNST tăng 3.99% tương ứng từ 275,84 lên 286,85 đồng và hệ số suất hao phí
trong năm 2010 là thấp nhất trong 3 năm, một đồng LNST chỉ cần 275,84 đồng TSNH;
chứng tỏ rằng năm 2010 là năm mà TSNH tạo ra nhiều LNST nhất, trong khi đó năm
2011 - 2012 suất hao phí của TSNH so với LNST tăng 265.85% tương ứng từ 286,85
lên đến 1048,09 đồng và đây cũng là mức cao nhất trong 3 năm, một đồng LNST cần
đến 1048,09 đồng TSNH chứng tỏ rẳng năm 2012 là năm TSNH tạo ra ít LNST do
năm 2012 công ty quản lý TSNH chưa tốt.
Tóm lại, chỉ tiêu suất hao phí của TSNH so với LNST có xu hướng tăng lên rất
lớn qua các năm, đây là một điều không tốt cho công ty bởi vì điều đó đồng nghĩa với
việc công ty phải tốn nhiều TSNH để tạo ra LNST, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả
sử dụng TSNH mới càng cao. Vậy để chỉ tiêu này càng thấp, thì TSNH phải tạo ra
được nhiều LNST hơn nữa cho công ty hay nói cách khác công ty cần có những chiến
lược sao cho việc quản lý TSNH hiệu quả hơn.
+ Hệ số sinh lời của Tài sản ngắn hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị TSNH
có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị LNST.
Chỉ tiêu này cao phản ánh LNST của DN cao, các DN đều mong muốn chỉ số
này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của TSNH.
Đặc biệt, qua các năm, về giá trị tương đối, các hệ số này đều giảm. Năm 2011,
hệ số này giảm 2.78% so với năm 2010, thì năm 2012, hệ số này giảm đến 68.57% so
46
với năm 2011. Lý do hệ số sinh lời của TSNH giảm là do LNST đều giảm sút nghiêm
trọng qua các năm, đặc biệt là năm 2012 LNST giảm đến 59.54% so với năm 2011,
trong khi đó TSNH năm 2012 lại tăng 47.84% so với năm 2011. Điều này cho thấy,
năm 2012 là một năm vô cùng khó khăn với công ty TNHH Ngọc Diệp trong việc sản
xuất kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận.
Áp dụng phương pháp phân tích Dupont vào công ty Ngọc Diệp, ta có:
LNST LNST Doanh thu thuần
ROSA = = *
TSNH bình quân Doanh thu thuần TSNH bình quân
=> Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROSA) = Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần
(ROS) * Số vòng quay của tài sản ngắn hạn bình quân
Mặt khác, ta có Số vòng quay của TSNH bình quân tương đương với Chỉ số
Hiệu suất sử dụng TSNH (được phân tích ở các phần trên). Theo công thức trên, hệ số
sinh lời của tài sản ngắn hạn ROSA bằng tích của Tỷ suất sinh lời của DTT (ROS)
nhân với Hiệu suất sử dụng TSNH.
Cụ thể như sau:
ROSA(2011) = 0.35% = 0.20% * 1.70
ROSA(2012) = 0.11% = 0.09% * 1.22
Như vậy, ROSA năm 2012 đã giảm 0.24% so với năm 2011, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tại sản ngắn hạn của công ty chưa tốt. Việc giảm đó là ảnh hưởng của 2 nhân
tố: Tỷ suất sinh lời của DTT (ROS) năm 2012 đã giảm 0.11% so với năm 2011, chứng
tỏ khả năng kiểm soát chi phí của công ty còn hạn chế. Ngoài ra, số vòng quay của
TSNH bình quân năm 2012 giảm 0.48 vòng so với năm 2011, chứng tỏ sức sản xuất
của TSNH hay nói cách khác số vòng quay của TSNH đang bị kém đi, đây là nhân tố
tiêu cực mà dẫn đến sự sụt giảm ROSA trong những năm qua.
Tóm lại, hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn ROSA của công ty đang có xu
hướng giảm đáng kể. Điều này là một kết quả rất đáng báo động và công ty cần xem
xét kỹ lưỡng việc quản lý các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho...Ngoài ra,
công ty cần có những biện pháp, chính sách hợp lý nhằm cải thiện việc quản lý TSNH
để hệ số sinh lời của TSNH của công ty đạt hiệu quả cao.
- Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Ngọc Diệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH của công ty, chúng ta sẽ sử dụng các chỉ
tiêu sau: Sức sản xuất của TSDH, Tỷ số tự tài trợ của TSDH, hệ số sinh lời TSDH, chỉ
tiêu phản ánh suất hao phí.
Dưới đây là bảng tính toán chi tiết các chỉ số để đánh giá hiệu quả sử dụng
TSDH của công ty TNHH Ngọc Diệp:
Thang Long University Library
47
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Năm
2011 so
với 2010
Năm 2012
so với
2011
Doanh thu thuần
18,605,756,522
21,168,872,028
18,578,656,143 13.78% -12.24%
Tài sản dài hạn
3,560,670,907
3,491,241,378
2,960,540,401 -1.95% -15.20%
Vốn chủ sở hữu
5,100,527,509
5,143,520,667
5,017,396,039 0.84% -2.45%
Lợi nhuận sau
thuế
45,635,668
42,993,158
17,396,039 -5.79% -59.54%
Sức sản xuất của
Tài sản dài hạn 5,23 6,06 6,28 16.04% 3.50%
Tỷ số tự tài trợ
của Tài sản dài
hạn 1,43 1,47 1,69 2.85% 15.03%
Hệ số sinh lời
của Tài sản dài
hạn 1,28 1,22 0,54 -4.69% -55.74%
Suất hao phí của
Tài sản dài hạn
so với Doanh
thu 0,1914 0,1649 0,1594 -13.82% -3.38%
Suất hao phí của
Tài sản dài hạn
so với Lợi
nhuận sau thuế 78,02 81,20 170,18 4.08% 109.58%
Bảng 2.11: Bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng giá trị TSDH đầu tư trong kỳ thì thu được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao
lợi nhuận cho DN.
Qua bảng số liệu phân tích từ năm 2010 – 2012 ta thấy: Năm 2011, mặc dù
TSDH có giảm 1.95% so với năm 2010, nhưng doanh thu tăng đến 13.78% điều này
dẫn đến hiệu suất sử dụng TSDH tăng 16.04% tương ứng tăng từ 5,23 lên 6,06 đồng,
chứng tỏ việc sử dụng TSDH của công ty đang được thực hiện tốt. Năm 2012, TSDH
48
giảm 15.20% so với năm 2011 trong khi doanh thu cũng lại giảm 12.24% điều này dẫn
đến hiệu suất sử dụng TSDH tiếp tục tăng lên 3.50% so với 2011 tương ứng tăng từ
6,06 lên 6,28 đồng điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang
ngày càng tốt lên. Nguyên nhân của việc hiệu suất sử dụng TSDH năm 2012 tốt nhất là
do trong năm 2012, do nền kinh tế khó khăn, đầu ra của thị trường không ổn định,
công ty chủ trương không đầu tư mới các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, mà sử
dụng các máy móc thiết bị đã có từ năm 2011. Vì thế, TSDH giảm đi là do việc tính
toán chi phí khấu hao tài sản cố định tiếp tục được thực hiện. Năm 2012, mặc dù công
ty không đầu tư thêm máy móc thiết bị mới và tuy DTT có giảm đi 12.24% so với
năm 2011 nhưng mức DTT năm 2012 vẫn là khá lớn do việc tận dụng được hết khả
năng của máy móc thiết bị hiện có vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, hiệu suất sử dụng TSDH của công ty có xu hướng tăng từ năm 2010
đến năm 2012 và đạt mức cao nhất năm 2012 là 6,28 vòng. Điều này là điều đáng
mừng cho công ty vì điều đó có nghĩa là TSDH của công ty ngày càng tạo ra nhiều
đồng DTT hơn, hay đầu tư vào TSDH ngày càng hiệu quả. Mặt khác, hiệu suất sử
dụng TSDH của công ty cả ba năm ở mức cao so với ngành là 5 vòng điều này chứng
tỏ các TSDH vận động nhanh. Công ty cần duy trì cũng như cải thiện hiệu suất sử
dụng TSDH càng ngày càng hiệu quả hơn nữa.
+ Tỷ số tự tài trợ của tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ TSDH bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ
tiêu này càng cao thể hiện mức độ tài trợ TSDH bằng vốn chủ sở hữu càng nhiều, hay
khả năng tài chính của DN trở nên vững vàng hơn, dẫn đến mức độ rủi ro tài chính của
DN sẽ giảm đi và ngược lại.
Tỷ số tự tài trợ của TSDH năm 2010 là 1,43 đồng; năm 2011 là 1,47 đồng và
năm 2012 là 1,69 đồng. Năm 2010 - 2011, tỷ số tự tài trợ của TSDH không có nhiều
sự biến đổi, nguyên nhân là sự biến đổi của TSDH và vốn chủ sở hữu không nhiều
(TSDH năm 2011 giảm 1.95%, còn vốn chủ sở hữu tăng 0.84% so với năm 2010).
Năm 2011 - 2012, tỷ số tự tài trợ của TSDH tăng lên so với năm 2011. Nguyên nhân là
do TSDH năm 2012 giảm đến 15.20%, nhưng vốn chủ sở hữu năm 2012 chỉ giảm
2.45% so với năm 2011. Như vậy, năm 2010 là năm công ty có thể đối mặt với rủi ro
tài chính nhất khi hệ số tự tài trợ của TSDH là thấp nhất.
Tóm lại, tỷ số tự tài trợ của TSDH của công ty trong ba năm 2010 - 2012 có xu
hướng tăng lên điều này là điều đáng mừng cho công ty vì điều đó nói lên vốn chủ sở
hữu của công ty ngày càng nhiều cũng như khả năng tự chủ về tài chính của công ty
càng ngày càng vững vàng hơn, rủi ro về tài chính của công ty cũng ít đi. Công ty cần
duy trì xu hướng tăng này của tỷ số tự tài trợ TSDH bằng cách bổ sung vốn chủ sở
Thang Long University Library
49
hữu hàng năm để công ty hoạt động hiệu quả hơn cũng như khả năng tự chủ về tài
chính tốt hơn.
Chỉ tiêu phản ánh suất hao phí:
+ Suất hao phí của Tài sản dài hạn so với Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN muốn có 1 đồng doanh thu, DTT
trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, đó là căn cứ để đầu tư các TSDH sao
cho phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của DN khi
muốn mức doanh thu như mong muốn.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 – 2011 suất hao phí của TSDH so
với DTT giảm 13.82% tương ứng từ 0,1914 xuống 0,1649 đồng và đây cũng là mức
cao nhất trong 3 năm chứng tỏ rằng năm 2010 là năm mà TSDH tạo ra ít doanh thu
nhất do công ty quản lý tài sản kém, năm 2011 - 2012 suất hao phí của TSDH so với
DTT tiếp tục giảm 3.38% tương ứng từ 0,1649 lên đến 0,1594 đồng và đây cũng là
mức thấp nhất trong 3 năm chứng tỏ rẳng năm 2012 là năm TSDH tạo ra nhiều doanh
thu nhất do năm 2012 công ty quản lý TSDH tốt nhất.
Tóm lại, chỉ tiêu suất hao phí của TSDH so với DTT có xu hướng giảm đi từ
năm 2010 – 2012, đây là một điều khả quan cho công ty bởi vì chỉ tiêu này càng thấp
đi thì hiệu quả sử dụng TSDH mới càng cao. Vậy công ty cần duy trì phong độ này
cũng như cần có nhiều biện pháp tốt hơn nữa để suất hao phí qua các năm càng ngày
càng giảm hơn nữa.
+ Suất hao phí của Tài sản dài hạn so với Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng LNST thì cần bao nhiêu đồng TSDH, chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 – 2011 suất hao phí của TSDH so với
LNST tăng 4.08% tương ứng từ 78,02 lên 81,20 đồng và hệ số suất hao phí trong năm
2010 là thấp nhất trong 3 năm, một đồng LNST chỉ cần 78,02 đồng TSDH; chứng tỏ
rằng năm 2010 là năm mà TSDH tạo ra nhiều LNST nhất, trong khi đó năm 2011 -
2012 suất hao phí của TSDH so với LNST tăng lên đến 109.58% tương ứng từ 81,20
lên đến 170,18 đồng và đây cũng là mức cao nhất trong 3 năm, một đồng LNST cần
đến 170,18 đồng TSDH chứng tỏ rẳng năm 2012 là năm TSDH tạo ra ít LNST do năm
2012 công ty quản lý TSDH chưa tốt.
Tóm lại, chỉ tiêu suất hao phí của TSDH so với LNST có xu hướng tăng lên từ
năm 2010 - 2012, đây là một điều không tốt cho công ty bởi vì điều đó đồng nghĩa với
việc công ty phải tốn nhiều TSDH để tạo ra LNST, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả
sử dụng TSDH mới càng cao. Vậy để chỉ tiêu này càng thấp, thì công ty cần có những
biện pháp sao cho việc quản lý TSDH hiệu quả hơn.
50
+ Hệ số sinh lời của Tài sản dài hạn:
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 kỳ phân tích, DN bỏ ra 100 đồng TSDH thì tạo ra
bao nhiêu đồng LNST, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH càng tốt, đó là
nhân tố sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Với công ty TNHH Ngọc Diệp, Hệ số sinh lời của TSNH lần lượt là 1.28% năm
2010, 1.22% năm 2011 và 0.54% năm 2012. Những hệ số này của công ty là vô cùng
thấp, thể hiện việc tạo ra LNST từ các TSDH rất thấp, TSDH chưa được sử dụng hiệu
quả. Đặc biệt, qua các năm, về giá trị tương đối, các hệ số này đều giảm. Năm 2011,
hệ số này giảm 4.69% so với năm 2010, thì năm 2012, hệ số này giảm đến 55.74% so
với năm 2011. Điều này cho thấy, năm 2012 là một năm vô cùng khó khăn với công ty
TNHH Ngọc Diệp.
Áp dụng phương pháp phân tích Dupont vào công ty Ngọc Diệp, ta có:
LNST LNST Doanh thu thuần
ROFA = = *
TSDH bình quân Doanh thu thuần TSDH bình quân
=> Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn (ROFA) = Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần
(ROS) * Số vòng quay của tài sản dài hạn bình quân
Mặt khác, ta có Số vòng quay của TSDH bình quân tương đương với chỉ số
Hiệu suất sử dụng TSDH (được phân tích ở các phần trên). Theo công thức trên, hệ số
sinh lời của tài sản dài hạnTSNH ROFA bằng tích của Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(ROS) nhân với Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn.
Cụ thể như sau:
ROFA(2011) = 1.22% = 0.20% * 6.00
ROFA(2012) = 0.54% = 0.09% * 5.76
Như vậy, ROFA năm 2012 đã giảm 0.68% so với năm 2011, chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tại sản dài hạn của công ty chưa được cải thiện. Việc giảm đó là ảnh hưởng
của 2 nhân tố: Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần (ROS) năm 2012 đã giảm 0.11%
so với năm 2011, chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của công ty còn hạn chế. Ngoài
ra, số vòng quay của TSDH bình quân năm 2012 giảm 0,24 vòng so với năm 2011,
chứng tỏ sức sản xuất của TSDH hay nói cách khác số vòng quay của TSDH đang bị
kém đi, đây là nhân tố tiêu cực mà dẫn đến sự sụt giảm ROFA trong những năm qua.
Tóm lại, hệ số sinh lời của tài sản dài hạn ROFA của công ty đang có xu hướng
giảm đáng kể. Những hệ số này của công ty là vô cùng thấp, thể hiện việc tạo ra LNST
từ các TSDH rất thấp, TSDH chưa được sử dụng hiệu quả. Điều này là điều đáng lo
Thang Long University Library
51
ngại cho công ty và công ty cần xem xét kỹ lưỡng việc quản lý các TSDH...Ngoài ra,
công ty cần có những biện pháp, chính sách hợp lý nhằm cải thiện việc quản lý TSDH
để hệ số sinh lời của TSDH của công ty đạt hiệu quả cao.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Công nghiệp giấy và
sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
2.3.1 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Quản lý khả năng thanh toán:
Tình hình hay tình trạng tài chính của DN thể hiện khá rõ nét qua khả năng
thanh toán. Một DN nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh chứng tỏ hoạt động của
DN có hiệu quả, DN không những có đủ mà còn thừa khả năng thanh toán. Ngược lại,
nếu DN ở trong tình trạng xấu, chứng tỏ CCDC kém hiệu quả, DN không đảm bảo khả
năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của DN thấp. Thực tế cho thấy, nếu khả năng
thanh toán của DN không đảm bảo, chắc chắn DN sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Khả năng thanh toán của DN thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như: Khả năng
thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời. Một
DN được xem là bảo đảm khả năng thanh toán khi và chỉ khi DN bảo đảm đáp ứng đủ
các mặt khác nhau của khả năng thanh toán. Nhưng thực tế, công ty TNHH Công
Nghiệp Hóa và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp chỉ đáp ứng được một chỉ tiêu đó là khả
năng thanh toán hiện hành. Điều này cho thấy công ty Ngọc Diệp chưa đáp ứng đủ chỉ
tiêu khả năng thanh toán do CCDC của công ty kém hiệu quả và tình trạng tài chính
của công ty chưa được tốt. Công ty cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để quản
lý khả năng thanh toán được tốt hơn.
- Quản lý hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng
tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh cho công ty Ngọc Diệp như: sản
phẩm giấy, bao bì thành phẩm, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất giấy in, bao bì; chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang và hàng gửi đi bán.
Trong những năm qua, hàng tồn kho của công ty Ngọc Diệp chiếm một tỉ lệ
không nhỏ trong trong tổng TSNH do hàng tồn kho chủ yếu của công ty là mặt hàng
giấy in, do sức mua của thị trường giảm xuống nghiêm trọng, cũng như sự canh tranh
gay gắt từ các công ty khác. Tuy trị giá hàng tồn kho lớn giúp Công ty an toàn hơn
trước những biến động của giá cả nguyên vật liệu; nhưng hàng tồn kho có tính thanh
khoản không cao, dễ xảy ra tình trạng tồn kho ứ đọng; vì vậy vấn đề đặt ra là công ty
cần cân nhắc lượng tồn kho hợp lý và sử dụng có hiệu quả.
- Quản lý phải thu khách hàng:
Các khoản phải thu khách hàng là lượng vốn mà công ty cho khách hàng chiếm
dụng vốn trong những năm qua chiếm một tỉ lệ không nhỏ trong các khoản phải thu
52
ngắn hạn và có xu hướng ngày càng tăng từ năm 2010 – 2012 nguyên nhân do công ty
đã áp dụng chính sách tín dụng cho những khách hàng thiếu vốn. Tuy công ty áp dụng
chính sách đó sẽ có được nhiều khách hàng, nhiều doanh thu hơn nhưng khoản phải
thu khách hàng ngày càng tăng như vậy là điều không an toàn cho công ty do công ty
có khả năng mất vốn cao hơn cũng như chi phí thu hồi vốn tăng. Vì vậy, công ty nên
cân nhắc áp dụng chính sách đó đối với tùy đối tượng khách hàng mà công ty cảm thấy
tin tưởng, uy tín để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
2.3.2 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.
Trong phần phân tích ở trên, chúng ta đã lần lượt đánh giá các chỉ tiêu về hiệu
quả sử dụng TSDH của công ty TNHH Ngọc Diệp bao gồm: Sức sản xuất của TSDH,
Tỷ số tự tài trợ của TSDH, hệ số sinh lời TSDH, chỉ tiêu phản ánh suất hao phí.
Hiệu suất sử dụng TSDH và tỷ số tự tài trợ của TSDH từ 2010 - 2012 là các chỉ
báo có chiều hướng kết quả tốt, TSDH của công ty ngày càng tạo ra nhiều DTT. Trong
khi đó, chỉ tiêu suất hao phí của TSDH so với LNST và Hệ số sinh lời của tài sản dài
hạn ROFA là các chỉ báo có chiều hướng kết quả không tốt, TSDH tạo ra được rất ít
LNST, và LNST có giá trị rất nhỏ so với giá trị của TSDH.
Theo bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Ngọc Diệp, ta nhận thấy, TSDH
của công ty chủ yếu là tài sản cố định. Năm 2012, mặc dù giá trị tài sản cố định giảm
do công ty không đầu tư mới tài sản cố định so với năm 2011, nhưng công ty vẫn đảm
bảo được sức sản xuất và đạt được mức DTT lớn. Như vậy, nếu công ty biết tận dụng
tốt các tài sản cố định hiện có, bảo dưỡng các máy móc thường xuyên để giữ cho máy
móc hoạt động ổn định, lâu dài thì có thể tiếp tục duy trì được sức sản xuất của công
ty, đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho công ty.
Thang Long University Library
53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ SẢN XUẤT BAO BÌ NGỌC
DIỆP
3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH công nghiệp giấy và sản xuất bao
bì Ngọc Diệp
3.1.1. Cam kết kinh doanh của công ty
Nền kinh tế Việt Nam hiện đang từng bước phát triển theo xu hướng hội nhập
toàn cầu một cách đúng đắn và triệt để; Việt Nam chúng ta đã gia nhập WTO, cùng
nhiều bộ luật tích cực ra đời đã góp phần thúc đẩy hầu hết các nghành nghề phát triển
vượt bậc với tốc độ mạnh mẽ. Điều này đã kéo theo nhu cầu về "giấy và bao bì" ngày
càng gia tăng và đa dạng. Vì vậy "giấy và bao bì" đang tham gia thị trường Việt Nam
hiện nay cũng rất dồi dào về xuất xứ, nhãn hiệu, chất lượng ...và giá cả. Nhìn chung là
có chất lượng và giá thành hợp lý.
Bằng những kinh nghiệm qua 14 năm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực “công
nghiệp giấy và sản xuất bao bì”, Công ty TNHH Ngọc Diệp tin tưởng và đặt mọi nỗ
lực nhằm cung cấp cho khách hàng các sản phẩm có chất lượng cao nhất, đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của khách hàng.
Công ty TNHH Ngọc Diệp tự hào là nhà sản xuất Giấy và bao bì chuyên nghiệp
hiện nay với danh mục đầy đủ các sản phẩm có xuất xứ rõ ràng - chất lượng cao - giá
thành tốt - hậu mãi tuyệt vời và nhất là giao hàng đúng như cam kết.
Công ty TNHH Ngọc Diệp cam kết với khách hàng :
- Mang lại sự thỏa mãn tối đa cho KH về sản phẩm và dịch vụ của Công ty.
- Có những ưu đãi đặc biệt đối với KH mua với số lượng lớn.
- Luôn cung cấp hàng hóa chính hãng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không
buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.
- Là một trợ thủ đắc lực cho khách hàng trong việc tư vấn, lựa chọn các sản
phẩm về giấy và bao bì.
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Phát huy những thế mạnh sẵn có, khẳng định vị thế trên thị trường, trong thời
gian tới, công ty đã có những kế hoạch và biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu trong giai đoạn 2014 - 2017 được công ty định
hướng cụ thể như sau:
- Chuyển đổi hình thức sở hữu công ty, từ công ty TNHH thành công ty cổ
phần để tăng cường huy động vốn, chủ động hơn nữa về vốn trong kinh doanh, nâng
cao khả năng quản trị công ty.
54
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới. Tìm hiểu và học hỏi các quy trình công nghệ hàng đầu trên thế giới để đảm bảo
sản phẩm được cải tiến không ngừng, nâng cao sức cạnh tranh.
- Mở rộng CCDC với các sản phẩm và dịch vụ ngày càng phong phú đa dạng,
tập trung mạnh vào các mảng thị trường mới, với các vật liệu mới trong sản xuất bao
bì thân thiện với môi trường.
- Xây dựng văn hóa DN mà khách hàng được đặt làm trung tâm của mọi hoạt
động.
- Nâng cao năng lực bộ máy quản lý, liên tục tuyển dụng kĩ lưỡng và sát sao để
chọn ra những nhà quản lý, chuyên gia có chuyên môn cao để phục vụ cho DN đồng
thời làm nòng cốt để phát triển trong tương lai. Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ
công nhân viên toàn công ty nhằm mang lại khả năng phục vụ khách hàng ở mức cao
nhất. DN sẽ thường xuyên đào tạo nâng cao chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
cũng như nhân viên trong DN, có chế độ khen thưởng hợp lý, cải thiện điều kiện làm
việc và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Xây dựng thêm 1 đến 2 chi nhánh tại những khu vực có địa thế kinh doanh
thuận lợi. Phấn đấu là công ty đi đầu trong việc giới thiệu và cung cấp các sản phẩm
giấy và bao bì tại Việt Nam.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng bá thương hiệu, tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới đồng thời duy trì mối quan hệ với những khách hàng lâu năm. Tăng cường
công tác Marketing, hướng tới việc quảng bá sâu rộng hình ảnh công ty hơn nữa qua
xây dựng hệ thống website để tiếp cận đến người tiêu dùng và các đối tác.
Các mục tiêu tài chính cụ thể:
+ Doanh thu: mỗi năm tăng 10 %
+ Lợi nhuận: mỗi năm tăng 5 %
+ Số lượng nhân viên 50 người, với thu nhập bình quân 15.000.000 đ/ tháng.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH Công Nghiệp
Giấy và sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
Tài sản có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Công ty TNHH Ngọc Diệp đã đạt được một số kết quả trong việc sử dụng tài sản, tuy
nhiên, công ty cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản, công ty TNHH Ngọc Diệp cần chú ý tới một số vấn đề sau, đây cũng là
những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Ngọc
Diệp
Trong năm 2011, chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tổng tài sản có tăng nhưng năm
2012 lại suy giảm nghiêm trọng. Ngoài ra các chỉ số hiệu quả khác đều giảm như Hệ
Thang Long University Library
55
số sinh lời tổng tài sản ROA, suất hao phí của tài sản so với DTT, suất hao phí của tài
sản so với LNST. Công ty cần nâng cao được hiệu quả sử dụng công suất tài sản sao
cho mức tăng của doanh thu, lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng tài sản, từ đó nâng cao giá
trị của các trị số.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH
Ngọc Diệp
- Nâng cao khả năng thanh toán:
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền có tính thanh khoản rất cao, do vậy
trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt đang nắm giữ là mục tiêu
quan trọng nhất. Nắm giữ tiền mặt nhiều trong kinh doanh là một vấn đề tốt bới nó
đảm bảo được khả năng thanh toán, tạo chi trả cho những rủi ro có thể xảy ra, tạo uy
tín cho công ty. Nhưng nếu nắm giữ ít tiền mặt quá sẽ dẫn đến nguy cơ không trả được
nợ qua đó làm giảm khả năng thanh toán. Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền
gửi ngân hàng và các loại giấy tờ có giá khác, nhưng tất cả các lại tài sản này đều có
tính thanh khoản cao.
Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, công ty cần cân nhắc lượng tiền
mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý nhằm tối đa
hóa lượng tiền nắm giữ.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho:
Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu TSNH của công ty. Hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho của công ty rất thấp. Lượng hàng tồn kho sẽ phát sinh các
chi phí quản lý như: chi phí lưu kho, chi phí hao hụt, mất mát, bảo quản
Hiện tại, công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc
cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm, dẫn tới sự thiếu
khoa học và chính xác. Vì vậy, công ty cần lựa chọn phương pháp quản lý hàng tồn
kho thích hợp nhất với điều kiện công ty.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu: Xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và không gây ứ đọng vốn cho công
ty. Công ty cần xác định danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, thời gian có thể
bổ sung vào quá trình sản xuất.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất, kế hoạch
nguyên vật liệu, phòng kế hoạch sẽ lựa chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng
cung cấp nguyên vật liệu. Ưu tiên lựa chọn từ 2 nhà cung cấp trở lên với cùng một mặt
hàng nguyên vật liệu để đảm bảo tính cạnh tranh, cho chi phí thấp nhất.
Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu: Để nâng cao hiệu quả trong quản lý hàng
tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần
quan tâm hơn nữa đến nội dung này để theo dõi tình hình nguyên vật liệu, kịp thời xử
56
lý các nguyên vật liệu lâu ngày, kém chất lượng nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử
dụng tài sản.
Một số phương pháp quản lý hàng tồn kho có thể áp dụng bao gồm: Mô hình
lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ - The Basic Economic Order Quantity Model),
mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất (POQ - Production Order Quantity Model), và
mô hình khấu trừ theo số lượng (QDM - Quantity Discount Model).
Hình 3.1: Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ
Công ty TNHH Ngọc Diệp có thể sử dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho
EOQ - Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản. Mô hình này là một mô hình quản lý
hàng tồn kho mang tính chất định lượng được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu
cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: Một là: chi phí đặt mua hàng ( chi phí mua
hàng); Hai là: chi phí tồn trữ hàng tồn kho ( chi phí dự trữ). Hai loại chi phí trên có
mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu số lượng nguyên vật liệu hay hàng hóa
tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí đặt hàng sẽ giảm xuống nhưng chi phí tồn trữ
sẽ tăng lên. Mục tiêu của mô hình quản trị hàng tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho
sao cho ở mức đó tổng hai loại chi phí này là thấp nhất.
- Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu:
Quản lý khoản phải thu của khách hàng là một vấn đề quan trọng và phức tạp
trong công tác quản lý tài chính DN của tất cả các DN, đặc biệt trong điều kiện kinh tế
có nhiều khó khăn và tỷ trọng khoản phải thu trong cơ cấu TSNH của công ty Ngọc
Thời điểm nhận hàng dự trữ
Mức tồn kho
bình quân
Khoảng cách giữa 2
lần đặt hàng
Thời gian thực hiện
đơn hàng (t)
Điểm đặt
hàng
(ROP)
Mức tồn kho
Thời gian
Thang Long University Library
57
Diệp ở mức cao. Việc tăng khoản phải thu kéo theo các chi phí liên quan đến việc
quản lý khoản phải thu, chi phí thu hồi khoản phải thu, chi phí trả lãi tiền vay để đáp
ứng nhu cầu về vốn trong trường hợp vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng.
Khoản phải thu cao cũng làm gia tăng rủi ro khách hàng không trả được nợ, gây mất
vốn của công ty. Do đó, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Rà soát lại chính sách tín dụng thương mại: Mục tiêu mở rộng thị trường tiêu
thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận của Công ty cần xem xét với tình hình bán chịu
của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để có chính sách thích hợp và có lợi.
Xác định đối tượng khách hàng bán chịu: Đánh giá khả năng tín dụng của
khách hàng nhằm xác định liệu khoản tín dụng này sẽ được khách hàng thanh toán
đúng thời hạn hay không. Để làm được điều này, công ty cần phải xây dựng được một
hệ thống chỉ tiêu tín dụng như: phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ, khả năng
thanh toán, lịch sử trả nợ, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng
Xác định điều kiện thanh toán: Công ty cần quyết định thời hạn thanh toán và
tỷ lệ chiết khấu thanh toán một cách hợp lý. Chiết khấu thanh toán là phầm giảm trừ
một số tiền nhất định cho khách hàng khi khách hàng thanh toán trước tiền hàng, trước
thời gian đến hạn thanh toán. Chiết khấu thanh toán được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm tính theo doanh số mua hàng trên hóa đơn. Việc tăng chiết khấu thanh toán có thể
khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn, và thu hút được thêm khách hàng mới,
từ đó tăng doanh thu, giảm các chi phí quản lý khoản phải thu. Như vậy, công ty sẽ
cân nhắc mức chiết khấu thanh toán để linh hoạt trong từng thời kỳ sản xuất kinh
doanh.
Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý: Công ty xác định khách hàng xong sẽ
thực hiện đưa ra hạn mức bán chịu phù hợp với từng khách hàng. Nếu vượt quá hạn
mức đó, công ty sẽ không cho phép khách hàng mua chịu nữa. Điều này góp phần
giảm thiểu rủi ro trong việc cấp tín dụng thương mại.
Quản lý các khoản phải thu: Công ty có sổ quản lý chi tiết các khoản phải thu,
ghi rõ thời gian nhắc nợ từng lần. Đối với khách hàng cá nhân, công ty cũng lập hợp
đồng mua bán làm cơ sở pháp lý, đồng thời tăng trách nhiệm của khách hàng cá nhân
trong việc mua hàng.
Áp dụng các biện pháp chủ động thu hồi nợ và bảo toàn vốn: Với các khoản nợ
sắp đến kỳ thanh toán, công ty phải chuẩn bị các thủ tục cần thiết để tiến hành thanh
toán, nhắc nhở khách hàng. Với các khoản nợ đã quá hạn, công ty cần chủ động áp
dụng các biện pháp tích cực để thu hồi nợ, đồng thời xác định nguyên nhân khách
hàng phát sinh nợ quá hạn để có giải pháp thu hồi từng phần vốn một trong nhiều giai
đoạn, tránh hiện tường khách hàng không trả một đồng nào.
58
Như vậy, việc quản lý chặt chẽ khoản phải thu, thúc đẩy công tác thu hồi khoản
phải thu là một trong những biện pháp quan trọng để giảm thiểu khó khăn về vốn,
nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
Dựa trên các nội dung giải pháp trên, ta có thể nghiên cứu ví dụ áp dụng cụ thể
cho một khách hàng hiện tại của công ty TNHH Ngọc Diệp, là công ty TNHH sản xuất
mũ vải Hưng Thịnh. Công ty Hưng Thịnh là bạn hàng khá lâu đời của công ty Ngọc
Diệp, trong đó công ty Ngọc Diệp thực hiện in ấn các logo, hình ảnh lên mũ cho công
ty Hưng Thịnh.
Công ty Ngọc Diệp đang áp dụng chính sách tín dụng thương mại cho công ty
Hưng Thịnh. Để quản lý chặt chẽ khoản phải thu, đối với công ty Hưng Thịnh, công ty
Ngọc Diệp có thể áp dụng phân tích như sau:
Xác định đối tượng khách hàng bán chịu: Công ty Hưng Thịnh là công ty có thể
áp dụng hình thức bán chịu, do đã có quan hệ lâu dài với công ty, lịch sử trả nợ đúng
hạn, tình hình sản xuất kinh doanh mặt hàng mũ vải có kết quả tốt, đặc biệt là mũ vải
phục vụ cho các công ty du lịch, mũ vải thời trang.
Xác định điều kiện thanh toán: Công ty Hưng Thịnh có thể được áp dụng mức
thời hạn thanh toán là 90 ngày, tỷ lệ chiết khấu thanh toán là 2%.
Thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý: Công ty Ngọc Diệp có thể thiết lập hạn
mức tín dụng cho công ty Hưng Thịnh là 1.000.000.000 đồng.
Quản lý các khoản phải thu: Công ty Hưng Thịnh sẽ nằm trong danh sách quản
lý các khoản phải thu để đảm bảo công ty Ngọc Diệp luôn theo dõi và đôn đốc Hưng
Thịnh trả nợ đúng thời gian quy định.
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Ngọc
Diệp
- Thực hiện tối ưu hóa việc sử dụng tài sản cố định:
Việc quản lý tài sản cố định là một vấn đề rất quan trọng, hằng năm công ty
phải tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo từng hạng mục, từng tiêu
chí, những tài sản nào đang cần dùng, tài sản nào cần thanh lý, nhượng bán, tài sản đi
thuê, đi mượn. Qua cách phân loại này, công ty sẽ theo dõi được các loại tài sản một
cách thường xuyên liên tục từ đó công ty sẽ đưa các quyết định phù hợp cho từng loại
tài sản. Các quyết định đó có thể là thanh lý, nhượng bán những tài sản cố định có hiệu
quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh ứ đọng vốn.
Công ty nên xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ
một cách hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong quá trình sử dụng.
Khi đưa tài sản vào sử dụng, công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu
Thang Long University Library
59
hao sao cho hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời vốn đầu tư ban đầu và TSCĐ.
Từ đó tạo điều kiện cho công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư đổi mới TSCĐ.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì công ty phải sử dụng
máy móc thiết bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian
hoạt động. Công ty phải lập kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch CCDC
và thực trạng tài sản của công ty.
- Tăng cường huy động vốn:
Vốn là một nhân tố quan trọng không chỉ đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi DN. DN đang sử dụng
phương thức huy động vốn nào, cơ cấu vốn của DN đã hợp lý chưa, vốn được sử dụng
có hiệu quả không, DN có thể làm gì để khai thác một cách tốt nhất giá trị vốn đem lại.
Đó là những câu hỏi mà nhà quản lý phải nắm vững.
Để đảm bảo lượng vốn luôn đáp ứng đủ cho các nhu cầu cấp thiết thì yêu cầu
đặt ra đối với cán bộ tài chính công là là phải lập kế hoạch tài chính sát với nhu cầu,
mặt khác đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt trong lựa chọn nguồn vốn, quy mô nguồn
vốn, đảm bảo tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Mặt khác, ban lãnh đạo công ty
phải có những quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn hình thức huy động vốn nào để
đạt được lợi nhuận cao nhất. Tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn làm ảnh
hưởng đến lượng vốn dùng cho CCDC, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó,
công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đầu tư đúng hướng, tiết kiệm chống lãng
phí. Sử dụng vốn sao cho tránh vốn nhàn rỗi trong chu kỳ sản xuất.
Để huy động vốn với chi phí thấp nhất, trước hết công ty cần phải mở rộng
quan hệ với các tổ chức tín dụng. Tùy mục đích và nhu cầu sử dụng vốn khác nhau,
công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay ngắn, trung và dài hạn, vay theo hợp
đồng, theo hạn mức tín dụngBên cạnh đó, hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác
kinh tế khác cũng là một hình thức huy động vốn. Theo hình thức này, công ty sẽ giải
quyết tình trạng thiếu vốn, lại tranh thủ được kỹ thuật sản xuất hiện đại, dây chuyền
công nghệ tiên tiến giúp mở rộng sản xuất kinh doanh.
60
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản luôn là vấn đề cần thiết đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào, nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và công ty TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp nói riêng.
Công ty TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp đã có nhiều
kết quả đáng ghi nhận trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, tuy nhiên, vấn
đề sử dụng hiệu quả tài sản vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Thông qua việc thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty
TNHH Công Nghiệp Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp”, em đã đạt được một số kết
quả sau:
Nghiên cứu được phương pháp luận liên quan đến tài sản và hiệu quả sử dụng
tài sản trong DN.
Thực hiện phân tích tình hình sử dụng tài sản của công ty TNHH Công Nghiệp
Giấy và Sản Xuất Bao Bì Ngọc Diệp, đánh giá những mặt làm được và chưa làm được
trong việc sử dụng tài sản của công ty.
Trên cơ sở những hạn chế của công ty, em đã đưa ra được một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo Chu Thị Thu Thủy - người trực
tiếp hướng dẫn tận tình, giúp em có thể hoàn thành đề tài một cách tốt nhất, xin cảm
ơn các cô chú, anh chị tại Công ty TNHH Công nghiệp giấy và sản xuất bao bì Ngọc
Diệp đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nội, 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Trà Ly
Thang Long University Library
61
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán 2011, 2012 công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp
giấy và sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh 2011, 2012 công ty TNHH công nghiệp giấy và
sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012 công ty TNHH công nghiệp giấy và
sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
2. Điều lệ công ty TNHH công nghiệp giấy và sản xuất bao bì Ngọc Diệp.
3. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc(2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất
bản đại học kinh tế quốc dân, tr.207-229.
4. TS. Nguyễn Minh Kiều(2009), Tài chính DN căn bản, Nhà xuất bản thống
kê, tr.180-187.
5. TS. Lê Thị Xuân(2013), Phân tích Tài chính DN, Nhà xuất bản đại học kinh
tế quốc dân, tr.42-45.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18283_4197.pdf