Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng
vốn một cách có hiêu quả thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Sử dụng vốn
có hiệu quả có nghĩa là phải vừa mang lại lợi ích ở hiện tại đồng thời còn không làm
ảnh hưởng đến những lợi ích trong tương lai mà còn tạo thêm nhiều cơ hội tốt trong
tương lai. Ngược lại nếu công tác quản lý tài chính, quản lý vốn không tốt thì doanh
nghiệp sẽ bị thất thoát vốn, sử dụng sai mục đích sẽ dẫn đến lãng phí làm giảm lợi
nhuận của Công ty.
Qua phân tích quản lý hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH sx&tm
Minh Ngọc ta thấy Công ty đã quản lý nguồn vốn tương đối hiệu quả và mang lại
nhiều lợi ích cho Công ty. Bên cạnh những mặt tốt Công ty còn tồn tại những hạn chế
trong công tác quản lý. Bài khóa luận này đã đề ra được những giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Hy vọng trong tương lai Công ty TNHH
sx&tm Minh Ngọc sẽ thực hiện được mục tiêu đã đề ra, phát huy được những thành
tựu trong những năm qua đồng thời khắc phục được điểm yếu của mình trong công tác
quản lý nguồn vốn.
93 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1466 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX&TM Minh Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối với Công ty mình.
Xét khả năng thanh toán tức thời, chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh
tức thời của tài sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay
các khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2010 hệ số khả
năng thanh toán tức thời của Công ty là 0,04 có nghĩa là với một đồng nợ ngắn hạn của
63
Công ty thì sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bởi 0,04 đồng bằng tiền hoặc các khoản
tương đương tiền. Năm 2011 và 2012 hệ số này đều tăng lên đến 0,25. Nợ ngắn hạn
năm 2011 giảm 13,29% nhưng tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng mạnh và
tăng 477,88% so với năm 2010. Năm 2012, mặc dù nợ ngắn hạn tăng 37,61% nhưng
bù vào đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng 39,21% nên hệ số này vẫn không bị
thay đổi so với năm 2011. Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của Công ty còn
thấp hơn so với mặt bằng chung của ngành. Mặt lợi ở đây đó là Công ty có thể chiếm
dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Việc làm này hoàn toàn có lợi cho Công ty
nhưng nếu xét một cách toàn diện thì nó lại ảnh hưởng đến uy tín của Công ty cũng
như sự đánh giá của các nhà đầu tư, đối tác và tổ chức tín dụng về Công ty. Nên hệ số
này thấp sẽ không có lợi cho Công ty về lâu dài.
2.4.7 Đánh giá sự độc lập tài chính
Bảng 2.23: Sự độc lập tài chính
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch (%)
2011/2010 2012/2011
Tỷ lệ VCSH trên
tổng nguồn vốn
0,39 0,44 0,38 0,05 (0,07)
(Nguồn: Tính toán dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012)
Qua tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn đã được tính toán ở trên ta biết được vốn
chủ sở hữu của Công ty chiếm bao nhiêu phần trên tổng nguồn vốn. Chỉ số này thể
hiện sức mạnh tài chính của Công ty. Năm 2010 tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn là
0,39 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn Công ty bỏ ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì có
0,39 đồng là vốn Công ty tự bỏ ra còn 0,61 đồng còn lại là vốn đi vay. Năm 2011 tỉ lệ
này là 0,44 tăng 0,05 so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính
của Công ty tăng lên. Nhưng đến năm 2012 cũng có thể là do nền kinh tế khó khăn
hơn, Công ty phải đi vay nợ nhiều hơn nên chỉ số này giảm chỉ còn 0,38 tức giảm 0,07
so với năm 2011. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm nhưng về cơ bản vẫn cao hơn so với
trung bình của ngành (theo số liệu từ website cophieu68.vn thì tỷ lệ này năm 2010 là
0,31 và năm 2011 là 0,33). Khả năng tự chủ về tài chính cao sẽ rất cho lợi khi các nhà
đầu tư, đối tác đánh giá về tiềm lực tài chính của Công ty nhưng đổi lại chỉ số này thấp
có nghĩa là nguồn vốn được tài trợ chủ yếu bằng vốn đi vay, như vậy Công ty sẽ được
hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế. Khi đó chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên sẽ
làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải
cân nhắc điểm mạnh, điểm yếu để có những quyết định tốt nhất về tỷ lệ này nhằm đảm
bảo được sự phát triển bền vững của Công ty.
Thang Long University Library
64
2.5 Đánh giá chung về hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công
ty TNHH sx&tm Minh Ngọc trong thời gian vừa qua
2.5.1 Ưu điểm và những thành tích trong quản lý và sử dụng vốn của Công ty Minh
Ngọc trong thời gian vừa qua
Trong những năm vừa qua Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc đã đạt được
nhiều thành tích đáng kể trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhờ vậy mà hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, giúp Công
ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Qua những phân tích về thực trạng quản lý nguồn vốn của Công ty Minh Ngọc
Steel ta thấy rằng giá trị tổng nguồn vốn của Công ty tăng có nghĩa là quy mô vốn
tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Bên cạnh
đó Công ty có một cơ cấu tài sản, nguồn vốn tương đối hợp lý. Công ty đã có những
chính sách để sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được thể hiện rõ nhất qua một số chỉ tiêu cụ
thể.Công ty có vòng khả năng quay vốn nhanh. Điều này được chứng minh qua hệ số
vòng quay toàn bộ vốn của Công ty trong những năm vừa qua cao hơn hẳn so với
trung bình ngành thép, hơn nữa hệ số này còn liên tục tăng trong các năm gần đây. Hệ
số vòng quay toàn bộ vốn cao chứng tỏ doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được từ
hoạt động bán hàng trên một đồng vốn cao, Công ty có thị phần tương đối lớn và sản
phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty cũng tương đối tốt được thể hiện thông qua chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố
đinh. Chỉ số này cao và có xu hướng gia tăng. Vòng quay vốn lưu động cao hơn hẳn so
với trung bình của ngành thép và hệ số này có xu hướng gia tăng, và có thể dự đoán
trong tương lai hệ số này sẽ tiếp tục tăng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Tuy
các chỉ số về lợi nhuận của Công ty chưa cao nhưng các chỉ số này luôn lớn hơn 0 và
vẫn được Công ty chú trọng để đảm bảo nó được giữ ở mức ổn định mà không bị thụt
giảm quá nhiều. Điều đó cho thấy trong những năm vừa qua Công ty làm ăn có lãi và
liên tục phát triển. Chỉ riêng năm 2012 do nền kinh tế chung đều gặp khó khăn nên các
chỉ số lợi nhuận có sự suy giảm nhưng Công ty vẫn kiểm soát được tình hình tài chính
và hoạt động của Công ty vẫn được ổn định thì đó cũng là một thành tích đáng kể. Tuy
nhiên Công ty cũng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp cùng ngành khác ở Việt Nam và xa hơn nữa trong tương lai, Công ty có
thể mở rộng quy mô, đưa sản phẩm của mình vào thị trường nước ngoài.
Ngoài các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận ở trên thì những chỉ tiêu khả năng
thanh toán cũng như sự độc lập về tài chính của Công ty cũng rất quan trọng. Nó thể
hiện uy tín của Công ty đối với các đối tác cũng như giúp các nhà đầu tư, các tổ chức
tín dụng có những đánh giá về năng lực tài chính của Công ty. Công ty có khả năng
65
thanh toán hiện thời được đánh giá là hợp lý vì hệ số này của Công ty cao hơn so với
trung bình ngành thép nên có được uy tín cũng như niềm tin của các đối tác và các tổ
chức tài chính khi có quyết định cho vay. Công ty có khả năng độc lập tài chính tốt
được thể hiện thông qua hệ số độc lập tài chính của Công ty. Hệ số này của Công ty
cao hơn so với trung bình ngành một chút nên được đánh giá là hợp lý vì như vậy
Công ty vừa tự chủ được về tài chính lại vừa sử dụng lãi vay một cách có hiệu quả hơn
bằng cách sử dụng lá chắn thuế giúp Công ty giảm được chi phí vốn hàng bán.
Bên cạnh các chỉ tiêu về quản lý nguồn vốn thì Công ty còn có chính sách quản
lý các khoản phải thu tốt. Công ty hầu như không có nợ xấu. Các chính sách của Công
ty đã giúp cho Công ty không bị chiếm dụng vốn nhiều đồng thời còn thúc đẩy làm
tăng doanh số bán hàng.
2.5.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý và sử dụng vốn của
Công ty Minh Ngọc trong thời gian vừa qua
Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc vẫn
còn có những mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cần phải khắc phục.
Hạn chế mà Công ty hay gặp phải nhất đó là vấn đề về lợi nhuận. Mặc dù Công
ty luôn hoạt động có lãi, doanh thu luôn ở mức cao và có xu hướng tăng nhưng so với
trung bình ngành thép thì lợi nhuận của Công ty chưa cao, các chỉ số lợi nhuận thấp.
Lợi nhuận thuần trên tổng vốn những năm gần đây thấp do ảnh hưởng một phần
từ nền kinh tế chung và một phần do Công ty cân đối chưa tốt giữa giá vốn hàng bán
với giá bán, chi phí giá vốn hàng bán cao làm cho chênh lệch giữa giá vốn với giá bán
không cao, lợi nhuận thu được thấp. Các chỉ số lợi nhuận thuần trên vốn cố định và lợi
nhuận thuần trên vốn lưu động những năm gần đây không ổn định và còn thấp đặc biệt
là năm 2012 do nền kinh tế suy thoái.
Hiệu suất sử dụng vốn vay ở mức trung bình chưa có gì nổi trội, năm 2012 chỉ
số này còn ở mức thấp. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với trung
bình ngành. Tuy nhiên năm 2011, chỉ số này cũng có sự gia tăng nhưng đến năm 2012
chỉ số này lại giảm. Điều này có thể được lý giải bằng việc nền kinh tế năm 2012 lâm
vào khủng hoảng nhưng một phần cũng là do việc quản lý vốn còn có những thiếu sót.
Ngoài những hạn chế về các chỉ số lợi nhuận thì chỉ số về khả năng thanh toán
nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty cũng bị thấp hơn so với trung bình
ngành do trong tài sản ngắn hạn thì mục hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối
lớn, đây là mục khó thanh khoản nhất trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên các chỉ số này
đang có xu hướng tăng.
Bên cạnh các hạn chế được thể hiện thông qua các chỉ số cụ thể Công ty còn có
những yếu kém trongn chính sách, chiến lược của mình đó là Công ty vẫn chưa xác
định nhu cầu vốn lưu động hàng năm.
Thang Long University Library
66
Công ty đã chọn chiến lược quản lý vốn thận trọng và lượng vốn dài hạn tài trợ
cho tài sản ngắn hạn cũng tương đối nên lợi nhuận có được sẽ bị giảm. Nếu Công ty có
khả năng huy động vốn tốt khi cần thiết thì có thể dùng chiến lược dung hòa hoặc mạo
hiểm để tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn.
67
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM MINH NGỌC
3.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển và định hƣớng quản lý vốn của Công ty
3.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty
Mục tiêu phát triển của Công ty:
- Thứ nhất: Công ty sẽ tăng thị phần của mình trên thị trường Việt Nam. Phát
triển không ngừng đồng thời giữ vững vị thế hiện nay cũng như ưu thế cạnh tranh
trong ngành. Tham gia việc cung cấp sản phẩm cho toàn bộ các công trình trọng điểm
của đất nước và là nhà cung cấp cho đa số các đại lý bán hàng lớn trên toàn quốc.
- Thứ hai: Mở rộng thị trường không chỉ ở Việt Nam mà còn cả ngoài nước.
Xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang nước ngoài, từng bước chiếm lĩnh thị trường.
- Thứ ba: Làm chủ công nghệ. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới để
có năng suất lao động cao và chất lượng sản phẩm tốt, đẹp để làm tăng khả năng cạnh
tranh cho sản phẩm của Công ty.
- Thứ tư: Tạo một đội ngũ quản lý tốt và đội ngũ lao động có tay nghề cao. Đội
ngũ quản lý tốt để có thể quản lý vốn một cách hợp lý và có hiệu quả thông qua các
chính sách nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho Công ty.
- Thứ năm: Nâng cao tiềm lực tài chính, hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ sáu: Củng cố mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp. Lựa chọn một
cách kỹ lưỡng các đối tác nước ngoài cung cấp nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu chi
phí giá vốn hàng bán, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
Để thực hiện các mục đích đã đề ra trong thời gian tới, Công ty TNHH sx&tm
Minh Ngọc cần có những phương hướng cụ thể, những chiến lược hoạt động lâu dài
đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển bền vững:
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công
ty có hiệu quả hay không. Hiện nay thị trường trong nước có sự cạnh tranh gay gắt
giữa các thành phần kinh tế nói chung và các Công ty ống thép nói riêng. Vậy nên để
mở rộng thị trường Công ty đề ra phương hướng đó là tiếp tục tìm kiếm những công
trình lớn, trọng điểm và các đại lý bán hàng trên khắp cả nước đặc biệt tại các thị
trường tiềm năng chưa được khai thác như một số tỉnh miền nam như Bến Tre, Đồng
Nai, Kiên giang đế sản phẩm của Công ty được biết đến nhiều hơn và được tiêu thụ
nhiều hơn làm tăng thị phần. Bên cạnh đó, Công ty mạnh dạn tìm kiếm thị trường
nước ngoài như một số nước Đông Nam Á.
Thang Long University Library
68
Để sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh lớn, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước, Công ty phải cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản
phẩm đồng thời tăng năng suất lao động. Nhưng ở thời điểm hiện tại nền kinh tế còn vô
cùng khó khăn và chưa thích hợp cho việc đầu tư quá lớn vào công nghệ sản xuất. Chính
vì vậy Công ty phải lựa chọn đúng thời điểm, chớp đúng thời cơ để hoạt động sản xuất
kinh doanh được thuận lợi và không bị thua lỗ để ảnh hưởng xấu tới Công ty.
Quan tâm đến nguyện vọng, đời sống và an toàn lao động cho công nhân. Công
ty tiếp tục tiến hành sửa chữa nhà xưởng, trang bị máy móc thiết bị hiện đại để hiện
đại hóa trong sản xuất và đảm bảo an toàn lao động. Nâng cấp, cải tạo hệ thống kho
bãi và mở rộng phân xưởng. Bên cạnh đó Công ty tiếp tục tuyển chọn những công
nhân, cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn và có kinh nghiệm. Đồng thời, Công
ty mở các lớp phổ biến kỹ thuật, hướng dẫn cách sử dụng, vận hành và bảo quản máy
móc thiết bị mới để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Phổ biến cho công nhân về kiến
thức vệ sinh, an toàn trong công nghiệp sản xuất. Ngoài ra để động viên tinh thần làm
việc của người lao động, Công ty tiếp tục áp dụng hình thức khen thưởng theo sản
lượng hoàn thành công việc.
Công ty nâng cao tiềm lực tài chính để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bằng cách tăng khả năng huy động tài chính. Tự chủ tài chính tốt để được đối
tác và các tổ chức tài chính tin tưởng và sẵn sàng cho vay khi Công ty cần vốn.
Tìm hiểu về khách hàng và đối tác để có nhứng nhận định đúng đắn. Từ đó có
những chính sách bán hàng riêng cho từng khách hàng để củng cố các mối quan hệ cũ
và tạo dựng các mối quan hệ mới. Đồng thời Công ty tăng cường các chương trình
marketing nhằm tăng lượng khách hàng mua sản phẩm của Công ty. Về phía nhà cung
cấp Công ty phải có một đại diện chuyên nghiên cứu và làm việc với các nhà cung cấp
để mua được nguyên vật liệu với mức giá thấp và chất lượng nhằm giảm chi phí vốn
hàng bán cho Công ty.
3.1.3 Định hướng về quản lý vốn
Thời gian vừa qua ban lãnh đạo đã thực hiện chiến lược quản lý vốn thận trọng.
Chiến lược này có tính an toàn rất cao nhưng lợi nhuận mang lại cho Công ty lại thấp.
Để Công ty có mức lợi nhuận cao hơn mà vẫn đảm bảo tính an toàn thận trọng theo
phong cách quản lý của ban lãnh đạo, Công ty nên theo chiến lược quản lý vốn dung
hòa. Còn nếu Công ty tiếp tục sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng thì chỉ thận
trọng ở mức độ thấp. Tức là tỷ trọng vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ thấp đi.
Phải thu khách hàng thì Công ty tiếp tục quản lý chặt chẽ để không có nợ xấu
gây thất thoát vốn. Tỷ lệ cho nợ dưới 15% trên tổng doanh thu và thời gian cho nợ
dưới một tháng. Ngoài ra Công ty nên phân loại khách hàng để có những chính sách
riêng cho từng loại đối tượng khách hàng.
69
Khoản phải trả thì Công ty có thể tận dụng tối đa thời gian cho nợ của phía nhà
cung cấp để chiếm dụng vốn. Nhưng Công ty tuyệt đối không để nợ quá hạn mà chưa
thanh toán làm giảm uy tín của Công ty. Nếu bên phía nhà cung cấp có những chính
sách về chiết khấu thanh toán khi thanh toán tiền ngay thì Công ty có thể xem xét để
được hưởng các chính sách đó sao cho Công ty có lợi nhiều nhất mà vẫn đảm bảo
được uy tín của mình.
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc
Trong thời gian vừa qua Công ty đã hoạt động và đạt được nhiều thành tựu
đáng kế. Nhưng bên cạnh đó Công ty còn tồn tại những yếu kém trong việc quản lý
nguồn vốn. Để khắc phục và giải quyết các hạn chế này Công ty TNHH sx&tm Minh
Ngọc cần có những biện pháp cụ thể sao cho những thế mạnh và thành tựu đạt được sẽ
tiếp tục được phát huy và quản lý tốt hơn nữa, còn những mảng quản lý còn yếu kém
sẽ không còn yếu kém nữa mà có hiệu quả hơn.
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định của Công ty: Khai thác và tạo lập
nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quá trình
quản trị vốn cố định của Công ty. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm
định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào
TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên
doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ, từ nguồn vốn vay ngân hàng, từ thị
trường vốnMỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện
khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập nguồn vốn cố
định, Công ty phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược
điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi
nhất cho mình.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định của Công ty
có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các
TSCĐ hữu hình và vô hình) và các loại hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất
các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ).
Do đặc điểm của TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh song vẫn giữ được nguyên hình thái vất chất và đặc tính sử dụng ban đầu
(đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm.
Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong
đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn đó là duy trì thường
Thang Long University Library
70
xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này có nghĩa là trong quá trình sử dụng
Công ty phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ. Công ty phải thực hiện đúng
quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt
động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của
Công ty phải có hồ sơ theo dõi riêng. Cuối năm tài chính Công ty phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân
và có biện pháp sử lý.
Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua)
của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự
biến động giá cả, sự thay đổi của tỉ giá hối đoái hay ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ
thuật.
Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định có thể chia
làm 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và khách quan. Các nguyên nhân chủ quan phổ biến
là: Do các sai lầm trong quyết định đầu tư TSCĐ, do việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém
hiệu quảcác nguyên nhân khách quan thường là: Do rủi ro bất ngờ trong kinh doanh
(thiên tai, dịch hoạ), do tiến bộ khoa học kĩ thuật hay do biến động của giá cả thị
trường.
Một số biện pháp để bảo toàn và phát triển Vốn cố định:
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ. Tạo điều kiện để đánh giá chính xác tình
hình biến động của vốn cố định, quy mô phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của
TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao , không để mất vốn cố định.
Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu sau:
- Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá): Là toàn bộ các chi phí
thực tế của Công ty đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động
bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng , thuế và lệ
phí trước bạ nếu cóTuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, nguyên giá
TSCĐ được xác định với nội dung cụ thể khác nhau. Ưu điểm của phương pháp này
là cho Công ty thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu. Tuy
nhiên do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn tới sự khác nhau về giá trị ban đầu của
cùng một loại TSCĐ nếu được mua sắm ở những thời kì khác nhau.
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (còn gọi là đánh giá lại): Là giá trị để
mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật,
giá trị đánh giá lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Phương pháp này thống nhất
mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá
nhưng sử dụng phương pháp rất phức tạp. Do đó, thường sang một số năm nhất định
Công ty mới đánh giá lại một lần.
71
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại TSCĐ chưa
chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (gọi là giá
trị nguyên thuỷ còn lại) hoặc giá đánh giá lại (gọi là giá trị khôi phục còn lại). Ưu điểm
của phương pháp này là đánh giá giá trị còn lại tính theo nguyên giá cho phép Công ty
thấy được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa
chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn sản xuất
kinh doanh của mình.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao phù hợp, không để
mất vốn và hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc
chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm
bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại, nếu khấu hao cao hơn
mức hao mòn thực tế sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của
Công ty. Vì vậy Công ty phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu
vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung
cầu trên thị trường. Như vậy vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột
biến trong giá cả.
Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất. Đồng thời
Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời
gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng,
không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng.
Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ. Không nên để xảy
ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt
hại và có thể làm tạm ngừng quá trình sản xuất.Trong trường hợp TSCĐ hỏng hóc,
phải tiến hành sửa chữa lớn, Công ty cần cân nhắc tính toán kĩ hiệu quả của nó. Nếu
chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên thay thế TSCĐ cũ.
Nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượng tài sản cố định trong thời gian
tới. Công ty mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng , đúng mục đích có ý nghĩa
quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng
vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của Công ty được chính xác hơn
và giảm được hao mòn vô hình. Nếu Công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy
móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược
lâu dài mà Công ty cần có chiến lược đầu tư đúng đắn.
Công ty phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh
doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như : Mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các
Thang Long University Library
72
khoản đầu tư tài chínhCòn nếu tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì
người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty.
Tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định. Để thực hiện tốt công tác này Công
ty phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định bằng cách mở sổ kế toán theo dõi
chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
Công ty phải phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản cố
định trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản
cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Bên cạnh đó, Công ty nên
phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ Công ty. Quy định rõ
trách nhiệm, quyền hạn đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động
Việc xác định được nhu cầu vốn lưu động dự kiến sẽ giúp Công ty tránh được
việc lãng phí cũng như thiếu hụt vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Do đó để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty thì cần phải xác định rõ nhu cầu vốn lưu
động trong kỳ kinh doanh tới. Mặc dù đây chỉ là con số dự kiến dựa theo những số liệu
trong kỳ kinh doanh trước, không hoàn toàn chính xác nhưng nó sẽ giúp Công ty ước
lượng một cách tương đối làm giảm thiểu được mức chênh lệch giữa vốn bỏ ra với
thực tế phát sinh. Từ đó Công ty sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ.
Ngoài ra Công ty còn tránh được việc dữ trữ quá nhiều dẫn đến phát sinh các khoản
chi phí không cần thiết hoặc thiếu hụt quá nhiều gây trì trệ cũng như khó khăn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Sau đây là các bước để xác định nhu cầu vốn lưu động dự kiến trong kỳ kinh
doanh tới:
Bước 1: Công ty dự kiến doanh thu thuần của hoạt động bán hàng dựa vào kế
hoạch bán hàng và tình hình nền kinh tế trong giai đoạn đó.
Bước 2: Xác định vòng quay vốn lưu động kỳ trước theo công thức:
Vòng quay vốn
lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự kiến dựa vào công thức:
Nhu cầu vốn lưu
động dự kiến
=
Doanh thu thuần dự kiến
Vòng quay vốn lưu động
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Các chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt được xây dựng căn cứ vào kết
quả của dòng ngân lưu. Nếu ngân lưu ròng dương, nhà quản trị phải tìm cơ hội đầu tư
ngắn hạn để sinh lời. Nếu ngân lưu ròng âm, nhà quản trị phải thu xếp một nguồn tiền
73
ngắn hạn để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó.
Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: Các nguồn huy động vốn rất đa
dạng. Vì vậy, ban lãnh đạo Công ty cần phân tích so sánh giữa chi phí đi vay, thời hạn
vay và ưu điểm của các nguồn vay để đưa ra quyết định đúng đắn.
Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: Đầu tư với danh mục như thế nào, lượng bao
nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo
tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của Công ty.
Xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt hơn
việc đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo yêu cầu. Công ty có thể xây dựng mô
hình xác định mức tồn trữ tiền mặt với phương pháp kết hợp mô hình Miller-Orr.
Đa dạng hoá các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi
của Công ty. Thực tế tại Công ty có số dư khoản tiền mặt nhàn rỗi thường là khá lớn.
Công ty cần căn cứ vào dự báo tiền mặt và tình hình thực tiễn để xác định tỷ lệ phân
bổ: Một phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao để đảm bảo tính thanh
khoản đáp ứng nhu cầu tiền mặt khi cần thiết. Một phần đầu tư vào các công cụ có tính
thanh khoản thấp hơn nhưng lợi tức cao hơn để mang lại hiệu quả cao trong đầu tư các
khoản tiền nhàn rỗi của Công ty. Thậm chí trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể
tận dụng thêm nguồn vay ngắn hạn bên ngoài để mang lại hiệu quả cao nhất.
Dưới đây là 8 cách Công ty có thể làm để cải thiện dòng tiền của mình:
- Tổ chức lịch ra hoá đơn
Công ty càng thu được tiền nhanh, Công ty càng có nhiều vốn để phát triển kinh
doanh. Để có thể ra được hoá đơn sớm và thường xuyên, Công ty hãy tuân theo lịch ra
hoá đơn của một chương trình phần mềm kế toán như Intuit's Quickbooks hoặc
Peachtree Software's Peachtree Complete Plus Time & Billing. Hai chương trình này
có thể tự động phân loại các tài khoản phải thu theo tuổi nợ - ít hơn 30 ngày, trong
khoảng từ 30 đến 59 ngày, trong khoảng từ 60 đến 90 ngày... Loại hệ thống báo hiệu
tự động này giúp Công ty có hành động sớm với các khoản nợ quá hạn.
- Tận dụng tối đa các hạn mức mua chịu
Công ty hãy tận dụng tối đa thời gian cho phép nợ tiền hàng của các nhà cung
cấp (thường là 60 hoặc 90 ngày). Công ty hãy xem như đây là một khoản vay mà
không phải trả lãi. Nó giúp cho Công ty có đủ thời gian để thu tiền bán hàng trong khi
không cần phải trả nợ sớm hoặc với số tiền chiếm dụng được của các nhà cung cấp đó
Công ty có thể sử dụng để đầu tư ngắn hạn hoặc bù đắp vào những phần hoạt động
đang bị thiếu hụt vốn của công ty.
- Tận dụng các khoản chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp
Nếu các nhà cung cấp của Công ty đề nghị chiết khấu cho Công ty nếu Công ty
trả tiền sớm (thường là trong vòng hai tuần kể từ ngày nhận được hoá đơn), Công ty
Thang Long University Library
74
hãy tận dụng cơ hội này. Nếu các nhà cung cấp của Công ty không đề nghị kiểu
khuyến khích này, Công ty hãy yêu cầu họ, rất có thể họ sẽ vui lòng chiết khấu cho
Công ty để đổi lấy việc họ sẽ nhận được tiền sớm hơn.
- Cân đối lượng khách hàng
Công ty hãy tìm cách để biến một số khách hàng thành khách hàng thường
xuyên của Công ty. Hàng tháng, họ phải trả cho Công ty một khoản tiền nhất định cho
một số dịch vụ. Công ty có thể khuyến khích để họ trở thành khách hàng thường
xuyên của Công ty bằng cách khuyến mãi dịch vụ, gia tăng chiết khấu. Điều này làm
giảm lợi nhuận của Công ty nhưng nó sẽ giúp Công ty nhìn thấy trước được dòng chảy
tiền của mình.
- Kiểm tra giá bán của Công ty
Giá bán của Công ty có theo theo kịp với việc gia tăng chi phí của Công ty
không? Lần cuối cùng Công ty tăng giá bán là khi nào? Nhiều doanh nghiệp nhỏ do dự
khi tăng giá bán vì họ e ngại là họ sẽ mất khách hàng nhưng đó là xu hướng chung nên
khách hàng sẽ chấp nhận và tiếp tục mua hàng của Công ty. Công ty cũng phải thường
xuyên kiểm tra giá ở các đối thủ cạnh tranh của mình. Nếu họ bán giá cao hơn, Công
ty nên làm theo.
- Kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn kho
Tích trữ quá nhiều hàng trong kho làm cho một số tiền lớn bị đóng
băng. Thường xuyên theo dõi vòng quay hàng tồn kho sẽ giúp đảm bảo rằng chúng
đang được lưu giữ với một lượng hợp lý cho ngành công nghiệp của Công ty. Công ty
có thể làm điều này bằng cách tính toán tỉ số quay vòng hàng hoá. Hãy tránh việc mua
nhiều hơn số Công ty cần trong trường hợp Công ty bị các nhà cung cấp nhử mồi bằng
chiết khấu lớn. Điều này có thể làm cho Công ty bị cạn tiền mặt. Hãy kiểm tra định kỳ
để xác định hàng chậm luân chuyển và hàng tồn. Công ty nên trì hoãn những đơn hàng
tiếp theo để có thể sử dụng lượng hàng đang tồn trong kho hoặc thanh lý chúng với giá
vốn để cải thiện dòng chảy tiền mặt của Công ty.
3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng
Trong nền kinh tế ngày nay, với rất nhiều những doanh nghiệp cùng ngành
ngày càng mọc lên đã khiến các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau mạnh mẽ. Vì
vậy để có thể tồn tại và phát triển Công ty phải tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhằm tăng
thị phần, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty từ đó làm tăng doanh thu.
Một trong những chính sách mà các doanh nghiệp thường sử dụng để thu hút khách
hàng, kích thích tiêu thụ sản phẩm đó là chính sách nới lỏng. Theo đó, khách hàng
mua với số lượng lớn sẽ được nợ lại một phần trong tổng hóa đơn và số tiền nợ đó sẽ
được thanh toán trong một thời gian nhất định theo quy định của mỗi doanh nghiệp.
75
Tuy nhiên phải kiểm soát lượng phải thu khách hàng ở mức thích hợp để đảm bảo
doanh nghiệp hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn, đồng thời vẫn kích thích tiêu thụ
sản phẩm.
Thực tế cho thấy khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn
khoảng 1/3 trên tài sản lưu động và ngày càng có xu hướng gia tăng. Công ty Minh
Ngọc là một Công ty với số lượng đối tác, khách hàng khá lớn thì việc quản lý chặt
chẽ các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng. Nó sẽ mang lại lợi ích về doanh thu
đồng thời giảm thiểu các rủi ro về nợ khó đòi. Một số giải pháp nhằm quản lý khoản
phải thu khách hàng:
- Thu hồi các khoản nợ đã đến hạn: Dựa vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã
thực hiện và chính sách của Công ty về thời gian và giới hạn nợ đối với từng khách
hàng để xem xét các khoản nợ nào đã đến hạn thu hồi và các khoản nợ nào đã quá hạn
để đưa ra các biện pháp giải quyết như: Gửi công văn yêu cầu khách hàng thanh toán
hoặc dùng đến sự trợ giúp của pháp luật nếu cần thiết. Đối với các khoản nợ sắp đến
thời hạn thu hồi thì Công ty có những biện pháp nhắc nhở để khách hàng, đối tác thực
hiện đúng thời hạn của mình.
- Xác định thời gian và giới hạn nợ cho khách hàng: Cần xác định rõ thời gian
nợ cho mỗi khách hàng. Thời gian đó phải hợp lý để đảm bảo cho Công ty không thiếu
vốn sản xuất đồng thời có thể khuyến khích khách hàng trong việc mua sản phẩm của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ trên tổng giá trị thanh toán phải thích hợp (khoảng
5% đến 15% giá trị hợp đồng). Điều đó giúp vòng vốn của doanh nghiệp được quay
vòng liên tục.
- Đánh giá năng lực thanh toán của khách hàng: Để đánh giá được năng lực tài
chính của khách hàng một cách chính xác thì nhân viên tài chính phải có kiến thức
trong việc phân tích, phải nhạy bén và hiểu các chỉ tiêu để có thể tiến hành phân tích
sâu và đưa ra được những kết luận đúng. Nếu khách hàng có năng lực tài chính tốt, có
khả năng thanh toán các khoản nợ thì Công ty mới thực hiện việc cho nợ. Còn nếu
năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, khả năng thanh toán cho các khoản nợ
thấp thì Công ty sẽ không cho khách hàng đó nợ lại tránh rủi ro nợ khó đòi.
-Xác định hợp đồng kinh tế đầy đủ và rõ ràng: Trong hợp đồng kinh tế cần quy
định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng. Nêu rõ thời gian
thanh toán, phương thức thanh toán các khoản nợ của hợp đồng. Nó giúp cho các bên
hiểu rõ trách nhiệm của mình, khi có những phát sinh thì các bên có thể căn cứ vào
điều khoản của hợp đồng để giải quyết. Khi các bênh thực hiện sai hợp đồng thì dựa
vào các điều qui định trong hợp đồng để bồi thường và xử phạt.
Bên cạnh những chính sách về quản lý các khoản phải thu thì Công ty cần phải
hạch toán nhóm tài khoản này theo đúng nguyên tắc để theo dõi các khoản phải thu
Thang Long University Library
76
chặt chẽ và chính xác hơn, tránh những thiếu sót. Sau đây là một số nguyên tắc là
Công ty cần phải tuân thủ khi hạch toán các khoản phải thu:
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng
khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi chặt từng khoản nợ phải thu.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc
nợ nần dây dưa, khê đọng.
- Những khách nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì
định kỳ hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng
khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác
nhận số nợ phải thu bằng văn bản.
- Các khách hàng không thanh toán các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp
bằng tiền mặt, bằng séc... mà thanh toán bằng hàng (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc
bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ
công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu.
- Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu
được thể hiện theo giá trị thuần (theo số tiền dự kiến thực tế sẽ thu được từ các khoản
phải thu). Do đó, trong nhóm tài khoản này phải thiết lập một tài khoản “Dự phòng
phải thu khó đòi” để tính khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi
được tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu.
- Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ
tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phòng
phải thu khó đòi về các khoản nợ phải thu này.
3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho
Có 3 lý do chính khiến Công ty có nhu cầu về hàng tồn kho.
- Thứ nhất: Có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng. Từ người cung ứng
đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi Công ty phải tích trữ một lượng hàng nhất định
để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng
cho người mua.
- Thứ hai: Có những bất chắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong
giao nhận hàng khiến Công ty muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng.
- Thứ ba: Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt
động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì
thế, Công ty có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng
nhằm giảm chi phí logistics.
Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi
là quản lý tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những
77
khó khăn nhất định vì 3 lý do trên. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh
nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn. Vì vậy để xác định được lượng
hàng tồn kho tối ưu và quản lý tốt hàng tồn kho thì Công ty có thể sử dụng một số mô
hình kỹ thuật phân tích A-B-C trong phân loại hàng hóa tồn kho, mô hình lượng đặt
hàng EOQ hoặc mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất POQ.
Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng được những mô
hình này. Vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, đảm bảo cho nhu cầu về
hàng tồn kho và giảm thiểu các chi phí phát sinh thì Công ty phải kết hợp với các biện
pháp cụ thể như sau:
- Để tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Công ty cần dự trữ hàng hóa, sản
phẩm ở một mức phù hợp để giảm các chi phí phát sinh và giảm được nhu cầu về tiền
ứng trả trước cho thuế giá trị gia tăng đầu vào. Vì nguyên vật liệu của Công ty được
nhập từ nước ngoài nên thường mỗi lần nhập khẩu Công ty thường nhập với số lượng
lớn giúp giảm thiểu các chi phí vận chuyển và phục vụ sản xuất lâu dài nhưng nếu số
lượng tồn kho quá nhiều thì sẽ dẫn đến các chi phí quản lý, bảo quản hàng tồn tăng
lên. Để không phải dự trữ nguồn nguyên vật liệu với số lượng lớn thì Công ty cần tìm
kiếm những nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu ổn định hoặc có thể đàm phán với
đối tác để có thể có những thỏa thuận hợp lý và có lợi cho cả hai bên.
- Khi quyết định về giá trị hàng tồn kho Công ty không nên chỉ dựa vào kế
hoạch sản xuất mà còn phải sử dụng những thông tin cập nhật về tình hình sản xuất
kinh doanh, biến động của thị trường để ra quyết định nhằm có được lượng tồn kho tối
ưu. Khi Công ty thấy rằng thị trường nguyên vật liệu đang có xu hướng tăng giá trong
tương lai thì Công ty nên nhập khẩu số lượng lớn nguyên vật liệu để sau khi đợi thị
trường tăng giá Công ty sẽ mang về được một khoản lời lớn. Còn nều cảm thấy thị
trường ống thép ảm đạm, hàng có nguy cơ xuống giá thì Công ty không nên nhập
nhiều nguyên vật liệu mà chỉ nhập với mức vừa phải đủ để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
- Công ty cần phải nâng cấp hệ thống nhà kho để giảm hao mòn, tổn thất và
giảm ảnh hưởng tới chất lượng của hàng tồn kho. Bên cạnh đó Công ty cần có đội ngũ
quản lý nhà kho riêng biệt và chịu trách nhiệm về mọi mặt của hàng tồn kho. Như vậy
hàng tồn kho sẽ được quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn.
3.2.3 Giải pháp cho nâng cao tiềm lực tài chính
Các chỉ số đánh giá về tiềm lực tài chính của Công ty hầu như đều được đánh
giá là tốt và hợp lý, riêng chỉ có hai chỉ tiêu còn thấp đó là khả năng thanh toán nhanh
và khả năng thanh toán tức thời.
Qua phân tích ở chương 2 ta nhận thấy rằng nguyên nhân mà Công ty có khả
năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời thấp trong khi khả năng thanh
Thang Long University Library
78
toán hiện thời lại tương đối hợp lý, cao hơn một chút so với trung bình ngành thép là
vì trong tổng số vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn.
Chính vì vậy để nâng cao khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời
thì còn phụ thuộc vào quyết định về quản lý hàng tồn kho của Công ty. Công ty nên
cân bằng giữa hiệu quả quản lý hàng tồn kho đồng thời nâng cao được năng lực tài
chính của Công ty để đối tác và các tổ chức tín dụng có cái nhìn tốt về Công ty giúp
Công ty có uy tín và dễ dàng huy động vốn hơn.
3.2.4 Một số giải pháp khác
3.2.4.1 Chiến lược quản lý vốn
Công ty đã sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng sẽ giúp cho Công ty luôn
làm chủ được tình hình tài chính nhưng Công ty đã dùng một lượng lớn nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí sử dụng của nguồn
vốn dài hạn lớn hơn so với chi phí của nguồn vốn ngắn hạn. Để giảm thiểu chi phí mà
vẫn đảm bảo được tính an toàn cho Công ty và kiểm soát được các rủi ro thì Công ty
có thể cân nhắc một số chiến lược khác như chiến lược quản lý vốn dung hòa. Hoặc
hơn thế nữa Công ty có thể sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm nhưng không
quá mạo hiểm để có thể đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Nhưng để thực hiện chiến
lược quản lý vốn mạo hiểm Công ty phải quản lý vốn thật chặt chẽ và tốt, có khả năng
huy động vốn khi cần thiết. Công ty cần phải thận trọng hơn, dự đoán tốt tình hình nền
kinh tế ở hiện tại cũng như tương lai khi quyết định đầu tư để giảm thiểu những rủi ro
có thể xảy ra, đó là rủi ro về việc thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn để
uy tín của Công ty luôn được giữ vững và đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty vẫn diễn ra thuận lợi.
3.2.4.2 Giảm chi phí giá vốn hàng bán
Một trong những hạn chế của Công ty đó là các chỉ số lợi nhuận thấp. Một
trong những cách để tăng các tỷ suất lợi nhuận đó là giảm thiểu chi phí giá vốn hàng
bán. Ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn so với doanh
thu thuần. Đây là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của Công ty hàng năm chỉ nhận
ở mức thấp hơn nhiều so với doanh thu đạt được. Giá vốn hàng bán của Công ty luôn
thấp hơn giá bán nhưng vẫn ở mức tương đối cao là do máy móc thiết bị của Công ty
đa số chưa được sản xuất ở trong nước mà phải nhập khẩu ở nước ngoài về nên giá
thành cao. Điều này kéo theo chi phí ban đầu lớn dẫn đến tình trạng giá vốn hàng bán
tăng. Bên cạnh đó, Công ty dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối lớn do quy mô
sản xuất lớn và có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Điều này không
những làm tăng chi phí quản lý và bảo quản sản phẩm mà còn có thể gặp rủi ro trong
tương lai như giá thị trường của sản phẩm giảm. Khi giá thị trường của sản phẩm giảm
mà Công ty vẫn còn dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho cũ thì chênh lệch giữa doanh
79
thu và giá vốn hàng bán sẽ giảm, có nghĩa là lợi nhuận thu được trên doanh thu giảm.
Để giải quyết những vấn đề trên nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty thì
Công ty cần phải cân nhắc về các máy móc, công nghệ nhập khẩu sao cho phù hợp với
quy mô và tình hình tài chính của mình. Tìm hiểu thông tin, chất lượng của các máy
móc, công nghệ tương tự do những nhà sản xuất khác nhau sản xuất với chất lượng
tương đương mà giá thành lại hợp lý hơn nhằm tiết kiệm chi phí cho Công ty. Ngoài
ra, hàng tồn kho cần được dự trữ với một số lượng hợp lý sao cho vừa cung cấp đầy đủ
được cho khách hàng khi cần thiết mà lại không quá nhiều để giảm bớt các chi phí
quản lý và bảo quản hàng hóa phát sinh. Như vậy không những làm tăng tỷ suất lợi
nhuận mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Công ty trên thị trường do
giảm được chi phí đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cũng giảm đi.
3.2.4.3 Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong quản lý và sản xuất
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng sâu sắc tới việc
tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả quản lý trong đó có hiệu quả quản lý
nguồn vốn. Do vậy Công ty phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng có chọn lọc những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm được sản xuất từ các
quy trình công nghệ cao sẽ có thế mạnh trong các cuộc cạnh tranh. Đây là giải pháp
mang tính chiến lược lâu dài, là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả
năng phát triển của Công ty.
Nhìn chung, công nghệ sản xuất ở Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc cũng như đa
số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay còn lạc hậu. Nếu Công ty đầu tư hơn vào tài sản
cố định bằng các công nghệ tiên tiến thì đó chính là thế mạnh của Công ty và tạo ra năng
lực cạnh tranh cao cho Công ty đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong
nước về chất lượng, thẩm mỹ cũng như giá cả. Hơn nữa để đưa sản phẩm của Công ty ra
thị trường nước ngoài thành công thì sản phẩm cần phải có tính cạnh tranh cao.
Sự đầu tư, đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tổng chi phí trong giá
thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng công nghệ có thể sử dụng lâu dài, đồng thời áp
dụng công nghệ mới sẽ giúp Công ty tăng năng suất lao động nên Công ty có thể tăng
số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí
tiền lương công nhân sản xuấtKết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều
sản phẩm, giá bán có thể tăng cao hơn do sản phẩm tốt hơn mà vẫn được khách hàng
đón nhận. Từ đó lợi nhuận thu được tăng lên đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh, Công ty phải chú ý tới việc lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện
của Công ty. Tránh hiện tượng mua những thiết bị không phù hợp, vừa không có tác
dụng làm tăng năng suất lao động lại vừa gây lãng phí vốn. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thang Long University Library
80
3.2.4.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài
chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi đó năng
lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết
định tài chính sẽ được phản ánh thông qua kết quả mà các quyết định đoa mang lại.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một phương pháp định tính mà hầu như mọi
doanh nghiệp đều quan tâm. Để chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo và nâng cao
thì trước tiên Công ty phải có một sự tuyển chọn kỹ càng các nhân viên cho Công ty
mình đồng thời đưa ra những ưu đãi về lương bổng, trợ cấp, thời gian làm việc trong
tuyển dụng nhằm thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Công ty cần có các chiến
lược cụ thể, yêu cầu về năng lực một cách rõ ràng trước khi mở những cuộc tuyển
dụng. Nhân viên được tuyển dụng cần được đánh giá thực lực một cách công bằng,
chính xác. Sau khi được tuyển dụng Công ty vẫn cần phải thường xuyên tổ chức bồi
dưỡng, nâng cao năng lực làm việc thông qua các khóa học cho các đội ngũ cán bộ
mới và đội ngũ cán bộ hiện tại. Bên cạnh việc đào tạo thì các các chính sách quản lý
nguồn nhân lực cũng vô cùng quan trọng. Công ty cần có những chính sách về nhân
lực như chính sách thưởng, phạt và chính sách hỗ trợ cán bộ, nhân viên có hoàn cảnh
khó khănNhư vậy sẽ thúc đẩy được nhân viên làm việc hiệu quả hơn rất nhiều và
nhân viên sẽ nhiệt huyết hơn đối với công việc của mình.
Ngoài việc trau dồi kiến thức cho nhân viên Công ty cần chú ý đến môi trường,
điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên trong Công ty. Tổ chức các buổi hoạt động
ngoại khóa hàng năm như tổ chức đi du lich để cỗ vũ tinh thần cũng như giải tỏa căng
thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên. Từ đó nâng cao tinh thần đoàn kết giữa các thành
viên trong Công ty, nâng cao tinh thần làm việc giúp cho năng suất lao động tăng cao.
3.3 Một số kiến nghị với nhà nƣớc
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
sx&tm Minh Ngọc chúng ta đã đề ra một số giải pháp. Nhưng để các giải pháp này có
thể thực hiện được thì bên cạnh sự nỗ lực của Công ty nhà nước cũng nên có một số
điều chỉnh để giúp cho quá trình thực hiện được thuận lợi hơn.
Nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh
tế để đảm bảo cho sự bình đẳng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra,
để giúp cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được thuận lợi. Bộ tài chính nên có sự
ổn định tương đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh. Đồng thời nhà nước cần phải năng động nhạy bén và luôn đổi mới các
chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước để tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp có
thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết.
81
KẾT LUẬN
Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng
vốn một cách có hiêu quả thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Sử dụng vốn
có hiệu quả có nghĩa là phải vừa mang lại lợi ích ở hiện tại đồng thời còn không làm
ảnh hưởng đến những lợi ích trong tương lai mà còn tạo thêm nhiều cơ hội tốt trong
tương lai. Ngược lại nếu công tác quản lý tài chính, quản lý vốn không tốt thì doanh
nghiệp sẽ bị thất thoát vốn, sử dụng sai mục đích sẽ dẫn đến lãng phí làm giảm lợi
nhuận của Công ty.
Qua phân tích quản lý hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH sx&tm
Minh Ngọc ta thấy Công ty đã quản lý nguồn vốn tương đối hiệu quả và mang lại
nhiều lợi ích cho Công ty. Bên cạnh những mặt tốt Công ty còn tồn tại những hạn chế
trong công tác quản lý. Bài khóa luận này đã đề ra được những giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Hy vọng trong tương lai Công ty TNHH
sx&tm Minh Ngọc sẽ thực hiện được mục tiêu đã đề ra, phát huy được những thành
tựu trong những năm qua đồng thời khắc phục được điểm yếu của mình trong công tác
quản lý nguồn vốn.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Thu Hồng (2000), Đề tài “Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công
ty bánh kẹo Hải Châu”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long.
2. Phạm Viết Ngọc Anh (2012), Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội”, Khóa
luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long.
3. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính.
4. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê.
5. Tỷ lệ tăng trưởng ngành thép
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16370_2335_9556.pdf