Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX&TM Minh Ngọc

Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng vốn một cách có hiêu quả thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Sử dụng vốn có hiệu quả có nghĩa là phải vừa mang lại lợi ích ở hiện tại đồng thời còn không làm ảnh hưởng đến những lợi ích trong tương lai mà còn tạo thêm nhiều cơ hội tốt trong tương lai. Ngược lại nếu công tác quản lý tài chính, quản lý vốn không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị thất thoát vốn, sử dụng sai mục đích sẽ dẫn đến lãng phí làm giảm lợi nhuận của Công ty. Qua phân tích quản lý hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc ta thấy Công ty đã quản lý nguồn vốn tương đối hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho Công ty. Bên cạnh những mặt tốt Công ty còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý. Bài khóa luận này đã đề ra được những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Hy vọng trong tương lai Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc sẽ thực hiện được mục tiêu đã đề ra, phát huy được những thành tựu trong những năm qua đồng thời khắc phục được điểm yếu của mình trong công tác quản lý nguồn vốn.

pdf93 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX&TM Minh Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối với Công ty mình. Xét khả năng thanh toán tức thời, chỉ tiêu này đo lường mức độ đáp ứng nhanh tức thời của tài sản ngắn hạn trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và các khoản tương đương tiền. Năm 2010 hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty là 0,04 có nghĩa là với một đồng nợ ngắn hạn của 63 Công ty thì sẽ được đảm bảo thanh toán ngay bởi 0,04 đồng bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền. Năm 2011 và 2012 hệ số này đều tăng lên đến 0,25. Nợ ngắn hạn năm 2011 giảm 13,29% nhưng tiền và các khoản tương đương tiền lại tăng mạnh và tăng 477,88% so với năm 2010. Năm 2012, mặc dù nợ ngắn hạn tăng 37,61% nhưng bù vào đó tiền và các khoản tương đương tiền tăng 39,21% nên hệ số này vẫn không bị thay đổi so với năm 2011. Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của Công ty còn thấp hơn so với mặt bằng chung của ngành. Mặt lợi ở đây đó là Công ty có thể chiếm dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Việc làm này hoàn toàn có lợi cho Công ty nhưng nếu xét một cách toàn diện thì nó lại ảnh hưởng đến uy tín của Công ty cũng như sự đánh giá của các nhà đầu tư, đối tác và tổ chức tín dụng về Công ty. Nên hệ số này thấp sẽ không có lợi cho Công ty về lâu dài. 2.4.7 Đánh giá sự độc lập tài chính Bảng 2.23: Sự độc lập tài chính Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%) 2011/2010 2012/2011 Tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn 0,39 0,44 0,38 0,05 (0,07) (Nguồn: Tính toán dựa vào bảng cân đối kế toán năm 2010 – 2012) Qua tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn đã được tính toán ở trên ta biết được vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm bao nhiêu phần trên tổng nguồn vốn. Chỉ số này thể hiện sức mạnh tài chính của Công ty. Năm 2010 tỷ lệ VCSH trên tổng nguồn vốn là 0,39 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn Công ty bỏ ra để đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì có 0,39 đồng là vốn Công ty tự bỏ ra còn 0,61 đồng còn lại là vốn đi vay. Năm 2011 tỉ lệ này là 0,44 tăng 0,05 so với năm 2010. Điều này cho thấy khả năng tự chủ tài chính của Công ty tăng lên. Nhưng đến năm 2012 cũng có thể là do nền kinh tế khó khăn hơn, Công ty phải đi vay nợ nhiều hơn nên chỉ số này giảm chỉ còn 0,38 tức giảm 0,07 so với năm 2011. Chỉ tiêu này có xu hướng giảm nhưng về cơ bản vẫn cao hơn so với trung bình của ngành (theo số liệu từ website cophieu68.vn thì tỷ lệ này năm 2010 là 0,31 và năm 2011 là 0,33). Khả năng tự chủ về tài chính cao sẽ rất cho lợi khi các nhà đầu tư, đối tác đánh giá về tiềm lực tài chính của Công ty nhưng đổi lại chỉ số này thấp có nghĩa là nguồn vốn được tài trợ chủ yếu bằng vốn đi vay, như vậy Công ty sẽ được hưởng lợi ích từ tấm chắn thuế. Khi đó chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên sẽ làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải cân nhắc điểm mạnh, điểm yếu để có những quyết định tốt nhất về tỷ lệ này nhằm đảm bảo được sự phát triển bền vững của Công ty. Thang Long University Library 64 2.5 Đánh giá chung về hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc trong thời gian vừa qua 2.5.1 Ưu điểm và những thành tích trong quản lý và sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc trong thời gian vừa qua Trong những năm vừa qua Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhờ vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam. Qua những phân tích về thực trạng quản lý nguồn vốn của Công ty Minh Ngọc Steel ta thấy rằng giá trị tổng nguồn vốn của Công ty tăng có nghĩa là quy mô vốn tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Bên cạnh đó Công ty có một cơ cấu tài sản, nguồn vốn tương đối hợp lý. Công ty đã có những chính sách để sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được thể hiện rõ nhất qua một số chỉ tiêu cụ thể.Công ty có vòng khả năng quay vốn nhanh. Điều này được chứng minh qua hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty trong những năm vừa qua cao hơn hẳn so với trung bình ngành thép, hơn nữa hệ số này còn liên tục tăng trong các năm gần đây. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn cao chứng tỏ doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng trên một đồng vốn cao, Công ty có thị phần tương đối lớn và sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cũng tương đối tốt được thể hiện thông qua chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố đinh. Chỉ số này cao và có xu hướng gia tăng. Vòng quay vốn lưu động cao hơn hẳn so với trung bình của ngành thép và hệ số này có xu hướng gia tăng, và có thể dự đoán trong tương lai hệ số này sẽ tiếp tục tăng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Tuy các chỉ số về lợi nhuận của Công ty chưa cao nhưng các chỉ số này luôn lớn hơn 0 và vẫn được Công ty chú trọng để đảm bảo nó được giữ ở mức ổn định mà không bị thụt giảm quá nhiều. Điều đó cho thấy trong những năm vừa qua Công ty làm ăn có lãi và liên tục phát triển. Chỉ riêng năm 2012 do nền kinh tế chung đều gặp khó khăn nên các chỉ số lợi nhuận có sự suy giảm nhưng Công ty vẫn kiểm soát được tình hình tài chính và hoạt động của Công ty vẫn được ổn định thì đó cũng là một thành tích đáng kể. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác ở Việt Nam và xa hơn nữa trong tương lai, Công ty có thể mở rộng quy mô, đưa sản phẩm của mình vào thị trường nước ngoài. Ngoài các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận ở trên thì những chỉ tiêu khả năng thanh toán cũng như sự độc lập về tài chính của Công ty cũng rất quan trọng. Nó thể hiện uy tín của Công ty đối với các đối tác cũng như giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng có những đánh giá về năng lực tài chính của Công ty. Công ty có khả năng 65 thanh toán hiện thời được đánh giá là hợp lý vì hệ số này của Công ty cao hơn so với trung bình ngành thép nên có được uy tín cũng như niềm tin của các đối tác và các tổ chức tài chính khi có quyết định cho vay. Công ty có khả năng độc lập tài chính tốt được thể hiện thông qua hệ số độc lập tài chính của Công ty. Hệ số này của Công ty cao hơn so với trung bình ngành một chút nên được đánh giá là hợp lý vì như vậy Công ty vừa tự chủ được về tài chính lại vừa sử dụng lãi vay một cách có hiệu quả hơn bằng cách sử dụng lá chắn thuế giúp Công ty giảm được chi phí vốn hàng bán. Bên cạnh các chỉ tiêu về quản lý nguồn vốn thì Công ty còn có chính sách quản lý các khoản phải thu tốt. Công ty hầu như không có nợ xấu. Các chính sách của Công ty đã giúp cho Công ty không bị chiếm dụng vốn nhiều đồng thời còn thúc đẩy làm tăng doanh số bán hàng. 2.5.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Minh Ngọc trong thời gian vừa qua Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc vẫn còn có những mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cần phải khắc phục. Hạn chế mà Công ty hay gặp phải nhất đó là vấn đề về lợi nhuận. Mặc dù Công ty luôn hoạt động có lãi, doanh thu luôn ở mức cao và có xu hướng tăng nhưng so với trung bình ngành thép thì lợi nhuận của Công ty chưa cao, các chỉ số lợi nhuận thấp. Lợi nhuận thuần trên tổng vốn những năm gần đây thấp do ảnh hưởng một phần từ nền kinh tế chung và một phần do Công ty cân đối chưa tốt giữa giá vốn hàng bán với giá bán, chi phí giá vốn hàng bán cao làm cho chênh lệch giữa giá vốn với giá bán không cao, lợi nhuận thu được thấp. Các chỉ số lợi nhuận thuần trên vốn cố định và lợi nhuận thuần trên vốn lưu động những năm gần đây không ổn định và còn thấp đặc biệt là năm 2012 do nền kinh tế suy thoái. Hiệu suất sử dụng vốn vay ở mức trung bình chưa có gì nổi trội, năm 2012 chỉ số này còn ở mức thấp. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với trung bình ngành. Tuy nhiên năm 2011, chỉ số này cũng có sự gia tăng nhưng đến năm 2012 chỉ số này lại giảm. Điều này có thể được lý giải bằng việc nền kinh tế năm 2012 lâm vào khủng hoảng nhưng một phần cũng là do việc quản lý vốn còn có những thiếu sót. Ngoài những hạn chế về các chỉ số lợi nhuận thì chỉ số về khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của Công ty cũng bị thấp hơn so với trung bình ngành do trong tài sản ngắn hạn thì mục hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đây là mục khó thanh khoản nhất trong tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên các chỉ số này đang có xu hướng tăng. Bên cạnh các hạn chế được thể hiện thông qua các chỉ số cụ thể Công ty còn có những yếu kém trongn chính sách, chiến lược của mình đó là Công ty vẫn chưa xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm. Thang Long University Library 66 Công ty đã chọn chiến lược quản lý vốn thận trọng và lượng vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn cũng tương đối nên lợi nhuận có được sẽ bị giảm. Nếu Công ty có khả năng huy động vốn tốt khi cần thiết thì có thể dùng chiến lược dung hòa hoặc mạo hiểm để tạo ra được mức lợi nhuận cao hơn. 67 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CÂO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM MINH NGỌC 3.1 Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển và định hƣớng quản lý vốn của Công ty 3.1.1 Mục tiêu phát triển của Công ty Mục tiêu phát triển của Công ty: - Thứ nhất: Công ty sẽ tăng thị phần của mình trên thị trường Việt Nam. Phát triển không ngừng đồng thời giữ vững vị thế hiện nay cũng như ưu thế cạnh tranh trong ngành. Tham gia việc cung cấp sản phẩm cho toàn bộ các công trình trọng điểm của đất nước và là nhà cung cấp cho đa số các đại lý bán hàng lớn trên toàn quốc. - Thứ hai: Mở rộng thị trường không chỉ ở Việt Nam mà còn cả ngoài nước. Xuất khẩu sản phẩm của Công ty sang nước ngoài, từng bước chiếm lĩnh thị trường. - Thứ ba: Làm chủ công nghệ. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trên thế giới để có năng suất lao động cao và chất lượng sản phẩm tốt, đẹp để làm tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty. - Thứ tư: Tạo một đội ngũ quản lý tốt và đội ngũ lao động có tay nghề cao. Đội ngũ quản lý tốt để có thể quản lý vốn một cách hợp lý và có hiệu quả thông qua các chính sách nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho Công ty. - Thứ năm: Nâng cao tiềm lực tài chính, hiệu quả sử dụng vốn. - Thứ sáu: Củng cố mối quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp. Lựa chọn một cách kỹ lưỡng các đối tác nước ngoài cung cấp nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu chi phí giá vốn hàng bán, nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.1.2 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Để thực hiện các mục đích đã đề ra trong thời gian tới, Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc cần có những phương hướng cụ thể, những chiến lược hoạt động lâu dài đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển bền vững: Thị trường là yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không. Hiện nay thị trường trong nước có sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế nói chung và các Công ty ống thép nói riêng. Vậy nên để mở rộng thị trường Công ty đề ra phương hướng đó là tiếp tục tìm kiếm những công trình lớn, trọng điểm và các đại lý bán hàng trên khắp cả nước đặc biệt tại các thị trường tiềm năng chưa được khai thác như một số tỉnh miền nam như Bến Tre, Đồng Nai, Kiên giang đế sản phẩm của Công ty được biết đến nhiều hơn và được tiêu thụ nhiều hơn làm tăng thị phần. Bên cạnh đó, Công ty mạnh dạn tìm kiếm thị trường nước ngoài như một số nước Đông Nam Á. Thang Long University Library 68 Để sản phẩm của Công ty có sức cạnh tranh lớn, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, Công ty phải cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm đồng thời tăng năng suất lao động. Nhưng ở thời điểm hiện tại nền kinh tế còn vô cùng khó khăn và chưa thích hợp cho việc đầu tư quá lớn vào công nghệ sản xuất. Chính vì vậy Công ty phải lựa chọn đúng thời điểm, chớp đúng thời cơ để hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi và không bị thua lỗ để ảnh hưởng xấu tới Công ty. Quan tâm đến nguyện vọng, đời sống và an toàn lao động cho công nhân. Công ty tiếp tục tiến hành sửa chữa nhà xưởng, trang bị máy móc thiết bị hiện đại để hiện đại hóa trong sản xuất và đảm bảo an toàn lao động. Nâng cấp, cải tạo hệ thống kho bãi và mở rộng phân xưởng. Bên cạnh đó Công ty tiếp tục tuyển chọn những công nhân, cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ chuyên môn và có kinh nghiệm. Đồng thời, Công ty mở các lớp phổ biến kỹ thuật, hướng dẫn cách sử dụng, vận hành và bảo quản máy móc thiết bị mới để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Phổ biến cho công nhân về kiến thức vệ sinh, an toàn trong công nghiệp sản xuất. Ngoài ra để động viên tinh thần làm việc của người lao động, Công ty tiếp tục áp dụng hình thức khen thưởng theo sản lượng hoàn thành công việc. Công ty nâng cao tiềm lực tài chính để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng khả năng huy động tài chính. Tự chủ tài chính tốt để được đối tác và các tổ chức tài chính tin tưởng và sẵn sàng cho vay khi Công ty cần vốn. Tìm hiểu về khách hàng và đối tác để có nhứng nhận định đúng đắn. Từ đó có những chính sách bán hàng riêng cho từng khách hàng để củng cố các mối quan hệ cũ và tạo dựng các mối quan hệ mới. Đồng thời Công ty tăng cường các chương trình marketing nhằm tăng lượng khách hàng mua sản phẩm của Công ty. Về phía nhà cung cấp Công ty phải có một đại diện chuyên nghiên cứu và làm việc với các nhà cung cấp để mua được nguyên vật liệu với mức giá thấp và chất lượng nhằm giảm chi phí vốn hàng bán cho Công ty. 3.1.3 Định hướng về quản lý vốn Thời gian vừa qua ban lãnh đạo đã thực hiện chiến lược quản lý vốn thận trọng. Chiến lược này có tính an toàn rất cao nhưng lợi nhuận mang lại cho Công ty lại thấp. Để Công ty có mức lợi nhuận cao hơn mà vẫn đảm bảo tính an toàn thận trọng theo phong cách quản lý của ban lãnh đạo, Công ty nên theo chiến lược quản lý vốn dung hòa. Còn nếu Công ty tiếp tục sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng thì chỉ thận trọng ở mức độ thấp. Tức là tỷ trọng vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ thấp đi. Phải thu khách hàng thì Công ty tiếp tục quản lý chặt chẽ để không có nợ xấu gây thất thoát vốn. Tỷ lệ cho nợ dưới 15% trên tổng doanh thu và thời gian cho nợ dưới một tháng. Ngoài ra Công ty nên phân loại khách hàng để có những chính sách riêng cho từng loại đối tượng khách hàng. 69 Khoản phải trả thì Công ty có thể tận dụng tối đa thời gian cho nợ của phía nhà cung cấp để chiếm dụng vốn. Nhưng Công ty tuyệt đối không để nợ quá hạn mà chưa thanh toán làm giảm uy tín của Công ty. Nếu bên phía nhà cung cấp có những chính sách về chiết khấu thanh toán khi thanh toán tiền ngay thì Công ty có thể xem xét để được hưởng các chính sách đó sao cho Công ty có lợi nhiều nhất mà vẫn đảm bảo được uy tín của mình. 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc Trong thời gian vừa qua Công ty đã hoạt động và đạt được nhiều thành tựu đáng kế. Nhưng bên cạnh đó Công ty còn tồn tại những yếu kém trong việc quản lý nguồn vốn. Để khắc phục và giải quyết các hạn chế này Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc cần có những biện pháp cụ thể sao cho những thế mạnh và thành tựu đạt được sẽ tiếp tục được phát huy và quản lý tốt hơn nữa, còn những mảng quản lý còn yếu kém sẽ không còn yếu kém nữa mà có hiệu quả hơn. 3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Khai thác và tạo lập nguồn Vốn cố định của Công ty: Khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quá trình quản trị vốn cố định của Công ty. Căn cứ vào các dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn vốn đầu tư phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, Công ty có thể khai thác nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại tái đầu tư, từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách nhà nước tài trợ, từ nguồn vốn vay ngân hàng, từ thị trường vốnMỗi nguồn vốn trên có ưu điểm, nhược điểm riêng và điều kiện thực hiện khác nhau, chi phí sử dụng khác nhau. Vì thế trong khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định, Công ty phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ các ưu nhược điểm từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn cố định hợp lý và có lợi nhất cho mình. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định của Công ty có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các loại hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ). Do đặc điểm của TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh song vẫn giữ được nguyên hình thái vất chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hình) còn giá trị còn lại chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn đó là duy trì thường Thang Long University Library 70 xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều này có nghĩa là trong quá trình sử dụng Công ty phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ. Công ty phải thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định. Mọi TSCĐ của Công ty phải có hồ sơ theo dõi riêng. Cuối năm tài chính Công ty phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực (sức mua) của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể sự biến động giá cả, sự thay đổi của tỉ giá hối đoái hay ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật. Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo toàn vốn cố định có thể chia làm 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và khách quan. Các nguyên nhân chủ quan phổ biến là: Do các sai lầm trong quyết định đầu tư TSCĐ, do việc quản lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quảcác nguyên nhân khách quan thường là: Do rủi ro bất ngờ trong kinh doanh (thiên tai, dịch hoạ), do tiến bộ khoa học kĩ thuật hay do biến động của giá cả thị trường. Một số biện pháp để bảo toàn và phát triển Vốn cố định: Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ. Tạo điều kiện để đánh giá chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao , không để mất vốn cố định. Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu sau: - Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá): Là toàn bộ các chi phí thực tế của Công ty đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng , thuế và lệ phí trước bạ nếu cóTuỳ theo từng loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, nguyên giá TSCĐ được xác định với nội dung cụ thể khác nhau. Ưu điểm của phương pháp này là cho Công ty thấy được số tiền vốn đầu tư mua sắm TSCĐ ở thời điểm ban đầu. Tuy nhiên do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn tới sự khác nhau về giá trị ban đầu của cùng một loại TSCĐ nếu được mua sắm ở những thời kì khác nhau. - Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục (còn gọi là đánh giá lại): Là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật, giá trị đánh giá lại thường thấp hơn giá trị nguyên thuỷ. Phương pháp này thống nhất mức giá cả của TSCĐ được mua sắm ở thời điểm khác nhau về thời điểm đánh giá nhưng sử dụng phương pháp rất phức tạp. Do đó, thường sang một số năm nhất định Công ty mới đánh giá lại một lần. 71 - Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: Là phần giá trị còn lại TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (gọi là giá trị nguyên thuỷ còn lại) hoặc giá đánh giá lại (gọi là giá trị khôi phục còn lại). Ưu điểm của phương pháp này là đánh giá giá trị còn lại tính theo nguyên giá cho phép Công ty thấy được mức độ thu hồi vốn đầu tư đến thời điểm đánh giá. Từ đó giúp cho việc lựa chọn chính sách khấu hao để thu hồi số vốn đầu tư còn lại để bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao phù hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa những ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Nguyên tắc chung là mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của TSCĐ (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi đủ vốn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng. Ngược lại, nếu khấu hao cao hơn mức hao mòn thực tế sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của Công ty. Vì vậy Công ty phải xem xét cụ thể mối quan hệ giữa chi phí sản xuất đầu vào và giá bán sản phẩm ở đầu ra để có chính sách khấu hao phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường. Như vậy vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn, vừa không gây nên sự đột biến trong giá cả. Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất. Đồng thời Công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công suất. Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hư hỏng, không dự trữ quá mức các TSCĐ chưa cần dùng. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ. Không nên để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại và có thể làm tạm ngừng quá trình sản xuất.Trong trường hợp TSCĐ hỏng hóc, phải tiến hành sửa chữa lớn, Công ty cần cân nhắc tính toán kĩ hiệu quả của nó. Nếu chi phí sửa chữa TSCĐ mà lớn hơn mua sắm thiết bị mới thì nên thay thế TSCĐ cũ. Nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượng tài sản cố định trong thời gian tới. Công ty mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng , đúng mục đích có ý nghĩa quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của Công ty được chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu Công ty không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc, thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà Công ty cần có chiến lược đầu tư đúng đắn. Công ty phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan như : Mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các Thang Long University Library 72 khoản đầu tư tài chínhCòn nếu tổn thất TSCĐ do các nguyên nhân chủ quan thì người gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Công ty. Tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định. Để thực hiện tốt công tác này Công ty phải tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định bằng cách mở sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành. Công ty phải phản ánh trung thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của tài sản cố định trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra, Công ty phải tiến hành kiểm kê lại tài sản cố định theo đúng định kỳ và khi kết thúc năm tài chính. Bên cạnh đó, Công ty nên phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ Công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong năm. 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động Việc xác định được nhu cầu vốn lưu động dự kiến sẽ giúp Công ty tránh được việc lãng phí cũng như thiếu hụt vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho Công ty thì cần phải xác định rõ nhu cầu vốn lưu động trong kỳ kinh doanh tới. Mặc dù đây chỉ là con số dự kiến dựa theo những số liệu trong kỳ kinh doanh trước, không hoàn toàn chính xác nhưng nó sẽ giúp Công ty ước lượng một cách tương đối làm giảm thiểu được mức chênh lệch giữa vốn bỏ ra với thực tế phát sinh. Từ đó Công ty sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ. Ngoài ra Công ty còn tránh được việc dữ trữ quá nhiều dẫn đến phát sinh các khoản chi phí không cần thiết hoặc thiếu hụt quá nhiều gây trì trệ cũng như khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau đây là các bước để xác định nhu cầu vốn lưu động dự kiến trong kỳ kinh doanh tới: Bước 1: Công ty dự kiến doanh thu thuần của hoạt động bán hàng dựa vào kế hoạch bán hàng và tình hình nền kinh tế trong giai đoạn đó. Bước 2: Xác định vòng quay vốn lưu động kỳ trước theo công thức: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động dự kiến dựa vào công thức: Nhu cầu vốn lưu động dự kiến = Doanh thu thuần dự kiến Vòng quay vốn lưu động 3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả quản lý tiền và các khoản tương đương tiền Các chính sách tài chính trong quản trị tiền mặt được xây dựng căn cứ vào kết quả của dòng ngân lưu. Nếu ngân lưu ròng dương, nhà quản trị phải tìm cơ hội đầu tư ngắn hạn để sinh lời. Nếu ngân lưu ròng âm, nhà quản trị phải thu xếp một nguồn tiền 73 ngắn hạn để tài trợ tạm thời cho khoản thiếu hụt đó. Huy động vốn ngắn hạn cho nhu cầu tiền mặt: Các nguồn huy động vốn rất đa dạng. Vì vậy, ban lãnh đạo Công ty cần phân tích so sánh giữa chi phí đi vay, thời hạn vay và ưu điểm của các nguồn vay để đưa ra quyết định đúng đắn. Đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi: Đầu tư với danh mục như thế nào, lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu phải là quyết định cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản và tương thích với dự báo ngân lưu của Công ty. Xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt tối ưu và thực hiện tốt hơn việc đảm bảo duy trì mức tồn trữ tiền mặt theo yêu cầu. Công ty có thể xây dựng mô hình xác định mức tồn trữ tiền mặt với phương pháp kết hợp mô hình Miller-Orr. Đa dạng hoá các công cụ đầu tư ngắn hạn để tận dụng nguồn tiền mặt nhàn rỗi của Công ty. Thực tế tại Công ty có số dư khoản tiền mặt nhàn rỗi thường là khá lớn. Công ty cần căn cứ vào dự báo tiền mặt và tình hình thực tiễn để xác định tỷ lệ phân bổ: Một phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao để đảm bảo tính thanh khoản đáp ứng nhu cầu tiền mặt khi cần thiết. Một phần đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản thấp hơn nhưng lợi tức cao hơn để mang lại hiệu quả cao trong đầu tư các khoản tiền nhàn rỗi của Công ty. Thậm chí trong trường hợp cần thiết, Công ty có thể tận dụng thêm nguồn vay ngắn hạn bên ngoài để mang lại hiệu quả cao nhất. Dưới đây là 8 cách Công ty có thể làm để cải thiện dòng tiền của mình: - Tổ chức lịch ra hoá đơn Công ty càng thu được tiền nhanh, Công ty càng có nhiều vốn để phát triển kinh doanh. Để có thể ra được hoá đơn sớm và thường xuyên, Công ty hãy tuân theo lịch ra hoá đơn của một chương trình phần mềm kế toán như Intuit's Quickbooks hoặc Peachtree Software's Peachtree Complete Plus Time & Billing. Hai chương trình này có thể tự động phân loại các tài khoản phải thu theo tuổi nợ - ít hơn 30 ngày, trong khoảng từ 30 đến 59 ngày, trong khoảng từ 60 đến 90 ngày... Loại hệ thống báo hiệu tự động này giúp Công ty có hành động sớm với các khoản nợ quá hạn. - Tận dụng tối đa các hạn mức mua chịu Công ty hãy tận dụng tối đa thời gian cho phép nợ tiền hàng của các nhà cung cấp (thường là 60 hoặc 90 ngày). Công ty hãy xem như đây là một khoản vay mà không phải trả lãi. Nó giúp cho Công ty có đủ thời gian để thu tiền bán hàng trong khi không cần phải trả nợ sớm hoặc với số tiền chiếm dụng được của các nhà cung cấp đó Công ty có thể sử dụng để đầu tư ngắn hạn hoặc bù đắp vào những phần hoạt động đang bị thiếu hụt vốn của công ty. - Tận dụng các khoản chiết khấu thanh toán của nhà cung cấp Nếu các nhà cung cấp của Công ty đề nghị chiết khấu cho Công ty nếu Công ty trả tiền sớm (thường là trong vòng hai tuần kể từ ngày nhận được hoá đơn), Công ty Thang Long University Library 74 hãy tận dụng cơ hội này. Nếu các nhà cung cấp của Công ty không đề nghị kiểu khuyến khích này, Công ty hãy yêu cầu họ, rất có thể họ sẽ vui lòng chiết khấu cho Công ty để đổi lấy việc họ sẽ nhận được tiền sớm hơn. - Cân đối lượng khách hàng Công ty hãy tìm cách để biến một số khách hàng thành khách hàng thường xuyên của Công ty. Hàng tháng, họ phải trả cho Công ty một khoản tiền nhất định cho một số dịch vụ. Công ty có thể khuyến khích để họ trở thành khách hàng thường xuyên của Công ty bằng cách khuyến mãi dịch vụ, gia tăng chiết khấu. Điều này làm giảm lợi nhuận của Công ty nhưng nó sẽ giúp Công ty nhìn thấy trước được dòng chảy tiền của mình. - Kiểm tra giá bán của Công ty Giá bán của Công ty có theo theo kịp với việc gia tăng chi phí của Công ty không? Lần cuối cùng Công ty tăng giá bán là khi nào? Nhiều doanh nghiệp nhỏ do dự khi tăng giá bán vì họ e ngại là họ sẽ mất khách hàng nhưng đó là xu hướng chung nên khách hàng sẽ chấp nhận và tiếp tục mua hàng của Công ty. Công ty cũng phải thường xuyên kiểm tra giá ở các đối thủ cạnh tranh của mình. Nếu họ bán giá cao hơn, Công ty nên làm theo. - Kiểm soát chặt chẽ lượng hàng tồn kho Tích trữ quá nhiều hàng trong kho làm cho một số tiền lớn bị đóng băng. Thường xuyên theo dõi vòng quay hàng tồn kho sẽ giúp đảm bảo rằng chúng đang được lưu giữ với một lượng hợp lý cho ngành công nghiệp của Công ty. Công ty có thể làm điều này bằng cách tính toán tỉ số quay vòng hàng hoá. Hãy tránh việc mua nhiều hơn số Công ty cần trong trường hợp Công ty bị các nhà cung cấp nhử mồi bằng chiết khấu lớn. Điều này có thể làm cho Công ty bị cạn tiền mặt. Hãy kiểm tra định kỳ để xác định hàng chậm luân chuyển và hàng tồn. Công ty nên trì hoãn những đơn hàng tiếp theo để có thể sử dụng lượng hàng đang tồn trong kho hoặc thanh lý chúng với giá vốn để cải thiện dòng chảy tiền mặt của Công ty. 3.2.2.3 Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khách hàng Trong nền kinh tế ngày nay, với rất nhiều những doanh nghiệp cùng ngành ngày càng mọc lên đã khiến các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau mạnh mẽ. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển Công ty phải tạo ra các lợi thế cạnh tranh nhằm tăng thị phần, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của Công ty từ đó làm tăng doanh thu. Một trong những chính sách mà các doanh nghiệp thường sử dụng để thu hút khách hàng, kích thích tiêu thụ sản phẩm đó là chính sách nới lỏng. Theo đó, khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được nợ lại một phần trong tổng hóa đơn và số tiền nợ đó sẽ được thanh toán trong một thời gian nhất định theo quy định của mỗi doanh nghiệp. 75 Tuy nhiên phải kiểm soát lượng phải thu khách hàng ở mức thích hợp để đảm bảo doanh nghiệp hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn, đồng thời vẫn kích thích tiêu thụ sản phẩm. Thực tế cho thấy khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng tương đối lớn khoảng 1/3 trên tài sản lưu động và ngày càng có xu hướng gia tăng. Công ty Minh Ngọc là một Công ty với số lượng đối tác, khách hàng khá lớn thì việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng. Nó sẽ mang lại lợi ích về doanh thu đồng thời giảm thiểu các rủi ro về nợ khó đòi. Một số giải pháp nhằm quản lý khoản phải thu khách hàng: - Thu hồi các khoản nợ đã đến hạn: Dựa vào hợp đồng kinh tế mà hai bên đã thực hiện và chính sách của Công ty về thời gian và giới hạn nợ đối với từng khách hàng để xem xét các khoản nợ nào đã đến hạn thu hồi và các khoản nợ nào đã quá hạn để đưa ra các biện pháp giải quyết như: Gửi công văn yêu cầu khách hàng thanh toán hoặc dùng đến sự trợ giúp của pháp luật nếu cần thiết. Đối với các khoản nợ sắp đến thời hạn thu hồi thì Công ty có những biện pháp nhắc nhở để khách hàng, đối tác thực hiện đúng thời hạn của mình. - Xác định thời gian và giới hạn nợ cho khách hàng: Cần xác định rõ thời gian nợ cho mỗi khách hàng. Thời gian đó phải hợp lý để đảm bảo cho Công ty không thiếu vốn sản xuất đồng thời có thể khuyến khích khách hàng trong việc mua sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó tỷ lệ nợ trên tổng giá trị thanh toán phải thích hợp (khoảng 5% đến 15% giá trị hợp đồng). Điều đó giúp vòng vốn của doanh nghiệp được quay vòng liên tục. - Đánh giá năng lực thanh toán của khách hàng: Để đánh giá được năng lực tài chính của khách hàng một cách chính xác thì nhân viên tài chính phải có kiến thức trong việc phân tích, phải nhạy bén và hiểu các chỉ tiêu để có thể tiến hành phân tích sâu và đưa ra được những kết luận đúng. Nếu khách hàng có năng lực tài chính tốt, có khả năng thanh toán các khoản nợ thì Công ty mới thực hiện việc cho nợ. Còn nếu năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, khả năng thanh toán cho các khoản nợ thấp thì Công ty sẽ không cho khách hàng đó nợ lại tránh rủi ro nợ khó đòi. -Xác định hợp đồng kinh tế đầy đủ và rõ ràng: Trong hợp đồng kinh tế cần quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên tham gia hợp đồng. Nêu rõ thời gian thanh toán, phương thức thanh toán các khoản nợ của hợp đồng. Nó giúp cho các bên hiểu rõ trách nhiệm của mình, khi có những phát sinh thì các bên có thể căn cứ vào điều khoản của hợp đồng để giải quyết. Khi các bênh thực hiện sai hợp đồng thì dựa vào các điều qui định trong hợp đồng để bồi thường và xử phạt. Bên cạnh những chính sách về quản lý các khoản phải thu thì Công ty cần phải hạch toán nhóm tài khoản này theo đúng nguyên tắc để theo dõi các khoản phải thu Thang Long University Library 76 chặt chẽ và chính xác hơn, tránh những thiếu sót. Sau đây là một số nguyên tắc là Công ty cần phải tuân thủ khi hạch toán các khoản phải thu: - Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Kế toán phải theo dõi chặt từng khoản nợ phải thu. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn hoặc nợ nần dây dưa, khê đọng. - Những khách nợ có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ phải thu bằng văn bản. - Các khách hàng không thanh toán các khoản nợ phải thu cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, bằng séc... mà thanh toán bằng hàng (trường hợp hàng đổi hàng) hoặc bù trừ giữa nợ phải thu với nợ phải trả hoặc phải xử lý khoản nợ khó đòi cần có đủ các chứng từ hợp pháp, hợp lệ liên quan như: Biên bản đối chiếu công nợ, biên bản bù trừ công nợ, biên bản xoá nợ kèm theo các bằng chứng xác đáng về số nợ thất thu. - Trong báo cáo tài chính, chỉ tiêu tài sản lưu động phản ánh các khoản phải thu được thể hiện theo giá trị thuần (theo số tiền dự kiến thực tế sẽ thu được từ các khoản phải thu). Do đó, trong nhóm tài khoản này phải thiết lập một tài khoản “Dự phòng phải thu khó đòi” để tính khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được tương lai nhằm phản ánh giá trị thuần của các khoản phải thu. - Phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu nhận bằng văn bản đối với các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa và khó có khả năng thu hồi được để làm căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòi về các khoản nợ phải thu này. 3.2.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho Có 3 lý do chính khiến Công ty có nhu cầu về hàng tồn kho. - Thứ nhất: Có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng. Từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi Công ty phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua. - Thứ hai: Có những bất chắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến Công ty muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. - Thứ ba: Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, Công ty có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics. Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi là quản lý tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những 77 khó khăn nhất định vì 3 lý do trên. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn. Vì vậy để xác định được lượng hàng tồn kho tối ưu và quản lý tốt hàng tồn kho thì Công ty có thể sử dụng một số mô hình kỹ thuật phân tích A-B-C trong phân loại hàng hóa tồn kho, mô hình lượng đặt hàng EOQ hoặc mô hình lượng đặt hàng theo lô sản xuất POQ. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng được những mô hình này. Vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, đảm bảo cho nhu cầu về hàng tồn kho và giảm thiểu các chi phí phát sinh thì Công ty phải kết hợp với các biện pháp cụ thể như sau: - Để tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Công ty cần dự trữ hàng hóa, sản phẩm ở một mức phù hợp để giảm các chi phí phát sinh và giảm được nhu cầu về tiền ứng trả trước cho thuế giá trị gia tăng đầu vào. Vì nguyên vật liệu của Công ty được nhập từ nước ngoài nên thường mỗi lần nhập khẩu Công ty thường nhập với số lượng lớn giúp giảm thiểu các chi phí vận chuyển và phục vụ sản xuất lâu dài nhưng nếu số lượng tồn kho quá nhiều thì sẽ dẫn đến các chi phí quản lý, bảo quản hàng tồn tăng lên. Để không phải dự trữ nguồn nguyên vật liệu với số lượng lớn thì Công ty cần tìm kiếm những nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu ổn định hoặc có thể đàm phán với đối tác để có thể có những thỏa thuận hợp lý và có lợi cho cả hai bên. - Khi quyết định về giá trị hàng tồn kho Công ty không nên chỉ dựa vào kế hoạch sản xuất mà còn phải sử dụng những thông tin cập nhật về tình hình sản xuất kinh doanh, biến động của thị trường để ra quyết định nhằm có được lượng tồn kho tối ưu. Khi Công ty thấy rằng thị trường nguyên vật liệu đang có xu hướng tăng giá trong tương lai thì Công ty nên nhập khẩu số lượng lớn nguyên vật liệu để sau khi đợi thị trường tăng giá Công ty sẽ mang về được một khoản lời lớn. Còn nều cảm thấy thị trường ống thép ảm đạm, hàng có nguy cơ xuống giá thì Công ty không nên nhập nhiều nguyên vật liệu mà chỉ nhập với mức vừa phải đủ để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Công ty cần phải nâng cấp hệ thống nhà kho để giảm hao mòn, tổn thất và giảm ảnh hưởng tới chất lượng của hàng tồn kho. Bên cạnh đó Công ty cần có đội ngũ quản lý nhà kho riêng biệt và chịu trách nhiệm về mọi mặt của hàng tồn kho. Như vậy hàng tồn kho sẽ được quản lý chặt chẽ và hiệu quả hơn. 3.2.3 Giải pháp cho nâng cao tiềm lực tài chính Các chỉ số đánh giá về tiềm lực tài chính của Công ty hầu như đều được đánh giá là tốt và hợp lý, riêng chỉ có hai chỉ tiêu còn thấp đó là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Qua phân tích ở chương 2 ta nhận thấy rằng nguyên nhân mà Công ty có khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời thấp trong khi khả năng thanh Thang Long University Library 78 toán hiện thời lại tương đối hợp lý, cao hơn một chút so với trung bình ngành thép là vì trong tổng số vốn lưu động thì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Chính vì vậy để nâng cao khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời thì còn phụ thuộc vào quyết định về quản lý hàng tồn kho của Công ty. Công ty nên cân bằng giữa hiệu quả quản lý hàng tồn kho đồng thời nâng cao được năng lực tài chính của Công ty để đối tác và các tổ chức tín dụng có cái nhìn tốt về Công ty giúp Công ty có uy tín và dễ dàng huy động vốn hơn. 3.2.4 Một số giải pháp khác 3.2.4.1 Chiến lược quản lý vốn Công ty đã sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng sẽ giúp cho Công ty luôn làm chủ được tình hình tài chính nhưng Công ty đã dùng một lượng lớn nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí sử dụng của nguồn vốn dài hạn lớn hơn so với chi phí của nguồn vốn ngắn hạn. Để giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo được tính an toàn cho Công ty và kiểm soát được các rủi ro thì Công ty có thể cân nhắc một số chiến lược khác như chiến lược quản lý vốn dung hòa. Hoặc hơn thế nữa Công ty có thể sử dụng chiến lược quản lý vốn mạo hiểm nhưng không quá mạo hiểm để có thể đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Nhưng để thực hiện chiến lược quản lý vốn mạo hiểm Công ty phải quản lý vốn thật chặt chẽ và tốt, có khả năng huy động vốn khi cần thiết. Công ty cần phải thận trọng hơn, dự đoán tốt tình hình nền kinh tế ở hiện tại cũng như tương lai khi quyết định đầu tư để giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra, đó là rủi ro về việc thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn khi đến hạn để uy tín của Công ty luôn được giữ vững và đồng thời đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn diễn ra thuận lợi. 3.2.4.2 Giảm chi phí giá vốn hàng bán Một trong những hạn chế của Công ty đó là các chỉ số lợi nhuận thấp. Một trong những cách để tăng các tỷ suất lợi nhuận đó là giảm thiểu chi phí giá vốn hàng bán. Ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty luôn chiếm một tỷ trọng lớn so với doanh thu thuần. Đây là nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của Công ty hàng năm chỉ nhận ở mức thấp hơn nhiều so với doanh thu đạt được. Giá vốn hàng bán của Công ty luôn thấp hơn giá bán nhưng vẫn ở mức tương đối cao là do máy móc thiết bị của Công ty đa số chưa được sản xuất ở trong nước mà phải nhập khẩu ở nước ngoài về nên giá thành cao. Điều này kéo theo chi phí ban đầu lớn dẫn đến tình trạng giá vốn hàng bán tăng. Bên cạnh đó, Công ty dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối lớn do quy mô sản xuất lớn và có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Điều này không những làm tăng chi phí quản lý và bảo quản sản phẩm mà còn có thể gặp rủi ro trong tương lai như giá thị trường của sản phẩm giảm. Khi giá thị trường của sản phẩm giảm mà Công ty vẫn còn dự trữ một lượng lớn hàng tồn kho cũ thì chênh lệch giữa doanh 79 thu và giá vốn hàng bán sẽ giảm, có nghĩa là lợi nhuận thu được trên doanh thu giảm. Để giải quyết những vấn đề trên nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty thì Công ty cần phải cân nhắc về các máy móc, công nghệ nhập khẩu sao cho phù hợp với quy mô và tình hình tài chính của mình. Tìm hiểu thông tin, chất lượng của các máy móc, công nghệ tương tự do những nhà sản xuất khác nhau sản xuất với chất lượng tương đương mà giá thành lại hợp lý hơn nhằm tiết kiệm chi phí cho Công ty. Ngoài ra, hàng tồn kho cần được dự trữ với một số lượng hợp lý sao cho vừa cung cấp đầy đủ được cho khách hàng khi cần thiết mà lại không quá nhiều để giảm bớt các chi phí quản lý và bảo quản hàng hóa phát sinh. Như vậy không những làm tăng tỷ suất lợi nhuận mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Công ty trên thị trường do giảm được chi phí đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cũng giảm đi. 3.2.4.3 Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong quản lý và sản xuất Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng sâu sắc tới việc tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả quản lý trong đó có hiệu quả quản lý nguồn vốn. Do vậy Công ty phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng có chọn lọc những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Các sản phẩm được sản xuất từ các quy trình công nghệ cao sẽ có thế mạnh trong các cuộc cạnh tranh. Đây là giải pháp mang tính chiến lược lâu dài, là một trong những điều kiện quyết định lợi thế và khả năng phát triển của Công ty. Nhìn chung, công nghệ sản xuất ở Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc cũng như đa số các doanh nghiệp của nước ta hiện nay còn lạc hậu. Nếu Công ty đầu tư hơn vào tài sản cố định bằng các công nghệ tiên tiến thì đó chính là thế mạnh của Công ty và tạo ra năng lực cạnh tranh cao cho Công ty đối với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác trong nước về chất lượng, thẩm mỹ cũng như giá cả. Hơn nữa để đưa sản phẩm của Công ty ra thị trường nước ngoài thành công thì sản phẩm cần phải có tính cạnh tranh cao. Sự đầu tư, đổi mới kỹ thuật công nghệ có thể làm cho tổng chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm tăng lên. Nhưng công nghệ có thể sử dụng lâu dài, đồng thời áp dụng công nghệ mới sẽ giúp Công ty tăng năng suất lao động nên Công ty có thể tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, giảm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuấtKết quả cuối cùng là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm, giá bán có thể tăng cao hơn do sản phẩm tốt hơn mà vẫn được khách hàng đón nhận. Từ đó lợi nhuận thu được tăng lên đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, Công ty phải chú ý tới việc lựa chọn công nghệ sao cho phù hợp với điều kiện của Công ty. Tránh hiện tượng mua những thiết bị không phù hợp, vừa không có tác dụng làm tăng năng suất lao động lại vừa gây lãng phí vốn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thang Long University Library 80 3.2.4.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Trong khi đó năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính sẽ được phản ánh thông qua kết quả mà các quyết định đoa mang lại. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một phương pháp định tính mà hầu như mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Để chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo và nâng cao thì trước tiên Công ty phải có một sự tuyển chọn kỹ càng các nhân viên cho Công ty mình đồng thời đưa ra những ưu đãi về lương bổng, trợ cấp, thời gian làm việc trong tuyển dụng nhằm thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Công ty cần có các chiến lược cụ thể, yêu cầu về năng lực một cách rõ ràng trước khi mở những cuộc tuyển dụng. Nhân viên được tuyển dụng cần được đánh giá thực lực một cách công bằng, chính xác. Sau khi được tuyển dụng Công ty vẫn cần phải thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc thông qua các khóa học cho các đội ngũ cán bộ mới và đội ngũ cán bộ hiện tại. Bên cạnh việc đào tạo thì các các chính sách quản lý nguồn nhân lực cũng vô cùng quan trọng. Công ty cần có những chính sách về nhân lực như chính sách thưởng, phạt và chính sách hỗ trợ cán bộ, nhân viên có hoàn cảnh khó khănNhư vậy sẽ thúc đẩy được nhân viên làm việc hiệu quả hơn rất nhiều và nhân viên sẽ nhiệt huyết hơn đối với công việc của mình. Ngoài việc trau dồi kiến thức cho nhân viên Công ty cần chú ý đến môi trường, điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên trong Công ty. Tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa hàng năm như tổ chức đi du lich để cỗ vũ tinh thần cũng như giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi cho cán bộ nhân viên. Từ đó nâng cao tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong Công ty, nâng cao tinh thần làm việc giúp cho năng suất lao động tăng cao. 3.3 Một số kiến nghị với nhà nƣớc Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc chúng ta đã đề ra một số giải pháp. Nhưng để các giải pháp này có thể thực hiện được thì bên cạnh sự nỗ lực của Công ty nhà nước cũng nên có một số điều chỉnh để giúp cho quá trình thực hiện được thuận lợi hơn. Nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo cho sự bình đẳng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra, để giúp cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được thuận lợi. Bộ tài chính nên có sự ổn định tương đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Đồng thời nhà nước cần phải năng động nhạy bén và luôn đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước để tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết. 81 KẾT LUẬN Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng vốn một cách có hiêu quả thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Sử dụng vốn có hiệu quả có nghĩa là phải vừa mang lại lợi ích ở hiện tại đồng thời còn không làm ảnh hưởng đến những lợi ích trong tương lai mà còn tạo thêm nhiều cơ hội tốt trong tương lai. Ngược lại nếu công tác quản lý tài chính, quản lý vốn không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị thất thoát vốn, sử dụng sai mục đích sẽ dẫn đến lãng phí làm giảm lợi nhuận của Công ty. Qua phân tích quản lý hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc ta thấy Công ty đã quản lý nguồn vốn tương đối hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích cho Công ty. Bên cạnh những mặt tốt Công ty còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản lý. Bài khóa luận này đã đề ra được những giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại của Công ty. Hy vọng trong tương lai Công ty TNHH sx&tm Minh Ngọc sẽ thực hiện được mục tiêu đã đề ra, phát huy được những thành tựu trong những năm qua đồng thời khắc phục được điểm yếu của mình trong công tác quản lý nguồn vốn. Thang Long University Library TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Thị Thu Hồng (2000), Đề tài “Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty bánh kẹo Hải Châu”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long. 2. Phạm Viết Ngọc Anh (2012), Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vật tư và dịch vụ kỹ thuật Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp – Đại học Thăng Long. 3. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài Chính. 4. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê. 5. Tỷ lệ tăng trưởng ngành thép

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa16370_2335_9556.pdf
Luận văn liên quan