Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Vì đó là một vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động SXKD, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sau nhiều năm thành lập và phát triển, công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ; song bên cạnh đó còn một số tồn tại cần khắc phục, đòi hỏi công ty cần cố gắng hơn nữa trong quá trình SXKD của mình.

pdf65 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1516 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uần trong kỳ, doanh nghiệp thu được 4,11 đồng lợi nhuận sau thuế. Có sự giảm sút này là do tốc độ giảm doanh thu trong năm của công ty lớn hơn tốc độc giảm lợi nhuận trong kỳ, điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của DN vẫn đang được kiểm soát tốt. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn tạo ra lần lượt 2,20 đồng LNST năm 2011; 5,79 đồng LNST năm 2012 và 2,08 đồng LNST năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2013 nền kinh tế vẫn chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, đặc biệt ảnh hưởng đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và xây dựng trong đó có công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE) Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, là mục tiêu kinh doanh mà công ty theo đuổi vì nó phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của của đồng VCSH, là phần lợi ích mà họ có thể nhận được nếu đầu tư vào công ty. Hiệu quả của nó, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, mặt khác còn phụ thuộc vào việc tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2012 ROE tăng 18,71% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 chỉ tiêu này đạt 10,85% giảm 21,93% so với năm 2012, tức là 100 đồng VCSH bỏ ra sẽ thu được 10,85 đồng lợi nhuận sau thuế. Sở dĩ chỉ tiêu này giảm là do lợi nhuận sau thuế giảm với tốc độ giảm là 63,75% còn VCSH bình quân tăng 9,53%. Cho thấy hoạt động 31 sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả không cao, làm lợi nhuận của chủ sở hữu giảm sút. Như vậy, ta thấy rằng việc sử dụng vốn của công ty năm 2013 đạt hiệu quả không cao, giảm nhiều so với năm 2012. Nguyên nhân là do trong năm 2013 nền kinh tế của Việt Nam còn khó khăn, vẫn chịu ảnh hưởng nhiều của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Để đạt được hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới công ty cần phải khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý và sử dụng vốn. 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 2.3.2.1 Phân tích tình hình biến động vốn cố định của công ty Vốn cố định của doanh nghiệp có hình thái biểu hiện là tài sản cố định, quyết định sử dụng vốn cố định là quyết định đầu tư vào tài sản cố định. Tại thời điểm bất kỳ vốn cố định được tính toán thông qua giá trị còn lại của tài sản cố định. Hàng năm, số vốn cố định của doanh nghiệp tăng lên do tăng về đầu tư tài sản cố định, trong đó bao gồm máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp, các công trình xây dựng cơ bản mới hoàn thành đưa vào sử dụng. Việc tăng tài sản cố định cũng đồng nghĩa với việc tăng giá trị phải trích khấu hao. Tuy nhiên, việc bổ sung các tài sản cố định vào phục vụ sản xuất kinh doanh giúp cho công ty tăng năng lực về kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 được thể hiện qua Bảng 2.4. Thang Long University Library 32 Bảng 2.4 Cơ cấu và sự biến động vốn cố định của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TL (%) GT (Trđ) TL (%) TÀI SẢN DÀI HẠN 39.709 100,00 48.847 100,00 42.870 100,00 9.138 23,01 (5.977) (12,24) Tài sản cố định 5.452 13,73 9.256 18,95 9.340 21,79 3.804 69,77 84 0,91 TSCĐ hữu hình 5.452 13,73 8.982 18,39 8.860 20,67 3.530 64,75 (122) (1,36) Nguyên giá 8.626 13.226 27,08 14.380 33,54 4.600 53,33 1.154 8,73 Hao mòn lũy kế (3.174) (4.244) (8,69) (5.520) (12,88) (1.070) 33,71 (1.276) 30,07 Xây dựng dở dang - - 274 0,56 480 1,12 274 - 206 75,18 Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 24.156 60,83 34.156 69,92 33.137 77,30 10.000 41,40 (1.019) (2,98) Đầu tư công ty con 18.156 45,72 18.156 37,17 18.156 42,35 - - - - Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 1.000 2,52 1.000 2,05 1.000 2,33 - - - - Đầu tư dài hạn khác 5.000 12,59 15.000 30,71 18.000 41,99 10.000 200,00 3.000 20,00 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - - - (4.019) (9,37) - - (4.019) - Tài sản dài hạn khác 10.101 25,44 5.435 11,13 393 0,92 (4.666) (46,19) (5.042) (92,77) Chi phí trả trước 10.101 25,44 5.435 11,13 393 0,92 (4.666) (46,19) (5.042) (92,77) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 (Nguồn: P. Tài chính kế toán) 33 TSCĐ là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xem xét cơ cấu TSCĐ có một ý nghĩa quan trọng trong VKD của công ty, cung cấp những nét sơ lược về công tác đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cũng như tình hình đầu tư vào TSCĐ và tình hình năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tài sản cố định của công ty hàng năm đều tăng, trong đó bao gồm máy móc thiết bị phục vụ thi công xây lắp, các công trình xây dựng cơ bản mới hoàn thành đưa vào sử dụng. Việc tăng tài sản cố định vào phục vụ sản xuất kinh doanh giúp cho công ty tăng năng lực về sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Tỷ trọng đầu tư chủ yếu vào phương tiện vận tải và máy móc thiết bị tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất, cơ cấu đầu tư hợp lý đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2013, công ty đã chủ động đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ yêu cầu hoạt động tuy nhiên mức độ đầu tư chưa cao. Năm 2013, đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản dài hạn của công ty. Tại thời điểm cuối năm giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn là 33.137 triệu đồng, so với đầu năm giảm 1.019 triệu đồng, tốc độ giảm 2,98%. Nguyên nhân là do đầu tư dài hạn khác tăng 3.000 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 20,00% là khoản hợp tác đầu tư xây dựng hạ tầng kinh doanh được công ty góp vốn theo tiến độ quy định trong hợp đồng và trong năm công ty trích lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 4.019 triệu đồng cho kết quả kinh doanh âm tại công ty con và công ty liên kết. Đối với khoản đầu tư dài hạn khác là góp vốn liên doanh thực hiện dự án mặc dù công ty không trực tiếp tham gia thi công công trình tuy nhiên cũng cần có biện pháp theo dõi nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công để đưa dự án vào hoạt động nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công ty cho các năm tiếp theo trong việc thực hiện Đề án tái cơ cấu công ty trong đó có tái cơ cấu về tài chính, tái cơ cấu về sản xuất kinh doanh, từng bước xây dựng công ty tự chủ, lành mạnh về tài chính, sức mạnh trong kinh doanh, đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tài sản dài hạn khác năm 2012 là 5.435 triệu đồng, tỷ trọng 11,13% tài sản dài hạn giảm 4.666 triệu đồng so với cuối năm 2011. Cuối năm 2013, tỷ trọng tài sản dài hạn khác chỉ chiếm 0,92% tổng tài sản dài hạn do chi phí trả trước dài hạn giảm 5.042 triệu đồng ứng với giảm 92,77% về tỷ lệ. Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ kinh doanh nên chưa đưa hết vào chi phí trong kỳ phát sinh mà tính vào các kỳ tiếp theo. Do đặc điểm lĩnh vực hoạt động có nhiều chi phí công cụ, dụng cụ phát sinh có giá trị sử dụng nhiều kỳ, công ty đã tiến hành lập bảng theo dõi các loại tài sản này và phân bổ vào chi phí của các kỳ sản xuất. Thang Long University Library 34 2.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty, ta xem xét một số chỉ tiêu thể hiện trong Bảng 2.5: Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Giá trị Giá trị Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) 77,77 93,62 33,72 15,85 (59,91) Hiệu suất sử dụng vốn cố định(%) 17,86 23,10 10,15 5,24 (12,95) Hàm lượng vốn cố định(%) 0,06 0,04 0,10 (0,01) 0,06 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (%) 41,63 119,10 41,68 77,47 (77,42) So sánh 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh 2012/2011 Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2012 tăng so với năm 2011. Năm 2013 chỉ tiêu này là 33,72%. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra 33,72 đồng doanh thu thuần năm 2013 và 93,62 đồng doanh thu thuần năm 2012. Nguyên nhân giảm hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2013 là do công ty điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với giai đoạn suy giảm của thị trường bất động sản, sản xuất cầm chừng vì lượng sản phẩm sản xuất ra đang khó tiêu thụ, đồng nghĩa với việc doanh thu thuần bị giảm 557.529 triệu đồng. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và hàm lượng vốn cố định: Năm 2013 so với năm 2012 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 12,95% . Nghĩa là trong năm 2013, cứ 100 đồng VCĐ tham gia sản xuất công ty tạo ra 10,15 đồng doanh thu thuần, giảm 12,95 đồng so với năm 2012. Hàm lượng VCĐ năm 2013 tăng 0,06% nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bỏ ra 0,10 đồng VCĐ. Chỉ tiêu này cao do VCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty. Như đã giải thích ở trên, việc suy giảm của thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của công ty, ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn cố định và hàm lượng vốn cố định. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Năm 2013, chỉ tiêu này đạt 41,68% giảm 77,42% so với năm trước, có nghĩa trong năm 2013, 100 đồng vốn cố định thì tạo ra được 41,68 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, so với năm 2012 mức sinh lời của một đồng VCĐ của công ty đã bị giảm sút, việc này là do ảnh hưởng của thị trường bất động sản biến động mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. 35 Trong năm 2013, do ảnh hưởng của yếu tố thị trường dẫn đến hiệu suất sử dụng tài sản cố định giảm, hệ lụy đến hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm, tác động lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 2.3.3.1 Phân tích tình hình biến động Vốn lưu động của công ty Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn cố định và VLĐ khác nhau. Việc nghiên cứu VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường quản lý VLĐ, qua đó giúp ta thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng mỗi loại vốn trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm VLĐ của công ty. Mặt khác thông qua sự biến động về kết cấu của VLĐ trong những kỳ khác nhau ta có thể thấy được sự biến đổi về mặt chất lượng trong công tác quản lý VLĐ trong đơn vị. Do đó, muốn sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả thì công ty phải quan tâm tới công tác quản lý và sử dụng VLĐ một cách hợp lý và hiệu quả. Điều này được Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 hết sức quan tâm và chú trọng. Thang Long University Library 36 Bảng 2.6 Cơ cấu và sự biến động VLĐ Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 giai đoạn 2011-2013 Đơn vị: Triệu đồng GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TT (%) GT (Trđ) TL (%) GT (Trđ) TL (%) TÀI SẢN NGẮN HẠN 771.676 100,00 960.919 100,00 782.707 100,00 189.243 24,52 (178.212) (18,55) Tiền 61.991 8,03 72.280 7,52 24.080 3,08 10.289 16,60 (48.200) (66,69) Tiền 41.991 5,44 72.280 7,52 24.080 3,08 30.289 72,13 (48.200) (66,69) Các khoản phải thu ngắn hạn 190.787 24,72 270.201 28,12 201.418 25,73 79.414 41,62 (68.783) (25,46) Phải thu khách hàng 104.666 13,56 219.071 22,80 156.960 20,05 114.405 109,30 (62.111) (28,35) Trả trước cho người bán 76.015 9,85 47.156 4,91 39.545 5,05 (28.859) (37,96) (7.611) (16,14) Phải thu khác 10.168 1,32 4.036 0,42 5.416 0,69 (6.132) (60,31) 1.380 34,19 Dự phòng phải thu khó đòi (62) (0,01) (62) (0,01) (503) (0,06) - - (441) 711,29 Hàng tồn kho 508.303 65,87 610.261 63,51 549.365 70,19 101.958 20,06 (60.896) (9,98) Hàng tồn kho 508.303 65,87 610.261 63,51 549.365 70,19 101.958 20,06 (60.896) (9,98) Tài sản ngắn hạn khác 10.595 1,37 8.177 0,85 7.844 1,00 (2.418) (22,82) (333) (4,07) TỔNG TÀI SẢN 811.385 100,00 1.009.766 100,00 825.577 100,00 198.381 24,45 (184.189) (18,24) So sánh 2013/2012Chỉ tiêu So sánh 2012/2011Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (Nguồn: P.Tài chính Kế toán) 37 Cơ cấu VLĐ: Từ Bảng 2.6 ta thấy: VLĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn. Năm 2011, 2012, 2013 VLĐ của công ty lần lượt chiếm tỷ lệ 95,11%; 95,16% và 94,81% trên tổng vốn kinh doanh của công ty. Tài sản lưu động của công ty chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Năm 2012, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 28,12% trong tổng tài sản lưu động của công ty, tăng 41,62% so với năm 2011. Năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 68.783 triệu đồng xuống còn 201.418 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 25,46% tài sản lưu động. Cuối năm 2013, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 70,19% giá trị tài sản lưu động của công ty, giảm 9,98% so với năm 2012, khoản mục tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng 3,08%; tài sản ngắn hạn khác là 1,00% trong tổng tài sản lưu động của công ty. Sự biến động VLĐ: Năm 2012, tổng số VLĐ của công ty là 960.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 95,16% trong tổng vốn kinh doanh của công ty, so với năm 2011 thì số vốn này tăng 189.243 triệu đồng với tỷ lệ tăng 24,52%. Cuối năm 2013, VLĐ của công ty là 782.707 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 94,81% tổng vốn kinh doanh, so với năm trước thì số vốn này giảm 187.212 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 18,55%. Cụ thể: - Vốn bằng tiền của công ty giảm 48.200 triệu đồng ứng với tỷ lệ giảm 66,69%. - Khoản phải thu ngắn hạn giảm 68.783 triệu đồng, tỷ lệ giảm 25,46% nghĩa là số vốn bị chiếm dụng trong năm 2013 giảm. - Hàng tồn kho năm 2012 giảm 60.896 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 9,98%, là do có một số công trình xây lắp đã hoàn thành được đưa vào sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng. Các năm vừa qua, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn VLĐ của công ty. Hàng tồn kho là bộ phận VLĐ nằm trong khâu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá của công ty. Năm 2011, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng 65,87% trong tổng VLĐ. Năm 2012, giá trị hàng tồn kho tăng 101.958 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 20,06% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho đạt 70,19% trong tổng VLĐ giảm 9,98% so với năm 2012, cụ thể: năm 2013, giá trị hàng tồn kho là 549.365 triệu đồng. Do ngành nghề kinh doanh của công ty là kinh doanh bất động sản (xây nhà để bán) nên hầu hết giá trị hàng tồn kho tồn được thể hiện dưới dạng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong những năm vừa qua, các khoản phải thu luôn chiếm một bộ phận quan trọng trong lượng VLĐ của công ty. Để thực hiện việc quản lý các khoản phải thu công ty đã mở sổ theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán với Thang Long University Library 38 từng khách hàng, đồng thời luôn chuẩn bị sẵn các chứng từ cần thiết phục vụ cho công tác thu hồi nợ. Công ty luôn luôn chú trọng công tác đôn đốc, nhắc nhở đối với những khoản mà công ty cho chiếm dụng khi đến hạn. Quan sát Bảng 2.6, các năm vừa qua có thể nhận xét giá trị các khoản phải thu của công ty có xu hướng tăng về giá trị và tỷ trọng trong nguồn VLĐ. Đi sâu nghiên cứu, có thể thấy: Năm 2012, tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn là 270.201 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,12% trong tổng số VLĐ, tăng 79.414 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 41,62% so với năm 2011, trong đó: Các khoản phải thu khách hàng tăng 114.405 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 109,30%; trả trước cho người bán giảm 28.859 triệu đồng; các khoản phải thu khác giảm 6.132 triệu đồng tỷ lệ giảm 60,31%; dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi không biến động. Để có kết quả này là do công ty đã tăng cường công tác quản lý nợ và thu hồi công nợ với tiêu chí giảm nợ cũ và không làm phát sinh nợ mới. Năm 2013, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng 25,73%, giảm 2,39% về tỷ trọng so với năm 2012, cụ thể là: Các khoản phải thu khách hàng giảm 62.111 triệu đồng; trả trước cho người bán giảm 7.611 triệu đồng; các khoản phải thu khác tăng 1.380 triệu đồng; dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tăng 441 triệu đồng. Lượng vốn bị chiếm dụng của công ty có chiều giảm xuống. Cụ thể: Các khoản phải thu khách hàng năm 2013 tỷ trọng là 77,93% các khoản phải thu ngắn hạn, tức là giảm 3,15% tỷ trọng so với năm 2012, giá trị bằng 156.960 triệu đồng, tỷ lệ giảm 28,35%. Nguyên nhân là do năm 2013, công ty đã thực hiện quyết toán và thu hồi công nợ một số dự án có giá trị lớn, công tác đôn đốc thu hồi công nợ được thực hiện quyết liệt, không làm phát sinh các khoản nợ mới. Trả trước cho người bán năm 2013 có giá trị 39.545 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,63% tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn, so sánh với năm 2012 tỷ lệ giảm 16,14%, tỷ trọng tăng 2,18%. Các khoản trả trước cho người bán là số tiền ứng trước cho nhà cung cấp, nhằm mục tiêu dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Năm 2011, số tiền công ty trả trước cho người bán là 76.015 triệu đồng có tỷ trọng 39,84%. Năm 2012 và năm 2013 trả trước cho người bán giảm 28.859 triệu đồng, tương ứng 12,39%, nguyên nhân là do công ty thực hiện quyết liệt việc hoàn thành các công trình còn dở dang để đưa vào sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng, việc này tạo nguồn lực về tài chính để thực hiện công tác thanh quyết toán với các bên mua, bán, thanh toán với các nhà thầu phụ, nhà cung cấp Các khoản phải thu khác năm 2012 có giá trị 4.036 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,49% VLĐ nghĩa là giảm 6.132 triệu đồng so với năm 2011. Năm 2013, khoản phải 39 thu khác tăng 1.380 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 34,19% so với năm 2012 do tăng phí quản lý, phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng phải thu các ban điều hành công trình công ty xúc tiến thi công trong năm. Tuy nhiên so sánh tỷ trọng công nợ phải thu khác trong tổng giá trị các khoản phải thu ngắn hạn năm 2013 vẫn giảm 2,64% so với năm 2011. Vốn bị chiếm dụng trong các khoản phải thu khác giảm, làm giảm ảnh hưởng của công nợ phải thu khác tới tình hình tài chính của công ty. 2.3.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty VLĐ của Công ty chiếm một tỷ trọng lớn, tại thời điểm 31/12/2013 VLĐ chiếm tới 94,81% tổng số vốn kinh doanh của công ty. Vì thế ta thấy VLĐ có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các chỉ tiêu được thể hiện trong Bảng 2.7: Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của công ty Giá trị Giá trị Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Trđ) 635.594 1.022.909 465.380 387.315 (557.529) Lợi nhuận sau thuế TNDN (Trđ) 14.817 52.735 19.116 37.918 (33.619) Vốn lưu động bình quân (Trđ) 636.426 866.298 871.813 229.872 5.516 Số vòng quay vốn lƣu động (vòng) 1,00 1,18 0,53 0,18 (0,65) Kỳ luân chuyển vốn lƣu động (ngày) 360 305 674 (56) 370 Hàm lƣợng vốn lƣu động (lần) 1,00 0,85 1,87 (0,15) 1,03 Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động (%) 2,33 6,09 2,19 3,76 (3,89) Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Thang Long University Library 40 Số vòng quay VLĐ năm 2012 tăng 0,18 vòng so với năm 2011. Năm 2013, vòng quay VLĐ giảm 0,65 vòng ứng với tỷ lệ giảm 54,79%. Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ thực hiện được trong 1 năm. Tức là trong năm 2013 VLĐ của công ty đã quay được 0,53 vòng. Tốc độ giảm của số vòng quay VLĐ năm 2013 lớn hơn tốc độ giảm năm 2012, cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp chưa cao làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Do vòng quay VLĐ giảm làm cho kỳ luân chuyển VLĐ các năm gần đây tăng dần. Năm 2012 kỳ luân chuyển VLĐ là 305 ngày, năm 2013 là 674 ngày. Như vậy kỳ luân chuyển VLĐ năm 2012 giảm 56 ngày ứng với giảm 15,42%. Năm 2013, kỳ luân chuyển VLĐ là 674 ngày tăng 370 ngày so với năm 2012. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 lần luân chuyển. Như vậy, để thực hiện 1 vòng quay VLĐ trong năm 2013 thì công ty cần 674 ngày. Vòng quay vốn của công ty mất nhiều thời gian là do đặc thù kinh doanh của công ty chủ yếu là bất động sản (xây nhà để bán) và thi công xây lắp. Hàm lượng VLĐ thời điểm cuối năm 2013 là 1,87 lần tăng 1,03 lần so với năm 2012. Chỉ tiêu này cho thấy để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cần phải có 1,87 đồng VLĐ. Hàm lượng này là thấp, điều này thể hiện công ty đã có hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn vốn. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VLĐ là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Ta thấy tỷ suất này ở năm cuối 2013 là 2,19%, cuối năm 2012 là 6,09%. Như vậy tỷ suất lợi nhuận VLĐ đã giảm 3,89%, ứng với tỷ lệ chênh lệch giảm là 63,98 %. Do trong năm 2013, doanh thu công ty giảm nhiều so với năm 2012 làm lợi nhuận công ty đạt được giảm sút, cho nên tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ giảm làm cho hiệu quả sử dụng vốn kém đi. Khả năng thanh toán Để đánh giá lượng tiền mặt tại quỹ của Công ty đã đủ hợp lý và an toàn hay chưa ta đi phân tích khả năng thanh toán của công ty qua Bảng 2.8: 41 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty Giá trị Giá trị Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,31 1,17 1,20 (0,14) 0,03 Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,45 0,43 0,36 (0,02) (0,07) Khả năng thanh toán tức thời (lần) 0,11 0,09 0,04 (0,02) (0,05) Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2012 là 1,17 lần giảm 0,14 lần so với cuối năm 2011 là 1,31 lần. Trong năm 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,2 lần, hệ số này tăng 0,03 lần, tỷ lệ tăng 2,90% so với năm 2012. Con số này cho biết năm 2013 với 1 đồng nợ ngắn hạn thì công ty đảm bảo thanh toán bởi 1,2 đồng TSNH. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn các năm gần đây đều có giá trị lớn hơn 1 thể hiện doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên hệ số này đang có xu hướng giảm chứng tỏ đơn vị có xu hướng sử dụng nhiều hơn nguồn vốn nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng được dùng để đánh giá khả năng thanh toán của DN dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu ngắn hạn. Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán tức thời là 0,43 lần. Năm 2013, hệ số này giảm đi 0,07 lần ứng với tỷ lệ giảm 15,94%. Tuy nhiên khi xem xét hệ số này để đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn mang tính chất tương đối vì trong nhiều trường hợp doanh nghiệp sẵn sàng bán hàng tồn kho dưới giá trị sổ sách để đáp ứng yêu cầu thanh toán, tái đầu tư phục vụ mục đích kinh doanh. So sánh với khả năng thanh toán ngắn hạn thì chỉ tiêu này nhỏ hơn nhiều do hàng tồn kho chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty. Hệ số khả năng thanh toán tức thời được dùng để đánh giá năng lực thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty giảm từ 0,11 lần năm 2011 xuống 0,09 lần năm 2012 và tiếp tục giảm xuống 0,04 lần trong năm 2013. Như vậy, trong 3 năm gần đây, hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 giảm Thang Long University Library 42 nhanh và có giá trị rất nhỏ. Tuy nhiên đây là góc nhìn khắt khe khi đánh giá khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp chỉ dựa trên lượng tiền mặt doanh nghiệp hiện có. Tóm lại các hệ số về khả năng thanh toán của công ty trong năm 2013 có giảm so với năm 2012 nhưng công ty vẫn đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn nói chung. Nhưng công ty cũng cần xem xét đến chỉ tiêu hàng tồn kho để nâng cao tính thanh khoản cho các TSNH của công ty trong tương lai. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hàng tồn kho của công ty Giá trị (Trđ) Giá trị (Trđ) Giá vốn hàng bán (Trđ) 602.779 903.458 400.982 300.679 (502.476) Hàng tồn kho bình quân (Trđ) 430.392 559.282 579.813 128.890 20.531 Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 1,40 1,62 0,69 0,21 (0,92) Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày) 257 223 521 (34) 298 Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2011 số vòng quay hàng tồn kho là 1,40 vòng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân là 257 ngày. Năm 2012, số vòng quay hàng tồn kho tăng 0,21 vòng so với năm 2011, kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm 34 ngày tương ứng với tỷ lệ giảm 13,23%. Năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho giảm đi 0,92 vòng (năm 2012 là 1,62 vòng) làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng lên 298 ngày so với năm 2012 (năm 2012 là 223 ngày); nguyên nhân là do giá vốn hàng bán năm 2013 giảm 502.476 triệu đồng còn hàng tồn kho bình quân năm 2013 tăng 20.531 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,67%. Chỉ tiêu này giảm cho thấy lượng hàng tiêu thụ năm 2013 của doanh nghiệp giảm, dự trữ vật tư tăng lên, một phần dẫn đến tình trạng ứ đọng vật tư, từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của công ty giảm. Nguyên nhân là do thị trường bất động sản năm 2013 tiếp tục suy giảm, tác động mạnh đến sản xuất kinh doanh của công ty đặc biệt là mảng kinh doanh nhà và xây lắp công trình. 43 Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu Để hiểu rõ tình hình công nợ phải thu của công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, ta phân tích các chỉ tiêu của Bảng 2.10: Bảng 2.10 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu của công ty Giá trị Giá trị Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Trđ) 635.594 1.022.909 465.380 387.315 (557.529) Nợ phải thu bình quân (Trđ) 150.422 230.494 235.810 80.072 5.316 Vòng quay nợ phải thu (vòng) 4,23 4,44 1,97 0,21 (2,46) Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 85 81 182 (4) 101 Chỉ tiêu So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (60,94%) cao hơn tốc độ tăng của nợ phải thu bình quân (53,23%) làm số vòng quay nợ phải thu năm 2012 tăng 0,21 vòng ứng với tỷ lệ tăng 5,03% so với năm 2011,bên cạnh đó, kỳ thu tiền bình quân giảm 4 ngày. Số vòng quay nợ phải thu năm 2013 là 1,97 vòng, so với năm 2012 giảm 2,46 vòng ứng với tỷ lệ giảm 55,53% theo đó kỳ thu tiền bình quân năm 2013 tăng 101 ngày; năm 2013, doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của công ty giảm 557.529 triệu đồng. Nguyên nhân của việc sụt giảm này vẫn là ảnh hưởng của việc sụt giảm trong hoạt động của thị trường bất động sản - lĩnh vực kinh doanh chính của công ty. Qua xem xét việc quản lý và sử dụng vốn lưu động qua các năm, thấy: năm 2011, thị trường tốt, kinh doanh của công ty đạt hiệu quả. Tuy nhiên, sang năm 2013 ta thấy vốn bị tồn đọng thể hiện qua việc hàng hóa chậm luân chuyển, chiếm tỷ trọng 70,19% và trong các khoản phải thu chiếm 25,73%. Việc này có nguyên nhân khách quan do tác động của thị trường bất động sản suy giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến công ty trong lĩnh vực kinh doanh nhà và thi công xây lắp, làm ảnh hưởng mạnh đến kết quả kinh doanh chung của công ty. Thang Long University Library 44 2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 trong thời gian qua 2.4.1 Những thành tích đạt được trong việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh của Công ty HUD1 Nguồn vốn kinh doanh của công ty có nhiều biến động tuy nhiên vẫn đảm bảo cơ cấu tài sản ổn định, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn vốn có xu hướng tăng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn tuy nhiên công ty vẫn đảm bảo đủ vốn thanh toán nợ đến hạn, không có nợ quá hạn hay mất khả năng thanh toán. Tổng nguồn vốn kinh doanh có nhiều biến động tuy nhiên cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản ổn định, chứng tỏ công ty đã chú trọng quản lý và sử dụng nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu để vừa có khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo khả năng thanh toán và có tài trợ vốn cho tài sản hợp lý, đồng thời giúp công ty tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo năng lực sản xuất kinh doanh. Tiền lương và thu nhập của người lao động tăng, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên. 2.4.2 Một số tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và nguyên nhân Một số tồn tại Hệ số nợ của công ty cao, làm giảm tính tự chủ về tài chính. Đây là rủi ro tiềm tàng tăng nguy cơ rủi ro trong kinh doanh Công ty chưa thực hiện tốt công tác thu hồi công nợ, kỳ thu tiền bình quân tăng. Vốn bị khách hàng chiếm dụng tăng trong khi nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty là rất lớn, dẫn tới phải đi vay từ bên ngoài. Việc ứ đọng vốn là một trong những nguyên nhân làm hạn chế tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động bị ứ đọng lớn trong hàng tồn kho, làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty Nguyên nhân Có thể nói nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên là do cuộc khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng sâu rộng đến các nền kinh tế trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp nói riêng mà công ty cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó. Theo sự suy giảm chung của nền kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng. Mặc dù nhu cầu về nhà ở còn cao tuy nhiên giá các căn hộ vẫn ở mức cao và chưa thực sự tiếp cận được với người có nhu cầu sử dụng. Khủng hoảng kinh tế khiến cho lượng 45 vốn đầu tư vào xây dựng nhà ở giảm sút. Định hướng đầu tư của Nhà nước hiện nay là phát triển xây dựng các căn hộ, nhà ở cho người có mức thu nhập thấp và trung bình, việc giải ngân vốn vay thi công các công trình thi công chặt chẽ khiến cho tiến độ thi công và thanh quyết toán các dự án giảm. Thang Long University Library 46 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG HUD1 TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 trong thời gian tới. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 trực thuộc Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị được thành lập với mục tiêu hình thành một tổ chức kinh tế mạnh để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó: - Định hướng thực hiện chiến lược phát triển đô thị và nhà ở Việt Nam. - Tham gia điều tiết thị trường bất động sản, tập trung phát triển nhà ở cho các đối tượng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp. - Nhân rộng mô hình khu đô thị mới ra các địa phương trên cả nước. Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm, việc hình thành và phát triển hệ thống đô thị phải bảo đảm: - Phù hợp với sự phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, với yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; - Phát triển và phân bố hợp lý trên địa bàn cả nước, tạo ra sự phát triển cân đối giữa các vùng. Coi trọng mối liên kết đô thị - nông thôn, bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia; nâng cao chất lượng đô thị; - Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật với cấp độ thích hợp hoặc hiện đại. - Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị Việt Nam phát triển theo mô hình mạng lưới đô thị; có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại, góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc. - Năm 2015, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 335.000 ha, chiếm 1,06% diện tích tự nhiên cả nước, chỉ tiêu trung bình 95 m2/người; năm 2020, nhu cầu đất xây dựng đô thị khoảng 400.000 ha, chiếm tỷ trọng 1,3% diện tích tự nhiên cả nước, trung bình 90 m2/người. - Từ nay đến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng đô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp đóng vai trò là cực tăng trưởng chủ đạo cấp quốc gia; từ năm 2015 đến 2025 ưu tiên phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới đô thị. 47 Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị có định hướng kinh doanh đa ngành, trong đó lĩnh vực trọng tâm là phát triển đô thị và nhà ở, gắn kết chặt chẽ với các lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng, môi trường để phát huy sức mạnh tổng hợp của các doanh nghiệp thành viên. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là một trong những thành viên then chốt với mục tiêu cùng với các công ty khác trực thuộc Tổng công ty góp phần tạo thành sức mạnh tổng hợp, thực hiện thành công chương trình phát triển nhà ở đến năm 2015 của Tổng công ty với mục tiêu hoàn thành 12,5 triệu m2 sàn nhà ở, trong đó nhà ở với mức giá trung bình chiếm tỷ trọng lớn, tập trung vào các địa bàn trọng điểm; tích cực tham gia chương trình xây dựng nhà ở xã hội, đảm bảo tỷ lệ diện tích nhà ở xã hội chiếm khoảng 10% tổng diện tích sàn nhà ở thực hiện. Kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1: Theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông thường niên năm 2014 thông qua phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014 như sau: Bảng 0.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ năm 2014 STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2014 1 Đầu tư 158,5 tỷ đồng 2 Tổng giá trị sản xuất kinh doanh 740 tỷ đồng 3 Doanh thu 520 tỷ đồng 4 Lợi nhuận trước thuế 20 tỷ đồng 5 Nộp Ngân sách Nhà nước 25 tỷ đồng 6 Cổ tức 10%/năm 7 Thu nhập bình quân trên đầu người 5,5 triệu đồng/người/tháng 3.2 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng HUD1 Từ những phân tích đã nêu tại chương 2, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng các dòng vốn trong những năm tiếp theo, Công ty cần thực hiện hiện tốt các giải pháp sau đây: 3.2.1 Về công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động Thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động, cụ thể: - Về quản lý theo dõi tài sản: Thang Long University Library 48 Thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hoá, vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện có theo định kỳ. Đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế với số liệu phản ánh trên sổ sách kế toán để kịp thời điều chỉnh, phương án xử lý nếu có sự chênh lệch hoặc không hợp lý. - Lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng vốn lưu động: Căn cứ trên kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh, Công ty xây dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng, huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, trong đó có vốn lưu động. Việc xây dựng tốt kế hoạch về vốn giúp cho Công ty chủ động trong việc huy động cũng như sử dụng hợp lý, hiệu quả các dòng vốn. Tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc xây dựng kế hoạch về vốn lưu động cần đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế, nhu cầu phát triển của thị trường, khả năng tăng trưởng của Công ty trong năm tới cũng như thực hiện tốt công tác dự báo về sự biến động của thị trường. - Huy động vốn. Lợi nhuận để lại là nguồn hỗ trợ tích cực cho nhu cầu vốn kinh doanh, Công ty có thể sử dụng một cách chủ động, không bị phụ thuộc bởi các điều kiện cho vay. Ngoài ra, hiện nay trên thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính là một hình thức đang được mở rộng. Các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng sử dụng hình thức này ngày càng nhiều. Cho thuê tài chính là giải pháp hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp vốn ít nhưng vẫn có thể sử dụng được thiết bị công nghệ hiện đại. Trong cơ cấu TSCĐ của công ty những năm gần đây chưa thấy có TSCĐ thuê tài chính, đây cũng là một giải pháp huy động vốn thuận tiện và có hiệu quả mà công ty có thể nghiên cứu và sử dụng. - Quản lý khoản phải thu. Tăng cường công tác quản lý nợ đối với các khách hàng, quyết liệt trong việc đôn đốc thu hồi công nợ, giảm thiểu việc bị chiếm dụng vốn. Có kế hoạch pháp lý cần thiết đối với những khách hàng nợ dây dưa, kéo dài. Do tính đặc thù về ngành nghề kinh doanh của Công ty chủ yếu là bất động sản và xây lắp nên cần đặc biệt chú trọng ngay từ việc soạn thảo các hợp đồng, nhằm phòng ngừa phát sinh các khoản nợ khó đòi, các khách hàng có dấu hiệu tài chính kém. - Quản lý các khoản phải trả. Công ty cần xây dựng kế hoạch thanh toán các khoản nợ, các khoản vốn đang chiếm dụng (chậm trả). Thực tế, số vốn mà công ty chiếm dụng đã phần nào giúp công 49 ty giảm bớt được sự thiếu hụt vốn kinh doanh. Nếu công ty có kế hoạch trả nợ phù hợp, đúng hạn thì việc chiếm dụng vốn ấy không chỉ giúp công ty giảm bớt được sự thiếu hụt vốn mà còn giữ được mối quan hệ tốt với bạn hàng của mình. - Quản lý hàng tồn kho. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn, các năm gần đây đều chiếm tỷ trọng trên 60%. Đây là nguyên nhân khiến khả năng thanh toán nhanh của công ty bị giảm sút, vốn bị ứ đọng làm ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp quản lý tốn hàng tồn kho nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên hàng tồn kho của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí này tăng khi có càng nhiều công trình chưa được quyết toán. Vì thế doanh nghiệp cần có biện pháp để đẩy nhanh tốc độ thi công các công trình, tránh thời gian chết trong quá trình thi công, đồng thời nhanh chóng hoàn tất hồ sơ quyết toán, yêu cầu chủ đầu tư thực hiện quyết toán đúng hợp đồng. Để thực hiện điều này cần có sự hợp tác từ cả hai phía: Công ty cần có sự chủ động nâng cao năng suất, đẩy nhanh tiến độ thi công, rút ngắn chu kỳ sản xuất. Làm được điều này thì cần phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào: Máy móc thiết bị, vật tư, nhân công Thêm vào đó, cần hạn chế tối đa thời gian ngưng giữa các giai đoạn, các khâu sản xuất, đảm bảo cho quá trì thi công diễn ra liên tục kế tiếp nhau; khai thác tối đa năng lực hiện có, kết hợp với lên kế hoạch đổi mới máy móc, thiêt bị thi công, tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực thi công sử dụng hiệu quả lượng nguyên vật liệu đầu vào, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, giảm lượng vốn ứ đọng trong chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nhất thiết bố trí đúng người, đúng việc tránh tình trạng thừa thiếu người không phù hợp với công việc. Tăng cường điều động, biệt phái lãnh đạo nghiệp vụ cho công trường trọng điểm để đôn đốc tiến độ thi công, đôn đốc công tác nghiệm thu, thu hồi vốn. Đẩy nhanh quá trình bên chủ đầu tư nghiệm thu công trình, tiến tới thực hiện quyết toán, thanh lý hợp đồng: Trước khi thi công yêu cầu chủ đầu tư khảo sát kỹ thiết kế công trình, làm hợp đồng rõ ràng và đưa các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên về vấn đề thời hạn và thời gian quyết toán, có ghi rõ mức độ trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện sai các điều khoản trong hợp đồng nâng cao trách nhiệm mỗi bên trong công tác thanh quyết toán; Căn cứ kế hoạch thi công và tiến độ thi công thực tế, cần chuẩn bị sẵn sàng những thủ tục hồ sơ cần thiết để có thể tiến hành ngay công tác nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình cho chủ đầu tư khi công trình, hạng mục Thang Long University Library 50 công trình hoàn thành; Chủ động liên hệ với chủ đầu tư và bên thứ ba (cơ quan chức năng liên quan) để thông báo kế hoạch nghiệm thu, thời gian thanh quyết toán bàn giao công trình để việc bàn giao diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. 3.2.2 Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn cố định Tăng cường và khai thác có hiệu quả toàn bộ TSCĐ hiện có vào hoạt động SXKD của Công ty; Hạn chế thời gian ngừng nghỉ của máy móc. Tổ chức phân loại, đánh giá định kỳ TSCĐ nhằm xác định các tài sản kém hiệu quả, cũ, lạc hậu để có kế hoạch thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn, kịp thời đổi mới. Thực hiện tốt công tác này giúp cho Công ty luôn năm được tình hình biến động của TSCĐ, kịp thời điều chỉnh mức chi phí trích khấu khao vào giá thành sản phẩm nhằm bảo toàn VCĐ cho doanh nghiệp. Có chế độ khuyến khích về tài chính đối với các nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Tổ chức tốt và khoa học việc theo dõi luân chuyển tài sản đầy đủ, kịp thời nhằm đảm bảo công tác quản lý về mặt hiện vật cũng như giá trị của tài sản trong thời gian sử dụng. Quá trình sử dụng vốn cố định phải đảm bảo không những bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Việc bảo toàn vốn phải đảm bảo trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Về mặt hiện vật, Công ty không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là phải duy trì thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Việc đầu tư phải dựa trên năng lực hiện có về khả năng sản xuất, năng suất, tuổi thọ kĩ thuật. Viêc đầu tư TSCĐ nên dựa trên nguồn vốn dài hạn bởi khi đó công ty sẽ tránh được những biến động về tài chính, rủi ro do sử dụng nguồn vốn ngắn hạn mang lại. Vì thế, trước khi đầu tư, công ty cần tìm nguồn vốn hợp lý như: khấu hao, vốn tự bổ sung, vay dài hạn. Lập kế hoạch dài hạn về đầu tư, mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại tạo điều kiện rút ngắn thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí. Có phương pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả các công cụ dụng cụ không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định hiện đang được theo dõi trên chi phí trả trước của công ty, vì số công cụ dụng cụ này chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tài sản dài hạn cần theo dõi. 51 3.2.3 Nâng cao chất lượng công trình, tăng cường quản lý chi phí sản xuất kinh doanh Nâng cao chất lượng công trình, tiết kiệm chi phí là biện pháp cơ bản thiết yếu để tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Việc nâng cao chất lượng công trình phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi giai đoạn, từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi bàn giao công trình và đưa vào sử dụng. Để làm được điều đó, cần: Đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ, công nhân viên, đặc biệt là đội ngũ công nhân viên bậc cao những người trực tiếp than gia sản xuất sản phẩm; Làm tốt công tác kiểm tra chất lượng công trình trong suốt quá trình thi công đảm bảo công trình đạt được đúng tiêu chuẩn đề ra, phát hiện và khắc phục kịp thời nếu có sai sót. Nâng cao chất lượng đi đôi với việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Công ty cần phải tăng cường quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh để từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Có thể đưa ra một số giải pháp sau: Trong chi phí sản xuất kinh doanh cũng như chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của công ty, chi phí vật tư có giá trị rất lớn, vì vậy việc quản lý vật tư có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Để công tác quản lý vật tư đạt hiệu quả cao, công ty cần căn cứ vào tình hình cụ thể và điều kiện cụ thể, lựa chọn nhà cung cấp với giá trị hợp lý, chất lượng đảm bảo và chi phí vận chuyển đến công trình thấp; xây dựng định mức tiêu hao cho từng công trình để biết rõ nhu cầu cụ thể cho từng thời gian nhất định. Về chi phí máy thi công, do địa bàn hoạt động rộng, công ty có thể cho thuê máy thi công đang chờ việc để tăng thu nhập, giảm hao mòn vô hình; đồng thời tìm nguồn cho thuê máy bên ngoài đối với các công trình thi công ở xa, việc điều chuyển máy thi công tốn kém nhằm tiết kiệm chi phí. Về chi phí nhân công, cần xem xét nhu cầu sử dụng cân đối giữa nguồn lao động dài hạn và lao động thời vụ, hiện tại ngoài các nhân viên lao động dài hạn, công ty có phát sinh chi phí thuê nhân công thời vụ bên ngoài: lao động dài hạn sẽ có trình độ kinh nghiệm hiểu rõ công việc nâng cao năng suất chất lượng công trình tuy nhiên lao động thời vụ sẽ tiết kiệm được chi phí cho công ty trong thời gian nhàn rỗi, chờ việc. 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân để có thể thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh Một tổ chức muốn hoạt động tốt thì phải có những con người vận hành giỏi, Yếu tố con người là yếu tố không thiể thiếu trong sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân viên: Thang Long University Library 52 Công ty cần có chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trên cơ sở chiến lược kinh doanh của công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, công ty cần xác định số lượng lao động cần thiết, trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, sử dụng phù hợp ngoài ra đánh giá chất lượng lao động, có phương án áp dụng phù hợp đối với lao động dôi dư, lao động không đáp ứng được công việc hiện tại, có phương án thay thế luân chuyển nhân sự để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển ổn định, liên tục. Cần có chính sách trọng dụng nhân tài đồng bộ với chính sách lương thưởng công bằng, hợp lý dựa trên cống hiến của người lao động, dựa trên công việc được giao. Áp dụng chính sách khuyến khích bằng lợi ích vật chất từ đó tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nội bộ công ty, khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hăng hái lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý cho cán bộ lãnh đạo và quản lý cũng như cán bộ công nhân viên của công ty. Đây là khâu then chốt trong công tác quản lý nói chung và quá trình đổi mới công tác tổ chức bộ máy cán bộ nói riêng, đồng thời cũng tác động trực tiếp tới công tác quản lý trong công ty. 3.3 Một số kiến nghị khác Hoàn thiện công tác tổ chức, nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đối với công ty là một vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên, việc này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố từ môi trường nội tại, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế tại Công ty, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: - Đối với các cơ quan Nhà nước Đẩy nhanh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp, bổ sung các cơ chế chính sách mới nhằm kích thích phát triển sản xuất trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán phù hợp cho nhiều loại hình kinh tế, giúp thuận lợi hơn trong việc thu thập, xử lý và phân tích các chỉ tiêu tài chính nhằm mục tiêu công khai, minh bạch tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu, ban hành Bộ tiêu chí các chỉ tiêu về tài chính để đánh giá xếp loại doanh nghiệp hàng năm theo từng lĩnh vực, ngành nghề. Việc này nhằm giúp cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp của các cơ quan quản lý nhà nước được tốt và chặt 53 chẽ hơn đồng thời góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, giảm thiểu được các yếu tố rủi ro tác động vào nền kinh tế chung của đất nước. - Đối với Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị: Tổ chức nghiên cứu, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm, mô hình tổ chức, giải pháp quản lý, điều hành từng lĩnh vực đã đạt hiệu quả cao ở các cơ sở để mỗi công ty thành viên có thể nghiên cứu vận dụng cải tiến tổ chức quản lý kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt mục tiêu năng động, hợp lý, hiệu quả và không trái với chế độ quản lý hiện hành của Nhà nước và của Ngành. Đẩy mạnh phân cấp quản lý, tạo quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm trên những lĩnh vực cơ bản cho các công ty thành viên. Tạo điều kiện cho các công ty thành viên có thể phát huy được các lợi thế riêng của mình. - Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 + Sớm xây dựng quy chế quản lý tài sản, nguồn vốn một cách chặt chẽ và thống nhất trong toàn Công ty. + Nâng cao tính chủ động hơn nữa trong công tác xây dựng kế hoạch tài chính đặc biệt là hoạt động trong lĩnh vực huy động và sử dụng linh hoạt các nguồn vốn. + Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, dự báo về tình hình thị trường bất động sản, xây lắp, xu thế phát triển của thị trường, bao gồm cả thị trường nhà cho thuê để từ đó có kế hoạch, các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đầu tư cho phù hợp với các năm tiếp theo và hạn chế sự gia tăng về hàng tồn kho (nhà xây xong không bán được). + Tập trung xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực hiện có tại Công ty, tổ chức đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên và người lao động trong Công ty. Thang Long University Library 54 KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc thì đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập và sử dụng đồng vốn của mình sao cho có hiệu quả nhất. Vì đó là một vấn đề vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động SXKD, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sau nhiều năm thành lập và phát triển, công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ; song bên cạnh đó còn một số tồn tại cần khắc phục, đòi hỏi công ty cần cố gắng hơn nữa trong quá trình SXKD của mình. Trong thời gian thực tập tại công ty cùng với sự tìm hiểu thực tế và kiến thức đã được học, dưới sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn, em đã đi sâu phân tích thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó mạnh dạn đóng góp ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, với hi vọng phần nào giúp công ty khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong thời gian tới. Hà Nội, tháng 7 năm 2014 Sinh viên Thời Hồng Nga

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16118_1846_6346.pdf
Luận văn liên quan