Trong bôi canh nền kinh tê phat triển manh như hiện nay thi cac doanh nghiệp
đang đứng trươc những cơ hội va thach thức không nho. Vấn đề đặt ra không chỉ la sư
tồn tai ma con phai phat triển, phat triển trong sư canh tranh gay găt. Vôn la một trong
cac yêu tô không thể thiêu đôi vơi sư hinh thanh, tồn tai va phat triển cua moi doanh
nghiệp. Việc quan ly va sử dụng vôn luôn giữ một vai tro quan trong trong công tac
quan ly san xuất, kinh doanh cua doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, công ty Cổ phân OMNISYSTEM VN đa có nhiều cô găng
trong công tac quan ly va sử dụng hiệu qua nguồn vôn cua công ty, đem lai nhiều
thanh công cho công ty trong việc nâng cao hiệu qua kinh doanh. Tuy nhiên, công ty
cũng gặp phai nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu qua sử dụng nguồn vôn. Vi
vây, công ty cân quan tâm hơn nữa tơi việc nâng cao hiệu qua sử dụng nguồn vôn,
tăng cường công tac quan ly va bồi dương nghiệp vụ cho nhân viên công ty, nâng cao
tay nghề công nhân,.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần omnisysrem vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền mặt tăng cao từ
35
309.566.344 đồng năm 2011 tăng lên 2.576.798.266 đồng, tăng 2.267.231.922 đồng
so với năm 2011, mức tăng của doanh thu cũng cao, tăng 8.356.672.222 đồng, do cả
tiền mặt và doanh thu cùng tăng cao nên số vòng quay của tiền mặt giảm so với năm
2011, hiệu quả sử dụng tiền mặt giảm đi khá nhiều.
Các khoản phải thu
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khoản phải thu
Đơn vị: VNĐ, vòng, ngày
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Chênh lệch Số tiền Chênh lệch
Doanh thu
thuần
3.521.567.000 5.486.068.644 1.964.501.644 13.842.740.866 8.356.672.222
Các khoản
phải thu
29.437.640 3.899.332.646 3.869.895.006 6.472.546.260 2.573.213.614
Vòng quay
các khoản
phải thu
119,63 1,41 (118,22) 2,14 0,73
Kì thu tiền
bình quân
3,01 255,88 252,87 168,33 (87,55)
(Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010-2012)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy số vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
rất cao nhưng lại đang giảm mạnh và không ổn định qua các năm. Cụ thể:
Vòng quay các khoản phải thu: Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt. Trong 3 năm qua, số vòng quay các khoản phải thu là
không ổn định, năm 2010, số vòng quay các khoản phải thu là 119,63 vòng, rất cao,
đến năm 2011, giảm xuống chỉ còn 1,41 vòng, giảm 118,22 vòng so với năm 2010 và
năm 2012 tăng lên 2,14 vòng, tăng 0,73 vòn so với năm 2011. Như vậy, trong năm
2010, số vòng quay các khoản phải thu là rất cao, cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu là tốt. Nguyên nhân là do, trong năm 2010, công ty mới chỉ thành lập được 2
năm nên còn khá non trẻ trên thị trường, công ty chỉ cấp tín dụng cho các khách hàng
quen của công ty, có uy tín trên thị trường, nên khả năng thu hồi vốn tốt, vốn ít bị ứ
đọng trên thị trường. Đến năm 2011, do công ty muốn mở rộng thị trường nên chính
sách tín dụng của công ty cũng được nới lỏng hơn, công tác quản lý cũng như xử lý
các khoản phải thu còn kém nên trong năm qua, các khoản phải thu tăng lên rất nhiều,
tăng 3.869.895.006 đồng so với năm 2010 nên số vòng quay giảm mạnh, số vốn ứ
đọng và bị chiếm dụng nhiều giảm 118,22 vòng so với năm 2010. Đến năm 2012, mặc
Thang Long University Library
36
dù các khoản phải thu tăng lên nhưng doanh thu của công ty tăng cao hơn nên số vòng
quay các khoản phải thu cũng tăng lên từ 1,41 vòng tăng lên 2,14 vòng.
Kì thu tiền bình quân: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán, cho biết bình quân bao nhiêu ngày thì công ty có khả năng thu hồi được nợ. năm
2010. Kì thu tiền bình quân của công ty là rất ngắn chỉ trong 3 ngày có thể thu hồi
được toàn bộ nợ, nguyên nhân là do, doanh thu của công ty trong năm này cũng khá
cao nhưng công ty cũng rất thận trọng trong việc cho nợ đối với khách hàng nên khả
năng thu hồi nợ tốt, số nợ của khách hàng thấp, đến năm 2011, kì thu tiền bình quân
tăng mạnh, tăng lên 252 ngày so với năm 2010, do trong năm này công ty áp dụng
chính sách nới lỏng nên không kiểm soát được chất lượng của các khoản phải thu dẫn
đến tình trạng có các khoản phải thu khó đòi. Đến năm 2012, kì thu tiền bình quân
giảm đi, giảm xuống còn 168 ngày, cho thấy công ty đã có những chiến lược cũng như
chính sách tín dụng thắt chặt hơn, chất lượng của các khoản phải thu tăng cao, giảm đi
tình trạng nợ khó đòi, giảm chi phí trong quản lý các khoản phải thu, nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng VLĐ cho công ty.
Hàng tồn kho:
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về hàng tồn kho
Đơn vị: vòng, ngày
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Chênh lệch Số tiền Chênh lệch
Giá vốn
hàng bán
3.269.268.170 3.205.780.274 (63.487.896) 11.664.007.861 8.458.227.587
Hàng tồn
kho
1.245.140.895 2.798.185.979 1.553.045.084 5.232.205.227 2.434.019.248
Vòng
quay
hàng tồn
kho
2,63 1,15 (1,48) 2,23 1,08
Thời
gian một
vòng
quay
137,11 314,23 117,12 161,49 (152,74)
(Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho và thời gian một vòng quay
hàng tồn kho khá cao nhưng không ổn định qua các năm. Cụ thể:
37
Vòng quay hàng tồn kho: Đây là một chỉ tiêu khá quan trong để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. Trong 3 năm qua, vòng quay hàng tồn kho của
công ty khá cao, năm 2010 số vòng quay là 2,63 vòng đên năm 2011 giảm xuống còn
1,15 vòng và năm 2012 tăng lên 2,23 vòng, điều này cho thấy số vòng quay hàng tồn
kho của công ty không ổn định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa thật sự tôt. Năm
2010, số vòng quay hàng tồn kho khá cao là do lúc này, giá vốn hàng bán khá khá cao
nhưng lượng hàng tồn kho lại thấp nên số vòng quay hàng tồn kho cao, năm 2011, giá
vốn hàng bán giảm hơn so với năm 2010, giảm từ 3.269.268.170 đồng năm 2010
xuống còn 3.205.780.274 đồng năm 2011, trong khi đó, lượng hàng tồn kho của công
ty tăng lên rất nhiều, tăng từ 1.245.140.895 đồng lên 2.798.185.979 đồng. Như vậy,
giá vốn hàng bán giảm trong khi lượng hàng tồn kho tăng mạnh nên số vòng quay
hàng tồn kho giảm, số hàng tồn kho bị ứ đọng và tiêu thụ chậm dẫn đến doanh thu
thấp, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. tuy nhiên, đến năm
2012, số vòng quay hàng tồn kho lại có xu hướng tăng, tăng từ 1,15 vòng lên 2,23
vòng, tăng 1,08 vòng. Nguyên nhân là do trong năm 2012, doanh thu bán hàng tăng
mạnh, cùng với đó là giá vốn hàng bán cũng tăng theo, tăng từ 3.205.780.274 đồng
năm 2011 tăng lên 11.664.007.861 đồng năm 2012, tăng 8.458.227.587 đồng so với
năm 2011, trong khi đó mức tăng của hàng tồn kho cũng cao nhưng thấp hơn mức tăng
của giá vốn hàng bán, nên số vòng quay hàng tồn kho tăng lên. Như vậy, trong năm
2012, công ty đã có những chiến lược và chính sách hợp lý để hạn chế hàng tồn kho,
tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng lợi nhuận cho công ty.
Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kì
kinh doanh, hàng tồn kho quay hết một vòng cần bao nhiêu thời gian. Thời gian quay
vòng của công ty khá dài, năm 2010 là 137,11 ngày đến năm 2011 tăng lên 314,23
ngày, tăng 117,12 ngày và năm 2012 là 161,49 ngày giảm 152,74 ngày. Tuy nhiên, với
đặc điểm là một công ty sản xuất kinh doanh đồng hồ điện tử để đo điện, gas, nước,
nên với thời gian quay vòng của hàng tồn kho như vậy là hợp lý, cho thấy hiệu quả sử
dụng VLĐ của công ty khá tốt.
Như vậy, để có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty như thế nào, tốt
hay không ta phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản là hiệu quả sử dụng Vốn cố định và hiệu quả
sử dụng VLĐ. Nhưng để có thể hiểu thêm về hiệu quả sử dụng vốn, ta tìm hiểu các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, cụ thể:
Thang Long University Library
38
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Đơn vị: lần
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Chênh lệch Số tiền Chênh lệch
Tiền và chứng
khoán
2.859.807.114 309.566.344 (2.550.240.770) 2.576.798.266 2.267.231.922
Tài sản lưu
động
5.647.250.626 7.792.967.010 2.145.716.384 15.359.075.351 7.566.108.341
Hàng tồn kho 1.245.140.895 2.798.185.979 1.553.045.084 5.232.205.227 2.434.019.248
Nợ ngắn hạn 1.674.896.973 2.791.591.564 1.116.694.591 10.728.154.489 7.936.562.925
Hệ số thanh
toán hiện
hành
3,37 2,79 (0,58) 1,43 (1,36)
Hệ số thanh
toán nhanh
2,63 1,79 (0,84) 0,94 (0,85)
Hệ số thanh
toán tức thời
1,71 0,11 (1,60) 0,24 0,13
(Nguồn: Số liệu tính toán được từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu được tính toán như trên, ta thấy hệ số thanh toán của công ty
khá cao nhưng đang có xu hướng giảm đi, tức là khả năng thanh toán đang có chiều
hướng giảm. Cụ thể các chỉ tiêu thanh toán như sau:
Hệ số thanh toán hiện hành: Đây là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
công ty, cho biết các khoản nợ ngắn hạn được công ty trang trải trả nợ như thế nào. Hệ
số thanh toán hiện hành của công ty giai đoạn đầu khá cao, cho thấy khả năng thanh
toán tốt, tuy nhiên, càng về sau th́ hệ số này giảm và điều này đồng nghĩa với việc khả
năng thanh toán của công ty cũng giảm theo. Năm 2010, hệ số thanh toán hiện hành
của công ty là 3,37 lần đến năm 2011 giảm xuống còn 2,79 lần, giảm 0,58 lần so với
năm 2010 và năm 2012 giảm tiếp xuống chỉ còn 1,43 lần, giảm 1,36 lần so với năm
2011. Nguyên nhân của sự giảm nhanh hệ số thanh toán tức thời là do trong năm 2010,
tài sản của công ty chủ yếu là tiền mặt và tài sản ngắn hạn khác nên dễ chuyển đổi
thành tiền, khả năng trả nợ cao trong khi đó nợ ngắn hạn lại thấp nên tài sản ngắn hạn
có thể bù đắp và chi trả các khoản nợ ngắn hạn. năm 2011 và 2012, khi mà công ty
đang trên đà phát triển, sản phẩm thâm nhập vào thị trường nhiều nên lúc này tài sản
ngắn hạn tăng nhanh nhưng chủ yếu là các khoản tăng của phải thu khách hàng và
hàng tồn kho, hơn nữa, trong năm này công ty cũng có các khoản nợ ngắn hạn tăng
39
cao, chủ yếu là phải trả người bán nên khả năng trả nợ cua công ty có phần giảm sút.
Hệ số thanh toán nhanh: Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng thanh toán nhanh của
công ty khi khoản nợ ngắn hạn đã đến hạn. Qua bảng tính trên ta thấy hệ số thanh toán
nhanh của công ty khá cao nhưng về sau thì hệ số này đang có xu hướng giảm dần.
Năm 2010, hệ số thanh toán nhanh là 2,63 lần đến năm 2011 hệ số này giảm xuống
còn 1,79 lần, giảm 0,84 lần so với năm 2010 và năm 2012 giảm xuống chỉ còn 0,94
lần, giảm 0,85 lần so với năm 2011, tuy nhiên vẫn ở trong mức đảm bảo (>0,5 lần).
Nguyên nhân của việc giảm đi khả năng thanh toán nhanh là do trong năm 2010, thời
gian này công ty cos lượng tiền mặt cao, giá trị hàng tồn kho thấp và các khoản phải
thu cũng khá cao trong khi nợ ngắn hạn thấp, các khoản tài sản ngắn hạn dễ chuyển
đổi thành tiền nên khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là khá cao, đến năm
2011 và 2012, lúc này lượng tiền mặt của công ty thấp, giá trị các khoản hàng tồn kho
tăng cao, giá trị nợ ngắn hạn cũng tăng mạnh nên công ty có khả năng trả nợ thấp hơn
so với năm trước.
Hệ số thanh toán tức thời: Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán ngay lập tức
tại thời điểm xác định tỷ lệ không phụ thuộc vào khoản phải thu và dự trữ. Hệ số thanh
toán nhanh của công ty là khá thấp và không ổn định, cho thấy khả năng thanh toán
tức thời của công ty kém. Năm 2010, hệ số thanh toán tức thời là 1,71 lần đến năm
2011 giảm xuống còn 0,11 lần, giảm 1,60 lần so với năm 2010 và năm 2012 tăng lên
0,24 lần, tăng 0,13 lần so với năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2010, tiền mặt và
chứng khoán dễ chuyển đổi của công ty cao hơn khoản nợ ngắn hạn nên công ty có
khả năng thanh toán các khoản nợ tốt nhưng đến năm 2011 thì lượng tiền mặt của công
ty giảm mạnh, giảm từ 2.859.807.114 đồng xuống còn 309.566.344 đồng, giảm
2.550.240.770 đồng so với năm 2010, vì vậy có thể nói khả năng chi trả tức thời của
công ty tại thời điểm này là rất thấp. Đến năm 2012, tiền mặt của công ty lúc này lại
tăng cao tăng lên đến 2.576.798.266 đồng, tăng 2.267.231.922 đồng so với năm 2011,
tuy nhiên, lúc này khoản nợ ngắn hạn của công ty lại tăng lên rất nhiều nên dù cho tiền
mặt có dự trữ nhiều thì vẫn không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn trong năm
này.
Qua phân tích trên cho ta thấy khả năng thanh toán của công ty tương đối thấp và
không ổn định qua các năm. Vì vậy, để có thể tạo được niềm tin với bạn hàng trong
nước và quốc tế, công ty cần có những chính sách hợp lý để nâng cao khả năng thanh
toán của mình.
2.3.3. Kết luận
Qua những phân tích ở chương 2 về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần OMNISYSTEM VN, ta có cái nhìn thực tế và chính xác hơn về khả năng
Thang Long University Library
40
quản lý và sử dụng vốn của công ty như thế nào để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử vốn của công ty. Ta có thể tổng quát những kết quả đạt được và
hạn chế trong công tác quản lý vốn của công ty như sau:
2.4. Những kết quả đã đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn tại công ty
Qua 3 năm qua, công ty đã có những thành tựu đáng kể trong công tác quản lý và
sử dụng vốn. kết quả kinh doanh trong 3 năm khá cao, hệ số khả năng thanh toán các
nguồn vay ngắn hạn là khá tốt, thể hiện ở hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1 và
khả năng thanh toán nhanh > 0,5. Trong 3 năm qua, công ty cũng đã tạo dựng được
niềm tin và uy tín cho bạn hàng và nhà cung cấp nên số tiền chiếm dụng từ nhà cung
cấp cũng nhiều hơn.
Công ty cũng đã chấp hành đúng chế độ chính sách của Nhà nước và xã hội, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công
nhân viên ngày càng được nâng cao.
Trong quản lý và sử dụng vốn cố định, công ty đã rất thành công trong việc tập
trung nguồn lực để đầu tư vào hoạt động sản xuất và đổi mới trang thiết bị hiện đại.
cùng với sự tăng lên của nguyên giá TSCĐ là hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên.
Về hiệu suất sử dụng vốn cố định thì trong 3 năm qua, doanh thu và lợi nhuận của
công ty tăng lên khá nhiều nên hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng tăng. Việc sử dụng
vốn có hiệu quả làm cho nhu cầu về nguồn vốn của công ty giảm, công ty sẽ cần ít vốn
hơn để đảm bảo cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó, chi phí của việc sử
dụng vốn sẽ giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí, tăng thu nhập cho công ty.
Trong quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty cũng đã có những biện pháp và
chiến lược hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Số vòng quay VLĐ liên tục
tăng qua các năm cùng với đó là thời gian luân chuyển VLĐ cũng được rút ngắn hơn,
hệ số đảm nhiệm VLĐ khá thấp, cho thấy lượng vốn cần để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh là thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn được đảm bảo và lợi nhuận của
công ty tăng cao.
Hệ số khả năng thanh toán của công ty khá cao nhưng đang có xu hướng giảm,
tuy nhiên, vẫn nằm trong ngưỡng an toàn, vẫn đủ đáp ứng nhu cầu chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn trả.
Như vậy, trong 3 năm qua, hiệu quả sử dụng vốn của công ty khá tốt, tuy nhiên,
để có thể giữ vững ổn định, tăng lợi nhuận cho công ty thì nhà quản lý cần có những
biện pháp phù hợp hơn nữa.
2.4.1. Những hạn chế trong công tác quản lý vốn của công ty
Mặc dù công ty đã có những thành công trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nhưng trong mấy năm trở lại đây công ty cũng có những hạn chế trong việc sử
dụng vốn lưu động và vốn cố đinh. Cụ thể:
41
2.4.1.1 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định
Công tác quản lý và sử dụng vốn cố định khá tốt và đang có xu hướng tăng lên,
tuy nhiên, việc sử dụng và quản lý vốn cố định cũng đang gặp phải nhiều hạn chế nhất
định, như:
Hàm lượng vốn cố định của công ty còn khá thấp, cho thấy công ty chưa tập
trung nhiều vào đầu tư TSCĐ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, vẫn
chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
Tỷ suất sinh lời vốn cố định còn khá thấp do công ty chưa tập trung vào vốn cố
định và sử dụng vốn cố định chưa hiệu quả nên lợi nhuận đạt được từ vốn cố định còn
thấp.
2.4.1.2 Hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động
Trong 3 năm qua, mặc dù hiệu quả sử dụng VLĐ khá tốt nhưng vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế:
Trong năm 2011 và 2012, công tác quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu
còn nhiều hạn chế, tỷ trọng hàng tồn kho và các khoản phải thu còn rất cao, chiếm gần
như toàn bộ tài sản ngắn hạn của công ty, làm cho vốn luân chuyển chậm, giảm hiệu
quả sử dụng VLĐ nói riêng và tổng nguồn vốn nói chung. Việc quản lý hàng tồn kho
còn tồn tại những bất hợp lý và kém hiệu quả, số lượng hàng tồn kho nhiều nên kéo
theo khả năng thanh toán nhanh thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động chưa thật sự tốt.
Công nợ phải thu còn tồn đọng khối lượng lớn, tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn (có
thời hạn thanh toán >12 tháng) chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn dài hạn, vốn bị
chiếm dụng trong khi phải tiếp tục vay nợ ngân hàng và trả lãi vay đểđảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Nợ khó đòi tương đối cao làm giảm chất lượng tài sản có của công ty, việc trích
lập dự phòng phải thu khóđòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho chưa đầy đủ.
2.4.2. Nguyên nhân
2.4.2.1 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất,thủ tục pháp lý của Nhà nước còn nhiều bất cập
Nhà nước đã ban hành những quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài sản nói riêng, nhưng những nguyên tắc này khi áp dụng vào thực
tế còn xảy ra nhiều bất cập, không hợp lý. Thủ tục mua sắm, nhượng bán, và thanh lý
tài sản mà Nhà nước quy định còn rườm rà, phức tạp, qua nhiều khâu, thủ tục giấy tờ
khiến hoạt động quản lý tài sản của doanh nghiệp bị khó khăn, đạt hiệu quả kém.
Thang Long University Library
42
Thứ hai, nền kinh tế đầy biến động và không ổn định
Công ty mới hoạt động được gần 5 năm nên vẫn còn non trẻ, chứa đựng nhiều cơ
hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Nền kinh tế có rất nhiều biến động, giá cả nhiều
mặt hàng không ổn định, gây khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp về giá cả nguyên
vật liệu đầu vào, giá nhân công,...khiến cho hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng thấp.
Nhưng Nhà nước còn chưa có hướng giải quyết cụ thể, mang tính trực tiếp mà chỉ có
những biện pháp mang tính thời điểm, tạm thời.
Tình hình kinh tế trong khu vực và trên thế giới cũng có khá nhiều bất ổn trong
những năm gần đây, là nhân tố tác động không nhỏ tới khả năng phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty nói riêng và toàn ngành sản xuất nói chung, gây nên những
xáo trộn và biến động không mấy tích cực.
Như vậy, dù có nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý tài chính nói chung và
quản lý, sử dụng tài sản nói riêng, Công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN vẫn còn
nhiều hạn chế, gây khó khăn, cản trở sự phát triển của Công ty. Một số nguyên nhân
khó có thể khắc phục được, nhưng bên cạnh đó có những yếu tố nằm trong tầm kiểm
soát của Công ty, đòi hỏi Công ty cần có những biện pháp giải quyết kịp thời
2.4.2.2 Nguyên nhân chủ quan
Công tác dự báo thị trường còn nhiều hạn chế dẫn đến việc dự trữ hàng tồn kho
quá nhiều nhưng không đem lại hiệu quả (hàng tồn kho năm 2005 tăng mạnh so với
2004 nhưng tiêu thụ trong năm 2006 với giá bán thấp hơn giá mua vào gây lỗ), do đó
kéo theo nhiều chi phí không cần thiết như chi phí bảo quản, kho bãi, đặc biệt là chi
phí lãi vay ngân hàng làm vốn lưu động bị ứ đọng trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặc dù tồn tại này đãđược khắc phục phần nào trong
năm 2007, tuy nhiên kết quảđạt được chưa cao.
Quy mô vốn tăng tỷ lệ thuận với tốc độ chu chuyển vốn là điều tất yếu. Mặt
khác, tình trạng thiếu vốn của công ty dẫn đến tăng chi phí làm kết quả kinh doanh lỗ
nhiều hơn.
Công tác thu hồi công nợ chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện chưa
nghiêm ngặt; nợ khóđòi, quá hạn vẫn phát sinh qua các năm. Công ty đã thực hiện
phân loại công nợ để theo dõi và quản lý nhưng chưa có những biện pháp và giải pháp
rõ ràngđể giải quyết triệt để công nợ khó đòi.
Hệ thống nội quy, quy chế quản lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như quản lý tài chính được hành nhiều nhưng không được xem xét cập nhật theo tình
hình thực tế từng giai đoạn nên việc chỉ đạo điều hành còn mang tính chủ quan.
Trình độ phân tích, dự báo thị trường của nhân viên kinh doanh còn nhiều hạn
43
chế, còn bịđộng trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh. Lãnh đạo công ty chỉ dự
đoán kế hoạch trong tương lai mà không chi tiết thành các kế hoạch tài chính cụ thể.
Quản lý chi phí chưa hiệu quả, đặc biệt là các chi phí phát sinh khi dự trữ hàng
tồn kho quá mức cần thiết.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty còn thấp. Trong tương lai, công ty cần định hướng lại và đưa
ra các giải pháp giải quyết những tồn tại trên.
Thang Long University Library
44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OMNISYSTEMS VN
3.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN
Ổn định và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Kinh doanh đa dạng hoá các sản phẩm đo điện, nước, gas, bên cạnh đó chú
trọng hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ trong nước, và nước ngoài
tăng cường hoạt động Maketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống mạng lưới
tiêu thụ.
Giao dịch nhập khẩu và tiếp nhận các lô hàng nhập khẩu đã ký theo tiến độ
hợp đồng, triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng giai đoạn; đẩy mạnh
việc kinh doanh đồng hồ đo điện, nước, gas trong nội địa.
Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, lấy hiệu quả
kinh tế là thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững của công ty, góp phần xây dựng
và phát triển công ty trở thành một doanh nghiệp vị thế khá trên thị trường.
Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng từ 20%-30%; lành mạnh hoá tài chính để
có cơ cấu vốn chủ sở hữu hợp lý.
Không ngừng cải tiến mô hình quản lý sao cho phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ của chiến lược kinh doanh; đặc biệt trong việc đa dạng
hoá chiến lược kinh doanh.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần
OMNISYSTEM VN
Thực tiễn công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty đã
chứng minh những nỗ lực trong việc đưa ra các biện pháp nhằm bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung chưa có sự chuyển biến mạnh mẽ và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vẫn ở mức thấp và tồn tại nhiều yếu kém, hạn chế.
Vì vậy, tôi xin đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty,
cụ thể:
3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn
Trong thời gian qua việc xây dựng kế hoạch kinh doanh chưa sát với thực tế
biến động của thị trường, công tác xây dựng còn cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Vì vậy
xây dựng kế hoạch kinh doanh khả thi sẽ là cơ sở quan trọng đem lại hiệu quả cao
45
trong hoạt động kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh phải căn cứ vào thực tế
thực hiện, phân tích và dự báo những biến động của thị trường đồng hồ đo điện, nước,
gas trên thế giới và trong nước.
Việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một giải pháp tài chính hữu hiệu
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên thực tế, công ty
tiến hành lập kế hoạch sản xuất kinh doanh nhưng chưa quan tâm đến việc lập các kế
hoạch cụ thể về sử dụng vốn và cách thức huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong cả năm.
Về nguyên tắc, kế hoạch về sử dụng và phương thức huy động vốn phải được
xây dựng trên cở sở thực tế về kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tiếp
theo, do đóđòi hỏi phải đúng, toàn diện và đồng bộ để tạo cơ sở cho việc tổ chức công
tác sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Để đảm bảo yêu cầu của công tác
lập kế hoạch, khi tiến hành thực hiện công ty cần phải chú trọng một số vấn đề sau:
Một là: Xác định chính xác nhu cầu về vốn tối thiểu cần thiết đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được
tiến hành thường xuyên liên tục không bị gián đoán, trong đó phải xác định được nhu
cầu tăng đột biến trong những thời điểm biến động thuận lợi của giá thép trên thị
trường để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Từ đó, có biện pháp huy động
vốn phù hợp nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ, kịp thời, tránh tình trạng dư thừa
vốn gây lãng phí vốn không cần thiết nhưng cũng đảm bảo không bị thiếu vốn gây ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời huy động vốn với chi phí sử
dụng tối ưu.
Hai là: Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập, công ty cần xây dựng kế hoạch cụ thể về
việc huy động vốn, bao gồm việc xác định khả năng vốn hiện có, số vốn còn thiếu để
lựa chọn nguồn tài trợ thích hợp với chi phí về vốn là thấp nhất giúp công ty có một cơ
cấu vốn linh hoạt và tối ưu. Để tăng nguồn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Trước hết, trong qúa trình tìm nguồn tài trợ công ty cần khai thác triệt để mọi
nguồn vốn của mình, phát huy tối đa nội lực vì nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp
luôn có chi phí sử dụng vốn thấp nhất nên mang lại hiệu quả cao nhất. Một trong
những nguồn đó là vốn tích luỹ từ các lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao TSCĐ để
lại với mục đích tạo nguồn vốn tái đầu tư cho doanh nghiệp.
- Tăng cường huy động các nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu
trước mắt về vốn lưu động, tận dụng tối đa các khoản nợ ngắn hạn chưa đến hạn thanh
toán như: Phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp NSNN chưa đến hạn
nộp, áp dụng các hình thức tín dụng thýõng mại (mua chịu của ngýời cung cấp)... Việc
Thang Long University Library
46
sử dụng các nguồn này sẽ giảm ðáng kể chi phí huy ðộng vốn do ðó nâng cao ðýợc
hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này chỉ mang
tính chất tạm thời và doanh nghiệp cần chú ý điều hoà giữa nguồn vốn chiếm dụng
được với các khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng sao cho công ty không bị thua thiệt
và luôn có thểđáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Trong quá trình huy động vốn, để đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì
ngoài các nguồn vốn ngắn hạn đòi hòi công ty phải quan tâm đến việc tìm nguồn tài
trợ dài hạn, đây là nguồn vốn tài trợổn định và lâu dài đảm bảo cho sự phát triển vững
chắc của công ty. Hiện nay, toàn bộ tài sản cốđịnh của công ty được tài trợ hoàn toàn
bằng nguồn vốn chủ sở hữu, tuy nhiên trong thời gian tới khi công ty triển khai xây
dựng trụ sởđể làm văn phòng cho thuê sẽ cần một lượng vốn dài hạn khá lớn. Trong 02
năm gần đây (năm 2010 và 2011), kết quả hoạt động kinh doanh liên tục lỗ đã làm
giảm đáng kể nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy và để bổ sung vào các quỹ của công ty thì
hoạt động kinh doanh phải hiệu quả. Trong thời gian tới có thể xem xét đến khả năng
phát hành thêm cổ phiếu để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lên mức hợp lý.
Ba là: Sau khi lập kế hoạch huy động vốn, công ty cần chủ động trong việc
phân phối và sử dụng số vốn đã được tạo lập sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Công
ty cần căn cứ trên kế hoạch kinh doanh và dự báo những biến động của thị trường để
đưa ra quyết định phân bổ vốn cả về mặt số lượng và thời gian, cụ thể cần dự trữ bao
nhiêu hàng tồn kho là hợp lý và hiệu quả... Đồng thời, công ty cần có sự phân bổ hợp
lý nguồn vốn dựa trên chiến lược phát triển. Từ kế hoạch tổng thể, công ty cần đưa ra
các kế hoạch chi tiết. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải dựa vào hoạt động
kinh doanh của những năm trước cũng như khả năng và tiềm lực của công ty trong
năm tiếp theo để có thể xây dựng một kế hoạch chi tiết, cụ thể và sát thực tế nhất.
Có thể nói việc lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn chính xác là một công
việc khó khăn bởi ngoài các yếu tố chủ quan từ phía Ban lãnh đạo công ty còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như: tình hình biến động của thị trường, sự thay đổi
cơ chế chính sách của Nhà nước, khả năng, uy tín của chính công ty... Thực tế, số vốn
của công ty luôn có những sự biến động giữa các thời điểm trong năm, vì vậy, khi thực
hiện trên cơ sở những kế hoạch đã đề ra cũng cần phải căn cứ vào tình hình thực tế để
có những điều chỉnh thích hợp khi có những thay đổi không được dự báo trước. Cụ
thể, nếu thiếu vốn công ty cần chủđộng nhanh chóng tìm nguồn tài trợ bổ sung, nếu
thừa vốn có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh... nhằm đảm
bảo cho đồng vốn không ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc lập kế hoạch huy động và sử dụng vốn cóảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy,
47
việc lập kế hoạch luôn là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với công tác quản lý tài
chính nói chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Nếu làm tốt công tác này
sẽ giúp công ty có một cơ cấu vốn linh hoạt và hiệu quả, giúp lành mạnh hoá tình hình
tài chính của công ty, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty trong thời
gian tới.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ chi phí
Trong hoạt động kinh doanh, các khoản chi phí luôn phát sinh, vì vậy đòi hỏi
công ty phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ. Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ là một điều
kiện tiên quyết đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Để quản
lý chi phíđạt hiệu quả cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Lập dự toán chi phí hàng năm: Công ty phải tính toán trước mọi chi phí cho
sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch. Để làm được điều này đòi hỏi công ty phải cóđược
một hệ thống các định mức chi phí hoàn chỉnh và phù hợp để làm cơ sở cho việc lập
dự toán các khoản chi phí trong kỳ.
- Công ty cần tiến hành loại bỏ các chi phí bất hợp lý, hợp lệ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm trong chi tiêu, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Do đặc thù kinh doanh nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu
vốn của công ty, trong đó phải kể đến là khoản mục các khoản phải thu và hàng tồn
kho, đây cũng là nguyên nhân chính gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thì buộc phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý và sử dụng
vốn lưu động.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu
Do thực hiện chính sách bán hàng chậm trả nên các khoản phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng vốn lưu động của công ty, vì vậy quản lý tốt các
khoản phải thu là biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty:
- Cần có các ràng buộc chặt chẽ khi ký kết các hợp đồng mua bán: Cần quy
định rõ ràng thời gian và phương thức thanh toán đồng thời luôn giám sát chặt chẽ việc
khách hàng thực hiện những điều kiện trong hợp đồng. Bên cạnh đó cũng cần đề ra
những hình thức xử phạt nếu hợp đồng bị vi phạm để nâng cao trách nhiệm của các
bên khi tham gia hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng thông qua các hợp
đồng, thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều kiện giao nhận, điều
kiện thanh toán. Bên cạnh đó cần có những ràng buộc bán chậm trảđể lành mạnh hoá
các khoản nợ như: yêu cầu ký quỹ, bảo lãnh của Bên thứ ba (ngân hàng)... đồng thời
Thang Long University Library
48
thường xuyên thu thập các thông tin về khách hàng thông qua nhiều kênh cung cấp để
có chính sách bán hàng phù hợp, hiệu quả.
- Trong công tác thu hồi nợ: Hàng tháng, công ty nên tiến hành theo dõi chi tiết
các khoản phải thu, lập bảng phân tích các khoản phải thu để nắm rõ về quy mô, thời
hạn thanh toán của từng khoản nợ cũng như có những biện pháp khuyến khích khách
hàng thanh toán trước thời hạn bằng hình thức chiết khấu thanh toán cũng là một biện
pháp tích cực để thu hồi các khoản nợ. Cần phân loại các khoản nợ và thường xuyên
đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợđó.
- Đối với những khoản nợ quá hạn, nợ đọng: Công ty cần phân loại để tìm
nguyên nhân chủ quan và khách quan của từng khoản nợ, đồng thời căn cứ vào tình
hình thực tếđể có biện pháp xử lý phù hợp như gia han nợ, thoả ước xử lý nợ, giảm nợ
hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp. Đồng thời cũng cần có chính sách linh
hoạt, mềm dẻo đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn. Đối với những khách hàng
uy tín, truyền thống, trong trường hợp họ tạm thời có khó khăn về tài chính có thểáp
dụng biện pháp gia hạn nợ. Còn đối với những khách hàng cốý không thanh toán hoặc
chậm trễ trong việc thanh toán thì công ty cần có những biện pháp dứt khoát, thậm chí
có thể nhờđến sự can thiệp của các toà kinh tếđể giải quyết các khoản nợ.
- Thường xuyên làm tốt công tác theo dõi, rà soát, đối chiếu thanh toán công
nợđể tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, có như vậy
mới góp phần đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2.5. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho
Kết quả kinh doanh liên tục lỗ trong những năm gần đây chủ yếu do dự trữ
hàng tồn kho không hợp lý, cụ thể là việc xác định thời điểm dự trữ còn nhiều yếu
kém, tồn tại. Vì vậy, để công tác dự trữ hàng tồn kho hợp lý quan trọng là phải thực
hiện tốt công tác dự báo thị trường, phân tích và tính toán những biến động về giá thép
trên thị trường. Cụ thể, bộ phận kế hoạch lập kế hoạch dự trữ phải chi tiết, cụ thể, đảm
bảo sát với thực tếđể hạn chế tới mức thấp nhất số vốn dự trữ, đồng thời xác định thời
điểm dự trữ hàng tốt nhất. Đồng thời bộ phận tài chính có kế hoạch tìm nguồn tài trợ
tương ứng.
Công ty cũng cần phải tiến hành kiểm kê, đối chiếu tình hình nhập tồn của các loại
thép định kỳ nhằm làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết cho kỳ tiếp theo.
3.2.6. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên một cách hợp lý
Việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sẽ giúp công ty có
kế hoạch phân bổ, sử dụng vốn lưu động phù hợp, chủ động trong kinh doanh, tránh
được tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh, tránh để ứ đọng vốn, góp phần tăng nhanh
vòng quay vốn, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
49
Để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, công ty có thể sử
dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên sau:
Dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính
được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động bằng phương pháp gián tiếp chỉ nên áp
dụng trong trường hợp các mục tiêu của công ty và môi trường sản xuất kinh doanh
trong năm kế hoạch là tương đối ổn định so với năm báo cáo. Nếu có biến động lớn về
doanh thu và tình hình sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động có thể được xác định
dựa theo lượng hàng tồn kho, các khoản phải thu và phải trả.
Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong kỳ kế hoạch và căn cứ vào
kế hoạch sản xuất, công ty xác định được kết cấu vốn lưu động hợp lý, nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên cho từng khoản mục theo xu hướng vận động của kết cấu vốn
lưu động để xây dựng kế hoạch huy động vốn. Mỗi nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn
khác nhau, do đó việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh phải được tính
toán cụ thể để có chi phí huy động thấp nhất, hạn chế rủi ro và tạo ra một kết cấu vốn
hợp lý. Trên cơ sở này, phòng kế toán xác lập được kế hoạch nguồn vốn lưu động, xác
định được hạn mức tín dụng cần thiết.
Bên cạnh việc lập kế hoạch nguồn vốn lưu động, công ty cũng phải tiến hành
kiểm tra và đánh giá nhu cầu vốn lưu động, từ đó có biện pháp chấn chỉnh công tác
quản lý vốn vượt so với kế hoạch để ngăn ngừa rủi ro do sử dụng vốn sai mục đích.
3.2.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Do đặc thù kinh doanh nên vốn cố định chiếm tỷ trọng không cao trong tổng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung.
Công ty cần có kế hoạch theo dõi tình hình sử dụng tài sản cố định để đảm bảo
tài sản có hoạt động, được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Lập kế hoạch đầu tư mua sắm, tăng giảm và khấu hao tài sản cố định hàng năm:
Kế hoạch này phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, xác định danh mục, số
lượng, giá trị của từng loại TSCĐ tăng, giảm trong năm; phân tích cụ thể TSCĐ do
doanh nghiệp đầu tư và lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp. Cụ thể:
Tăng cường đổi mới TSCĐ: Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các tài
sản cố định đã cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng bởi vì chúng
Thang Long University Library
50
có độ hao mòn cao. Việc thay thế đổi mối thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng sản
phẩm, thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng
được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của sản phẩm qua đó
xác định mức độ khấu hao.
Đẩy mạnh công tác tìm kiếm nguồn tài trợ cho đầu tư, đổi mới cho TSCĐ: Để có
thể đầu tư mua sắm thay thế TSCĐ máy móc thiết bị cần thiết phải có nguồn vốn tài
trợ cho hoạt động này. Hiện nay vốn tài trợ cho tài sản cố định của công ty gồm: Vốn
vay, vốn tự bổ sung và vốn khác. Hàng năm ngoài số vốn công ty tự bổ sung, công ty
cần tích cực huy động như vay vốn tín dụng, dù phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định
nhưng đây là biện pháp duy nhất đáp ứng được nhu cầu trang thiết bị TSCĐ, máy móc
thiết bị cho công ty. Đối với phần tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc không trực tiếp vào
sản xuất kinh doanh, công ty cần phân định riêng phần giá trị tài sản này.
Cải tiến phương pháp khấu hao tài sản cố định
Như đã biết, khấu hao cơ bản là một trong những nội dung quan trọng của quản
lý và sử dụng vốn cố đinh. Việc trích khấu hao hợp lý sẽ đảm bảo cho việc thực hiện
tái đầu tư tài sản cố định được thông suốt. Trong những năm vừa qua, công ty đã thực
hiện trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định của nhà nước. Với tỷ lệ khấu hao này,
công ty sẽ gặp khó khăn trong trích khấu hao tài sản cố định ở những năm cuối do
năng lực sản xuất tài sản cố định giảm dần theo quá trình hoạt động. Việc này cũng
làm giảm tốc độ thu hồi vốn để tái đầu tư, đổi mới tài sản cố định.
Điều này không thích hợp, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học kỹ thuật
phát triển mạnh mẽ, có nhiều loại máy móc thiết bị mới ra đời làm giá cả biến động
mạnh, tài sản cố định dễ bị hao mòn vô hình. Do đó để đảm bảo có quỹ khấu hao thực
hiện tái đầu tư tài sản cố định nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị tin học, đưa kỹ
thuật mới vào sản xuất thì trong công tác khấu hao tài sản cố định cần tính đến các
yếu tố như sau: sự phát triển của khấu hao kỹ thuật, giá cả biến động.
Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của
quá trình kinh doanh.
Trong nguồn lực tài sản cố định của công ty, ngoài những tài sản của công ty đầu
tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà công ty huy động còn
có những tài sản đã quá cũ, những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản
xuất hiện nay. Vì vậy sử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp
quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định
nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài
sản đã quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo
dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
51
Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao
động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của
máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh, gây
khó khăn cho công ty.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất: Phát triển mạnh hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp
- Khuyến khích phát triển loại hình công ty cổ phần: Cần có những chính sách
khuyến khích loại hình doanh nghiệp này dưới các hình thức cụ thể như: miễn thuế
trong thời gian cụ thể đối với các công ty cổ phần...
- Quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tạo điều kiện phát triển
các doanh nghiệp lớn: Tạo ra sự bình đẳng trong các khu vực kinh tế, tránh tình trạng
quáưu tiên đến các doanh nghiệp lớn, tạo ra sự ỷ lại cho các doanh nghiệp lớn đặc biệt
là các doanh nghiệp Nhà nước.
- Tập trung tháo gỡ những rào cản hành chính của Doanh nghiệp; điều này sẽ
góp phần đẩy nhanh sự phát triển của các doanh nghiệp, do đó gián tiếp hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình.
- Thiết kế các chính sách và công cụ hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với các định
hướng phát triển và quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam gia nhập,
đây là một tất yếu khách quan vì phải tạo ra sự phù hợp với các thể chế thì mới mong
có sự hoà nhập và phát triển.
- Tạo thuận lợi cho các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xã hội hoá các dịch vụ
công...
- Phát triển và phát huy mạnh vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, đặc biệt
vềđại diện bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến thương mại. Điều này đặc
biệt cần thiết trong thời buổi cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam phải đứng trước một sự cạnh tranh ồ ạt, lấn sân từ các công ty nước ngoài. Vì
vậy, yêu cầu là phải có một hiệp hội các doanh nghiệp trong cùng một ngành đứng ra
liên kết để bảo vệ lợi ích các doanh nghiệp.
Thứ hai: Cung cấp các thông tin dự báo thị trường đồng hồ đo điện, nước, gas
và hệ thống đo xa trong và ngoài nước kịp thời, phù hợp với biến động thực tiễn thị
trường trong ngắn hạn và dài hạn.
Cụ thể, Bộ Công Thương cần có những thông tin kịp thời, phản ánh trung thực
biến động thị trường đồng hồ đo điện, nước, gas và hệ thống đo xa đến các cơ quan
chức năng. Trong đó quan trọng là các thông tin về cung cầu của thị trường, giá cả, xu
hướng vận động của thị trường trong tương lai. Ngoài thông tin thị trường đồng hồ đo
điện, nước, gas và hệ thống đo xa trong nước, doanh nghiệp cần có các thông tin về thị
Thang Long University Library
52
trường này ở khu vực và quốc tế.
Bên cạnh chất lượng thì tốc độ thông tin cũng rất quan trọng. Thông tin cần
được cung cấp một cách nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh những công cụ truyền
thống, cần ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Trong giai đoạn hiện nay, để mở rộng và phát triển quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty luôn cần một lượng vốn lớn. Ngoài việc huy động vốn từ các
nguồn bên trong, công ty cũng rất cần huy động vốn từ các nguồn bên ngoài, đặc biệt
là trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển khá
mạnh cho phép công ty có thể huy động vốn với chi phí hợp lý. Sau đây là một số giải
pháp ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thểáp dụng để tạo ra điều kiện thuận lợi cho
các công ty huy động vốn:
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần linh hoạt và nhanh chóng thực hiện các thủ
tục cho công ty vay vốn để công ty có thể chủđộng vay vốn, nắm bắt cơ hội kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng cần phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để
phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Ngân hàng và tổ chức tín dụng nên phân doanh nghiệp ra thành từng nhóm
khách hàng để có thểáp dụng chính sách lãi suất linh hoạtđối với mỗi doanh nghiệp.
Cần ưu tiên hỗ trợ cho những doanh nghiệp mới thành lập nhưng có tiềm năng hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả và những doanh nghiệp có quy mô lớn cũng
nhưđóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO, thì rất cần có một mối liên
kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, các tổ chức tính dụng và các doanh nghiệp trong
nước để có thể tạo ra được sức mạnh chiến thắng được sức cạnh tranh khốc liệt của
các ngân hàng quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài.
53
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh như hiện nay thì các doanh nghiệp
đang đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra không chỉ là sự
tồn tại mà còn phải phát triển, phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt. Vốn là một trong
các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vai trò quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, công ty Cổ phần OMNISYSTEM VN đã có nhiều cố gắng
trong công tác quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty, đem lại nhiều
thành công cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, công ty
cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Vì
vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn,
tăng cường công tác quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên công ty, nâng cao
tay nghề công nhân,..
Trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế, bài viết này mới chỉ đề
cập đến vấn đề cơ bản nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu và không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như ý kiến đóng góp từ thầy
cô giáo để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên
Nguyễn Lan Phương
Thang Long University Library
54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách :”Quản lý vốn kinh doanh trong doanh nghiệp”- NXB Thống kê
2. Sách: “Phân tích tài chính trong doanh nghiệp” – Người dịch: Đỗ Văn Thuận – Nhà
xuất bản thống kê.
3. Nguyễn Hải Sản (1998), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê
4. Thông tin trên Tạp chí kinh tế các năm 2010,2011,2012
5. Các tài liệu tham khảo sưu tầm trên các trang mạng như: luanvan.net, tailieu.vn,....
6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Chương Dương ( Nguồn: Thư
viện Đại Học Thăng Long)
7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty xây dựng công trình
hàng không ACC ( Nguồn: luanvan.net.vn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17156_9547.pdf