Công ty phải chú trọng đến vấn đề tiền lương cho cán bộ công nhân viên, phải
xây dựng thang bảng lương theo chế độ hiện hành và phải có chế độ khen thưởng, kỷ
luật cho từng người lao động.
Phải có chế độ ưu đãi với người có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và
lao động có tay nghề, tránh trường hợp người lao động tự ý bỏ nghề, nghỉ việc vì chế
độ đãi ngộ chưa hợp lý.
Công ty nên duy trì và phát huy những mặt mạnh của công ty như: Tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty luôn giữ mối đoàn kết nội bộ, chủ động, sáng tạo,
nắm bắt được những cơ hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công ty nên theo dõi sát sao tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ trong
năm kế toán vì đây là căn cứ để tổ chức công việc bảo dưỡng. sử dụng, để tổ chức
hạch toán chi tiết, tổng hợp TSCĐ. Quản lý TSCĐ trên sổ sách làm cho TSCĐ hoạt
động có hiệu quả hơn phục vụ tốt cho kinh doanh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Hoàng Ngân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có sự đóng góp đồng thời của cả
vốn cố định và vốn lưu động.
50
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Bảng 2.19. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012 - 2011
Chênh lệch
2013 - 2012
Hệ số đảm nhiệm VCĐ 0,09 0,09 0,06 0,01 (0,03)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hệ đảm nhiệm vốn cố định trong 2 năm 2011 và
năm 2012 có giá trị như nhau là 0,09 lần. Tức là cần 0,09 đồng vốn cố định để tạo ra
được một đồng doanh thu thuần. Trong năm 2013, chỉ tiêu này giảm đi 0,03 lần xuống
còn 0,06 lần, tức là trong năm 2013, cần ít vốn cố định hơn để tạo ra được một đồng
doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được số vốn cố định bỏ ra để
tạo ra được một đồng doanh thu thuần.
- Tỷ suất sinh lời vốn cố định
Bảng 2.20. Tỉ suất sinh lời vốn cố định
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012 - 2011
Chênh lệch
2013 - 2012
Tỷ suất sinh lời VCĐ 0,04 0,01 0,03 (0,03) 0,02
Tỷ suất sinh lời vốn cố định biến đổi bất thường qua các năm. Trong năm 2011, chỉ
số này đạt 0,04 lần tức là cứ 1 đồng vốn cố định bỏ vào đầu tư sẽ tạo được 0,04 đồng lợi
nhuận trước thuế. Con số tương ứng trong năm 2012 là 0,01 lần. Đây là một sự sụt giảm
khá mạnh bởi 1 đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2012 chỉ thu lại được 0,01 đồng lợi
nhuận trước thuế. Năm 2013 chỉ tiêu này bật tăng trở lại ở mức 0,03 lần. So với tỷ suất
sinh lời vốn lưu động thì tỷ suất sinh lời vốn cố định nhỏ hơn rất nhiểu bởi giá trị của vốn
cố định qua các năm đều nhỏ hơn hẳn vốn lưu động, từ đó giá trị của vốn cố định bình
quân cũng nhỏ hơn giá trị của vốn lưu động bình quân. Do đó, để tạo ra được 1 đồng lợi
nhuận thì vốn lưu động sẽ có ưu thế hơn. Vì vậy, tỷ suất sinh lời vốn cố định luôn nhỏ
hơn so với tỷ suất sinh lời vốn lưu động.
Thang Long University Library
51
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 2.3.3.
2.3.3.1. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong giai đoạn 2011 – 2012
Bảng 2.21. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2011 – 2012
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Nguồn vốn
Tỉ trọng
(%)
Sử dụng vốn
Tỉ trọng
(%)
Tài sản
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 15.126.147 9.210.193 5.915.954 0,69 - -
2 Phải thu ngắn hạn KH 895.308.442 918.870.794 - - 23.562.352 2,76
3 Hàng tồn kho 1.741.103.172 2.421.387.735 - - 680.284.563 79,66
4 Thuế GTGT được khấu trừ 9.856.944 6.896.348 2.960.596 0,35 - -
5 Tài sản cố định 134.849.420 284.965.877 - - 150.116.457 17,58
6 Tài sản dài hạn khác 126.916.120 104.677.293 22.238.827 2,60 - -
Nguồn vốn
1 Vay ngắn hạn 830.000.000 980.000.000 150.000.000 17,57 - -
2 Phải trả cho người bán 484.551.134 1.104.037.872 619.486.738 72,54 - -
2 Thuế và các khoản phải nộp NN 1.894.512 2.692.726 798.214 0,09 - -
3 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 100.088 49.489.407 49.389.319 5,78 -
4 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (196.402.122) (193.228.398) 3.173.724 0,37 - -
TỔNG 853.963.372 100 853.963.372 100
(Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán)
52
Trong giai đoạn 2011 – 2012, nguồn vốn là 853.963.372 đồng. Chiếm tỉ trọng
lớn nhất là khoản mục phải trả người bán với giá trị 619.486.738 đồng, chiếm tới 72,54%
nguồn vốn. Đây là nguồn vốn chiếm dụng được từ người bán, nghĩa là công ty đang lấy
hàng từ người bán nhưng chưa trả tiền hàng ngay. Qua con số này có thể thấy quan hệ
của công ty đối với người bán là khá tốt. Khi chưa phải trả tiền hàng ngay cho người bán,
công ty đã chủ động dùng số tiền này đầu tư vào hàng tồn kho. Đây là nguồn vốn có tính
ổn định không quá cao bởi khoản nợ chiếm dụng được này là các khoản nợ ngắn hạn và
sẽ đến hạn trả trong thời gian sớm. Việc sử dụng nguồn vốn ngắn hạn này để đầu tư vào
hàng tồn kho là khá mạo hiểm. Nếu công ty không có kế hoạch cũng như phương án trả
nợ cụ thể thì có thể mất khả năng thanh toán khi người bán yêu cầu thanh toán tiền hàng.
Chiếm tỉ trọng lớn thứ hai trong nguồn vốn đó chính là khoản mục vay ngắn hạn chiếm
150.000.000 đồng, tức 17,57% nguồn vốn. So sánh với khoản mục phải trả người bán thì
khoản mục vay ngắn hạn có mức độ ổn định cao hơn. Bởi số tiền vay nợ không quá lớn
và đây là khoản vay từ chính những cán bộ nhân viên trong công ty. Ngoài hai khoản
mục trên thì còn có các khoản phục đóng góp vào nguồn vốn như: Các khoản phải trả
ngắn hạn khác: 5,78%, Tài sản dài hạn: 2,60%,
Về phía sử dụng vốn, chiếm tỉ trọng lớn nhất là khoản mục hàng tồn kho chiếm
680.284.563 đồng, chiếm 79,66% tổng vốn sử dụng. Sở dĩ bởi trong năm 2011, công ty
dự đoán giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao và nhu cầu sử dụng các sản phẩm cơ khí
sẽ tăng lên trong năm nay nên công ty đã chủ động đầu tư vào khoản mục hàng tồn kho
nhằm đảm bảo sự ổn định của giá vốn nguyên liệu và đáp ứng kịp thời nhu cầu các sản
phẩm cơ khí của khách hàng. Tuy nhiên nếu lưu giữ quá lâu thì doanh nghiệp cũng mất đi
chi phí bảo quản, lưu giữ hàng hóa. Khoản mục tiếp theo: tài sản cố định, chiếm 17,58%
sử dụng vốn. Sở dĩ có việc tăng lên của tài sản cố định là do công ty có đầu tư sửa chữa
lại xe vận chuyển hàng. Ngoài ra còn có khoản mục phải thu khách hàng chiếm 2,76%
tổng vốn sử dụng. Đây là nguồn tín dụng mà công ty cho khách hàng nợ. Khoản cho nợ
này không quá lớn tuy nhiên công ty cũng cần có những kế hoạch cụ thể để có thể quản
lý tốt những khoản nợ này.
Thang Long University Library
53
2.3.3.2. Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong giai đoạn 2012 – 2013
Bảng 2.22. Bảng tài trợ trong giai đoạn 2012 – 2013
Đơn vị tính: Đồng
(Nguồn: Tính từ bảng cân đối kế toán)
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Tạo vốn
Tỉ trọng
(%)
Sử dụng vốn
Tỉ trọng
(%)
Tài sản
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 9.210.193 941.502.921 - - 932.292.728 48,52
2 Phải thu ngắn hạn KH 918.870.794 651.824.764 267.046.030 13,90 - -
3 Hàng tồn kho 2.421.387.735 3.349.598.898 - - 928.211.163 48,31
4 Thuế GTGT được khấu trừ 6.896.348 2.105.584 4.790.764 0,25 - -
5 Tài sản cố định 284.965.877 58.554.563 226.411.314 11,78 - -
6 Tài sản dài hạn khác 104.677.293 116.185.005 - - 11.507.712 0,60
Nguồn vốn
1 Vay ngắn hạn 980.000.000 1.780.000.000 800.000.000 41,63 - -
2 Phải trả cho người bán 1.104.037.872 1.690.321.303 586.283.431 30,51 - -
3 Người mua trả tiền trước 0 34.650.000 34.650.000 1,80 - -
4 Thuế và các khoản phải nộp NN 2.692.726 4.960.094 2.267.368 0,12 - -
5 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 49.489.407 0 - - 49.489.407 2,58
6 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (193.228.398) (193.176.295) 52.103 - - -
TỔNG 1.921.501.010 100 1.921.501.010 100
54
Trong giai đoạn 2012 – 2013, tổng nguồn vốn là 1.921.501.010 đồng. Chiếm
tỉ trọng lớn nhất là khoản mục vay ngắn hạn chiếm 800.000.000 đồng, chiếm tới
41,63% nguồn vốn. Đây là nguồn vốn được huy động từ chính cán bộ công nhân viên
trong công ty do đó tính chất ổn định của nguồn vốn là khá cao bởi không phải chịu áp
lực trả nợ lớn như khi vay của các tổ chức tín dụng. Đây là một hướng đi khá đúng đắn
hiện nay, một mặt vừa làm tăng động lực làm việc của cán bộ công nhân viên, mặt
khác giảm thiểu chi phí và áp lực trả lãi khi tới hạn. Chiếm tỉ trọng 30,51% nguồn vốn
chính là khoản mục phải trả người bán. Khoản mục này đóng góp vào nguồn vốn giá
trị là 586.283.431 đồng. Đây là nguồn vốn công ty có được từ việc chiếm dụng được
vốn của người bán, nghĩa là khi nhận hàng, công ty chưa cần phải thanh toán toàn bộ
số tiền hàng mà được người bán cho nợ, làm giảm áp lực thanh toán cho công ty. Với
nguồn vốn chiếm dụng này thì công ty sẽ không phải chi trả chi phí lãi hoặc chi phí trả
lãi thấp. Tuy nhiên khi khoản mục này tăng quá nhanh trong thời gian dài thì chưa hẳn
đã tốt bởi đã là khoản nợ thì chắc chắn phải trả. Do đó nếu công ty không có kế hoạch
trả nợ cho người cung cấp thì sẽ bị mất khả năng thanh toán khi đến hạn, ảnh hưởng
tới uy tín của công ty trong ngành cơ khí và trên thị trường. Khoản mục chiếm tỉ trọng
lớn tiếp theo trong nguồn vốn là phải thu ngắn hạn khách hàng. Đây là nguồn vốn của
công ty nhưng đang bị người mua chiếm dụng. Khi bán hàng cho khách hàng, công ty
cho khách hàng trả chậm tiền hàng. Khoản mục này giảm đi nghĩa là trong năm 2013,
công ty sử dụng chính sách bán hàng thắt chặt, ít cho khách hàng nợ hơn. Điều này
cũng dễ hiểu với tình hình kinh tế khó khăn chung hiện tại. Bên cạnh các khoản mục
trên còn có các khoản mục có đóng góp vào Nguồn vốn nhưng với tỉ lệ nhỏ hơn như:
Tài sản cố định chiếm 11,78%, người mua trả tiền trước chiếm 1,80%, thuế GTGT
được khấu trừ chiếm 0,25%, thuế và các khoản phải nộp nhà nước chiếm 0,12%.
Về phía sử dụng vốn, chiếm tỉ trọng lớn nhất là khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền: 932.292.728 đồng, chiếm 48,52% tổng sử dụng vốn. Nguyên nhân
là do công ty quản lý tốt các khoản phải thu và cũng chủ động gia tăng lượng tiền mặt
để nâng cao khả năng thanh toán, đồng nghĩa với đó các đối tác của công ty nhìn vào
sẽ tin tưởng vào khả năng quản lý của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên việc để 1 lượng
tiền mặt khá lớn, tăng đột biến như vậy cũng chưa hẳn là tốt bởi công ty sẽ phải đối
mặt với chi phí cơ hội sử dụng số tiền đó vào các khoản đầu tư khác và chi phí lưu giữ
tiền. Khoản mục chiếm tỉ trọng cao thứ 2 tiếp theo trong tổng sử dụng vốn là khoản
mục hàng tồn kho: 928.211.163 đồng, chiếm tới 48,31% tổng sử dụng vốn. Nguyên
nhân là do doanh nghiệp dự đoán giá của nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao trong
thời gian tới do áp lực của lạm phát nên doanh nghiệp đã chủ động đầu tư dự trữ. Đồng
thời với đó, số lượng đơn hàng và hợp đồng không quá nhiều nên hàng tồn kho bị ứ
Thang Long University Library
55
đọng. Tất cả các yếu tố trên đã làm cho khoản mục hàng tồn kho tăng mạnh trong năm
2013. Có một điều đặc biệt là trong năm 2013, công ty đã chủ động thanh toán toàn bộ
số tiền Các khoản phải trả ngắn hạn khác. Đây là một tín hiệu tốt bởi công ty đã ý thức
được các khoản nợ này đã đến thời hạn thanh toán, tạo uy tín tốt đối với đối tác cho
vay nợ. Ngoài các khoản mục trên, còn có các khoản mục đóng góp vào tổng sử dụng
vốn như: các khoản phải trả ngắn hạn khác: 2,58%, tài sản dài hạn khác: 0,60%.
2.4. Đánh giá tổng quát về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của công ty TNHH
Hoàng Ngân
Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân có những kết quả đó 2.4.1.
2.4.1.1. Những kết quả đạt được
Là một công ty trước đây chủ yếu là kinh doanh theo chỉ tiêu, kế hoạch, sau khi
chuyển sang hoạt động theo kinh tế thị trường, tuy gặp rất nhiều khó khăn nhưng công
ty đã từng bước chuyển hướng sản xuất kinh doanh, đổi mới phương thức quản lý nên
đã giải quyết được công ăn việc làm ổn định cho người lao động, đồng thời từng bước
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Qua các số liệu phần trên, có thể thấy
rằng mặc dù hiệu quả kinh tế chưa cao nhưng công ty đã cố gắng vận dụng mọi nguồn
lực của toàn bộ cán bộ, công nhân trong công ty và sự giúp đỡ của nhà nước để sản
xuất kinh doanh và đem lại hiệu quả cuối cùng cho công ty là làm ăn có lãi.
- Về vốn cố định:
Công ty đã chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý và tiến hành
sửa chữa nâng cấp số máy móc, thiết bị cũ lạc hậu. Sử dụng hợp lý nguồn vốn tự có để
đầu tư, đảm bảo cho công ty có một cơ cấu TSCĐ phù hợp với đặc thù của ngành kim
khí, đầu tư thiết bị vẫn chuyển vật liệu phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cho
từng năm giúp công ty sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn này.
- Về vốn lưu động:
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn VLĐ của mình điều này thể
hiện qua các kết quả:
+ Công ty có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm là an
toàn, khả năng thanh toán của công ty được duy trì khá tốt.
+ Hoạt động trong mảng lĩnh vực vật liệu xây dựng đòi hỏi công ty cần có lượng
vốn lưu động thường xuyên luân chuyển với tốc độ nhanh, dù vậy việc cơ cấu nguồn
vốn hợp lý mà công ty luôn duy trì vốn lưu động kịp thời cho việc đảm bảo lượng
hàng hóa phục vụ nhu cầu khách hàng.
+ Từ những kết quả đạt được trong năm 2011 – 2013, giúp công ty tạo thêm
được mối quan hệ rộng rãi, có uy tín hơn trên thị trường. Công ty dần khẳng định được
56
vị thế của mình trong nước và cả nước ngoài. Điều này giúp công ty thuận lợi hơn
nhiều trong việc huy động vốn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
+ Đời sống cán bộ công nhân trong công ty ngày càng được cải thiện. Công ty
thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động tham gia đẩy đủ 100%
BHXH, BHYT, BHTN.
2.4.1.2. Các nguyên nhân đạt được kết quả trên
- Mục tiêu kinh doanh của công ty phù hợp với nền kinh tế hội nhập hiện nay
- Nhà nước đã ban hàng một số luật thuế như: Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, nhằm khuyến khích tạo cơ hộ thuận lợi cho công ty hoạt
động.
- Do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty. Đặc biệt là cơ cấu lao
động rất trẻ là một lợi thế lớn cho công ty.
- Công ty đã tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình, các khâu tổ
chức, sản xuất được giám sát chặt chẽ, có sự phối hợp giữa các khâu tránh được tình
trạng lãng phí vốn trong quản lý.
- Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty nắm bắt được
tình hình tài chính của mình.
- Uy tín của công ty ngày càng lớn và được khẳng định bởi các bạn hàng thân thiết.
Những hạn chế và nguyên nhân của việc sử dụng vốn ở công ty TNHH 2.4.2.
Hoàng Ngân
2.4.2.1. Về chiến lược quản lý vốn
Khi xem xét số liệu và biểu đồ về chiến lược quản lý vốn thì chiến lược quản lý
vốn của công ty trong cả 3 năm đều là chiến lược quản lý vốn thận trọng. Tuy nhiên
khi đi sâu phân tích mức độ gia tăng các con số, các khoản mục thì cách thức sử dụng
vốn của công ty còn nhiều bất cập, ví dụ như dùng nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu tư
dài hạn trong năm 2012. Điều này đã làm sai lệch đi chiến lược quản lý vốn mà công
ty đã đề ra mặc dù chiến lược quản lý vốn thận trọng là chiến lược phù hợp với thời
điểm hiện tại. Vì vậy công ty cần sử dụng đúng mục đích các khoản vốn vay ngắn hạn
và dài hạn sao cho hợp lý, tránh trường hợp phát sinh rủi ro và chi phí trả lãi quá cao,
mất khả năng thanh toán
2.4.2.2. Hạn chế trong việc sử dụng vốn cố định
Như đã trình bày trong các phần trước, để có thể thu hút được khách hàng qua
các sản phẩm với chất lượng tốt, mẫu mã phong phú thì công ty phải thường xuyên
đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lớn, do đó nhu
cầu về vốn cố định tăng lên. Thực tế Công ty đã không đầu tư đúng mức cho nguồn
vốn này thể hiện là vốn dành cho đầu tư TSCĐ không tăng trong khi đó nguồn vốn dài
hạn khá dồi dào công ty lại đầu tư cho các tài sản ngắn hạn như hàng tồn kho, do đó
Thang Long University Library
57
trong công tác quản lý và sử dụng vốn cố định đã gặp nhiều trở ngại về một cơ cấu vốn
không hợp lý. Hơn nữa, việc đầu tư tài sản cố định trong năm 2011 vừa qua đã được
công ty trích khấu hao gần hết trong 2 năm 2012 và 2013. Điều này cho thấy trong
năm 2014 công ty đang sử dụng các máy móc đã hết thời gian khấu hao, điều này tạo
ra dòng tiền lợi nhuận thuần cho công ty giúp công ty có biên lợi nhuận cao hơn. Điều
này chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định đã đem lại hiệu quả nhanh và đóng góp
đáng kể vào hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy vậy rất có một số tài sản cố định
không cần dùng vào sản xuất kinh doanh mà vẫn phải tính khấu hao, như vậy đã làm
ảnh hưởng đến kế hoạch doanh thu của công ty.
2.4.2.3. Hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động
- Tiền
Trong 2 năm 2011 và 2012, công ty giữ khá ít lượng tiền mặt trong công ty. Điều
này làm giảm khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời. Tuy nhiên
nếu giữ mức tiền mặt thấp thì công ty không phải chịu chi phí lưu giữ tiền. Trong năm
2013, công ty lại dự trữ quá nhiều tiền mặt. Do đó công ty cần xác định được mục đích
giữ tiền mặt của mình để cân đối giữa khả năng thanh toán và chi phí lưu giữ tiền sao
cho hợp lý. Tình trạng bị chiếm dụng vốn của người bán và dùng các khoản vay nợ
ngắn hạn để sản xuất kinh doanh sẽ gây ra những rủi ro và chi phí lớn đối với công ty.
- Hàng tồn kho
Ngoài ra việc tăng dự trữ hàng tồn kho gấp 3 lần trong giai đoạn từ 2011 đến
2013 khiến cho chi phí của công ty tăng mạnh. Trong khi doanh thu bán hàng của công
ty chỉ tăng trung bình 25% mỗi năm đã dẫn tới việc công ty phải sử dụng nguồn tiền,
các khoản vốn chiếm dụng tạm thời và nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản mang
tính rủi ro cao trong giai đoạn sức tiêu dùng của người dân suy giảm đáng kể là chưa
hợp lý. Chưa kể đến việc cung cấp vật liệu xây dựng chỉ hoạt động mạnh trong giai
đoạn từ tháng 3 đến hết tháng 7 hàng năm còn các tháng khác thì hoạt động cầm
chừng mà kém hiệu quả. Công ty vừa thiếu hụt vốn để đầu tư các tài sản sinh lời khác
vừa không đem lại được lợi nhuận từ việc đầu tư tài sản hàng tồn kho.
- Các khoản phải thu
Việc số lượng và quy mô các khoản phải thu giảm đi cho thấy khả năng quản lý
nợ khá tốt của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013. Việc thu nợ có hiệu quả giúp cho
công ty sẽ thu được tiền sớm hơn trước giúp công ty có thể luân chuyển nguồn vốn
này ngay vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, từ khi công ty hoàn thành
sản phẩm cho đến khi được thanh toán đầy đủ là một quá trình kéo dài và rất phức tạp.
Công tác thu hồi nợ tốt khiến các khoản phải thu liên tục giảm thời gian thu hồi các
khoản phải thu trung bình giảm từ 115,73 ngày trong năm 2011 xuống 52,6 ngày trong
58
năm 2013. Điều này giúp công ty có nguồn tiền dự trữ dồi dào hơn thể hiện ở khả năng
thanh toán tức thời tăng mạnh trong năm 2013.
- Các khoản phải trả
Việc đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho khiến cho công ty thiếu hụt khá nhiều
nguồn vốn đầu tư vì vậy mà việc công ty phải áp dụng những chính sách lựa chọn các
nguồn vốn phải trả có thời gian dài hơn. Chủ yếu là các khoản phải trả từ các nhà cung
cấp hàng hoá cho công ty. Mặc dù nguồn vốn này là nguồn vốn có lãi suất thấp nhưng
quy mô khoản vốn chiếm dụng tăng quá nhanh sẽ dẫn tới tình trạng mất khả năng
thanh toán nợ của công ty và làm suy giảm khả năng thanh toán của công ty. Điều này
thể hiện ở khả năng thanh toán ngắn hạn và thanh toán nhanh của công ty có dấu hiệu
giảm sút rõ rệt trái ngược với việc dự trữ tiền tăng khá lớn trong năm 2013.
2.4.2.4. Hạn chế trong công tác huy động vốn
Việc huy động vốn tại công ty chưa đạt được như mong muốn bởi vì như đã đề
cập ở trên, phần lớn nguồn vốn của Công ty là do chủ công ty bỏ ra, vốn vay từ cán bộ
công nhân viên trong công ty và vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi chỉ chiếm 1
phần nhỏ. Công ty vẫn còn khá bị động trong công tác huy động vốn để có thể đáp ứng
cho nhu cầu về vốn trong hoạt động kinh doanh của mình bởi quan hệ của công ty và
các tổ chức tín dụng còn chưa tốt.
Công ty vẫn còn dè dặt trong vấn đề vay vốn ngân hàng cũng như huy động vốn
từ những nguồn vốn nhàn rỗi khác trong và ngoài công ty bởi vì lãi suất là chưa hợp lý
và đồng thời một lý do khác nữa là công ty chưa tạo lập được mối quan hệ tốt với các
đối tác này. Điều này thể hiện ở điểm khoản mục lãi vay của công ty bằng 0 qua các
năm.
Do khó khăn trong vấn đề huy động vốn nên công ty đã rất bế tắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì, khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh
công ty cần phải đầu tư rất nhiều về trang bị và cải thiện đường lối làm việc của cán bộ
cũng như đổi mới các máy móc thiết bị hiện đại hơn cho phù hợp với thực tế công
việc.
Tuy khó khăn trong việc huy động vốn từ các TCTD nhưng công ty đã cố gắng
tìm nguồn huy động khác như huy động từ các nhân viên hay các nguồn từ bên ngoài
với lãi suất ưu đãi.
2.4.2.5. Nguyên nhân
- Do các khoản phải thu tăng lên trong đó chủ yếu là các khoản phải thu của khách
hàng. Bên cạnh đó, việc theo dõi quản lý, giám sát công nợ của công ty chưa được chặt
chẽ. Hơn thế nữa hệ thống Ngân hàng tuy phát triển nhưng việc thanh toán hầu như là
bằng tiền mặt, không qua hệ thống Ngân hàng. Điều này gây khó khăn trong việc nắm
bắt tình hình tài chính của khách hàng. Khi khách hàng ký hợp đồng với công ty cần
Thang Long University Library
59
có các chỉ tiêu về tài chính của khách hàng nhưng số liệu BCTC có đáng tin cậy hay
không? Do vậy vấn đề này xảy ra nợ quá hạn, nợ khó đòi là điều khó tránh khỏi của
công ty.
- Công ty áp dụng hình thức khấu hao theo đường thẳng, do đó giá trị TSCĐ đã được
khấu hao hết nhưng lượng TSCĐ này lại chưa được đầu tư đúng mức.
- Do tình trạng thiếu vốn, công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng, vay từ cán bộ nhân
viên hoặc tổ chức bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc đi vay
khiến công ty phải trả một khoản lãi khá lớn, nó làm giảm lợi nhuận của công ty khiến
công ty ít có cơ hộ đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác.
- Chưa giám sát, theo d i chặt chẽ các khoản chi phí về nguyên vật liệu, các khoản chi
phí đầu vào một cách hiệu quả. Đây là nguyên nhân làm tăng chi phí doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý của công ty còn hạn chế, công ty chưa có các chính sách để thu hút
nguồn nhân lực có tay nghề cao.
- Về thị trường và khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành cung ứng vật liệu xây
dựng còn nhiều bất lợi và hạn chế. Thời gian vừa qua, để cạnh tranh được nguồn
khách hàng công ty phải chấp nhận giảm giá bán và đưa ra các điều khoản thanh toán
chậm trả tiền lâu hơn trước. Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp ngày càng nhiều do sự gia
nhập ngành cung ứng vật liệu xây dựng khá dễ dàng. Chỉ có ngành kim khí được cho
là ngành đòi hỏi yêu cầu chất lượng sản phẩm đa dạng và chính sách, mẫu mã đa dạng
mới tạo được sức mua của khách hàng với các sản phẩm của công ty.
60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH HOÀNG NGÂN
3.1. Phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như công ty
TNHH Hoàng Ngân nói riêng đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể
để phấn đấu nâng cao năng lực sản xuất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong bối
cảnh chung hiện nay, khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực cung ứng vật liệu xây dựng
và kim khí ngày càng khắc nghiệt các công ty nhỏ khó lòng để thu hút được những
hợp đồng lớn đòi hỏi uy tín cao và thương hiệu lớn. Vì vậy công ty cần hướng đến
những khách hàng nhỏ và khách hàng quen thuộc của mình để duy trì và phát triển thị
phần cho mình trong giai đoạn tới.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển, công ty đưa ra các chỉ tiêu phấn đấu như sau:
- Hướng đầu tư phát triển
+ Đầu tư thêm máy móc công nghệ tiện gọt kim loại: 500.000.000 đồng
+ Giảm quy mô hàng tồn kho: 50% quy mô hàng tồn kho
- Công ty cũng lập kế hoạch sắp xếp lại sản xuất và tổ chức quản lý công ty
+ Tổ chức lại văn phòng công ty và các tổ chức kinh doanh.
+ Bộ phận Kế toán cần phải mở sổ chi tiết cho từng khách hàng và theo trình tự
thời gian để thuận tiện trong việc quản lý, theo dõi công nợ. Bên cạnh đó, bộ phận kế
toán cần cập nhật hệ thống kế toán máy, thay cho công việc kế toán thủ công hiện nay.
+ Tổ chức lại showroom trưng bày các sản phẩm cơ khí, các dự án mà công
ty đã và đang triển khai. Đẩy mạnh hệ thống các cửa hàng, chi nhánh phân phối
sản phẩm nhằm đưa sản phẩm của công ty tới nhiều khách hàng hơn
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Hoàng Ngân
Cơ cấu lại nguồn vốn của Công ty 3.2.1.
Theo phân tích như ở chương 2 có thế thấy Công ty đang duy trì một cơ cấu thận
trọng, trong tình hình nền kinh tế có sự phục hồi và công ty làm ăn có lãi thì đòn bẩy
tài chính sẽ giúp công ty tăng nhanh tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên sự
phục hồi chưa lan toả ra tất cả các nhóm ngành, cũng như nợ xấu ảnh hưởng khá nhiều
đến khả năng giải ngân vốn của các tổ chức tín dụng thêm vào đó là sức cạnh tranh
giữa các đối thủ ngày càng lớn đòi hỏi công ty cần thận trọng trong các chính sách,
không nên đưa ra những thay đổi quá lớn làm ảnh hưởng đến nền tảng tài chính của
công ty.
- Phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu: tăng vốn chủ sở hữu bằng cách tăng vốn đầu tư mới
của chủ sở hữu, tăng tỷ suất lợi nhuận để lại để tái đầu tư. Việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ
Thang Long University Library
61
nâng cao tính tự chủ, giảm hệ số nợ một cách tương đối, giảm áp lực tài chính từ việc
trả nợ, giảm phụ thuộc vào người bán.
- Huy động triệt để nguồn vốn bên trong: huy động tối đa nguồn vốn bên trong bằng
cách tăng tỷ lệ lợi nhuận để lại tái đầu tư, sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố
định, thanh lý từ những tài sản vật tư thừa, ứ đọng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.2.
Trong cơ cấu vốn của công ty về cơ khí, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn.
Vốn lưu động nằm ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và do chu kỳ kéo dài, vốn
bị ứ đọng ở nhiều khâu như: trong giá trị sản phẩm dở dang, trong các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng, hay hàng tồn kho.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động phải giải quyết được mâu thuẫn giữa khối
lượng vốn lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
3.2.2.1. Quản lý vốn lưu động trong khâu sản xuất
Những đặc điểm phức tạp của hoạt động cung ứng vật liệu xây dựng hay kim khí
đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn lưu động nói chung cũng
như giá trị sản phẩm dở dang nói riêng. Những trở ngại làm giảm hiệu suất sử dụng
vốn như: công ty phải chờ chỉnh sửa, thiết kế cho phù hợp với các tình huống thực tế
phát sinh nên phải dừng sản xuất, công ty cần yêu cầu khách hàng khảo sát thật kỹ
lưỡng và có cam kết cụ thể về trách nhiệm vật chất khi làm chậm tiến độ hợp đồng, lấy
đó làm căn cứ yêu cầu khách có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những tổn
thất do ngừng sản xuất hay thay đổi yêu cầu đưa ra ban đầu.
Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp: nhằm tránh lãng phí để quá trình kinh
doanh đạt hiệu quả. Công ty cần có kế hoạch xem xét và đánh giá lại hoạt động quản
lý doanh nghiệp nhằm làm tăng lợi nhuận, tránh tình trạng sử dụng lãng phí vốn trong
khi nhu cầu vốn đang rất cần thiết.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất: công ty nên tập
trung lực lượng sản xuất, áp dụng phương pháp sản xuất tiên tiến, sử dụng rộng rãi các
công nghệ mới, nâng cao mức độ cơ giới hóa để rút ngắn thời gian làm việc của mỗi
giai đoạn sản xuất. Đồng thời tổ chức sản xuất hợp lý, nhanh gọn, dứt điểm, giữ vững
tiến độ và sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất góp phần giảm bớt gián đoạn giữa các
bước sản xuất.
Kế hoạch hóa việc sử dụng vốn: cần cân đối giữa nhu cầu vốn, xác định nguồn
vốn thiếu hụt để có kế hoạch huy động. Hàng năm trên cơ sở số liệu thực hiện của năm
trước cùng với kết quả kiểm tra, phân tích dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch thu
mua nguyên vật liệu, vật tư.
62
Dựa trên kế hoạch này xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các công ty đó là điều
không thể tránh khỏi. Số vốn bị chiếm dụng thường xuyên nằm ở mức 20% - 30% so
với tổng nguồn vốn. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công ty thiếu vốn, không
những không sinh lời mà còn có độ rủi ro lớn. Nguyên nhân khách quan và chủ quan
của việc chiếm dụng vốn là do hiện tượng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh hiện
nay là khá phổ biến, đồng thời cũng do công ty không có sự lựa chọn và đánh giá
chính xác về khả năng tài chính của bạn hàng.
Lượng vốn của công ty bị chiếm dụng chủ yếu là do các bên A chưa thanh toán
trong đó có một số không có khả năng thanh toán. Khó khăn lớn nhất của công ty hiện
nay là thiếu vốn nghiêm trọng. Để giải quyết tình trạng này công ty phải tìm cách thu
hồi nhanh chóng lượng vốn bị chiếm dụng và tránh các khoản nợ dây dưa đặc biệt là
các khoản nợ không có khả năng thanh toán. Điều này đang được công ty thực hiện
khá hiệu quả đem lại nguồn tiền luân chuyển khá nhanh cho công ty.
Đối với các khoản công ty khác nợ công ty, công ty có thể thu hồi bằng cách tiêu
thụ hàng hoá của công ty nợ hoặc mua lại tài sản cố định. Tuy nhiên, để thực hiện
được, công ty phải bỏ ra một lượng vốn nhất định cho công tác bán hàng.
Khi ký kết hợp đồng cung ứng sản phẩm hay nguyên vật liệu, công ty cần chú ý
vấn đề sau: Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và dự toán số vốn mà họ định bỏ ra để
thanh toán hợp đồng. Công ty cần phải xem xét tình hình tài chính và khả năng thanh
toán của họ, thông qua đó, công ty tiếp cận với nguồn vốn nhanh nhất tránh qua các
khâu trung gian làm phát sinh những khoản chi phí không đáng có.
Trong nội dung hợp đồng ký kết, công ty cần chú ý các điều khoản quy định về
mức tiền ứng trước, điều khoản thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán
chậm so với quy định. Thông thường mức phạt là 5% đến 10% giá trị thanh toán chậm.
Đối với các hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, công ty phải tìm hiểu tình hình sản
xuất kinh doanh, khả năng tài chính của bạn hàng, qua các thông tin quan trọng đó,
công ty lựa chọn bạn hàng có tài chính lành mạnh.
Đồng thời để tăng khả năng thu hồi nợ, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản
nợ. Nếu khách hàng không còn mối quan hệ với công ty thì cần thu hồi ngay tránh kéo
dài dễ dẫn đến mất vốn không đòi được. Nếu khách hàng còn quan hệ thì công tác thu
hồi nợ theo phương pháp cuốn chiếu: thu hồi và tiến tới chấm dứt các khoản nợ cũ,
tiến hành đốc thúc thu hồi các khoản nợ mới phát sinh. Nếu thực hiện được thì không
những tạo khả năng quay vòng vốn nhanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo cho
Thang Long University Library
63
công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Cốt lõi của vấn đề này chính
là sử dụng hợp lý hiệu quả nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của
Công ty. Công ty cần phải đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, theo dõi và quản lý nợ phải
thu một cách chính xác và khoa học nhằm hạn chế vốn bị chiếm dụng. Công ty cần
theo dõi thu hồi các khoản “ phải thu khách hàng” bởi đây là khoản phải thu lớn nhất,
có giá trị và ảnh hướng tới trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, đến tốc độ luân chuyển
của đồng vốn. Đồng thời tránh hiện tượng bị chiếm dụng vốn và gây hiện tượng thất
thoát vốn. Có một số biện pháp thu hồi nợ như sau:
- Mở sổ theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng khoản nợ ở từng thời điểm,
chú ý xem xét các khoản nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn. Phân loại từng khách hàng,
có chích sách hợp lý với từng khách hàng.
- Tăng cường sử dụng chiết khấu thanh toán đối với khách hàng trả tiền ngay và
trả tiền trước thời hạn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.2.3.
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư đổi mới tài sản cố định
Đối với các công ty cung ứng vậy liệu xây dựng hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài
sản cố định thường theo hai xu hướng: Một là: đầu tư "đón đầu" đó là cách công ty đầu
tư trước khi tham gia đấu thầu cung ứng vật liệu công trình. Việc đầu tư tài sản cố định
nhằm tăng năng lực về máy móc thiết bị cũng như công nghệ tiên tiến, tăng tính đồng
bộ của máy móc thiết bị, đảm bảo khả năng thi công với kỹ thuật cao... làm tăng khả
năng cạnh tranh của công ty khi tham gia đấu thầu. Tuy vậy, đầu tư theo cách này
thường gây ra tình trạng máy móc thiết bị đầu tư mới phải nằm chờ việc, công ty phải
mất chi phí bảo quản, trích khấu hao cho những tài sản có giá trị lớn mà không phát
huy được năng lực. Ngoài ra, nếu thông tin về thị trường xây dựng cũng như thông tin
khoa học công nghệ không đầy đủ thì việc đầu tư này sẽ gây ra sự lãng phí rất lớn, đầu
tư tràn lan mà không phát huy được hiệu quả. Ngoài ra khi tham gia nhiều công trình
tại nhiều nơi khác nhau có khoảng cách địa lý tương đối đòi hỏi khả năng di chuyển
của máy móc cho thuê đến địa điểm mới làm giảm khả năng sinh lợi của tài sản.
Xu hướng thứ hai trong đầu tư tài sản cố định là các công ty sau khi ký kết hợp
đồng, căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và tình trạng tài sản cố định của công
ty mà có kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Theo cách này, việc đầu tư tài sản cố định có
trọng điểm hơn, nhanh chóng phát huy được năng lực sản xuất.
Qua phân tích thực trạng ở công ty TNHH Hoàng Ngân thì phần tài sản cố định
so với phần tài sản lưu động chưa nhiều nên trong thời gian tới, công ty cần đầu tư vào
tài sản cố định nhiều hơn theo cách đầu tư thứ hai, nghĩa là đầu tư trọng điểm vào các
tài sản có tính chất lâu dài và quan trọng. Các hợp đồng mà công ty được ký kết tập
64
trung chủ yếu vào các tài sản cho thuê công trình theo công nghệ hiện đại vì vậy công
ty cần phải đầu tư thêm các máy móc hiện đại hơn, có công suất sử dụng cao hơn để
đáp ứng được các đơn hàng lớn. Trong thời gian gần đây, với sự tham gia của một số
công ty tài chính trên lĩnh vực cho thuê đã mở ra một hướng mới trong việc đầu tư
vào tài sản cố định các công ty xây dựng. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua
mới, các công ty có thể thuê sử dụng các thiết bị thi công theo đúng yêu cầu.
Vì vậy, với đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành cung ứng vật liệu xây dựng
và cho thuê máy móc là tập trung tại một địa điểm, có loại thiết bị chỉ sử dụng trong
thời gian ngắn nên việc thuê mua tài sản, đặc biệt là hình thức thuê vận hành là rất
phù hợp với công ty nhằm triệt để tận dụng những ưu thế của phương thức đầu tư này.
Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư, không cần có tài sản thế chấp
vì tài sản đi thuê vẫn thuộc sở hữu của bên cho thuê, công ty không phải trích khấu
hao cho tài sản đi thuê, tránh được hao mòn vô hình của tài sản. Cụ thể phương án này
có thể được cân nhắc thay thế cho việc mua mới đối với một số trường hợp: Các máy
móc thiết bị có tần suất sử dụng thấp, thường chỉ phục vụ cho một số ít các hoạt động.
Đối với lĩnh vực kim khí công ty cần có kế hoạch bổ sung các máy móc hiện đại
trong thời gian tới vì số máy móc của công ty đã được đầu tư từ khá lâu đã trích hết
khấu hao. Công ty có thể sử dụng 2 phương án là thay thế, nâng cấp, bảo dưỡng định
kỳ các tài sản này để tài sản này có thể đạt độ chính xác cao trong quá trình sản xuất.
Đối với những tài sản cũ và khó có khả năng nâng cấp sửa chữa bảo trì thì công ty nên
thanh lý và đầu tư vào tài sản mới để đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình.
3.2.3.2. Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Giải pháp quan trọng nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng là đẩy mạnh hơn nữa
công tác tìm kiếm việc làm: công ty phải tích cực chủ động tìm kiếm và tham gia ký
kết các hợp đồng cung ứng, quảng cáo, không thụ động chờ khách hàng có nhu cầu
đến đặt hàng. Có việc làm công ty mới có thể phát huy năng lực của máy móc thiết bị.
Đồng thời Công ty phải lập kế hoạch sản xuất thật cụ thể, đặc biệt là kế hoạch sản xuất
của từng hợp đồng để từ đó có kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị sao cho có hiệu quả
nhất.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý các đội sản xuất, tăng cường mối quan hệ
giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như sự chỉ đạo sát sao của công ty với các đội
sản xuất tăng khả năng cơ động linh hoạt của số máy móc thiết bị hiện có.
Tăng cường công tác quản lý bảo dưỡng TSCĐ: công ty cần nêu rõ quyền hạn và
trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên công ty trong việc sử dụng TSCĐ, giữ gìn,
bảo quản máy móc thiết bị và xử lý kỷ luật nghiêm khắc với những người gây thiệt hại
TSCĐ của Công ty.
Thang Long University Library
65
Tăng cường việc thu hồi vốn cố định: cần đổi mới theo hướng phân loại rõ các
loại tài sản và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp, đánh giá lại giá trị TSCĐ.
Không chỉ sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng mà tùy vào đặc điểm kỹ thuật,
nguồn vốn đầu tư có thể lựa chọn phương pháp khấu hao lũy tiến hay khấu hao
nhanh, đặc biệt đối với các tài sản nhanh bị lạc hậu về công nghệ. Việc xác định mức
và tỷ lệ khấu hao của những TSCĐ do công ty đầu tư và giao cho các đơn vị hạch toán
phụ thuộc quản lý cần căn cứ vào thực tế sử dụng và tình hình sản xuất kinh doanh của
các đơn vị này. Tránh tình trạng công ty xác định mức chi phí khấu hao quá cao trong
khi đơn vị quản lý và sử dụng trực tiếp chưa khai thác hết công suất của tài sản tạo sức
ép về giá, làm giảm khả năng cạnh tranh.
Các giải pháp huy động vốn. 3.2.4.
Đối với công ty, vốn là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để đạt mục tiêu
tăng trưởng và phát triển. Thiếu vốn là công ty mất đi một nguồn lực quan trọng phục
vụ cho quá trình kinh doanh. Để có vốn công ty có thể áp dụng một số biện pháp huy
động vốn sau đây:
Thứ nhất, khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong công ty để bổ sung cho nguồn
vốn lưu động: Công ty nên huy động vốn từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, từ lợi nhuận
chưa phân phối hay huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty theo
hình thức trả lãi. Đây là hình thức huy động vốn khá hữu hiệu, nó không chỉ giải quyết
được phần nào về VLĐ mà còn nâng cao tinh thân trách nhiệm của cán bộ công nhân
viên đối với công ty.
Để có thể huy động tốt nguồn tài trợ này, công ty cũng cần có một mức lãi suất
hợp lý, mức lãi suất này có thể bằng hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng 1 chút nhưng
công ty có thể huy động với thời han dài ngắn tuỳ thuộc vào sư thoả thuận của 2 bên.
Thứ hai, tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn. Để đáp ứng cho nhu cầu VLĐ của công
ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn qua các đối tác liên doanh, liên kết với các đơn
vị khác trong ngành, hoặc xây dựng phương án đầu tư có tính khả thi cao để vay vốn
dài hạn ngân hàng.
Thứ ba, tạo lập và củng cố uy tín. Công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên
thị trường bằng triển vọng đi lên của công ty qua các chỉ tiêu như: Nộp NSNN, tăng
doanh thu, thanh toán đầy đủ, đúng hạn với các bạn hàng, có như vậy công ty mới tìm
kiếm được nguồn tài trợ dễ dàng hơn.
Thứ tư, thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ. Qua số liệu kế toán, công ty biết
được số vốn hiện có cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động
tăng, giảm trong kỳ, mức đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán.
Nhờ đó mà công ty không bị động trước những nhu cầu vốn đột xuất trong mùa xây
66
dựng, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các
chương trình kế toán đề ra như: cơ chế thanh toán, thu hồi công nợ, xử lý vốn thừa...
Vì vậy, việc tổ chức tốt công tác kế toán ở công ty là một giải pháp quan trọng
nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng
các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Đối với mỗi công ty, phòng tài chính kế
toán là phòng đầu tiên cần phải trang bị máy tính và phần mềm quản lý hiện đại tiên
tiến theo đúng quy chuẩn của Bộ tài chính. Hiện nay, công tác kế toán - tài chính của
công ty vẫn hạch toán trên sổ sách đơn giản. Công ty nên chuyển đổi công tác kế toán
theo chế độ kế toán máy, sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp để đảm bảo chính
xác cao trong việc tính đúng, hỗ trợ và đảm bảo lưu trữ được các thông tin cần thiết
cho công tác kế toán, đồng thời giúp cho nhà quản lý đưa ra được biện pháp kịp thời
qua nối mạng máy tính trong công ty.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng 3.2.5.
Khoán chi phí và tiến độ (áp dụng cho cán bộ công nhân viên). Nâng cao tính cá
nhân của các quản lý, giúp giảm sức ép lên doanh nghiệp, vì các dự án sản xuất sản
phẩm kim khí có 3 vấn đề rất quan trọng là: tiến độ, chất lượng và chi phí. Giảm tiến
độ là tiết kiệm được chi phí, kích thích người lao động làm việc hiệu quả.
Công ty cần cử các cán bộ, công nhân viên đi học tại các trường, cơ sở đào tạo,
các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp về chế tạo các sản phẩm cơ khí, kim khí. Tổ chức
các khóa đào tạo ngắn ngày về kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng khả năng quản lý cho
cán bộ công nhân viên ngay tại đơn vị. Phổ biến kiến thức, các chế độ, các quy định
hiện hành nhằm cập nhật thông tin và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động.
Ngoài ra, Công ty nên quan tâm đến đời sống của công nhân viên để người lao động
luôn gắn bó với công ty và làm việc say mê từ đó, có lợi cho chính họ và công ty.
Trích lập các quỹ dự phòng theo đúng quy định 3.2.6.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, những rủi ro biến động giá cả trong nền
kinh tế luôn khiến cho doanh nghiệp có thể gặp khó khăn bất cứ lúc nào. Các quỹ dự
phòng là nguồn để Công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt khi gặp rủi ro.
Để vốn của công ty luôn được bảo toàn và phát triển trong mọi trường hợp có biến
động về giá cả thì công ty phải thường xuyên quan tâm trích lập các quỹ này với mức
ổn định và theo quy định hiện hành. Năm vừa qua tình hình trích lập các quỹ của công
ty không được tốt, số dư cuối năm của các quỹ đều bằng 0. Để khắc phục tồn tại này
và trích lập diễn ra được hợp lý có các biện pháp sau:
- Tăng mức trích khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi vào chi phí kinh doanh
đối với các khoản nợ phải thu có khả năng không thu được.
- Tăng mức trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm.
Thang Long University Library
67
- Tăng mức trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi để có thể động viên kịp thời
những cán bộ, công nhân viên có thành tích lao động tốt.
Về sản phẩm và thị trường tiêu thụ 3.2.7.
Phải tiến hàng quản lý chặt chẽ các khoản chi phí đầu vào và tiết kiệm tối đa các
khoản chi phí không hợp lý.
Giảm giá thành các sản phẩm nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm và
đã dạng hoá về mẫu mã sản phẩm hàng hoá.
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời xu
hướng cung cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện
pháp tốt nhất để gia tăng số lượng, doanh thu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm nhanh,
nhiều, là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế hiện nay.
Công ty đã sử dụng mạng lưới điện tử cụ thể là giới thiệu sản phẩm trên trang
web của công ty làm chiến lược marketing để quảng bá sản phẩm. Biện pháp này tiết
kiệm được chi phí quảng cáo cũng như thời gian nhưng chưa nghiên cứu đi sâu vào thị
trường, nắm bắt được yêu cầu của khách hàng. Nên sắp tới công ty cần xây dựng một
đội ngũ tiếp thị tìm hiểu thị hiếu cũng như những nhu cầu của khách hàng để đưa ra
được những sản phẩm mới có sức mạnh cạnh tranh cao hơn.
Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường
xuyên, lâu dài để ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty một thị trường
lâu dài và ổn định.
Phải có cung cách phục vụ khách hàng một cách chuyên nghiệp để giải quyết
mọi yêu cầu của khách hàng như đáp ứng nhu cầu vận chuyển, phương thức thanh toán
nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Công ty cần tìm kiếm cho mình một thị trường tiêu thụ sản phẩm lâu dài và ổn
định thì mới đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn làm cho
hiệu quả sử dụng vốn tăng lên, từ đó mới cải thiện được đời sống của cán bộ nhân
viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
3.3. Kiến nghị
Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.
Công tác quản lý và sử dụng vốn, khả năng khai thác đảm bảo vốn cho sản xuất
kinh doanh của Công ty có thực sự phát huy được hiểu quả hay không không những
chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý cán bộ hay việc tổ chức thực hiện của Công ty mà
còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố như chế độ chính sách, quy chế tài chính, môi trường
hoạt động. Có chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội phát
triển, tạo lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp lớn.
68
Nhà Nước cần có những chính sách điều chỉnh kinh tế vĩ mô tạo điều kiện để
các dự án về chế tạo sản phẩm cơ khí, tạo môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh
nghiệp phát triển hơn nữa khả năng sáng tạo ra các sản phẩm mới, nhiều công năng sử
dụng từ đó tạo đà để các công ty có thể mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tăng
doanh số bán hàng...
Nhà Nước phải nghiên cứu điều chỉnh ban hành hệ thống pháp luật hoàn chỉnh
và chế độ kế toán phù hợp với ngành xây dựng phù hợp để cung cấp thông tin đầy đủ
và chính xác cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiến nghị với công ty 3.3.2.
Công ty phải chú trọng đến vấn đề tiền lương cho cán bộ công nhân viên, phải
xây dựng thang bảng lương theo chế độ hiện hành và phải có chế độ khen thưởng, kỷ
luật cho từng người lao động.
Phải có chế độ ưu đãi với người có trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và
lao động có tay nghề, tránh trường hợp người lao động tự ý bỏ nghề, nghỉ việc vì chế
độ đãi ngộ chưa hợp lý.
Công ty nên duy trì và phát huy những mặt mạnh của công ty như: Tập thể cán
bộ công nhân viên trong công ty luôn giữ mối đoàn kết nội bộ, chủ động, sáng tạo,
nắm bắt được những cơ hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công ty nên theo dõi sát sao tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ trong
năm kế toán vì đây là căn cứ để tổ chức công việc bảo dưỡng. sử dụng, để tổ chức
hạch toán chi tiết, tổng hợp TSCĐ. Quản lý TSCĐ trên sổ sách làm cho TSCĐ hoạt
động có hiệu quả hơn phục vụ tốt cho kinh doanh.
Kế toán công nợ phải mở sổ chi tiết cho từng khách hàng và theo trình tự thời
gian để thuận tiện trong việc quản lý, theo dõi công nợ.
Công ty nên có cách chính sách khuyến khích khách hàng mua hàng thanh toán
ngay hoặc thanh toán nhanh như: giảm giá bán, chiết khấu cho khách hàng.
Công ty không nên nắm giữ quá nhiều tiền mặt trong quỹ thông qua việc đầu tư
các giấy tờ có giá vừa tạo ra được một khoản thu nhập vừa đảm bảo khả năng thanh
toán của mình.
Đẩy mạnh các hoạt động thanh toán qua Ngân hàng vừa tạo được niềm tin nơi
ngân hàng vừa giảm thiểu được các chi phí thanh toán qua các bên thứ 3 khác.
Bên cạnh đó cần xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên
nghiệp nhằm quảng bá sản phẩm và tìm hiểu nhu cầu khách hàng để mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh
doanh. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh
nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp
cũng có nhu cầu về vốn.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, các công ty phải đối mặt với nhiều vấn đề
phức tạp như sự biến động liên tục của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các công
ty trong và ngoài nước.... Vì thế, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty là vô
cùng cần thiết nhằm đánh giá tình hình thực tế của công ty, để từ đó có những quyết
định phù hợp giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trên thị trường.
Công ty TNHH Hoàng Ngân dù kinh doanh vẫn có lãi nhưng vẫn còn hạn chế
trong một vài quyết định về việc sử dụng vốn trong thời gian gần đây khiến lợi nhuận
trong 2 năm 2012 và 2013 sụt giảm đáng kể. Cá nhân em thiết nghĩ công ty cần chú
trọng hơn nữa tới công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài
chính và nội dung phân tích; áp dụng các giải pháp kiến nghị trên đây là hoàn toàn khả
thi đối với công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế, hơn nữa do
chưa có nhiều thông tin khi phân tích. Vì vậy, những đánh giá trong khóa luận có thể
chưa thật sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc đã là tối
ưu. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía các quý thầy cô giáo
để bài viết được hoàn thiện hơn, thực tiễn hơn và giúp ích cho công việc của em sau
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Hồng Nga đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Phƣơng Thảo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Hoàng Ngân xác nhận em:
Sinh viên: Trần Phương Thảo
Ngày sinh: 14-11-1992
Mã sinh viên: A16146
Lớp: QB23-G1
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Trường: Đại học Thăng Long
Địa chỉ: Đường Nghiêm Xuân Yêm - Đại Kim - Hoàng Mai - Hà Nội
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày tháng tới ngày tháng năm
2014. Trong thời gian thực tập tại đơn vị, em Thảo có tinh thần học hỏi, chăm
chỉ, nhanh nhẹn và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính – PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân (2001)
2. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản
Thống kê (2005)
3. Các trang web tham khảo: www.doc.edu.vn , www.123doc.vn , www.saga.vn ,
www.tailieu.vn
4. Các khóa luận tốt nghiệp khác tại trường Đại học Thăng Long.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 của công ty TNHH Hoàng Ngân
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của công ty TNHH Hoàng Ngân
3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2013 của công ty TNHH Hoàng Ngân
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana16146_7302.pdf