Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói
riêng thì các hoạt động của ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và
triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp
dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện
để Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở
cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn.
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Mỹ Đình trong
thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng và những
định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn tại Chi nhánh.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định
nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô
chú anh chị tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình để đề tài được hoàn thiện hơn.
64 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
208 1183
Tổng nguồn vốn 1295 1471 1634
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
0
20
40
60
80
100
2011 2012 2013
27
18
27,6
43
76
70,44
30
6 1,96
Tỷ lệ %
Năm
Từ dân cư Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng
Thang Long University Library
34
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư, đây là nguồn vốn rất quan trọng của ngân
hàng, huy động vốn này ngoài tác dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa
các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm phát triển kinh tế, cũng như đối với chính
sách ổn định tiền tệ của đất nước. Ưu điểm của loại tiền này là có tính ổn định cao tuy
nhiên chi phí huy động vốn cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Nguồn tiền gửi tiết
kiệm dân cư ở chi nhánh còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động hay
bị biến động lên xuống. Cụ thể tiền gửi tiết kiệm dân cư, năm 2011 tăng nhẹ lên 352 tỷ
đồng, chiếm 37,32 % tổng nguồn vốn, năm 2012 chỉ đạt 263 tỷ đồng, chiếm 17,88 %
tổng nguồn, giảm 89 tỷ đồng tương ứng với 25,29 % so với năm 2011, và năm 2013
lại tăng đạt 451 tỷ đồng, chiếm 27,6 % tổng nguồn, tăng 188 tỷ đồng ứng với 71,49 %.
Do đó để ổn định vốn huy động từ dân cư ngân hàng đưa ra mức lãi suất hợp lý
ngân hàng còn thực hiện các biện pháp, chính sách khách hàng để khai thác tối đa loại
nguồn vốn này như: mở rộng mạng lưới huy động vốn, trang bị thêm cơ sở vật chất và
các trang thiết bị, thủ tục tiền gửi đơn giản, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, không ngừng đổi mới phong cách giao dịch. Mặt khác ngân hàng chú trọng
khâu quảng cáo về hoạt động ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên
đã thu hút được nhiều tầng lớp dân cư đến gửi tiền.
- Tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Như chúng ta đã biết, đặc điểm của tiền gửi loại này là nhằm mục tiêu hưởng
các tiện ích trong thanh toán chứ không phải vì mục tiêu hưởng lãi. Do vậy nó có ưu
điểm là trong tất cả các loại nguồn mà ngân hàng có khả năng huy động thì đây là
nguồn có chi phí huy động thấp nhất, tuy nhiên nhược điểm của nó là tính ổn định thấp
nhất vì ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh toàn thường xuyên của khách
hàng. Trên địa bàn hoạt động rộng lớn và sầm uất như Hà Nội, một môi trường lý
tưởng cho các doanh nghiệp tiến hành sản suất kinh doanh đồng thời với lợi thế riêng
của mình trong lĩnh vực thanh toán, chất lượng phục vụ, khả năng tiếp thị Chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn này.
Trong các năm hoạt động thì tiền gửi thanh toán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động.
Cụ thể: năm 2011 huy động được 943 tỷ đồng chiếm 72,8% tổng nguồn, năm
2012 là 1208 tỷ đồng chiếm 82,12%, năm 2013 là 1183 tỷ đồng chiếm 72,4% tổng
nguồn vốn huy động. Chi nhánh cần cân đối hình thức này vì nó liên quan tới khả năng
thanh toán của chi nhánh.
Tính đến nay, Chi nhánh đã tăng cường xây dựng các mối quan hệ chiến lược,
gắn kết chặt chẽ với một số khách hàng doanh nghiệp truyền thống như: Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Lương
35
thực Miền Bắc, Công ty Hoá chất mỏ, và Chi nhánh cũng tiếp thị, phát triển một số
khách hàng tiềm năng như: Tổng công ty Điện Lực Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty
phát triển Nhà Hà Nội
2.2.4. Mạng lưới huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình
Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được
nguồn vốn là việc mở rộng mạng lưới huy động. Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình là
một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội của cả nước, nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, các ngân
hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, các ngân hàng
thương mại cổ phần, chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch,
ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính. Do vậy để huy
động được vốn chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình phải không ngừng mở rộng mạng
lưới. Đến năm 2013, chi nhánh có một mạng lưới hoạt động như sau:
Tại trụ sở chính có 07 phòng ban tác nghiệp: phòng Kế toán kinh doanh; phòng
Kinh doanh ngoại hối; phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ; phòng Kế toán – ngân quỹ;
phòng Hành chính nhân sự; phòng Dịch vụ và Marketing; phòng Điện toán và 5 phòng
giao dịch. Sự phân bố các phòng giao dịch của chi nhánh đảm bảo được sự đồng đều,
đáp ứng được nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế, thuận tiện cho việc giao dịch.
2.2.5. Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn (hay hiệu quả sử
dụng vốn)
Hoạt động huy động vốn với tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định chưa đủ để
đánh giá là có hiệu quả bởi vì đây mới chỉ là đầu vào của quá trình tạo ra lợi nhuận của
ngân hàng mà cần phải gắn với hoạt động sử dụng vốn. Nếu nguồn vốn huy động thấp
không đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn làm cho ngân hàng bỏ qua cơ hội đầu tư có
hiệu quả, hơn nữa còn làm giảm uy tín của ngân hàng với khách hàng. Ngược lại nếu
huy động vốn quá nhiều, vượt quá nhu cầu sử dụng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn,
khoản ứ đọng vốn này phải chịu chi phí huy động nhưng lại không tạo ra thu nhập nên
sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn phải cố gắng duy trì sự
cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn ở chi
nhánh chủ yếu là nghiệp vụ cho vay. Bằng những nỗ lực không ngừng trong công tác
huy động vốn, chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đã cơ bản đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng.
a) Doanh số cho vay của Ngân hàng
Thang Long University Library
36
Bảng 2.7. Doanh số cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tăng
(giảm)
2012 -
2011
Tăng
(giảm)
2013 -
2012
Tổng doanh số cho vay 710 978 1294 27,49% 32,31%
Cho vay ngắn hạn 559 611 873 9,3% 42,88%
Cho vay trung dài hạn 151 367 421 143,04% 14,71%
Nguôn: phòng Kế hoạch kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy doanh số cho vay tăng dần qua các năm: Năm 2011 là
710 tỷ đồng, năm 2012 là 978 tỷ đồng, tăng 268 tỷ đồng ứng với 27,49 % so với năm
2011, năm 2013 là 1294 tỷ đồng, tăng 316 tỷ đồng ứng với 32,31 % so với năm 2012.
Cụ thể:
- Doanh số cho vay ngắn hạn : có xu hướng tăng dần qua các năm: năm 2011
đạt 559 tỷ đồng, năm 2012 tăng 52 tỷ đồng ứng với mức tăng 9.3 % so với năm 2011,
năm 2013 tăng 262 tỷ đồng ứng với mức tăng 42,88 % so với năm 2012. Điều này là
phù hợp với xu hướng tăng trưởng của nguồn vốn huy động ngắn hạn của Ngân hàng.
- Doanh số cho vay trung - dài hạn: tăng nhanh với mức tăng cao nhất vào năm
2012 là 216 tỷ đồng. Năm 2011 tăng 49 tỷ so với năm 2010. Năm 2013 tăng 54 tỷ
đồng so với năm 2012.
Điều này cho ta thấy nhu cầu sử dụng vốn để cho vay của Ngân hàng ngày càng
tăng. Nguyên nhân là do từ năm 2011 có nhiều phương án đầu tư được thực hiện,
khách hàng có nhu cầu về vốn cao để đầu tư cũng như tiêu dùng. Đồng thời đây cũng
là nỗ lực của Ngân hàng trong việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường tín dụng,
mở rộng và tìm kiếm khách hàng mới, có thêm các hình thức cho vay khác nhau đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
b) Sự phù hợp giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn
Khi Ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt
động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì Ngân hàng càng có lợi.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm
bảo tính an toàn cho nguồn cho vay. Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ
cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:
37
Bảng 2.8. So sánh giữa huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Nguồn vốn huy động 1295 1471 1634
Dư nợ cho vay 710 978 1294
Hệ số sử dụng nguồn 54,83% 66,5% 79,2%
Nguồn:Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, mức độ sử dụng vốn của chi nhánh không cao nhưng có
chiều hướng sử dụng tăng, đây cũng là một tín hiệu mừng. Năm 2011 hệ số sử dụng
nguồn là 54,83 %, năm 2012 tăng lên mức 66,5 %, và năm 2013 là 79,2 %. Qua bảng
trên ta thấy tuy tổng dư nợ ngày một tăng, nhưng hoạt động sử dụng hiện còn thấp so
với nguồn vốn huy động, tổng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động đến cuối năm
2013 là 79,2% nhưng tỉ lệ này tính trung bình cho cả 4 năm chỉ khoảng 56%. Điều này
cho thấy sự mất cân đối giữa công tác huy động vốn và công tác cho vay vốn của Ngân
hàng.
Nguyên nhân là do tốc độ tăng trưởng của huy động vốn rất nhanh, mặc dù đã
có nỗ lực mở rộng thị trường tín dụng nhưng Ngân hàng chưa tìm được lượng khách
hàng có nhu cầu vay vốn tương ứng và đủ điều kiện để Ngân hàng tiến hành cho vay.
Hệ số sử dụng nguồn không cao cũng cho thấy sự thận trọng của Ngân hàng khi tiến
hành thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng. Vốn mà ngân hàng huy động
không những đáp ứng nhu cầu của mình mà còn phục vụ cho nhu cầu của hệ thống,
ngoài ra còn phục vụ theo những biện pháp huy động vốn của ngân hàng thành phố
như huy động kỳ phiếu có mục đích.
Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì Ngân hàng nông nghiệp Mỹ Đình
dư thừa nguồn vốn, nhưng nguồn vốn dư thừa đó được bổ sung vào nguồn vốn điều
hoà trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống nên toàn bộ lượng dự trữ
thanh toán, dự trữ rủi ro được ngân hàng chuyển vào dự trữ cùng toàn bộ các chi
nhánh khác trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp thành
phố sẽ trực tiếp quản lý lượng dự trữ của các ngân hàng chi nhánh.
c) Tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kì hạn của
NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Đình:
Trong xu hướng hiện nay, các Ngân hàng tự cân đối để đảm bảo nhu cầu sử
dụng vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trước những thách thức
đó, NHNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình cần phải kết hợp tốt giữa huy động vốn và
Thang Long University Library
38
sử dụng vốn. Không chỉ so sánh về số lượng mà cần so sánh thêm về kết cấu huy động
vốn và sử dụng vốn (ở chi nhánh nghiệp vụ cho vay là chủ yếu).
Bảng 2.9. So sánh giữa kết cấu huy động vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT
Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Vốn huy động dưới 12 tháng 409 469 512
Cho vay dưới 12 tháng 559 611 674
Hệ số sử dụng vốn dưới 12 tháng 136,67% 130,28% 131,64%
Vốn huy động trên 12 tháng 673 632 894
Cho vay trên 12 tháng 151 367 620
Hệ số sử dụng vốn trên 12 tháng 22,44% 58,07% 69,35%
Nguồn:Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Từ bảng 2.12 nhận thấy với kỳ hạn dưới 12 tháng: vốn huy động luôn ít hơn
cho vay; hệ số sử dụng nguồn dưới 12tháng là khá cao, năm 2011 là 136,67%; năm
2012 là 130,28%; năm 2013 là 131,64%. Điều này dẫn đến tình trang thiếu vốn huy
động ngắn hạn để cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong 3 năm này lượng vốn
huy động chủ yếu của Ngân hàng là vốn trung và dài hạn trong khi nhu cầu vay vốn
ngắn hạn là khá cao, khi các doanh nghiệp thường kinh doanh hoặc đầu tư lượng vốn
lớn, vòng quay vốn nhanh, có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên.
Với kỳ hạn trên 12 tháng: vốn huy động luôn nhiều hơn cho vay. Hệ số sử dụng
nguồn trung và dài hạn năm 2011 khá thấp chỉ 22,44%, nhưng đến năm 2012 và 2013
đã khắc phục được và nâng hệ số sử dụng vốn lên 58,07% và 69,35%, chứng tỏ ngân
hàng đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn trung và dài
hạn. Tuy vậy phần vốn huy động trên 12 tháng vẫn còn dư, điều này chứng tỏ chi
nhánh sử dụng nguồn vốn trên 12 tháng tài trợ cho vay dưới 12 tháng, tạo sự bền vững
tài chính và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Cả tốc độ huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh đều tăng, đó là một
thành tích đáng khích lệ, điều này đã góp phần nâng cao tính chủ động về nguồn vốn
cũng như cho vay của Chi nhánh. Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh luôn thực hiện
đúng phương pháp, nhiệm vụ của ngành đã được cụ thể hoá bằng chương trình công
tác, các giải pháp, biện pháp về công tác huy động vốn và điều hành vốn của
NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với sự linh hoạt trong vận dụng vào thực tiễn kinh
doanh trong từng thời kỳ của Chi nhánh.
39
2.2.6. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá
công tác huy động vốn nó tỷ lệ thuận với chi phí trả lãi và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
a) Chi phí trả lãi:
Bảng 2.10. Bảng chi phí trả lãi của NHNo&PTNT Mỹ Đình (2011 – 2013)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chi phí trả lãi 183,313 107,612 151,458
Tổng chi phí huy động 227,589 158,219 205,457
Chi phí trả lãi / Tổng chi phí huy động 80,5% 68,01% 73,7%
Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân Quỹ
Trong chi phí huy động vốn thì lãi phải trả cho nguồn vốn huy động là lớn nhất,
hay biến động nhất ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Việc
tăng nguồn vốn huy động trong điều kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động
là quá cao sẽ là nguyên nhân gây khó khăn cho đầu ra của ngân hàng. Do đó xem lãi
phải trả là công việc quan trọng đối với công tác quản trị nguồn vốn và là một nội
dung quan trọng trong đánh giá khả năng huy động vốn trong ngân hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy chi phí trả lãi năm 2011 là 183,313 tỷ đồng, chiếm
80,5% tổng chi phí huy động; năm 2012 là 107,612 tỷ đồng chiếm 68,01% tổng chi
phí huy động, giảm 75,701 tỷ đồng tương ứng với giảm 41,3% so với năm 2011; năm
2013 là 151,458 tỷ đồng chiếm 73,7% tổng chi phí huy đồng, tăng 43,846 tỷ đồng
tương ứng với tăng 41% so với năm 2012. Do là một ngân hàng đặc thù cho nông
nghiệp nông thôn nên tỷ lệ dự trữ áp dụng với NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay là
giảm xuống từ 2% xuống còn 1%, điều này giúp cho chi phí huy động vốn trở nên rẻ
hơn.
b) Lãi suất bình quân đầu vào
Bảng 2.11. Lãi suất bình quân đầu vào của NHNo&PTNT Mỹ Đình
(2011 – 2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng nguồn vốn huy
động
1295 1471 1634
Tổng chi phí trả lãi thực
tế
183,313 107,612 151,458
Lãi suất bình quân đầu
vào
14,15% 7,3% 9,3%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHNo&PTNT Mỹ Đình năm 2011 – 2013)
Thang Long University Library
40
Để mở rộng kinh doanh, tăng dư nợ cho vay, mở rộng đầu tư đồng thời đảm bảo
lãi suất đầu ra bù đắp được chi phí nguồn và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà
không ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản, ngân hàng cần tính toán chi phí để biết
được nguồn nào rẻ hơn, nên vận dụng lãi suất huy động vốn như thế nào và từ lãi suất
tăng thêm có thể bù đắp được chi phí cho nguồn tăng thêm hay không.
Trên thị trường các Ngân hàng đang có xu hướng theo đuổi lãi suất huy động
cao để tìm kiếm các nguồn tiền với quy mô lớn, để cho vay với lãi suất cao. Mặc dù
trước sức ép từ NHNN, NHNo&PTNTVN Chi nhánh MỸ Đình cũng không tránh
khỏi điều này, lãi suất huy động vốn trong năm 2011 khá cao là 14,15%. Nhưng đến
năm 2012 lãi suất lại giảm đột ngột chỉ còn 7,3%. Việc giảm lãi suất huy động sẽ là
động thái tích cực để ngân hàng cắt giảm chi phí vốn vay trong bối cảnh cho vay khó
khăn, động thái này của chi nhánh khá kịp thời và hợp lý, qua đó kích thích doanh
nghiệp vay vốn. Tuy nhiên giảm lãi suất huy động đồng nghĩa với việc lợi nhuận từ
tiền gửi của người dân bị ảnh hưởng, chính vì vậy điều này sẽ khó tránh khỏi tình
trạng người dân đồng loạt rút vốn để đầu tư vào các kênh khác với mức sinh lời cao
hơn như chứng khoán hay bất động sản. Và tất nhiên không thể hạ lãi suất huy động
trong một thời gian dài được, ngay khi tín dụng ấm lên, nguồn vốn dần được khơi
thông, chi nhánh đã có sự điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất lên mức 9,3% (năm 2013). Với
mức lãi suất này, NHNNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình vẫn luôn là địa chỉ tin cậy
về các hoạt động tín dụng của khách hàng.
2.3. Đánh giá chung về khả năng huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ
Đình
2.3.1. Kết quả đạt được
Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 3 năm, còn rất non trẻ
trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam và NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mỹ Đình đã đạt được một số kết quả như sau:
Thứ nhất, duy trì được nguồn vốn huy động tăng trưởng khá ổn định chiếm tỷ
trọng tương đối trong nguồn vốn: trong 3 năm 2011, 2012, 2013 mặc dù chịu ảnh
hưởng của nền kinh tế thế giới nguồn vốn huy động tăng khá đều đặn. Tỷ trọng nguồn
vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh tại 31/12/2013 là 71,63%. Nhờ đó
mà chi nhánh không những đáp ứng đủ nhu cầu trong khu vực mà còn đóng góp vào
nguồn vốn điều hoà chung của toàn hệ thống ngân hàng nông nghiệp.
Thứ hai, Chi nhánh có cơ cấu vốn tương đối hợp lý và ổn định: qua phân tích
các năm nhận thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động ít thay đổi và khá hợp lý so với
tình hình của ngân hàng và địa bàn hoạt động.
Thứ ba, theo dõi nắm bắt kịp thời những thay đổi trên thị trường để đưa ra mức
lãi suất hợp lý linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.
41
Thứ tư, tạo được mối quan hệ với các khách hàng như kết nối được với một số
tập đoàn nhà nước, kho bạc, thực hiện thu ngân sách nhà nước nhờ đó mà bổ sung vào
nguồn vốn huy động một khoản đáng kể.
Thứ năm, Chi nhánh đã hiện đại hoá giao dịch ngân hàng. Hiện nay tất cả các
phòng ban của Ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp phần hiện đại hoá hoạt
động ngân hàng. Riêng phòng kế toán và ngân quĩ đảm nhiệm chức năng quản lý
nguồn vốn của chi nhánh thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giảm nhẹ rất nhiều
công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý nguồn vốn huy động cũng
chính xác hơn, đơn giản hơn, góp phần vào hiệu quả công tác huy động vốn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh mặc dù đã đạt được một
số kết quả đáng mừng nhưng vẫn còn nổi lên một số hạn chế như sau:
Nguồn vốn huy động chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của địa bàn: Nằm
ở vị trí gần Cầu Giấy và Từ Liêm Khi thu nhập của người dân bắt đầu tăng lên thì
nguồn vốn tiết kiệm cũng dần tăng lên, không thể thống kê một cách chính xác số tiền
nhàn rỗi trong dân cư là bao nhiêu nhưng có thể khẳng định là lớn hơn so với số tiền
mà chi nhánh huy động được.
Nguồn vốn huy động chưa được sử dụng nhiều: vốn huy động được chưa được
sử dụng nhiều thể hiện trên bảng và chủ yếu là cho vay. Nguồn vốn sử dụng có tăng
lên qua các năm nhưng vẫn còn ít.
Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý: tiền gửi thanh toán từ các tổ chức kinh tế vẫn
chiếm phần lớn trong khi nguồn vốn từ các dân cư và các tín dụng chiếm rất nhỏ nên
chưa tạo lập được sự tăng trưởng bền vững của nguồn vốn huy động. Biểu hiện ở chỗ
tiền gửi từ dân cư chỉ chiếm tỷ trọng dưới 30% trên tổng nguồn vốn huy động. Chỉ tập
trung ở một vài đối tượng như vậy khiến cho nguồn vốn kém ổn định và gây rủi ro
trong thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ ít khiến cho lãi suất đầu vào cao
lên, chi phí sử dụng vốn đắt.
Tỷ lệ chi phí lãi phải trả trên tổng chi phí biến động: cần theo dõi sát sao vì nếu
tỷ lệ này gia tăng thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của ngân hàng.
Các sản phẩm tiền gửi còn ít, không đa dạng: chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán.
Một số cán bộ nhân viên chi nhánh chưa có thái độ tốt khi phục vụ khách hàng:
điều này có ảnh hưởng nhiều tới uy tín của ngân hàng vì cán bộ nhân viên là người
trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mang hình ảnh của chi nhánh đến với khách hàng.
.3.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan:
Thang Long University Library
42
Thứ nhất, do ảnh hưởng của nền kinh tế khủng hoảng năm 2008 nên nền kinh tế
Việt Nam tăng trưởng chậm. Đồng thời những biến động của nền kinh tế như: giá vàng
tăng, tình trạng khan hiếm ngoại tệ, lạm phát tăng, tiền mất giá khiến người dân
không có tâm lý tích trữ nhiều tiền mặt đã tác động bất lợi cho việc huy động vốn.
Thứ hai, mức độ cạnh tranh ngày càng tăng do xuất hiện ngày càng nhiều chi
nhánh, phòng giao dịch của các NHTM khác với mật độ dày đặc và nhiều dịch vụ mới
làm tăng sự lựa chon cho khách hàng. Thêm vào đó, sự xuất hiện của các công ty bảo
hiểm, đầu tư chứng khoán cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn.
Thứ ba, chịu sự tác động của các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế như chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng. Nếu chính sách
của Nhà nước là thắt chặt như trong năm 2008 nhằm kiềm chế lạm phát thì lãi suất huy
động sẽ tăng lên tạo điều kiện cho việc huy động vốn, còn nếu áp dụng chính sách tiền
tệ nới lỏng thì lãi suất huy động sẽ giảm gây khó khăn cho việc huy động vốn.
Thứ tư, do tâm lý e ngại của một bộ phận nhỏ trong công chúng chưa quen với
việc sử dụng các tiện ích, dịch vụ trong ngân hàng.
* Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, là chi nhánh cấp 1 non trẻ mới thành lập nên uy tín và niềm tin của
khách hàng với ngân hàng còn hạn chế. Đội ngũ nhân viên mặc dù trẻ năng động
nhưng chưa được cọ xát nhiều nên kinh nghiệm thực tế ít.
Thứ hai, mọi chính sách chăm sóc khách hàng, chương trình marketing đều phụ
thuộc vào ngân hàng mẹ nên chi nhánh thiếu tính chủ động, sáng tạo. Chính sách
khách hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, công tác quảng cáo tiếp thị còn hạn
chế. Chi nhánh chưa có phòng chăm sóc khách hàng.
Thứ ba, do nhận thức của một số cán bộ trong chi nhánh chưa nhận thức được
tiềm năng của nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Thứ tư, do chỉ đạo điều hành về công tác huy động vốn thiếu kiên quyết thiếu
chủ động. Việc thưởng phạt chưa phân minh, kịp thời cũng làm giảm hiệu quả trong
công tác huy động vốn.
Như vậy qua phân tích ở trên ta có thể thấy công tác huy động vốn của chi
nhánh đã đạt được những thành công đáng kể, góp phần vào thành công chung của
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần
phải khắc phục để ngày một hoàn thiện công tác này hơn.
Muốn vậy chúng ta phải đề ra được những giải pháp để giải quyết khó khăn cho
ngân hàng, đồng thời có ý kiến kiến nghị lên các cấp nhằm hỗ trợ cho công tác huy
động vốn của chi nhánh đạt kết quả cao hơn. Tất cả những vấn đề vừa nêu sẽ được
xem xét ở chương tiếp theo.
43
Kết luận chƣơng 2
Chương 2 đã làm rõ thực trạng tình hình huy động vốn những năm gần đây của
NHNNo&PTNTVN Chi nhánh Mỹ Đình, tìm ra được những kết quả đạt được trong
thời gian qua của ngân hàng. Đồng thời tìm ra được những mặt còn tồn tại và nguyên
nhân, từ đó tạo tiền đề để chương 3 có thể dựa trên đó đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường khả năng huy động vốn tại đây.
Thang Long University Library
44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT MỸ ĐÌNH
3.1. Định hƣớng phát triển của Chi nhánh
Mục tiêu của đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để
đầu tư phat triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh
tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ
nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để phát triển
kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế
thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng
vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn,
hơn nữa người dân mới bắt đầu hình thành thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh
toán qua ngân hàng. Do đó các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy
động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước yêu cầu đòi hỏi vốn đầu tư
phát triển kinh tế NHNo&PTNT Mỹ Đình xác định: coi trọng công tác huy động vốn
tại khu vực, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh
doanh, chi nhán đầu tư chú trọng vào công nghiệp phụ trợ, sản xuất hàng tiêu dùng,
thu mua sản phẩm nông nghiệp, thương mại dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn.
Cụ thể như sau:
Định hướng khách hàng:
- Huy động vốn: tiếp tục duy trì khách hàng hiện có là các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, Kho bạc Nhà nước Chú trọng phát triển đối tượng khách hàng dân cư.
- Công tác tín dụng: đối tượng khách hàng hướng tới là các doanh nghiệp.
- Hoạt động dịch vụ: đối tượng khách hàng hướng tới là các tổ chức kinh tế, các
nhà hàng, siêu thị, các trường đại học,
Định hướng thị trường:
- Phạm vi thị trường của Chi nhánh là các khách hàng trên địa bàn thành phố Hà
Nội, đặc biệt chú trọng khu vực quận Từ Liêm và quận huyện gần kề.
Định hướng lĩnh vực đầu tư:
- Tìm kiếm mở rộng đầu tư cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn và nông dân là các doanh nghiệp dịch vụ nhà nông trên địa bàn Hà Nội thực hiện
thu mua, chế biến các sản phẩm nông nghiệp và cung ứng các sản phẩm dịch vụ cho
nông nghiệp nông thôn, nông dân.
- Lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
- Công nghiệp chế biến, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất hàng xuất khẩu.
- Một tỷ trọng nhỏ (khoảng dưới 8%) cho lĩnh vực tiêu dùng.
Mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh năm 2014
45
- Nguồn vốn: 1.920 tỷ, trong đó: nội tệ là 1.700 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm
2013, tiền gửi dân cư là 430 tỷ, tăng 15% so với năm 2013. USD là 8.000 USD, tăng
8,1% so với năm 2011, tiền gửi dân cư là 4,400 USD, tăng 19% so với năm 2013.
- Dư nợ: 1.420 tỷ. Trong đó: nội tệ là 1.000 tỷ, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 52%
nội tệ. Ngoại tệ là 20,000 USD, tỷ lệ trung dài hạn chiếm 80% ngoại tệ. Dư nợ cho vay
nông nghiệp nông thôn chiếm 30% tổng dư nợ.
- Nợ xấu: dưới 3%.
- Tài chính: đủ lương theo hệ số tối đa được chi và có một phần tiền thưởng
trong lương.
- Thu dịch vụ: 18%/ tổng chênh lệch thu chi.
- Thu nợ xử lý rủi ro: 9 tỷ chiếm 27% dư nợ xử lý rủi ro.
3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của chi nhánh
NHNo&PTNT Mỹ Đình
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ
Mỗi giai đoạn cần có một kế hoạch phù hợp cho việc huy động vốn. Kế hoạch
đó phải xác định việc huy động vốn trong khoảng thời gian trước mắt và cả trong
tương lai dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong dân cư, nhu cầu vốn của
khách hàng, nó sẽ là tiền đề cho những công việc như: đề ra mức lãi suất huy động
thích hợp, xác định hình thức huy động vốn.
Đầu tiên, ngân hàng cần phải làm là đánh giá chi tiết, phân tích tỷ mỷ, xử lý các
thông tin về tình hình tỷ trọng, kết cấu trong tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động
được cũng như đối thủ cạnh tranh Từ tình hình thực tế của đất nước của khu vực
(môi trường pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý dân cư, môi trường cạnh tranh) để
thấy được những khó khăn vướng mắc mà ngân hàng gặp phải trong môi trường hoạt
động khách quan hay chủ quan. Đồng thời ngân hàng phải dự kiến được nhu cầu vốn
cần sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong thời kỳ tới là bao nhiêu? Và từ số vốn
thực tế hiện có, ngân hàng sẽ xác định được số vốn huy động cần thiết trong thời gian
tới. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lược dài hạn, cụ thể về công tác huy động vốn
trong thời kỳ tới để từ đó có những chiến lược huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu
vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói chung mà không bị động,
phụ thuộc trong quá trình sử dụng vốn.
Các kế hoạch về công tác huy động vốn phải được xuất phát từ những yêu cầu
sau:
- Công tác về nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phat huy tối
đa những khả năng của bản thân ngân hàng. Chú ý khai thác triệt để các nguồn vốn
dưới mọi hình thức, theo nhiều kênh khác nhau đây chính là nhiệm vụ lâu dài và là yêu
cầu mang tính giải pháp cho tình hình hiện nay.
Thang Long University Library
46
- Gắn chiến lược tạo nguồn với chiến lược sử dụng nguồn trong mối quan hệ
đồng bộ, nhịp nhàng, mật thiết.
- Phải có biện pháp nâng tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh
nghiệp đồng thời tăng khối lượng tiền gửi từ các tầng lớp dân cư để tạo lập mặt bằng
vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2. Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Trong thực tế, hình thức huy động vốn của Chi nhánh Mỹ Đình còn rất đơn
điệu, chưa hấp dẫn người gửi. Để có thể huy động vốn ngày càng nhiều hơn, Chi
nhánh phải đa dạng hoá các hình thức huy động, cụ thể:
- Đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền tiết kiệm:
Bên cạnh các kỳ hạn đang áp dụng (TGTK có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng), ngân hàng cần mở thêm các thời hạn gửi tiền như: 2 năm, 3 năm và thậm
chí dài hơn. Việc áp dụng những hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với thời hạn
khác nhau sẽ làm tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo điều kiện đa dạng hoá cách
thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Với loại tiết kiệm có kỳ hạn này có thể dung hoà được
lợi ích hai bên: ngân hàng và người gửi tiền. Cá nhân các tổ chức ký gửi tại ngân hàng
chủ động khi sử dụng vốn đột xuất, đồng thời ngân hàng tạo được nguồn vốn ổn định.
- Phát triển, mở rộng tiết kiệm cá nhân, phát hành séc cá nhân:
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
với lãi suất thấp. Đồng thời phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá quá
trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tiền mặt trong lưu thông.
- Ngoài việc phát triển mở rộng các loại tiền gửi truyền thống đang thực hiện,
ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác để đáp ứng nhu
cầu gửi tiền đa dạng của dân cư.
Chi nhánh có thể áp dụng những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục
đích như sau:
+ Hình thức tiết kiệm hưu trí bảo thọ: dành cho những người đang có thu nhập
trong hiện tại, muốn để dành một phần thu nhập để tiêu dùng trong tương lai khi về già
bằng cách hàng tháng trích thu nhập để gửi vào tài khoản này. Hình thức này giống
như bảo hiểm xã hội dành cho người già.
+ Hình thức tiết kiệm học đường: dành cho những cặp vợ chồng mới cưới chưa
có con hoặc có con nhỏ, có thu nhập trong hiện tại, muốn tiết kiệm một khoản tiền để
khi con lớn học đại học hoặc học nghề tốn chi phí rất lớn thì rút ra sử dụng ngay. Đây
là một hình thức giống như bảo hiểm học đường của các công ty bảo hiểm.
+ Hình thức tiết kiệm nhà ở: dành cho những người có thu nhập thấp và trung
bình mà chưa có nhà ở. Người gửi tiền để dành một khoản tiền ở ngân hàng. Đến khi
họ có nhu cầu mua nhà ở mà số tiền trên số dư tài khoản tiền gửi chưa đủ thì ngân
47
hàng có thể cho khách hàng vay khoản tiền còn thiếu với lãi suất hợp lý để giúp cho
khách hàng đầu tư mua hoặc xây dựng nhà ở.
- Song song với đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm, Chi nhánh nên mở
rộng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu có mục đính với các hình thức đa
dạng như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ với các kỳ hạn khác nhau; lãi suất linh
hoạt phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh và cung cầu trên thị trường, tiến tới việc
phát hành trái phiếu ngân hàng thương mại nhiều hơn nữa để tạo nguồn vốn trung và
dài hạn, vừa tạo nguồn vốn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trường vốn. Tuỳ theo từng
điều kiện, tình hình cụ thể mà ngân hàng áp dụng từng hình thức huy động vốn phù
hợp nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
- Ngân hàng nên sử dụng chiến lược đa năng trong kinh doanh, mở rộng các
hoạt động dịch vụ của ngân hàng làm cho khách hàng ngày càng thoả mãn nhu cầu
hơn và sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khách hàng sử dụng càng nhiều
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng thì ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong hoạt động huy
động vốn bởi vì có một phần khách hàng gửi tiền với mục đích hưởng các dịch vụ của
ngân hàng. Những hoạt động này có ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động vốn, nhờ
đó khả năng huy động được nhiều vốn của ngân hàng ngày càng được nâng lên.
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch
Mạng lưới giao dịch mà càng nhiều và được đặt ở những địa điểm thuận lợi thì
khả năng huy động vốn sẽ được nâng cao. Hiện nay Chi nhánh mới có 3 phòng giao
dịch và 1 trụ sở chính. Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, Chi
nhánh cần tiết kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng
lưới một cách thích hợp, mở thêm các quỹ tiết kiệm lưu động đi thu tiền gửi tận nhà,
hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự
án đầu tư triển khai trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân cư khi họ nhận tiền
đền bù từ giải phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại
các khu đông dân cư như khu chợ lớn, các trung tâm thương mại lớn của thành phố,
các khu chung cư cao tầng chính điều này sẽ cho phép Chi nhánh khai thác nguồn
vốn với khối lượng lớn trong thời gian dài. Mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tương đối
lớn nhưng sự thâm nhập của mạng lưới Chi nhánh, bản tiết kiệm lưu động vào cộng
đồng dân cư sẽ góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng
tiền của người dân.
Mặt khác ngân hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm
việc ngoài giờ hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của
ngân hàng trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó
khăn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo
điều kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Nền kinh tế càng phát
Thang Long University Library
48
triển, khối lượng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để
khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà không mất nhiều thời gian, vì thời
gian đang ngày trở thành “vàng bạc” thực sự. Với quỹ thời gian eo hẹp chưa chắc đã
đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ chưa nói đến việc bỏ ra thời gian để tới
với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một
nghiệp vụ khi đông khách.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, Chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời
gian giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội và tâm lý, thói quen
tích luỹ, tiêu dùng của người dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu
hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi tập trung đông đúc các công ty, xí nghiệp
lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế - xã hội, cơ quan chính phủ nên đại bộ phận là cán bộ
công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của Chi nhánh là rất quan trọng,
nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn của Chi
nhánh nói riêng. Giờ làm việc của Chi nhánh trùng với giờ hành chính có thể gây bất
tiện cho những người muốn đến giao dịch với Chi nhánh, trong đó có những người
muốn đến gửi tiền nhưng gặp khó khăn về thời gian. Vì vậy, Chi nhánh nên bố trí cho
riêng bộ phận quầy phục vụ các tài khoản cá nhân mở cửa sớm hơn và làm việc muộn
hơn, cho các cán bộ đó hưởng lương ngoài giờ. Với lịch làm việc như vậy, những
người có tài khoản có thể tranh thủ gửi tiền, rút tiền vào nhiều lúc khác nhau mà không
ngần ngại khi nghĩ việc phải chờ đợi trong không khí đông đúc, ngột ngạt của quầy
giao dịch khi đến đúng giờ cao điểm, vừa tận dụng tốt nhất thời gian rảnh rỗi của
mình.
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng
Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của ngân
hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng ngân hàng
sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách hàng, biết được
lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp đỡ. Khách hàng thường
có xu hướng sử dụng nhiều dịch vụ trong một ngân hàng vì sẽ tiết kiệm thời gian và
thuận tiện hơn. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Mỹ Đình có thể xem xét hoàn thiện
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và đưa các dịch vụ như tư vấn, bảo lãnh, dịch vụ bảo
quản giấy tờ tài sản cho khách hàng nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu đa dạng của
khách hàng nhờ đó mà nâng cao khả năng huy động vốn.
3.2.5. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn.
49
Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn
thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt
trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy mạnh hoạt động tín
dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Ngân hàng không chỉ
quan tâm đến việc hiện nay thu được bao nhiêu nguồn vốn mà còn phải tìm cách nuôi
dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai
ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho ngân
hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục cho vay. Những
thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn
có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để
thực hiện được yêu cầu đó chất lượng công tác thẩm định cũng phải không ngừng
được nâng cao.
Hiện nay NHNo&PTNT Mỹ Đình mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ truyền
thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ Chưa thực
hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính Vì vậy ngân hàng nên mở
rộng phát triển các nghiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ. Mặt khác dư nợ
của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp
còn rất nhỏ. Nếu Chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các doanh nghiệp thì dư nợ
của chị nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy Chi nhánh cần thường xuyên
chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ chế tín dụng phù hợp với
từng đối tượng khách hàng.
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ và công tác quản lý
Con người luôn là yếu tố trung tâm quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng.
Để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng
phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm
huyết với nghề nghiệp Để có được điều kiện này ngân hàng cần phải xây dựng một
chuyến lược con người phù hợp bắt đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác
đến việc đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội
thảo, mời chuyên gia đến giảng dậy Ngoài việc tuyển dụng, Chi nhánh nên có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức cho cán bộ công nhân viên như:
+ Với ban lãnh đạo cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thêm các kiến thức về
hành chính quản trị, tiếng Anh để có thêm lý thuyết áp dụng vào thực tế.
+ Với các phòng cần đào tạo các chuyên ngành như ngân hàng, ngoại thương,
luật, tiếng Anh cho một số nhân viên.
Chi nhánh cần đưa các cán bộ có năng lực vào vị trí trọng yếu, nắm giữ các
cương vị chủ chốt, có kế hoạch đào tạo cán bộ, có chế độ đãi ngộ thành tích chung.
Cùng với các hoạt động trên, Chi nhánh nên chú trọng các hoạt động đoàn thể nhằm
Thang Long University Library
50
tạo không khí thoải mái sau giờ làm việc cho nhân viên. Ngân hàng có thể tổ chức các
cuộc thi cán bộ công nhân viên giỏi của Chi nhánh cho toàn bộ nhân viên, tổ chức các
cuộc thi thể thao Thực hiện tốt trang phục khi làm việc, văn minh, lịch sự nơi giao
dịch.
Để thực hiện hoàn thành các giải pháp trên, ban lãnh đạo ngân hàng cùng tập
thể công nhân viên giải quyết mọi khó khăn trong công việc, thể hiện tinh thần tập thể,
tình đoàn kết.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHNN
Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong
dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực
đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng
chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích
thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có
được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời
đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền
trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt
động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất
chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính
sách lãi suất của NHTM.
Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất
nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn vốn huy động nội tệ cũng không tăng trưởng
đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn.
Điều này gay áp lực lớn trên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng
thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại
hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong
việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM
khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn
định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có điều
tiết vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối với các
NHTM hiện nay. Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển của thị trường hàng hoá.
Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng ngày càng
cao đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ tạo điều
51
kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Thị trường
vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung cấp vốn và người có ngu cầu vốn, qua
đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ thành nguồn vốn lớn
nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ịch to lớn góp phần không nhỏ vào công cuộc
đưa đất nước ngày càng tiến lên. Vì vậy NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường
vốn ngày càng phát triển và mở rộng.
3.3.2. Với NHNo&PTNT Việt Nam
Với tư cách là cấp quản lý cao nhất của hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần tạo mọi thuận lợi cho các
Chi nhánh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Ngân hàng cần cập nhật nhanh nhất mọi
nguồn tin có liên quan đến hoạt động ngân hàng để từ đó chắt lọc và có sự chỉ đạo kịp
thời với các Chi nhánh. Tuỳ vào tình hình hoạt động của mỗi Chi nhánh mà ngân hàng
có thể giao chỉ tiêu hoạt động. Tuy hoạt động trong cơ chế thị trường nhưng đặc điểm
của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp là phục vụ cho nông nghiệp, góp phần xoá đói
giảm nghèo cho hộ nông dân nên cần có sự chỉ đạo sát sao của các cấp để các Chi
nhánh đi đúng hướng đã định:
Cần kiểm tra, giám sát hoạt động của các Chi nhánh: do hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp có mạng lưới rộng khắp, cấp độ hoạt động rộng (Ngân hàng Nông nghiệp
cấp 4) nên việc quản lý trực tiếp từ ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đến từng Chi nhánh là rất khó thực hiện. Để công tác quản lý có hiệu quả,
ngân hàng cần có một hệ thống quản lý ở các Chi nhánh cấp tỉnh, thành phố thật sự
trung thực và hiệu quả.
Cho phép các Chi nhánh tự quyết định hoạt động kinh doanh của mình trong
một chừng mực nào đó: như công tác marketing hay hiện đại hoá trong công nghệ
ngân hàng do mỗi Chi nhánh có địa bàn hoạt động khác nhau, đặc điểm địa lý dân cư ở
mỗi nơi cũng khác nhau.
Về công tác marketing: với ngân hàng, để mở rộng hoạt động của mình thì
khuếch trương, quảng cáo là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng phải làm sao cho
người dân biết đến hoạt động của mình và thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân
hàng. Vì lợi ích của khách hàng, mỗi Chi nhánh ngân hàng cần có phòng marketing
riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phân loại thị trường,
phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù hợp. Thêm vào đó, hoạt động
khuyếch trương, quảng cáo đối với ngân hàng là không bao giờ thừa bởi hiện nay rất
nhiều người dân chỉ mới quen với việc đến ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi. Họ chưa
quen với các dịch vụ của ngân hàng, khái niệm sản phẩm ngân hàng đối với họ rất trừu
tượng. Do vậy, cần có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đưa
thông tin đến với khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ
Thang Long University Library
52
thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách ưu đãi của
các hình thức huy động vốn của ngân hàng. Việc nắm bắt được thông tin của khách
hàng, nắm bắt được thông tin của thị trường sẽ giúp cho ngân hàng tân dụng được hầu
hết các cơ hội. Từ đó có những định hướng, chính sách huy động phù hợp hơn, đa
dạng hơn. Đi song hành với hình thức quảng cáo là khuyến mãi, giúp đẩy mạnh thêm
hoạt động quảng cáo thu hút vốn vào ngân hàng. Các hình thức khuyến mãi đa dạng sẽ
tạo ra sự thích thú của khách hàng như trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số theo
tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng thường xuyên giao dịch. Đây là hình thức
quảng cáo tốt vì nó làm cho khách hàng, người dân biết đến, hiểu rõ về ngân hàng.
Hiện đại hoá trong công nghệ ngân hàng: trong thời đại ngày nay việc áp dụng
công nghệ, khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn
và làm cho bộ mặt các NHTM thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc
độ thanh toán nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả
kinh doanh của khách hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh
toán không dùng tiền mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành
phần dân cư mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt
công tác thanh toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được
ngày càng nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày
càng có hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong thời gian qua Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình đã được đầu tư nhiều
công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn nữa
các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua đó giúp Chi
nhánh có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố uy tín của mình trong nền kinh
tế. Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế
mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.
Nếu như Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cứ cứng nhắc áp dụng một nguyên
tắc nào đấy cho tất cả các Chi nhánh thì có thể hiệu quả đem lại sẽ không cao. Ngân
hàng nên cho phép các chí nhánh tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của ngân hàng,
tình hình kinh tế địa phương, tâm lý khách hàng để quyết định hành động cho phù
hợp, tránh không gây bất ổn cho địa bàn, cho các ngân hàng trong khu vực và nhất là
không ảnh hưởng đến hoạt động chung của toàn hệ thống.
53
Kết luận chƣơng 3
Từ những định hướng cụ thể và những mục tiêu đề ra của Chi nhánh trong
những năm tới, đồng thời dựa trên nền tình hình kinh tế thị trường cùng với khả năng
của chi nhánh, chương 3 đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp thiết thực nhất, cụ thể
nhất gắn liền với thực trạng khả năng huy động vốn của chi nhánh nhằm góp phần
giúp chi nhánh giải quyết được những vấn đề còn tồn tại, nâng cao khả năng huy động
vốn của mình.
Thang Long University Library
54
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế nói chung, các hoạt động tài chính nói
riêng thì các hoạt động của ngân hàng có rất nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và
triển khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp
dụng các giải pháp về huy động vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo an toàn về vốn và tạo điều kiện
để Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở
cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi
nghiên cứu bài luận văn này đã hoàn thành được một số nhiệm vụ đặt ra:
- Nêu lên một số luận chứng khoa học về huy động vốn.
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Mỹ Đình trong
thời gian gần đây, qua đó đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng và những
định hướng trong tương lai để hoạt động huy động vốn hiệu quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao huy động vốn tại Chi nhánh.
Do có những giới hạn về thời gian, đối tượng nghiên cứu và kinh nghiệm thực
tế của bản thân nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định
nên em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo cùng toàn thể các cô
chú anh chị tại Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình để đề tài được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống
kê.
2. PGS. TS Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính.
3. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, Đại
học Thăng Long, NXB Tài chính, Hà Nội.
4. PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2005), Giáo trình “Ngân hàng thương mại”, Đại học
Kinh Tế Quốc Dân, NXB Thống kê.
5. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Mỹ Đình 2011
– 2013.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16164_5236_0906.pdf