Khóa luận Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp

Tóm lại, suy cho cùng thì mục đích sau cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận, do đó bất cứ một yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty đều được các nhà đầu tư quan tâm. Hơn thế nữa, lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả để có lợi nhuận không ngừng tăng lên. Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp luôn cố gắng hoàn thiện và phát triển để mang lại lợi nhuận. Thực tế cho thấy Công ty đã thành công trong bước đầu, lợi nhuận của Công ty những năm gần đây luôn đạt kết quả dương và có xu hướng tăng nhưng chưa thật ổn định. Thêm vào đó, tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu của Công ty đạt được là chưa cao, đứng trước vấn đề này đòi hỏi các nhà quản lý của Công ty phải có các biện pháp tác động phù hợp.

pdf84 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thép và vật tư công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiệp từ chính phủ tình hình lãi suất cho vay từ các ngân hàng giảm dần qua các năm giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay một cách dễ dàng hơn để phục vụ việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn vay ngân hàng ngắn hạn có giảm dần từ đỉnh năm 2011 là 22%/năm, đến năm 2012 lãi suất cho vay ngắn hạn ngân hàng giảm mạnh chỉ còn từ 12%-15%/ năm, năm 2013 lãi suất tiếp tục giảm còn 10-11,5%/năm. Tuy nhiên, lãi suất có giảm song chi phí lãi vay của công ty vẫn có xu hướng tăng lên do công ty vay thêm vốn để trang trải hoạt động kinh doanh. Cụ thể hơn, năm 2012, các khoản vay ngắn hạn tăng từ 118,75 tỷ đồng năm 2011 lên 333,36 tỷ đồng. Vay dài hạn trong năm cũng tăng lên lên 39,95% lên 36,36 tỷ đồng kéo chi phí lãi vay của công ty tăng lên 44,31% so với năm 2011 lên 40,81 tỷ. Lãi suất năm 2013 trung bình giảm còn 10%/năm đối với vay ngắn hạn và 12%/năm đối vay dài hạn (các khoản vay dài hạn trong 3 năm của công ty đều Thang Long University Library 54 là vay từ cá nhân). Lãi suất giảm giúp cho chi phí lãi vay của công ty giảm nhẹ còn 32,23 tỷ đồng năm 2013 nhưng khoản chi phí này vẫn cao làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. 2.4.2.2. Ảnh hưởng nền kinh tế và các chính sách của Nhà nước Là ngành công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, ngành thép chịu mọi biến động của nền kinh tế quốc dân cũng như biến động của nền kinh tế thế giới trong xu hướng toàn cầu hóa, tự do mậu dịch. Trước những biến động của nền kinh tế, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra vào năm 2008 cộng những vấn đề nội tại khiến kinh tế Việt Nam ngày càng khó khăn và chưa thể thoát ra khỏi suy thoái. Từ đó, Chính phủ đã phải đưa ra nhiều giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng như hạ lãi suất, tạo điều kiện giảm hàng tồn kho cho doanh nghiệp. Với hành động này, sản xuất công nghiệp và dịch vụ năm 2013 đã nhích lên, song vẫn còn ở mức rất thấp. Mới đây nhất, gói kích cầu 30.000 tỷ đồng để gỡ rối bất động sản nhưng do giải ngân chậm vì nhiều vướng mắc nên chưa phát huy được hiệu quả cần thiết làm ngành xây dựng đặc biệt là ngành thép tiếp tục khó khăn. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát với nhiều biện pháp như cắt giảm đầu tư công, thắt chặt tài chính tiền tệ đã ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế trong đó có ngành sản xuất, kinh doanh thép và vật liệu xây dựng. Những năm tới, khi Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, hàng rào thuế quan phải giảm dần theo lộ trình cam kết WTO và AFTA (mức hiện tại của phôi thép từ 5-20%, thép xây dựng từ 10-30% và theo mức cam kết năm 2014 thuế phôi thép nhập khẩu chỉ còn 5-10% và 5-25% thuế thép xây dựng nhập khẩu), thép nhập khẩu từ Trung Quốc và các nước trong khu vực ASEAN với ưu thế về giá rẻ sẽ càng tạo thêm áp lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước. Những điều trên sẽ gây khó khăn và làm ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty. 2.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ trong nước Công ty CP Thép và Vật tư công nghiệp là đơn vị chuyên phân phối các loại thép và vật tư công nghiệp trong nước. Vì thế, đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ là các công ty hoạt động thương mại trong lĩnh vực phân phối thép mà đối thủ của công ty còn là các công ty sản xuất trực tiếp mặt hàng này. Ngành thép hiện nay có trên 40 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng và 5 doanh nghiệp sản xuất thép tấm. Tương ứng với các công ty sản xuất thép thì cũng có tương đương các nhà phân phối thép hoạt động. Sự cạnh tranh có thể dẫn tới việc gia tăng chi phí quảng cáo và hoạt động hậu mãi hoặc các đối thủ sẽ đưa ra các chính sách cạnh tranh không lành mạnh nhằm tiêu 55 diệt đối thủ. Do đó, Công ty sẽ phải đầu tư thêm cho việc nghiên cứu phát triển thị trường cũng như các chiến lược hậu mãi, quảng cáo. Những chi phí này có thể làm ảnh hưởng tới lợi nhuận và cũng ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đối thủ đến từ nước ngoài Có thể thấy ngành thép Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và phân phối thép phía Bắc đang phải đối mặt với tình hình cạnh tranh lớn, không chỉ trong nội bộ ngành mà còn cả áp lực từ nguồn nhập khẩu nước ngoài, đặc biệt là nguồn thép thông qua nhập khẩu tiểu ngạch Trung Quốc. Ngoài ra, trong tương lai hàng loạt các dự án xây dựng khu liên hiệp thép cũng sẽ được xây dựng, tạo thêm nguồn cung cho thị trường trong nước vốn đã đang dư thừa. Theo số liệu hải quan thì lượng thép cuộn có chứa hợp kim Boron nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam chỉ trong 7 tháng năm 2012 đã gấp 5,5 lần cùng kỳ năm 2011. Trong năm 2013, sản lượng thép nhập khẩu lên tới gần 9 triệu tấn, chủ yếu là thép xây dựng và đa số là nhập từ Trung Quốc. Việc thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào ngày càng nhiều cũng gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp, nhất là thép hợp kim có chứa nguyên tố Boron nhập khẩu từ Trung Quốc, làm cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải giảm sản lượng, sản xuất cầm chừng, nhiều doanh nghiệp có thời điểm chỉ sản xuất 40-50% công suất, làm tăng chi phí cố định trên mỗi tấn sản phẩm. Giá bán từ nhà sản xuất cao gây ảnh hưởng đến nguồn nhập của Công ty do giá hàng hóa tăng lên làm ảnh hưởng tới chi phí giá vốn hàng bán và lợi nhuận sẽ bị sụt giảm. 2.4.2.4. Biến động tỷ giá và giá nguyên liệu tăng cao Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và kinh doanh thép, nhu cầu nhập khẩu phôi thép, thép hình để giao trả hàng cho bên sản xuất ra thép thành phẩm là hoạt động thường xuyên của công ty. Bởi vậy, biến động tỷ giá hối đoái cũng sẽ gây ra những tác động nhất định với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn thế nữa việc sản xuất, thu mua thép trong nước bị ảnh hưởng bởi biến động giá nguyên liệu. Đặc thù của ngành thép là giá nguyên liệu đóng góp tỷ trọng rất lớn (khoảng trên 90%) trong tổng giá vốn hàng bán, thêm vào đó 70% nguyên liệu dùng để luyện phôi phải đi nhập khẩu. Đặc thù này dẫn đến rủi ro đáng kể do biến động giá nguyên liệu đối kết quả kinh doanh của công ty. Giá phôi thép tháng 1/2013 giao động khoảng 580-590 USD/tấn, tuy nhiên giá phôi thép nhập khẩu ngay trong tháng 2/2013 lại tăng 20-30 USD/tấn giữ mức trung bình 600-620 USD/tấn. Giá nguyên liệu nhập về tăng khiến giá vốn tăng song các công ty cũng không tăng giá nhằm đảm bảo doanh số bán ra, cũng như cam kết với khách hàng vì thế làm tăng chi phí dẫn đến giảm lợi nhuận của công ty. Thang Long University Library 56 PHẦN 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VÀ VẬT TƢ CÔNG NGHIỆP 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty CP Thép và Vật tƣ công nghiệp 3.1.1. Khái quát môi trường kinh doanh của công ty CP Thép và Vật tư công nghiệp Môi trường kinh doanh là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường thuận lợi tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, nhưng ngược lại, nó cũng có thể là rào cản khắc nghiệt, kìm hãm sự đi lên của doanh nghiệp 3.1.1.1. Thuận lợi Sản phẩm của ngành thép có liên quan đến hầu hết các ngành kinh tế và quốc phòng của một đất nước. Vì thế đòi hỏi nhà nước phải có sự quan tâm đặc biệt đối với ngành công nghiệp này. Với nhu cầu tiêu thụ trong nước ngày một tăng cao chắc chắn sẽ đem lại nhiều cơ hội cho công ty CP Thép và Vật tư Công nghiệp trong những năm tới. Nhìn chung tất cả các doanh nghiệp kinh doanh ở Việt Nam đều có một thuận lợi chung đó là cùng được hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định và bền vững. Hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực kinh doanh ngày càng đầy đủ hơn tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cũng như hành lang pháp lý cho kinh doanh thương mại cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật cùng những tiến bộ về công nghệ ngày nay đã trở thành một yếu tố vô cùng thuận lợi để doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Với sự phong phú về hàng hoá thì công ty sẽ cung cấp những sẩn phẩm, dịch vụ tốt nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu và mong muốn của khách hàng.. Nguồn nhân lực dồi dào và lợi thế nhân công giá rẻ góp phần làm tăng lợi thế cạnh tranh về giá cho các doanh nghiệp sản xuất thép Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam về mặt trung và dài hạn được coi là có khả năng đạt tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới. Nguồn vốn đầu tư chảy vào Việt Nam sẽ tăng nhanh, cơ hội lớn cho mọi ngành mở rộng hoạt động sản xuất. Nhu cầu tiêu thụ thép trẻ nên lớn hơn theo sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp. 3.1.1.2. Khó khăn Kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam suy giảm trong những năm gần đây, ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thị thép. Cộng thêm tình trạng cung cầu mất cân đối khiến các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải cắt giảm sản lượng để cầm chừng, nhiều 57 doanh nghiệp có thời điểm chỉ sản xuất 40-50% công suất, làm tăng chi phí cố định trên mỗi tấn sản phẩm. Nhiều ngân hàng cũng lâm vào tình cảnh khó khăn mặc dù đã nổ lực triển khai các giải pháp như sáp nhập, tái cơ cấu, duy trì sức tăng trưởng. Tuy nhiên những giải pháp này vẫn không thực sự hiệu quả dẫn đến việc tiếp cận vốn vay ngân hàng của các doanh nghiệp trong nước cũng bị kéo theo làm cho các doanh nghiệp không có vốn để phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Khi các doanh nghiệp tiếp cận được vốn thì lãi suất còn cao khiến chi phí tài chính tăng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. Do tình hình bất động sản đóng băng trong những năm gần đây, kéo theo lượng hàng tồn kho về xây dựng tăng cao gây khó khăn cho các công ty liên quan đến lĩnh vực xây dựng, bất động sản. Đặc biệt là ngành cung cấp nguyên vật liệu xây dựng nói chung và ngành thép nói riêng. Quá trình hội nhập hóa ngày càng mở rộng, các doanh nghiệp nước ngoài tăng cường đầu tư vào Việt Nam. Các sản phẩm công nghệ ngày càng nhiều và chịu sự cạnh tranh rất lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài. 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty CP Thép và Vật tư công nghiệp 3.1.2.1. Tầm nhìn Trở thành đơn vị hàng đầu trong ngành phân phối và nhập khẩu thép, có khả năng cung ứng đầy đủ chủng loại thép xây dựng, phôi thép, thép hình các loại với chất lượng cao, giá cạnh tranh cho các hộ tiêu dùng công nghiệp. Là tổ chức kinh tế xã hội có quy mô lớn kinh doanh đa ngành nghề, có tiềm lực tài chính mạnh, có quy mô hoạt động quốc tế. Mở rộng đầu tư sang các ngành thương mại và dịch vụ có hiệu quả kinh tế xã hội cao. 3.1.2.2. Mục tiêu chiến lược Theo xu hướng phát triển Công ty đã, đang và sẽ tham gia vào nhiều lĩnh vực công nghệ khác nhau, để có thể đa dạng hóa sản phẩm và thu hút được nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa. Để tồn tại và phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, công ty không những phải giải quyết những vấn đề tồn tại trước mắt mà còn phải đặt ra được những định hướng và mục tiêu phát triển mới cho công ty trong tương lai, từng bước thực hiện để có được vị thế lớn mạnh, chắc chắn trên thị trường. Trong thời gian tới, ban lãnh đạo Công ty cần tập trung vào những vấn đề sau: Về thị trường  Tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới như một số các tỉnh phía bắc và phía nam có hoạt động xây dựng phát triển Thang Long University Library 58 mạnh như Quảng Ninh, Biên Hòa, Vũng Tàu Đa dạng hóa các quan hệ thị trường với các đối tác trong và ngoài nước.  Thiết lập và khẳng định thương hiệu trên thị trường bởi lẽ thương hiệu được xem như một tài sản của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, vốn đầu tư và nhân tài. Đầu tư vào marketing nhiều hơn nữa, công ty nên lập thêm 1 phòng ban chuyên về làm SEO cho doanh nghiệp vì xu hướng người tiêu dùng ngày nay tìm kiếm sản phẩm chủ yếu là qua internet. Về quan hệ với các đối tác  Tiếp tục duy trì tốt mối quan hệ với các nhà cung cấp hiện tại, tăng cường mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp mới, tìm kiếm nguồn hàng với mức giá tốt hơn. Cố gắng hoàn trả các khoản nợ nguyên vật liệu, hàng hóa đúng hạn để có được nguồn hàng ổn định, lâu dài, hạn chế sự phụ thuộc vào người bán, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ cùng ngành. Về tài chính  Xây dựng kế hoạch kinh doanh lâu dài cụ thể trên cơ sở bảo đảm đối với nguồn tài chính vững chắc, tránh thất thoát và sử dụng nguồn tài sản có hiệu quả. Bảo đảm cân đối thu chi, sử dụng và đầu tư có hiệu quả. Từ đây tạo lập niềm tin cho khách hàng, cho đối tác và tạo lợi thế trong việc huy động vốn từ nhiều nguồn phục vụ theo yêu cầu kinh doanh. Về cơ cấu quản lý và lao động  Hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ cần phải biết quản lý sản xuất kinh doanh, thu thập và xử lý các thông tin cần thiết một cách khoa học, biết xác lập và xác định mục tiêu, ra các quyết định hợp lý và kịp thời. Cử các cán bộ quản lý đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng thành thạo ngoại ngữ và tin học.  Luôn quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, có chế độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên nâng cao tính sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong công việc. Về loại hình kinh doanh  Đứng trước xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, ban lãnh đạo công ty phải quan tâm nhiều hơn đến việc giá thành của dịch vụ nhà hàng, cho thuê văn phòng hay dịch vụ môi giới bất động sản, tìm kiếm các nhà cung cấp sản phẩm có chất lượng tốt mà giá cả phải chăng để tạo nên sự cạnh tranh về giả cả trên thị trường. 59 3.2. Một số giải phát tăng lợi nhuận của công ty CP Thép và Vật tƣ công nghiệp Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, nó cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Ngoài các nhân tố khách quan do môi trường kinh doanh mang lại thì bất kì một sự biến đổi nào trong nội bộ doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận. Đối với từng doanh nghiệp lợi nhuận quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, còn đối với phạm vi toàn bộ nền kinh tế vấn đề nâng cao lợi nhuận trong từng doanh nghiệp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, lợi nhuận càng tăng thì mức đóng góp của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước sẽ nâng cao, đây là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của đất nước, tiến bộ xã hội. Mặc dù lợi nhuận trong những năm qua của công ty luôn ở mức dương song lợi nhuận này có xu hướng giảm và còn nhiều bất ổn. Do vậy mà nâng cao lợi nhuận là một việc hết sức khó khăn đòi hỏi phải có các biện pháp toàn diện, tổng thể cùng với nỗ lực phấn đấu cao độ của cả một tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Thông thường có 2 giải pháp chính tăng lợi nhuận là giải pháp tăng doanh thu và giải pháp giảm chi phí. 3.2.1. Giải phải tăng doanh thu 3.2.1.1. Lựa chọn và sử dụng hiệu quả vốn Như đã phân tích ở trên, công ty sử dụng nguồn vốn và tài sản chưa có hiệu quả nên các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng tài sản trong các năm biến thiên liên tục và không ổn định. Việc lựa chọn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả giúp Công ty tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, trên hết là làm tăng lợi nhuận. Cụ thể là để sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Công ty cần phải xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó có biện pháp tổ chức huy động và sử dụng sao cho hợp lý, xác định thứ tự tài sản cần ưu tiên đầu tư, thứ tự cấp vốn đối với từng hạng mục kinh doanh, ưu tiên các các mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Khi sử dụng vốn Công ty cần phải căn cứ vào kế hoạch đã lập để làm cơ sở phù hợp với tình hình thực tế, nếu phát sinh thêm nhu cầu vốn Công ty cần đáp ứng kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, nhanh chóng hoàn thành tiến độ. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý ngay không để vốn bị ứ đọng như: mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện hoạt động cho vay. Hiện nay, trong nguồn vốn của Công ty có khoảng 20-30% là nguồn vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy sự phụ thuộc khá lớn vào vốn vay và vốn chiếm dụng từ các nguồn khác. Thực chất là Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), biện pháp này mang lại nhiều lợi ích cho Công ty Thang Long University Library 60 bởi thay vì phải trả chi phí sử dụng vốn vay thì Công ty lại tận dụng được nguồn vốn do chiếm dụng của nhà cung cấp, chiếm dụng của khách hàng và tận dụng các khoản phải trả công nhân viên, phải trả nội bộ khác nhưng chưa trả, nhờ vậy mà chi phí sử dụng vốn của Công ty sẽ giảm, thậm chí có khoản chi phí sử dụng bằng không. Với biện pháp kinh doanh này, Công ty vừa có thể độc lập về mặt tài chính, vừa huy động đủ nguồn vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất xây lắp được liên tục. Công ty có thể huy động và lựa chọn từ các nguồn khác nhau như:  Nguồn lợi tích lũy: là các khoản chưa đến hạn thanh toán như nợ lương công nhân viên, nợ các khoản thuế, quỹ khen thưởng phúc lợi đây là hình thức tài trợ không có chi phí vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày phải thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi sử dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi công ty nếu quá ngày nộp thuế sẽ bị phạt do quá ngày, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm giảm tinh thần làm việc, hiệu quả kinh của công ty sẽ kém đi.  Chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp: Mua chịu là hình thức phổ biến hiện trong môi trường kinh doanh hiện nay. Do có quan hệ làm ăn lâu năm và có uy tín trong nghành nghề, Công ty có thể tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty nên mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ có đủ khả năng bán chịu cho các doanh nghiệp khác. Ngoài ra, Công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu, nếu muốn hưởng chiết khấu thanh toán, công ty nên thanh toán tiền vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tiền mua trả chậm vượt quá thời hạn trả, bởi nó có thể gây ra tác động tiêu cực như làm tăng chí phí nợ hay làm tổn hại uy tín, vị thế và các mối quan hệ của Công ty.  Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung vốn cho các doanh nghiệp. Thực tế, trong ba năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản vay ngắn hạn song vốn vay trung và dài hạn lại chưa có nhiều. Các khoản vay ngắn hạn thường có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dẫn đến tình trạng món nợ này chồng chất lên nhau trong tương lai không xa. Trong khi đó, công ty đang cần những tài trợ có thời gian dài để đầu tư cho tài sản cố định. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là cần thiết cho kế hoạch phát triển của công ty. Gần đây, lãi suất ngân hàng đã giảm đi đáng kể, việc tiếp cận vốn vay cũng dễ dàng hơn nên việc huy động từ nguồn vay này rất khả quan. Vì thế công ty cần tính toán, lựa chọn, thiết lập các phương án kinh doanh cũng như đầu tư có tính khả thi cao để vừa đảm bảo được chi phí vận hành cộng thêm chi phí lãi suất vay mà vẫn có được lợi nhuận cao. 61  Nguồn vốn từ bên trong công ty: rất nhiều người trong số bộ phận cán bộ công nhân viên có nguồn vốn dư thừa, nhàn rỗi có nhu cầu gửi tiết kiệm để hưởng lãi. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí lãi vay, doanh nghiệp có thể trực tiếp huy động vốn từ cán bộ công nhân viên với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi mà họ nhận được, đồng thời nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường. Với biện pháp này thì cả doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên đều có lợi. 3.2.1.2. Tìm kiếm thị trường mới, đẩy mạnh công tác tiêu thụ Thị trường trọng điểm của Công ty trong những năm qua là thị trường miền Bắc. Thị trường trọng điểm tiêu thụ chính mặt hàng, dịch vụ của Công ty và trong đó quan trọng nhất là thị trường Hà Nội. Tại khu vực này cần củng cố và phát triển các đại lý, điểm bán hàng, chi nhánh sang tất cả các tỉnh giáp Hà Nội. Ngoài ra Công ty cũng nên mở rộng trung tâm phân phối điểm trung chuyển tại một số tỉnh, thành phố đang phát triển cơ sở hạ tầng như Quảng Ninh, Hải Dương, Nam Định để có khả năng bao quát tiêu thụ toàn khu vực. Các chính sách tiêu thụ ở khu vực này cần ưu đãi hơn về giá và linh hoạt về cơ chế để đảm bảo khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ khách hàng ở tỉnh xa bằng trợ giá vận chuyển. Đồng thời có mức thưởng hoa hồng theo doanh số bán hàng cho các đại lý, gian hàng kinh doanh trong kỳ tốt. Thêm vào đó, việc phát triển thêm mạng lưới kênh phân phối, tăng cường công tác thị trường, tìm kiếm khách hàng mới ở các tỉnh miền Trung như Nha Trang, Huế, ở miền Nam như Vũng Tàu, Biên Hòa cũng nên được Công ty trú trọng vì đây là những nơi đang thu hút đầu tư phát triển các dự án, công trình đô thị. Trong những năm qua vừa qua cán bộ của Công ty đã nỗ lực tìm đầu ra cho sản phẩm, song việc làm này chưa hiệu quả một cách triệt để do vậy chưa mang lại hiệu quả cao đầu ra cho sản phẩm đôi lúc còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù công ty đã giành được các hợp đồng lớn song chưa có tính liên tục. Năm 2012 doanh thu thuần của công ty đạt được ở mức rất cao nhưng đến năm 2013, doanh thu của công ty giảm một nửa do có ít các hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu lớn trong tay. Để giải quyết được việc này phòng kế hoạch đầu tư cùng phòng tiếp thị bán hàng phải chủ động phối hợp với nhau, xây dựng giá bán và cơ chế riêng phù hợp, ưu đãi các đơn đặt hàng số lượng lớn như thực hiện theo giá kỳ hạn, ưu đãi về thời gian trả chậm hoặc các ưu đãi khác phù hợp nhằm khuyến khích tiêu thụ cho đối tượng này. Hàng tháng Công ty cần tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm dựa trên số liệu sổ sách kế toán, và kế hoạch tiêu thụ, qua đó có thể đánh giá những mặt đã làm được để phát huy và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục kịp thời trong tháng sau. Đồng thời, công ty cần giao cho phòng tiếp thị bán hàng nghiên cứu vì việc điều tra nghiên cứu thị trường giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản Thang Long University Library 62 phẩm và mở rộng thị trường, làm tốt công tác này giúp doanh nghiệp lắm bắt kịp thời nhu cầu và sức mua của thị trường. 3.2.1.3. Đa dạng hoá hình thức quảng cáo sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay Quảng cáo là sản phẩm là một chiến lược kinh doanh rất quan trọng, hầu hết các doanh nghiệp đều dùng các hình thức quảng cáo độc đáo để gây sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp mình và để đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường. Sản phẩm của Công ty dù có tốt đến mấy, mẫu mã sản phẩm đẹp đến đâu nếu không có cách đưa thông tin sản phẩm đến khách hàng thì chắc chắn khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có những thông tin cụ thể mà họ biết qua quảng cáo. Quảng cáo sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để cung cấp cho khách hàng hệ thống thông tin sản phẩm của doanh nghiệp, làm cho họ hiểu rõ hơn về sản phẩm của doanh nghiệp. Thực tế ở Công ty CP Thép và Vật tư công nghiệp cho thấy chiến lược quảng cáo còn ít và đơn điệu. Công ty chỉ tiến hành quảng cáo và giới thiệu sản phẩm qua các tạp chí chuyên nghành về xây dựng và thông qua catalog mà chưa chú trọng đến việc quảng cáo trên internet và truyền hình, một phần là do chi phí cho việc quảng cáo còn hạn hẹp và chưa đề cao tầm quan trọng của quảng cáo. Để góp phần đấy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần có sự đầu tư thích đáng cho quảng cáo, bổ sung thêm ngân sách cho quảng cáo hàng năm. Công ty có thể quảng cáo nhiều hơn nữa trên các phương tiện thông tin đại chúng như quảng cáo trên phương tiện giao thông, website tin tức, quảng cáo biển tấm lớn tại những trục đường chính hay tham gia các hội chợ chuyên ngành hình thức này không tốn nhiều chi phí mà mang lại hiệu quả cao. 3.2.1.4. Quản lý và dự trữ hàng tồn kho Hàng tồn kho tại Công ty chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Trong 3 năm vừa qua, cơ cấu hàng tồn kho trong tổng tài sản giảm từ 14,79% năm 2011 xuống còn 0,28% trong năm 2013. Việc dự trữ hàng tồn kho thấp như vậy chứng tỏ lượng hàng hóa tiêu thụ trong năm 2013 vừa qua rất tốt. Tuy nhiên do tác động hai chiều của việc duy trì của mức hàng tồn kho thấp khiến Công ty mất đi cơ hội cung cấp hàng cho các khách hàng khi cần thiết, điều này làm giảm doanh thu dẫn đến lợi nhuận của Công ty cũng sụt giảm. Vì thế công ty cần tăng mức dự trữ lên để đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. Với đặc thù là Công ty thương mại do đó để đảm bảo quá trình luân chuyển luôn được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời hạn chế những biến động bất thường của nguồn cung cấp, cho nên Công ty cần có mức dự trữ hàng hóa lớn hơn nhu cầu thực tế. Công tác đầu tiên trong việc quản lý hàng tồn kho là việc tìm kiếm những 63 nhà cung cấp phù hợp. Việc lựa chọn được những nhà cung ứng đảm bảo chất lượng đầu vào sẽ giúp hàng hóa của Công ty tạo lập được uy tín đối với khách hàng, giảm bớt số lượng sản phẩm bị trả lại do không đảm bảo chất lượng, từ đó giúp hàng hóa tiêu thụ được tốt hơn, vòng quay hàng tồn kho sẽ được nâng cao. Nhưng đi kèm với chất lượng cao chính là chi phí phải bỏ ra ở mức tương xứng, trong khi bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn giảm thiểu chi phí đầu vào để tạo lợi thế cạnh tranh. Điều này đòi hỏi nhân viên phụ trách việc lựa chọn nhà cung cấp cần có kinh nghiệm trong việc đàm phán với bên đối tác, tìm kiếm hợp đồng có lợi cho phía Công ty. Đặc biệt phải lưu ý đến khoản tiền phải đặt cọc, ứng trước cho bên nhà cung cấp, vì đây là phần vốn mà Công ty bị chiếm dụng. Bên cạnh đó, Công ty vẫn cần có những điều khoản yêu cầu chặt chẽ đối với bên cung cấp về chất lượng sản phẩm, thời gian giao nhận... cũng như những điều khoản phạt nhằm đảm bảo việc cung cấp đúng mặt hàng Công ty cần, để quá trình sản xuất không bị gián đoạn cũng như thành phẩm tạo ra đảm bảo chất lượng đã đề ra từ trước. Tiếp theo, theo dõi sự biến động của thị trường vật tự và căn cứ mức tiêu thụ trong các kì trước, dự báo mức lượng hàng tồn kho dự trữ thích hợp, áp dụng các mô hình quản lý dự trữ kho để đưa ra thời điểm đặt hàng thích hợp. Cuối cùng, tổ chức bảo quản hàng hóa, tránh tình trạng mất mát, hàng hóa bị kém phẩm chất. Làm tốt các việc trên sẽ giúp hiệu suất sử dụng tài sản tăng và làm các chỉ tiêu về lợi nhuận như ROE, ROA, cũng như lợi nhuận chung của Công ty sẽ được cải thiện. 3.2.2. Giải pháp giảm chi phí 3.2.2.1. Quản lý các khoản phải thu khách hàng Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả mới đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Khoản phải thu khách hàng chính là phần vốn mà công ty bị chiếm dụng. Ta thấy khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải thu và luôn ở mức rất cao, giao động từ 55% đến 82% trong tổng tài sản trong ba năm qua. Mục tiêu hoạt động của công ty là hướng tới đạt lợi nhuận cao nhất. Do đó công ty cần có những chính sách bán hàng và tín dụng thương mại hợp lý để giảm khoản phải thu khách hàng xuống tỷ lệ vừa phải, phần vốn bị chiếm dụng không quá lớn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cũng như làm tăng quay vòng vốn. Tuy nhiên, chính sách này đem lại những mặt hạn chế, đó là gia tăng các khoản phải thu và chi phí cho việc thu nợ của doanh nghiệp, việc làm tốt các công tác quản lý các khoản phải thu này sẽ làm giảm chi phí theo dõi và làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Để làm được điều này, Công ty cần phải giao cho phòng kế toán tài chính, phòng tiếp thị bán hàng nghiên cứu thực hiện công việc này. Công ty phải đào tạo được một đội ngũ nhân sự làm công tác phân tích thị trường, phân khúc thị trường cho những đối tượng khách hàng có khả năng tài chính khác nhau. Nắm bắt được những thông tin chính xác về khả năng tài chính và mong muốn của mỗi đối tượng. Từ đó có những Thang Long University Library 64 chính sách, chương trình chiết khấu thương mại hợp lý có lợi cho cả Công ty và khách hàng và quản lý các khoản nợ một cách hiệu quả. Xây dựng quy trình phân tích tín dụng khách hàng: Đây là một bước làm đầu tiên và quan trọng nhất của quyết định cấp tín dụng thông qua hình thức mua bán trả chậm, làm phát sinh các khoản mục phải thu. Công ty có thể phân tích tín dụng khách hàng như tập hợp hồ sơ về từng khách hàng như thông tin về uy tín khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo xếp hạng uy tín từ các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp. Sau đó tính toán các chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, hệ số sinh lời trên vốn và tiến hành gán trọng số cho từng yếu tố. Tiếp theo, Công ty có thể tính điểm tín dụng cho từng khách hàng và xếp hạng mức độ ưu tiên cho việc cấp tín dụng. Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc, ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với khách hàng. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ. Đồng thời phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, rà soát, phân loại các khoản phải thu đến hạn, quá hạn và nợ khó đòi, tổng hợp báo cáo tình hình thu nợ về Ban giám đốc để có những phương án thu hồi mới và hợp lý. Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, Công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, Công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách thu tiền thích ứng. Ngoài ra, công ty cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính sách tín dụng thương mại. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín dụng của công ty chỉ cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, công ty cần xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình. 65 3.2.2.2. Quản lý tốt nguyên liệu đầu vào Công ty cần phải giao cho phòng vật tư quản lý tốt nguyên liệu đầu vào, tính toán hợp lý tránh lãng phí nguyên vật liệu, theo dõi đầy đủ thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác thu mua, vận chuyển, xuất nhập kho vật tư, nguyên liệu đầu vào giữa các đơn vị cung ứng cùng chủng loại để lựa chọn nhà cung cấp có giá cả hợp lý nhất và đảm bảo chất lượng nhất. Đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong hạng mục kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng hay các khoản mục chi phí khác liên quan đến lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty. Vì vậy tiết kiệm được chi phí này là điều rất cần thiết và quan trọng, đây là khả năng tiềm tàng to lớn tác dụng lớn tới việc hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận, nó được coi như vấn đề cốt lõi trong việc hạ giá thành và tăng lợi nhuận của Công ty. Về việc tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, khi có đơn hàng của khách hàng, phòng kỹ thuật phải tính toán định mức sao cho phù hợp, tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu tránh lãng phí, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Phòng nguyên vật liệu căn cứ vào định mức của sản phẩm phải lựa chọn nguyên vật liệu đảm bảo về chất lượng, đồng thời phải lựa chọn nhà cung cấp thích hợp giá cả tốt, phù hợp với tài chính của Công ty. Nên lựa chọn nguồn cung ứng quen thuộc từ trước để đảm bảo chất lượng, giá cả có thể được ưu đãi hơn do mua khối lượng lớn và lâu dài, đồng thời cũng đàm phán với các nhà cung cấp mới để được giá cả một cách tốt nhất. Thêm vào đó Công ty cũng nên tìm hiểu những nguyên vật liệu trong nước thay thế nguyên vật liệu hiện đang nhập khẩu để giảm bớt chi phí. Về định mức nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất Công ty cần phải có biện pháp tính toán để hạn thấp định mức sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp thông qua việc nâng cao tay nghề, ý thức trách nhiệm của người lao động tránh lãng phí nguyên vật liệu. Trong quá trình cấp phát nguyên vật liệu cần phải có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tránh cấp phát thừa, cấp phát không đúng chủng loại. Công ty nên có cơ chế về nộp phạt đối với những trường hợp cá nhân vi phạm về việc quản lý nguyên vật liệu. Thực hiện việc bảo quản và sử dụng tốt nguyên vật liệu tốt tránh trường hợp lẫn lộn và tiêu hao nguyên vật liệu do nguyên nhân khách quan như thời tiết phải phân loại vật liệu để quản lý và bảo quản tốt tùy theo tính chất của nguyên vật liệu. Phòng tài chính kế toán và phòng nguyên vật liệu hàng tháng phải đối chiếu so sánh số liệu giữa thực tế phát sinh và định mức đã đưa ra để tìm ra nguyên nhân tăng nguyên tăng chi phí để từ đó có biện pháp thích hợp để giảm chi phí đó. Thang Long University Library 66 3.2.2.3. Quản lý tiền lương nhân viên Tiền lương trong công ty phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng hóa sức lao động. Quản lý tiền lương là quản lý việc xây dựng các định mức lao động và đơn giá tiền lương xem đã hợp lý chưa, đồng thời có thỏa mãn người lao động hay không. Điều này ảnh hưởng đến tâm lý và sự tận tụy của người lao động, tác động trực tiếp đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty cần phải giao nhiệm vụ cho phòng tổ chức hành chính và phòng nhân sự phối hợp xây dựng chính sách tiền lương, tiền thưởng của người lao động gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và gắn với năng suất lao động, trách nhiệm mỗi người. Như thế mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí sản xuất, vừa tạo được định mức lương hợp lý cho từng trình độ của người lao động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Hạ thấp chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng là nhiệm vụ mà công ty phải cố gắng thực hiện. Trong giai đoạn năm 2011-2013, tổng 2 loại chi phí này của doanh nghiệp luôn chiếm xấp xỉ 50% lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là mức chi phí rất cao, cần phải được cắt giảm những khoản chi không hiệu quả trong 2 khoản mục này. Thực hiện tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại trong làm việc, đặc biệt là thực hiện tiết kiệm điện trong cơ quan. Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí mua ngoài và những khoản mục chi phí này hoàn toàn có thể giảm được. Hạn chế tổ chức các hội nghị, hội họp tập trung để giảm chi phí. Đối với các khoản chi trong quá trình vận hành sản xuất như chi phí lưu kho, nhân công bảo quản, sửa chữa cơ bản, phi phí dụng cụ, đồ dùng, chi tiếp khách, đấu thầu, kí kết hợp đồng, chi phí khác. các phòng ban trong công ty phải kết hợp với phòng tổ chức hành chính để đưa ra định mức cụ thể cho từng đối tượng, nhằm đảm bảo sự khích lệ trong công việc, đồng thời có biện pháp kiểm tra tính hợp lý và tính có thật của chúng với những người trực tiếp làm việc này. Tóm lại, kiểm soát chi phí là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Nhận diện, phân tích các hạng mục chi phí phát sinh, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các khoản mục chi phí sẽ giúp cho nhà quản lý đề ra các giải pháp phù hợp để giảm các khoản mục chi phí, từ đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp nâng cao lợi nhuận của Công ty. 3.2.3. Giải pháp khác 3.2.3.1. Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên Hiện nay trong hoạt động thực hiện hợp đồng nhập khẩu Công ty vẫn phải thuê đại lý trung gian thực hiện việc thông quan và giao nhận hàng hóa, điều này làm Công 67 ty thiếu đi sự chủ động xử lý tình huống cũng như phát sinh thêm một khoản chi phí làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty, tuy nhiên để thực hiện các công việc này yêu cầu cán bộ nhập khẩu phải có chuyên môn cao trong lĩnh vực này và có mối quan hệ tốt với cơ quan hải quan. Trong thời gian tới Công ty nên có các chính sách đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ phòng nhập khẩu của mình để có thể tự chủ động nhập khẩu tránh các tác nhân bên ngoài giúp giảm chi phí. Công ty cần thực hiện các công việc sau để giải quyết được tốt các vấn đề trên như:  Cấp kinh phí đào tạo để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ phòng nhập khẩu. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng thêm các cán bộ trẻ để đội ngũ cán bộ luôn có sự trẻ hóa và được đào tạo để có đủ năng lực trở thành đội ngũ kế cận xứng đáng.  Cử các cán bộ tham gia các cuộc họp, các hội thảo chuyên ngành về nghiệp vụ ngoại thương. Thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có cơ hội cập nhập tin tức và sự thay đổi của các chính sách, các văn bản pháp lý và xu thế vận động của nền kinh tế trong nước cũng như nước ngoài.  Bên cạnh việc tổ chức các khóa học để nâng cao trình độ nghiệp vụ Công ty cũng nên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để mỗi cán bộ, nhân viên tự chủ trau rồi kiến thức. Đây là một trong những phương pháp tốt, trực tiếp để bản thân mỗi người phải tự nỗ lực vươn lên. 3.2.3.2. Tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật trong quản lý Các ứng dụng của khoa học kĩ thuật nhất là công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp tiến bộ không ngừng. Nếu chịu khó tìm hiểu và mạnh dạn áp dung, Công ty có thể có giảm thiểu chi phí quản lý và nâng cao lợi nhuận. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật có thể làm tăng tốc quá trình lưu chuyển và kết nối các thông tin với nhau, khiến cho doanh nghiệp có thể xử lí thông tin nhanh và sử dụng thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Một trong những phát triển của ngành công nghệ thông tin trong công việc kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp là ứng dụng phần mềm công nghệ quản lý. Các phần mềm này sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an toàn của công ty. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, nó cung cấp những giải pháp mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác, giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Các phần mềm quản lý tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và Thang Long University Library 68 chia sẻ thông tin. Vì vậy nên Công ty nên khảo sát triển khai đầu tư hệ thống quản trị này. Phần mềm quản lý này ngày càng được đón nhận và sử dụng đông đảo ở một số doanh nghiệp lớn tại Việt Nam, nó giúp cho công ty có thể giảm bớt được quá trình liên kết thông tin lại với nhau, năng suất từ đó của Công ty sẽ được cải thiện. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Hoạt động kinh doanh thương mại không thể thiếu được sử quản lý điều hành của Nhà nước vì hàng loạt chính sách thuế, lãi suất, các quy định đối với hoạt động kinh doanh.. đều do nhà nước đặt ra. Trong những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách khai thông thị trường, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế ngành sản xuất và kinh doanh thép đã phát sinh không ít khó khăn cần tới sự điều chỉnh các chính sách vĩ mô của Nhà nước để nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Từ đó góp phần cho hiệu quả chung của nền kinh tế, xuất phát từ hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Thép và Vật tư công nghiệp, em xin đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước như sau:  Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh thương mại như thủ tục xin giấy phép kinh doanh, giấy phép nhập khẩu, thủ tục hải quan, thuế.. tránh việc gây phiền nhiễu cho các doanh nghiệp đồng thời ngăn chặn triệt để tình trạng vòi tiền, ăn hối lộ của một số cán bộ cơ quan trong ngành.  Xây dựng các kế hoạch đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển hệ thống thông tin liên lạc. Xây dựng các tuyến đường mới chất lượng cao, thuận tiện cho việc chuyển chở hảng hàng hóa từ các tỉnh thành phố ra các tỉnh vùng sâu, vùng xa. Quy hoạch, nâng cao, sửa chữa và xây dựng mới mạng lưới cầu cảng, kho vãi thuận tiện cho việc bốc xếp và lưu trữ hàng hóa.  Đảm bảo ổn định tăng trưởng kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Tạo ra một môi trường kinh doanh an toàn, lành mạnh.  Hạn chế thay đổi các chính sách pháp luật, khi tiến hành thay đổi các chính sách pháp luật cần có những biện pháp ban hành thông tư văn bản cụ thể hướng dẫn thi hành kịp thời tránh tình trạng doanh nghiệp chưa kịp hiểu văn bản này thì đã có thông tư, nghị định mới. Đồng thời Nhà nước cũng phải tiến hành, rà soát lại các văn bản pháp luật, có những sửa chữa kịp thời nhằm tạo điều kiện hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.  Bên cạnh các chính sách đầu tư, nhà Nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua hệ thống thông tin của phòng Thương mại Việt Nam, các đại sứ quán và các tham tán thương mại tại nước ngoài. Việc cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho doanh nghiệp về sự biến động của thị trường thế giới là rất quan trọng bởi nó có 69 ảnh hưởng sâu sắc đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu như thay đổi giá cả một số nguyên vật liệu, tỷ giá hối đoáiVì vậy, các hoạt động hỗ trợ này từ các cơ quan Nhà nước này phải mang tính liên tục và có tính chính xác cao để doanh nghiệp có thời gian đối phó với các nhân tố luôn biến đổi từng ngày này. 3.3.2. Kiến nghị với bộ, ban ngành chức năng liên quan Để thực hiện tốt các giải pháp để nâng cao lợi nhuận của Công ty thì ngoài những cố gắng nỗ lực của Công ty thì cần có sự trợ giúp đắc lực của bộ, ban ngành và các cơ quan quản lý của Nhà nước cũng cần phải có những chính sách, biện pháp hỗ trợ nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho ngành kinh doanh và sản xuất thép trong nước. Bộ Công Thương đơn vị chủ quản của ngành thép và Hiệp hội Thép Việt Nam (VGS) cần nâng cao hơn nữa trong việc điều tiết sản xuất và kinh doanh thép, thay mặt các nhà sản xuất thép phản ánh với Chính phủ những nguyện vọng của các doanh nghiệp, để Nhà nước ban hành những cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất và bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và kinh doanh thép:  Một là, hoạch định chiến lược ngành thép trong những năm tới phải tính đến sự cân đối trong việc cung cầu, tránh tình trạng cấp giấy phép kinh doanh hàng loạt cho các Công ty tham gia thị trường vốn đang thiếu người mua nhưng lại thừa người bán. Từ đó làm cơ sở cạnh tranh và phát triển của cả ngành thép.  Hai là, đa dạng hoá vốn đầu tư cho ngành Thép từ các nguồn vốn tự có, vốn vay ưu đãi (đối với các dự án sản xuất phôi thép), vốn vay thương mại trong và ngoài nước, vốn từ nguồn phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu công trình, vốn đầu tư nước ngoài;  Ba là, đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của ngành Thép để đa dạng hoá sở hữu nguồn vốn và huy động vốn từ các cổ đông. Khuyến khích các doanh nghiệp cổ phần trong ngành Thép thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư gián tiếp.  Bốn là, phát triển ngành Thép Việt Nam phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và ngành công nghiệp của cả nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các địa phương và lộ trình hội nhập của Việt Nam.  Năm là, bảo vệ thị trường nội địa bằng các hàng rào kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng, môi trường hợp pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của sản phẩm kém chất lượng, không bảo đảm an toàn vào thị trường Việt Nam. Áp mức thuế suất chống bán phá giá thép từ Trung Quốc đưa vào thị trường nước ta  Sáu là, tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để hoàn thiện thị trường các sản phẩm thép, tạo liên kết chặt chẽ, chia sẻ lợi nhuận và cộng Thang Long University Library 70 đồng trách nhiệm giữa nhà sản xuất với nhà kinh doanh thép. Hoàn thiện chính sách, pháp luật và tăng cường năng lực thực hiện pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống liên kết lũng đoạn thị trường, chống bán phá giá.  Bảy là, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và chất lượng đội ngũ giáo viên cho các trường đào tạo công nhân kỹ thuật để có đủ năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu lao động cho ngành luyện kim. Coi trọng hình thức đào tạo ở nước ngoài, mời chuyên gia nước ngoài đào tạo tại nhà máy.  Tám là, tăng cường hợp tác quốc tế, củng cố mối quan hệ khoa học - công nghệ giữa các đơn vị sản xuất với các cơ quan nghiên cứu R&D, các trường đại học trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ - kỹ thuật mới vào ngành Thép nước ta.  Chín là, hạn chế, giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm. Các cơ sở sản xuất luyện kim mới đầu tư xây dựng phải áp dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến và được trang bị các thiết bị xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn môi trường. Không cấp phép đầu tư cho dự án luyện kim chưa có hoặc không có báo cáo đánh giá tác động môi trường và đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Có kế hoạch di dời và đầu tư chiều sâu để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở luyện cán thép nằm trong diện di dời ở các thành phố hoặc các khu vực làng nghề tránh ảnh hưởng đến môi trường sống của những hộ dân xung quanh nhà máy. KẾT LUẬN Tóm lại, suy cho cùng thì mục đích sau cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là lợi nhuận, do đó bất cứ một yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty đều được các nhà đầu tư quan tâm. Hơn thế nữa, lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với các nhà quản lý kinh doanh là phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả để có lợi nhuận không ngừng tăng lên. Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp luôn cố gắng hoàn thiện và phát triển để mang lại lợi nhuận. Thực tế cho thấy Công ty đã thành công trong bước đầu, lợi nhuận của Công ty những năm gần đây luôn đạt kết quả dương và có xu hướng tăng nhưng chưa thật ổn định. Thêm vào đó, tỉ lệ lợi nhuận so với doanh thu của Công ty đạt được là chưa cao, đứng trước vấn đề này đòi hỏi các nhà quản lý của Công ty phải có các biện pháp tác động phù hợp. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp, em đã tiếp thu và học hỏi được rất nhiều điều bổ ích cho công việc học tập, tìm hiểu, nghiên cứu vận dụng lý thuyết với thực tế để nâng cao hiểu biết của mình đồng thời hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Với trình độ hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý các anh, chị và các cô, chú trong Công ty cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp và các thầy, cô giáo trong bộ môn đã giúp khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Bất, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, tạo động lực và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 4 tháng 7 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Quý Khánh Thang Long University Library PHỤ LỤC 1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp. 2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp. 3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 của Công ty Cổ phần Thép và Vật tư công nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Thép và Vật tư Công nghiệp năm 2011, 2012, 2013. 2. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh. 3. TS. Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản giáo dục. 4. TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê. 5. TS. Lê Thị Xuân (2011), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 6. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản tài chính. 7. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê 8. Nguyễn Trung Toàn (2006), Khái quát thương mại doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao Động. 9. 10. 11. 12. 13. Tiêu thụ thép ở Việt Nam có thể tăng nhưng ít thay đổi, gia-it-thay-doi.aspx. 14. Xoay quanh câu chuyện thép giá rẻ Trung Quốc tràn vào Việt Nam, 15. Gói 30000 tỷ đồng chưa phá băng được thị trường, duoc-thi-truong/43386.tctc. 16. Thị trường sắt thép 2013 và dự báo năm 2014 Thế giới và trong nước, d-bao-nm-2014-th-gii-va-trong-nc&catid=1Atin-tuc-va-su- kien&Itemid=122&lang=vi. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18787_0622.pdf
Luận văn liên quan