Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – Chi nhánh Hà Nội

Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.

pdf85 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vị : tỷ đồng (Nguồn : Phòng kế toán-tài chính Navibank Hà Nội) Qua phân tích ở trên ta thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn của ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà Nội tăng giảm thất thường tuy nhiên tổng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng đều qua các năm. Cụ thể năm 2010 vốn huy động ngắn hạn đạt 341,29 tỷ đồng, tổng dư nợ ngắn hạn là 194,46 tỷ đồng. Năm 2011, vốn huy động ngắn hạn đạt 357,94 tỷ đồng, tăng 16,65 tỷ đồng tương đương 4,88% so với năm 2010, trong khi đó tổng dư nợ ngắn hạn là 197,6 tỷ đồng, tăng 3,14 tỷ đồng tương đương 1,61% so với năm 2010. Như vậy năm 2011, vốn huy động ngắn hạn tăng nhanh hơn tổng dư nợ ngắn hạn. Có thể một phần vốn huy động ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn. Sang năm 2012, vốn huy động ngắn hạn đạt 340,26 tỷ đồng, giảm 17,68 tỷ đồng tương đương 4,94% so với năm 2011, trong khi đó tổng dư nợ ngắn hạn là 204,34 tỷ đồng, tăng 6,74 tỷ đồng tương đương 3,41% so với năm 2011. Như vậy trong khi vốn huy động ngắn hạn giảm thì tổng dư nợ ngắn hạn vẫn tăng. Tuy nhiên xét về hệ số sử dụng vốn ngắn hạn của ngân hàng thì vẫn đang còn thấp. Năm 2010, hệ số sử dụng vốn ngắn hạn là 56,98. Năm 2011, hệ số sử dụng vốn giảm còn 55,20 %. Đó là do vốn huy động ngắn hạn tăng nhanh hơn tổng dư nợ ngắn hạn. Cho thấy có thể ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Hoạt động này sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng tuy nhiên cũng mang lại rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Đến năm 2012, hệ số sử dụng vốn ngắn hạn là 60,05%. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn huy động ngắn hạn giảm trong khi Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Vốn huy động ngắn hạn 341,29 357,94 340,26 16,65 (17,68) Tổng dư nợ ngắn hạn 194,46 197,6 204,34 3,14 6,74 Hệ số sử dụng vốn ngắn hạn(%) 56,98 55,20 60,05 (1,78) (4,85) Thang Long University Library 54 tổng dư nợ ngắn hạn lại tăng. Cho thấy ngân hàng ngân hàng sử dụng phần lớn nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay ngắn hạn. Hoạt động này có thể sinh lời thấp nhưng an toàn cho ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn kinh tế đang suy thoái hiện nay. Với sự dồi dào nguồn vốn ngắn hạn cho phép chi nhánh tránh được rủi ro trong thanh khoản khi khách hàng có nhu cầu rút tiền đột xuất, đảm bảo thực hiện các dịch vụ của ngân hàng, nó cũng cho phép ngân hàng dễ dàng chuyển đổi một phần nguồn vốn này để cho vay trung, dài hạn, tạo điều kiện cho ngân hàng thay đổi kết cấu dư nợ. Tuy nhiên việc sử dụng vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động cho vay trong và dài hạn là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên ngân hàng cần phải đặc biệt lưu ý. 2.4.2.2. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn trung và dài hạn Bảng 2.15 : Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn Đơn vị : tỷ đồng (Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Navibank Hà Nội) Qua số liệu trên ta thấy nhu cầu vay vốn và đầu tư trung, dài hạn tăng qua các năm, tuy nhiên việc huy động vốn trung dài hạn chưa gắn với việc sử dụng vốn. Qua các năm ta thấy vốn huy động trung và dài hạn giảm do nhu cầu gửi tiền gửi tiền dài hạn giảm trong khi đó nhu cầu vay vốn trung và dài hạn tăng , do đó ngân hàng có thể phải chuyển hoán nguồn, dùng phần dư nguồn vốn ngắn hạn để bù đắp. Cụ thể năm 2010 vốn huy động trung và dài hạn đạt 228,82 tỷ đồng, tổng dư nợ ngắn hạn là 152,33 tỷ đồng. Năm 2011, vốn huy động trung và dài hạn đạt 205,08 tỷ đồng, giảm 23,74 tỷ đồng tương đương 10,37% so với năm 2010, trong khi đó tổng dư nợ trung và dài hạn là 157,13 tỷ đồng, tăng 4,8 tỷ đồng tương đương 3,15% so với Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2011/2010 Chênh lệch 2012/2011 Vốn huy động trung và dài hạn 228,82 205,08 171,59 (23,74) (33,49) Tổng dư nợ trung và dài hạn 152,33 157,13 161,79 4,8 4,66 Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn(%) 66,57 76,62 94,29 10,05 17,67 55 năm 2010. Như vậy năm 2011, vốn huy động trung và dài hạn giảm trong khi tổng dư nợ trung và dài hạn tăng. Sang năm 2012, vốn huy động trung và dài hạn đạt 171,59 tỷ đồng, giảm 33,49 tỷ đồng tương đương 16,33% so với năm 2011, trong khi đó tổng dư nợ trung và dài hạn là 161,79 tỷ đồng, tăng 4,66 tỷ đồng tương đương 2,97% so với năm 2011. Như vậy trong khi vốn huy động trung và dài hạn giảm thì tổng dư nợ trung và dài hạn vẫn tăng. Tuy nhiên, ngân hàng cần lưu ý vì nhu cầu vốn trung và dài hạn đang tăng dần trong khi vốn huy động trung và dài hạn lại giảm dần qua các năm, qua đó không đáp ứng được nhu cầu, chi nhánh buộc phải dùng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay, bù đắp thiếu hụt. Hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên ngân hàng cần đặc biệt lưu ý. Vì nếu khách hàng gửi tiền ngắn hạn có nhu cầu rút tiền trong khi cho vay trung và dài hạn chưa đến hạn thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc trả tiền cho khách hàng. Về lâu dài có thể khiến ngân hàng mất khả năng thanh khoản cũng như thanh toán cho khách hàng. Tóm lại, việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà nội chưa thực sự hợp lý: huy động vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn không tăng mà còn giảm dần. Về sử dụng vốn: qui mô, tỷ trọng cho vay ngắn hạn ít và trung dài hạn nhiều. Điều này buộc ngân hàng phải chuyển hoán một phần lớn nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nếu việc quản trị danh mục tài sản, nguồn vốn không tốt thì ngân hàng phải đối đầu với nhiều loại rủi ro. Như vậy, ngân hàng cần cân nhắc lại sao cho phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn . 2.4.3. Hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.16 : Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị : lần (Nguồn : Phòng kế toán – tài chính Navibank Hà Nội) Khả năng sinh lời của vốn huy động cho biết một đồng vốn huy động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng ta thấy năm 2010, khả năng sinh lời của vốn huy động là 0,02 lần tức là 1 đồng vốn huy động tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn HĐ 0,02 0,01 0,01 Lợi nhuận sau thuế/ Vốn CSH 0,29 0,15 0,13 Thang Long University Library 56 sau thuế. Năm 2011 và 2012, khả năng sinh lời của vốn huy động giảm xuống còn 0,01 lần tức là 1 đồng vốn huy động tạo ra được 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng kiếm được càng nhiều lợi nhuận từ vốn huy động, chứng tỏ hoạt động sử dụng vốn huy động hiệu quả cao. Tuy nhiên chỉ tiêu này đang giảm dần qua 3 năm từ 2010-2012. Qua đó cho thấy tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng không tốt. Nguyên nhân có thể là do cuộc khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng một cách tiêu cực, các khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, một số bị giải thể hoặc phá sản dẫn đến việc không trả được nợ đầy đủ cho ngân hàng. Ngoài ra một phần là do công tác huy động vốn chưa tốt dẫn đến chi phí cao làm cho lợi nhuận sau thuế không đáp ứng được kỳ vọng mà lãnh đạo ngân hàng đề ra. Khả năng sinh lời của vốn CSH cho biết một đồng CSH tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng ta thấy năm 2010, khả năng sinh lời của vốn CSH là 0,29 lần tức là 1 đồng vốn CSH tạo ra được 0,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011, khả năng sinh lời của vốn CSH giảm xuống còn 0,15 lần tức là 1 đồng vốn CSH tạo ra được 0,15 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, khả năng sinh lời của vốn CSH giảm xuống còn 0,13 lần tức là 1 đồng vốn CSH tạo ra được 0,13 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đang giảm dần qua 3 năm từ 2010-2012. Qua đó cho thấy tình hình sử dụng vốn huy động của ngân hàng không tốt. Chỉ tiêu này giảm là do vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng trong khi lợi nhuận sau thuế giảm dẫn đến chỉ tiêu này giảm. Nguyên nhân có thể là do cuộc khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các ngân hàng một cách tiêu cực, ngoài ra một phần là do công tác huy động vốn chưa tốt dẫn đến chi phí cao làm cho lợi nhuận sau thuế không đáp ứng được kỳ vọng mà lãnh đạo ngân hàng đề ra. Như vậy, trong giai đoạn từ 2010-2012, hoạt động kinh doanh của ngân hàng là không tốt, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động và vốn chủ sở hữu đều giảm . 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NAM VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010-2112 2.5.1. Những kết quả đã đạt được Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 7 năm, còn rất non trẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tuy nhiên, nhờ xác định đứng mục tiêu hoạt động và sự phát huy những lợi thế, khắc phục những hạn chế khó khăn của mình, với sự phấn đấu hết sức mình của CBVC. Trong giai đoạn 2010- 2012, Chi nhánh đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động huy động vốn: 57 Một là, nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng dùng vào hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Do đó công tác huy động vốn được ngân hàng quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, với nhiều nỗ lực cố gắng ngân hàng Navibank- chi nhánh Hà Nội đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác huy động vốn . Nguồn vốn của ngân hàng tuy không tăng trưởng đều nhưng vẫn phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Vượt kế hoạch mà ban lãnh đạo ngân hàng đã đề ra. Hai là, sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng vốn trung và dài hạn ngày càng tăng, vốn uỷ thác đầu tư, lượng vốn ngoại tệ ngày càng nhiều, trong đó ngoại tệ gửi dài hạn tăng cao, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Qua đó khẳng định được uy tín và danh tiếng của mình trong lòng công chúng. Ba là, quy trình nghiệp vụ ngày càng được hoàn thiện, đổi mới nhằm làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng huy động vốn trong thời gian làm việc của ngân hàng. Đặc biệt đối với các quầy giao dịch với khách hàng nhân viên ngân hàng luôn có thái độ nhiệt tình hướng dẫn cũng như trả lời khách hàng. Điều đó đã gây được thiện cảm đối với khách hàng, tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng. Bốn là, ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà nội đã luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng đã đưa ra mức lãi suất hợp lý, linh hoạt và đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau do vậy khách hàng có thể chọn cho mình cách thức gửi tiền phù hợp. Năm là, sự đoàn kết thống nhất trong ban lãnh đạo, sự đồng tâm nhất trí, hăng say lao động của tuyệt đại đa số cán bộ công nhân viên, tuổi đời còn tương đối trẻ có trình độ nghiệp vụ vững chắc, nhiệt tình công tác, có khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại nhất trong lĩnh vực ngân hàng tiền tệ, cùng kỷ cương điều hành kinh doanh ngày càng khoa học và thống nhất đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt thì những kết quả trên đây của ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà Nội thật đáng khích lệ. Nó chứng tỏ sự phát triển vững chắc của Eximbank Hà Nội trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng, một nguồn vốn tăng trưởng khá vững chắc. 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.5.2.1. Những tồn tại Thang Long University Library 58 Bên cạnh những thành công đó, trong thời gian vừa qua, trong quá trình thực hiện hoạt động huy động vốn của mình, ngân hàng TMCP Navibank - chi nhánh Hà nội vẫn có một số vấn đề còn tồn tại như sau: Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa ổn định. Sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ yếu là do ngân hàng mẹ điều chuyển vốn làm tăng vốn chủ sở hữu, vốn nợ là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng vẫn tăng trưởng một cách bền vững. Thứ hai: Nguồn vốn huy động có cơ cấu chưa hợp lý, thiếu tính ổn định. Nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tỷ trọng lớn nhưng luôn biến động. Nguồn tiền gửi dân cư tương đối ổn định nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng ít qua các năm. Do đó Navibank - Hà Nội cần quan tâm hơn nữa tới việc thu hút tiền gửi từ dân cư. Bởi vì đây là nguồn tiền ngân hàng chỉ phải trả với một mức lãi suất tương đối ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng có thể giảm chi phí huy động vốn. Thứ ba: Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn chưa tốt. Ngân hàng vẫn phải sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn. Hoạt động này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho ngân hàng như có thể làm mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Thứ tư: Lãi suất huy động chưa linh hoạt, chưa đáp ứng được nhu cầu của một số đối tượng khách hàng. Hơn nữa lãi suất cũng chưa đủ sức để cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng như thu hút khách hàng mới. Thứ năm: Hiệu quả sinh lời của vốn chưa cao dẫn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa đạt hiệu quả tốt, chưa đạt được lợi nhuận của ban lãnh đạo ngân hàng đề ra. 2.5.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan Những hạn chế trong công tác huy động vốn của ngân hàng TMCP Navibank - chi nhánh Hà Nội trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân sau đây: Thứ nhất : Ngân hàng chưa có chiến lược huy động vốn cũng như sử dụng vốn phù hợp. Khiến cho việc sử dụng vốn vừa không đạt hiệu quả cao lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai : Cơ sở vật chất của chi nhánh còn nhiều yếu kém do không có nhiều vốn để đầu tư trang bị máy móc thiết bị và công nghệ nên khi thực hiện công tác thanh toán giữa các tổ chức kinh tế thường chậm trễ, ảnh hưởng đến chu chuyển vốn của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp, cá nhân nói riêng, vì vậy họ lựa chọn phương thức thanh toán bằng tiền mặt. Ngoài ra do ngân hàng có uy tín chưa cao nên sản phẩm thẻ vẫn chưa được người dân đón nhận . 59 Thứ ba : Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chất chuyên môn hoá cao theo từng lĩnh vực như kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợpdẫn đến khi nộp hay thiếu tiền, khách hàng phải trải qua rất nhiều công đoạn rất mất thời gian. Bên cạnh đó có nhiều cán bộ mới tuy có nhiệt tình say mê công việc, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng nghiệp vụ còn hạn chế. Thứ tư : Chưa có chính sách lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng, lãi suất mà ngân hàng đưa ra chưa đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác cùng hệ thống. Sản phẩm huy động chưa đa dạng, phong phú, chưa đủ sức thu hút khách hàng. Thứ năm : Chính sách khách hàng chưa phù hợp, công tác quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng, tạo uy tín và mở rộng thị phần trên thị trường. Chi nhánh chưa có dịch vụ chăm sóc khách hàng mà mới chỉ có quầy khách hàng, do vậy chưa tạo được ấn tượng cho khách hàng. b. Nguyên nhân khách quan - Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng đã ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. - Môi trường kinh tế: Nguyên nhân trước tiên ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài Các ngân hàng không chỉ quan tâm đến lãi suất huy động mà còn chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá có lãi bậc thang), huy động vốn được tặng quà, nhận mã số dự thưởng Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gian tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm. Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy đông vốn của chi nhánh : sốt giá đất , thị trường bất động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này. Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong thời gian dài, tỷ giá, giá vàng tăng, tâm lý người đầu tư thay đổi đã gây áp lực cạnh tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng. Thang Long University Library 60 Thị trường tài chính trong nước chưa thực sự phát triển, hiện nay tuy đã có thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường chứng khoán nhưng quy mô và hiệu quả của nó mang lại cho nền kinh tế chưa cao, nhất là thị trường chứng khoán chưa trở thành kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. - Môi trường xã hội: Thói quen dùng tiền mặt của người dân làm cho việc triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế gặp khó khăn, phần lớn người dân không mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. Những hiểu biết của người dân về hoạt động ngân hàng còn hạn chế nên một bộ phận dân cư còn dè dặt khi gửi tiền vào ngân hàng. Do đó phần nào làm hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng. Kết luận chương 2: Trong chương này, khoá luận đã phân tích khái quát được thực trạng các mặt hoạt động và đặc biệt phân tích sâu về thực trạng công tác huy động vốn của ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà Nội trong những năm qua nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại yếu kém, chỉ ra các nguyên nhân cụ thể của những yếu kếm đó. Những đánh giá này là tiền đề để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Navibank – chi nhánh Hà Nội trong chương 3. 61 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI. 3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013-2015 3.1.1. Định hướng phát triển chung Những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng TMCP Nam Việt- chi nhánh Hà Nội vẫn luôn kinh doanh tốt và giành được sự tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó chính là cơ sở để trong những năm tới ngân hàng tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hoá trong kinh doanh và ngày càng phát triển nhằm hướng tới mục tiêu ”phát triển– an toàn- hiệu quả”. Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các mối quan hệ tốt hơn nữa với các cơ quan hữu quan từ Trung ương đến địa phương, với các Ngân hàng bạn trong cũng như ngoài khu vực, cụ thể: - Với các ngân hàng bạn: Phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô lớn vượt quá khả năng của mỗi ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. - Với các chi nhánh trong cùng hệ thống: Hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chủ chương chính sách như: chính sách khách hàng, chính sách lãi suất... tạo nên một thể thống nhất trong toàn hệ thống. Không ngừng hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng. Nâng cấp một bước chương trình giao dịch thanh toán liên hàng điện tử trực tiếp như hiện nay, tiếp tục phát triển và nâng cao các loaị hình dịch vụ cung ứng tại nhà (Home banking) đến các khách hàng lớn, chú trọng công tác xây dựng mạng thanh toán cục bộ cũng như mạng thanh toán liên ngân hàng nhằm thu thập và nắm bắt được các thông tin cập nhật về môi trường kinh doanh, để từ đó xây dựng các chương trình tư vấn phục vụ hoạt động tạo nguồn, huy động và sử dụng vốn. Không ngừng phát huy những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động, về uy tín đối với khách hàng, về trình độ cán bộ công nhân viên... cùng với sự giúp đỡ của ngân hàng TMCP Nam Việt và cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động thanh toán, qua đó rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho cả khách hàng và ngân hàng. Tạo đà cho công tác huy động vốn bám sát được nguồn. Thang Long University Library 62 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải luôn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn. Do vậy, chi nhánh cần bám sát định hướng chiến lược hoạt động của ngành, tích cực mở rộng các hình thức huy động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động - sử dụng vốn chặt chẽ đối với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như không ngừng củng cố các đơn vị khách hàng truyền thống của chi nhánh. Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng mọi biện pháp theo hướng coi tăng trưởng nguồn tiền gửi khách hàng là trọng tâm trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để tăng nhanh số lượng khách hàng tới mở tài khoản giao dịch, ngân hàng quyết định: - Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự an tâm cho khách hàng. - Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt các đợt huy động vốn tập trung của ngành để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có. - Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi suất linh hoạt và hấp dẫn khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ thanh lịch của cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong khi giao tiếp với khách hàng, để thông qua khách hàng Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động Marketing tới khách hàng mới. - Trên cơ sở cơ chế, chính sách, ngân hàng tích cực mở rộng quan hệ vay vốn bằng nhiều hình thức với các ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để tạo thêm nguồn vốn phục vụ cho đầu tư. Nghiên cứu thực hiện phương thức NHTM phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng dự án để gọi vốn liên doanh, vay vốn nước ngoài. Mở rộng huy động vốn gắn liền với khả năng mở rộng cho vay và đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là các chương trình nghành kinh tế và các dự án có hiệu quả. - Tăng tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn nhằm từng bước khắc phục tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn. Việc đẩy mạnh việc huy động vốn trung và dài hạn là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của ngành ngân hàng nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn của nền kinh tế. 63 - Gắn chặt các hoạt động khác với công tác huy động vốn, các phòng tín dụng gắn nhiệm vụ huy động vốn tiền gửi thông qua quan hệ tín dụng, cung ứng các dịch vụ tiện ích phục vụ khách hàng, tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tiền gửi của khách hàng với lãi suất ưu đãi, khuyến khích khách hàng chuyển doanh thu từ các dự án vào tài khoản tại ngân hàng, đồng thời nắm vững nhu cầu sử dụng vốn vay, tiền gửi tại ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn. Các phòng Kế toán, Thanh toán quốc tế nâng cao tốc độ và chất lượng giao dịch, ưu đãi phí hợp lý nhằm tăng thêm doanh số giao dịch và tiền gửi. Thực hiện giao chỉ tiêu huy động đến từng phòng nghiệp vụ. Đề cao trách nhiệm và vai trò của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và sử dụng vốn, thực hiện công tác kinh doanh tiền tệ để thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thu dịch vụ cho ngân hàng. - Hết sức coi trọng công tác điều hành vốn, cân đối hợp lý cơ cấu tài sản Nợ-Có nhằm hạn chế rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn cũng như tỷ giá. Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức điều hoà nguồn vốn kinh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ- Có phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch trực tiếp như Tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tếGiao chỉ tiêu huy động vốn dân cư hàng quí đối với các Quỹ tiết kiệm, các Phòng giao dịch, có gắn với động lực vật chất. Một số chỉ tiêu cần đạt được trong giai đoạn 2013-2015 là: - Nguồn vốn tăng trưởng 35%-40%. - Dư nợ tăng trưởng 50%-55%, đảm bảo tỷ trọng dư nợ đạt từ 30%-35%/Tổng nguồn vốn huy động. - Nợ quá hạn: Không . - Thu dịch vụ: Bằng mức bình quân chung của các Chi nhánh trên địa bàn. - Tài chính: Lợi nhuận (Quỹ thu nhập) tăng 20%, đảm bảo đủ chi lương cho người lao động và có một phần quỹ tiền thưởng trong lương. - Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt chênh lệch 0,4%. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hà Nội Qua việc nghiên cứu nội dung công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hà nội ta thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn thì ngân hàng phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm khai thác tối đa các nhân Thang Long University Library 64 tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực. Dưới quan điểm là một cá nhân đang nghiên cứu về hoạt động huy động vốn, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ Mỗi một ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở chiến lược phát triển chung của Đảng và nhà nước, chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tuỳ từng điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể (Chiến lược huy động vốn, chiến lược sử dụng vốn và các hoạt động khác). Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều kiện thực tế để Ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ đạo kịp thời. 3.2.2. Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết phải sử lý thì Ngân hàng phải thực hiện hiện đại hoá, vi tính hoá qui trình thực hiện công việc, giảm thủ tục giấy tờ, tăng năng suất phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Trong những năm qua ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hà Nội luôn tìm mọi cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mình. Đặc biệt đối với loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư, đây là những nguồn huy động truyền thống đối với ngành ngân hàng nói chung thì ngân hàng đã mở rộng bằng nhiều kỳ hạn huy động vốn khác nhau : tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng...Tuy nhiên khó khăn đối với ngân hàng là việc thiếu các nguồn vốn dài hạn nên thực tế các hình thức huy động vốn dài hạn chưa được khai thác đúng mức, tiền gửi có kỳ hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ, xu hướng tăng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp hơn so với tiền gửi của dân cư. Do tâm lý dân chúng nước ta còn dè dặt trong việc gửi tiền dài hạn nên trong giai đoạn hiện nay ngân hàng nên tiếp tục biện pháp này. Bên cạnh đó ngân hàng nên phát hành thêm hình thức chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn ngắn hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng vô danh để có thể chuyển nhượng được hoặc có thể bán lại cho các ngân hàng thương mại trước ngày đáo hạn. Đối với huy động tiền gửi tiết kiệm, để phát triển hình thức tiết kiệm dài hạn thì ngân hàng nên tạo ra các loại tài khoản có mục đích, có như vậy dân chúng mới an tâm gửi tiền dài hạn mà không sợ mất giá vì mục đích của việc gửi tiền tiết kiệm là để mua nhà, mua các phương tiện sinh hoạt đắt tiền ... sẽ được đảm bảo bằng vàng hoặc ngoại tệ mạnh như đô la Mỹ. Hơn nữa cần tiếp tục đa dạng hoá các hình thức gửi tiền như nên mở rộng các hình thức gửi gọn lấy gọn, gửi lẻ lấy gọn để tăng tiền gửi có kỳ hạn. 65 Đối với loại tiền gửi không kỳ hạn mở ra các loại tài khoản phục vụ thường xuyên giao dịch và không thường xuyên giao dịch, loại dành cho các doanh nghiệp và loại dành cho dân cư, loại có số dư lớn, loại có số dư nhỏ, loại có hưởng lãi và không hưởng lãi...Tuỳ theo từng loại khách hàng để mở cho họ một loại tài khoản thích hợp hoặc một khách hàng có thể mở hai hoặc ba loại tài khoản phù hợp với hoạt động kinh tế của mình. Tóm lại, công tác huy động vốn của ngân hàng có nhiều bất cập đặc biệt là huy động nguồn dài hạn. Một số biện pháp mở rộng huy động vốn dài hạn nói trên cần phải được ngân hàng phối hợp với sự cộng tác giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức và đặc biệt là phụ thuộc vào những chính sách của Nhà nước và sự phát triển của các thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường chứng khoán. 3.2.3. Đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hàng Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp tới qui mô và chất lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn nhằm phục vụ cho các mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vụ đa dạng cũng có tác dụng kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn. Dịch vụ ngân hàng là một công cụ để chi nhánh khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại chi nhánh. Để thực hiện được chi nhánh cần cho các khách hàng hưởng các dịch vụ ưu đãi, thuận tiện như:  Đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, chi nhánh cần có chính sáh ưu đãi với họ trong quá trình sử dụng tài khoản như: khi khách hàng rút ngoại tệ ra khỏi tài khoản, nếu muốn chuyển thành VND thì ngân hàng sẽ mua ngoại tệ với giá cao hơn giá ngân hàng mua của khách hàng bên ngoài hoặc mua bằng giá bán ra, nhưng khách hàng phải trả phí (mức phí thấp). Với tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ, nngân hàng nên có chính sách ưu đãi với khách hàng về lãi suất.  Chi nhánh cần triển khai các hoạt động sau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng: Thứ nhất là bố trí bộ phận giao dịch viên phục vụ trả tiền cho khách hàng ngoài giờ làm việc (dịch vụ trả tiền ngoài giờ). Hiện nay, khách hàng muốn rút tiền tại chi nhánh phải đến trước 16h. Vì vậy khách hàng muốn rút tiền ngoài giờ sẽ không được thực hiện. Do đó chi nhánh nên bố chí bộ phận thanh toán việc làm ngoài giờ để khách hàng đến ngân hàng thấy thuận tiện hơn. Thang Long University Library 66 Thứ hai là lắp đặt thêm một số cây ATM ở những địa điểm công cộng, nơi có đông cán bộ công nhân viên, học sinh sinh viên. Việc lắp đặt thêm cây ATM đem lại sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Ngân hàng cũng cần nghiên cứu để phát hành thêm thẻ ATM cho các đối tượng được trả lương qua thẻ, học sinh sinh viên sống xa gia đình, đây là nguồn vốn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp, giúp tăng tỷ trọng của nguồn vốn này.  Bên cạnh các dịch vụ trên, chi nhánh nên mở các dịch vụ tư vấn như: Tư vấn mở, thanh toán L/C, tư vấn về các hoạt động đầu tư tài chính. Các hoạt động này một mặt tạo cho ngân hàng nguồn thu nhập mặt khác, ngân hàng sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới. 3.2.4. Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động của thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động nguồn vốn hiện có trong các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hôị đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản suất kinh doanh. Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Do đó, Ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính toán lãi suất hiệu quả hoặc mức độ rủi ro của từng món vay. Đồng thời phải mang tính linh hoạt, uyển chuyển, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên hết phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn phải căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kỳ khác nhau, trong đó lãi suất đầu ra quyết định lãi suất huy động đầu vào, thể hiện ở việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp, đảm bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng. Mçi ng©n hµng cã mét chiÕn l-îc kinh doanh riªng, trong ®ã chÝnh s¸ch l·i suÊt lµ mét bé phËn quan träng. L·i suÊt lµ mét bé phËn cÊu thµnh trong phÇn lín thu nhËp vµ chi phÝ. V× vËy mäi biÕn ®éng vÒ l·i suÊt cã ¶nh h-ëng lín ®Õn kÕt qu¶ kinh doanh cña ng©n hµng. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: 67 - Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. - Đảm bảo tính cạnh tranh - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng - Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. 3.2.5. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn Trong hoạt động Ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho ngân hàng không bị động trong kinh doanh, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp nhất. Nguồn vốn huy động chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Chi nhánh cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tương ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay, ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thường xuyên luân chuyển ngân hàng có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn. Việc sử dụng tất nhiên phải chú ý đến một tỷ lệ nhất định. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo các tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả, tỷ lệ an toàn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tioền gửi theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 3.2.6. Tăng cường công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của ngân hàng Nhiệm vụ của hoạt động ngân hàng là thu hút được một khối lượng khách hàng lớn thuộc mỗi tầng lớp dân cư với thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau, nên việc ứng dụng các nguyên tắc của marketing trong quản lý quan hệ khách hàng có một ý nghĩa quan trọng. Đó là chiến lược nhằm cân bằng được 2 lợi ích: lợi nhuận thu được Thang Long University Library 68 và sự hài lòng tối đa của khách hàng. Vì vậy, để công tác marketing có hiệu quả chi nhánh cần thực hiện các biện pháp sau: Thứ nhất, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,Tại một số điểm giao dịch, khách hàng sử dụng sản phẩm huy động vốn nhưng hầu hết đều chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Như vậy, trước hết cần đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch. Thứ hai, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, Internetđể khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng. Thứ ba, ngân hàng có thể áp dụng phương pháp thuyết trình ở các doanh nghiệp, trường học bằng việc thành lập các đội đặc biệt về giới thiệu sản phẩm của ngân hàng, họ đi đến các doanh nghiệp, các trường đại học, cao đẳng liên hệ, xin phép được thuyết trình về tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng đưa ra. Với phương pháp tiếp cận trực tiếp khách hàng, ngân hàng sẽ thu thập được thông tin về nhu cầu của khách hàng qua việc lấy ý kiến trực tiếp của họ về dịch vụ ngân hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có giải pháp cải tiến dịch vụ, mở rộng thị trường khách hàng. Thứ tư, ngân hàng nên thực hiện nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng, tiến hành phân tích khách hàng để nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra, ngân hàng phải có chiến lược khách hàng đúng đắn, ưu tiên khách hàng truyền thống, khách hàng giao dịch với số lượng lớn về lãi suất, phí dịch vụ, thời gian và các ưu đãi khác. Cần có chính sách khuyến khích vật chất với những khách hàng lớn để vừa có thị trường đầu tư vốn, vừa thu hút được khách hàng và có khả năng khai thác được khối lượng lớn nguồn vốn. 3.2.7. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng Trong hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì ngân hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn nhất là các khách hàng lớn. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động của ngân hàng như khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng đối phó với những trường hợp khách hàng rút tiền ra với khối lượng lớn và đột xuất, khả năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng. 69 3.2.8. Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược marketing ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở ngân hàng tạo ra ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với ngân hàng về mức độ an toàn, khả năng tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần đầu tiên quan hệ giao dịch với ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang của trụ sở ngân hàng thì một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng đó là hệ thống thiết bị máy móc phục vụ cho hoạt động của ngân hàng nhằm tăng năng suất và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hành trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác, an toàn, hiệu quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng giúp ngân hàng có khả năng cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất và kinh tế nhất. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hà Nội 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Chúng ta có thể nhận thấy chỉ có một phần tiết kiệm trong nước được sử dụng cho đầu tư trực tiếp, còn lại nằm dưới dạng nhàn rỗi. Muốn khai thác hết tiềm năng này và nâng sức cạnh tranh thu hút vốn từ thị trường quốc tế, Nhà nước cần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, hoàn thiện môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng, củng cố lại hệ thống NHTM. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Đây là tiền đề quan trọng số một để mở rộng huy động vốn. Đối với Việt Nam hiện nay thì những điều kiện quan trọng để tạo nên sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là: Ổn định tiền tệ và có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. - Ổn định tiền tệ: Khi lòng tin của dân chúng vào sự ổn định của đồng tiền Việt Nam được nâng cao thì công tác huy động vốn sẽ thuận lợi hơn. Người dân sẽ an tâm hơn khi gửi tiền với kỳ hạn dài vào các định chế tài chính trong nền kinh tế. Muốn vậy đòi hỏi Nhà nước cần duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, đảm bảo lãi suất thực “ dương” cho người gửi tiền; có chính sách tỷ giá ổn định và linh hoạt, tránh các đột biến làm giảm sức mua của nội tệ. Thang Long University Library 70 - Có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn: Chính phủ cần có các chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. Bên công nghệ đó, Nhà nước cũng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là ở các doanh nghiệp Nhà nước bằng cách đầy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Tránh tình trạng đầu tư dàn trải, tham ô, lãng phí, lãi giả lỗ thật,... làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Hoàn thiện môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý trong lĩnh vực ngân hàng đã từng bước được hoàn thiện trong thời gian qua. Sự ra đời của luật ngân hàng đã tạo điều kiện cho môi trường hoạt động kinh doanh của NHTM thuận lợi hơn, từng bước hoà nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó sự ra đời của “ Bảo hiểm tiền gửi” đã củng cố thêm niềm tin của quần chúng vào hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên để khai thác hết tiềm năng vốn nhàn rỗi trong nước và ngoài nước, mở rộng huy động vốn qua NHTM thì Nhà nước cần nâng các quy định về quảng cáo, cạnh tranh thành luật để tạo ra “ sân chơi” bình đẳng cho các NHTM. Củng cố lại hệ thống NHTM Để nâng cao chất lượng hoạt động và tiến tới hội nhập với NHTM trong khu vực và trên thế giới thì việc cải cách và củng cố lại hệ thống NHTM Việt Nam là rất cần thiết Nhà nước cần củng cố theo hướng sau: - Đối với NHTM quốc doanh: Nhà nước cần cấp đủ, bổ sung thêm vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính cũng như tăng sức mạnh cạnh tranh để hòa nhập với xu thế chung cảu các NHTM trong khu vực; cần có sự tách bạch giữa cho vay chính sách và cho vay thương mại, trừ một số trường hợp nhất định ( phải được Bộ Tài chính bảo lãnh); việc tái cấp vốn phải căn cứ vào thực trạng hoạt động của NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế để có báo cáo chính xác với NHNN và Bộ tài chính. - Đối với các NHTM ngoài quốc doanh: Nhà nước cần có sự quản lý, thanh tra giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các NHTM này. 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước Nhằm hướng tới mở rộng huy động vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế, đặc biệt là “kênh” qua NHTM thì NHNN cần có những chính sách mềm dẻo, linh hoạt theo hướng sau:  Khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia một cách linh hoạt. trong đó cần khuyến khích tiết kiệm, tập trung vốn nhàn rỗi đầu tư cho sản xuất kinh doanh, 71 thúc đẩy các NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh. NHNN cần dùng lãi suất làm “ đòn bẩy” thúc đẩy các NHTM chú trọng huy động vốn trung và dài hạn.  NHNN cần tăng cường phối hợp tốt với các ngành quản lý quỹ đầu tư nước ngoài, quỹ viện trợ từ các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài, nhằm động viên mọi nguồn vốn nước ngoài chảy qua “kênh” NHTM.  NHNN cần có những hướng dẫn cụ thể về các hình thức huy động vốn trung và dài hạn như: Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng... Cần có những quy định cụ thể về áp dụng lãi suất đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn.  NHNN cần quy định cụ thể các thông tin, số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Qua đó nhằm giúp khách hàng có được hướng giải quyết đúng đắn trong việc đầu tư, giao dịch với ngân hàng.  Duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, thích hợp bằng cách NHNN tăng cường kiểm soát việc cho ra đời các tổ chức tín dụng mới cũng như việc mở thêm chi nhánh và các phòng giao dịch của tổ chức tín dụng. 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt. Là cơ quan quản lý trực tiếp Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hà Nội, do đó để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động thì em xin có một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Nam Việt như sau: Thứ nhất: Kiến nghị về chính sách huy động vốn  Cần phải tăng cường công tác dự báo dài hạn nhằm giúp các chi nhánh nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường để có biện pháp, giải pháp nghiệp vụ phù hợp.  Ngân hàng TMCP Nam Việt cần xây dựng hoàn chỉnh các chức năng, cơ chế huy động vốn mang tính tương đối ổn định nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lược phát triển, trên cơ sở đó xây dựng các chế độ nghiệp vụ phù hợp để hướng dẫn các chi nhánh chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ.  Cần tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo như đưa những tin tức, hình ảnh liên quan đến các hoạt động thu tiền gửi tiết kiệm, các đợt phát hành các loại chứng từ có giá để làm sao cho người dân có được một số thông tin cần thiết nhằm kích thích và thu hút dân chúng quan tâm đến sản phẩm của mình. Thứ hai: Kiến nghị về chính sách lãi suất và công tác điều hành nguồn vốn.  Xây dựng trên cơ sở thực hiện đầy đủ các quy định của NHNN (về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ký quĩ bão lãnh, đảm bảo khả năng thanh toán) theo nguyên tắc đánh giá đúng mức đóng góp của từng chi nhánh vào kết quả chung của toàn ngân hàng, thực Thang Long University Library 72 hiện hỗ trợ qua lãi suất điều chuyển vốn nội bộ nhằm phát huy tính năng động của từng chi nhánh.  Ban hành cơ chế tổ chức hoạt động, cơ chế điều hành nguồn vốn, cơ chế điều hành lãi suất phù hợp với qui mô và đặc điểm hoạt động của từng chi nhánh. Phải xây dựng theo hướng tạo khuôn khổ pháp lý, nâng cao quyền tự chủ, linh hoạt, phân rõ trách nhiệm trong hoạt động nhằm phát huy tối đa vai trò và vị thế của từng chi nhánh. Các văn bản hướng dẫn phải được ban hành kịp thời, cụ thể và tránh chồng chéo. Kết luận chương 3: Trong chương 3 khóa luận đã đưa ra một số giải pháp có ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên các giải pháp mới chỉ được giới thiệu ở mức khái quát nhằm định hướng về chiến lược nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Tùy vào tình hình thực tế của nền kinh tế mà Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt – chi nhánh Hà Nội có thể xem xét áp dụng một cách linh hoạt các giải pháp trên. Từ đó giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt trong những năm tiếp theo. 73 KẾT LUẬN Nền kinh tế nước ta đang từng bước đi lên, đòi hỏi các NHTM không ngừng đổi mới để phù hợp với xu thế đó. Để NHTM kinh doanh có lãi, đảm bảo chế độ an toàn tài sản thì mỗi cán bộ ngân hàng phải hiểu nguồn vốn giữ vai trò quan trọng, trong đó nguồn vốn huy động là chủ yếu. Vì vậy, vấn đề khách hàng và nguồn vốn tiền gửi là vấn đề quan trọng không chỉ đối với các NHTM mà còn đòi hỏi phải có sự nỗ lực kết hợp chặt chẽ của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn. Khóa luận trên đây đã đạt được những kết quả sau: - Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM. - Phân tích thực trạng để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hà Nội. Với khóa luận này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hà Nội nói riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ xung. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Trần Mạnh Đạt Thang Long University Library 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Nguyễn Minh Kiều(Năm 2006), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê. 2. TS. Nguyễn Hữu Tài(Năm 2002), Giáo trình Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ, Nhà xuất bản Thống Kê. 3. TS. Nguyễn Văn Tiến( Năm 2009), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê. 4. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng (Năm 2010). 5. Thời báo kinh tế Việt Nam. 6. Báo cáo kinh doanh và các tài liệu khác của Ngân hàng TMCP Nam Việt – chi nhánh Hà Nội từ 2010 – 2012. 7. Website của Ngân hàng TMCP Nam Việt: www.navibank.com.vn. 8. Website: www.tapchitaichinh.vn. 9. Website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a18028_9079.pdf
Luận văn liên quan