Tại Hội sở Trung ương: Tiến hành rà soát nhiệm vụ và bố trí lại công việc cho
các phòng hiện đang bất hợp lý. Sắp xếp các phòng có chức năng nhiệm vụ gần
giống nhau, có quan hệ mật thiết với nhau thành khối. Trao thêm quyền hạn cho các
Phó tổng giám đốc phụ trách khối được can thiệp và đưa ra các quyết định liên quan
đến hoạt động của khối (ở cả Trung ương và chi nhánh).
Tại sở giao dịch và các chi nhánh: Phân loại chi nhánh là chi nhánh “lớn” với
đầy đủ các khối hoạt động, hay chi nhánh “nhỏ” chỉ hoạt động ở một số lĩnh vực
nhất định (chỉ chuyên huy động vốn, chuyên phục vụ cho một số đối tượng khách
hàng nhất định hay đơn thuần chỉ như một phòng giao dịch). Đối với một chi nhánh
“nhỏ”, nhất thiết phải thu hẹp và giảm bớt quy mô hoạt động để tập trung phát triển
các chi nhánh “lớn”. Đồng thời, cấu trúc lại các phòng nghiệp vụ ở sở giao dịch và
các chi nhánh cấp I mang tính quản lý tập trung theo khối từ Trung ương đến chi
nhánh.
108 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao hiệu suất
lao động trong Ngành ngân hàng. Chiến lược này đặc biệt chú trọng đến những cán
bộ trực tiếp tham gia các cuộc đàm phán, kí kết hợp đồng quốc tế hoặc gia nhập các
tổ chức đa phương, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm pháp luật
quốc tế.
Thứ bảy: các NHTM tích cực mở rộng thị trường, tranh thủ đầu tư, tư vấn, trợ
giúp kĩ thuật của các nước và các tổ chức quốc tế. Việc tiếp cận xây dựng và áp
dụng các mô hình, kĩ năng quản lý trên cơ sở các thông lệ quốc tế nhằm thu hẹp
được sự cách biệt với các nền tài chính ngân hàng phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động của các NHTM.
Ngày 26/6/2003 Thống đốc NHNN ra quyết định số 663/QĐ-NHNN về kế
hoạch HNKTQT Ngành ngân hàng nhằm cụ thể hoá các nhiệm vụ trong thời gian
tới. Trong đó, đối với các NHTMVN được cụ thể như sau:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
78
- Sắp xếp và cơ cấu lại các NHTM nhằm tạo ra các ngân hàng có quy mô đủ
lớn hoạt động theo loại hình tổ chức đã được quy định trong Luật các TCTD, tách
cho vay chính sách khỏi hoạt động của các ngân hàng này.
- Thực hiện thành công những đề án đã được Chính phủ phê duyệt về chấn
chỉnh, sắp xếp lại các NHTMNN, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, tiếp tục bổ sung vốn
điều lệ, tiến tới xoá bỏ cơ chế bao cấp và buộc các ngân hàng này phải hoạt động
thực sự theo nguyên tắc thị trường, từng bước nới lỏng những hạn chế về tham gia
cổ phần của các trung gian tài chính nước ngoài tại Việt Nam theo lộ trình đã cam
kết trong các Hiệp định thương mại dịch vụ đã ký kết. Trước mắt là Hiệp định
thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, theo đó Việt Nam bắt đầu gỡ bỏ các hạn chế này
từ năm 2002 – 2010.
Nghiên cứu, hướng dẫn các NHTM biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất, làm cơ
sở để xác định lãi suất và tỉ giá theo quan hệ cung cầu trên thị trường, hạn chế cạnh
tranh không lành mạnh, thực hiện kiểm soát lãi suất thông qua các công cụ chính
sách tiền tệ (2003-2020).
Đảm bảo NHTM huy động vốn và phân bổ tín dụng có hiệu quả an toàn, chủ
động trong việc ra quyết định kinh doanh, phát triển các loại hình dịch vụ, tự tìm
kiếm khách hàng theo nguyên tắc thị trường, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt
động, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc
tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (2003-2010).
Nâng cao năng lực quản lý và tiềm lực tài chính của các NHTM trên cơ sở đẩy
mạnh tái đầu tư và cơ cấu lại sở hữu. Xây dựng các định chế quản lý phù hợp với
chuẩn mực quốc tế như quản trị rủi ro, quản trị tài sản – nợ, quản trị vốn, kiểm toán
nội bộ và hệ thống kế toán (2003 – 2010).
Tạo thuận lợi cho việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống
thông tin quản lý (MIS) và thanh toán điện tử liên ngân hàng, nhằm tăng cường khả
năng hội nhập của các NHTM vào thị trường tài chính quốc tế (2003-2010).
Ngoài ra, trong từng NHTM sẽ tập trung vào những nội dung sau:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
79
- Tăng cường quyền lực quản lý của Hội đồng quản trị theo hướng, Hội đồng
quản trị phải có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm giám đốc điều hành, cơ quan kiểm
soát nội bộ ngân hàng phải độc lập với cơ quan điều hành và trực thuộc hội đồng
quản trị;
- Giảm chi phí nghiệp vụ, rà soát lại cơ cấu tổ chức của các NHTM, giảm biên
chế quản lý và nghiệp vụ cụ thể, đồng thời áp dụng tiến bộ công nghệ nhằm tăng
năng suất và hiệu quả;
- Tăng cường đào tạo và sử dụng cán bộ có năng lực. Đào tạo lại cán bộ phải
được coi là nhiệm vụ cấp bách, trước hết ưu tiên đào tạo cán bộ quản lý theo
chương trình đào tạo tiên tiến. Coi chứng chỉ của các khoá đào tạo tiên tiến. Coi
chứng chỉ của các khoá đào tạo này là một trong những tiêu chuẩn để lựa chọn các
nhà quản lý NHTM hiện đại;
- Nâng cao hơn nữa quyền tự chủ tài chính. Các NHTM phải được đảm bảo sự
độc lập, tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh;
- Xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, trên cơ sở đó cấu trúc lại tổ chức và nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Xây dựng định chế và quy trình nghiệp vụ về quản trị rủi ro (RM), quản lý
tài sản – nợ (ALCO), quản lý vốn, quản lý đầu tư, kiểm toán nội bộ phù hợp với
thông lệ quốc tế;
- Ưu tiên nâng cấp hệ thống thông tin quản lý và điều hành nhằm nâng cao
chất lượng quản lý và kinh doanh của các NHTM.
Đối với NHNTVN có đặc thù riêng: Nằm trong chương trình lớn của Đảng và
Chính phủ trong quá trình HNKTQT, chủ trương cổ phần hoá các DNNN lớn đã
được nhấn mạnh trong Nghị quyết hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương
Đảng (khoá IX). Ngày 30/3/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị số
11/2004/CT – TTg nhằm đẩy mạnh tiến độ sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá các
DNNN theo lộ trình, trong đó ghi rõ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân
hàng Nhà đồng bằng sông Cửu Long là 2 trong số 7 DNNN lớn sẽ được cổ phần
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
80
hoá. Việc cổ phần hoá sẽ được thực hiện theo hình thức giữ nguyên vốn nhà nước
hiện có và phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn.
2. Định hƣớng phát triển của NHNTVN.
Trong xu hướng HNKTQT, các NHTM đã đang thực hiện quá trình hiện đại
hoá công nghệ, áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào hoạt động của ngân hàng,
chuyển dần từ mô hình ngân hàng chuyên doanh sang mô hình ngân hàng đa năng
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ theo định hướng lấy thị trường
trong nước làm cơ sở nền tảng để phát triển thị trường nước ngoài, nâng cao năng
lực cạnh tranh và nâng dần vị thế của ngân hàng ở thị trường Việt Nam và thế giới.
Với tư cách là NHTM hàng đầu của Việt Nam trong lịch sử cũng như trong hiện tại
thì việc phát triển NHNTVN trở thành tập đoàn ngân hàng đa năng, quy mô lớn
hơn, đóng vai trò chủ đạo, chủ lực vẫn rất cần thiết và là xu hướng tất yếu. Trong
giai đoạn phát triển tiếp theo, NHNTVN cố gắng phấn đấu, phát huy sức mạnh và
lợi thế để có khả năng mở rộng hoạt động dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh trên thị
trường tài chính và khu vực. Định hướng phát triển của NHNTVN có những nội
dung sau:
Thứ nhất: cơ cấu lại tổ chức bộ máy theo hƣớng:
+ sắp xếp lại tổ chức bộ máy từ Hội sở chính đến chi nhánh theo hướng tuân
thủ chiến lược khách hàng, không coi trọng việc mở rộng chi nhánh nhưng nhất
thiết phải coi trọng tính chuyên nghiệp để nắm chắc đặc điểm, động thái của từng
nhóm khách hàng, từng loại nghiệp vụ để phát triển thị trường trên cơ sở “quầy”
giao dịch và phát huy mạnh mẽ thành tựu công nghệ ngày càng hiện đại.
+ Chuyển sang mô hình quản trị kinh doanh theo nhóm khách hàng và loại
dịch vụ. Đồng thời phát triển NHNTVN thành tập đoàn ngân hàng đa năng.
+ Đổi mới tổ chức bộ máy ở Hội sở chính phù hợp với thông lệ quốc tế: Hội
đồng quản trị phải là cơ quan quyền lực tối cao, có thực quyền đại diện chủ sở hữu,
giám sát toàn diện hoạt động ngân hàng và ban điều hành, đồng thời chịu rủi ro cuối
cùng về hoạt động của ngân hàng. Bộ phận tham mưu, tác nghiệp cho Hội đồng
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
81
quản trị gồm có ít nhất ban kiểm soát và kiểm toán nội bộ, Hội đồng/ Uỷ ban quản
lý rủi ro.
+Phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử (ATM, Auto – branch hay Kiosk
bank) mà không nhất thiết phải mở nhiều chi nhánh nhằm năng động hoá quá trình
phát triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách hàng.
Thứ hai: tăng cƣờng năng lực hoạt động và quản lý kinh doanh theo
hướng:
+ Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản phẩm mới dựa trên cơ sở
công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ bán lẻ, thanh toán và giao dịch.
+ Phát triển hệ thống công nghệ thanh toán tiên tiến – NHNTVN phải là thành
viên trong mạng thanh toán quốc gia cùng với các NHTM khác trong cả nước,
thống nhất một trung tâm phát hành thẻ và phương tiện thanh toán khác. Thông qua
trung tâm này, NHNTVN sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn
nhiều so với mạng khép kín cục bộ hoặc mạng lưới cục bộ như hiện nay.
+ Chuẩn hoá các quy trình và thủ tục quản lý theo hướng đồng bộ, hiện đại, tự
động hoá và phù hợp với thông lệ quốc tế;
+ Phát triển hệ thống thông tin và quản lý rủi ro độc lập chịu sự giám sát của
Thanh tra ngành Ngân hàng;
+ Thiết lập và tách bạch các nhóm nghiệp vụ như: Quản lý rủi ro, Quản lý tín
dụng; Quản lý tài sản nợ/ có, Quản lý tài chính – kế toán; Quản lý nhân lực; Quản lý
thanh toán; Quản lý công nghệ; Quản lý chiến lược kinh doanh và Marketing; Hệ
thống thông tin quản lý nội bộ. Thành lập Ban/ Hội đồng quản lý tài sản nợ/ có và
phát triển hệ thống kiểm tra trực thuộc Ban điều hành.
Thứ ba: Tăng cƣờng năng lực tài chính:
+ Tăng vốn tự có bằng lợi nhuận để lại; phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy
động vốn dài hạn trên Thị trường chứng khoán sơ cấp đồng thời “lỏng hoá” các
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
82
công cụ tài chính trung và dài hạn trên Thị trường chứng khoán thứ cấp thông qua
việc thành lập hoặc tham gia chợ đầu mối chứng khoán thứ cấp; Sáp nhập; hợp nhất
mua lại, gọi thêm vốn từ các nhà đầu tư chiến lược, phát hành kỳ phiếu dài hạn…
để tăng vốn tự có.
+ Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối càng sớm càng tốt.
Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng của nợ xấu mới.
Thứ tƣ: cổ phần hoá gắn liền với hiện đại hoá công nghệ và trình độ quản lý,
cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các TCTD có tiềm lực tài chính,
công nghệ, quản lý và uy tín quốc tế mua cổ phiếu và tham gia điều hành.
Cùng với các định hướng trên, căn cứ vào tình hình HNKTQT đang diễn ra
nhanh chóng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, NHNTVN cần có những giải pháp
phù hợp với định hướng của Đảng, Chính phủ, Ngành ngân hàng cũng như thực tiễn
và thực trạng năng lực cạnh tranh của mình nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp để
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh HNKTQT.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHNTVN.
1. Nhóm giải pháp củng cố tiềm lực tài chính.
Hiện nay tiềm lực tài chính của các NHTM nói chung và NHNTVN nói riêng
còn thấp. Có thể thấy một nghịch lý trong nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay là tiềm lực tài chính của khu vực tài chính lại thua xa khu vực công
nghiệp. Thông thường theo kinh nghiệm các nước, đặc biệt là các nước công
nghiệp, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, tư bản tài chính phải có
mức tích luỹ lớn hơn nhiều tư bản công nghiệp mới có thể tạo điều kiện thực hiện
cách mạng công nghiệp và tiến trình công nghiệp hoá. Một ngân hàng có tính an
toàn cao, tạo niềm tin cho khách hàng thì ngân hàng đó phải có tình hình tài chính
lành mạnh. Những yêu cầu đặt ra từ quá trình phát triển của nền kinh tế cần phải có
biện pháp để củng cố, nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng trong quá trình phát
triển, tăng cường tiềm lực tài chính cho các NHTM quốc doanh xứng đáng với tầm
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
83
vóc của mình cũng như đáp ứng được nhu cầu. Dưới đây là các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao tiềm lực tài chính của NHNTVN:
Thứ nhất: vấn đề cấu trúc lại nợ và lành mạnh hoá tài chính đối với
NHNTVN là vấn đề quan tâm hàng đầu trong chương trình tái cơ cấu. Ngoài ý
nghĩa quan trọng của việc tăng vốn tự có đối với năng lực tài chính, việc xử lý số nợ
cũng rất quan trọng: nếu không xử lý được thì sẽ không làm sạch được bảng tổng
kết tài sản của ngân hàng, và theo đó không đáp ứng được các chuẩn mực tài chính
quốc tế; nợ tồn đọng quá lớn sẽ làm tăng gánh nặng cho Ban điều hành NHNTVN,
không thể tập trung vào công tác cải cách và hướng nguồn lực cho các hoạt động
sinh lời lành mạnh.
Như vậy, NHNTVN đã đạt được những kết quả khả quan trong xử lý nợ. Tuy
nhiên còn một số nội dung quan trọng khác như tình trạng nợ xấu vần còn khá lớn,
vì vậy rất cần một bộ phận chuyên môn quản lý nợ xấu, khai thác tài sản thu hồi vốn
giảm tổn thất. Đế tiếp tục giải quyết các tồn tại trên một cách hiệu quả, bài bản,
đồng thời duy trì được khả năng quản lý nợ xấu lâu dài, NHNTVN cần đẩy mạnh
xử lý nợ thông qua công ty quản lý và khai thác tài sản (AMC). Giải pháp quan
trọng lâu dài là phải thành lập được công ty AMC của Chính phủ, bởi theo kinh
nghiệm các nước trong khu vực và trên thế giới chỉ có công ty AMC trực thuộc
Chính phủ với các quyền năng đặc biệt mới có thể giải quyết hiệu quả, triệt để vấn
đề này. Trong khi chưa thành lập công ty AMC trực thuộc Chính phủ, có thể lựa
chọn các giải pháp kết hợp như sau:
* Thứ nhất: Tiếp tục củng cố Công ty quản lý nợ AMC của NHNTVN (AMC
– VCB) như đề án của NHNTVN trình NHNN, khi thành lập Công ty AMC của
Chính phủ thì AMC – VCB sẽ tiếp tục làm đại lý cho công ty AMC Chính phủ. Về
mặt hành chính, AMC- VCB là một tổ chức:
- Có tư cách pháp nhân độc lập (tài chính hoặc hoàn toàn độc lập với Ngân
hàng Ngoại thương) do thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành lập và bổ
nhiệm Giám đốc;
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
84
- Hoạt động theo quy chế đặc biệt dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước,
được trao các quyền rộng rãi để có thể tận thu nợ;
- Được cấp một khoản vốn đủ để phục vụ cho công tác duy trì bộ máy và chi
phí cho các hoạt động của Công ty;
- Cơ chế tài chính được thực hiện như đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Hoạt động mang tính phi lợi nhuận – chỉ thuần tuý để xử lý nợ và tài sản tồn
đọng khác của Ngân hàng Ngoại thương;
- Được hưởng các ưu đãi về thuế, các điều kiện đặc biệt trong việc khai thác,
chuyển nhượng tài sản.
Trường hợp thành lập AMC của Chính phủ, AMC – VCB phải được sáp nhập
ngay với AMC của Chính phủ hoặc làm đại lý cho AMC Chính phủ xử lý nợ xấu,
nợ tồn đọng của Ngân hàng Ngoại thương.
Về mặt tác nghiệp, nhân sự và điều hành AMC – VCB sẽ do Ngân hàng Ngoại
thương chịu trách nhiệm.
- Theo yêu cầu của công việc, AMC – VCB có thể tuyển thêm các cán bộ có
kinh nghiệm để hoàn thành nhiệm vụ thu hồi công nợ.
- Hoạt động của Công ty sẽ nằm dưới sự giám sát và phối hợp của Ngân hàng
Ngoại thương.
- Quyền đòi nợ, hồ sơ có liên quan… sẽ được chuyển sang AMC – VCB…
* Thứ hai: xây dựng quy trình xử lý nợ xấu của NHNTVN, giao cho công ty
AMC – VCB phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện. Vấn đề cơ bản và lâu
dài đối với việc xử lý nợ xấu của NHNTVN là xây dựng được quy trình và nghiêm
túc thực hiện các bước trong quản lý, xử lý nợ xấu ngay từ ban đầu. Có như vậy
NHNTVN mới chủ động giám sát được một nguy cơ rất quan trọng luôn đe doạ đến
khả năng tài chính và hoạt động nói chung của NHNTVN.
* Thứ ba: tăng cường khả năng về vốn tự có, đảm bảo theo yêu cầu về tỷ lệ
vốn tự có của quốc tế và khu vực. Chính phủ, Bộ tài chính và Ngân hàng nhà nước
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
85
cần nghiên cứu bổ sung thêm vốn điều lệ cho các NHTM quốc doanh nhằm tạo
động lực cho hoạt động của các ngân hàng, giảm bớt rủi ro và đáp ứng được các
tiêu chuẩn quốc tế. Để nâng cao năng lực tài chính, NHNTVN sẽ tăng vốn bằng
cách kết hợp sự hỗ trợ của chính phủ, NHNN với nội lực của NHNTVN. Tiếp theo
chiến lược Cổ phần hoá và phần vốn huy động từ các cổ đông, phương án thực hiện
tăng vốn của NHNTVN cụ thể như sau:
- Bổ sung vốn từ nguồn lợi nhuận hàng năm và cấp vốn của nhà nước nhằm
đảm bảo phần vốn của nhà nước nắm giữ khi cổ phần hoá: Giải pháp dựa trên cơ sở
công văn chỉ đạo của Chính phủ về giải pháp tăng vốn điều lệ cho NHNTVN (Công
văn số 1174 ngày 28/8/2003), đồng ý cho NHNTVN lấy kết quả kinh doanh năm
2002 làm mốc thời điểm bắt đầu cho kế hoạch tăng vốn điều lệ thí điểm trong 3 năm
(từ năm 2003). Lợi nhuận trước thuế của NHNTVN tham khảo bảng 5.
Bảng 13: Lợi nhuận trƣớc thuế của NHNTVN (2000 – 2005)
Đơn vị: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận trước thuế 213 313 329 877 1482 1900
Nguồn:Báo cáo thường niên của NHNTVN.
Từ năm 2002 trở đi, phần thu nhập vượt 110% năm 2002 sẽ được để lại toàn
bộ để phục vụ tăng vốn điều lệ. NHNTVN có thể tập trung các nguồn lực hiện có
cho tăng vốn điều lệ. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự kiến khả năng kinh
doanh trong thời gian tới, hàng năm số trích thêm được dự tính khoảng 400 tỷ đồng.
Tuy nhiện, song song với đó, cần sửa đổi cơ chế tài chính cho doanh nghiệp (đặc
biệt là vấn đề tiền lương: lương phải được tính trên cơ sở thực lãi của Ngân hàng
Ngoại thương, kể cả số lãi được để lại tăng vốn).
Ngoài ra, phần vốn do ngân sách cấp bổ sung vốn điều lệ đến năm 2006 và các
năm tiếp theo được coi là khoản bổ sung cho phương án tổng hợp tăng vốn của
NHNTVN để đảm bảo tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm giữ sao cho đạt tiêu chuẩn về
vốn tự có theo thông lệ quốc tế.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
86
- Trước mắt NHNTVN phát hành cổ phiếu ưu đãi huy động vốn từ các nhà đầu
tư: Theo lộ trình, trong 4 năm đầu NHNTVN được phép phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Trên cơ sở đồng ý về mặt nguyên tắc cho NHNTVN phối hợp với các bộ ngành
chức năng giải pháp tăng vốn điều lệ bằng việc phát hành cổ phiếu. Mục tiêu của
phương án này nhằm tăng vốn chủ sở hữu của NHNTVN trong tiến trình cổ phần
hoá. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được phát hành rộng rãi cho công chúng đầu tư (các nhà
đầu tư cá nhân trong nước, nước ngoài), được tự do chuyển nhượng cả giao dịch
trên thị trường chứng khoán và cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được thông báo
định kỳ về tình hình tài chính của ngân hàng và không có quyền tham gia quản lý
ngân hàng. Cổ phần ưu đãi được chuyển thành cổ phiếu phổ thông khi cổ phần hoá
hoàn tất. Vì vậy chưa ảnh hưởng đến hình thức sở hữu của NHNTVN. Ngoài ra,
NHNTVN có quyền xem xét mua lại cổ phiếu ưu đãi sau thời hạn 5 năm kể từ khi
phát hành.
2. Các giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Trên cơ sở cổ phần hoá, đây sẽ là giải pháp quan trọng nhất, mang tính đòn
bẩy để củng cố, tăng cường năng lực cạnh tranh cho NHNTVN. Dưới đây là một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho NHNTVN nhằm đáp ứng
yêu cầu của HNKTQT:
* Thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhân lực.
Đào tạo cán bộ và thu hút lao động chất lượng cao được coi là một trong ba
nền tảng quan trọng trong chiến lược phát triển ngân hàng: đó là xây dựng bộ máy
tổ chức khoa học, có công nghệ tiên tiến để nâng cao vị thế và nguồn nhân lực chất
lượng: Việc quan trọng nhất là thành lập Trung tâm đào tạo. Có thành lập được
trung tâm đào tạo NHNTVN mới tăng được quy mô đào tạo kể cả về số lượng và
chất lượng theo yêu cầu mới. Trung tâm đào tạo phải đảm bảo không những là nơi
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho NHNTVN mà còn là nơi duy trì bồi
dưỡng các chuyên gia chuyên ngành, nhà quản lý bậc cao…để các trí thức có điều
kiện phát huy tính sáng tạo phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp của NHNTVN. Hiện
Trung tâm đào tạo NHNTVN đã được NHNN cho phép thành lập tại Quyết định số
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
87
239 ngày 14/3/2003 của Thống đốc NHNN với chức năng nhiệm vụ cơ bản như
sau: Trung tâm đào tạo là đơn vị sự nghiệp thuộc NHNTVN; có trụ sở, con dấu
riêng, mở tài khoản riêng; thực hiện nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ
thuật cho cán bộ, nhân viên của NHNTVN; thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa
học phục vụ NHNTVN và các nhiệm vụ khác do NHNTVN giao. Trung tâm đào
tạo thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc theo quy định của NHNTVN.
* Áp dụng các chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm duy
trì và phát triển nhân sự ở NHNTVN.
Để tạo ra động lực lao động cho cán bộ công nhân viên NHNTVN có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó đặc biệt quan trọng là các biện pháp
tạo ra sự kích thích về kinh tế và động viên về tinh thần. Nó được coi là một công
cụ, một phương tiện đắc lực của nhà quản trị.
- Chính sách về tiền lương: NHNTVN có thể duy trì trường hợp cụ thể lựa
chọn một hoặc cả hai chính sách sau:
+ Trả lương theo sản phẩm: trong đó lưu ý với đặc thù kinh doanh ngân hàng
là kinh doanh tiền tệ, khối lượng sản phẩm hoàn thành chịu chi phối bởi rất nhiều
yếu tố như lãi suất, chính sách tiền tệ, năng lực cán bộ…Vì vậy, việc trả lương theo
hình thức này cần phải hết sức thận trọng.
+ Trả lương theo thời gian: Hình thức này áp dụng khi không thể định mức
chính xác công việc. Tiền lương được xác định trên cơ sở thời gian, giá tiền lương
mỗi đơn vị thời gian và số thời gian làm việc thực tế. Tuy nhiên, từng đơn vị cần
xây dựng phương án phân phối tiền lương hợp lý để khuyến khích người lao động
làm việc có chất lượng cao. Hội sở chính NHNTVN đang nghiên cứu theo hướng
này.
* Chính sách giữ gìn và phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao.
Liên quan đến khuyến khích người lao động, nhất là lao động có chất lượng
cao, người có tài là một vấn đề đặt ra hết sức nghiêm túc khi HNKTQT cùng với cơ
chế về người lao động ngày càng cởi mở hơn. Trước chính sách mở cửa, các mối
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
88
quan hệ đa dạng hơn, phức tạp hơn, sức ép cạnh tranh rất quyết liệt nên càng cần
nhân tài. Làm thế nào để giữ chân được nhóm nhân lực quan trọng là một vấn đề
đối với NHNTVN. Công tác đào tạo tốt, nhưng không có một cơ chế tạo cho họ đủ
điều kiện, yên tâm công tác thì chắc chắn sẽ có hiện tượng chảy máu chất xám. ở
Châu Âu hàng trăm năm nay việc trọng dụng nhân tài được coi trọng. Chính vì vậy
Châu Âu phát triển vượt bậc, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ- một lĩnh
vực đòi hỏi sự sáng tạo cao. Nhật Bản đã từng có chính sách rất quyết liệt đổi mới
tư tưởng phong kiến lâu đời để thu hút nhân tài. Trong thời gian không lâu, thế giới
phải kinh ngạc bởi sự phát triển của Nhật Bản. Họ đã từ một đất nước khó khăn sau
thế chiến thứ hai đã trở thành một trong ba trung tâm tài chính lớn nhất thế giới. Từ
những kinh nghiệm trên, NHNTVN nên thí điểm đi trước với hình thức xây dựng
lực lượng chuyên gia. Các chuyên gia được hưởng những quyền lợi vật chất xứng
đáng với công lao của họ nhưng quan trọng hơn, họ được tạo điều kiện làm việc hết
công suất với sở trường. Thực hiện quy chế trả lương theo hiệu quả công việc đạt
được nhằm khuyến khích cán bộ nhân viên.
Tăng cường vai trò của Đảng, Đoàn thanh niên, Công đoàn trong việc phát
động thi đua làm việc năng suất, khai thác tính sáng tạo, năng động, hạn chế tâm lý
thoả mãn với thực tại. Đồng thời từng bước tạo lập “Văn hoá công ty”, phong cách
làm việc năng động, tự tin, lịch thiệp. Mọi cán bộ đều có lòng tự hào về ngân hàng
của mình là ngân hàng tốt nhất, coi ngân hàng như một ngôi nhà chung mà vun đắp
có trách nhiệm với nó. Khi đó mỗi cán bộ nhân viên tự bản thân hoàn thiện mình và
phấn đấu tốt hơn.
3. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ.
Nhằm phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, NHNTVN cần chú trọng các
chiến lược dưới đây:
* Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ:
Đây là chiến lược quan trọng để có thể chiếm lĩnh thị trường trong tương lai,
nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường. NHNTVN cần có những giải pháp cụ
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
89
thể sau để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới, phát
triển sản phẩm theo định hướng đa dạng hoá, hiện đại hoá nhằm cạnh tranh với các
ngân hàng khác bằng cách tập trung thực hiện tốt các công việc sau:
Mở rộng hình thức tiết kiệm có thưởng, bởi hình thức này có tác dụng hơn
nhiều so với biện pháp nâng lãi suất đối với hình thức tiết kiệm truyền thống.
Cải tiến, phát triển các hình thức sử dụng vốn mới để mở quy mô và nâng
cao hiệu quả đầu tư, tạo vị thế của NHNTVN.
Ngân hàng cần nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm ngân hàng mới,
trong đó chú trọng vào việc xây dựng hệ thống thanh toán qua ngân hàng, phục vụ
tốt cho việc mua bán, thương mại điện tử, sử dụng séc thanh toán cho cả nội địa lẫn
quốc tế.
Áp dụng những hình thức cấp tín dụng mới như mua bán cầm cố giấy tờ có
giá, tài trợ theo dự án, tham gia tích cực vào thị trường tài chính…
Cải tiến hình thức thanh toán séc để có thể thanh toán tiện hơn. Đồng thời,
hoàn thiện công tác liên hàng để thanh toán nhanh, chính xác và an toàn.
Chuyển tiền và chi trả tiền cho bảo hiểm xã hội, mở tài khản cá nhân và
chuyển lương hưu vào tài khoản cho người hưởng bảo hiểm xã hội, làm thẻ ATM
để họ rút tiền ở các điểm rút trong thành phố tuỳ thuộc lúc nào họ muốn. Chuyển
tiền và chi trả kiều hối.
Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng, thực
hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên chức. Khuyến kích các doanh nghiệp mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có các giao dịch tiện ích như thanh toán
trong hệ thống NHNTVN miễn phí, trang thiết bị nối mạng trực tiếp với NHNTVN
để quản lí, điều hành vốn chủ động, nhanh chóng, được vay với lãi suất ưu đãi, cấp
séc thanh toán miễn phí, các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán séc nhanh, tư
vấn doanh nghiệp miễn phí về ngoại hối và các biện pháp chống rủi ro tỷ giá trong
hoạt động xuất nhập khẩu, tư vấn nghiệp vụ quản lý tài sản có sinh lời cho doanh
nghiệp…
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
90
Làm dịch vụ tổ chức thu tiền qua hệ thống ngân hàng cho các cơ quan như
bưu điện, điện lực, cấp nước, dịch vụ cung cấp thông tin ngân hàng bằng điện thoại.
Phát triển hơn nữa dịch vụ tư vấn tài chính, lắp đặt thêm phần mềm quản lý
tài chính cho các khách hàng lớn. Thực hiện rộng rãi hơn hình thức ngân hàng tại
nhà, thông qua mạng Internet để phát đi các lệnh giao dịch, đưa chữ ký điện tử vào
thí điểm đối với các khách hàng lớn.
* Về giá cả và phí dịch vụ.
Quá trình cạnh tranh buộc các ngân hàng phải tính toán kỹ chính sách giá cả
và phí dịch vụ để vừa có lợi nhuận vừa thu hút khách hàng. Xu thế chung là vừa
giảm lãi suất, vừa cung cấp dịch vụ miễn phí đi kèm. Mặt khác, việc định giá phải
bám sát giá thị trường. Tất cả những đòi hỏi đó buộc ngân hàng phải bố trí nhân lực
sắp xếp tổ chức một cách khoa học sao cho giảm chi phí giá thành ở mức thấp nhất
để có thể tăng thêm lợi nhuận. Việc định giá phải đạt được ý nghĩa then chốt của
vấn đề là làm cho khách hàng thấy được giá trị mà ngân hàng đem lại cho họ.
Thước đo hiệu quả của chính sách giá là phải đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
Việc định giá sẽ thay đổi tuỳ theo mục tiêu của ngân hàng là: tăng trưởng
nguồn vốn hoặc tín dụng, tăng thị phần, tăng lợi nhuận, giữ chân khách hàng truyền
thống hay thu hút khách hàng mới. Mặt khác, cần xác định mục tiêu của ngân hàng
là cung cấp dịch vụ đa dạng với tầm trung bình hay cung cấp một số dịch vụ cao
cấp giá trị cao để định giá phù hợp, đồng thời tổ chức bộ máy và bố trí các bộ phận
phục vụ mục tiêu đó.
Cần xem xét giá cả của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, chính sách của
Chính phủ ưu tiên trong từng thời kỳ. Nghiên cứu và đưa ra những mức ưu đãi khác
nhau đối với từng loại khách hàng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro và phân loại
khách hàng. Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích miễn phí hoặc phí thấp đối với các đối
tượng có nguồn tiền gửi lớn và ổn định. Nghiên cứu đáp ứng các yêu cầu riêng biệt,
đặc thù của từng loại khách hàng hay sản phẩm chất lượng cao để tăng thu phí.
* Hệ thống hoá công tác nghiên cứu thị trƣờng:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
91
Nghiên cứu môi trường vĩ mô: Công tác nghiên cứu môi trường vĩ mô hiện
nay của NHNTVN phải được thực hiện bài bản qua các phòng: Tổng hợp phân tích
kinh tế, phòng Marketing và các phòng nghiệp vụ có liên quan như phòng thông tin
tín dụng, kế toán vốn…
Nghiên cứu môi trường ngành: Lập hồ sơ theo dõi động thái về lãi suất, tỷ giá,
giá dịch vụ, dự án đầu tư, tín dụng, chính sách huy động vốn, đầu tư công nghệ,
triển khai sản phẩm dịch vụ mới… của các đối thủ cạnh tranh quan trọng, phân tích
các điểm mạnh điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và đồng thời của NHNTNV để tìm
ra chiến lược kinh doanh dịch vụ của mình.
Nghiên cứu khách hàng: NHNTVN cần nghiên cứu tổng thể về khách hàng,
tuy nhiên việc thu thập các số liệu thống kê cơ bản ở Việt Nam hiện nay còn hạn
chế. Các thông tin về khách hàng vừa phục vụ cho những quyết định định hướng
chiến lược dài hạn như phát triển các dịch vụ mới, cải tổ bộ máy lập chi nhánh mới,
phòng ban mới…vừa phục vụ cho việc ra các quyết định hàng ngày như thay đổi lãi
suất huy động vốn, lãi suất cho vay, tỷ giá hối đoái, quyết định đầu tư, chu chuyển
vốn…
4. Nhóm giải pháp phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.
Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học nhằm nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, giảm chi phí lao động, nâng cao chất
lượng dịch vụ tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
Căn cứ vào chiến lược xây dựng một ngân hàng đa năng có khả năng tham gia
cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng trên
nền tảng phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là các dịch vụ kinh doanh điện
tử thông qua mạng Internet kết hợp với yêu cầu tích hợp cao của hệ thống ứng dụng
của ngân hàng. Trên cơ sở những kết quả đạt được của NHNTVN trong những năm
qua như triển khai và ứng dụng thành công hệ thống phần mềm ngân hàng bán lẻ
mang tên VCB-Vision 2010; đưa hệ thống giao dịch tự động VCB Connect 24 vào
sử dụng góp phần tích cực trong việc cải thiện văn minh thanh toán; phát triển thành
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
92
công các ứng dụng hỗ trợ cho việc triển khai các tiện ích xử lý trực tuyến (on-line)
và triển khai dịch vụ Ngân hàng trực tuyến VCB on-line cho phép khách hàng gửi
tiền một nơi và rút tiền nhiều nơi, NHNTVN cần tiếp tục phát triển và hoàn thiện
các ứng dụng quan trọng khác.
Các giải pháp cụ thể có thể đưa ra là:
* Hiện đại hoá tất cả các ứng dụng ngân hàng chính (Core Banking
Application)
Hệ thống ứng dụng nghiệp vụ ngân hàng cốt lõi hay Core Banking
Application là những hệ thống ứng dụng xử lý các nghiệp vụ cơ bản mà bất kỳ ngân
hàng nào dù chuyên doanh hay đa năng đều phải sử dụng để xử lý các giao dịch
ngân hàng được thực hiện thông qua các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng truyền
thống hay hiện đại. Việc hiện đại hoá các ứng dụng này đảm bảo cho ngân hàng có
thể liên tục đổi mới và phát triển các dịch vụ ngân hàng trong nhiều năm tới. Dưới
đây là một số các ứng dụng nghiệp vụ Ngân hàng cốt lõi cần được phát triển với
mức ưu tiên cao nhất:
- Hệ thống thông tin khách hàng tập trung mang tính quốc gia (Country-
Wide) làm nền tảng cơ sở cho một loạt các ứng dụng khác, đặc biệt là các hệ thống
quản lý mối quan hệ khách hàng và quản lý tri thức. Trên nền tảng hệ thống Ngân
hàng bán lẻ đang được áp dụng và triển khai trên toàn hệ thống, hồ sơ thông tin
khách hàng được chuẩn hoá, liên kết các ứng dụng bán lẻ và tiếp tục mở rộng để
đồng nhất với các ứng dụng khác như bán buôn, tài trợ thương mại.
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống ngân hàng bán buôn và tài trợ thương mại có
tính tích hợp cao với hệ thống bán lẻ và các hệ thống ứng dụng khác. Đồng thời có
khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trong và ngoài nước.
- Hệ thống kinh doanh ngoại tệ và quản lý vốn có tính tiêu chuẩn cao và tích
hợp với các hệ thống bán lẻ, bán buôn cũng như các công cụ hỗ trợ khác.
* Phát triển đa dạng hoá các kênh phân phối dịch vụ:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
93
Song song với việc duy trì trên cơ sở hoàn thiện và hiện đại hoá các dịch vụ
ngân hàng truyền thống, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, quan điểm
và cách thức nhìn nhận về một ngân hàng hiện đại trên nền tảng Internet đang ngày
một phổ biến và chi phối mọi hoạt động tài chính, thương mại (E- bank).
- Tiếp tục hoàn thiện Hệ thống giao dịch tại ngân hàng (Branch Service
Dilivery Channel) chủ yếu là các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong một vài năm tới
vẫn còn là dịch vụ truyền thống quan trọng ở Việt Nam, tiếp tục phải được hiện đại
hoá thông qua việc cung cấp các phương tiện hỗ trợ giao dịch. Đồng thời thống nhất
về mô hình hoạt động xử lý cho các mức chi nhánh khác nhau (Branch
Reengineering). Đặc biệt là các hệ thống được phát triển theo định hướng khách
hàng ( Customer Base).
- Tiếp tục phát triển hệ thống phát hành và thanh toán thẻ các loại, đa dạng
hoá các loại thẻ phát hành như thẻ nội địa, thẻ ghi nợ, thẻ liên kết…
- Tiếp tục phát triển theo hướng hình thành hệ thống chi nhánh ngân hàng tự
động sử dụng các thiết bị ATM, Kiosk- Banking cho phép khách hàng tự giao dịch,
hoạt động 24/24h.
- Phát triển dịch vụ ngân hàng E-banking như dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Home-banking), ngân hàng qua điện thoại (Voice-Banking), ngân hàng di động
(Mobile-Banking), Internet-Banking, thương mại điện tử E-commerce (B2B và
B2C), ngân hàng mạng (Net- Banking).
* Tiêu chuẩn hoá hệ thống quản lý thông tin phục vụ cho công tác quản
trị, điều hành: Bao gồm (i) Quản lý về tài chính, (ii) Quản lý rủi ro, (iii) Quản lý
nguồn nhân lực, (iv) Quản lý quan hệ khách hàng, (v) Quản lý lợi nhuận, (vi) Quản
lý tài sản Nợ và tài sản Có.
* Xây dựng các cơ sở hạ tầng IT làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch
vụ ngân hàng:
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
94
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng diện rộng WAN và mạng
cục bộ LAN có tính tích hợp, tốc độ và ổn định cao, hỗ trợ các dịch vụ truyền tải đa
phương tiện (Voice, Data và Image) và các giao dịch truyền thông thông dụng.
- Chuẩn hoá về quản lý IT, các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ
sở dữ liệu, các hệ thống dự phòng đảm bảo cung ứng dịch vụ 24/24h.
- Xây dựng kho dữ liệu đa chiều (Data Warehouse) trên nền tảng của các hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung tại Trung ương và các nguồn thông tin bên ngoài cùng
với công cụ khai thác nhằm hỗ trợ cho các ứng dụng quản lý thông tin và hỗ trợ ra
quyết định điều hành kinh doanh.
5. Nhóm giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức, tăng cƣờng năng lực quản trị,
điều hành của NHNTVN.
* Cơ cấu lại mô hình tổ chức, phân định phòng ban theo đối tƣợng khách
hàng kết hợp theo sản phẩm:
Mô hình tổ chức hiện đang được áp dụng tại NHNTVN đã từng bước được cải
thiện song mới là bước đầu và về cơ bản vẫn được coi là mô hình truyền thống với
việc tổ chức các phòng ban dựa trên cơ sở nghiệp vụ. Trong điều kiện NHTM hoạt
động với quy mô nhỏ, tính chất đơn giản thì mô hình trên tỏ ra là phù hợp với mức
độ tập trung quản lý cao. Song khi ngân hàng phát triển với quy mô ngày càng lớn
với khối lượng và tính chất công việc ngày càng nhiều và phức tạp hơn thì mô hình
này bộc lộ nhiều bất hợp lý như:
- Có sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng: cùng một
khách hàng là đối tượng phục vụ của nhiều phòng khác nhau hoặc khách hàng đặt ra
các yêu cầu đòi hỏi phải được ngân hàng xử lý một cách tổng thể mà công việc của
một phòng nghiệp vụ không thể giải quyết được (nói cách khác ngân hàng mới chỉ
cung ứng sản phẩm chứ chưa đưa ra giải pháp cho khách hàng).
- Mối quan hệ công tác giữa các phòng còn lỏng lẻo, thiếu sự liên kết chặt chẽ
trong giải quyết công việc.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
95
- Các phòng hiện nay được phân quyền và độc lập ra các quyết định liên quan
tới hoạt động của mình, không có bộ phận quản lý, liên kết các hoạt động và các
quyết định, chưa có sự kết nối, điều phối giữa các bộ phận.
Chính vì vậy, việc cơ cấu lại mô hình tổ chức trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng bằng cách thay đổi lại tiêu thức phân định phòng ban từ
phân theo loại hình nghiệp vụ thuần tuý sang theo đối tượng khách hàng kết hợp với
sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng.
Theo đó, hoạt động ngân hàng trước hết sẽ được phân theo các loại đối tượng
phục vụ: là khách hàng cá nhân, doanh nghiệp hay các định chế tài chính. Tiếp đó,
việc tổ chức các hoạt động ngân hàng sẽ được phân định theo đặc thù từng loại
khách hàng kết hợp với các sản phẩm cung ứng cho khách hàng. Ví dụ các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng là doanh nghiệp sẽ tuỳ theo doanh nghiệp có quy mô
lớn, vừa hay nhỏ; sản phẩm có các dịch vụ thanh toán, hối đoái, tín dụng…
Việc tổ chức lại hoạt động của các phòng ban theo hướng rõ ràng và khoa học
hơn cũng được thực hiện ở tất cả các phòng, bộ phận khác nhau của ngân hàng.
Công việc này được thực hiện bằng cách sắp xếp, tổ chức lại hoạt động của các
phòng hiện có, rà soát tính chất, mức độ cũng như ảnh hưởng của các hoạt động tới
kết quả kinh doanh dịch vụ của ngân hàng để có một chương trình hành động theo
hướng “Sắp xếp lại và cơ cấu tổ chức một cách toàn diện”
* Phân cấp quản lý theo mô hình khối:
Việc đưa mô hình tổ chức theo khối vào áp dụng nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng, đồng thời có khả năng đáp ứng được các yêu cầu phát triển của
ngân hàng trong tương lai.
Bằng việc áp dụng mô hình khối, hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức
thành các khối cơ bản:
Khối quản lý nội bộ, quản lý tài chính nội bộ;
Khối quản lý hoạt động và IT;
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
96
Khối điều hành vốn và quản lý quan hệ khách hàng định chế tài chính;
Khối quản lý quan hệ khách hàng là công ty (doanh nghiệp);
Khối ngân hàng bán lẻ, phục vụ cá nhân.
Việc phân cấp quản lý sẽ được tiến hành đồng thời tại các Hội sở Trung ương
và các chi nhánh:
Tại Hội sở Trung ương: Tiến hành rà soát nhiệm vụ và bố trí lại công việc cho
các phòng hiện đang bất hợp lý. Sắp xếp các phòng có chức năng nhiệm vụ gần
giống nhau, có quan hệ mật thiết với nhau thành khối. Trao thêm quyền hạn cho các
Phó tổng giám đốc phụ trách khối được can thiệp và đưa ra các quyết định liên quan
đến hoạt động của khối (ở cả Trung ương và chi nhánh).
Tại sở giao dịch và các chi nhánh: Phân loại chi nhánh là chi nhánh “lớn” với
đầy đủ các khối hoạt động, hay chi nhánh “nhỏ” chỉ hoạt động ở một số lĩnh vực
nhất định (chỉ chuyên huy động vốn, chuyên phục vụ cho một số đối tượng khách
hàng nhất định hay đơn thuần chỉ như một phòng giao dịch). Đối với một chi nhánh
“nhỏ”, nhất thiết phải thu hẹp và giảm bớt quy mô hoạt động để tập trung phát triển
các chi nhánh “lớn”. Đồng thời, cấu trúc lại các phòng nghiệp vụ ở sở giao dịch và
các chi nhánh cấp I mang tính quản lý tập trung theo khối từ Trung ương đến chi
nhánh.
* Thành lập thêm uỷ ban kiểm toán và sớm đƣa uỷ ban, hội đồng vận
hành đúng hiệu quả, chức năng.
Theo mô hình tổ chức hiện tại, Hội đồng quản trị - cơ quan quản lý cao nhất,
nhiều lúc không có được các thông tin cần thiết và đầy đủ về hoạt động của ngân
hàng để ra các quyết định, nhất là các quyết định có tính chiến lược. Vai trò quản lý
hệ thống của các phòng Trung ương chưa rõ ràng, sự chỉ đạo của các phòng Trung
ương tới các chi nhánh chưa chặt chẽ, thiếu kịp thời. Bộ phận kiểm tra nội bộ được
thành lập ở cả cấp Trung ương và chi nhánh, song sự liên kết của bộ phận này còn
lỏng lẻo, chưa có các quy định ràng buộc trong công việc và trách nhiệm của bộ
phận kiểm tra nội bộ với Ban kiểm soát của Hội đồng quản trị. Chưa có bộ phận
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
97
chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá các rủi ro và các tác động của rủi ro đến hoạt động của ngân hàng. Việc
xây dựng kế hoạch kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng do
thiếu các thông tin rủi ro nên công tác dự báo chưa tốt, kết quả là chưa đầy đủ và
kém tính thuyết phục.
Để giải quyết các vấn đề trên, ngoài việc thành lập uỷ ban quản lý rủi ro vào
năm 2001, NHNTVN cần phải thành lập thêm uỷ ban kiểm toán và sớm đưa các bộ
phận này vào hoạt động một cách hiệu quả, đúng với chức năng nhiệm vụ của nó.
6. Một số giải pháp khác.
* Phát triển mạng lƣới và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại:
Trong việc xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới chi nhánh- điểm dịch vụ
của NHNTVN, việc mở thêm chi nhánh sẽ tính đến yêu cầu tiềm năng của thị
trường và khách hàng để quyết định loại hình chi nhánh là đầy đủ hay chỉ cung cấp
một loại dịch vụ hoặc đơn thuần chỉ cần mở phòng giao dịch. Công nghệ được coi
là nền tảng quan trọng để NHNTVN mở rộng mạng lưới hoạt động. Cụ thể trong
những năm tới, NHNTVN sẽ mở các chi nhánh phụ, các phòng giao dịch tại các
khu dân cư, các khu du lịch, khu công nghiệp… tạo điều kiện cho khách hàng tiếp
cận với các sản phẩm dịch vụ dễ dàng hơn.
Xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng các nước ASEAN,
ngân hàng các nước láng giềng, đặc biệt là với ngân hàng Trung Quốc. Thành lập
các quan hệ hợp tác song phương, đa phương với các ngân hàng, tổ chức tài chính
quốc tế, áp dụng các loại hình kinh doanh dịch vụ mới trên thị trường tài chính tiền
tệ.
Phát triển và nâng cao mạng thanh toán quốc tế SWIFT để kết nối vững chắc
với mạng quốc tế, nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế. Thực hiện tốt vai trò của
một trong những ngân hàng được Chính phủ uỷ quyền thực thi các Hiệp định tín
dụng, Hiệp định thanh toán quốc tế giữa Nhà nước ta với các nước và các tổ chức
quốc tế.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
98
* Đổi mới, nâng cao chất lƣợng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Nhằm tăng cường hơn nữa hiệu lực của khâu kiểm tra, kiểm soát, NHNTVN
cần tiến hành đồng thời những công việc sau:
Kết hợp việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ với việc kiểm toán các hoạt động ngân
hàng. Xây dựng chuẩn mực kiểm toán, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán
nội bộ từ quy trình, các chuẩn mực kiểm toán đến tính chính xác của thông tin phù
hợp với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Coi trọng việc kiểm tra, giám sát từ xa bằng cách tạo ra các thông tin cảnh báo
để ngăn chặn sớm các sự cố có thể gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân
hàng. Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ các cán bộ làm công tác kiểm tra,
kiểm soát. Nâng cao vị thế của kiểm toán nội bộ, theo xu hướng chung, phổ biến
quốc tế, có như vậy mới đủ điều kiện hoàn thành công việc một cách độc lập.
Trên cơ sở xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động chung
của ngân hàng và từng bộ phận, xây dựng và phát triển hệ thống thu thập, quản lý
và cung cấp thông tin thông qua quản lý rủi ro trên tất cả mặt hoạt động phục vụ cho
việc kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả cao hơn.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
99
KẾT LUẬN
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu của thế kỷ 21. Việt Nam cũng
như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực hoà mình vào dòng hội
nhập. Chủ trương hội nhập, tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và toàn cầu,
đặc biệt gia nhập WTO vào cuối năm nay. Trong bối cảnh HNKTQT, ngân hàng
được xác định là một trong những ngành dịch vụ quan trọng và nhạy cảm.
NHNTVN là một trong những ngân hàng quốc doanh được thành lập sớm ở
Việt Nam. Ngay cả trong thời kì kế hoạch hoá tập trung, NHNTVN gắn liền với các
quan hệ kinh tế quốc tế nên cũng là nơi tiếp nhận được nhiều thông tin, cũng như
mối quan hệ kinh tế. Tình hình đó đòi hỏi NHNTVN phải vươn lên sát với yêu cầu
của hoạt động tài chính ngân hàng quốc tế. Đặc biệt, trong gần 25 năm đổi mới,
NHNTVN đã vượt lên nhiều khó khăn thách thức để sớm trở thành ngân hàng có
năng lực cạnh tranh hàng đầu tại Việt Nam.
Trước sự ra đời của nhiều NHTMCP, sự thâm nhập của nhiều ngân hàng nước
ngoài, NHNTVN phải thực hiện có hiệu quả việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng,
đưa dịch vụ đến từng doanh nghiệp, từng người dân, đưa văn minh thanh toán đến
mọi nhà, mọi người; chủ động tham gia hội nhập với lộ trình và biện pháp phù hợp,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đủ sức cạnh tranh và phát triển bền vững.
Chính từ thực tế đó, đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNTVN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn để nghiên cứu
cho khoá luận tốt nghiệp. Với kết cấu ba chương, khoá luận đã đưa ra một số những
kết quả nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất: đã nêu rõ những khái niệm về NHTM, về năng lực cạnh tranh nói
chung và năng lực cạnh tranh của NHTM nói riêng, các tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của một NHTM và lộ trình hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Từ đó, phân tích những cơ hội và thách thức của các NHTM Việt Nam khi hội nhập
vào thị trường quốc tế. Đồng thời, nêu lên xu thế tất yếu phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
100
Thứ hai: phân tích, đánh giá thực trạng quy mô, hoạt động kinh doanh và
năng lực cạnh tranh của NHNTVN trong những năm gần đây so với một số đối thủ
trong ngành. Nêu ra những thực trạng về năng lực tài chính, khả năng hoạt động,
khả năng quản trị điều hành và năng lực công nghệ thông tin của NHNTVN. Từ đó,
tổng kết lại những kết quả đã đạt được, đồng thời cũng chỉ rõ những khó khăn,
những tồn tại của NHNTVN về năng lực cạnh tranh của mình trong điều kiện mới
và nguyên nhân của những tồn tại để tìm ra biện pháp hợp lý nhất để khắc phục.
Thứ ba: trình bày định hướng hoạt động của NHTM Việt Nam nói chung,
định hướng phát triển của NHNTVN trong bối cảnh HNKTQT. Từ thực trạng hoạt
động kinh doanh, năng lực cạnh tranh của NHNTVN, chương cuối cùng của khoá
luận đưa ra những nhóm giải pháp để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh tại
NHNTVN.
Nâng cao năng lực cạnh tranh, tiến tới đáp ứng những yêu cầu và tiêu chuẩn
quốc tế là một yêu cầu khách quan không thể tránh khỏi trước xu thế hội nhập.
Nhưng trên thực tế, để có thể thực hiện được những giải pháp nêu ra trong khoá
luận này một cách thành công, cần phải có sự giúp đỡ của ngân hàng Nhà nước, sự
kết hợp giữa cải cách ngân hàng với cải cách hành chính, cải cách các Doanh
nghiệp Nhà nước và cần có sự hỗ trợ của các ngành, các cấp. Hy vọng rằng trong
thời gian tới hệ thống ngân hàng ở nước ta sẽ đạt được sự vững vàng về tài chính,
có đủ năng lực về vốn… để có thể nâng cao vị thế cạnh tranh của mình chống chọi
với những biến động bất thường của thị trường vốn và thị trường tiền tệ thế giới, có
đủ sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh mới, môi trường kinh doanh quốc
tế.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn bản pháp luật và hiệp định:
1. Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ.
2. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 1997.
3. Luật các Tổ chức Tín dụng, 1997.
4. Nghị định 13/1999/NĐ của Chính phủ ngày 17/3/1999 về tổ chức, hoạt
động của các tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt Nam.
5. Nghị định 49/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày12/9/2000 về tổ chức hoạt
động của ngân hàng thương mại.
6. Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính Trị về hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Quyết định 42/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về chương trình
hành động về HNKTQT trong lĩnh vực ngân hàng.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), quyết định số 663/QĐ-NHNN
ngày 26/6/2003 của Thống đốc NHNN về kế hoạch HNKTQT ngành ngân
hàng, Hà Nội.
* Sách Tham khảo
9. Học viện ngân hàng (1999) “ Marketing dịch vụ tài chính”, NXB Thống
kê.
10. Peter.S.Rose (2001) “ Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Tài chính.
11. Đại học Kinh tế Quốc dân (2002) “ Ngân hàng thương mại - quản trị và
nghiệp vụ”, NXB Thống kê.
12. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, viện kinh tế học ( 2003) “ Lịch sử
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
102
13. Bộ ngoại giao, Vụ hợp tác quốc tế đa phương (2002) “Việt Nam – hội
nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá, vấn đề và giải pháp”, NXB Chính trị
Quốc gia.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2003) “Những thách
thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập”.
15. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (2005), Tài liệu hội nghị giám đốc.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2005) “Tái cơ cấu các
ngân hàng thương mại nhà nước: thực trạng và triển vọng”, NXB Phương
Đông.
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2005) “Bàn về cổ phần
hoá ngân hàng thương mại nhà nước”, NXB Thống Kê.
18. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2005) “Tăng cường sự
gắn kết giữa đào tạo nguồn nhân lực và hoạt động của các tổ chức tín dụng
ở Việt Nam”, NXB Thống Kê.
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2005) “Nâng cao năng
lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, NXB Phương
Đông.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tài liệu hội thảo (2005) “Chiến lược phát
triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”, NXB Phương
Đông.
* Báo, tạp chí, tập san:
21. Thời báo kinh tế Việt Nam số 136 tháng 8/2003.
22. Tạp chí Ngân hàng Ngoại thương số 1+2, 3, 4, 8 năm 2006
23. Tạp chí Ngân hàng số 11, 13, 15, 16 năm 2006.
24. Lê Văn Luyện (2003) “Vấn đề tăng vốn chủ sở hữu nhằm phát triển quy
mô và nâng cao sức cạnh tranh của các NHTMVN để hội nhập quốc tế”,
TCNH, (9), tr.34-36.
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Quyên - Lớp A13K41D
103
25. Nguyễn Hoàng Xanh (2003) “Những vấn đề đặt ra trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, TTTT, (3), Tr.25,26.
26. NHNTVN (2000 - 2004), Báo cáo thường niên, Hà Nội; tổng kết hoạt
động kinh doanh 2005 và Sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2006.
27. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2001 - 2005), Báo cáo thường
niên, Hà Nội.
28. Ngân hàng Công thương Việt Nam (2001 - 2004), Báo cáo thường niên,
Hà Nội và tổng kết hoạt động kinh doanh 2005.
29. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (2001 - 2004),
Báo cáo thường niên, Hà Nội và tổng kết hoạt động kinh doanh 2005.
*Trang web tham khảo:
30.
31.
32.
33.
34.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3420_2923.pdf