Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Indovina trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

 Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các ngân hàng, bao gồ m thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phâ n tích báo cáo tài chính và xác định “ điểm ” nhạy cảm.  Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.  Loại trừ các yếu tố gia đình giữa người tiến hành thanh tra và cán bộ đang làm việc tại các ngân hàng khi được thanh tra.  Tăng cường chế tài xử phạt sau khi có kết luận thanh tra. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu để ban hành các văn bản quy định việc bắt buộc công khai hóa thông tin, đặc biệt là công khai hóa các báo cáo tài chính của các ngân, công bố công khai kết quả xếp loại chất lượng các ngân hàng hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi thanh tra kiểm toán theo quy định.

pdf99 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Indovina trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì thị trường tài chính-tiền tệ nước ta lại phát triển với tốc độ rất nhanh. Do vậy mà khả năng đáp ứng, phục vụ, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng của IVB còn chưa hiệu quả.  Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng đa dạng và phức tạp hơn, do đó rủi ro ngày càng nhiều hơn và sự lừa đảo quốc tế tinh vi về bộ chứng từ thanh toán hơn nhiều cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động TTQT tại các ngân hàng thương mại nói chung và IVB nói riêng. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 74 CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG INDOVINA BANK. I. Giải pháp nội tại từ Ngân hàng Indovina Bank: 1. Chiến lược phát triển kinh doanh trong thời gian tới: Tuy mới 16 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng liên doanh đầu tiên của Việt Nam Indovina Bank đã đạt được những thành quả đáng khâm phục. Từ khi mới thành lập IVB đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với những mục tiêu cơ bản như sau:  Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý và linh hoạt; gia tăng nguồn vốn hiệu quả; nâng cao chất lượng sử dụng vốn đảm bảo an toàn và hiệu quả; hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện có và từng bước phát triển dịch vụ mới.  Tập trung mọi nguồn lực để xử lý về cơ bản những khoản nợ xấu, nợ tồn đọng trong hoạt động tín dụng.  Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý; nâng cao năng lực chỉ đạo và điều hành; đổi mới phương pháp làm việc và phong cách phục vụ khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới.  Lành mạnh hoá hệ thống tài chính, nâng cao tiềm lực tài chính và sức đề kháng của hệ thống ngân hàng, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh của các định chế tài chính. Từ 4 mục tiêu trên, đầu năm 2006 IVB đã xây dựng các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu sau: 1. Tổng tài sản: tăng trên 15% so với năm 2005 2. Tổng vốn tự có huy động: tăng bình quân 20% so với năm 2005. 3. Dư nợ tín dụng : tăng 35 - 40% so với năm 2005 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 75 4. Nợ quá hạn : 0.38% 5. Thu dịch vụ: tăng trên 30% so với năm 2005. 6. Nội bộ đoàn kết, thu nhập cán bộ công nhân viên: tăng trên 5%. 7. Lợi nhuận trước thuế: tăng trên 10% so với năm 2005. Trong những năm tiếp theo, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng sẽ được mở cửa theo đúng các cam kết, các Hiệp Định song phương (Hiệp định thương mại Việt- Mỹ) và đa phương (Hiệp định WTO/GATS, Hiệp định khung về hợp tác thương mại dịch vụ của ASEAN) giữa Việt Nam và các nước khác, các Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh nói chung và IVB nói riêng bên cạnh những cơ hội được “cởi trói”, mở rộng hoạt động kinh doanh hơn, có nhiều khách hàng hơn, thì khó khăn thử thách trước mắt là cả vấn đề đáng quan tâm. Về cơ bản, từ nay cho đến năm 2010 Việt Nam mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các Hiệp định trên. Hàng loạt các NHTM nước ngoài mới với quy mô vốn lớn, công nghệ hiên đại, cung cấp những dịch vụ mới với loại hình đa dạng sẽ từng bước tham gia đầy đủ vào mọi lĩnh vực hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Nhưng với uy tín, danh tiếng và thương hiệu đã tạo dựng được trong 16 năm qua, với sự nỗ lực, kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao của toàn bộ công nhân viên, với quyết tâm phát huy nội lực của chính mình IVB sẽ hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra. 2. Các giải pháp chung: 2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Trong bất cứ một tổ chức nào con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu. Trong hoạt động ngân hàng với những đặc điểm riêng vốn có của ngành kinh doanh dịch vụ tài chính thì yếu tố con người càng trở nên quan trọng. Chất lượng nhân viên ngân hàng được coi là nhân tố quan trọng, trung tâm, có tính quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 76 Nhận thức được vấn đề này, Ban giám đốc IVB trong những năm qua đã không ngừng có những chính sách ưu đãi và khuyến khích các nhân viên tự học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ, tổ chức các khoá bồi dưỡng tại các trường đại học trong nước và ra nước ngoài học hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ tại ngân hàng đối tác, thường xuyên trao đổi cung cấp thông tin về tình hình tài chính trong nước và quốc tế. Điều này tỏ ra khá hiệu quả thể hiện bằng kết quả đạt được của ngân hàng trong những năm qua. Song song với việc đào tại lại nguồn nhân lực IVB nên thực hiện chính sách tuyển chọn các nhân viên mới có chất lượng. Đồng thời các mức ưu đãi, khen thưởng cũng phải xứng đáng, khuyến khích được người lao động hết lòng làm việc sao cho xứng đáng với thành quả lao động của mình, đưa ra những hoạt động quan tâm đến người lao động nhằm có một sợi dây liên kết giữa người lao động và ngân hàng, ngăn chặn tình trạng các ngân hàng khác cũng lôi kéo và có mức đền bù cao đối với nhân viên có năng lực của mình. Đây là một xu thế tiến bộ của nền kinh tế thị trường, tại đó mỗi cá nhân đều nhận thức được những phẩm chất và khả năng của bản thân và tin tưởng rằng những phẩm chất và khả năng đó sẽ được trả công xứng đáng. Sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực, theo lộ trình thực hiện các ngân hàng Mỹ sẽ dần xuất hiện ở Việt Nam với tư cách là một bộ phận tài chính. Các ngân hàng Mỹ trả lương cao cho nhân viên của mình cùng với điều kiện làm việc tốt nhất có thể, vì thế việc “chảy máu chất xám” là điều rất có thể xảy ra. Nắm bắt được xu thế phát triển này, ngân hàng Indovina phải có chiến lược thu hút và giữ vững cán bộ có trình độ và kinh nghiệm để có thể tránh được áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng khác thu hút các cán bộ có trình độ về với ngân hàng mình. Không ngừng tìm kiếm và bổ sung đội ngũ cán bộ bằng những nhân viên mới, các sinh viên có năng lực thuộc chuyên ngành ngân hàng - tài chính. Bên cạnh đó, tăng cường thu hút các cán bộ có kinh nghiệm và năng Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 77 lực từ các ngành khác để có thể tận dụng những kiến thức của họ trong những hoạt động mang tính chuyên môn cao mà các cán bộ xuất phát từ ngành ngân hàng không thể có. Đi kèm theo đó là các hoạt động đào tạo lại và nâng cao về nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng 2.2. Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh, công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng, là cơ sở là nền tảng để mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do đó, hiện nay và trong thới gian tới IVB tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhất là hệ thống thông tin quản lý cho toàn bộ hệ thống ngân hàng phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm soát hoạt động ngân hàng, quản lý vốn tài sản, quản lý rủi ro, quản lý công nợ và công tác kế toán. Đồng thời, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ và hệ thống giao dịch điện tử như Internet Banking, Home Banking mà IVB dự định phát hành và cung cấp vào đầu năm 2007. IVB phải coi công nghệ là khâu then chốt, làm tốt công tác này sẽ tạo ra bước phát triển đột phá trong hoạt động phát triển dịch vụ. Phải phát triển mạng thanh toán trực tiếp, giảm dần tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt, giảm dần những lỗi có thể gây ách tắc hệ thống, làm mất thời gian của khách hàng, khai thác toàn diện hệ thống nâng cao khả năng an toàn và ổn định của hệ thống. Ngành ngân hàng hiện nay là một ngành có “hàm lượng” công nghệ thông tin rất cao. “Phi” công nghệ thì “bất” thành ngân hàng, do vậy chúng ta chỉ có thể tham gia vào hội nhập KTQT nếu chúng ta có một nền công nghệ tiên tiến và hiện đại. Để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì IVB cần áp dụng những biện pháp sau: Thứ nhất, Xây dựng mạng thanh toán điện tử, đa dạng hoá dịch vụ theo phương thức hiện đại. IVB cần xây dựng và phát triển hệ thống thanh toán hiện đại như Telephone banking, ATM, Internet banking. Khi cung cấp Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 78 dịch vụ Internet banking, IVB phải xây dựng chiến lược cụ thể, ngoài việc cho phép khách hàng sử dụng được hầu hết các giao dịch truyền thống còn có thể cho phép ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng điện tử. Hệ thống Telephone banking phải đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được hầu hết các giao dịch ngân hàng, từ truy cứu thông tin đến việc kiểm tra nhật ký tài khoản, đăng ký sử dụng dịch vụ mới, thực hiện thanh toán và các giao dịch khác. Đồng thời hệ thống này phải được xây dựng trên cơ sở bảo mật nhiều tầng, đảm bảo việc an toàn và riêng tư cho các giao dịch. Tất cả những hệ thống trên phải đáp ứng được yêu cầu về tốc độ thanh toán và sự tiện lợi trong giao dịch, chống rủi ro trong thanh toán. Thứ hai, IVB cần chú trọng đến vấn đề hiện đại hoá công nghệ một cách hiệu quả vì nếu đầu tư một cách tràn lan, manh mún, không trọng tâm trọng điểm thì sẽ gây ra một sự lãng phí. Do vậy, trước hết cần tập trung hiện đại hoá cho trụ sở chính và các chi nhánh, trong đó ưu tiên hàng đầu cho khâu thanh toán và xử lý thông tin. Thứ ba, Phát triển và hoàn thiện hệ thống thông tin ngân hàng. IVB cần quan tâm hơn đến vấn đề thông tin vì thông tin sẽ giúp cho các ngân hàng hiểu rõ hơn được vị thế của mình, nhu cầu mong muốn của khách hàng từ đó thoả mãn được tốt hơn nhu cầu của khách hàng và tăng sức cạnh tranh. IVB cần tăng cường hoạt động trao đổi thông tin với khách hàng qua mạng kết nối, qua các trang website. Hiện nay đã rất nhiều ngân hàng sử dụng trang web như một phương tiện thông tin đến khách hàng một cách hiệu quả. Khách hàng có thể truy cập vào trang web để nắm bắt những thông tin về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng như những đợt khuyến mãi của ngân hàng. Hệ thống thông tin của mỗi ngân hàng phải là hệ thống thông tin đa năng như: thông tin về khách hàng, các nghiệp vụ ngân hàng, về quản lý ngân hàng. 2.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tổng quát cho dịch vụ ngân hàng. Khi phân tích những mặt còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 79 ngân hàng IVB trong thời gian qua, ta thấy việc Ngân hàng chưa đưa ra một chiến lược kinh doanh tổng quát là một trong những hạn chế lớn nhất và chính bản thân nó lại trở thành nguyên nhân gây nên nhiều bất cập khác trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng như: hành động quảng cáo tiếp thị chưa sâu rộng thường xuyên và còn thiếu hiệu quả. Vì thế đòi hỏi phải có chiến lược tổng quát cho hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ trong thời gian tới là một điều hết sức cấp bách và cần thiết. Trước hết, cần phải xem xét thực trạng của ngân hàng, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân cũng như của các đối thủ kinh doanh và đề ra mục tiêu chiến lược kinh doanh trong thời gian nhất định, có thể là 5- 10 năm hoặc xa hơn. Trên cơ sở đó hoạch định một chiến lược Marketing tổng thể để có thể ứng dụng trong thời gian thực hiện chiến lược, trong đó phải đưa ra được những giải pháp và lộ trình thời gian cụ thể để thực hiện mục tiêu chiến lược đã đề ra. Đồng thời dự trù các nguồn lực cần thiết và đề ra kế hoạch phân phối, giám sát các nguồn lực đó trong thời gian thực hiện chiến lược. 2.4. Nâng cao công tác nghiên cứu phân tích và dự báo thị trường. Để có một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì điều kiện cần đầu tiên là Ban Giám đốc phải có được trong tay những thông tin đầy đủ, chính xác về thị trường bao gồm nhưng không giới hạn ở những thông tin sau: các phân đoạn khách hàng, quy mô, tính chất, tốc độ phát triển của nhu cầu của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và tiềm năng... Tuy nhiên việc nghiên cứu thi trường ở hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn chưa tiến hành một cách bài bản, mà hầu như các ngân hàng đều xây dựng chiến lược kinh doanh mà không tiến hành nghiên cứu thị trường toàn diện. Muốn nâng cao công tác nghiên cứu phân tích và dự báo thị trường thì IVB cần phải có một đội ngũ cán bộ chuyên sâu về thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường đồng thời phải thiết lập một mạng lưới công tác viên nhiệt tình và có năng lực ở nhiều thành phố trên cả nước. Thông qua đó thực hiện được Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 80 việc thu thập thông tin một cách thường xuyên về những biến động trên thị trường. Trước hết, đó là những thông tin về khách hàng, theo quan điểm Marketing thì thị trường phải bao gồm cả khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng trong tương lai của ngân hàng. IVB cần phải biết mức sống của người dân hiện nay ra sao, đặc biệt là đối với tầng lớp dân cư đang sống và làm việc tại các trung tâm kinh tế như tại các thành phố lớn hay khu công nghiệp mới, thông qua các hoạt động điều tra thực trạng thu nhập của cán bộ công nhân viên ở các tổ chức. Đồng thời phân tích, dự đoán nhu cầu tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của họ. Trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp cũng như phân loại khách hàng hay nhóm khách hàng theo những chỉ tiêu hợp lý phục vụ cho việc đưa ra những chính sách đối xử phù hợp đối với từng nhóm đối tượng khách hàng.  Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thông qua những gì thu thập được, xem xét đánh giá những chính sách họ đề ra trong cạnh tranh. So sánh với những gì mình đã làm và có thể làm để có những đối sách thích hợp.  Thu thập các thông tin về sự biến động kinh tế- chính trị ở cả trong nước lẫn thế giới, tình hình tăng trưởng của nền kinh tế cũng như các chỉ số quan trọng về tiêu dùng, đầu tư. Đồng thời nhận biết những thay đổi trong cơ chế chính sách của Nhà nước về dịch vụ ngân hàng cũng như một số lĩnh vực liên quan.  Trên cơ sở những thông tin thu thập được tiến hành công tác nghiên cứu và đưa ra những dự báo về những biến động trong tương lai và ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp tới phát triển dịch vụ của ngân hàng. 2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì muốn tồn tại và phát triển IVB phải chủ động tìm kiếm khách hàng. Muốn Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 81 vậy, công tác tiếp thị, quảng cáo phải được đẩy mạnh và có hiệu quả. Hiện nay, công tác tiếp thị, quảng cáo của IVB đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Hoạt động của phòng tổng hợp tiếp thị trong việc quảng bá, tư vấn về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng chưa thực sự mang lại kết quả cao. Do vậy, phòng tổng hợp tiếp thị cần thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường, công tác tiếp thị, tăng cường hoạt động quảng cáo, thường xuyên tiếp xúc tìm hiểu yêu cầu của khách hàng. Cụ thể, IVB cần có các hình thức tuyên truyền, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, TV, điện thoại. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay thì IVB có thể thực hiện quảng cáo trên mạng Internet, như thế không những khách hàng trong nước mà cả khách hàng quốc tế biết đến các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Cùng với các hình thức quảng cáo là hoạt động khuyến mãi, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo, thu hút khách hàng đến giao dịch, thanh toán. IVB cần tạo ra các hình thức khuyến mại đa dạng, hấp dẫn để thu hút khách hàng, khách hàng không những được hưởng mức phí thanh toán thấp mà còn được hưởng những dịch vụ khác như quay sổ xố theo số tài khoản của những khách hàng có quan hệ giao dịch, thanh toán thường xuyên… Ngân hàng Indovina phải nhận thức rõ trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng không thể hoạt động theo quan niệm khách hàng cần đến mình, chỉ bán những gì mình có mà phải bán những gì khách hàng cần. Chỉ có như thế, chiến lược sản phẩm dịch vụ hướng tới khách hàng mới đạt hiệu quả cao và có thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Bên cạnh đó với hoạt động của phòng nghiên cứu khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra những chiến lược Marketing phù hợp cho hoạt động của ngân hàng. Luôn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về đặc điểm, khả năng, sở thích, thói quen, động cơ và đặc biệt là Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 82 những mong muốn và tâm lý của khách hàng. Trên cơ sở đó IVB có thể đưa ra các biện pháp thích hợp để thoả mãn những nhu cầu và tâm lý khách hàng đồng thời tạo ra được bầu không khí thân thiện, cởi mở và đầy niềm tin cho khách đến giao dịch. Ngoài ra, cần đẩy mạnh công tác tiếp thị một cách thiết thực. Có rất nhiều hình thức và phương pháp tiếp thị khác nhau, nhưng phải lựa chọn các hình thức phù hợp, hiệu quả đối với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Chính sách khách hàng là một bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của NHTM nói chung và IVB nói riêng. Sự tồn tại của khách hàng quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng phải duy trì mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới. Sau đây là một số giải pháp nhằm xây dựng một nền khách hàng bền vững: Thứ nhất, IVB phải đẩy mạnh công tác Marketing. Các nhà kinh tế học khẳng định rằng marketing là tiến trình mang tính kế hoạch, trong đó ngân hàng nỗ lực thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng một cách chủ động để từ đó thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Để thực hiện tốt chiến lược marketing cần phải dựa trên nền tảng cơ bản là phân định thị trường. Trong marketing ngân hàng, chiến lựơc tạo ra sự khác biệt là chiến lược quan trọng nhất, trong đó phải chỉ ra được sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của mình với đối thủ cạnh tranh.Thời gian vừa qua, IVB đã áp dụng rất nhiều hình thức tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng tuy nhiên vẫn chưa hiệu quả lám. Việc giữ khách hàng là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Chiến lược thu hút khách hàng bao gồm: thu hút khách hàng, khởi xướng quan hệ với khách hàng, phát triển quan hệ với khách hàng, duy trì quan hệ với khách hàng và kết thúc quan hệ với khách hàng. IVB cần chú ý đặc điểm của từng giai đoạn một để có thể thu hút được nhiều khách hàng về ngân hàng mình. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 83 Thứ hai, Nhân viên ngân hàng phải giữ phong cách tận tình chu đáo, thái độ giao tiếp văn minh lịch sự. Đây là điều hết sức quan trọng. Trong kinh doanh có một câu nói mà ai cũng phải biết, đó là phải “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Do vậy, thái độ giao tiếp của nhân viên là hết sức quan trọng. Thứ ba, IVB phải luôn chủ động tìm đến khách hàng. IVB phải gửi tài liệu giới thiệu về ngân hàng của mình đến cho khách hàng để khách hàng có thể hiểu một cách khách quan về hoạt động của ngân hàng, đồng thời IVB phải chiêu thị khách hàng các lợi ích kinh tế nhận được khi giao dịch với ngân hàng, đây là một cách làm rất hiệu quả và đã được rất nhiều ngân hàng ứng dụng, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng. 2.6. Thiết lập mối quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận. Việc xây dựng một chiến lược kinh doanh thích hợp chưa phải là tất cả mà IVB còn phải phối hợp nó giữa các chi nhánh, các văn phòng giao dịch và các phòng ban với nhau để đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn cần có sự phối hợp giữa các Chi nhánh cũng như giữa các bộ phận khác trong hệ thống và tất cả các bên liên quan. Tránh tình trạng phòng kế hoạch, Ban Giám Đốc đề ra các chỉ tiêu quá cao gây áp lực cho các bộ phận phòng ban thực hiện. Cũng như vậy, phòng giao dịch, ngân quỹ phải hiểu rằng việc mình thực hiện nhanh chóng chính xác các yêu cầu khách hàng đã làm cho họ có thiện cảm với ngân hàng, thậm chí cả bộ phận bảo vệ thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cũng tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng vào ngân hàng và tiếp tục lựa chọn dịch vụ do ngân hàng cung cấp. 3. Các giải pháp cụ thể phát triển dịch vụ ngân hàng Indovina nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh: 3.1. Giải pháp phát triển dịch vụ huy động vốn Huy động tối đa các nguồn vốn trong nước và nguồn vốn quốc tế để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của nền kinh tế. IVB nên đa dạng hóa các Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 84 phương thức và hình thức huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ hấp dẫn. Triển khai đồng loạt các hình thức huy động vốn, quan trọng nhất là tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Bên cạnh đó, IVB nên gắn các dịch vụ huy động vốn với các dịch vụ ngân hàng khác, đặc biệt là thanh toán không dùng tiền mặt, tín dụng và quản lý tài sản để tạo nên hệ thống dịch vụ ngân hàng trọn gói và đa tiện ích. IVB nên thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng nguồn vốn huy động trung, dài hạn bằng cách tăng lãi suất huy động cao hơn so với các ngân hàng khác cho cùng loại kỳ hạn. Đồng thời IVB nên duy trì chính sách phát hành kỳ phiếu ngoại tệ với mực lãi suất hấp dẫn để huy động được nguồn ngoại tệ nhàn rổi từ các cá nhân và tổ chức trong nước. 3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư: IVB nên tiến hành đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dưới các hình thức cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán, cho thuê tài chính, tạm ứng và các hình thức cấp tín dụng khác. IVB tiếp tục mở rộng tín dụng và tạo điều kiện cho các đối tượng cho vay thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng theo nguyên tắc thị trường, bảo đảm an toàn và hiệu quả kinh tế bền vững, áp dụng các thông lệ quốc tế về hoạt động tín dụng và đẩy mạnh huy động vốn. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng, thủ tục cấp tín dụng đơn giản, thuận tiện, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và từng nhóm khách hàng. IVB nên có kế hoạch cụ thể triển khai từng bước thận trọng các nghiệp vụ phái sinh tiền tệ và lãi suất như SWAP, FORWARD, OPTION phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện nguyên tắc hạn chế tập trung rủi ro tín dụng và đa dạng hóa ngành hàng, lĩnh vực và khách hàng nhằm phân tán rủi ro trên cơ sở thiết lập hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hữu hiệu, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ, hệ thống thông tin đầy đủ, nhất là nắm vững các thông tin về khách hàng và môi trường kinh doanh. Việc phân bổ tín dụng phải hợp lý Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 85 theo nguyên tắc bảo đảm quan hệ hợp lý giữa rủi ro và lợi nhuận, ưu tiên cấp tín dụng cho các dự án đầu tư và mục đích sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế cao, mức rủi ro thấp. IVB nên phối hợp với các ngân hàng khác thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro tín dụng cho cán bộ. Theo lời của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng thi không có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá chuyên môn trong quản trị rủi ro. Do đó, để quản rị rủi ro tín dụng hiệu quả, IVB cần trang bị cho mình, thông qua quá trình tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, nuôi dưỡng một đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa và có kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng. IVB tiến hành đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng dành cho doanh nghiệp và dân cư, tín dụng bán buôn và tín dụng bán lẽ, kể cả tín dụng tiêu dùng để đáp ừng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của nền kinh tế. Gắn các dịch vụ tín dụng với các dịch vụ thanh toán, ngoại hối và huy động vốn. Mở rộng hoạt động cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá và đa dạng hóa dịch vụ bảo lãnh. Chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng phải là mục tiêu ưu tiên hàng của IVB; gắn tăng truởng tín dụng với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tăng trưởng tín dụng để cải thiện chất lượng tín dụng và hạn chế sự gia tăng nợ xấu mới. Đẩy mạnh xử lý nợ xấu để bảo đảm duy trì nợ xấu ở mức an toàn và có thể kiểm soát được. 3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán: IVB đã, đang và sẽ tập trung hiện đại hóa công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán ngân hàng bảo đảm an toàn và tin cậy. Phát triển hệ thống thanh toán ngân hàng vận hành an toàn, hiệu quả phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Nâng cao tiện ích thanh toán qua ngân hàng nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả các khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 86 thanh toán qua ngân hàng và chế sử dụng tiền mặt trong thương mại. IVB tập trung các dịch vụ đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản, trước hết là tài khoản cá nhân để thu hút nguồn vốn trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc cá nhân và thanh toán không dụng tiền mặt. IVB nên xúc tiến triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và hệ thống giao dịch điện tử, giao dịch trực tuyến, đồng thời nghiên cứu và ứng dụng các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế. Ban giám đốc IVB xây dựng chiến lược cụ thể để đưa vào triển khai các loại thẻ nội địa và quốc tế, hệ thống giao dịch tự động cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi mà có thể thực hiện giao dịch ở bất cứ ở đâu có điểm giao dịch. IVB sẽ mở rộng các dịch vụ làm đại lý phát hành và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời từng bước phát hành các loại thẻ thanh toán quốc tế. 3.4. Giải pháp phát triển dịch vụ ngoại hối: IVB tập trung các nguồn ngoại tệ của khách hàng trong nước để đáp ứng và kiểm soát tốt nhất nhu cầu chi tiêu ngoại tệ của các doanh nghiệp và cá nhân như thanh toán tiền hàng nhập khẩu, tài trợ thương mại, chuyển tiền đi công tác, chuyển tiền cho con cái đi du học. Ngoài ra, IVB nên phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Ngoại tệ phục vụ cho thanh toán xuất nhập khẩu còn có thể lấy từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ của IVB. Hoạt động này hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và sự nhạy bén của ngân hàng nên giải pháp duy nhất là luôn tìm tòi, học hỏi để nâng cao nghiệp vụ và trình độ của mình. Để tránh rủi ro do sự biến động của thị trường tiền tệ đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về ngoại tệ thì IVB nên tăng cường sử dụng nghiệp vụ này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khi L/C đến hạn, khuyến khích khách hàng thanh toán tại ngân hàng. IVB nên xây dựng chiến lược cụ thể và dài hạn để triển khai các dịch Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 87 vụ phái sinh ngoại tệ như SWAP, OPTION, FUTURE nhằm góp phần không những chỉ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tốt hơn mà còn nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro về tỷ giá, lãi suất liên quan đến tài sản và thu nhập bằng ngoại tệ của khách hàng, đồng thời còn góp phần khuyến khích thị trường ngoại hối Việt Nam phát triển. 3.5. Các giải pháp phát triển khác: Các dịch vụ tài chính phi ngân hàng như kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn tài chính, dịch vụ quản lý tài sản theo ủy quyền của khách hàng… phải trở thành dịch vụ bổ trợ quan trọng trong chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của IVB, mở rộng cơ sở khách hàng và khai thác tối đa cơ sở vật chất của ngân hàng. Phát triển dịch vụ tƣ vấn: IVB có thể tư vấn cho khách hàng những điều khoản cần ràng buộc trong hợp đồng, lựa chọn các điều khoản thanh toán phù hợp với từng phương thức thanh toán. Khi dịch vụ tư vấn càng phát triển, IVB sẽ tạo được niềm tin với khách hàng, sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để hoạt động TTQT có hiệu quả thì từ phía khách hàng cũng cần am hiểu những kiến thức cơ bản của hoạt động TTQT trước khi bước vào thương trường quốc tế. Vì vậy, kết hợp dịch vụ tư vấn từ phía ngân hàng và sự phối hợp từ phía khách hàng sẽ giúp cho khách hàng có được những kiến thức cần thiết, qua đó hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động TTQT của ngân hàng. Trong thời gian tới, IVB cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này vì trong thời gian qua vấn đề này hầu như không được quan tâm nhiều đến. Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý: trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ đại lý thanh toán thẻ thì hệ thống các ngân hàng đại lý có đóng góp tích cực trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động này rất nhiều. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, IVB sẽ Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 88 thiết lập được mối quan hệ tài khoản, hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tài chính và khách hàng nước ngoài, hỗ trợ trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, hỗ trợ đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế. Nhờ đó sẽ giúp phát triển tốt dịch vụ TTQT vừa khai thác tốt các nguồn ngoại tệ trên thị trường tài chính quốc tế, các nguồn tài trợ khác, để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong nước. Do vậy, trong thời gian tới IVB cần tập trung vào một số giải pháp sau:  Củng cố và giữ vững mối quan hệ đại lý với các ngân hàng cũ, ngân hàng có quan hệ truyền thống để tiếp tục tạo niềm tin, uy tín và vị thế của mình trên trường quốc tế.  Tiếp cận và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mở rộng giao lưu kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả hoạt động các nghiệp vụ. II. Những kiến nghị: 1. Kiến nghị với Chính phủ: Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống NHTM nói chung và hệ thống NHTM Nhà nước nói riêng rất cần sự trợ giúp của Chính phủ. Do vậy, trong khuôn khổ đề tài này, em xin kiến nghị một số vấn đề sau: Thứ nhất, ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Môi trường kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TTQT. Trong những năm qua chúng ta đã có được một môi trường kinh tế vĩ mô tương đối ổn định với mức tăng trưởng khá, điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển, qua đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động TTQT. Tuy nhiên, Chính phủ vẫn cần phải có các chính sách, biện pháp mang tầm vĩ mô để định hướng sự phát triển ổn định và bền Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 89 vững của nền kinh tế, từ đó tạo ra được một môi trường kinh tế thực sự ổn định. Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp luật theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn định, bình đẳng và an toàn cho các ngân hàng tham gia thị trường tài chính; đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa hệ thống luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện; kịp thời sửa đổi và bổ sung những điểm bất hợp lý của hệ thống pháp luật hiện hành, đảm bảo tính thống nhất và khả thi cho toàn bộ hệ thống; tiến tới công khai hóa các quy định và những biện pháp điều chính trong hoạt động ngân hàng về đảm bảo an toàn, quy trình cấp giấy phép. Mọi hoạt động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, và nó chỉ phát triển với hiệu quả cao khi nó được tồn tại trong môi trường pháp lý hoàn thiện. Thứ ba, để hội nhập kinh tế quốc tế thành công Chính phủ cần xây dựng một môi trường pháp lý ngân hàng trong nước hấp dẫn với các cơ chế chính sách nhất quán, có quy định quyền sở hữu rõ ràng, công tác thanh tra giám sát an toàn với mức độ độc lập cao, chế độ báo cáo và kiểm toán minh bạch, tạo lập một sân chơi bình đẳng và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh để tất cả các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài phát triển; Phải tạo môi trường pháp lý ổn định khuyến khích hoạt động của các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài trong điều kiện hội nhập. Thƣ tƣ, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng hơn giữa các ngân hàng. Chính phủ nên dỡ bỏ từng bước những quy định mang tính bảo hộ đối với các ngân hàng trong nước; dỡ bỏ từng bước các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài theo các cam kết hội nhập nhằm tạo điều kiện tốt hơn để các ngân hàng cạnh tranh bình đẳng hơn, đóng góp tích cực hơn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Thứ năm, thống nhất quan điểm, xác định rõ và cụ thể về lộ trình mở của dịch vụ ngân hàng theo đúng các cam kết quốc tế. Chính phủ cần xây Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 90 dựng lộ trình hội nhập cho toàn ngành ngân hàng một cách hợp lý với phương châm hội nhập và mở cửa thị trường từng bước nhằm tận dụng tối đa các cơ hội từ hội nhập đồng thời hạn chế ở mức thấp nhất những ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tự do hóa lĩnh vực tài chính - ngân hàng phải được thực hiện sau cùng, sau khi đã cải cách cơ cấu và tự do hóa thương mại. Việc có được lộ trình hội nhập phù hợp sẽ đảm bảo hệ thống tài chính hội nhập hiệu quả, tăng năng lực cạnh tranh mà không vướng mắc vào các cuộc khủng hoảng tài chính - ngân hàng. Thƣ sáu, sớm ban hành và áp dụng các chỉ tiêu phân loại nợ xấu, nợ khó đòi, quy định về gia hạn nợ, cơ chế trích lập quỹ dự phòng rủi ro, ban hành hệ thống tài khoản thích hợp để theo dõi nhằm kiểm soát chất lượng tín dụng theo sát thông lệ quốc tế. Chính phủ phải có cơ chế quản lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Thứ bảy, Chính phủ cần sớm ban hành Luật hay Pháp lệnh bảo lãnh trong lĩnh vực ngân hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh đang được ứng dụng này càng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng và trong giới kinh doanh. Song cho tới nay trong nền kinh tế mỗi quốc gia cũng như toàn cầu, bảo lãnh ngân hàng vẫn chưa có một Bộ Luật quốc tế thống nhất điều chỉnh, mà chỉ có các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu do ICC ban hành (ấn phẩm số 510 ICC, 1978). Tại Việt Nam, hoạt động bảo lãnh ngân hàng cũng mới chịu sự điều chỉnh của Quyết định của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh. Chính vì vậy, việc sớm ra đời Luật bảo lãnh là rất quan trọng. Thứ tám, Chính phủ nên xây dựng các văn bản pháp luật đồng bộ điều chỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Luật cạnh tranh được Quốc hội nước ta thông qua ngày 30/12/2004 và có hiệu lực ngày 01/07/2004. Tuy nhiên, nghiên cứu cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ ngân hàng của các ngân Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 91 hàng xét dưới giác độ pháp lý lại chưa được quân tâm nghiên cứu. Do vậy, Chính phủ cần có giải pháp cụ thể để áp dụng pháp luật cạnh tranh đối với hoạt động ngân hàng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là Chính phủ khi ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật cạnh tranh phải thống nhất với Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi để đảm bảo tính khả thi của pháp luật cạnh tranh, tạo môi trường pháp lý bình đẳng, có tính cạnh tranh cho các ngân hàng hoạt động. Thứ chín, Chính phủ cần tiếp tục đổi mới chính sách tín dụng cho phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng nâng cao quyền tự chủ kinh doanh, khả năng dự báo thị trường của hệ thống NHTM, để có thể vừa mở rộng khả năng kinh doanh, vừa có thể đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: NHNN Việt Nam với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, với chức năng quản lý của nhà nước trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và hoạt động ngân hàng, có vai trò rât quan trọng để đảm bảo hoạt động cho cả hệ thống ngân hàng. Sức mạnh và chức năng của NHNN được thể hiện thông qua năng lực hoạch định, điều hành chính sách tiền tệ và các chính sách kinh tế vĩ mô. Ngoài ra, NHNN còn đóng vai trò kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM. Với vai trò quan trọng đó NHNN cần có những cải cách nhất định theo hướng tăng cường năng lực điều hành và giúp các NHTM có thể trụ vững, phát triển trong hội nhập KTQT. Với lý do đó em xin có một số kiến nghị sau: Thứ nhất, hiện nay việc hạch toán theo Hệ thống kế toán Việt Nam đang có nhiều điểm rất khác biệt so với hạch toán theo Các chuẩn mực kế toán quốc tế. Do vậy NHNN phải phối hợp với các Bộ, Ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế (IAS - International Accounting System). Trong thời gian trước mắt có thể thực hiện song song hai hệ thống tài khoản như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại nước Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 92 ta, để vừa đảm bảo phù hợp với hệ thống chung của quốc tế về quản lý hoạt động ngân hàng, vừa đảm bảo phù hợp với sự chuyển động chung về hệ thống tài khoản kế toán ở trong nước. Đồng thời, xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế. Thứ hai, xây dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các ngân hàng để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt và chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, phản ứng kịp thời với những biến động của thị trường xuất nhập khẩu. Tỷ giá là một trong các nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và do đó có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp. NHNN cần phải theo dõi sát sao sự biến động tỷ giá trên thị trường trong nước, quốc tế cũng như tình hình hoạt động xuất nhập khẩu để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Hiện nay, chúng ta đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết, vì vậy NHNN rất có điều kiện can thiệp vào thị trường ngoại hối. Tuy nhiên muốn như vậy thì NHNN cần phải có một lượng ngoại tệ đủ lớn. Chính sách quản lý ngoại tệ hiện nay của NHNN còn tương đối lỏng lẻo, tạo điều kiện để một số người trong nước tuồn hàng tỷ USD ra nước ngoài hàng năm. NHNN cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Thứ ba, hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng để các NHTM mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và TTQT, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông qua thị trường này, NHNN có thể điều hành tỷ giá cuối cùng. Do đó, NHNN cần phải tiếp tục có giải pháp để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 93 Bên cạnh đó, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử sụng các giấy tờ có giá như hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi của các NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái sinh: OPTION, FUTURE, SWAP. Thứ tƣ, hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo chiều dọc từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN, tuân thủ những những quy tắc thận trọng trong công tác thanh tra. NHNN đưa ra các biệp pháp hoàn thiện hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng theo các hướng cơ bản sau:  Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các ngân hàng, bao gồm thành lập đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài chính và xác định “ điểm ” nhạy cảm.  Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận và thực tiễn.  Loại trừ các yếu tố gia đình giữa người tiến hành thanh tra và cán bộ đang làm việc tại các ngân hàng khi được thanh tra.  Tăng cường chế tài xử phạt sau khi có kết luận thanh tra. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu để ban hành các văn bản quy định việc bắt buộc công khai hóa thông tin, đặc biệt là công khai hóa các báo cáo tài chính của các ngân, công bố công khai kết quả xếp loại chất lượng các ngân hàng hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng sau khi thanh tra kiểm toán theo quy định. Thứ năm, nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng tín dụng của NHNN đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm hạn chế sự thất thoát vốn, tài sản của hệ thống ngân hàng; cần thúc đẩy thị trường tài chính phát triển nhằm tạo điều kiện cho việc phân bổ, sử dụng các nguồn lực tài chính Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 94 hiệu quả hơn và giảm chi phí giao dịch cho hệ thống ngân hàng. Thứ sáu, nâng cao năng lực quản lý điều hành. Từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức, quy định lại chức năng, nhiệm vụ của NHNN nhằm nâng cao hiệu quả vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập, điều hành các chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các ngân hàng- đóng vai trò là các trung gian tài chính. Thứ bảy, NHNN cần đổi mới việc tính toán khối lượng tiền cung ứng, cũng như linh hoạt trong việc cung ứng tiền, tính tới tình trạng đô la hóa nền kinh tế đang ở mức độ cao, lạm phát ở mức cao…NHNN cũng cần linh hoạt hơn nữa trong việc công bố các loại lãi suất, cũng như điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, quy định biên độ giao dịch tỷ giá, công bố tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng, nâng cấp thị trường tiền tệ. Tiến tới bãi bỏ quy định lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các ngân hàng. NHNN phối hợp với Bộ Tài chính mở rộng quy mô, hiệu quả hoạt động của thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc nhà nước và đấu thầu trái phiếu Chính phủ. NHNN cần có biện pháp thu hút các ngân hàng nước ngoài, liên doanh tham gia vào thị trường này và thị trường mở. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 95 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu của đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Indovina trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” cho thấy chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Indovina Bank có đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài khác trong điều kiện mở của hội nhập KTQT. Điều này thể hiện rất rõ ở hầu hết các chỉ tiêu đánh giá, đặc biệt là năng lực tài chính và chất lượng các dịch vụ mà IVB cung cấp. Mặc dù có nhiều cố gắng từ chính bản thân IVB nhưng so với những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập đặt ra với hệ thống ngân hàng thì việc tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu cấp bách. Sự cần thiết này không chỉ đối với riêng IVB mà đối với cả hệ thống ngân hàng Việt Nam. Qua phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng của IVB, để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho IVB trong tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài đã đề xuất được những giải pháp nhằm tập trung giải quyết những vướng mắc mà IVB đang gặp phải. Song để thực hiện những giải pháp đó, không phải một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự nỗ lực hết sức của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Ngân hàng. Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước là đúng hướng, gắn với thực tiễn và có tính khả thi. Điều quan trọng là Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các Ban ngành phải có sự phối hợp chặt chẽ trong việc tạo ra một môi trường cạnh tranh thực sự lành mạnh, minh bạch và bình đẳng để khuyến khích các NHTM chủ động và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập và cuộc cạnh tranh này. Tin rằng dưới sự quan tâm đặc biệt của Đảng - Nhà nước và các Bộ, Ngành với tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm với nghề nghiệp của tập thể đội ngũ cán bộ công nhân viên đã được rèn luyện và trưởng thành, chắc chắn Ngân hàng Indovian sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, NXB Phương Đông, Hà Nội. 2. PGS.TS. Nguyễn Thị Quy (2005), năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận chính trị, Hà nội. 3. TS. Pham Huy hùng (2005), giải pháp phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, NXB Phương Đông, trang 9-14, Hà nội. 4. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2005), giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, NXB Phương Đông, trang 26-34, Hà nội. 5. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. TS. Lê Đình Hạc (2005), giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ kinh tế, Thành Phố Hồ Chí minh. 7. Ths. Đoàn Ngọc Phúc, số 337/6/2006, những hạn chế và thách thức của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, trang 9-15, Nghiên cứu kinh tế. 8. Indovina bank, Annual Report 2001,2002, 2003, 2004, 2005. 9. Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi. 10. Số 6/2006, Kinh tế và dự báo. 11. Số 8/2006; 9/2006, Báo thị trường tài chính tiền tệ. 12. Số 5/2006, Báo Phát triển kinh tế. 13. Các số tháng 6/2006; 7/2006; 8/2006; 9/2006, Thời báo kinh tế Việt nam. 14. Các số năm 2005, 2006, Thời báo kinh tế Sài Gòn. 15. 16. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 97 MỤC LỤC Lêi më ®Çu ............................................................................................... 1 Ch-¬ng I: Ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng - xu h-íng tÊt yÕu trong ............................................................................................. 5 I. Kh¸i qu¸t vÒ Ng©n hµng th-¬ng m¹i: ............................................... 5 1. B¶n chÊt cña Ng©n hµng th-¬ng m¹i trong nÒn kinh tÕ thÞ tr-êng: ............................................................................................................. 5 2. Chøc n¨ng cña ng©n hµng th-¬ng m¹i: ......................................... 5 3. Vai trß cña Ng©n hµng th-¬ng m¹i: ............................................... 8 II. DÞch vô ng©n hµng: ........................................................................... 9 1. C¸c lo¹i dÞch vô ng©n hµng: ........................................................... 9 2. §Æc ®iÓm cña dÞch vô ng©n hµng: ................................................. 12 3. Môc ®Ých cña viÖc ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng: ........................ 14 4. ý nghÜa cña viÖc ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng: ........................... 15 III. Ho¹t ®éng ng©n hµng trong ®iÒu kiÖn héi nhËp KTQT: ............. 18 1. TÝnh tÊt yÕu ph¶i héi nhËp KTQT trong lÜnh vùc ng©n hµng: ...... 18 2. C¸c ®Æc tr-ng cña ng©n hµng trong ®iÒu kiÖn héi nhËp............... 20 3. Kh¸i niÖm, ®Æc ®iÓm cña ho¹t ®éng c¹nh tranh trong lÜnh vùc ng©n hµng.......................................................................................... 22 4. YÕu tè ph¶n ¸nh n¨ng lùc c¹nh tranh cña Ng©n hµng th-¬ng m¹i. ........................................................................................................... 27 5. C¸c yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn n¨ng lùc c¹nh tranh cña c¸c ng©n hµng trong ®iÒu kiÖn héi nhËp KTQT. ....................................................... 30 6. C«ng cô c¹nh tranh chñ yÕu cña Ng©n hµng th-¬ng m¹i. ........... 35 CH-¬ng II: thùc tr¹ng ho¹t ®éng dÞch vô cña ng©n hµng ...................................................................................................... 35 I. Giíi thiÖu chung vÒ Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 39 1. Sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Ng©n hµng Indovina Bank: ...... 39 2. C¬ cÊu tæ chøc cña Ng©n hµng Indovina: .................................... 42 Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Bích Trang Lớp: A1-K41A-KTNT. 98 3. T×nh h×nh ho¹t ®éng kinh doanh cña Indovina trong thêi gian qua: . 43 II. C¬ cÊu dÞch vô cña Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 51 1. C¸c lo¹i s¶n phÈm dÞch vô cña ng©n hµng Indovina: .................. 51 2. §¸nh gi¸ vÒ ho¹t ®éng dÞch vô t¹i Indovina Bank: ...................... 54 3. Nh÷ng tån t¹i vµ nguyªn nh©n: .................................................... 68 Ch-¬ng iii: mét sè gi¶I ph¸p ph¸t triÓn ................................ 74 I. Gi¶i ph¸p néi t¹i tõ Ng©n hµng Indovina Bank: ............................ 74 1. ChiÕn l-îc ph¸t triÓn kinh doanh trong thêi gian tíi: .................. 74 2. C¸c gi¶i ph¸p chung: .................................................................... 75 2.1. N©ng cao chÊt l-îng nguån nh©n lùc: ....................................... 75 2.2. T¨ng c-êng ®Çu t- ph¸t triÓn c«ng nghÖ ng©n hµng: ................ 77 2.3. X©y dùng chiÕn l-îc kinh doanh tæng qu¸t cho dÞch vô ng©n hµng. ............................................................................................... 78 2.4. N©ng cao c«ng t¸c nghiªn cøu ph©n tÝch vµ dù b¸o thÞ tr-êng. . 79 2.5. X©y dùng chiÕn l-îc kh¸ch hµng: ............................................. 80 2.6. ThiÕt lËp mèi quan hÖ phèi hîp ho¹t ®éng gi÷a c¸c bé phËn. .... 83 3. C¸c gi¶i ph¸p cô thÓ ph¸t triÓn dÞch vô ng©n hµng Indovina nh»m n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh: ......................................................... 83 3.1. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô huy ®éng vèn ............................... 83 3.2. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô tÝn dông vµ ®Çu t-: ........................ 84 3.3. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô thanh to¸n: ................................... 85 3.4. Gi¶i ph¸p ph¸t triÓn dÞch vô ngo¹i hèi: ..................................... 86 3.5. C¸c gi¶i ph¸p ph¸t triÓn kh¸c: .................................................. 87 II. Nh÷ng kiÕn nghÞ: ............................................................................ 88 1. KiÕn nghÞ víi ChÝnh phñ: .............................................................. 88 2. KiÕn nghÞ víi Ng©n hµng Nhµ n-íc: ............................................ 91 KÕt luËn ................................................................................................. 95 Danh môc tµi liÖu tham kh¶o ................................................... 96

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3534_6375.pdf
Luận văn liên quan