Nên mở rộng quy mô nghiên cứu của đề tài ra các NHTM có tỷ trọng hoạt
động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng lớn trên địa bàn tỉnh. Bởi vì, với
mỗi ngân hàng có quy trình và cách thức xử lý nghiệp vụ TDCT là khác nhau, từ đó
phân tích những ảnh hưởng của yếu tố này lên rủi ro là như thế nào và rút ra được
điểm mạnh điểm yếu của từng ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán TDCT và có
những biện pháp khắc phục.
- Nên phân tích kĩ hơn về công tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ TDCT trong
toàn bộ hệ thống VCB Việt Nam về: quy trình nhận diện, xác định rủi ro; đo lường rủi
ro; kiểm soát rủi ro và cuối cùng là báo cáo, đánh giá và điều chỉnh các phương pháp
phòng chống rủi ro. Bởi vì, khi phân tích kĩ quy trình này thì ngoài việc có thể đánh
giá được công tác phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ TDCT của toàn hệ thống VCB
Việt Nam, mà nó còn giúp cho chúng ta có thể đưa ra được các giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ này một cách dễ dàng và sát với thực tiễn hơn.
3.4. Một số kiến nghị:
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ:
TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng là hoạt động kinh doanh mang
tầm quốc tế; nên cần phải có những chính sách, định hướng hướng dẫn phù hợp của
Nhà nước qua từng thời kì để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và phát triển.
Chính vì vậy, Nhà nước cần phải tiến hành những công việc sau:
- Nhà nước cần xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định; hoàn thiện các
văn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán XNK và xây dựng cơ chế chính sách, pháp
luật nhằm tạo môi trường kinh tế thông thoáng, ổn định và thuận lợi. Từ đó, tạo điều
kiện cho các DN phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước
và định chế thương mại quốc tế mà chúng ta tham gia.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i giao dịch. Các báo cáo tài chính do khách hàng
cung cấp trong quá trình giao dịch đa số chưa qua kiểm toán hoặc thiếu sự minh bạch.
Vì vậy, tính khách quan và chính xác là không cao, ảnh hưởng đến công tác xếp hạng
khách hàng của chi nhánh từ đó đưa ra mức kí quỹ không phù hợp với từng khách
hàng và dẫn đến rủi ro.
Thứ ba, hệ thống công nghệ phục vụ cho hoạt động TTQT nói chung và
phương thức TDCT nói riêng của VCB Huế chưa đáp ứng được sự tiện ích cho
người sử dụng trong quá trình xử lý nghiệp vụ:
Hệ thống công nghệ thông tin còn nhiều bất cập, mặc dù các chương trình thanh
toán tại chi nhánh đã được nâng cấp theo chương trình hiện đại hóa chung trong toàn hệ
thống VCB nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu giao dịch do các nghiệp
vụ TTQT ngày càng phức tạp. Nhiều chỉ tiêu báo cáo chưa thể thực hiện tự động gây chậm
trễ trong việc kiểm soát, điều hành và đáp ứng yêu cầu thông tin của khách hàng.
Thứ tư, chất lượng nguồn nhân lực phòng TTQT là khá tốt nhưng còn hạn
chế trong công tác quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung và phương thức
TDCT nói riêng:
Nhìn chung, trình độ chuyên môn cán bộ phòng TTQT là khá chất lượng trong
việc xử lý, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động TTQT nói chung và phương
thức TDCT nói riêng. Nhưng do chưa được quan tâm đào tạo chuyên xâu về mảng quản
trị rủi ro trong hoạt động TTQT nên khi rủi ro xảy ra thì công tác xử lý và đưa ra các giải
pháp vẫn còn chậm và chưa sát với tình hình thực tế ( do việc cập nhật và phân tích diễn
biến thị trường, tình hình tài chính, phi tài chính của khách hàng còn hạn chế ).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 56
3.1.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế:
3.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Chưa có mô hình quản trị rủi ro riêng biệt cho hoạt động TTQT nói chung và
phương thức TDCT nói riêng. Hiện nay, Phòng Kiểm tra Giám sát Tuân thủ vừa làm
công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ vừa phụ trách tổng hợp, báo cáo và triển khai quản
trị rủi ro cho VCB Huế. Điều này là trái với thông lệ quốc tế, cho nên hai bộ phận này
cần phải tách bạch nhau vì trên thực tế có nhiều rủi ro cán bộ chỉ muốn báo cáo để rút
kinh nghiệm mà không muốn bị kiểm tra hoặc cùng một lúc đảm nhiệm nhiều công
việc khác nhau.và chính những điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
trong công các phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung và
phương thức TDCT nói riêng.
- Công tác đo lường rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT
nói riêng chỉ bằng cách định tính ngầm thông qua việc tăng cường chốt kiểm soát cho từng
loại giao dịch nhất định. Phương pháp định lượng vẫn chưa được VCB Huế áp dụng trong
công tác quản trị rủi ro hoạt động TTQT và phương thức TDCT bởi thiếu cơ sở dữ liệu quá
khứ như: tần số xuất hiện rủi ro cũng như mức độ tổn thất thực tế.
- Số lượng thanh toán viên trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động
TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng tại phòng TTQT của VCB Huế còn
khiếm tốn so với khối lượng công việc thực tế ngày càng tăng như hiện nay. Cụ thể nhân
sự phòng TTQT gồm một Trưởng phòng, một Phó phòng và bốn thanh toán viên. Do vậy,
trong thời gian tới cần xem xét đến việc tăng số lượng thanh toán viên để phù hợp với
khối lượng công việc, chính điều này sẽ làm giảm áp lực công việc cho thanh toán viên và
từ đó giúp giảm rủi ro kỹ thuật tại VCB Huế trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
- Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, để giữ vững thị phần của mình nên
trong một số trường hợp; cán bộ phòng TTQT đã bỏ qua một số nguyên tắc, thủ tục
chứng từ theo quy định của Nhà nước để linh động giải quyết cho đơn vị. Trong nhiều
trường hợp đây chính là nguyên nhân dẫn đến rủi ro lớn cho ngân hàng.
- Các văn bản quy định nội bộ không đầy đủ hoặc đủ nhưng không đồng bộ,
không rõ ràng không còn phù hợp với thực tiễn kinh doanh. Hệ thống kiểm ta, kiểm
soát nội bộ còn nhiều bất cập. Việc quản lý hoạt động ngoại bảng về các cam kết thanh
toán và bảo lãnh thanh toán chưa chặt chẽ cũng như cơ chế phối hợp giữa bộ phận
TTQT với quản lý tín dụng TTTM vẫn còn cứng nhắc.
T ư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 57
- Hệ thống TF chưa đáp ứng tối đa nhu cầu hỗ trợ tiện ích cho người sử dụng
trong công tác quản lý, báo cáo thống kê liên quan đến nghiệp vụ TTQT mà phải gia
tăng phần mềm khác hỗ trợ.
3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan:
- Giai đoạn 2011 – 2013 là khoản thời gian mà nền kinh tế thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đang rơi vào tình trạng khó khăn và khủng hoảng, chính những
điều này đã có tác động tiêu cực đến các DN trong và ngoài nước. Thị trường XK bị
thu hẹp và các đối tác NK cũng lâm vào khó khăn dẫn đến tăng khả năng rủi ro trong
hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng.
- Ngoài ra, khách hàng của VCB Huế thiếu hiểu biết về kĩ thuật nghiệp vụ và
kinh nghiệm thực tiễn dẫn đến tìm hiểu đối tác không kĩ; chấp nhận kí kết hợp đồng có
những điều khoản, điều kiện thanh toán bất lợi và chính điều này không những gây
thiệt hại cho mình mà còn tạo ra rủi ro cho ngân hàng. Có thể đối tác của khách hàng
không có khả năng thực hiện hợp đồng hoặc cố tình lợi dụng lừa đảo khách hàng dẫn
đến rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng.
- Hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến hoạt động TTQT nói chung và
phương thức TDCT nói riêng còn nhiều thiếu sót, hạn chế và chưa đầy đủ. Do vậy đã
gây ra những khó khăn và bất lợi cho cả ngân hàng và các DN khi xảy ra những vấn đề
tranh chấp liên quan đến nghiệp vụ này. Bởi lẽ, khi xảy ra tranh chấp thì những quy
ước quốc tế chỉ là căn cứ thứ hai để xem xét, còn luật pháp trong nước có liên quan
mới là điều căn cứ đầu tiên.
- Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô như quy định về thuế XNK, Hải quan
của Việt Nam, cán cân thanh toán, lãi suấtkhông ổn định, thay đổi thường xuyên
làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng.
- Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá ngoại tế biến động liên tục làm
ảnh hưởng đến nguồn cung cầu ngoại tệ của ngân hàng phục vụ cho hoạt động TTQT.Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 58
3.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT
nói riêng của VCB Huế đến năm 2020:
3.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh:
Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong giai đoạn cuối năm
2013 và đầu năm 2014 tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng tình trạng lạm
phát, thất nghiệpvẫn còn khá cao; môi trường kinh doanh vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Chính vì vậy, để giúp nền kinh tế vượt qua được giai đoạn khó khăn này, Chính
Phủ và NHNN đã đề ra các giải pháp như: áp dụng chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh
hoạt để ưu tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.
Về phía mình, VCB Huế đã chủ động tái cơ cấu trên cơ sở rà soát, củng cố và
hoàn thiện hơn các mặt hoạt động cũng như tập trung thực hiện chiến lược phát triển
giai đoạn 2011 – 2020. Phối hợp với đối tác Mizuho để tạo ra bước đột phá trong quản
trị và kinh doanh theo phương châm: Đổi mới – Chuẩn mực – An toàn – Hiệu quả.
Với mục tiêu trở thành NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh cũng như trong khu
vực và với phương châm “ Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng “, nên VCB
Huế đã xây dựng một mục tiêu chiến lược phát triển từ nay đến năm 2020 với những
nội dung cụ thể sau:
- Công tác huy động vốn: quyết tâm giữ vẫn thị phần huy động vốn và là một
trong ba ngân hàng có thị phần huy động vốn hàng đầu trên toàn tỉnh. Phát triển hiệu
quả các sản phẩm mới và gia tăng các tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ khuyến mãi đi kèm.
- Công tác tín dụng: đảm bảo tăng trưởng tín dụng theo chủ trương của VCB
TW, kết hợp với việc duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với khả năng nguồn vốn
của ngân hàng:
+ Đẩy mạnh hoạt động cho vay bán lẻ như: cho vay cá nhân kinh doanh hộ nhỏ
lẻ, duy trì và đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, hỗ trợ nhu cầu vốn đi lao động ở
nước ngoài
+ Nâng cao chất lượng công tác đánh giá xếp hạng khách hàng và xây dựng, quản
lý danh mục đầu tư của ngân hàng, quản trị rủi rotheo đúng chuẩn mực qui định.
+ Tập trung xử lý triệt để nợ xấu, đặc biệt chú trọng đến các khoản nợ đã được
xử lý dự phòng rủi ro.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 59
- Về thị phần TTQT: Giữ vững và phát huy hơn nữa thế mạnh hàng đầu về
thanh toán XNK trên địa bàn tỉnh. Tìm kiếm, bổ sung các khách hàng mới trong đó
chú trọng các khách hàng là các DN vừa và nhỏ.
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng:
+ Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ , gia tăng nguồn thu nhập từ các hoạt
động dịch vụ, trong đó chú trọng nâng cao dịch vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng (
chú trọng khai thác khối khách hàng vừa và nhỏ ). Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ; tập trung cung ứng trọn gói các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó
nâng thu nhập từ dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu thu nhập. Tiến tới
là một ngân hàng chuẩn mực, hiện đại.
+ Tập trung khai thác hơn nữa các sản phẩm phái sinh trong kinh doanh tiền tệ
và ngoại tệ để tạo sản phẩm đặc thù và rõ nét hơn.
- Công tác quản lý nguồn nhân lực: tiếp tục kiện toàn bộ máy theo hướng nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy hoạt động, sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp; thực
hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ theo đúng hướng phù hợp với từng năng lực, sở
trường của nhân viên để có thể phát huy tối đa hiệu quả trong công việc. Ngoài ra,
công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ sẽ được ưu tiên chú trọng cả về chuyên môn
nghiệp vụ và kĩ năng phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB Huế trong
thời kì cạnh tranh.
- Về vấn đề xây dựng thương hiệu: Đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá,
xây dựng thương hiệu VCB Huế gắn liền với giá trị thiết thực của khách hàng.
- Công tác xã hội: đây không chỉ là một hoạt động mang nhiều ý nghĩa nhân
văn; mà thông qua các hoạt động này ngân hàng có thể xây dựng một môi trường, văn
hóa kinh doanh tích cực cho VCB Huế và cũng giúp thương hiệu của chi nhánh được
nhiều người biết đến hơn. Chính vì vậy, cần phải đẩy mạnh hoạt động này trong thời
gian tới thông qua các hoạt động như: Tài trợ xây dựng các chương trình từ thiện ( cấp
học bổng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn); công trình cộng đồng
( trường học, bệnh viện.)Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 60
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT nói chung và phương thức TDCT
nói riêng:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, phấn đấu đưa trình độ nghiệp vụ về hoạt động
TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng đạt được chuẩn mực và trình độ cao
để phù hợp với các thông lệ, tập quán quốc tế.
- Có chính sách mua bán ngoại tệ linh hoạt, ưu đãi đối với các đơn vị kinh
doanh XNK, nhằm thu hút các DN xuất trình chứng từ thanh toán hàng XK và chuyển
tiền thanh toán hàng NK qua tài khoản tại VCB Huế.
- Xây dựng chính sách đầu tư tín dụng TTTM đối với các DN sản xuất hàng
XK như: sợi, dệt may,nhằm thu hút các DN tham gia thực hiện TTQT tại ngân hàng,
đa dạng hóa các mặt hàng XK từ đó hạn chế được rủi ro về mặt thị trường.
- Sử dụng linh hoạt các chính sách tỷ giá để thu hút và giữ nguồn ngoại tệ ở
VCB Huế từ các khách hàng XK, từ đó đảm bảo nguồn ngoại tệ cho khách hàng NK
và tạo điều kiện cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh.
3.2.3. Mục tiêu xây dựng một chương trình quản trị rủi ro hoàn chỉnh trong hoạt
động TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng:
Trên cơ sở chính sánh quản trị rủi ro của VCB TW đề ra, VCB Huế đã xây
dựng một chương trình và mục tiêu cụ thể cho công tác quản trị rủi ro trong giai đoạn
này như sau:
- Thứ nhất, xây dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ chế hoạt
động quản lý, công cụ đo lường và các giới hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt
động quản trị rủi ro.
- Thứ hai, xây dựng bộ máy quản trị rủi ro theo hướng chuyên môn hóa, nâng cao
trách nhiệm và hiệu quả của từng bộ phận và từng cá nhân trong ngân hàng để bộ máy
quản trị rủi ro của chi nhánh được chuyên nghiệp và độc lập về hoạt động ở mức độ cao.
- Thứ ba, thực hiện chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động TTQT nói chung
và phương thức TDCT nói riêng một cách đồng bộ: giữa các nghiệp vụ TTQT với
nhau và đồng bộ với các nghiệp vụ kinh doanh khác như kinh doanh ngoại tệ, tín dụng,
bảo lãnh.
- Thứ tư, xây dựng và thực hiện chương trình quản trị rủi ro trong hoạt động
TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng cần phải phù hợp với thông lệ quốc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 61
tế bao gồm: thông lệ TTQT ( UCP 600, tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế,.),
thông lệ về quản trị rủi ro tác nghiệp ( Basel II ).
3.3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong
nghiệp vụ thanh toán TDCT của VCB Huế:
VCB Huế từ trước đến nay luôn được biết đến là một trong những NHTM hàng
đầu trong lĩnh vực TTQT nói chung và phương thức TDCT nói riêng. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động chi nhánh cũng gặp không ít hạn chế và rủi ro. Do đó để thực hiện
tốt công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán TDCT từ đó
nâng cao uy tín, chất lượng trong hoạt động này; em xin đưa ra một số giải pháp ngắn
hạn, trung và dài hạn ( được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện ) cũng như những
kiến nghị dựa trên những hạn chế, rủi ro còn tồn tại mà đề tài đã đề cập đến:
3.3.1. Nhóm giải pháp ngắn hạn:
3.3.1.1. Tăng cường khả năng nhận diện rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán TDCT:
Như chúng ta đã biết ở phần thực trạng, những tình huống rủi ro xảy ra trong
nghiệp vụ thanh toán TDCT trong giai đoạn từ 2011 – 2013 là chủ yếu bắt nguồn từ
thông tin không đầy đủ, chủ yếu do khách hàng dẫn đến việc lựa chọn sai đối tác.
Chính vì vậy, việc nhận dạng được rủi ro ban đầu là một đều hết sức quan trọng, hơn
nữa việc nhận diện rủi ro chính là khởi đầu của công tác quản trị rủi ro và là cầu nối
với việc đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro. Do đó, khóa luận sẽ tập trung phân tích các
giải pháp hiệu quả nhất về vấn đề nhận diện rủi ro.
Quá trình nhận diện rủi ro được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: thu thập thông tin thông qua các kênh: tự đánh giá, báo cáo sự cố và
từ kinh nghiệm bên ngoài.
- Bước 2: xử lý thông tin thông qua hai hình thức: thống kê và phân tích.
- Bước 3: kết quả thể hiện bằng Danh mục rủi ro tác nghiệp.
Hiện nay, VCB Huế đang tổng hợp thông tin từ các kênh trên để nhận diện rủi
ro. Tuy nhiên, mới chỉ có quy định về báo cáo sự cố được ban hành nên chi nhánh cần
phải sử dụng phương án: Tự đánh giá rủi ro thông qua việc xây dựng các danh mục
câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi vấn về điều kiện rủi ro, để qua đó nhận diện nguy cơ rủi
ro và từ đó chi nhánh có thể nhận biết được các điều kiện, nguy cơ gây ra rủi ro. Nên
đây được xem là giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro rất quan trọng mà chi nhánh
cần phải thực hiện ngay.
Trư
ờng
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 62
Thứ nhất, đối với nguồn rủi ro do khách hàng, VCB Huế có thể xây dựng
danh mục như sau:
Bảng 3.1: Nguồn rủi ro về khách hàng
Yếu tố nghi vấn gây rủi ro Nguy cơ rủi ro
1. Năng lực tài chính
- Khả năng thanh toán
- Khả năng sinh lợi
- Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
thấp thì ngân hàng dễ gặp rủi ro do khách
hàng gặp khó khăn trong thanh toán nợ cho
ngân hàng.
- Các chỉ số như vòng quay hàng tồn kho
thấp ( hàng hóa khó tiêu thụ ), doanh thu và
lợi nhuận thấpdẫn đến không có khả năng
trả nợ cho nhà XK.
2. Tư cách của khách hàng như: đạo đức
kinh doanh, năng lực quản lý, uy tín của
khách hàng
- Khách hàng thiếu sự hợp tác, vô trách
nhiệm và cố tình lừa đảo thì rủi ro chắc
chắn sẽ xảy ra cho ngân hàng.
- Khả năng, kinh nghiệm quản lý kém, phản
ứng chậm với những thay đổi không ngừng
của môi trường kinh doanh dẫn đến hoạt
động kinh doanh không hiệu quả.
3. Môi trường kinh doanh của khách hàng:
- Nền kinh tế: lạm phát cao, khủng hoảng,
suy thoái, chính sánh thay đổi
- Chính trị - xã hội: bất ổn, chiến tranh,
khủng bố
- Kinh doanh trong ngành: xuất hiện nhiều
đối thủ cạnh tranh, biến động
- Hoạt động kinh doanh của các DN gặp
nhiều khó khăn do sức mua giảm, không
nhận được sự hỗ trợ của Nhà nướcnguy
cơ rủi ro tín dụng.
- Hoạt động kinh doanh của các DN dễ bị trì
trệ, thiệt hại về tài sản nguy cơ khó khăn
trong việc hoàn trả nợ.
- Sản phẩm khó tiêu thụ hoặc giá bán sản
phẩm giảm do cạnh tranhdẫn đến lợi nhuận
giảm và nguy cơ rủi ro không thể trả nợ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 63
Thứ hai, đối với nguồn rủi ro do sai lệch thông tin thì VCB Huế có thể xây
dựng danh mục sau:
Bảng 3.2: Nguồn rủi ro do thông tin sai lệch
Yếu tố nghi vấn gây rủi ro Nguy cơ rủi ro
1. Thông tin về khách hàng không chính
xác
- Lựa chọn những khách hàng xấu, bỏ qua
những khách hàng tốt, tiềm năng dẫn đến
nguy cơ rủi ro tín dụng.
2. Thông tin bất cân xứng về lĩnh vực đầu
tư
- Đầu tư vào những ngành, lĩnh vực mà Nhà
nước cấm, không ưu tiên phát triểnnguy
cơ rủi ro cho ngân hàng là rất cao.
3. Thông tin về phương án kinh doanh của
khách hàng không chính xác
- Không có biện pháp khắc phục kịp thời
dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Thứ ba, đối với nguồn rủi ro xuất phát từ bên trong ngân hàng thì chi nhánh
có thể xây dựng danh mục sau:
Bảng 3.3: Nguồn rủi ro từ VCB Huế
Yếu tố nghi vấn gây rủi ro Nguy cơ rủi ro
Năng lực cán bộ:
- Trình độ chuyên môn:
- Đạo đức cán bộ:
- Thiếu kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn,
kĩ năng ngoại ngữ không cao, khả năng sử
dụng hay ứng dụng phần mềm chậmdễ
xảy ra sai xót trong quá trình xử lý nghiệp
vụ dẫn đến rủi ro cả về uy tín và lợi nhuận
của ngân hàng.
- Phẩm chất đạo đức kém, cố ý phối hợp với
khách hàng nhằm lừa đảo ngân hàngnguy
cơ rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
3.3.1.2. Hoàn thiện quy trình nội bộ liên quan đến nghiệp vụ TDCT:
Hiện tại ở VCB Huế, quy trình hướng dẫn nghiệp vụ TDCT là tương đối đầy đủ
như: quy trình kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán XNK theo phương thức TDCT và Nhờ
thu kèm chứng từ trong hệ thống VCB Việt Nam.Tuy nhiên, hiện nay VCB Huế vẫn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 64
còn thiếu một số quy trình nghiệp vụ cụ thể cho một số giao dịch riêng biệt đã được
thực hiện tại chi nhánh như: quy trình về L/C đối ứng, L/C điều khoản đỏ, L/C giáp
lưngHoặc một số quy trình nghiệp vụ đã có nhưng chưa cập nhật được những thay
đổi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Vì vậy, để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, phòng ngừa và hạn chế rủi ro thì
VCB Huế cần hoàn thiện hơn nữa các quy trình nội bộ liên quan đến nghiệp vụ TDCT
với những nội dung như: Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể đối với một số
nghiệp vụ đặc biệt như: L/C giáp lưng, L/C đối ứngđể hướng dẫn cán bộ thực hiện
đúng với thông lệ quốc tế từ đó giúp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ
TDCT đến mức thấp nhất.
Đây là một giải pháp thực sự hiệu quả và cần thiết đối với công tác quản trị rủi
ro, phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nên trong thời gian tới hi vọng VCB Huế sẽ sớm
thực hiện giải pháp này.
3.3.1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT nói
chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng:
Thông qua hoạt động này, Phòng Kiểm tra Giám Sát Tuân thủ tại chi nhánh đã góp
phần rất lớn trong việc ngăn chặn, phòng ngừa những sai xót, rủi ro trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ TDCT. Do đó, để công tác kiểm tra, giám sát rủi ro ngày càng phát huy
được vai trò quan trọng của nó, VCB Huế cần phải tiến hành các giải pháp sau:
- Nên tập trung hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát rủi ro vào quá trình xử lý
nghiệp vụ TDCT dựa trên cơ sở những chứng từ hạch toán, điện giao dịch nữa
ngoàiNgoài ra, cũng cần tập trung kiểm tra, giám sát quá trình phê duyệt cho vay
TTTM ở Phòng khách hàng DN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kiến thức pháp luật
cho các kiểm tra viên.
- Phải có chế độ thưởng phạt công bằng để tăng tinh thần trách nhiệm cho kiểm
tra viên.
- Nên tuyển chọn những cán bộ có đạo đức nghề nghiệp tốt, trách nhiệm cao,
trình độ nghiệp vụ vững vàng để đảm nhiệm công việc kiểm tra và giám sát rủi ro.
3.3.1.4. Thành lập khoản mục trích dự phòng rủi ro và mua bảo hiểm rủi ro:
Đây là giải pháp nhằm hạn chế thiệt hại khi rủi ro đã xảy ra. Việc trích dự
phòng rủi ro đầy đủ và đúng quy định trên cơ sở phân loại nợ về chiết khấu chứng từ
T ư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 65
XK, cam kết thanh toán theo L/C. Mua bảo hiểm với những giao dịch hàng hóa có giá
trị lớn hoặc các giao dịch có nguy cơ xảy ra rủi ro như: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm
tín dụng XK...Sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng của NHNN hỗ trợ công tác
thẩm định và đánh giá khách hàng.
3.3.1.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ TDCT cho các DN
XNK trên địa bàn tỉnh:
Thực tế trong giai đoạn từ 2011 – 2013, thì rủi ro trong nghiệp vụ TDCT xảy ra
với VCB Huế chủ yếu do nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng ( DN XNK ). Đều
này xảy ra là do đa phần các DN XNK có số lượng cán bộ với kiến thức chuyên môn
về kĩ thuật nghiệp vụ TTQT , ngoại thương, TDCT còn hạn chế. Vì vậy, để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ TDCT; VCB Huế cần chú trọng trang bị kiến
thức về hoạt động ngoại thương, các phương thức TTQT, các thông lệ quốc tế và đặc
biệt là về nghiệp vụ thanh toán TDCT cho những cán bộ trực tiếp làm công tác XNK
trong các DN thông qua những hình thức sau:
- Hướng dẫn, tư vấn trực tiếp trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán TDCT
với khách hàng như giải thích những điều khoản trong hợp đồng và trong L/C: thời
hạn giao hạn, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên,và cảnh báo
cho các DN những tình huống rủi ro có thể xảy ra đối với từng trường hợp cụ thể.
- VCB Huế nên tiến hành những buổi hội thảo hướng dẫn về hoạt động TTQT,
về nghiệp vụ TDCT và những thay đổi của thông lệ quốc tế cũng như của Phòng
Thương mại Quốc tế và mời các DN XNK đến tham dự.
3.3.2: Nhóm giải pháp trung và dài hạn:
3.3.2.1: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ:
Con người là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng và không thể thay thế,
quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của các NHTM. Chính vì vậy, việc lựa
chọn được những người có năng lực, có kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệpsẽ
giúp cho ngân hàng trách được những rủi ro không đáng có trong quá trình xử lý
nghiệp vụ. Để có được điều này, VCB Huế cần phải tiến hành các công việc sau:
Thứ nhất: Về tuyển dụng cán bộ:
Nghiệp vụ TDCT là nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi cán bộ không chỉ có kiến thức
vững vàng về kĩ thuật nghiệp vụ, mà phải có kiến thức về TTQT, về kinh tế quốc tế
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 66
cũng như các quy định và thông lệ quốc tếNên để có được đội ngũ cán bộ chất
lượng, VCB Huế có thể tiến hành tuyển dụng theo hai cách:
- Tuyển mới từ nguồn bên ngoài vào: Ưu tiên những sinh viên tốt nghiệp chính
quy các trường Đại học Ngoại thương, Đại học Kinh tế,phải có kiến thức chuyên
môn tốt, có nhiều kĩ năng và kiến thức ngoại ngữ tốt,
- Điều chuyển cán bộ đang làm việc ở VCB Huế kinh nghiệm trên 1 năm: nên
lựa chọn những cán bộ thuộc phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng khách hàng DN, cán
bộ phòng kiểm tra giám sát tuân thủ,vì những phòng này thuộc nhóm liên quan hỗ
trợ hoạt động TTQT nên việc nắm bắt công việc sẽ nhanh hơn.
Thứ hai: Về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Đào tạo dựa trên công việc hằng ngày: thực tế ở VCB Huế hiện nay, hình
thức đào tạo này được thực hiện thường xuyên nhưng chưa được tổ chức một cách
chuyên nghiệp, chủ yếu theo hình thức người trước có kinh nghiệm hướng dẫn cho
người sau. Vì vậy, để công tác đào tạo này được tổ chức một cách khoa học và logic
thì VCB Huế cần đào tạo theo hai hình thức sau:
+ Đào tạo tại chỗ: VCB Huế nên thuê những chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực
TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng hay các cán bộ TTQT trong nội bộ chi
nhánh nhưng có nhiều kinh nghiệm để tham gia giảng dạy tại chi nhánh, biên soạn
giáo trình giảng dạy có tính thực tiễn cao.
+ Gửi cán bộ đi đào tạo: VCB Huế là một trong những NHTM hàng đầu trong
hoạt động TTQT trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên nếu xét về tính đa dạng của các tình huống
nghiệp vụ thì không thể bằng so với các NHTM, Trung tâm TTTM ở TP HCM, HN
Chính vì vậy, để có được trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như các tình huống
thực tế thì VCB Huế nên cử cán bộ đi đào tạo ở các trung tâm này ít nhất là 1 tháng.
- Đào tạo tập trung toàn hệ thống VCB hoặc theo khu vực:
Đây là công tác đào tạo mà đã được VCB Huế tổ chức thường xuyên, tuy nhiên
điểm hạn chế của công tác đào tạo này là do thời hạn đào tạo ngắn, số lượng học viên
ở các lớp đào tạo lại đông.dẫn đến nội dung nghiệp vụ chưa được truyền đạt chi tiết.
Đều này có thể thấy rõ thông qua việc cán bộ cử đi đào tạo về, không truyền đạt lại
được đầy đủ những kiến thức nghiệp vụ cho các cán bộ khác trong VCB Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
t H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 67
Nên trong thời gian tới, VCB Huế nên bắt buộc cán bộ cử đi đào tạo về phải viết
bài báo cáo thu hoạch và phải phổ biến đầy đủ những kiến thức đã học được cho các cán
bộ có liên quan trong ngân hàng để giúp công tác đào tạo này được hiệu quả hơn.
- Đào tạo nghiệp vụ thông qua các chương trình trực tuyến:
Công tác đào tạo này không chỉ giúp tiết kiệm được thời gian cho các cán bộ
mà còn giúp cho họ tiếp xúc được với các tổ chức đào tạo uy tín khác trên thế giới đặc
biệt với nghiệp vụ TDCT. Vì vậy, phương pháp này hiện nay được các NHTM trong
và ngoài nước áp dụng rất nhiều, ví dụ như các khóa học do Phòng Thương mại Quốc
tế tổ chứcđây là những khóa học được tổ chức chuyên nghiệp, do các chuyên gia
đầu ngành trong lĩnh vực TTQT tổ chức và giảng dạy, giúp cán bộ có thể tiếp xúc
được những tình huống xử lý trong hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT
nói riêng từ đó nâng cao được trình độ của cán bộ chi nhánh và giúp hạn chế được
những rủi ro trong việc xử lý các nghiệp vụ TDCT.
Thứ ba: Về vấn đề đãi ngộ và thưởng phạt:
Để công bằng, chi nhánh nên ban hành các quy định về chế độ thưởng phạt hợp
lý. Đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên khen thưởng cả về mặt vật chất
lẫn tinh thần ( có thể quyết định xét duyệt lên vị trí cao hơn )Còn đối với những cán
bộ có những sai phạm làm thất thoát tiền, ảnh hưởng đến uy tín của chi nhánh thì tùy
theo mức độ để tiến hành xử phạt khác nhau. Chỉ có như vậy thì mới tăng được uy tín,
kỉ cương trong hoạt động của VCB Huế và giúp đội ngũ cán bộ làm việc cẩn thận,
nhiệt tình hơn, từ đó giúp hạn chế được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra do yếu tố
con người.
3.3.2.2: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều
hành các cấp:
Cán bộ quản trị, điều hành các cấp là những người chịu trách nhiệm về tổ chức
các hoạt động kinh doanh, đầu tư và chịu trách nhiệm phần lớn về kết quả hoạt động
của ngân hàng. Chính vì vậy, đây chính là đội ngũ cán bộ phải có kiến thức quản trị rủi
ro vững vàng.
Vậy để nâng cao hơn nữa năng lực quản trị rủi ro cho đội ngũ cán bộ này, VCB
Huế cần tiến hành kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng với sự tư vấn hỗ trợ của các chuyên
gia. Thông qua các lớp đào tạo, bỗi dưỡng kiến thức quản trị rủi ro cho cán bộ điều
hành các cấp. Ngoài ra, đối với những quyết định quan trọng, cán bộ điều hành cần
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 68
phải có các chuyên gia đầu ngành để tư vấn, từ đó có thể đưa ra được những quyết
định chính xác hơn.
3.3.2.3: Hiện đại hóa hệ thống công nghệ ứng dụng trong hoạt động TTQT và trong
toàn hệ thống ngân hàng:
Trong thời đại công nghệ nghư hiện nay, thì công nghệ thông tin có thể xem là
chìa khóa dẫn đến thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là
hoạt động TTQT và nghiệp vụ TDCT vốn là nghiệp vụ được quốc tế hóa, được chuẩn
hóa cao nhưng cũng thay đổi không ngừng. Ứng dụng công nghệ thông tin, không chỉ
giúp nâng cao chất lượng xử lý nghiệp vụ, dịch vụ khách hàng mà còn giúp ngân hành
tiết kiệm được chi phí lao động, tiết kiệm thời gian và hạn chế được rủi ro trong quá
trình xử lý nghiệp vụ. Do đó, để đạt được những điều kiện trên thì VCB Huế cần phải:
- Thay đổi hoặc nâng cấp hệ thống TTTM ( hệ thống TF ):
Hệ thống TF ( Trade Finance ) là hệ thống khá hiện đại; nó giúp xử lý các
nghiệp vụ, nhập thông tin dữ liệu, tạo lập chứng từgiúp hạn chế việc xử lý nghiệp vụ
thủ công. Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống TF ở VCB Huế là sự thiếu linh hoạt,
hạn chế người dùng điều chỉnh những thay đổi cho phù hợp với những thay đổi của
thông lệ quốc tế. Chính vì thế, để tiếp tục giữ vững vị thế hàng đầu và tiếp tục phát
triển hoạt động TTQT nói chung, nghiệp vụ TDCT nói riêng thì VCB Huế cần thay
đổi hoặc nâng cấp hệ thống TF. Từ đó, giúp chương trình tự động kết nối được với các
phần mềm gia tăng về báo cáo, xử lý giao dịch.
- Phát triển hệ thống thương mại điện tử: xây dựng hệ thống TTQT trực
tuyến, giúp khách hàng có thể tiến hành các thủ tục mà không cần đến giao dịch trực
tiếp với ngân hàng như: đề nghị phát hành hay tu chỉnh L/C, đề nghị thanh toán chứng
từ NK,. giúp tiết kiệm được chi phí thời gian, đi lại cho cả khách hàng và ngân
hàng; từ đó hạn chế được những rủi ro trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
3.3.2.4. Xây dựng một bộ máy quản trị rủi ro theo hướng chuyên môn hóa:
Bộ máy quản trị rủi ro này sẽ đảm nhận nhiệm vụ quản trị rủi ro trong hoạt
động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng. Với quy trình quản trị rủi ro
chuyên nghiệp và hiệu quả theo quy trình bốn bước cụ thể sau: nhận diện và xác định
rủi ro có thể xảy ra; đo lường rủi ro, tổn thất; kiểm soát rủi ro và báo cáo, đánh giá,
điều chỉnh phương pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT nói
chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng. Ngoài ra, bộ máy quản trị rủi ro phải được thực
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 69
hiện một cách đồng bộ; tức là đồng bộ giữa các nghiệp vụ TTQT với nhau và đồng bộ
với các nghiệp vụ khác như: tín dụng, kinh doanh ngoại tệ....
3.3.2.5. Cung ứng dịch vụ XNK trọn gói:
Đây là một sản phẩm dịch vụ mà trong thời gian tới VCB Huế cần đẩy mạnh
khai thác và phát triển, thông qua dịch vụ XNK trọn gói sẽ giúp cho ngân hàng hạn
chế được nhiều rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán TDCT và cung cấp được tối đa sự
tiện ích cho khách hàng vì tất cả hoạt động sẽ được tiến hành một cách khép kín. Cụ
thể: VCB Huế sẽ tiến hành kí kết hợp đồng liên kết hợp tác với các DN dịch vụ
Logistics ( như các Công ty vận chuyển hàng hóa, các Hãng tàu và các Đại lý giao
nhận hàng hóa ), công ty Bảo hiểm để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ liên
quan đến hoạt động XNK. Trong hoạt động khép kín này, VCB Huế sẽ đảm nhiệm vai
trò hướng dẫn khách hàng thực hiện các nghiệp vụ về thủ tục chứng từ như: phát hành
L/C, thanh toán cho nhà XK nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C, bảo lãnh nhận
hàng.DN dịch vụ Logistics sẽ đảm nhiệm việc cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ như: vận chuyển hàng hóa, bốc xếp, cho thuê kho bãiVà công ty Bảo hiểm sẽ
đảm nhiệm công việc tư vấn cho khách hàng mua bảo hiểm hàng hóa XNK đúng theo
hợp đồng đã ký.
Tóm tắt Chương 3:
Chương 3 của khóa luận đã đưa ra được những giải pháp thực tế và có tính khả thi dựa
trên thực trạng rủi ro, cũng như những hạn chế mà VCB Huế gặp phải trong nghiệp vụ
thanh toán TDCT ở giai đoạn 2011 – 2013. Trên thực tế, kinh doanh trong hoạt động
TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng của ngân hàng luôn đối mặt với những
rủi ro. Chính vì vậy, những nhóm giải pháp được đưa ra ở trên chỉ nhằm phòng ngừa
và hạn chế phần nào rủi ro đến mức thấp nhất và giúp cho hoạt động TTQT của VCB
Huế được tăng trưởng ổn định.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 70
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận:
Với xu thế hội nhập nền kinh tế như hiện nay, thì đây được xem là cơ hội để các
NHTM phát triển trong hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ thanh toán TDCT nói
riêng nhưng đây cũng là nguyên nhân hàm chứa những nguy cơ rủi ro cho hoạt động
của các NHTM. Chính vì vậy, việc nâng cao công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong nghiệp vụ thanh toán TDCT ở các NHTM là điều hết sức cần thiết và càng cần
thiết hơn với ngân hàng luôn chiếm vị thế hàng đầu trong lĩnh vực TTQT như VCB
Huế hiện nay. Với những kiến thức có được trên ghế nhà trường, kiến thức thực tế khi
được thực tập ở phòng TTQT của VCB Huế và bằng sự đầu tư về thời gian cũng như
công sức, đề tài: “ Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro của phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi
Nhanh Huế “ đã được hoàn thành.
Khóa luận đã tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TTQT nói
chung và đặc biệt là hoạt động thanh toán TDCT, cũng như phân tích những rủi ro mà
các NHTM thường gặp phải khi áp dụng phương thức TDCT. Khóa luận cũng đã phân
tích thực trạng thanh toán TDCT của VCB Huế giai đoạn 2011 - 2013 và đánh giá
những tình huống rủi ro thực tế mà VCB Huế đã gặp phải trong quá trình xử lý nghiệp
vụ này. Và thông qua quá trình đánh giá, phân tích những rủi ro thực tế mà VCB Huế
thường gặp phải, em đã rút ra được những hạn chế của chi nhánh trong quá trình xử lý
nghiệp vụ TDCT, từ đó đề suất những giải pháp thực tế nhằm phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại VCB Huế.
Hi vọng khóa luận này đã góp phần nâng cao công tác phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán TDCT ở VCB Huế. Từ đó giúp chi nhánh phát triển
kinh doanh hiệu quả trong hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng,
cũng như luôn đóng vai trò là NHTM hàng đầu kinh doanh trong hoạt động TTQT trên
địa bàn tỉnh.
3.2. Hạn chế của đề tài:
Nhìn chung, với thời gian được thực tập và làm việc ở VCB Huế còn khá ngắn,
cộng thêm việc có một số hạn chế nhất định về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực
tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu nên khóa luận vẫn chưa tìm hiểu sâu về quy trình xử lý
nghiệp vụ TDCT tại chi nhánh để có thể phân tích kĩ thực tế những hạn chế trong công
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 71
tác này. Hơn nữa do tính chất bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng nên những
tình huống rủi ro mà chi nhánh cung cấp có thể chưa đúng với thực tế, chưa có tính cụ
thể cho từng DN. Ngoài ra, do thời gian nghiên cứu ngắn, nên khóa luận chưa đi sâu
vào phân tích kĩ quy trình quản trị rủi ro để từ đó đưa ra được những giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tốt hơn.
3.3. Hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới:
- Nên mở rộng quy mô nghiên cứu của đề tài ra các NHTM có tỷ trọng hoạt
động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng lớn trên địa bàn tỉnh. Bởi vì, với
mỗi ngân hàng có quy trình và cách thức xử lý nghiệp vụ TDCT là khác nhau, từ đó
phân tích những ảnh hưởng của yếu tố này lên rủi ro là như thế nào và rút ra được
điểm mạnh điểm yếu của từng ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán TDCT và có
những biện pháp khắc phục.
- Nên phân tích kĩ hơn về công tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ TDCT trong
toàn bộ hệ thống VCB Việt Nam về: quy trình nhận diện, xác định rủi ro; đo lường rủi
ro; kiểm soát rủi ro và cuối cùng là báo cáo, đánh giá và điều chỉnh các phương pháp
phòng chống rủi ro. Bởi vì, khi phân tích kĩ quy trình này thì ngoài việc có thể đánh
giá được công tác phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ TDCT của toàn hệ thống VCB
Việt Nam, mà nó còn giúp cho chúng ta có thể đưa ra được các giải pháp phòng ngừa
và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ này một cách dễ dàng và sát với thực tiễn hơn.
3.4. Một số kiến nghị:
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và Chính phủ:
TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng là hoạt động kinh doanh mang
tầm quốc tế; nên cần phải có những chính sách, định hướng hướng dẫn phù hợp của
Nhà nước qua từng thời kì để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả và phát triển.
Chính vì vậy, Nhà nước cần phải tiến hành những công việc sau:
- Nhà nước cần xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định; hoàn thiện các
văn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán XNK và xây dựng cơ chế chính sách, pháp
luật nhằm tạo môi trường kinh tế thông thoáng, ổn định và thuận lợi. Từ đó, tạo điều
kiện cho các DN phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước
và định chế thương mại quốc tế mà chúng ta tham gia.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 72
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách
tỷ giá thị trường nhưng có sự quản lý của Nhà nước và thực hiện chính sách quản lý
ngoại hối có hiệu quả.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các DN về việc thực hiện chế độ kế toán kiểm
toán, báo cáo thống kê tình hình hoạt động kinh doanh để giúp các NHTM đánh giá
được chính xác năng lực tài chính của khách hàng khi tiến hành TTTM XNK.
- Phối hợp chặt chẽ với các quốc gia có quan hệ thương mại để có những biện
pháp giúp phòng ngừa rủi ro liên quan đến gian lận, lừa đảo, rửa tiền.cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác về tình hình kinh tế thế giới; từ đó giúp công tác phòng ngừa rủi
ro được thực hiện tốt hơn.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hoạt
động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng trong toàn hệ thống NHTM. Phối
hợp với Bộ, ngành liên quan hoàn thiện các quy trình, quy định cho nghiệp vụ thanh
toán TDCT sao cho phù hợp với cả luật pháp nước ta và thông lệ quốc tế.
- Xây dựng hệ thống công nghệ nhằm mục đích thu thập thông tin khách hàng (
là các DN XNK ) để cung cấp cho các NHTM kịp thời và chính xác; từ đó làm cơ sở
cho các quyết định của NHTM.
- Nên thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp với từng giai đoạn nhằm ổn
định thị trường ngoại tệ, tạo môi trường thuận lợi cho các DN hoạt động XNK.
3.4.3. Kiến nghị với VCB Việt Nam:
- Với xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, ngày càng có nhiều NHTM
trong và ngoài nước cạnh tranh gây gắt trên thị phần TTQT nói chung và thanh toán
TDCT nói riêng. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống VCB và VCB
Huế trên thị phần này đang ngày càng bị chia sẻ. Do đó, để đảm bảo được vị thế dẫn
đầu, đề nghị Ban lãnh đạo VCB cần phải đưa ra những chính sách hỗ trợ đặc biệt về lãi
suất, phí giao dịch cho các DN XNK và cũng góp phần chia sẻ khó khăn với các DN.
- Với hơn 1300 ngân hàng có quan hệ đại lý trên khắp thế giới ( khoản hơn 100
quốc gia và vùng lãnh thổ ) thì VCB được xem là một trong những NHTM hàng đầu
trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, để mở rộng hơn nữa cũng như phát triển
đa dạng các loại thị trường nhằm phân tán rủi ro, thì trong thời gian tới VCB TW nên
nghiên cứu khai thác những thị trường mới hay chưa khai thác triệt để như: Châu Phi,
Châu Mỹ, Bắc Âu.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành 73
- Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên hoạt động
TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng trên toàn hệ thống VCB để có những
biện pháp xử lý kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Thanh toán Quốc Tế, Nguyễn Văn Tiến ( 2008 ) - NXB thống kê Hà Nội
2. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nguyễn Minh Kiều ( 2007 ) - NXB thống kê Hà Nội
3. Thanh toán Quốc tế, Nguyễn Đăng Dờn ( 2009 ) - NXB Đại học Quốc gia
TP. HCM
4. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế ( 2013 ), Báo cáo
tổng kết hoạt động kinh doanh 3 năm 2011 - 2013.
5. Phòng Thương Mại Quốc Tế ( 2010 ) Incoterms 2010, NXB Thông tin và
Truyền thông, Hà Nội.
6. Tài liệu hướng dẫn " Quy trình kĩ thuật nghiệp vụ thanh toán XNK theo hình
thức TDCT trong hệ thống ngân hàng VCB Việt Nam ".
7. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nguyễn Văn Tiến ( 2010 ) -
NXB thống kê Hà Nội.
8. Giáo trình Thanh toán Quốc tế và tài trợ ngoại thương, Nguyễn Văn Tiến (
2009 ) - NXB Thống kê Hà Nội.
9. Khóa luận tốt nghiệp " Hạn chế rủi ro hoạt động thanh toán TDCT tại ngân
hàng TMCP VCB Huế " - Sinh viên: Nguyễn Thị Thúy Vy.
10. Khóa luận tốt nghiệp “ Hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT
tại ngân hàng TMCP VCB Huế “ - Sinh viên: Nguyễn Thị Vĩnh Hằng.
11. Các website : www.vietcombankhue.com.vn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT tại VCB Huế:
1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT hàng NK:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin phát hành L/C. Khách hàng xuất trình
đơn xin phát hành L/C và các giấy tờ cần thiết theo quy định của VCB Huế và nộp phí
Bước 2: Phát hành L/C: VCB Huế lập điện phát hành L/C dựa trên nội dung
đơn xin phát hành L/C và chuyển điện về VCB TW. Tiếp theo, VCB TW chuyển tiếp
điện phát hành cho ngân hàng phục vụ nhà XK ở nước ngoài thông qua hệ thống ngân
hàng đại lý.
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng hóa do NHTB nước ngoài gửi
cho chi nhánh. Nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C hoặc có sai xót nhưng nhưng khách
hàng NK vẫn chấp nhận thanh toán thì VCB Huế sẽ chuyển bộ chứng từ cho khách
hàng sau khi nhà NK thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Bước 4: Hạch toán và đóng hợp đồng: khi đến hạng thanh toán, thanh toán viên
chi nhánh lập điện chuyển tiền gửi ngân hàng VCB TW đề nghị thanh toán cho ngân
hàng phục vụ nhà XK ở nước ngoài bằng cách trích tiền gửi thanh toán của VCB Huế
và báo Nợ
Nhà NK có thể cam kết chấp nhận thanh toán và kí quỹ 100% giá trị lô hàng
NK hoặc trích tài khoản tiền gửi tại ngân hành VCB Huế, ghi nợ tài khoản tiền vay và
xuất trình một số giấy tờ để yêu cầu NHPH bảo lãnh/ ủy quyền nhận hàng trong
trường hợp hàng đến trước L/C.
Tiếp nhận và
kiểm tra hồ sơ
xin phát hành
L/C
Phát hành L/C,
tu chỉnh L/C
Tiếp nhận và
kiểm tra bộ
chứng từ
Phát hành bảo
lãnh/ Uỷ quyền
nhận hàng
Hạch toán và
kết thúc hợp
đồng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
Đóng hồ sơ tín dụng NK khi L/C được hủy bỏ hoặc đã thanh toán, không còn giá
trị thanh toán, từ chối thanh toán và bộ chứng từ được gửi trả cho ngân hàng gửi chứng
từ. L/C không còn hiệu lực sẽ tự động đóng sau hai tháng từ ngày hết hạn hiệu lực.
1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT hàng XK:
Bước 1: Nhận và kiểm tra L/C từ NHPH : ngân hàng TW thông qua nhận điện
SWIFT/TELEX phát hành L/C, tu chỉnh L/C từ NHPH, NHTB khác, ngân hàng
chuyển nhượng và chuyển về VCB Huế thông qua bộ phận văn thư. Sau đó, thanh toán
viên kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C như: mã khóa, các điều khoản L/C; in và
lưu hồ sơ L/C xuất.
Bước 2: Thông báo L/C hay tu chỉnh L/C cho khách hàng: chọn hình thức
thông báo và thu phí thanh toán; giao thông báo L/C và lập hồ sơ theo giỏi L/C.
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng XK có phù hợp với
nội dung L/C không và yêu cầu sửa đổi L/C nếu có. Cũng đảm nhiệm vai trò chiết
khấu chứng từ có truy đòi với số tiền chiết khấu không lớn hơn giá trị bộ chứng từ
chiết khấu nếu có yêu cầu.
Bước 4: Gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi tiền thanh toán.
Bước 5: Thanh toán và hạch toán: Ngân hàng nước ngoài thanh toán thông qua
VCB TW và VCB TW báo Có về VCB Huế, sau đó VCB Huế nhận báo Có và hạch toán.
Phụ lục 2: Các văn bản pháp luật trong nước:
- Quyết định số 711/2001/QĐ - NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
về quy chế mở L/C nhập hàng trả chậm
Tiếp nhận
và kiểm tra
L/C
Thông báo
L/C
Tiếp nhận
và kiểm tra
bộ chứng từ
Gửi chứng
từ đòi tiền
Chiết khấu
chứng từ
Thanh toán
và hạch toán
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
- Quyết định số 1233/2001/QĐ - NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
sửa đổi điều 15 của Quyết định số 711/2001/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân Hàng
Nhà Nước về quy chế mở L/C nhập hàng trả chậm
- Thông tư 08/2003/TT - NHNN hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ bán ngoại tệ
đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức.
- Thông tư 09/2004/TT - NHNN quy định các khoản vay trả nợ nước ngoài của DN.
- Nghị định số 12/2006/NĐ - CP ngày 23/01/2006 về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và hoạt động đại lý mua bán gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài quy định danh mục hàng hóa cấm XK, NK theo giấy phép của Bộ Thương Mại
và bộ quản lý chuyên ngành.
- Pháp lệnh ngoại hối của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội số 28/2005/PL -
UBTVQH11 ngày 13/12/2005 quy định về các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng
Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
- Nghị định 160/2006/NĐ - CP ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành pháp
lệnh ngoại hối.
Phụ lục 3. Tình hình huy động vốn của VCB Huế giai đoạn 2011 – 2013:
ĐVT: Tyđ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Nguồn HĐ
Tổng số 2.519 100 2.981 100 3.110 100 462 18,34 129 4,33
1. Theo loại tiền
- VNĐ 2.041 81,02 2.318 77,76 2.708 87,08 277 13,57 390 16.83
- Ngoại tệ
( quy VNĐ )
478 18,98 663 22,24 402 12,92 185 38,70 (261) (39,37)
2. Theo tính chất
tiền gửi.
- Tổ chức kinh tế 943 37,44 575 19,29 1.131 36,37 (368) (39,02) 556 96,7
- Tiền gửi dân cư 1.576 62,56 2.406 80,71 1.979 63,63 830 52,67 (427) (17,15)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
3. Theo kì hạn
- Không kì hạn 358 14,21 424 14,22 525 16,88 66 18,44 101 23,82
- < 12 tháng 1.976 78,44 2.181 73,16 2.072 66,62 205 10,38 (109) (5)
- >= 12 tháng 185 7,35 376 12,62 513 16,5 191 103,24 137 36,44
( Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB Huế giai đoạn 2011 - 2013 )
Phụ lục 4. Cơ cấu tín dụng theo kì hạn và theo loại tiền của VCB Huế giai đoạn
2011–2013.
ĐVT: Tyđ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
Tổng dư nợ TD 1.564 100 1.613 100 2.122 100 49 3,13 509 31,56
1. Theo kì hạn
- Ngắn hạn 592 37,85 602 37,32 920 43,36 10 1,69 318 52,82
- Trung,dài hạn 972 62,15 1.011 62,68 1.202 56,64 39 4,01 191 18,9
2. Theo loại tiền
vay
- VNĐ 1.010 64,58 1.105 68,51 1.241 58,48 95 9,41 136 12,31
- Ngoại tệ (quy
VNĐ)
554 35,42 508 31,49 881 41,52 (46) (8,3) 373 73,43
3. Nợ quá hạn
%nợ quá hạn /
%tổng dư nợ
0,3 0,3 0,02 0 0 (0,28) (93,33)
( Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB Huế giai đoạn 2011 - 2013 )Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
Phụ lục 5. Kết quả kinh doanh của VCB Huế giai đoạn 2011 – 2013.
ĐVT: trđ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
I. Tổng
thu nhập
398.658,54 100 393.496,6 100 430.905,46 100 (5.161,94) (1,3) 37.408,86 9,51
1. Thu
nhập từ
lãi
373.637,27 93,72 374.879,72 95,27 381.351,79 88,5 1.242,45 0,33 6.472,07 1,73
- Thu lãi
cho vay
233.988,50 62,63 184.126,33 49,12 140.080,43 36,73 (49.862,17) (21,31) (44.045,9) (23,92)
- Thu lãi
tiền gửi
135.501,16 36,27 187.079,22 49,9 236.647,81 62,06 51.578,06 38,1 49.568,59 26,5
- Thu
khác
HĐTD
4.147,62 1,11 3.674,17 0,98 4.623,55 1,21 (473,45) (11,42) 949,38 22,89
2. Thu
ngoài lãi
25.021,27 6,28 18.616,88 4,73 49.553,67 11,5 (6.404,39) (25,6) 30.936,79 166,18
- Thu từ
dịch vụ
12.652,57 50,57 10.490,24 56,35 12.807,06 25,85 (2.162,33) (17,1) 2.316,82 22,1
-Lãi từ
kinh
doanh
ngoại hối
9.569 38,24 4.165,53 22,38 4.898,52 9,89 (5.403,47) (56,47) 733 17,6
- Thu
nhập bất
thường
2.799,69 11,2 3.961,11 21,3 31.848,1 64,3 1.161,42 41,48 27.887 704
II. Tổng
chi phí
301.005,58 100 308.661,59 100 333.034,1 100 7.656,01 2,54 24.372,51 7,9
1. Chi
phí trả lãi
227.272,34 75,5 207.281,8 67,16 223.126,18 67 (19.990,54) (8,8) 15.844,38 7,64
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hà Diệu Thương
SVTH: Võ Chí Thành
- Chi trả
lãi tiền
gửi
184.123,85 81,02 192.299,45 92,77 215.299,94 96,4 8.175,6 4,44 23.000,49 12
- Chi trả
lãi tiền
vay
42.980 18,91 14.980,23 7,23 7.824,65 3,5 (27.999,77) (65,2) (7.155,58) (47,77)
- Chi trả
lãi
GTCG
168,49 0,07 2,12 0,001 1,59 0,0007 (166,37) (98,74) (0,53) (25)
2. Chi
phí ngoài
lãi
73.733,04 24,5 101.379,79 32,84 109.907,92 33 27.646,75 37,5 8.528,13 8,41
III. LN
trước
thuế
97.652,96 84.835,01 97.871,36 (12.817,95) (13,13) 13.036,35 15,37
IV. LN
sau thuế
97.652,96 84.835,01 97.871,36 (12.817,95) (13,13) 13.036,35 15,37
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB Huế giai đoạn 2011 - 2013 )
Phụ lục 6. Tình hình thanh toán L/C NK
ĐVT: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Kim ngạch SL món Kim ngạch SL món Kim ngạch SL món
Phát hành L/C 25.850 149 26.427 181 37.543 213
Thanh toán L/C 26.251 205 32.298 216 40.050 268
( Nguồn: Phòng TTQT VCB Huế )
Phụ lục 7. Tình hình thanh toán L/C XK:
ĐVT: nghìn USD
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Kim ngạch SL món Kim ngạch SL món Kim ngạch SL món
L/C thông báo 33.184 276 39.893 285 53.205 401
DS L/C Xuất 34.925 430 35.076 488 59.345 670
( Nguồn: Phòng TTQT VCB Huế )
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_2_4903.pdf