Khóa luận Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Là cơ quan quản lý nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng, cho nên NHNN phải làm tốt chức năng thanh tra giá m sát toàn bộ hệ thống ngân hàng một cách thường xuyên nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngâ n hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền trong quan hệ với khách hàng. Việc xây dựng cơ quan Giám sát tài chính quốc gia thống nhất nên sớm thực hiện, cho dù có nhiều khó khăn và trở ngại, phải thực hiện trong lộ trình trung hạn. Đồng thời, Ngân hàng cần tập trung nguồn lực vào cảnh báo, dự báo tầm vĩ mô các hoạt động kinh tế và tiền tệ. Điều này cũng là thể hiện tầ m của NHNN. Nâng cao năng lực quản lý điều hành, tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của NHNN. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái để bảo đả m giá trị đồng tiền, kiểm soát được lạm phát, bảo đả m an ninh tài chính cho hệ thống tài chính, ngân hàng và các tổ chức tín dụng trước các cú sốc tỷ giá và lãi suất đến từ bên ngoài. Hiện nay đang duy trì cơ chế tự do lãi suất, tuy nhiên kinh nghiệm của nhiều nước đã cho thấy tự do hoá lãi suất phải đi kè m với việc NHNN tăng cường các quy định về kinh doanh thận trọng, đồng thời giám sát hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng

pdf92 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại những nơi đô thị hoặc những nơi đông dân cư. Điều này vừa là một thuận lợi đồng thời lại là một hạn chế. Bởi vì những nơi đô thị và đông dân cư sẽ tập trung rất nhiều các điểm giao dịch của các ngân hàng khác do đó hoạt động huy động vốn sẽ gặp phải nhiều sự cạnh tranh. Mặt khác, mạng lưới của Sacombank chủ yếu tập trung ở phía nam nên số lượng các chi nhánh Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 64 và phòng giao dịch ở phía bắc và trung còn ít. Hơn nữa, càng ngày mức sống người dân càng được cải thiện, thu nhập ngày càng cao không chỉ ở những nơi thành thị mà ở cả những vùng nông thôn. Có một câu hỏi đặt ra là vậy ở 26/64 tỉnh thành còn lại mà Sacombank chưa phủ sóng đến không phải là một mảnh đất màu mỡ đầy tiềm năng? Chính vì vậy Ngân hàng cần nhanh chóng hoạch định chiến lược, nắm bắt thời cơ, đi trước đón đầu một bước ở những nơi còn thiếu sự hiện diện của Sacombank . Có như vậy hoạt động huy động vốn mới có thể đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, tạo nguồn vốn dồi dào, ổn định cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. + Trong nỗ lực chuyển dịch hợp lý về cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn dài hạn cho thấy Ngân hàng vẫn chưa đạt được mục tiêu đặt ra, bởi vì tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn chỉ chiếm từ 18% đến 21,9% trong tổng nguồn vốn huy động, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do đó, Ngân hàng đã phải lấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đem cho vay trung dài hạn. Tuy rằng tỷ lệ này vẫn nằm trong giới hạn theo quy định của NHNN nhưng nó cũng làm cho Ngân hàng ở thế bị động là dễ gặp rủi ro đặc biệt là rủi ro thanh khoản. + Vốn điều lệ của Ngân hàng đến cuối năm 2006 là 2.089 tỷ đồng và hiện nay đã lên tới 4.450 tỷ đồng. Xét trong khối các ngân hàng NHTM thì Sacombank đứng đầu về vốn điều lệ, tuy nhiên so với các ngân hàng trong khu vực và các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì con số này là một con số thấp. Năng lực tài chính hạn hẹp đã và sẽ cản trở đáng kể đến khả năng cung ứng vốn cho các dự án có quy mô lớn, bởi Luật các tổ chức tín dụng đã quy định “Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có”. + Tầng lớp quản trị cao cấp và trung cấp, bao gồm cả Hội Đồng Quản Trị và Ban Tổng Giám đốc thay đổi liên tục, tạo ra ảnh hưởng và tâm lý không tốt cho nhà đầu tư. Trên trang web của Ngân hàng và trang web của BSC news Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 65 cập nhật thường xuyên về thay đổi nhân sự thuộc tầng cao và trung cấp. Điều này khiến cho khách hàng không khỏi hoài nghi về sự ổn định đội ngũ nhân sự cũng như sự ổn định về chiến lược kinh doanh của Ngân hàng mỗi khi có sự thay đổi về nhân sự mới ở tầng trung và cao cấp. Vì những người này trực tiếp liên quan đến chiến lược kinh doanh, trực tiếp ra quyết định đối với các vấn đề lớn ảnh hưởng đến sự phát triển lâu dài của Ngân hàng. Nguyên nhân của những tồn tại này: + Ngân hàng chưa thật sự chú trọng tới địa bàn phân bổ các điểm giao dịch. Phần lớn các điểm giao dịch được đặt ở vị trí trung tâm, đông dân cư và tại các đô thị lớn. Do đó khi người dân ở xa muốn giao dịch với Ngân hàng gặp khó khăn trong vấn đề đi lại và vấn đề thời gian. Hiện nay, khu vực nông thôn có tốc độ phát triển rất nhanh và nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng tăng lên nhưng việc tiếp cận với các điểm giao dịch của Ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Điều này làm hạn chế khả năng huy động vốn của Ngân hàng từ các khu vực này. + Trong mấy năm gần đây, tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới có nhiều biến động phức tạp. Kinh tế đất nước cũng có nhiều biến đổi, nhiều thiên tai, dịch bệnh làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao(năm 2004 là 9,5%). Do vậy, đời sống của người dân cũng gặp khó khăn. Mặt khác, trên thị trường ngoại hối, sự biến động của tỷ giá đồng USD so với các đồng tiền khác quá cao dẫn đến tình trạng người dân thích nắm giữ vàng, ngoại tệ, tài sản có giá trị khác hơn là gửi tiền vào Ngân hàng. Hơn nữa, do thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam vẫn chưa thay đổi nhiều nên luôn có một lượng tiền mặt rất lớn nằm rải rác trong dân cư, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Vả lại, người dân lo sợ đồng tiền mất giá nên không muốn gửi tiền với kỳ hạn dài dẫn đến việc người dân ưa thích gửi không kỳ hạn và kỳ hạn ngắn hơn. + Trong những năm qua thị trường chứng khoán mới đi vào hoạt động nên rất hấp dẫn người tham gia. Chính vì vậy, mà một phần lớn người đầu tư dám Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 66 chấp nhận rủi ro để có thể tìm kiếm lợi nhuận cao hơn là gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng một mức lãi suất cố định tham gia. Hơn nữa thị trường bất động sản trong những năm qua cũng rất phát triển vì thế đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới tình hình huy động vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng. + Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu phát triển của Sacombank. Vì vậy xu hướng trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã tạo ra những sự thay đổi về mặt nhân sự của Ngân hàng dẫn đến việc nhiều người hoài nghi về tính ổn định của Ngân hàng. Tuy nhiên, dù có thay đổi trong bộ phận nhân sự nhưng những chiến lược kinh doanh và định hướng của Ngân hàng vẫn luôn thống nhất và kiên trì mục tiêu đưa Sacombank thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 67 CHƢƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHTM SÀI GÒN THƢƠNG TÍN 3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh tại Sacombank Trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta đang dần hoàn thiện các hành lang pháp lý cũng như chính sách kinh tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Do vậy, môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng có nhiều biến động trong đó có ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Để có thể chủ động hội nhập vào xu thế phát triển chung đó và chủ động trong hoạt động kinh doanh, giảm những tác động tiêu cực, tận dụng tối đa những cơ hội, thì Ngân hàng phải dự báo những thay đổi trong hành lang pháp lý đó là như thế nào. Song song với việc dự báo những thay đổi trong môi trường kinh doanh thì Ngân hàng cũng phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của mình về tất cả mọi mặt, để từ đó Ngân hàng xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với khả năng của mình, bắt nhịp với sự tiến bộ chung của ngành ngân hàng trong nước và quốc tế. Đối với công tác huy động vốn, Ngân hàng phải có những hướng đi phù hợp để thu hút tối đa lượng vốn từ dân cư và các chủ thể kinh tế khác, đồng thời chú trọng phát triển nghiệp vụ tín dụng để làm động lực thúc đẩy cho công tác huy động vốn phát triển và đạt hiệu quả hơn nữa. Công tác định hướng chiến lược kinh doanh là việc làm không thể thiếu được tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. Nhận thức được điều này, bằng sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo, dưới sự nỗ lực và phấn đấu hết mình, dưới tinh thần đoàn kết sáng tạo của tập thể cán bộ nhân viên, Ngân Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 68 hàng đã gặt hái được rất nhiều thành công và hoàn thành xuất sắc vượt chỉ tiêu năm 2006 đề ra. Sacombank đã và đang điều chỉnh lại lộ trình phát triển trong những năm cuối của thập kỷ này nhằm đẩy nhanh nhịp độ và nâng cao chất lượng phát triển, ngõ hầu giữ vững vị thế đang có và đảm bảo theo kịp đà phát triển chung của hệ thống các NHTM Việt Nam. Theo đó, trong 4 năm còn lại của giai đoạn 2001-2010, Sacombank sẽ tiếp tục: - Tăng nhanh năng lực tài chính - Hoàn tất kế hoạch mở rộng mạng lưới - Hoàn thiện hành lang pháp lý hướng về các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất - Tăng cường công cụ hỗ trợ và kiểm tra giám sát, quản lý rủi ro, trong đó đặc biệt chú trọng đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng - Tập trung đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực - Đẩy mạnh hoạt động của các công ty liên doanh và trực thuộc, đồng thời phát huy cao nhất tác dụng của các mối quan hệ liên minh- liên kết- hợp tác. - Tiếp tục tái cấu trúc và nâng cao chất lượng quản trị Ngân hàng để qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, đủ khả năng nắm bắt và khai thác có hiệu quả các cơ hội, đồng thời cũng đủ sức để vượt qua mọi thách thức trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Trong năm 2007, các chỉ tiêu cụ thể được Ngân hàng đề ra là: + Về huy động vốn: Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, dự kiến vốn huy động tăng 65% so với năm 2006. Trong đó, nguồn vốn có lãi suất thấp phấn đấu đạt từ 20% - 25%. + Về hoạt động tín dụng: Đẩy mạnh mở rộng thị phần với sự tăng trưởng tín dụng một cách hợp lý, thận trọng nhằm giảm thiểu rủi ro. Dự kiến dư nợ tín dụng tăng khoảng 61% so với năm trước. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn được khống chế ở mức dưới 2%. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 69 + Về hoạt động dịch vụ: Chú trọng giảm dần tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động thông qua đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó, chú trọng đa dạng hoá hoạt động dịch vụ, nhất là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chuyển tiền, thẻ và các dịch vụ tài chính ngân hàng điện tử hiện đại với phương thức bán hàng tiên tiến và đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. + Về mở rộng mạng lưới: Dự kiến đến cuối năm 2007, mạng lưới của Sacombank trải dài khắp mọi miền đất nước khoảng 220 điểm, phủ sóng đến 44/64 tỉnh, thành trên cả nước. + Về lợi nhuận: Tiếp tục duy trì và gia tăng tỷ lệ thu nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập của Ngân hàng. Dự kiến tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế không dưới 120% so với năm 2006. Phấn đấu mức thu nhập từ phi tín dụng chiếm trên 30% trong tổng thu nhập Ngân hàng. Những định hướng này luôn bám sát chiến lược kinh doanh của Ngân hàng nhưng để chúng trở thành hiện thực cần áp dụng đồng bộ những giải pháp cụ thể. 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng NHTM Sài Gòn Thƣơng Tín. Để thực hiện các mục tiêu và định hướng hoạt động huy động vốn năm 2007 nói riêng và những năm còn lại của giai đoạn 2001-2010 nói chung đòi hỏi Ngân hàng phải có những biện pháp tổng hợp không chỉ giải quyết ở một khía cạnh mà phải tác động đồng thời và triệt để các vấn đề liên quan từ đó khắc phục các hạn chế, phát huy thế mạnh của Ngân hàng. Trên cơ sở các nguyên nhân, tồn tại của Ngân hàng tôi xin đưa ra một số giải pháp mang tính tổng hợp sau. 3.2.1. Huy động vốn phải đi đôi với mục tiêu sử dụng vốn hiệu quả Với mục tiêu phát triển trong những năm tới đã được đề cập ở trên, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín huy động vốn không chỉ dừng lại ở mục Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 70 đích đáp ứng vốn kinh doanh cho phát triển kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát, củng cố giá trị đồng tiền mà ý nghĩa quan trọng của nó còn ở chỗ sao cho đưa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Quản lý và sử dụng vốn hiệu quả chính là một cách tạo lập và phát triển vốn vững chắc nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, Ngân hàng cần phải có chiến lược sử dụng vốn đúng đắn trong thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả, an toàn và tiết kiệm. Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng cần đẩy mạnh việc đa dạng hoá danh mục sử dụng vốn và giảm dần sự lệ thuộc vào hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro do đầu tư vào một số ít ngành, một số ít đối tượng khách hàng và tìm kiếm những khách hàng mới với năng lực tài chính ổn định và khả năng sử dụng vốn đem lại hiệu quả cao. Ngân hàng cần nhanh chóng hoàn thiện việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân bằng cách xin phép NHNN cho áp dụng vì đây là công cụ hỗ trợ đắc lực nhằm chuẩn hoá việc phân loại, xếp hạng khách hàng, quản lý chất lượng tín dụng và dự báo rủi ro…đây là một trong những căn cứ để Ngân hàng đưa ra quyết định cấp phát tín dụng. Việc phân tích, thẩm định các dự án và các kế hoạch vay vốn của khách hàng là việc làm cần thiết để đánh giá được nhu cầu vay vốn của khách hàng, tính khả thi của dự án, kế hoạch vay và khả năng trả nợ, khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Ngân hàng cần bố trí đầu tư vào những công trình trọng điểm thi công nhanh, sớm đưa vào sử dụng, những dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hay các tổ chức kinh tế để đẩy mạnh công tác cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Đồng thời, thực hiện các biện pháp về nghiệp vụ tín dụng để đôn đốc nhằm thu hồi vốn đúng hạn, hạn chế rủi ro, nợ quá hạn, đảm bảo an toàn tiền vốn. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 71 Phải giải toả được tâm lý cho người vay là sợ mất vốn, trên cơ sở chỉ đạo cán bộ tín dụng đi sâu bám sát cơ sở, với tinh thần trách nhiệm cao nhất trong công tác thẩm định, thanh tra, kiểm tra giám sát để kịp thời giải ngân. Ngân hàng cần xem xét tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp và cá nhân khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh, có cơ hội tìm được thị trường tiêu thụ hàng hoá ứ đọng, nhanh chóng thu được tiền để trả nợ vay Ngân hàng. Mặt khác, phải tích cực làm việc với các cấp chủ quản của các đơn vị có nợ quá hạn, tìm giải pháp tối ưu để thu hồi nợ, đồng thời cũng đề nghị các cơ quan có trách nhiệm quan tâm và nhanh chóng xử lý các khoản nợ quá hạn. Trên cơ sở nguồn vốn huy động tăng trưởng, Sacombank nên chủ động rót vốn đến các thành phần kinh tế và chủ động cùng với các ngành tìm đối tác và nhu cầu vay vốn để thực hiện cho vay đúng quy định, có hiệu quả, đồng thời tích cực thu hồi nợ kịp thời để tăng vòng quay vốn tín dụng. 3.2.2. Mở rộng và hoàn thiện mạng lƣới hoạt động Hiện nay, Sacombank đã có 159 điểm giao dịch tại 38/64 tỉnh, thành trên cả nước cho thấy mức độ phủ sóng của Ngân hàng chưa cao, chưa phân bổ hợp lý các điểm giao dịch. Trong khi đó số lượng tiền nhàn rỗi trong dân phân bổ rất dải dác đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hơn nữa các điểm giao dịch để sao cho khách hàng có điều kiện thuận lợi nhất khi đến giao dịch với Ngân hàng, tạo được uy tín, sự tin tưởng vào Ngân hàng và tạo điều kiện cho Ngân hàng tiếp cận tối đa các nguồn vốn khác nhau. Mạng lưới huy động rộng khắp cũng là một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh của Ngân hàng. Xét trong bối cảnh các ngân hàng đang ra sức cạnh tranh rất khốc liệt nhằm giành giật khách hàng, chiếm lĩnh thị trường và tăng thị phần của mình. Do đó Ngân hàng cần kịp thời khảo sát các cơ sở cũ, nâng cấp và mở rộng khang trang hơn các cơ sở này, đồng thời tiếp tục mở rộng mạng lưới ở các khu đô thị mới để kịp thời tiếp cận khách hàng. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 72 Dự kiến trong năm 2007, Ngân hàng sẽ mở rộng mạng lưới phủ sóng 44/64 tỉnh, thành trên cả nước. Đây là việc làm hết sức quan trọng của Sacombank trong năm này, nhưng về lâu dài Ngân hàng cần nhanh chóng mở rộng ra các tỉnh, thành còn lại để làm sao mạng lưới của mình phủ sóng cả nước, đưa dịch vụ của Ngân hàng tới tận tay khách hàng mọi miền đất nước. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần phải chú trọng đến việc xác định các địa điểm phù hợp bảo đảm có hệ thống giao thông thuận tiện, gần dân nhất, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng nhất. Người dân ở đó phải có thu nhập cũng như trình độ dân trí tương đối cao như vậy mới vừa huy động được nhiều vốn nhất đồng thời tốn kém ít chi phí nhất. Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới trên phạm vi cả nước, Sacombank cần phát triển các kênh phân phối ra nước ngoài qua các hình thức như thành lập chi nhánh, đại diện thương mại của Ngân hàng ở nước ngoài, đặc biệt ở các nước có quan hệ đầu tư và thương mại lớn với Việt Nam như Mỹ, EU và một số nước châu Á nhằm từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường quốc tế. Mở rộng quan hệ đại lý quốc tế để cung cấp các dịch vụ ngân hàng qua biên giới. Tăng cường tham gia hệ thống chuyển tiền nhanh quốc tế, các hiệp định thanh toán và chuyển tiền đa biên. 3.2.3. Đa dạng các hình thức huy động vốn trong tình hình mới Sau nhiều nỗ lực phi thường, cuối cùng, con tầu kinh tế Việt Nam cũng đã cập bến Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO) bằng việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh vào ngày 7/11/2006. Cũng như nhiều ngành dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng thương mại, theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, sẽ phải chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi áp lực hội nhập. Bởi vì hệ thống dịch vụ ngân hàng trong nước vốn được đánh giá nhỏ về quy mô, yếu về tiềm lực tài chính, thiếu hụt nhân lực và lạc hậu về công nghệ quản lý. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 73 Bà Phan Bích Vân - Tổng Giám đốc Sacombank nhận định: “Gia nhập WTO, sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước sẽ diễn ra khốc liệt hơn. Các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh, đó là sản phẩm dịch vụ của họ rất tốt”. Có thể thấy rằng các ngân hàng nước ngoài có thế mạnh về cung cấp dịch vụ, trong khi đó các ngân hàng nội địa chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng nước ngoài vượt khá xa về trình độ công nghệ ngân hàng với các hệ thống máy móc thiết bị cũng như các ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ ngân hàng. Trình độ quản lý cũng là một điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Việt Nam còn thiếu rất nhiều các chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực ngân hàng. Điều này không những đáng lo ngại cho các ngân hàng nội địa trong vấn đề quản lý ngân hàng mà còn là nguy cơ cạnh tranh nhân lực giữa các ngân hàng sẽ đẩy chi phí tiền lương, tiền công lao động lên cao. Các ngân hàng trong nước sẽ gặp khó khăn và phải đối mặt với sự chảy máu chất xám. Bên cạnh những điểm hạn chế hay còn gọi là những nguy cơ tiềm ẩn nêu trên, các ngân hàng trong nước cũng gặp phải vấn đề đáng lo ngại nữa là thị phần co hẹp. Sự xuất hiện của thị trường chứng khoán tuy còn non trẻ nhưng đã có những thành công rất nổi bật, cùng với việc hình thành nhiều công ty đầu tư tài chính là những kênh huy động vốn cho nền kinh tế. Đây cũng là nhân tố cạnh tranh với hệ thống ngân hàng thương mại trong huy động vốn và chuyển dịch tiền gửi. Trước sức ép hội nhập và những thách thức lớn đặt ra cho đất nước sau khi Việt Nam gia nhập WTO, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phải nhanh chóng đổi mới để bắt kịp những thay đổi của nền kinh tế để không bị tụt hậu và giúp cho hoạt động của Ngân hàng luôn phát triển lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng nội địa và các ngân hàng nước ngoài. Để làm được điều này, Ngân hàng phải nhanh chóng cải tiến, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sao cho thu hút được số vốn nhàn rỗi tối đa Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 74 nằm trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội vào Ngân hàng để làm tăng nguồn vốn và giúp khách hàng hưởng các tiện ích của Ngân hàng. Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống mà Ngân hàng đang áp dụng như tiền gửi tiết kiệm thông thường, tiền gửi tiết kiệm có dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi sau,…Ngân hàng cần nghiên cứu, đưa ra nhiều hình thức huy động vốn mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu gửi tiền của mọi đối tượng khách hàng. Cụ thể là Ngân hàng có thể nghiên cứu các sản phẩm mới về huy động vốn của các NHTM khác, thăm dò phản ứng của thị trường, có thể cải biên và phát triển lên rồi áp dụng cho Ngân hàng mình hoặc cho ra đời các sản phẩm mới riêng có để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình. Ví dụ như một số hình thức huy động: + Tiết kiệm cho mục đích tiêu dùng: Loại tiết kiệm này có điểm đặc biệt là khách hàng không vay tiền của ngân hàng mà khi có nhu cầu tiêu dùng, họ sử dụng chính số tiền họ gửi tại ngân hàng. Mặt khác gửi tiết kiệm cho mục đích tiêu dùng trong tương lai chứ không vay ngay tại thời điểm hiện tại. Vì hình thức huy động vốn này nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai của khách hàng do đó mục đích tiết kiệm thường gắn với các tài sản có giá trị như nhà ở, mua ô tô, xe máy…và cũng vì thế mà nguồn vốn huy động này cũng rất ổn định, có lợi cho cả người gửi tiền và Ngân hàng. + Tiết kiệm cho người thân: Hình thức tiết kiệm này có điểm mới ở chỗ người gửi tiết kiệm không phải cho mình mà dành cho người thân của họ. Thông thường thì sản phẩm này được các vị phụ huynh sử dụng để đề phòng khi có rủi ro cho mình thì con cái họ có nguồn tiền nhất định để tiêu dùng và để để đảm bảo tương lai cho con em mình hoặc họ có thể gửi tiền để cho con em mình đi du học trong tương lai. Như vậy, sản phẩm này có thể được dùng vào nhiều mục đích khác nhau nên khả năng huy động vốn của Ngân hàng thông qua sản phẩm này là tương đối cao. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 75 Ngoài các sản phẩm do Ngân hàng tự thiết kế, Ngân hàng có thể ký kết với các tổ chức khác để cho ra đời các sản phẩm liên kết mang tính cạnh tranh cao hơn và có thể áp dụng một cách rộng rãi hơn. Ví dụ như Ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm(Bancassurence) để cho ra đời sản phẩm “Tiết kiệm hữu an”, theo đó, một khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng với một lượng nhất định đủ lớn nào đó với một thời hạn nhất định sẽ được tặng kèm một phiếu bảo hiểm. Như vậy, ngoài lợi ích từ việc thu lãi do gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền còn được lợi ích từ việc được bảo hiểm khi những rủi ro xảy ra. 3.2.4. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng và công tác thanh toán Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tốc độ phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin thì công nghệ không những làm thay đổi hoạt động của Ngân hàng mà còn là vũ khí, phương tiện cạnh tranh. Chính vì vậy, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng nhằm ứng dụng vào công tác quản trị điều hành kinh doanh tập trung, quản trị rủi ro, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, quản trị kế toán - tài chính, thanh tra - giám sát hoạt động nội bộ, phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử và giao dịch thanh toán qua hệ thống ATM. Vì vậy, Sacombank cần ưu tiên đầu tư vào công nghệ ngân hàng. Trong năm 2006, Ngân hàng đã đầu tư 4 triệu USD cho việc triển khai ứng dụng hệ thống ngân hàng lõi(Core banking) T-24 cho 40 điểm giao dịch, bao gồm toàn bộ khu vực miền Bắc và các chi nhánh, phòng giao dịch mới khai trương hoạt động và đến nay hơn 80% các nghiệp vụ ngân hàng được xử lý bằng máy vi tính và hầu hết được xử lý trên mạng nội bộ thay cho các máy tính đơn lẻ. Vì vậy, Ngân hàng cần đẩy mạnh việc ứng dụng hệ thống ngân hàng lõi cho tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch còn lại để hoạt động Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 76 ngân hàng diễn ra đồng bộ, tiến tới thực hiện 100% các nghiệp vụ thông qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gian đồng thời mang lại sự thuận tiện cho cả khách hàng và Ngân hàng. Hệ thống các máy ATM còn quá ít, chủ yếu tập trung tại trụ sở và các chi nhánh của Ngân hàng, do đó Ngân hàng cần lắp đặt thêm nhiều máy ATM hơn nữa ở các huyện ngoại thành và những nơi dân cư đông đúc để tạo thêm nhiều thuận lợi cho khách hàng của Ngân hàng. Mặt khác, Ngân hàng có thể học tập kinh nghiệm của một số ngân hàng khác để từ đó phát triển lên những dịch vụ mới cho mình, ví dụ như việc triển khai thành công hệ thống ngân hàng đa năng Symbol của VIB, sử dụng nickname thay vì phải ghi nhớ 14 con số dài dằng dặc của G- Bank… Ngân hàng cũng phải từng bước thiết lập hệ thống an ninh mạng, hệ thống lưu trữ toàn Ngân hàng, xây dựng kế hoạch khắc phục thảm hoạ và đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống trên cơ sở tư vấn của các chuyên gia IFC, ANZ, Microsoft…dần dần thực hiện việc sử dụng toàn bộ các phần mềm hợp pháp trong hoạt động kinh doanh của mình. Có như vậy mới tạo được lòng tin cao độ với khách hàng, tạo ra sự khác biệt cho Ngân hàng và tạo được tính bền vững, an toàn, bảo mật trong hoạt động của Ngân hàng. Công tác thanh toán cũng cần phải được hoàn thiện bằng việc đơn giản hoá các quy trình thủ tục. Bởi vì “thời gian là vàng” nên thời gian là rất quý đối với mỗi người đặc biệt là trong xã hội phát triển, con người trở nên bận rộn hơn, linh hoạt hơn. Ứng dụng công nghệ ngân hàng vào trong công tác thanh toán để quá trình này diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và Ngân hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên kéo dài thời gian giao dịch vì hiện nay Ngân hàng vẫn chỉ làm việc theo giờ hành chính mà các giờ này đa số khách hàng cũng phải làm việc. Do đó thời gian giao dịch chưa thật vì khách hàng mà vẫn còn nặng vì Ngân hàng hơn. Từ đó ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng. Vì vậy, để có thể mở rộng nguồn vốn huy động từ những đối tượng khách hàng này, Ngân hàng cần tăng thêm giờ làm Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 77 việc trong mỗi ngày và phân công làm trong cả ngày nghỉ, trong dịp lễ tết để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng không có thời gian trong giờ hành chính. Tuy nhiên để có thể đảm bảo hiệu quả của việc làm này, Ngân hàng nên động viên cán bộ nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, áp dụng các chính sách khuyến khích như khám sức khoẻ định kỳ, tăng lương làm ngoài giờ… 3.2.5. Chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt Lãi suất huy động được coi là giá cả cho việc sử dụng tiền gửi của ngân hàng. Trong khi đó, lãi suất cho vay lại là giá cả những sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Vì vậy lãi suất là yếu tố nhạy cảm, là công cụ quan trọng nhất để Ngân hàng huy động vốn hiện có trong tầng lớp dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng. Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo vừa thu hút được nhiều vốn trong xã hội vừa kích thích các đơn vị tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời mang lại lợi nhuân cao cho Ngân hàng. Vậy việc xác định lãi suất của Ngân hàng phải đạt được mục đích sau: - Huy động được nguồn vốn có quy mô và cơ cấu hợp lý với chi phí rẻ, đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. - Đảm bảo tính an toàn và sinh lợi cho Ngân hàng. - Đảm bảo tính cạnh tranh của Ngân hàng so với các ngân hàng khác trong việc thu hút vốn và cho vay. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa Ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác diễn ra gay gắt, quyết liệt nhằm giữ chân những khách hàng cũ và tăng thị phần cho mình nên lãi suất bị ảnh hưởng lớn. Vì vậy, Ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và thực tế lãi suất có hiệu quả và phải đảm bảo tính linh hoạt, đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, người vay tiền trên nguyên Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 78 tắc kinh doanh có lãi, sử dụng chính sách trong khuôn khổ chỉ đạo của NHNN. Bên cạnh đó, lãi suất cũng cần phải tuân theo quy luật cung cầu về vốn trên thị trường, trong đó lãi suất đầu vào quyết định lãi suất đầu ra, huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn. Lãi suất hiện nay chủ yếu là do thoả thuận nên là một thuận lợi đáng kể cho Ngân hàng, do đó việc đưa ra các mức lãi suất phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo đảm bảo đưa các mức lãi suất về sát với cung cầu thị trường, theo tín hiệu thị trường để tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao chất lượng tài sản của Ngân hàng. Sự linh hoạt, mềm dẻo của chính sách lãi suất thể hiện ở việc Ngân hàng biết cách cân đối giữa cung cầu trên thị trường và mục đích kinh doanh của mình. Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi hợp lý về việc tăng lãi suất huy động đối với những khách hàng lớn, khách hàng truyền thống nhằm giữ chân và tăng thị phần cho Ngân hàng. Dựa vào việc nghiên cứu tín hiệu thị trường mà Ngân hàng nên chủ động đưa ra các loại hình lãi suất linh hoạt theo từng tiêu chí khác nhau. Ví dụ như đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh theo thời điểm huy động vốn, theo địa bàn hoạt động, theo kỳ hạn huy động, theo từng loại khách hàng hoặc theo mục đích tăng huy động vốn trung dài hạn… Việc điều hành công cụ lãi suất mềm dẻo, linh hoạt sẽ phát huy tác dụng nhiều mặt như tăng lực hấp dẫn đối với người gửi tiền vì họ được đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lâu dài, từ đó Ngân hàng có thể không ngừng tăng cường quy mô và chất lượng nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. 3.2.6. Chính sách khách hàng Hiện nay hệ thống các ngân hàng nội địa và các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài cùng với các tổ chức tín dụng khác đua nhau chiếm lĩnh thị trường Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 79 Việt Nam, cùng chia nhau số lượng khách hàng bị giới hạn. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng hiệu quả nhằm giữ chân được những khách hàng cũ, khách hàng truyền thống và lôi kéo về phía mình các khách hàng mới. “Sung không rụng bừa bãi”, các khách hàng thường “chọn mặt gửi vàng”, vì vậy, Ngân hàng phải xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng, đảm bảo mô hình huy động vốn hướng tới khách hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, phân đoạn khách hàng với quan điểm lấy khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động của Ngân hàng. Bởi vì kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt trong đó đối tượng kinh doanh là tiền tệ còn chủ thể kinh doanh là các khách hàng, những người mà sự xuất hiện của họ trong tất cả các khâu của Ngân hàng. Các khâu này đều từ và liên quan đến khách hàng. Ngân hàng cần khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường đồng thời tổ chức tìm hiểu, nghiên cứu khách hàng, phân loại khách hàng để đưa ra những sản phẩm huy động vốn phù hợp từng đối tượng khách hàng riêng biệt. Việc phân đoạn thị trường phải được thực hiện theo các tiêu chí như vùng địa lý, các yếu tố nhân khẩu học, các yếu tố tâm lý, các yếu tố thuộc thói quen hành vi,… không phải mọi khách hàng đều có nhu cầu như nhau đối với các dịch vụ Ngân hàng và mang lại lợi nhuận như nhau cho Ngân hàng, nên cần có sự phân đoạn để có những chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần phải cử các cán bộ có nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt, có khả năng giao tiếp để giao dịch, chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ Ngân hàng. Tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Thành lập tổ chuyên trách giúp lãnh đạo Ngân hàng đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục vụ nhóm khách hàng. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 80 Ngoài việc nghiên cứu, phân loại khách hàng, Ngân hàng cần tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Sacombank cần xây dựng được những chiến lược Marketing phù hợp, bao gồm các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách hàng làm quen với các dịch vụ Ngân hàng và nhận thức được tiện ích của những sản phẩm dịch vụ này. 3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên, nhất là cán bộ làm công tác huy động vốn. Hoà chung vào xu thế hội nhập, các NHTM Việt Nam cũng đang từng bước gia nhập vào hệ thống ngân hàng trên thế giới. Để có thể hội nhập thành công thì không thể thiếu sự đóng góp của các cán bộ nhân viên của Ngân hàng, trong đó có các cán bộ làm công tác huy động vốn. Bởi vì con người là trung tâm của mọi hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đối tượng kinh doanh là tiền tệ – một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm trên nhiều góc độ. Do vậy hoạt động kinh doanh không chỉ đòi hỏi những cán bộ nhân viên có trình độ cao, kiến thức sâu rộng, toàn diện mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp, có khả năng giao tiếp, phong cách giao dịch thân thiện, cởi mở, thái độ tận tình chu đáo đối với mỗi khách hàng. Sacombank cần phải tạo cho mình sự khác biệt đối với các ngân hàng khác. Một con người hay một khách hàng cũng vậy, phải có những đặc điểm – hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Có thể tạo ra sự khác biệt này thông qua việc đổi mới phong cách giao dịch, đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hoá kinh doanh trong toàn Ngân hàng. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 81 Với phương châm “nhân lực là sức mạnh phát triển”, Ngân hàng cần đưa ra nhiều chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng đúng người, đúng lúc, đúng việc, nhấn mạnh vai trò tự đào tạo, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo trao đổi nghiệp vụ và kinh nghiệm làm việc tại các đơn vị là hình thức đào tạo vừa sát sườn với hoạt động kinh doanh vừa tiết kiệm đáng kể chi phí đào tạo và giúp cho cán bộ nhân viên tự hoàn thiện. Mặt khác, thực hiện đoàn kết nội bộ, kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong kinh doanh, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm gây ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Ngân hàng. Song song với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên, Ngân hàng cũng phải quan tâm đến vấn đề chảy máu chất xám khi hiện nay các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam không những chiếm lĩnh thị phần mà còn thu hút nhân tài của các ngân hàng trong nước. Vì vậy, Ngân hàng cần có các chế độ đãi ngộ, lương thưởng hợp lý để làm sao giữ chân được những cán bộ có năng lực và thu hút được nhân tài đến với Ngân hàng. 3.3. Kiến nghị Cùng với các nỗ lực tự thân của các ngân hàng thương mại trong nước, các giải pháp từ phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước là rất cần thiết cho các ngân hàng trong nước có thể hoà vào tiến trình tự do hoá dịch vụ ngân hàng. 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ Chính phủ của quốc gia nào cũng hướng tới. Đặc biệt môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng, bất kỳ một biến động nhỏ nào của nhân tố này cũng tác động đến kết quả luồng tiền chảy vào hoặc ra khỏi ngân hàng. Chính vì vậy, trong giai đoạn hiện nay khi mà tốc độ tăng giá được coi là cao nhất trong vòng nhiều năm qua thì Chính phủ Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 82 cần phải đưa ra những biện pháp kiên quyết để bình ổn giá cả. Mặt bằng giá cả thay đổi sẽ tác động khác nhau đến thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm của các nhóm dân cư khác nhau nhất là tầng lớp có thu nhập thấp và người hưởng lương. Trước mắt, phải kiên quyết chống độc quyền, chấn chỉnh kịp thời công tác xuất, nhập khẩu, nhạy bén trong chỉ đạo điều hành chính sách tiền tệ, duy trì lạm phát hợp lý, đảm bảo lãi suất thực dương,.. thì việc ổn định mặt bằng giá cả là điều hoàn toàn có thể thực hiện được. Nhà nước cần đẩy mạnh việc nâng cao hiệu lực pháp lý và đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật về thị trường ngân hàng nhằm tạo ra hành lang pháp lý phù hợp cho các ngân hàng hoạt động. Mặc dù đã có những sửa đổi nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn quá phức tạp, với nhiều cấp độ khác nhau: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư. Do đó, cần thiết phải đơn giản hóa và rút ngắn quy trình này để pháp luật được áp dụng vào cuộc sống nhanh nhậy và hiệu quả hơn. Tạo điều kiện cho các NHTM thực sự kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, tách bạch kinh doanh và chính sách. Bãi bỏ một số hạn chế đang cản trở các NHTM mở rộng các hoạt động dịch vụ mới… Nâng cao hiệu quả quản lý của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ ngân hàng. Nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra, giám sát. Nghiêm cấm cạnh tranh bất hợp pháp, gây mất ổn định thị trường. Giám sát hoạt động của các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên cung cấp và sử dụng dịch vụ. Từng bước nghiên cứu và thành lập cơ quan giám sát tài chính thống nhất, trực thuộc Chính phủ, độc lập với NHNN và Bộ Tài chính, thực hiện chức năng giám sát toàn bộ các hoạt động của các tổ chức tài chính. Chủ động nới lỏng các quy chế về sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài trên cơ sở đảm bảo kiểm soát hiệu quả. Cần tính toán số lượng các chủ thể nước ngoài, việc cấp phép cần phải căn cứ vào nhu cầu và khả năng cung Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 83 cấp của thị trường, số lượng các chủ thể cung cấp dịch vụ tài chính trong nước tại thời điểm đó trên thị trường. Nhà nước cần đầu tư phát triển một bước công nghệ thông tin, đặc biệt là đường truyền dữ liệu sao cho sớm thoát khỏi sự lệ thuộc vào chất lượng đường truyền của ngành Bưu chính viễn thông, giải quyết tình trạng nghẽn mạch hay tốc độ đường truyền chậm vì hiện nay, đa số các dịch vụ ngân hàng đã và đang được ứng dụng rất mạnh mẽ công nghệ thông tin vào trong việc thực hiện các dịch vụ đó. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Là cơ quan quản lý nhà nước các hoạt động về tiền tệ và ngân hàng, cho nên NHNN phải làm tốt chức năng thanh tra giám sát toàn bộ hệ thống ngân hàng một cách thường xuyên nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng, đặc biệt là người gửi tiền trong quan hệ với khách hàng. Việc xây dựng cơ quan Giám sát tài chính quốc gia thống nhất nên sớm thực hiện, cho dù có nhiều khó khăn và trở ngại, phải thực hiện trong lộ trình trung hạn. Đồng thời, Ngân hàng cần tập trung nguồn lực vào cảnh báo, dự báo tầm vĩ mô các hoạt động kinh tế và tiền tệ. Điều này cũng là thể hiện tầm của NHNN. Nâng cao năng lực quản lý điều hành, tiếp tục đổi mới chính sách tiền tệ và hoạt động của NHNN. Sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, tỷ giá hối đoái để bảo đảm giá trị đồng tiền, kiểm soát được lạm phát, bảo đảm an ninh tài chính cho hệ thống tài chính, ngân hàng và các tổ chức tín dụng trước các cú sốc tỷ giá và lãi suất đến từ bên ngoài. Hiện nay đang duy trì cơ chế tự do lãi suất, tuy nhiên kinh nghiệm của nhiều nước đã cho thấy tự do hoá lãi suất phải đi kèm với việc NHNN tăng cường các quy định về kinh doanh thận trọng, đồng thời giám sát hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 84 Trong thời gian tới NHNH cần đưa ra nhiều chính sách, giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Bởi vì khi thị trường chứng khoán mà phát triển sẽ cho phép các ngân hàng thương mại đẽ dàng phát hành các giấy tờ có giá trên thị trường qua đó tăng cường huy động vốn cho các ngân hàng. Hiện nay, nền kinh tế nước ta chủ yếu là sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt. Vì thế trong thời gian tới NHNN cần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này không những làm giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông mà mặt khác nó làm tăng khả năng tạo tiền của toàn bộ hệ thống NHTM. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 85 KẾT LUẬN Nước ta đang trong quá trình CNH – HĐH, từng bước hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực và trên toàn thế giới, muốn làm được điều đó trước tiên phải có vốn. Hoạt động huy động vốn của NHTM đóng một vai trò và vị trí quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy, việc đề ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn là hết sức cần thiết đối với mỗi NHTM. Tính tổng nguồn vốn đã huy động được trong những năm trở lại đây là rất đáng kể, tuy nhiên so với lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội và so với nhu cầu vốn trong nền kinh tế thì con số huy động được còn rất khiêm tốn. Nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã thu được những kết quả đáng khích lệ trong công tác huy động vốn. Hoà nhập cùng với sự phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Sacombank đã và đang phát triển từng bước vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động huy động vốn đã và sẽ luôn là hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng cũng như các NHTM nói chung để phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Hoàn thành bản khoá luận này, bản thân tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ kiến thức của mình vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc từ thực tiễn về “giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín”. Tuy nhiên, đây là một vấn đề hết sức rộng lớn, phức tạp, trong khi đó về thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn và khả năng của bản thân còn có những hạn chế nhất định, vì vậy bản khóa luận này không tránh khỏi thiếu sót. Do vậy, bản thân tôi rất mong muốn nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, các cô cũng như bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 86 Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Thanh người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt bài viết này và chỉ bảo cho tôi những kinh nghiệm quý báu nhất. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, tháng 11 năm 2007 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Fredric S. Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật . 2. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản chính trị. 3. Ths. Bùi Thị Thuỳ Nhi (2007), Vấn đề hội nhập quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam hậu WTO, Những vấn đề Kinh tế và Chính trị Thế giới số 3(131), -69,70,71,72,73,74- 4. TS Phan Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo Ngân hàng thương mại: Quản trị và nghiệp vụ Nhà xuất bản Thống kê - 2001. 5. TS Tô Ngọc Hưng Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng Nhà xuất bản Thống kê - 2005. 5. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín từ năm 2004 đến 2006. 6. Luật các tổ chức tín dụng. 7. Nguyễn Hồng Kỳ ( 2007), Hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội năm 2006 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2007, Tạp chí ngân hàng số 1.tháng 1.2007,- 48.49,50,51,66- 8. Trần Mạnh Kỳ (2007), Huy động vốn qua ngân hàng để đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí ngân hàng số 1.tháng 1.2007, - 52,53,54- 9. Các Ngọc (2007), Ngân hàng trước sự phát triển của thị trường chứng khoán, Thị trường tài chính tiền tệ số 15 (237), -18,19- 10. Nguyễn Hữu Thọ (2007), Hệ thống ngân hàng thương mại phát triển nhanh và vững chắc, Thị trường tài chính tiền tệ số 3+4.tháng 2.2007, -40,41 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 88 11. TS. Tạ Thị Lệ Yến ( 2007), Bàn về chu chuyển vốn giữa thị trường chứng khoán và hoạt động của các NHTM, Thị trường tài chính tiền tệ số 3+4.tháng 2.2007, -42,43,44- 12. Nguyễn Tâm ( 2007), Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục phát triển nhanh và vững chắc, Thị trường tài chính tiền tệ số 14(236)15.7.2007,- 28,29- 13. PGS., TS. Lê Hoàng Nga ( 2007), Ngân hàng thương mại Việt Nam- cơ hội “ hoá rồng” trong cuộc vượt vũ môn của hội nhập, Tạp chí ngân hàng số 9.tháng 5.2007, - 22, 23- 14. Trần Mạnh Kỳ ( 2007), 5 nguyên nhân để vốn huy động của các tổ chức tín dụng có tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2006, Tạp chí ngân hàng số 5.tháng 3.2007, - 2829,30- 15. Trang Web: www.bsc.com.vn/ Công bố thông tin/ Xem theo tên/ STB www. sacombank.com.vn và một số trang web khác. Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 89 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ........................................................................... 3 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM................................................................... 3 1.1.1. KHÁI NIỆM NHTM .................................................................... 3 1.1.2. CHỨC NĂNG CỦA NHTM ......................................................... 4 1.1.3. CÁC NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NHTM ................................... 8 1.2. NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ................................................................................................................. 10 1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ NGUỒN VỐN CỦA NHTM ........................... 10 1.2.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI CÁC NHTM .............. 10 1.2.3. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN VỐN CỦA NHTM ................................... 13 1.2.4. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH CỦA NHTM ... 14 1.2.5. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN ...................................... 16 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM .................................................................................. 22 1.3.1. NHÓM NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ........................................... 22 1.3.2. NHÓM NHÂN TỐ CHỦ QUAN ................................................ 24 1.4. KINH NGHIỆM HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á 27 CHƢƠNG II: .............................................................................................. 29 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN .............................................................. 29 2.1. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK ................................................................................................................. 29 2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ...................... 29 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 90 2.1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SACOMBANK NHỮNG NĂM QUA ................................................... 33 2.2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN.............................................. 40 2.2.1. MẠNG LƢỚI HUY ĐỘNG VỐN ............................................... 40 2.2.2. TÌNH HÌNH TĂNG TRƢỞNG NGUỒN VỐN .......................... 41 2.2.3. CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG ........................................ 43 2.2.4. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ..................................................... 51 2.2.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN NĂM 2004 – 2006 VÀ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007................................................... 54 2.2.6. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƢƠNG TÍN ..................................................................... 60 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHTM SÀI GÒN THƢƠNG TÍN................... 67 3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SACOMBANK ........................................................................................ 67 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NHTM SÀI GÒN THƢƠNG TÍN................................. 69 3.2.1. HUY ĐỘNG VỐN PHẢI ĐI ĐÔI VỚI MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ ................................................................................. 69 3.2.2. MỞ RỘNG VÀ HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI HOẠT ĐỘNG ... 71 3.2.3. ĐA DẠNG CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TRONG TÌNH HÌNH MỚI ........................................................................................... 72 3.2.4. HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THANH TOÁN .................................................................................... 75 3.2.5. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT MỀM DẺO, LINH HOẠT .............. 77 3.2.6. CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG ................................................. 78 Giải pháp tăng cƣờng huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín Trung Thị Thuỳ Giang Lớp: A2 – K42A – KTNT 91 3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 81 3.3.1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC .......................................... 81 3.3.2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC .......................... 83 KẾT LUẬN ................................................................................................. 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 87

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3901_8112.pdf
Luận văn liên quan