Tuy việc xây dựng nông thôn mới gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít
khó khăn do ý thức của người dân chưa cao, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế của hộ
thấp và nguồn kinh phí cho việc xây dựng nông thôn mới còn hạn hẹp , nguyên nhân
chủ yếu là do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, trình độ chuyên môn của
ban lãnh đạo còn thấp, khả năng nắm bắt chưa nhanh nhạy, kinh tế xã chưa phát triển
đã làm ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.
Ngoài ra quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn đều chưa có quy hoạch đồng bộ
mạng lưới giao thông nên chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển, điều này
làm cho việc đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc
nâng cấp, cải tạo và phát triển sau này. Do đó cần phát triển mạng lưới giao thông
đồng bộ hợp lý, kết hợp giữa giao thông đối ngoại với giao thông nội xã nhằm tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho thu hút phát triển công nghiệp-dịch vụ và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn.
Qua tiến hành nghiên cứu việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án
xây dựng giao thông nông thôn của chương trình nông thôn mới ở xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, tôi xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong thời gian tới như sau: Phát huy
vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ chức xã hội trong dự án xây
dựng GTNT; tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án xây dựng
GTNT; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng
đường GTNT, nâng cao ý thức của người dân, nâng cao trình độ dân trí tại địa phương;
phát huy triệt để các hình thức và đối tượng tham gia dự án xây dựng GTNT; hoàn
thiện công tác hoạch định xây dựng đường giao thông nông thôn theo đề án xây dựng
NTM; đổi mới tổ chức quản lý đường giao thông nông thôn.
Với những giải pháp trên, nếu thực hiện đồng bộ và có tính toán cụ thể, đến hết
năm 2015, các công trình giao thông nông thôn tại xã Quảng Văn sẽ hoàn thành theo
đúng tiến độ đã đề ra.
2. Kiến nghị
- Đối với người dân
Thường xuyên tham gia các buổi họp do ban phát triển thôn tổ chức cũng như
trao đổi kinh nghiệm trong việc tham gia thi công các tuyến đường giao thông trục
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường huy động đóng góp của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông của chương trình nông thôn mới xã quảng văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u Khá
Trung
bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Lãnh đạo thôn cử đi 0 0 0 0 4 24 1 13 5 12 0 0 4 24 1 13 5 12
Được người dân trong thôn cử đi 0 0 2 18 13 76 4 50 19 45 2 12 13 76 4 50 19 45
Tự nguyện tham gia 6 100 9 82 0 0 3 38 18 43 15 88 0 0 3 38 18 43
Tổng 6 100 11 100 17 100 8 100 42 100 17 100 17 100 8 100 42 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 53
Đa số người dân tham dự các cuộc họp GTNT đều do tự nguyện hoặc do người
dân trong thôn cử đi tham gia, công tác xây dựng phần lớn được người dân đồng tình
và hưởng ứng cao.
Về độ tuổi: Do tuổi trẻ năng động và có tinh thần xây dựng quê hương nên người
dân ở độ tuổi dưới 30 có đến 88% người dân tự nguyện tham gia các cuộc họp về xây
dựng GTNT. Trong độ tuổi từ 30 cho đến trên 50 tuổi do điều kiện vướng bận gia đình
và bận làm ăn kinh tế nên đa số từ 50 – 76% người dân tham gia vào các cuộc họp khi
người dân trong thôn cử đi.
Về giới tính chủ hộ đa số các chủ hộ nam hay nữ đều chủ yếu tham dự các cuộc
họp thông tự nguyện hoặc do người dân trong thôn cử đi chiếm tỷ lệ từ 43 đến 48%.
Về trình độ văn hóa : Đối với các hộ có trình độ từ tiểu học cho đến trung học cơ
sở đa số người dân tham gia vào các cuộc họp xây dựng GTNT do người dân trong
thôn cử đi là chính. Do trình độ còn hạn chế nên người dân chưa nhận thức được hết
về hiệu quả của các công trình GTNT mang lại nên họ chưa tự nguyện để tham gia.
Đối với những hộ có trình độ văn hóa cao hơn như THPT do trình độ nhận thức cao
hơn cũng như điều kiện để tiếp cận với thông tin lớn hơn nên người dân nhận thấy
được hiệu quả mang lại từ chương trình xây dựng NTM, đặc biệt từ xây dựng các
tuyến đường GTNT để phục vụ cho lợi ích thiết thực của người dân nên người dân tự
nguyện tham dự các cuộc họp.
Về đặc điểm kinh tế: Do điều kiện kinh tế khá giả nên có từ 82 cho đến 100% các
hộ giàu và khá chủ động tự nguyện tham gia các cuộc họp xây dựng GTNT và có
hướng tham gia ủng hộ đóng góp xây dựng. Đối với những hộ có kinh tế trung bình do
điều kiện khó khăn nên chỉ được cán bộ cử đi hay người dân trong thôn cử đi họ mới
tham gia, tỷ lệ này chiếm đến 76%.
Về quy mô hộ: Nhìn chung người dân đi tham dự các cuộc họp là do người dân
trong thôn cử đi và tự nguyện tham gia, tương ứng đạt 45,24% và 42,86%. Trong đó ở
hộ <5 người có tới 88,24% số hộ tự nguyện tham gia, cho thấy tinh thần trách nhiệm
của người dân đối với xây dựng GTNT. Những hộ có quy mô > 5 người thì phần đông
được cử đi họp họ mới đi, ít hộ tự nguyện tham gia vì khó khăn về kinh tế khiến họ ít
quan tâm tới các buổi họp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 54
Bảng 11: Các hình thức tham gia của người dân trong việc đóng góp ý kiến cho xây dựng GTNT
Tiêu Chí
Nội Dung
Độ tuổi Giới tính chủ hộ Trình độ văn hóa
<30 30-50 ≥50 Tổng Nam Nữ Tổng Tiểu học THCS THPT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Lắng nghe và lĩnh hội 2 12 16 94 7 78 25 58 12 55 13 62 25 58 7 78 16 94 2 12 25 58
Phát biểu, trình bày ý
kiến 7 41 1 5.9 1 11 9 21 5 23 4 19 9 21 1 11 1 5.9 7 41 9 21
Đề xuất phương án 8 47 0 0 1 11 9 21 5 23 4 19 9 21 1 11 0 0 8 47 9 21
Tổng 17 100 17 100 9 100 43 100 22 100 21 100 43 100 9 100 17 100 17 100 43 100
Tiêu Chí
Nội Dung
Đặc điểm kinh tế hộ Quy mô hộ
Giàu Khá
Trung
bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Lắng nghe và lĩnh hội 0 0 2 18 16 94 7 78 25 58 2 12 16 94 7 78 25 58
Phát biểu, trình bày ý kiến 2 33 5 45 1 5.9 1 11 9 21 7 41 1 5.9 1 11 9 21
Đề xuất phương án 4 67 4 36 0 0 1 11 9 21 8 47 0 0 1 11 9 21
Tổng 6 100 11 100 17 100 9 100 43 100 17 100 17 100 9 100 43 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 55
Đại đa số người dân đều tham gia đóng góp ý kiến cho xây dựng giao thông nông
thôn. Xét ở độ tuổi của các chủ hộ: Ở độ tuổi <30 đa số họ tham gia dưới hình thức đề
xuất phương án ( 47%) và phát biểu, trình bày ý kiến (41%), có 12% trong số đó tham
gia dưới hình thức lắng nghe và lĩnh hội ý kiến. Độ tuổi tử 30-50 và ≥50 tuổi lại chủ
yếu là lắng nghe, lĩnh hội chiếm tỷ lệ 78%.
Xét đến tiêu chí giới tính chủ hộ: Không có sự chênh lệch mấy giữa nam và nữ
đại đa phần đề lắng nghe và lĩnh hội ý kiến là chính. Trình độ văn hóa bao giờ cũng là
một trong những tiêu chí đáng để quan tâm đặc biệt trong nhận thức của các hộ về góp
ý xây dựng giao thông nông thôn. Trình độ tiểu học có 7 hộ chiếm tỷ lệ 78%. THCS
có 16 hộ chiếm tỷ lệ 94%. Riêng đối với các hộ có trình độ THPT có 47% các hộ có
những ý kiến đề xuất phương án cho xây dựng giao thông nông thôn. Cũng như trình
độ văn hóa đặc điểm kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến ý kiến đóng góp của các hộ. Cụ
thể các hộ giàu có 67% đề xuất phương án. Hộ khá có 45% các hộ phát biểu ý kiến,
36% các hộ đề xuất phương án và 18% chủ yếu là lắng nghe, lĩnh hội. Bên cạnh đó có
94% hộ trung bình và 78% hộ nghèo chỉ chủ yếu là lắng nghe và lĩnh hội ý kiến.
Tiêu chí quy mô kinh tế hộ không có sự khác biệt rõ rệt giữa các nội dung, chủ
yếu người dân lắng nghe và lĩnh hội với tỷ lệ 78% đối với quy mô hộ >7 và 94% đối
với hộ có quy mô từ 5-7.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 56
Bảng 12: Mức độ đóng góp của người dân cho xây dựng GTNT
Mức độ đóng góp
Tiêu Chí
Đóng góp bằng công lao động Đóng góp bằng tiền
Số hộ tham
gia
Số ngày công
lao động
BQ công lao
động/hộ
Số hộ tham
gia
Số tiền đóng
góp(triệu đồng)
BQ số tiền đóng
góp/hộ (triệu đồng)
Độ Tuổi
<30 19 58 3.1 19 92.6 4.9
30 - 50 21 141 6.7 21 55.6 2.6
≥50 20 208 10.4 20 35.5 1.8
Giới tính chủ
hộ
Nam 32 202 6.3 32 102.5 3.2
Nữ 28 205 7.3 28 81.2 2.9
Trình độ văn
hóa
Tiểu học 20 208 10.4 20 35.5 1.8
THCS 21 141 6.7 21 55.6 2.6
THPT 19 58 3.1 19 92.6 4.9
Đặc điểm kinh
tế hộ
Giàu 7 19 2.7 7 40.1 5.7
Khá 12 39 3.3 12 52.5 4.4
Trung
bình
21 141 6.7 21 55.6 2.6
Nghèo 20 208 10.4 20 35.5 1.8
Quy mô hộ
<5 19 58 3.1 19 92.6 4.9
5 - 7 21 141 6.7 21 55.6 2.6
≥7 20 208 10.4 20 35.5 1.8
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 57
Qua bảng số liệu ta thấy, tất cả các hộ đều tham gia đóng góp cho xây dựng GTNT, họ
tham gia đóng góp dưới 2 hình thức là bằng công lao động và bằng tiền.
Đối với độ tuổi: Những người có độ tuổi <30 mức độ đóng góp bằng sức lao
động thấp 3,1 công/hộ, thay vào đó thì người dân lại đóng góp bằng tiền 4,9 triệu
đồng/hộ. Còn những người có độ tuổi từ 30-50 và ≥50 người dân chủ yếu đóng góp
bằng sức lao động, đặc biệt những hộ mà chủ hộ có độ tuổi ≥50 mức độ đóng góp
công lao động tương đối cao, đạt 10,4 công/hộ nhưng bên cạnh đó số tiền đóng góp lại
thấp chỉ đạt 1,8 triệu đồng/hộ.
Xét về giới tính chủ hộ: Mức độ đóng góp cho giao thông đối với chủ hộ là nam
hay nữ chênh lệch không đáng kể. Đối với chủ hộ là nam thì đóng góp 6,3 công/hộ và
bình quân 3,2 triệu đồng/hộ. Đối với chủ hộ là nữ mức độ đóng góp bằng tiền ít hơn
đạt 2,9 triệu đồng/hộ, mức lao đông bình quân 7,3 công/hộ.
Xét về trình độ văn hóa: Chủ hộ có trình độ tiểu học, trung học cơ sở thì chủ yếu
đóng góp bằng sức lao động, tương ứng 10,4 công /hộ và 6,7 công/hộ, bên cạnh đó
mức độ đóng góp bằng tiền cho xây dựng giao thông nông thôn lại thấp chỉ đạt tương
ứng 1,8 triệu đồng/hộ đối với trình độ tiểu học, 2,6 triệu đồng/hộ đối với trình đột
trung học cơ sở. Với những chủ hộ có trình độ văn hóa trung học phổ thông thì ngược
lại, mức độ đóng góp bằng tiền cao, đạt 4,9 triệu đồng/hộ, đóng góp bằng công lao
động chỉ được 3,1 công/hộ.
Về đặc điểm kinh tế hộ: Những hộ giàu, khá thì đóng góp cho cho giao thông chủ
yếu bằng tiền, đóng góp bằng sức lao động không đáng kể, tương ứng 5,7 triệu
đồng/hộ và 2,7 công/hộ đối với hộ giàu. Đối với hộ khá đạt 4,4 triệu đồng/hộ và 3,3
công/hộ. Ngược lại với những hộ giàu và khá, những hộ trung bình, hộ nghèo do họ
không có điề kiện nên họ đóng góp cho xây dựng giao thông chủ yếu bằng công lao
động, mức độ đóng góp bằng tiền thấp, đạt 6,7 công/hộ và 2,6 triệu đồng/hộ đối với hộ
trung bình, 10,4 công/hộ và 1,8 triệu đồng/hộ đối với hộ nghèo.
Xét về quy mô hộ: Những hộ có quy mô từ 5-7 người hoặc ≥7 người mức độ
đóng góp bằng sức lao động nhiều vì họ có nhiều nhân lực, nguồn lao động dồi dào,
tuy nhiên đa số những hộ này kinh tế lại khó khăn nên mức độ đóng góp bằng tiền hạn
chế, đạt 6,7 công/hộ, 2,6 triệu đồng/hộ đối với hộ có quy mô 5-7 người, 10,4 công/hộ
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 58
và 1,8 triệu đồng/hộ đối với hộ có quy mô ≥7 người. Đối với hộ có <5 người, do số lao
động hạn chế mà phần lớn những hộ này con cái con nhỏ nên việc đóng góp bằng sức
lao động ở mức thấp chỉ đạt 3,1 công/hộ, nhưng mức độ đóng góp bằng tiền lại cao
nhất đạt 4,9 triệu đồng/hộ vì đa số các chủ hộ còn trẻ nên chủ yếu làm dịch vụ, buôn
bán, kinh tế khá hơn những hộ thuần nông.
Từ đó có thể thấy được vai trò cũng như trách nhiệm của người dân đối với xây
dựng giao thông nói riêng và phát triển nông thôn nói chung.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 59
Bảng 13: Mức độ tham gia giám sát của người dân vào xây dựng GTNT
Tiêu Chí
Nội Dung
Độ tuổi Giới tính chủ hộ Trình độ văn hóa
<30 30-50 ≥50 Tổng Nam Nữ Tổng Tiểu học THCS THPT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Thôn đã bầu ra ban giám sát 3 60 18 95 6 32 27 63 15 65 12 60 27 63 6 32 18 95 3 60 27 63
Đã có ban giám sát từ bên
ngoài 1 20 1 5.3 0 0 2 4.7 1 4.3 1 5 2 4.7 0 0 1 5.3 1 20 2 4.7
Không quan tâm 1 20 0 0 13 68 14 33 7 30 7 35 14 33 13 68 0 0 1 20 14 33
Tổng 5 100 19 100 19 100 43 100 23 100 20 100 43 100 19 100 19 100 5 100 43 100
Tiêu Chí
Nội Dung
Đặc điểm kinh tế hộ Quy mô hộ
Giàu Khá
Trung
bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Thôn đã bầu ra ban giám sát 1 100 2 50 18 95 6 32 27 63 3 60 18 95 6 32 27 63
Đã có ban giám sát từ bên ngoài 0 0 1 25 1 5.3 0 0 2 4.7 1 20 1 5.3 0 0 2 4.7
Không quan tâm 0 0 1 25 0 0 13 68 14 33 1 20 0 0 13 68 14 33
Tổng 1 100 4 100 19 100 19 100 43 100 5 100 19 100 19 100 43 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 60
Qua bảng trên ta thấy, phần đông người dân cho biết họ không tham gia giám sát
xây dựng GTNT vì thôn đã bầu ra ban giám sát riêng cho dự án.
Xét trên tiêu chí độ tuổi của chủ hộ: Chủ hộ có độ tuổi <30 và 30-50 đa số cho
chọn phương án thôn đã bầu ra ban giám sát (<30: 60%, 30-50: 95%). Với độ tuổi ≥50
do người dân trong độ tuổi này không còn trẻ để quan tâm đếm các vấn để xây nông
thôn nên có tới 68% số chủ hộ không quan tâm tới việc giám sát xây dựng giao thông.
Giới tính chủ hộ: về gốc độ giới tính không có sự chênh lệch đáng kể giữa nam
và nữ, đa số họ đều đồng tình với phương án thôn bầu ra ban giám sát.
Về trình độ văn hóa: Những hộ có trình độ văn hóa thấp do nhận thức của người
dân hạn chế nên phấn lớn có tới 68% người dân không quan tâm đến vấn đề này.
Những hộ có trình độ văn hóa cao hơn từ THCS cho đến THPT họ quan tâm nhiều hơn
đến vấn đề này do có trình độ nhận thức tốt hơn cũng như tiếp cận được với thông tin
nhiều hơn nên có từ 60 cho đến 95% thống nhất phương án thôn bầu ra ban giám sát.
Về góc độ đặc điểm kinh tế hộ: Hộ có kinh tế giàu có từ 95%- 100% các hộ
thống nhất phương án bầu ra ban giám sát. Xét đến những hộ có kinh tế khá họ trung
hòa giữa hai phương án đã có ban giám sát bên ngoài hoặc không quan tâm. Nhưng
cũng có tới 50% trong số đó chọn phương án thuê ban giám sát. Còn những hộ nghèo
do bận rộn với công việc kiếm sống và gia đình nên có tới 68% số hộ không dành thời
gian quan tâm đến việc giám sát xây dựng giao thông nông thôn.
Xét về quy mô hộ gia đình: Những hộ có mức nhân khẩu <7 người thì đa số họ
cho biết thôn đã bầu ra ban giám sát riêng nên họ không tham gia giám sát dự án. Với
mức nhân khẩu đông ≥7 thì có tới 68% không quan tâm tới việc giám sát. Đó là những
hộ đông con nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 61
Bảng 14: Mức độ hài lòng của người dân đối với việc quản lý tài chính của chính quyền địa phương
Tiêu Chí
Nội Dung
Độ tuổi Giới tính chủ hộ Trình độ văn hóa
<30 30-50 ≥50 Tổng Nam Nữ Tổng Tiểu học THCS THPT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Không hài lòng 1 5.3 2 9.5 13 65 16 27 8 25 8 29 16 27 13 65 2 9.5 1 5.3 16 27
Không ý kiến 3 16 17 81 4 20 24 40 12 38 12 43 24 40 4 20 17 81 3 16 24 40
Hài lòng 15 79 2 9.5 3 15 20 33 12 38 8 29 20 33 3 15 2 9.5 15 79 20 33
Tổng 19 100 21 100 20 100 60 100 32 100 28 100 60 100 20 100 21 100 19 100 60 100
Tiêu Chí
Nội Dung
Đặc điểm kinh tế hộ Quy mô hộ
Giàu Khá
Trung
bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Không hài long 0 0 1 8.3 2 9.5 13 65 16 27 1 5.3 2 9.5 13 65 16 27
Không ý kiến 0 0 3 25 17 81 4 20 24 40 3 16 17 81 4 20 24 40
Hài long 7 100 8 67 2 9.5 3 15 20 33 15 79 2 9.5 3 15 20 33
Tổng 7 100 12 100 21 100 20 100 60 100 19 100 21 100 20 100 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 62
Thông qua số liệu cho chúng ta thấy được mức độ hài lòng của người dân về việc
quản lý tài chính của chính quyền được thể hiện qua các tiêu chí sau:
Về độ tuổi : những hộ có độ tuổi dưới 30 nhìn chung có tới 79% các hộ hài lòng
về mức độ quản lý tài chính của địa phương. Một số ít hộ không hài lòng chiếm tỷ lệ
5.3%. Độ tuổi từ 30-50 có 81% các hộ trung hòa giữa hai phương án đó là không có ý
kiến gì. Điều này thê hiện sự thiếu quan tâm của các hộ trong độ tuổi về thức quản lý
tài chính của chính quyền địa phương. Ta nên quan tâm đến độ tuổi trên 50 do đa số
các hộ trong độ tuổi này tiếp xúc nhiều với các thủ tục quản lý tài chính của địa
phương qua nhiều năm nên có tới 65% các hộ không hài long với hình thức quản lý
tài chính đó.
Nói đến giới tính chủ hộ cho ta thấy mức độ hài lòng và không ý kiến của bên
nam lớn hơn bên nữ.
Xét về trình độ văn hóa : Có sự khác biệt về mức độ hài lòng của người dân khi
nói đến trình độ văn hóa: Có 65% các hộ trình độ tiểu học không hài lòng về hình thức
quản lý tài chính của đại phương. Trong khi đó những hộ có trình độ THCS trở lên chỉ
có 9.5% không hài lòng và 81% không có ý kiến gì về phương thức quản lý tài chính.
Khi nhận thức cũng như trình độ của người dân cao hơn thì mức độ hiểu biết và mức
hài lòng của người dân cũng tăng theo, như các hộ có trình độ THPT thì có tới 79%
hài lòng về phương thức quản lý tài chính của địa phương.
Đến trình độ văn hóa : Có từ 65 -100% hộ khá và giàu hài lòng về hình thức quản
lý tài chính của địa phương. Sự khác biệt giàu nghèo cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
mức độ hài lòng của người dân. Hộ có kinh tế trung bình 81% các hộ này không có ý
kiến đối với hình thức quản lý tài chính, 65% các hộ nghèo không hài lòng về hình
thức quản lý tài chính của địa phương.
Tiêu chí đánh giá về quy mô hộ gia đình mức độ hài lòng lớn nhất vẫn là các hộ
có quy mô nhỏ <5 chiếm tỷ lệ 79%. Hộ có quy mô lớn hơn từ 5 - 7 thường không quan
tâm đến hình thức quản lý này nên có tới 81% số hộ không có ý kiên. Còn 19% còn lại
chia đều cho hai mức độ hài lòng và không hài lòng. Quy mô hộ lớn hơn >7 thì mức
độ hài lòng với hình thức quản lý này cũng tăng lên ở mức 65%.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 63
Bảng 15: ý kiến chung của người dân về cách xây dựng GTNT có hiệu quả
Tiêu Chí
Nội Dung
Độ tuổi Giới tính chủ hộ Trình độ văn hóa
<30 30-50 ≥50 Tổng Nam Nữ Tổng Tiểu học THCS THPT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Do dân tự làm 2 11 16 76 16 80 34 57 16 50 18 64 34 57 16 80 16 76 2 11 34 57
Cần sự giúp đỡ của các ban nghành 15 79 2 9.5 1 5 18 30 9 28 9 32 18 30 1 5 2 9.5 15 79 18 30
Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên ngoài 1 5.3 3 14 2 10 6 10 5 16 1 3.6 6 10 2 10 3 14 1 5.3 6 10
Thuê bên ngoài 1 5.3 0 0 1 5 2 3.3 2 6.3 0 0 2 3.3 1 5 0 0 1 5.3 2 3.3
Tổng 19 100 21 100 20 100 60 100 32 100 28 100 60 100 20 100 21 100 19 100 60 100
Tiêu Chí
Nội Dung
Đặc điểm kinh tế hộ Quy mô hộ
Giàu Khá Trung bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Do dân tự làm 0 0 2 17 16 76 16 80 34 57 2 11 16 76 16 80 34 57
Cần sự giúp đỡ của các ban nghành 7 100 8 67 2 9.5 1 5 18 30 15 79 2 9.5 1 5 18 30
Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên
ngoài 0 0 1 8.3 3 14 2 10 6 10 1 5.3 3 14 2 10 6 10
Thuê bên ngoài 0 0 1 8.3 0 0 1 5 2 3.3 1 5.3 0 0 1 5 2 3.3
Tổng 7 100 12 100 21 100 20 100 60 100 19 100 21 100 20 100 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 64
Từ bảng trên ta thấy có nhiều ý kiến khác nhau của người dân về cách thức xây
dựng GTNT đạt hiệu quả. Xét về tiêu chí độ tuổi: 78,95% người dân có độ tuổi dưới
30 cho rằng để xây dựng GTNT hiệu quả cần phải có sự giúp đỡ của các ban ngành,
10,53% đưa ra ý kiến nên để người dân tự làm vì đây là công trình của dân, do dân và
vì nhân dân. Số hộ chọn cách kết hợp giữa người dân và bên ngoài hoặc thuê bên
ngoài xây dựng không đáng kể. Từ độ tuổi trên 30 đa số người dân muốn để tự dân
làm.
Về giới tính chủ hộ: Không có sự chênh lệch nhiều về ý kiến giữa nam và nữ.
Trong đó, 50% nam và 64,29% nữ cho rằng nên để người dân tự làm. 28,13% nam,
32,14% nữ đề nghị sự giúp đỡ của các ban nghành. Còn có số ít ý kiến muốn có sự kết
hợp giữa người dân và bên ngoài.
Xét về trình độ văn hóa lại có một sự khác biệt đáng kể, với trình độ tiểu học và
THCS đại bộ phận dân cho rằng muốn xây dựng GTNT có hiệu quả nên để người dân
tự làm, chiếm tương ứng 80% đối với trình độ tiểu học, 76,19% đối với trình độ
THCS. Ngược lại, đối với chủ hộ có trình độ văn hóa THPT có tới 78,95% số hộ kiến
nghị nên có sự giúp đỡ của các ban nghành. Vì họ thấy được vai trò, sự hỗ trợ của
chính quyền là một phần không thể thiếu để xây dựng GTNT đạt hiệu quả cao. Đặc
điểm kinh tế hộ là một yếu tố tác động lớn đến nhân thức của người dân về GTNT:
100% số hộ giàu và 66,67% hộ khá cho rằng muốn phát triển GTNT cần có sự hỗ trợ
của các ban nghành. Bên cạnh đó lại có tới 76,19% hộ trung bình, 80% hộ nghèo đề
nghị nên để người dân tự làm.
Về quy mô hộ: Qua điều tra những hộ có quy mô dưới 5 người có tới 79% các
hộ đồng tình với ý kiến cần có sự giúp đở của các ban ngành. Đối với những hộ có quy
mô từ 5-7 và lớn hơn 7 người đa số hộ đồng tình với phương án do người dân tự làm
do điều kiện có nhiều nhân công nên thuận lợi cho việc đóng góp sức lao động.
Nhìn chung đại bộ phận đều đưa ra ý kiến muốn xây dựng GTNT có hiệu quả,
đạt tiến độ, chất lương mong muốn thì nên để người dân trực tiếp tham gia.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 65
Bảng 16: Đánh giá chung của người dân về chương trình nông thôn mới
Tiêu Chí
Nội Dung
Độ tuổi Giới tính chủ hộ Trình độ văn hóa
<30 30-50 ≥50 Tổng Nam Nữ Tổng Tiểu học THCS THPT Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đồng ý 14 74 2 9.5 5 25 21 35 12 38 9 32 21 35 5 25 2 9.5 14 74 21 35
Không có ý kiến 4 21 18 86 2 10 24 40 13 41 11 39 24 40 2 10 18 86 4 21 24 40
Không đồng ý 1 5.3 1 4.8 13 65 15 25 7 22 8 29 15 25 13 65 1 4.8 1 5.3 15 25
Tổng 19 100 21 100 20 100 60 100 32 100 28 100 60 100 20 100 21 100 19 100 60 100
Tiêu Chí
Nội Dung
Đặc điểm kinh tế hộ Quy mô hộ
Giàu Khá
Trung
bình Nghèo Tổng <5 5−7 ≥7 Tổng
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đồng ý 6 86 8 67 2 9.5 5 25 21 35 14 74 2 9.5 5 25 21 35
Không có ý kiến 1 14 3 25 18 86 2 10 24 40 4 21 18 86 2 10 24 40
Không đồng ý 0 0 1 8.3 1 4.8 13 65 15 25 1 5.3 1 4.8 13 65 15 25
Tổng 7 100 12 100 21 100 20 100 60 100 19 100 21 100 20 100 60 100
(Nguồn: Số liệu điều tra, năm 2015)
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 66
Qua điều tra đánh giá chung của người dân về mức độ hài lòng của họ về việc
xây dựng NTM trên địa bàn xã đã có nhiều ý kiến khác nhau, tuy nhiên phần đồng
người dân đều đồng ý với việc xây dựng NTM. Chương trình NTM giúp nâng cao đời
sống người dân, phát triển nông thôn một cách toàn diện.
Từ bảng số liệu trên ta thấy đối với chủ hộ có độ tuổi <30 đa số họ đồng ý với
việc xây dựng NTM, chiếm tới 74% tương đương với 14 người trong tổng số 19
người, bên cạnh đó có chủ hộ không đồng ý nhưng con số này rất ít chỉ chiếm 5,3%.
Đối với độ tuổi từ 30-50 và ≥50 tuổi thì phần lớn họ trung lập, không có ý kiến gì vì
người dân chưa hiểu rõ về NTM.
Về mặt giới tính chủ hộ đa số người dân đồng tình và không có ý kiến gì về
chương trình nông thôn mới có tới 41% ở nam và 39% đối với nữ. Bên cạnh đó cũng
có tới 22% ở nam giới và 29% ở nữ không đồng ý với chương trình xây dựng NTM.
Xét trên lĩnh vực trình độ văn hóa: có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm hộ có trình
độ văn hóa tiểu học với nhóm hộ có trình độ từ THCS trở lên. có tới 65% hộ có trình
độ tiểu học không đồng ý với chương trình NTM. Nhưng đối với nhóm hộ có trình độ
cao hơn như THCS 86% không có ý kiến, THPT có 74% các hộ đồng ý với chương
trình nông thôn mới.Điều này cho thấy sự thay đổi không nhỏ trong nhận thức của
người dân về NTM thông qua tiêu chí trình độ văn hóa chênh lệch.
Xét trên phương diện đặc điểm kinh tế hộ với tỷ lệ là 86% các hộ giàu đồng ý với
chương trình NTM, cho ta thấy được đa số các hộ này quan tâm và dành nhiều thời
gian cho các chương trình này. Riêng đối với các hộ khá thiên về ý kiến đồng ý với
chương trình, một số it các hộ có ý kiến không đồng ý ở mức 25%.Với các hộ trung
bình và nghèo có tới 86% hộ khá không có ý kiến gì và hơn 65% hộ nghèo không
đồng ý với chương trình NTM. Một phần do điều kiện kinh tế, một phần do bận rộn
không có thời gian để tìm hiểu và quan tâm đến chương trình.
Đối với tiêu chí quy mô hộ: Cũng như các tiêu chí đánh giá về NTM những hộ đông
con đi kèm theo đó là kinh tế gia đình khó khăn nên dẫn đến 86% hộ có quy mô từ 5-7
không có ý kiến gì và 65% hộ có quy mô >7 không đồng ý với chương trình NTM.
Thông qua bảng số liêụ trên ta có thể kết luận các tiêu chí độ tuổi, trình độ văn
hóa và đặc điểm kinh tế có ảnh hưởng lớn đến các hộ gia đình khi đánh giá chung của
người dân về chương trình NTM.
2.2.6. Khó khăn của người dân trong việc tham gia vào dự án xây dựng GTNT
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 67
thuộc chương trình NTM
Sau bốn năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa nhìn chung đạt được kết quả tốt, tuy nhiên cũng
có những khó khăn ảnh hưởng đến dự án xây dựng GTNT. Đặc biệt có những khó
khăn ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng trong việc xây dựng mô hình
nông thôn mới tại địa phương, gây cản trở cho dự án xây dựng GTNT .
Các yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án xây
dựng GTNT theo các mức độ khác nhau, có yếu tố ảnh hưởng nhiều, có yếu tố ảnh
hưởng ít.
- Đối với cơ chế (cơ chế tài chính), chính sách còn nhiều bất cập, các đơn vị có
trách nhiệm còn chưa có sự nghiên cứu, sáng tạo trong vận dụng để phù hợp với các
hình thức. Đây là một trong những khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, ra quyết
định và huy động kinh tế - xã hội ở cấp thôn, xóm, phần nào hạn chế huy động nguồn
lực của cộng đồng.
- Tổ chức hoạt động của BPTT xây dựng nông thôn gặp nhiều khó khăn do kinh phí
dành cho các hoạt động xây dựng nông thôn mới còn hạn hẹp, trong khi các hoạt động đề
ra lại tốn khá nhiều kinh phí. Điều này cũng gây ảnh hưởng đến sự nhiệt tình tham gia
đóng góp công sức của bản thân từng thành viên trong công cuộc phát triển thôn, xóm. Và
đồng nghĩavới việc nguồn kinh phí mà người dân đóng góp vẫn còn khá cao, khiến người
dân khá dè dặt trong việc đóng góp tiền của. Mặt khác, khi người dân tham gia vào BPTT
xây dựng nông thôn mới họ cũng không được hỗ trợ gì, làm giảm sự nhiệt tình của họ.
- Công tác đào tạo, tập huấn cho người dân nông thôn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí của người dân thấp, kiến thức về quản lý của cán bộ BPTT còn chưa có kinh
nghiệm. Trong khi đó các tầng lớp thanh niên trí thức nông thôn được đào tạo không
muốn trở về gắn bó xây dựng nông thôn.
- Vai trò của người dân và cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức, tạo tâm lý
chờ đợi từ sự hỗ trợ từ bên ngoài còn phổ biến, chưa tạo cho người dân kiến thức và
thói quen trong quyết định và lựa chọn những việc thiết thực để phát triển cộng đồng.
- Trình độ văn hóa và chuyên môn của cán bộ quản lý cấp cơ sở còn chưa đồng
đều. Đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ thấp, không có lòng nhiệt tình với công
việc, chưa huy động được sức mạnh của các đoàn thể làm cho công tác vận động quần
chúng tham gia vào các hoạt động của mô hình đạt kết quả không cao.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CỦA CỘNG ĐỒNG VÀO DỰ ÁN XÂY DỰNG GIAO THÔNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI XÃ QUẢNG VĂN,
HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA
3.1. Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ chức
xã hội trong xây dựng các dự án GTNT
Để công tác xây dựng nông thôn mới thành công, công tác vận động quần chúng
phải hết sức tinh tế và toàn diện. Trong công tác đó, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán
bộ có đầy đủ năng lực, có trình độ và nhiệt tình với công tác đồng thời biết kết hợp với
sức mạnh của các đoàn thể trong công cuộc vận động quần chúng này. Có thể nói, vai
trò của đội ngũ cán bộ cơ sở có tính chất quyết định cho sự thành công của công cuộc
xây dựng nông thôn mới; đồng thời các tổ chức xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,
Hội Nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội Cựu chiến binh...) có vai trò quan trọng bổ xung
và trợ giúp cho các cấp chính quyền về tổ chức thực hiện và vận động nhân dân trong
phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh chính quyền cấp cơ sở, các đoàn thể ở địa phương có chức năng vận
động tuyên truyền cho nhân dân và cộng đồng tham gia thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung, tham gia thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới nói riêng. Ngoài công tác vận động quần chúng, các tổ chức và
đoàn thể còn trực tiếp tham gia vào công tác quản lý chương trình xây dựng nông
thôn mới, từ khâu xác định quy hoạch và kế hoạch, đề xuất các vấn đề và các hạng
mục công trình cho đến quản lý giám sát việc thực hiện chương trình. Những đề
xuất về quy hoạch, kế hoạch phát triển do các tổ chức đoàn thể xã hội đề xuất thực
chất là những ý kiến của các hội viên, người dân tham gia các đoàn thể này; là một
trong những kênh thông tin trong vai trò tham gia của quần chúng vào công tác xây
dựng GTNT theo Chương trình nông thôn mới.
3.2. Tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng dự án
GTNT.
Huy động nguồn lực của cộng đồng và cộng đồng đóng vai trò quan trọng để
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 69
việc xây dựng dự án GTNT đi đúng đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết tốt
những khó khăn bức xúc của người dân trong tham gia vào các tuyến đường GTNT
Trên thực tế người dân trên địa bàn các thôn đang thực hiện các hoạt động của
xây dựng GTNT đều có những đóng góp và tham gia nhất định như được họp để
thảo luận về mục tiêu, các hạng mục công trình; tham gia góp ý cho các hoạt động
của chương trình dự án và đặc biệt đều được vận động để đóng góp bổ sung cho
nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước xây dựng các công trình. Thực chất sự đóng
góp và tham gia này còn ở mức độ thấp với những lý do sau:
- Các hạng mục công trình đường liên liên xã đã được xác định trước (do các cấp
lãnh đạo địa phương hoặc nhờ các đơn vị tư vấn thực hiện) người dân chỉ được thông
báo và thảo luận xem khi thực hiện thì sẽ có những khó khăn gì, có ảnh hưởng đến
việc giải phóng mặt bằng và đền bù đất đai, nhà cửa hay không.
- Nguyên tắc chủ đạo trong xây dựng các công trình là Nhà nước chỉ hỗ trợ, cộng
đồng đóng góp do đó người dân luôn được quán triệt trong các buổi hội họp thảo luận
để cân nhắc về việc đóng góp ở mức độ nào, thời gian và trình tự cho việc đóng góp.
Hầu hết các công trình trong xây dựng nông thôn mới đều yêu cầu sự đóng góp bằng
tiền của các người mà thường ít đề cập đến đóng góp bằng hiện vật hoặc bằng sức lao
động mà nông dân thường dư thừa, trong khi các người dân rất thiếu tiền do thu nhập
còn thấp.
- Người dân hầu như không được tham gia công tác giám sát thực hiện các
công trình do thường bị đánh giá là ít hoặc không am hiểu về xây dựng cơ bản cũng
như các vấn đề khoa học công nghệ liên quan. Nếu có ý kiến góp ý về vấn đề này
thì cũng bị bỏ qua hoặc không được giải thích một cách thỏa đáng.
Để người dân thực sự tham gia vào chương trình xây dựng dự án GTNT, sự tham
gia của họ phải được tham gia thực hiện ngay từ việc lựa chọn những nội dung, những
công trình được cộng đồng cho là bức xúc nhất liên quan đến sản xuất và đời sống.
3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây
dựng đường GTNT
a. Nâng cao ý thức của người dân
Người dân có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng GTNT theo đề án nông
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 70
thôn mới. Vì vậy, việc khuyến khích huy động nguồn lực của cộng đồng vào việc xây
dựng nông thôn mới ở xã là rất cần thiết.
Người dân nông thôn chủ yếu là nông dân, do vậy họ vẫn còn tâm lý tự ti, thậm
chí là ỷ lại, ngại va chạm hay né tránh các công việc cộng đồng. Muốn thay đổi được
nhận thức của người dân thì BPTT xây dựng nông thôn mới cần không ngừng tuyên
truyền và vận động người dân tham gia, nói cho người dân hiểu được mục tiêu chủ yếu
của việc xây dựng dự án GTNT là làm cho đường xá đẹp hơn, giao thông tốt hơn và
làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho chính họ.
Chúng ta cũng cần sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể trong làng xã như hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh, mặt trận tổ quốc, hội nông dân, đoàn thanh niên,... trong
công tác vận động và nâng cao ý thức cộng đồng. Đặc biệt, vai trò của hội nông dân và
hội phụ nữ là quan trọng nhất, đây là những đoàn thể, hội có mối quan hệ mật thiết,
gần gũi với người dân và có khả năng gây ảnh hưởng lớn tới người dân.
Tổ chức lồng ghép các chương trình, phong trào của làng xã chương trình xây dựng
nông thôn mới và xây dựng GTNT sẽ tăng cường được huy động nguồn lực của cộng
đồng.
Tuy xã đã bầu ra BPTT xây dựng nông thôn mới nhưng huy động nguồn lực của
cộng đồng trong các hoạt động là rất cần thiết, như trong công tác kiểm tra, giám sát,
lập kế hoạch nhằm giúp cho việc xây dựng mô hình nông thôn mới có hiệu quả hơn.
Khuyến khích người dân tham gia đóng góp ý kiến, nói rõ nhu cầu và quan điểm của
họ trong các buổi họp thôn với mục tiêu 100% các hộ đều tham gia các hoạt động. Nói
cách khác, người dân cần phát huy hơn nữa tinh thần tham gia lập kế hoạch, kiểm tra,
giám sát của chính mình để cho các hoạt động được triển khai và đạt kết quả tốt.
b. Nâng cao trình độ dân trí
Trong sự phát triển con người luôn là nhân tố quyết định. Đối với nông thôn
nước ta hiện nay, việc quan trọng nhất là làm cho họ hiểu được đúng bản chất của sự
tham gia xây dựng dự án GTNT có lợi ích to lớn như thế nào.
Đẩy mạnh đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống quản lý, bảo trì đường
giao thông nông thôn đặc biệt chú trọng; chú trọng đào tạo cán bộ có chuyên môn,
nghiệp vụ về quản lý đầu tư, quản lý bảo trì cho cán bộ quản lý giao thông nông thôn
các cấp nhằm phát huy tối đa hiệu quả các dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác. Đào
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 71
tạo cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát, hướng dẫn dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tập huấn
cho các cán bộ xã phụ trách giao thông, quy hoạch bằng các hình thức đào tạo, kết hợp
giữa đào tạo với thực hành nhằm nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật.
Thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá công tác giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng
cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cấp hệ thống giáo dục cơ sở từ
mầm non cho đến các cấp giáo dục phổ thông để nâng cao trình độ dân trí và kiến thức
chung cho người dân.
3.4. Phát huy triệt để các hình thức và đối tượng tham gia xây dựng dự án GTNT
Để thực hiện các hoạt động trong xây dựng GTNT theo đề án nông thôn mới,
ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ, còn có sự đóng góp các nguồn lực của người dân cả về
sức người lẫn sức của. Cần có các giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực
của cộng đồng bằng việc đóng góp sức lao động, do đó sẽ làm giảm nguồn kinh phí
mà người dân phải đóng góp. Người dân là người trực tiếp hưởng lợi từ các công
trình, khi họ đã nhận ra được tầm quan trọng của các hoạt động phát triển nông
thôn thì họ sẽ hưởng ứng ngày càng nhiệt tình hơn.
Nguồn kinh phí được huy động từ dân bao gồm 2 nguồn sau:
- Huy động tại chỗ: huy động người dân đang sinh sống tại nông thôn đóng góp
cả về sức người lẫn sức của như đóng góp tiền, công lao động, vật tư tại chỗ,... vào
công tác xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Huy động từ bà con xa quê: đây là thành phần người dân trong nông thôn
nhưng đi làm ăn ở nơi xa hoặc thanh niên có trình độ thoát ly ra ngoài làm ăn gửi tiền
về đóng góp cho gia đình và thôn, xóm.
Để công tác huy động nguồn lực từ người dân vào việc xây dựng dự án GTNT
theo đề án nông thôn mới đạt được hiệu quả cao thì những hoạt động của BPTT xây
dựng nông thôn mới phải có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, khiến người dân tin tưởng vào
sự thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Việc cần làm và quan tâm hiện nay là giúp người dân nhận thức rõ vai trò, tầm
quan trọng của mình, cần phải có ý thức tự lập chủ động được nguồn vốn, không phụ
thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 72
3.5. Hoàn thiện công tác hoạch định xây dựng đường giao thông nông thôn
theo đề án xây dựng NTM
Xã cần quy hoạch mạng lưới đường giao thông nông thôn phải phù hợp với quy
hoạch chung, có sự kết hợp với quy hoạch dân cư, mạng lưới thuỷ lợi và các công
trình thiết kế đồng ruộng phù hợp với các phương tiện vận tải nông thôn, xe thô sơ và
xe cơ giới. Đảm bảo liên kết với hệ thống đường huyện lộ, đường tỉnh lộ và đường
quốc lộ thành một hệ thống giao thông thống nhất.
Giao thông nông thôn phải đảm bảo tính liên hệ trực tiếp giữa các khu trung tâm
huyện với các trung tâm xã, giữa các khu dân cư với các khu vực sản xuất, và giữa các
khu dân cư với nhau.
Các phương án quy hoạch giao thông nông thôn phải trên cơ sở tận dụng tối
đa hệ thống đưòng hiện có để phù hợp với quy luật đi lại và tiết kiệm chi phí xây
dựng, đáp ứng được nhu cầu trước mắt và trong tương lai. Phải phù hợp với điều
kiện địa hình, hạn chế xây dựng nhiều công trình trên đường.
Kết cầu nền mặt đường phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa
phương. Giai đoạn đầu cần có đường để đáp ứng nhu cầu phát triển rồi từng bước nâng
cao chất lượng đường. Có thể chọn các loại kết cấu mặt đường như sau:
+ Chọn loại mặt đưòng dễ làm, phù họp với khả năng kinh phí của địa phương và
nhân dân đóng góp;
+ Có khả năng kết hợp thi công giữa cơ giới và thủ công;
+ Có thể sử dụng nguồn lao động tại địa phương;
Nguyên tắc của việc lựa chọn kết cấu xây dựng mặt đưòng giao thông nông thôn
là phải tận dụng được vật liệu sẵn có ở địa phương, với phương tiện thi công đơn giản
và tận dụng nguồn nhân lực sãn có ở địa phương.
3.6. Đổi mới tổ chức quản lý đường giao thông nông thôn
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là tài sản có giá trị lớn. Xây dựng đã khó
nhưng quản lý để sử dụng lâu dài, có hiệu quả lại càng khó khăn hơn. Để có tổ chức đủ
đảm đương nhiệm vụ quản lý mạng lưới giao thông nông thôn, cần phải giải quyết các
nội dung về quản lý:
Từ thực trạng giao thông nông thôn nêu trên, thì những vấn đề kiện toàn trong
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 73
công tác quy hoạch, thu hút nguồn lực đầu tư cấn được huy động sâu rộng hơn không
chỉ từ người dân mà cần hường tới các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội; xây dựng
phát triển giao thông nông thôn phải đi đôi với xây dựng hệ thống quản lý từ trung
uơng tới địa phương. Xã cần phải tăng cường lực lượng quản lý thực hiện việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch xây dựng giao thông GTNT, kế hoạch quản lý và bảo
dưỡng sửa chữa. Giúp lãnh đạo xã ra quyết định về việc tổ chức phong trào làm giao
thông GTNT, quyết định việc huy động và sử dụng lao động, vốn trong dân.
Ở các thôn cần cử uỷ viên ban chấp hành thôn chuyên trách để chăm lo công tác
xây dựng và quản lý, sửa chữa các công trình giao thông thuộc phạm vi thôn mình
quản lý.
Như vậy ở cả cấp xã và cấp thôn cần có hệ thống trực tiếp quản lý đường giao
thông nông thôn hoàn chỉnh dưới các hình thức: Tổ chức chuyên trách và hình thức
khoán cho dân quản lý, đảm bảo mỗi cây số đường, cần phải xây dựng cơ chế khoán
chặt chẽ và hợp lý.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 74
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong thực hiện xây dựng nông thôn mới nói chung và thực hiện xây dựng giao
thông nông thôn ở xã Quảng Văn bước đầu đã phát huy nội lực trên cơ sở dựa vào sức
dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà nước, với đề tài: “ giải pháp tăng cường huy động
đóng góp của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông của chương trình nông thôn
mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”, nghiên cứu đã đạt một số
kết quả sau:
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực của
cộng đồng trong dự án xây dựng giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn
mới, phân tích thực trạng huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án xây dựng
giao thông nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng giao thông nông thôn thuộc
chương trình nông thôn mới ở xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh hóa.
Đề tài cũng đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn
tại, những bài học kinh nghiệm thực tiễn trong nước, trong đó vấn đề thúc đẩy cộng
đồng tham gia qui hoạch, xây dựng, quản lý các công trình giao thông nông thôn đang
là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tăng hiệu qủa khai thác của các công
trình giao thông nông thôn, tiết kiệm được nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh
thái, cải thiện đời sống người dân nông thôn.
Xây dựng giao thông nông thôn với sự tham gia và chủ động của cộng đồng làng,
xã đã tạo ra sức mạnh cộng đồng và hiệu quả để có thể đưa đến thành công. Điều đó
tạo ra sự khác biệt rõ nét với công cuộc xây dựng các công trình giao thông khác. Hơn
nữa các công trình giao thông này sẽ đem lại lợi ích trước tiên cho bà con nông thôn
nên việc đưa họ tham gia thực sự vừa là mục tiêu, vừa là động lực để đáp ứng được
tiêu chí 02 trong 19 tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới. Đây cũng là tiêu chí mà sự
thành công hay không được bộc lộ rõ và dễ nhận thấy nhất, nó chính là một phần của bức
tranh nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 75
Tuy việc xây dựng nông thôn mới gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng có không ít
khó khăn do ý thức của người dân chưa cao, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế của hộ
thấp và nguồn kinh phí cho việc xây dựng nông thôn mới còn hạn hẹp, nguyên nhân
chủ yếu là do trình độ nhận thức của người dân còn hạn chế, trình độ chuyên môn của
ban lãnh đạo còn thấp, khả năng nắm bắt chưa nhanh nhạy, kinh tế xã chưa phát triển
đã làm ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới tại địa phương.
Ngoài ra quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn đều chưa có quy hoạch đồng bộ
mạng lưới giao thông nên chưa xây dựng được kế hoạch lâu dài để phát triển, điều này
làm cho việc đầu tư còn tự phát, chưa có tính định hướng, gây ảnh hưởng đến việc
nâng cấp, cải tạo và phát triển sau này. Do đó cần phát triển mạng lưới giao thông
đồng bộ hợp lý, kết hợp giữa giao thông đối ngoại với giao thông nội xã nhằm tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho thu hút phát triển công nghiệp-dịch vụ và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn.
Qua tiến hành nghiên cứu việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án
xây dựng giao thông nông thôn của chương trình nông thôn mới ở xã Quảng Văn,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa, tôi xin đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong thời gian tới như sau: Phát huy
vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo địa phương và các tổ chức xã hội trong dự án xây
dựng GTNT; tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong dự án xây dựng
GTNT; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây dựng
đường GTNT, nâng cao ý thức của người dân, nâng cao trình độ dân trí tại địa phương;
phát huy triệt để các hình thức và đối tượng tham gia dự án xây dựng GTNT; hoàn
thiện công tác hoạch định xây dựng đường giao thông nông thôn theo đề án xây dựng
NTM; đổi mới tổ chức quản lý đường giao thông nông thôn.
Với những giải pháp trên, nếu thực hiện đồng bộ và có tính toán cụ thể, đến hết
năm 2015, các công trình giao thông nông thôn tại xã Quảng Văn sẽ hoàn thành theo
đúng tiến độ đã đề ra.
2. Kiến nghị
- Đối với người dân
Thường xuyên tham gia các buổi họp do ban phát triển thôn tổ chức cũng như
trao đổi kinh nghiệm trong việc tham gia thi công các tuyến đường giao thông trục
thôn, xóm và ngõ xóm.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 76
Luôn nâng cao ý thức trong phát triển kinh tế của địa phương, đặc biệt là sự vào
cuộc tích cực trong xây dựng các công trình giao thôn nông thôn nói riêng và chương
trình xây dựng nông thôn mới nói chung.
- Đối với Nhà nước
* Đối với huyện Quảng Xương
UBND huyện cần quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn đều và có quy hoạch
đồng bộ mạng lưới giao thông nông thôn trên toàn huyện để có kế hoạch lâu dài phát
triển.
UBND huyện hoạch định lại cơ cấu tổ chức quản lý hệ thống đường giao thông
nông thôn theo tính hệ thống thống nhất từ huyện tới các thôn, xóm, để đảm bảo đầu tư
xây dựng, phát triển giao thông nông thôn được hài hòa, bền vững.
* Đối với xã Quảng Văn
Để triển khai xây dựng các công trình giao thông nông thôn cần phải vận động để
người dân cùng tham gia xây dựng, góp vốn, tham gia công việc quản lý, vận hành,
duy trì và bảo dưỡng công trình để đảm bảo tính bền vững, có hiệu quả của công trình
giao thông nông thôn.
Để từng bước đạt được các chỉ tiêu xây dựng các công trình giao thông nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới, cần phải đầu tư vốn hợp lý cho các công trình
giao thông nông thôn, kêu gọi các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, vốn của các tổ chức
kinh tế khác đóng trên địa bàn của xã.
Việc xây dựng các công trình giao thông nông thôn phải tiến hành bằng nhiều
hình thức, có sự lồng ghép, phối hợp nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng nguồn vốn có
hiệu quả, bảo vệ môi trường của các khu vực xung quanh.
Có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ cán bộ xã, thôn để quản lý, sử dụng và duy trì
bảo dưỡng hệ thống các công trình giao thông nông thôn.
Về cơ chế, chính sách đầu tư cần ưu tiên, hỗ trợ các hộ dân còn khó khăn trong
kinh tế nhằm đảm bảo cuộc sống cho người dân nông thôn. Đồng thời có chính sách
khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491/QĐ- TTg Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới,ngày 16/4/2009.
2. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg Về ban hành chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới,ngày 04/6/2010.
3. Báo cáo điều chỉnh quy hoạch xây dựng xã NTM đến năm 2020, xã Quảng Văn –
huyện Quảng Xương – tỉnh Thanh Hóa.
4. UBND xã Quảng Văn, báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Thanh Hóa.
5. UBND xã Quảng Văn, báo cáo tình hình thực hiện nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2014.
6. Nguyễn Thị Quyên (2012). Bài khóa luận tốt nghiệp. Trường Đại học kinh tế - Đại
học Huế.
7. Bộ NN&PTNT, t. t. (2009). Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới. Hà Nội.
8. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà ( 2005), Giáo trình phát triển nông thôn, NXB
nông nghiệp.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA (HỘ GIA ĐÌNH)
Về việc huy động đóng góp của cộng đồng vào dự án xây dựng giao thông
của chương trình nông thôn mới xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh Hóa
Họ và tên người điều tra:
Thời gian điều tra:
I. Thông tin chung về hộ điều tra
1. Họ và tên chủ hộ:
Nam/nữ:..Tuổi:
2. Địa chỉ:
3. Số điện thoại:
4. Trình độ văn hóa:
5. Trình độ chuyên môn
Chưa qua đào tạo
Sơ cấp, trung cấp
Cao đẳng-đại học
Trên đại học
6. Đặc điểm kinh tế của hộ
Giàu
Khá
Trung bình
Nghèo
7. Số nhân khẩu của hộ:
Số lao động của hộ:.nam.nữ.
8. Nghề nghiệp chính của hộ:
Trồng trọt
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê
Chăn nuôi
Nuôi trồng thủy sản
Dịch vụ
Làm thuê
Khác
9. Thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình ông, bà hiện nay?
Bình quân..đ/tháng/người.
II. Sự tham gia đóng góp của người dân vào việc thực hiện dự án giao
thông trong xây dựng nông thôn mới
10.Ông, bà có biết chủ trương/đề án xây dựng nông thôn mới ở xã mình hay
không?
Có
Không
11.Ông, bà biết tới chương trình nông thôn mới qua hình thức nào?
Tài liệu, sách báo
Phát thanh của xã, thôn
Các cuộc họp xã, thôn, đoàn thể
Hình thức khác
12.Ông, bà có tham gia xây dựng, đóng góp ý kiến xây dựng các tuyến
đường giao thông nông thôn thuộc đề án xây dựng nông thôn mới của xã
hay không?
Có
Không
13.Nếu có thì tại sao ông, bà lại tham gia?
Lãnh đạo thôn cử đi
Được người dân trong thôn cử đi
Tự nguyện tham gia
Vì mục tiêu cá nhân
Khác
14.Nếu không, tại sao?
Không quan tâm
Không được chọn
Không có thời gian
Khác
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê
15.Nếu có tham gia, hình thức tham gia của ông, bà là gì?
Lắng nghe và lĩnh hội
Phát biểu, trình bày ý kiến
Đề xuất phương án
Trực tiếp ghi chép, tổng hợp
Cung cấp thông tin
16.Ông, bà đã tham gia vào quá trình nào trong việc xây dựng các công trình
giao thông?
Hoạt động Đường giao
thông liên thôn
Đường giao
thông nội thôn
Đường giao
thông nội đồng
Khảo sát
Thiết kế
GPMB
Vận chuyển vật
tư
Đào đắp
Phụ xây
Thi công
Khác
17.Đóng góp của ông, bà cho xây dựng giao thông nông thôn.
Hình thức
đóng góp
Đường giao
thông liên
thôn
Đường giao
thông nội
thôn
Đường giao
thông nội
đồng
Tổng cộng
Số công lao
động
Số tiền(tr.đ)
Vật tư
Hiến đất
Khác
18.Ông, bà có tham gia giám sát, quản lý các hoạt động xây dựng đường giao
thông nông thôn không?
Có
Không
19.Nếu không thì tại sao?
Thôn đã bầu ra ban giám sát
Đã có ban giám sát từ bên ngoài
Không quan tâm
20.Theo ông, bà cách giám sát nào là hiệu quả nhất?
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê
Người dân tự tham gia giám sát
Thành lập ban giám sát
Thuê giám sát từ bên ngoài
Không quan tâm
III. Một số đánh giá chung của người dân
21.Theo ông, bà việc thực hiện dự án xây dựng giao thông nông thôn có xuất
phát từ nhu cầu thực tế của địa phương không?
Có
Không
22.Dự án giao thông mang lại cho địa phương lợi ích gì?
Làm đẹp cảnh quan làng xã
Đời sống nhân dân được cải thiện
Thuận tiện đi lại
Lợi ích khác
23.Ông, bà cho biết chính quyền địa phương có minh bạch trong việc công
khai quản lý tài chính về dự án không?
Có
Không
24.Mức độ hài lòng của ông, bà trong việc quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp của người dân mà chính quyền thực hiên.
Không hài lòng
Không ý kiến
Hài lòng
25.Việc xây dựng các dự án giao thông muốn thực hiên tốt theo ông, bà cần
làm gì?
Do dân tự làm
Cần sự giúp đỡ của các ban ngành
Kết hợp giữa người dân và hỗ trợ bên ngoài
Thuê bên ngoài
26.Ông, bà cho biết những khó khăn của người dân trong việc đóng góp xây
dựng dự án giao thông.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Bùi Đức Tính
SVTH: Nguyễn Thị Huê
27.Đánh giá chung của ông, bà về chương trình nông thôn mới.
Rất đồng ý
Đồng ý
Không có ý kiến
Không đồng ý
Rất không đồng ý
XIN CẢM ƠN ÔNG, BÀ!
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_tang_cuong_huy_dong_dong_gop_cua_cong_dong_vao_du_an_xay_dung_giao_thong_cua_chuong_trinh.pdf