Đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn nói riêng,
trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động thu hút vốn luôn có vai trò quan
trọng và có tính quyết định đến mọi hoạt động khác của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích số liệu tình hình thực hiện kế hoạch thu hút vốn từ năm
2010 đến năm 2012, ta đã nêu ra được những vấn đề trọng tâm đối với kế hoạch thu
hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn trong thời gian tới. Từ đó thông qua khóa
luận sẽ giúp chúng ta có sự đánh giá đúng về thực tiễn kế hoạch thu hút vốn của Ngân
hàng. Qua đó nhằm đưa ra được một số giải pháp để tăng cường việc thực hiện kế
hoạch thu hút vốn thật hiệu quả.
Tuy nhiên, có thể đạt được những mục tiêu về kế hoạch thu hút vốn đã đề ra hay
không? Ngân hàng cần phải biết kết hợp đồng thời giữa nỗ lực hoàn thiện chất lượng
của bản thân Ngân hàng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước, của NHNo&PTNT Việt Nam.
64 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng cường huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
30
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu vốn theo kỳ hạn giai đoạn 2010- 2012
Qua theo dõi bảng số liệu 2.4 và biểu đồ 2.3, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
(1) Việc thu hút vốn ngắn hạn, trung và dài hạn luôn được hoàn thành vượt mức
kế hoạch đề ra, chỉ trừ năm 2011 là nguồn vốn ngắn hạn không đạt kế hoạch.
Vốn ngắn hạn và vốn trung, dài hạn có quy mô tăng dần trong 3 năm 2010 -
2012. Vốn ngắn hạn tăng trưởng rất nhanh, năm 2012 đạt 596.960 triệu đồng tăng
122.373 triệu đồng so với năm 2011, tăng 135,080 triệu đồng so với năm 2010, vượt
39.380 triệu đồng so với kế hoạch năm 2012 đề ra là 557.580 triệu đồng. Vốn trung
hạn, dài hạn cũng có sự tăng trưởng qua từng năm, năm 2012 vốn trung, dài hạn đạt
397.974 triệu đồng, tăng 119.248 triệu đồng so với năm 2011, tăng 208.854 triệu đồng
so với năm 2010 và vượt kế hoạch năm 2012 đề ra 254.400 triệu đồng. Chỉ riêng năm
2011, không hoàn thành kế hoạch thu hút vốn ngắn hạn đề ra nhưng vẫn tăng so với
năm 2010 là 2,75%.
(2) Tỷ trọng vốn trung, dài hạn ngày càng tăng so với vốn ngắn hạn trong tổng
nguồn vốn.
Trong suốt thời kỳ 2010-2012, tốc độ tăng trưởng bình quân của vốn ngắn hạn là
13,69%, của vốn trung, dài hạn là 45,06%, rõ ràng tốc độ tăng trưởng bình quân của
vốn ngắn hạn thấp hơn vốn trung, dài hạn do đó tỷ trọng của vốn trung, dài hạn trong
tổng nguồn vốn có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng của vốn trung, dài hạn bình quân giai
đoạn này là 35,35%, còn vốn ngắn hạn là 64,65%. Nhìn chung, từ 2010 đến 2012, sự
chuyển dịch cơ cấu vốn theo kỳ hạn đã theo đúng hướng và đó là nguyên nhân làm
tăng tính chủ động cho Ngân hàng trong HĐKD và đảm bảo khả năng thanh khoản của
Ngân hàng khi cần thiết.
70,96
63,0 60,0
29,04
37,0 40,0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2010 2011 2012
Vốn trung, dài hạn
Vốn ngắn hạn
31
Nguyên nhân nguồn vốn trung, dài hạn gia tăng trong thời kỳ 2010-2012 là do
Ngân hàng đã tiến hành phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn.
(3) Vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối so với vốn trung, dài hạn.
Qua bảng 2.4 ta thấy, vốn ngắn hạn chiếm tỷ rất lớn trong tổng nguồn vốn, trung
bình trong cả giai đoạn 2010-2012 vốn ngắn hạn chiếm 64,65%. Dự đoán trong thời
gian tới tỷ trọng này sẽ còn tiếp tục tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến cơ cấu này là do
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn có khách hàng hầu hết là dân cư trên địa bàn thị xã, họ
gửi tiền vào Ngân hàng nhằm lấy lãi khi nguồn vốn của họ nhàn rỗi, đồng thời chỉ gửi
kỳ hạn dưới 1 năm để có thể linh động hơn trước tình hình đầy biến động của thị
trường. Do đó NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần phải biết dựa vào uy tín và mạng lưới
giao dịch rộng khắp, đồng thời đưa ra các chương trình gửi tiền hấp dẫn hơn để giữ tỷ
trọng giữa vốn trung, dài hạn và ngắn hạn ở một mức độ hài hòa nhất, đảm bảm gia
tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
Nhìn chung, cơ cấu thu hút vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã
có những bước chuyển biến tích cực trong thời kỳ 2010-2012. Năm 2013, nguồn vốn
ngắn hạn sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài vì vậy Ngân hàng cần
quan tâm hơn nữa đến việc thu hút vốn trung, dài hạn.
2.2.2.3 Cơ cấu vốn theo đối tượng
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tƣợng giai đoạn 2010-2012
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
TH
Cơ cấu
(%)
TH
Cơ cấu
(%)
TH
Cơ cấu
(%)
Tiền gửi từ
dân cư
550.791 84,62 559.439 74,26 863.448 86,78
Tiền gửi
TCKT,TC
XH
100.076 15,37 193.503 25,68 131.399 13,2
Tiền gửi
TCTD
5 0,01 378 0,06 87 0,02
Tổng HĐV 650.872 100 753.313 100 994.934 100
(Nguồn: Báo cáo KQKD của NHNo&PTNN thị xã Từ Sơn giai đoạn 2010-2012 )
Qua bảng số liệu 2.5, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
(1) Trong tổng nguồn vốn quy mô tiền gửi từ dân cư có quy mô lớn nhất.
Trong 3 năm từ 2010 đến 2012, quy mô tiền gửi từ dân cư đều tăng. Đối với tiền
gửi từ dân cư, năm 2012 đạt 863.448 triệu đồng, tăng 304.009 triệu đồng so với năm
Thang Long University Library
32
2011 ứng với mức tăng tương đối 54,34% và tăng 312.657 triệu đồng so với năm 2010
ứng với mức tăng tương đối 56,77%. Sự gia tăng này xuất phát từ những nguyên nhân
sau:
- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn rất có uy tín với dân cư thị xã Từ Sơn.
- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã chú trọng hơn và liên tục đưa các sản phẩm
tiết kiệm hấp dẫn như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm luỹ tiến, phát
hành kỳ phiếu với lãi suất hấp dẫn cùng quà khuyến mại,
- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn có mạng lưới các PGD rộng lớn. Hiện nay, Ngân
hàng có trụ sở chính đặt tại trung tâm thị xã Từ Sơn, ngoài ra còn có thêm 3 PGD đặt
tại những làng ngề nổi tiếng Đông Ngàn, Đồng Kỵ, Châu Khê và sắp tới Ngân hàng
sẽ mở thêm PGD Tam Sơn.
- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã và đang tiến hành phát hành sử dụng các thẻ
ATM để dân cư thêm linh động khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng.
Tuy nhiên, về tỷ trọng của tiền gửi từ dân cư trong tổng nguồn vốn trong năm
2011 giảm xuống từ 84,62% xuống còn 74,26%, sang đến năm 2012 thì tỉ rọng của
tiền gửi dân cư đã phục hồi và tăng trưởng đạt mức 86,78%. Mặc dù có sự giảm sút về
tỷ trọng nhưng trong từng năm tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong
tổng nguồn vốn.
(2) Tiền gửi từ các TCKT, TCXH có xu hướng tăng lên trong năm 2010,2011.
Chỉ có riêng năm 2012 tỷ trọng tiền gửi từ các TCKT, TCXH giảm đáng kể.
Đối với tiền gửi từ các TCKT, TCXH, năm 2011 đạt 193.530 triệu đồng, tăng
93.427 triệu đồng so với năm 2010 ứng với mức tăng 93,36%. Năm 2012 giảm 62.104
triệu đồng so với năm 2011 ứng với mức giảm 32,0%. Năm 2010, tỷ trọng của tiền gửi
từ các TCKT, TCXH là 15,37%, năm 2011 tăng lên đến 25,68%. Có thể thấy tỷ trọng
này tăng khá nhanh và đi đúng định hướng của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn. Bởi
Ngân hàng luôn muốn đa dạng hoá nguồn vốn của mình, tìm kiếm những nguồn vốn rẻ
với cơ cấu hợp lý nhất. Điều này có được do Ngân hàng ngày càng mở rộng các mối
quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã, tại các làng ngề. Thời gian tới dự
đoán tiền gửi từ các khách hàng này sẽ còn tiếp tục tăng. Nhưng đến năm 2012 tỷ
trọng tiền gửi của các TCKT, TCXH chỉ đạt 13,2%. Do trong năm 2012, các doanh
nghiệp phải đối mặt với những khó khăn về sự biến động kinh tế nghiêm trọng, sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt.
(3) Quy mô tiền gửi từ các TCTD khác nhỏ, chiếm tỷ trọng rất thấp.
Nguồn vốn này rất nhỏ nên sự tăng lên vể tỷ trọng là không đáng kể. Năm 2010
chiếm 0,01%, năm 2011 chiếm 0,06% nhưng đến năm 2012 giảm đi chỉ còn 0,02%.
Do các tổ chức tín dụng đang cạnh tranh vốn gay gắt, họ chỉ gửi tiền nhằm duy trì cho
thanh toán vãng lai.
33
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn huy động
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Triệu đồng
Qua biểu đồ 2.4 ta thấy, trong suốt thời kỳ 2010-2012 nhu cầu vay vốn tăng cao
hơn nhiều so với nguồn vốn mà Ngân hàng có thể thu hút được. Điều này dẫn đến
Ngân hàng đã phải vay vốn từ NHNo&PTNT Trung Ương để kinh doanh làm chi phí
của Ngân hàng tăng do phải điều chuyển vốn từ nơi khác về. Để thấy rõ hơn hiệu quả
sử dụng vốn của Ngân hàng, ta có thể xem xét hiệu quả sử dụng vốn theo kỳ hạn.
Bảng 2.6: Tỷ lệ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tỷ lệ cho vay ngắn
hạn
194,98 192,68 156,9
Tỷ lệ cho vay
trung, dài hạn
133,99 99,15 58,42
Nhìn vào bảng 2.6 ta có thể thấy được rằng tỷ lệ cho vay ngắn hạn và tỷ lên cho
vay trung và dài hạn giữa các năm là không tương đương nhau trong giai đoạn từ năm
2010 – 2012. Cụ thể năm 2010. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn là 194,98% cao hơn so với tỷ
lệ cho vay trung và dài hạn là 60,99%; năm 2011 tỷ lên cho vay ngắn hạn giảm xuống
còn 192,68% và cao hơn so vớ tỷ lên cho vay trung và dài hạn là 93,53%; năm 2012 tỷ
lên cho vay ngắn hạn giảm xuống 35,78% so với năm 2011 nhưng vẫn cao hơn so với
tỷ lệ cho vay trung và dài hạn là 98,48%. Sự cách biệt giữ tỷ lệ cho vay ngắn hạn và
650.872
753.313
994.934
1.116.162
1.190.769 1.169.104
-
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
2010 2011 2012
Nguồn vốn
Sử dụng vốn
Thang Long University Library
34
dài hạn tăng lên sau mỗi năm càng thể hiện rõ hơn sự không tương thích giữa việc
HĐV và cho vay giữa NVHĐ ngắn hạn và NVHĐ trung và dài hạn. Từ đó cho thấy
Ngân hàng đã thận trọng hơn trong việc cho vay tuy nhiên chi phí huy động vốn dài
hạn cao hơn nên tính sinh lời của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Để khắc phục điều đó
Ngân hàng đã phải tốn thêm chi phí điều chuyển vốn từ nơi khác về Ngân hàng. Lãi
suất đối với các khoản cho vay trung, dài hạn cũng phải cao hơn sơ với khoản vay
ngắn hạn để có thể bù đắp được chi phí bỏ ra huy động nguồn vốn trung và dài hạn
tương ứng.
2.3. Đánh giá công tác huy động vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
2.3.1 Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2010-2012, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể trong công tác HĐV. Tổng nguồn HĐV của các năm có xu hướng
tăng lên. Tổng nguồn HĐV thực hiện luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Về cơ
cấu vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn, cao hơn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn và
luôn vượt kế hoạch đề ra. Ngân hàng gây dựng uy tín của mình đối với khách hàng
ngày càng cao, giúp Ngân hàng thuận lợi trong việc ngày càng mở rộng các mối quan
hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã, tại các làng ngề. Thuận lợi cho việc thu
hút vốn nói riêng và cho HĐKD của Ngân hàng nói chung.
Bằng những cố gắng và nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân
viên, Agribank Từ Sơn đã và đang khẳng định là một trong những Ngân hàng hàng
đầu, với nguồn vốn cho vay góp phần cải thiện đáng kể vào sự thay đổi bộ mặt nông
thôn trên địa bàn thị xã Từ Sơn, vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố
Bắc Ninh.
Mặc dù có nhiều thành công nhưng trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt
hiện nay, việc đảm bảo an toàn trong hoạt động HĐV cũng phải đối mặt với không ít
khó khăn và hạn chế.
2.3.2 Những bất cập và nguyên nhân
2.3.2.1 Những bất cập
(1) Quy mô nguồn vốn có sự gia tăng nhưng chưa tương xứng với tiềm năng phát
triển.
Được sự quan tâm giúp đỡ của NHNo&PTNT Việt Nam và chính quyền thị xã
Từ Sơn, cùng với sự cố gắng không ngừng của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên,
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã hoàn thành được các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch đề
ra trong công tác HĐV. Trong những năm qua, nguồn vốn luôn có sự tăng trưởng, đảm
bảo cho Ngân hàng có nguồn vốn để kinh doanh, từ đó giúp Ngân hàng có khả năng
cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn chưa tương xứng với tiềm năng, thế
35
mạnh của địa phương. Ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu, kịp thời và hiệu quả
hơn nữa nhằm tận dụng các lợi thế về uy tín của Ngân hàng trên địa bàn và chủ động,
linh hoạt hơn trong cạnh tranh với các Ngân hàng khác để thu hút được nguồn vốn dồi
dào và ổn định hơn xứng đáng với tiềm năng phát triển.
(2) Cơ cấu thu hút vốn chưa hợp lý.
Từ năm 2010 đến 2012, tại NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, trong tổng nguồn vốn:
Tỷ trọng của vốn trung, dài hạn tăng; tỷ trọng của vốn thu hút được từ các TCKT,
TCXH tăng lên nhưng vốn ngắn hạn và vốn từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng tuyệt đối.
Tuy nhiên, Ngân hàng còn gặp những vấn đề sau. Đó là:
- Tỷ trọng vốn trung, dài hạn vẫn thấp so với tổng nguồn vốn và so với khả năng
Ngân hàng có thể huy động được. Do đó nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng bị ảnh
hưởng lớn bởi phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn ngắn hạn gây ra thiếu ổn định. Vì
thế, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần có các biện pháp hiệu quả hơn để thu hút được
nhiều hơn vốn trung, dài hạn từ dân cư.
- Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền có xu hướng giảm tỷ trọng vốn
ngoại tệ tổng nguồn vốn. Điều này trái với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
đang hội nhập quốc tế sâu rộng như nước ta hiện nay. NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn
cần khắc phục hạn chế này để nắm bắt phát triển.
- Nguồn vốn thu hút từ các TCTD chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Ngân hàng cần quan tâm hơn đến cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút được nhiều
vốn hơn nữa từ các đối tượng này.
(3) Hiệu quả sử dụng vốn huy động chưa cao
Do sự chênh lệch quá lớn về nhu cầu vay vốn của khách hàng và NVHĐ mà
Ngân hàng thu hút được. Vì thế Ngân hàng đã phải tốn thêm chi phí điều chuyển vốn
từ nơi khác về để phục vụ kịp thời nhu cầu ngày một tăng lên của khách hàng.
2.3.2.2 Nguyên nhân
(1) Nguyên nhân khách quan.
- Hiện nay, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đang chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
BIDV, Vietcombank, ViettinBank, SERBANK, Habubank, MB, Sacombank, ACB,
Techcombank và các tổ chức tín dụng nhân dân cùng hoạt động trên địa bàn thị xã Từ
Sơn trong việc chiếm lĩnh thị phần thu hút vốn.
- Hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước về kinh tế, về Ngân hàng còn chưa
đồng bộ, còn nhiều bất cập gây khó khăn, cản trở cho các Ngân hàng trong đó có
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn trong công tác thu hút vốn.
- Nền kinh tế nước ta đang trong thời kỳ “bão giá”, lạm phát cao khiến người
dân, doanh nghiệp hoang mang trong các quyết định đầu tư, gây ảnh hưởng xấu đến
HĐKD của Ngân hàng.
Thang Long University Library
36
(2) Nguyên nhân chủ quan.
- Các phương thức thu hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn chưa thực sự
hiệu quả, đa dạng để phục vụ tốt những yêu cầu của khách hàng. Ví dụ như tiền gửi
tiết kiệm của Ngân hàng còn rất hạn chế về các kỳ hạn và các chương trình dự thưởng,
khuyến mãi hấp dẫn khách hàng.
- Phòng dịch vụ thực hiên kế hoạch Marketing, nghiên cứu thị trường hoạt động
chưa hiệu quả như kỳ vọng của lãnh đạo. Ví dụ như việc quảng bá hình ảnh của Ngân
hàng và chăm sóc khách hàng qua các dịch vụ đi kèm chưa được quan tâm đúng mức
gây cảm giác chưa được như ý của một bộ phân khách hàng khi tiến hành giao dịch
với Ngân hàng. Ngân hàng cần sớm khắc phục điều này bởi đây là yếu tố cạnh tranh
mang tính chất sống còn của các Ngân hàng trong thời kỳ hiện đại ngày nay.
- Máy móc thiết bị vẫn chưa thực sự đổi mới, sự hiện đại hoá về công nghệ mới
chỉ diễn ra ở vài bộ phận và đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng vẫn chưa thực sự
thành thạo với những công nghệ mới, làm cho năng suất lao động chưa đạt như mong
muốn.
- Chính sách lãi suất chưa thực sự linh động, chủ động và phản ứng chậm với
những thay đổi của nền kinh tế, với yêu cầu của khách hàng.
37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích hoạt động HĐV ở Chương 2, ta thấy được
thực trạng hoạt động HĐV tại NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn. Hoạt động HĐV tại Ngân
hàng cũng như bất kỳ tổ chức tín dụng nào đều có những thành công nhất định. Bên
cạnh đó còn tồn tại những mặt hạn chế. Vấn đề đặt ra là Ngân hàng cần phải phát huy
những kết quả đã đạt được và tìm ra biện pháp để khắc phục, hạn chế rủi ro, từ đó đẩy
mạnh hoạt động HĐV, phục vụ Ngân hàng ngày một tốt hơn. Chương 3 sẽ nêu ra một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động HĐV của NHNo&PTNT thị xã Từ
Sơn.
Thang Long University Library
38
CHƢƠNG3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ TỪ SƠN
3.1. Kế hoạch thu hút vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thị xã Từ Sơn
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thị xã Từ Sơn năm 2013
Đơn vị: triệu đồng
STT NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
NĂM 2012
KH
NĂM
2013
TĂNG TRƢỞNG
SO VỚI 2012
QUI MÔ
TỐC
ĐỘ
I
TỔNG NGUỒN
VỐN
994.934 1.324.350 329.416 33,0%
II TỔNG DƢ NỢ 1.169.104 1.220.646 51.542 4,0%
1 Dư nợ ngắn hạn 936.610 964.030 27.420 3.0%
2 Dư nợ trung hạn 232.494 256.616 24.122 9,0%
3 Nợ xấu 1500 6.125 4.625 308%
4
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư
nợ
0.13% 0.5%
III AN TOÀN CHI TRẢ 2 2 0 0
1 Dự trữ thanh toán 2 2 0 0
IV Lợi nhuận trước thuế 23.433 23.700 267 1,0%
V ROA 0.6 0.65
( Nguồn: Kế hoạch kinh doanh 2013- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.)
Để đề ra kế hoạch kinh doanh năm 2013 trên, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã
căn cứ vào:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước, của thị xã Từ Sơn
năm 2013.
- Căn cứ vào thông báo của hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc
định hướng giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2013.
Từ kế hoạch kinh doanh đó Ngân hàng đã đề ra cho mình kế hoạch thu hút vốn
năm 2013 rất rõ ràng, có cơ sở. Như sau:
39
Bảng 3.2: Kế hoạch thu hút vốn năm 2013
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
NĂM 2012
KH
NĂM
2013
TĂNG TRƢỞNG
SO VỚI 202
QUI MÔ TỐC ĐỘ
TỔNG NGUỒN VỐN 994.934 1.324.350 329.416 33,0%
1
2
3
Theo nguồn
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi TCKT, TCXH
Tiền gửi TCTD
863.448
1.323.995
406.547
53,0%
131.399 162 (131.237) (100,0)%
87 193 106 122,0%
1
2
Theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ
968.714
1.301.530
332.816
34,0%
26.220 22.820 (3.400) (13,0)%
1
2
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
596.960
866.427
269.467
45,0%
397.974 457.923 59.949 15,0%
( Nguồn: Kế hoạch thu hút vốn năm 2013- NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn)
Qua bảng số liệu 3.1 và 3.2, ta thấy:
- Tổng nguồn vốn tăng trưởng 33,0% so với năm 2012 đạt 1.324.350 triệu đồng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, bởi nó là cơ sở để Ngân hàng đưa ra các chỉ tiêu kế
hoạch khác. Nguồn vốn gia tăng 329.416 triệu đồng năm 2013 sẽ cung cấp một nguồn
vốn nhất định cho HĐKD của Ngân hàng, giúp Ngân hàng thu thêm lợi nhuận, đồng
thời gia tăng thị phần thu hút vốn với các Ngân hàng trên cùng địa bàn. Chỉ tiêu kế
hoạch này khá khiêm tốn nhưng hợp lý khi thị trường HĐV tại Từ Sơn đang có nhiều
biến động do tác động của sự bất ổn về giá vàng, USD, bất động sản và giá tiêu dùng,
lạm phát đang có xu hướng tăng gây tâm lý hoang mang với người gửi tiền Ngoài
ra. nó còn phù hợp với mục tiêu tăng trưởng về tín dụng của Ngân hàng năm 2013 là
23,0%.
- Tiền gửi từ dân cư tăng, tốc độ tăng trưởng 53,0%, tiền gửi của tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội giảm gần như 100,0%. Tốc độ tăng vốn ngắn hạn là 45,0%, vốn trung,
dài hạn là 15,0%. Tiền gửi bằng VNĐ tăng 34,0%, tiền gửi ngoại tệ giảm 13,0%. Cơ
cấu chuyển dịch tăng cho kỳ hạn trung dài hạn, tiền gửi các TCTD. Điều này rất quan
trọng, nó tác động trực tiếp đến HĐKD của Ngân hàng bởi trong năm 2013, Ngân
hàng có kế hoạch tăng trưởng tín dụng ngắn hạn là 45,0%, trung và dài hạn là 15,0%.
Những mục tiêu về cơ cấu nguồn vốn trong năm 2013 không tách biệt mà có
Thang Long University Library
40
quan hệ mật thiết với nhau từ đó đặt ra yêu cầu đối với NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn là
làm sao đề ra được những giải pháp hiệu quả, khoa học nhất và đảm bảo tính đồng bộ
để hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
3.2. Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng giải pháp thu hút vốn
3.2.1 Quan điểm thực hiện kế hoạch thu hút vốn
- Vượt qua những khó khăn về sự bất ổn định của nền kinh tế để hoàn thành và
vượt mức kế hoạch thu hút vốn đề ra về cả quy mô và cơ cấu. Mặc dù biến động của
nền kinh tế nước ta trong năm 2013 là điều khó dự đoán được và có chiều hướng xấu,
nhưng NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn sẽ không ngừng nỗ lực, quyết hoàn thành và vượt
mục tiêu kế hoạch thu hút năm 2013.
- Đa dạng hoá các nguồn vốn trên cơ sở phát huy những nguồn vốn chủ
đạo.Việc đa dạng hoá các nguồn thu hút vốn nhằm mục đích tạo ra một nguồn vốn có
chi phí thấp, từ đó tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng với các Ngân hàng khác. Sự đa
dạng các nguồn vốn này dựa trên việc Ngân hàng tận dụng những ưu thế sẵn có của
mình và từ các nguồn vốn chủ đạo để mở rộng thị trường thu hút.
- Đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn. Đảm bảo được sự ổn định của nguồn vốn
là cực kỳ quan trọng để tiến hành các hoạt động khác của Ngân hàng. Bởi nó sẽ là
nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng, để cho vay được thì Ngân
hàng cần có vốn vì thế việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định là một nhiệm vụ rất quan
trọng với Ngân hàng trong thời gian tới.
- Cân đối giữa NVHĐ được và sử dụng nguồn vốn. NHNo&PTNT thị xã Từ
Sơn luôn dẫn đầu về thị phần thu hút vốn trên địa bàn thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên lượng
vốn thu hút được vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Ngân
hàng cần có biện pháp hiệu quả hơn nữa để thu hút được nhiều vốn hơn cũng như sử
dụng vốn hợp lý hơn sao cho đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho mình.
3.2.2 Định hướng phát triển công tác thu hút vốn
Sau khi nghiên cứu về thực trạng kế hoạch thực hiện thu hút vốn từ năm 2010
đến năm 2012, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đưa ra các định hướng thực hiện kế hoạch
thứ hút vốn trong 2013 như sau:
(1). Tăng cường thu hút vốn từ nguồn vốn dân cư
Thị xã Từ Sơn là một thị xã có mật độ dân số khá cao và đây là địa phương có
rất nhiều làng ngề nổi tiếng cho nên HĐKD buôn bán rất sôi động, thu nhập dân cư
cao hơn các địa phương khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Do vậy nguồn vốn từ dân cư
luôn gia tăng và vô cùng lớn. Mặc dù có rất nhiều Ngân hàng và TCTD cùng hoạt
động nhưng nguồn vốn này vẫn rất tiềm năng. NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần tăng
cường hơn nữa thu hút từ đối tượng khách hàng này để có được nguồn vốn kinh doanh
ổn định, chi phí thấp.
41
(2). Tăng cường thu hút vốn từ các TCKT,TCXH
Trên địa bàn thị xã Từ Sơn các TCKT,TCXH đang ngày một lớn mạnh về cả quy
mô lẫn chất lượng. Nguồn vốn từ đối tượng khách hàng này tuy không chiếm nhiều về
tỷ trọng trong tổng nguồn vốn nhưng nó cũng giúp Ngân hàng đa dạng hóa nguồn vốn
từ đó giúp Ngân hàng chủ động hơn trong sử dụng vốn. Tuy nhiên, NHNo&PTNT thị
xã Từ Sơn chưa thực sự tận dụng hết tiềm năng của đối tượng khách hàng này khi thu
hút vốn từ họ. Do vậy Ngân hàng cần chủ động hơn nữa trong việc đề ra các biện pháp
phù hợp nhằm huy động được nhiều vốn hơn từ các TCKT,TCXH.
(3). Đẩy mạnh thu hút vốn ngoại tệ
Thời gian qua, dù đã rất cố gắng trong việc trang bị cho mình những điều kiện
cần thiết để thu hút nguồn vốn ngoại tệ nhưng tỷ lệ nguồn vốn ngoại tệ của
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn vẫn còn rất nhỏ. Đây là điểm hạn chế lớn và Ngân hàng
đã nhận ra, trong năm 2013 Ngân hàng sẽ tiến hành tăng cường cải thiện chất lượng
dịch vụ và chất lượng cán bộ đồng thời tăng cường mở rộng quan hệ với các tổ chức
kinh tế xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, các hộ gia đình có con em đi du học đi
liền với đó là tận dụng thuận lợi từ chính sách của chính phủ về quản lý ngoại tệ hiện
nay đưa ra mức lãi suất và sử dụng hợp lý nhằm tạo ra sự gia tăng tỷ trọng nguồn vốn
ngoại tệ trong tổng nguồn vốn một cách hợp lý.
(4). Đẩy mạnh thu hút vốn có tính ổn định cao.
Chủ trương của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn là đa dạng hoá nguồn vốn và tìm
kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp, tuy nhiên đi kèm với đó Ngân hàng phải đảm bảo
được tính ổn định của nguồn vốn. Vì vậy Ngân hàng tiến hành tăng cường HĐV có kỳ
hạn, đặc biệt là vốn trung, dài hạn nhằm tăng tính ổn định cho nguồn vốn Ngân hàng
năm 2013. Tuy nhiên thực tế khá khó khăn do tác động xấu của lạm phát kinh tế,
Ngân hàng cần có các cách thức thu hút đem lại nhiều điều hấp dẫn hơn cho khách
hàng trong việc thu hút nguồn vốn ổn định.
(5). Nâng cao hơn nữa uy tín của Ngân hàng
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn là Ngân hàng có uy tín hàng đầu tại địa bàn thị xã
Từ Sơn, tuy nhiên Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa uy tín của mình để tạo lợi thế
cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Ngân hàng có thể làm điều này thông qua các việc
làm sau: nâng cao khả năng thanh toán của Ngân hàng, cải cách thủ tục hành chính và
nâng cao chất lượng cán bộ, công nghệ; mở rộng mạng lưới các PGD; tính toán sử
dụng nguồn vốn hiệu quả.
Thang Long University Library
42
3.3 Giải pháp thực hiện kế hoạch thu hút nguồn vốn cho Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn
Qua việc nghiên cứu về thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch thu hút vốn của
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, ta thấy Ngân hàng có hoạt động thu hút vốn ngày càng
hoàn thiện và đạt hiệu quả cao. Ngân hàng đã xây dựng được cho mình quan điểm và
định hướng thu hút vốn đúng đắn, từ đó giúp Ngân hàng tận dụng tốt hơn những ưu
thế của mình, vượt qua khó khăn do các nhân tố chủ quan, khách quan mang lại để tiến
hành hoạt động thu hút vốn thành công như kế hoạch đã đề ra.
Trên cơ sở các yêu cầu từ thực tế hoạt động thu hút vốn của Ngân hàng như đã
phân tích ở trên, Ngân hàng có thể tăng cường một số giải pháp sau:
3.3.1 Tăng cường đa dạng hoá các phương thức thu hút vốn
Việc đa dạng hóa các phương thức thu hút vốn mang lại cho cả Ngân hàng và
khách hàng những lợi ích to lớn. Về phía khách hàng họ sẽ có nhiều cơ hội đầu tư hơn,
và có nhiều lựa chọn hơn. Về phía NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, Ngân hàng sẽ giảm
được rủi ro và thu được lợi nhuận cao hơn. Cụ thể:
- Thứ nhất: Ngân hàng có thể khai thác những tiềm năng sẵn có về nguồn vốn từ
rất nhiều loại khách hàng bằng cách đưa ra các dịch vụ hấp dẫn đi kèm các hình thức
huy động. Ví dụ như một người muốn gửi tiền vào Ngân hàng, họ có thể sử dụng các
hình thức khác nhau để hướng tới mục đích của mình, như để tiết kiệm hay để thanh
toán nếu như Ngân hàng đưa ra các hình thức đa dạng để phục vụ thì khách hàng sẽ
gửi toàn bộ khoản tiền tại Ngân hàng mà không cần tìm kiếm phương thức khác để
thỏa mãn mục đích của mình. Cách làm này tạo lên sự hấp dẫn cho khách hàng mà
không cần tăng lãi suất nên chi phí HĐV sẽ tăng không đáng kể so với nguồn vốn thu
hút được thêm.
- Thứ hai: Ngân hàng sẽ không bị quá phụ thuộc vào đối tượng khách hàng nào,
loại hình gửi tiền nào từ đó Ngân hàng chủ động hơn trong thanh toán đồng thời tạo
ra sự ổn định hơn trong nguồn. Ví dụ như thời gian cuối năm 2010 NHNo&PTNT thị
xã Từ Sơn đã thu hút được lượng vốn khá lớn nhưng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn
ngắn từ 1 đến 3 tháng vì thế khi qua tết Nguyên Đán người dân liên tục rút tiền đã gây
ra sự sụt giảm nguồn vốn của Ngân hàng rất lớn và đột ngột gây ảnh hưởng xấu đến
HĐKD của Ngân hàng.
3.3.1.1 Đưa ra nhiều kỳ hạn tiền gửi khác nhau
Trong định hướng thu hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn, Ngân hàng đã
nhận thấy rõ tiềm năng và vai trò của nguồn vốn dân cư là quan trọng như thế nào đối
với công tác thu hút vốn của mình. Tuy nhiên, đối tượng khách hàng này luôn rất đa
dạng và ngày càng phát triển mạnh mẽ, đi đôi với đó là sự phát triển kinh tế của đất
nước đem đến cho họ nhiều cơ hội đầu từ sinh lời hơn. Vì thế việc cần thiết nhất của
43
Ngân hàng hiện nay là lắng nge những nhu cầu của khách hàng để phục vụ hầu hết
những mục đích của họ khi giao dịch với Ngân hàng thì mới có thể thu hút được nhiều
nguồn vốn hơn nữa. Cụ thể, Ngân hàng cần đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền khác nhau để
đáp ứng cho sự đa dạng của khách hàng dân cư trong việc lựa chọn kỳ hạn gửi tiền bởi
có người gửi tiền với mục đích tiết kiệm lâu dài, nhưng cũng có người muốn gửi tiền
trong thời gian ngắn để phục vụ những mục đích khác rõ ràng việc làm này đã giúp
Ngân hàng thu hút được nhiều nguồn vốn hơn, khá đa dạng về kỳ hạn và tương đối ổn
định từ đó Ngân hàng có thể chủ động hơn trong vấn đề thanh toán, kinh doanh.
Tại thời điểm hiện tại NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn chỉ thu hút tiết kiệm kỳ hạn
10 ngày, 15 ngày, 1 tháng, 2 tháng 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, bậc thang và kỳ
phiếu 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng. Tuy nhiên, có thể nhận thấy kỳ hạn gửi tiền
của Ngân hàng chưa thực sự hướng đến như định hướng của Ngân hàng là thu hút
nguồn vốn trung, dài hạn. Do vậy, Ngân hàng nên đưa thêm các kỳ hạn dài hơn như 36
tháng, 48 tháng, 60 tháng. Tuy nhiên, điều này đang vấp phải khá nhiều khó khăn bởi
người dân đang rất đắn đo với những quyết định đầu tư vào tiền gửi Ngân hàng do
mức lạm phát đang diễn biến xấu. Ngân hàng cần có các biện pháp phù hợp để người
dân an tâm hơn để đầu tư ví dụ như đưa ra hình thức bảo hiểm trượt giá trong điều
kiện có lạm phát.
3.3.1.2 Cải tiến phương thức gửi và rút tiền
Cải tiến cách thức gửi và rút tiền gửi là nhân tố quan trọng đem lại sự thỏa mãn
về mặt lợi ích cho khách hàng bởi nó cung cấp cho khách hàng sự thuận lợi, chính xác,
nhanh chóng trong giao dịch với Ngân hàng. Ví dụ với tiền gửi tiết kiệm để thuận lợi
hơn cho khách hàng gửi tiền với mục đích tiết kiệm nhưng cũng nhằm mục đích thanh
toán, Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng được rút một số tiền nhất định trong
khoản tiền họ gửi mà vẫn đảm bảo được lãi suất cho khách hàng.
3.3.1.3 Mở thêm một số loại hình tiền gửi mới
Trong quan điểm thu hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn thì việc đa dạng
hóa nguồn tiền được coi là rất quan trọng. Tuy nhiên đa dạng hoá nguồn vốn luôn là
vấn đề khó khăn đối với bất cứ Ngân hàng nào, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã hiểu
được điều đó và kịp thời đưa ra các phương thức thu hút vốn mới thông qua một số
loại hình gửi tiền mới rất đáng quan tâm. Cụ thể:
- Tiết kiệm xây dựng nhà ở: Kinh tế thị xã ngày một phát triển đi liền với đó là
nhu cầu nhà ở và xây dựng nhà ở trên địa bàn cũng ngày một tăng cao. Khách hàng
gửi tiền tiết kiệm xây dựng nhà ở tại Ngân hàng có thể được Ngân hàng hỗ trợ cho vay
bổ sung để có đủ tương đối một khoản kinh phí để xây nhà theo lãi suất thoả thuận.
Tuy nhiên, khách hàng cũng phải có đủ khả năng trả nợ và có số dư tiền gửi đã đạt đến
một mức độ nhất định so với giá trị nhà theo quy ước của Ngân hàng. Khi xảy ra rủi ro
Thang Long University Library
44
với khoản cho vay, Ngân hàng sẽ tiến hành tịch thu tài sản đảm bảo, phát mại tài sản
để thu hồi tiền đã cho khách hàng vay.
Còn một số loại hình tiền gửi mới mà NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cũng nên
nghiên cứu thêm để tiến đến áp dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng
như tiết kiệm đảm bảo giá trị, tiết kiệm hưu trí
3.3.2 Chính sách lãi suất hợp lý
Mọi biến động về lãi suất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
Ngân hàng do nó là yếu tố chủ yếu tác động tới thu nhập và chi phí. Chính thế việc xây
dựng chính sách lãi suất hợp lý là rất cần thiết, nhất là trong công tác thu hút vốn. Và
để làm được điều này Ngân hàng cần nắm bắt được nhu cầu nguyện vọng của từng loại
khách hàng khác nhau để tổng hợp và dung hòa lại nhằm đưa ra một chính sách lãi
suất hợp lý, đúng đắn nhất.
Chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp Ngân hàng đạt được những mục đích sau:
- Đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho các mục đích sử dụng vốn.
- Gia tăng lợi thế cạnh tranh của Ngân hàng trong thu hút vốn và cho vay.
- Đảm bảo Ngân hàng kinh doanh có lãi.
Thực tế, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn chưa thực sự linh hoạt trong cơ chế điều
hành lãi suất. Ngân hàng thường đi sau so với các Ngân hàng khác trong việc điều
chỉnh lãi suất huy động và thường bị động trước những biến động về kinh tế. Chính
điều đó đã làm giảm đi sức mạnh cạnh tranh trong thu hút vốn của Ngân hàng một
cách đáng kể. Thời gian tới, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần tập trung nghiên cứu kĩ
chính sách tiền tệ, chính sách về lãi suất của NHNN, tính toán cung cầu vốn, tỷ lệ lạm
phát, để đưa ra một chính sách lãi suất hợp lý nhằm kịp thời thay đổi các mức lãi
suất trước những biến động của thị trường đặc biệt là trong những quyết định tăng lãi
suất để Ngân hàng không chậm chân hơn so với các Ngân hàng khác làm thiệt hại
nguồn vốn có thể thu hút được.
Ngoài ra, để giữ chân và thu hút thêm các khách hàng có tiền gửi lớn, khách hàng
lâu năm, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần áp dụng những mức lãi suất thỏa thuận ưu
đãi, hấp dẫn với họ để khuyến khích họ tiếp tục gửi tiền tại Ngân hàng, giúp Ngân
hàng có nguồn vốn ổn định để kinh doanh.
3.3.3 Tăng cường khả năng hoạt động của Ngân hàng
3.3.3.1 Tăng cường công tác Marketing trong Ngân hàng
- Quan tâm đến công tác tiếp thị trong Ngân hàng.
Hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng và TCTD trên địa bàn
thị xã Từ Sơn việc tiếp thị của Ngân hàng với khách hàng càng trở lên tuyệt đối quan
trọng. Vì vậy, công tác thu hút vốn muốn được hoàn thành tốt như những mục tiêu đã
để ra thì Ngân hàng cần phải tích cực hơn nữa trong việc nghiên cứu thị trường để nắm
45
bắt nhu cầu của khách hàng. Từ đó, giúp Ngân hàng đưa ra được những chính sách
hợp lý về sản phẩm vốn và lãi suất tương ứng, cũng như đưa vào thực hiện các loại
hình dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội. Việc tìm hiểu thị trường được
phòng dịch vụ phụ trách, tuy nhiên Ngân hàng nên đưa thêm sự hỗ trợ về kinh nghiệm
thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng bởi các cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán
cho phòng dịch vụ. Các cán bộ này là những người hiểu rõ nhất nhu cầu, nguyện vọng
của khách hàng để đứng ra tư vấn cho phòng dịch vụ và ban giám đốc trong việc xác
định thị trường, cung cách thực hiện, triển khai các dịch vụ làm thỏa mãn khách hàng
của Ngân hàng. Việc làm này sẽ giúp Ngân hàng tạo ra được một lợi thế cạnh tranh
quan trọng với các Ngân hàng khác trong công tác thu hút vốn.
- Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín Ngân hàng.
Trong con mắt của khách hàng, uy tín của Ngân hàng được đánh giá dựa trên kết
quả tài chính của Ngân hàng và chất lượng công tác phục vụ khách hàng. Chất lượng
phục vụ của Ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố khác nhau như mức độ phong phú của
các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung ứng, các tiện ích và sự thoả mãn của người
sử dụng dịch vụ, thời gian phục vụ, trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng, thái độ
phục vụ,Vì vậy, để nâng cao chất lượng phục vụ và củng cố uy tín trong lòng khách
hàng, Ngân hàng cần quan tâm, thực hiện củng cố rất nhiều mảng, cụ thể:
+ Mở rộng các dịch vụ của Ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng là hoạt động quan trọng để hỗ trợ quá trình làm việc của các
hoạt động khác trong Ngân hàng. Do vậy, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần không
ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ để nâng cao năng suất hoạt động của mình. Thời
gian qua, Ngân hàng đã tiến hành mở rộng, hiện đại hóa mạng lưới ATM trên địa bàn
thị xã với gần 10 điểm rút tiền tự động, giúp cho khách hàng thêm thuận tiện khi rút
tiền. Ngoài ra, để đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu của khách hàng một cách tối đa,
Ngân hàng cần thực hiện những công tác sau để nhanh chóng cải thiện chất lượng dich
vụ. Cụ thể:
Hướng dẫn tư vấn cho khách hàng: NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần đào tạo các
cán bộ phòng dịch vụ thêm năng động và có năng lực chuyên môn để chuyên hướng
dẫn, tư vấn cho khách hàng nên sử dụng loại hình dịch vụ nào là hợp lý nhất khi gửi
tiền với mục đích của họ. Ngoài ra, Ngân hàng dựa trên sự am hiểu của mình, Ngân
hàng nên đưa ra các dịch vụ phục vụ khách hàng khác như: tư vấn đầu tư, tư vấn tài
chính, tư vấn pháp luật
Mở các dịch vụ Ngân hàng trực tuyến: Dịch vụ này bao gồm Internet Banking,
SMS Banking, Phone Banking, Điều này sẽ gia tăng rất nhiều sự thuận tiện cho
khách hàng khi sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, nắm bắt thông tin về thị trường tài
chính. Trong thời đại khoa học như ngày nay việc làm này là cực kỳ cần thiết, là yếu
Thang Long University Library
46
tố quan trọng gia tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng.
Ngoài các dịch vụ trên, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn có thể thực hiện thêm các
nhiệm vụ như làm bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, cho các công ty,
làm các dịch vụ cho dân cư bảo quản, giữ hộ các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản,
để thu phí dịch vụ và thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.
+ Phƣơng thức phục vụ khách hàng:
Trong giao dịch vấn đề thủ tục giấy tờ cũng cần được cải tiến theo hướng nhanh
gọn, đơn giản và hiệu quả. Trong thời gian qua, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã
chuyển sang hình thức giao dịch một cửa , nhân viên kế toán tại quầy giao dịch sẽ thực
hiện các nghiệp vụ với khách hàng, điều này đã mang đến cho khách hàng cảm giác
nhanh, gọn, tiết kiệm thời gian và khá thoải mái. Ngoài ra để thuận lợi cho các cán bộ
công nhân viên chức đang làm việc tại thị xã, Ngân hàng đã làm thêm ngày thứ 7 để
phục vụ khách hàng. Đây được coi là một việc làm rất cần thiết trong điều kiện công
việc giao dịch ngày một nhiều như hiện nay, và cũng như để phục vụ khách hàng thêm
chu đáo.
+ Công tác truyền thông, quảng cáo:
Trong kinh doanh thì công tác truyền thông, quảng cáo là rất quan trọng để thực
hiện mục tiêu phát triển lâu dài. Ngân hàng cần làm cho khách hàng biết tới hoạt động,
dịch vụ của mình, giúp họ thấy được khi giao dịch với Ngân hàng họ sẽ được những
lợi ích gì. Chính uy tín, chất lượng dịch vụ tạo dựng được của Ngân hàng sẽ giúp Ngân
hàng có được nhiều khách hàng tiến hành giao dịch và an tâm khi đầu tư hơn. Do vậy
đó là những yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế của Ngân hàng trong cạnh tranh với các
Ngân hàng khác giúp tiết kiệm chi phí, trong đó có cả chi phí thu hút vốn.Và muốn
làm được điều này Ngân hàng cần tiến hành thật tốt công tác truyền thông, cáo cáo.
Hiện nay, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần thực hiện tốt hơn công tác đó qua các biện
pháp sau :
- Truyền thông về những dịch vụ của Ngân hàng qua báo chí, tivi, đài phát
thanh, các baner quảng cáo tại các phường xã để cho khách hàng biết tới các sản phẩm
dịch vụ mới ra đời của Ngân hàng, đặc biệt là những sản phẩm trọng tâm, đem lại
nhiều lợi ích, hấp dẫn nhất đối với khách hàng.
- Một cách truyền thông, quảng cáo có hiệu quả nữa cho Ngân hàng chính là
cung cấp một dịch vụ tốt thông qua sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của cán bộ công
nhân viên đối với khách hàng.
- Ngân hàng đã tiến hành tổ chức các hội nghị khách hàng một cách thường
xuyên hơn để lắng nge những đóng góp, nguyện vọng của khách hàng và xây dựng
mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng thêm gắn bó.
Ngoài ra, trong thời gian tới, Ngân hàng có thể ngiên cứu thêm và sử dụng công
47
tác tài trợ như một phương tiện quảng cáo đắc lực. Nếu làm tốt công tác truyền thông
và quảng cáo này, Ngân hàng sẽ củng cố hơn nữa vị thế của mình trên địa bàn thị xã
Từ Sơn.
3.3.3.2 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
Đối với chiến lược phát triển của bất cứ chủ thế kinh doanh nào, nhất là Ngân
hàng thì bên cạnh công nghệ, trang thiết bị hiện đại thì vấn đề nhân lực luôn là mối
quan tâm hàng đầu để đảm bảo một sự phát triển vững mạnh, ổn định. Bởi nhân tố này
chi phối tất cả các nghiêp vụ, giao dịch của Ngân hàng, nếu có bất kỳ một sai sót nào
thì sẽ gây ra hậu quả không tốt cho Ngân hàng về cả mặt tài chính lần uy tín. Hiện nay,
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn có cán bộ độ tuổi trung bình cao cho nên việc tiếp thu
những công nghệ mới trong Ngân hàng khá hạn chế. Ví dụ như khi Ngân hàng áp dụng
chương trình điện tử IPCAS đã gây rất nhiều khó khăn cho nhiều cán bộ trong việc
vận hành chương trình, hoặc vấn đề về ngoại ngữ cũng là vấn đề quan trọng gây ra sự
yếu kém của Ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Vì vậy, năm 2013,
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cần có các biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ. Cụ thể:
- Trẻ hóa đội ngũ cán bộ bằng cách tuyển dụng các sinh viên khá, giỏi từ các
trường đại học uy tín chuyên ngành tài chính, Ngân hàng
- Định kỳ hàng tháng, hàng quý mời các chuyên gia để đào tạo, bồi dưỡng
những cán bộ trẻ, những cán bộ yếu kém về năng lực, trình độ Nhất là nghiệp vụ
ngoại ngữ và vi tính, Ngân hàng cần yêu cầu họ tự ý thức bồi dưỡng bằng cách tổ chức
các đợt kiểm tra trình độ một cách thực chất.
- Tổ chức, sắp xếp cán bộ thật khoa học, chính xác, hợp lý. Vị trí công việc quan
trọng cần những người có trình độ cao đảm nhiệm, sắp xếp những nhân viên giao tiếp
tốt, nhanh nhẹn và am hiểu nghiệp vụ vào các công việc quan trọng tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng nhằm xây dựng hình ảnh cho Ngân hàng.
- Nghiên cứu kĩ, so sánh để tìm chính sách lương ưu đãi để thu hút nguồn nhân
lực chất lượng và nâng cao sự trung thành của các cán bộ giỏi. Đặc biệt, Ngân hàng
cần chú trọng tìm kiếm những cán bộ giỏi về vi tính, ngoại ngữ, am hiểu nghiệp vụ
Ngân hàng để tiến đến áp dụng những công nghệ Ngân hàng mới.
- Đưa ra chế độ thưởng, phạt rõ ràng với những sai sót và những hiệu quả trong
công việc nhằm tạo ra động lực, khuyến khích cán bộ trong Ngân hàng hăng hái làm
việc, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ với khách hàng, đặc biệt là các
nhân viên tại quầy, PGD của Ngân hàng.
3.3.3.3 Đổi mới công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển.
Trong thời gian qua, NHNo&PTNT Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ về công nghệ
cho toàn bộ hệ thống. Vì vậy, NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã có những cải tiến rõ rệt
Thang Long University Library
48
về công nghệ. Tuy nhiên, công nghệ của Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được hết những
nhu cầu của khách hàng và những yêu cầu của thời đại. Năm 2013, NHNo&PTNT thị
xã Từ Sơn cần phải có những biện pháp cụ thể để cải thiện công nghệ phù hợp với
thực tiễn hơn nữa như:
- Đổi mới những máy vi tính thế hệ cũ, bằng những máy tính hiện đại có công
suất cao hơn, tăng tốc độ kết nối, mở rộng đường truyền nội mạng trong Ngân hàng
giúp hệ thống mạng luôn đảm bảo thông suốt, thông tin được truyền tải kịp thời. Điều
này đã tạo ra sự thuận lợi cho cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện các nghiệp
vụ, giúp họ có được năng suất công việc cao hơn, đơn giản hơn và rất chính xác. Cụ
thể Ngân hàng đang sử dụng chương trình IPCAS khá hiệu quả, phục vụ tốt khách
hàng.
- Áp dụng những công nghệ có khả năng giao dịch, liên kết với những Ngân
hàng khác, đặc biệt với những Ngân hàng quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển tiền
cho khách hàng. Qua đó tạo mối quan hệ hợp tác với các Ngân hàng khác và là cơ hội
cho Ngân hàng thu hút những nguồn vốn ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận khi thu được
những khoản phí dịch vụ.
- Thuê các chuyên gia trong lĩnh vực vi tính, mạng để nhanh chóng xử lý khi có
sự cố, đồng thời đưa ra ý kiến nhằm cải thiện, cải tiến dần hệ thống vi tính.
3.4 Một số kiến nghị
3.4.1 Kiến nghị với nhà nước.
3.4.1.1 Hoàn thành hệ thống pháp lý có liên quan tới hoạt động Ngân hàng.
Hiện nay nhà nước đã có luật các tổ chức tín dụng, với nhiều quy định mới, nhiều
nội dung mới thể hiện tính chất tiến bộ phù hợp với tình hình mới tạo hành lang pháp
lý thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, trong luật còn một số điểm quy định chưa rõ ràng như quy định về vốn tự có
của Ngân hàng, quy định về các nội dung hoạt động thu hút vốn. Các quy định về chỉ
tiêu hoạt động của Ngân hàng bị thay đổi quá nhiều trong một thời gian ngắn. Những
yếu tố còn thiếu chặt chẽ của luật các tổ chức tín dụng nói riêng cũng như các luật và
văn bản dưới luật khác có liên quan, rất cần được Quốc hội và các cơ quan chức năng
tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp đảm bảo tính niêm luật, công
bằng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các văn bản luật và dưới luật cần được
ban hành một cách có hệ thống hơn, đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng
đều được luật pháp hoá, tạo nên môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách
cho Ngân hàng.
3.4.1.2 Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định kinh tế vĩ mô có tác động rất lớn đến công tác huy động. Khi nền kinh
tế lạm phát thì người dân có xu hướng tích luỹ vàng, hay bất động sản và đi liền là sẽ
49
gửi ít tiền hơn tại Ngân hàng. Trong thời gian qua, kinh tế nước ta đã có sự phát triển
mạnh mẽ, tuy vậy năm 2013 nền kinh tế lại đang bị ảnh hưởng xấu do sự bất ổn của
nền kinh tế thế giới, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá ngoại tệ liên tục biến đổi đã tác động lớn tới
quyết định gửi tiền vào Ngân hàng của người dân. Do đó, nhà nước cần có các biện
pháp để mau chóng ổn định kinh tế. Ngoài ra, Ngân hàng nên chú trọng hơn nữa vào
vấn đề xây dựng một môi trường của ngành Tài chính - Ngân hàng minh bạch, trong
sạch tạo dựng lòng tin của người dân vào hệ thống Ngân hàng.
3.4.1.3 Thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ
Trong những năm vừa qua, thị trường tài chính tiền tệ không ngừng được quan
tâm và ngày càng được hoàn thiện. Nhà nước thông qua NHNN cần có những biện
pháp quản lý và hỗ trợ hơn nữa giúp các Ngân hàng hoạt động trong điều kiện thuận
lợi nhất. Đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế giúp các Ngân hàng có thêm những đối
tác kinh tế từ bên ngoài là cần thiết để các Ngân hàng hoàn thiện hơn, đặc biệt là với
những Ngân hàng quốc doanh.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời và đang phát triển. Tuy vậy, trong
quá trình hoạt động thời gian qua, thị trường chứng khoán gặp nhiều khó khăn, một
phần bởi cơ chế quản lý điều hành của nhà nước còn lỏng lẻo. Tiếp tục tạo cơ chế
thông thoáng, hiệu quả hỗ trợ cho thị trường chứng khoán phát triển cũng là giúp cho
ngành tài chính tiền tệ nói chung, và các Ngân hàng nói riêng phát triển. Qua thị
trường chứng khoán, sự lưu thông kỳ phiếu, trái phiếu của Ngân hàng sẽ nhanh hơn,
góp phần ổn định khối lượng và đa dạng cơ cấu vốn của Ngân hàng đặc biệt là khả
năng thu hút vốn trung, dài hạn của Ngân hàng.
3.4.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.
Lãi suất có tầm quan trọng rất lớn, NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu để
đưa ra một cơ chế lãi suất hợp lý, thuận lợi nhất cho các Ngân hàng cấp dưới hoạt
động, đặc biệt là lãi suất điều chuyển vốn. Bởi trong thời kỳ kinh tế khó khăn hiện nay,
việc vay mượn nguồn vốn trong nội bộ hệ thống là một nhu cầu tất yếu để bù đắp việc
thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh. Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần đưa ra lãi suất
điều chuyển hợp lý để việc kinh doanh của các Ngân hàng cấp Ngân hàng thêm hiệu
quả. Từ đó, sẽ khuyến khích NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn tận dụng khai thác triệt để
và có hiệu quả các nguồn vốn để vừa phục vụ nhu cầu sử dụng vốn của chính Ngân
hàng và nếu thừa vốn sẽ điều chuyển cho các Ngân hàng khác trong cùng hệ thống
đang thiếu vốn.
Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tích cực hơn nữa hỗ trợ đầu tư nâng cấp các cơ
sở hạ tầng, máy móc thiết bị, giúp NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn cải thiện chất lượng
phục vụ, làm hài lòng khách hàng hơn nữa.
Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tăng cường mở các khóa học giúp
Thang Long University Library
50
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đào tạo cán bộ, công nhân viên về nghiệp vụ, chuyên
môn vi tính, ngoại ngữ, thanh toán quốc tế, thẩm định tín dụng mua bán ngoại tệ, để
nâng cao chất lượng cán bộ hơn nữa.
Trên đây là một số giải pháp tăng cường việc thực hiện kế hoạch thu hút vốn
nhằm giúp NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn hoàn thành tốt những mục tiêu đã đề ra. Các
giải pháp đó chỉ phát huy tác dụng khi được sự kết hợp với sự đầu tư thích đáng về
vốn, nhân lực của Ngân hàng cũng như sự hỗ trợ tích cực của nhà nước mà trước hết là
việc tạo dựng một môi trường kinh tế - xã hội ổn định cho hoạt động Ngân hàng và tất
nhiên không thể thiếu sự hỗ trợ mạnh mẽ của NHNo&PTNT Việt Nam. Các giải pháp
nêu trên có thể chưa đầy đủ và còn có những thiếu sót do sự hạn chế về thời gian
nghiên cứu cũng như sự hiểu biết của bản thân em, tuy nhiên em hi vọng những giải
pháp đó sẽ là những đóng góp có ích cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng đạt được những
thành công mới trong công tác HĐV của mình trong thời kỳ mới.
51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 là một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn dựa trên
điều kiện thực tế tại Ngân hàng. Ngoài ra, chương 3 tác giả đã đưa ra một số đề xuất,
kiến nghị đối với cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng và khách hàng để
giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn đẩy mạnh hiệu
quả hoạt động huy động vốn tạo tiền đề để Ngân hàng mở rộng kinh doanh và phát
triển bền vững.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Đối với hệ thống NHTM nói chung và NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn nói riêng,
trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động thu hút vốn luôn có vai trò quan
trọng và có tính quyết định đến mọi hoạt động khác của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích số liệu tình hình thực hiện kế hoạch thu hút vốn từ năm
2010 đến năm 2012, ta đã nêu ra được những vấn đề trọng tâm đối với kế hoạch thu
hút vốn của NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn trong thời gian tới. Từ đó thông qua khóa
luận sẽ giúp chúng ta có sự đánh giá đúng về thực tiễn kế hoạch thu hút vốn của Ngân
hàng. Qua đó nhằm đưa ra được một số giải pháp để tăng cường việc thực hiện kế
hoạch thu hút vốn thật hiệu quả.
Tuy nhiên, có thể đạt được những mục tiêu về kế hoạch thu hút vốn đã đề ra hay
không? Ngân hàng cần phải biết kết hợp đồng thời giữa nỗ lực hoàn thiện chất lượng
của bản thân Ngân hàng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước, của NHNo&PTNT Việt
Nam.
Dựa trên những tìm tòi, nghiên cứu, nhận thức của bản thân và do thời gian có
hạn nên trong bài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô trong nhà trường và các cán bộ, nhân viên tại
NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn.
Em xin chân thành cảm ơn nhà trường, ban Giám đốc cùng toàn bộ cán bộ nhân
viên đang công tác tại NHNo&PTNT thị xã Từ Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận!
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Trường Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Học
viện ngân hàng, Hà Nội.
3. T.S. Trịnh Quốc Trung (2009), Giáo trình Marketing Ngân hàng, Nhà xuất bản
Thống kê, Hồ Chí Minh.
4. Nghị định số 146/2005/NĐ – CP của Thủ tướng Chính phủ về mức trích lập quỹ bổ
sung vốn điều lệ, Hà Nội
5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn (2010), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Bắc Ninh.
6. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn (2011), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Bắc Ninh.
7. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Từ Sơn (2012), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Bắc Ninh.
8. Các Website:
- www.sbv.gov.vn
- www.agribank.com.vn
-
-
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16326_5796_8019.pdf