Khóa luận Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần dược trung ương mediplantex

Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex là thành viên của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Do vậy, công ty chịu sự quản lý và phải tuân thủ theo những quy định, điều lệ của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Đề nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam làm việc với Chính phủ, Bộ Y tế nâng cao vai trò của ngành kinh doanh Dược phẩm trong cơ chế thị trường. Cần tạo điều kiện gia tăng thêm nguồn vốn cho Mediplantex có cơ hội hơn tham gia vào các hoạt động đấu thầu các dự án về thuốc cũng như các dịch vụ cung cấp Dược phẩm. Bên cạnh đó việc tăng vốn cũng giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn kinh phí cải tổ lại máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất thuốc. Cải thiện được điều này sẽ giúp chất lượng Dược phẩm được nâng cao, giá thành giảm bớt. Từ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng gia tăng đáng kể.

pdf83 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần dược trung ương mediplantex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi phí về nhân công, chi phí sản xuất chung còn nhiều khoản chi không hợp lý, không kiểm soát được tình hình chi làm gia tăng một lượng chi phí lớn ở các bộ phận này khiến lợi nhuận giảm xuống. Điều này đòi hỏi bộ phận quản lý doanh nghiệp cần làm việc, kiểm soát các quy trình quản lý thu chi một cách sát sao hơn. Thứ tư, công tác nghiên cứu thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu Việc nghiên cứu thị trường khách hàng mục tiêu là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được Mediplantex chú trọng nhiều. Doanh nghiệp chưa hiểu rõ và nắm chắc nhu cầu của các đối tượng trong nước cũng như nước ngoài. Sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng nên mức tiêu thụ, doanh số bán hàng không đảm bảo, dẫn tới lợi nhuận của doanh nghiệp giảm sút. Ngoài ra, công tác thăm dò thị trường về giá cả các nguyên vật liệu đầu vào còn nhiều bất cập. Thị trường các yếu tố đầu vào cung cấp cho ngành Dược phẩm hiện nay rất đa dạng, phong phú, giá thành hợp lý, có rất nhiều doanh nghiệp để Mediplantex lựa chọn. Tuy nhiên, công ty vẫn lựa chọn các đối tác cũ để thu mua nguyên liệu. Đây chưa phải là nguồn cung có giá thành hợp lý nhất. Chính vì vậy, việc tiết kiệm chi phí ở khâu này chưa đáp ứng tốt, khiến lợi nhuận giảm. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cùng ngành cũng chưa được doanh nghiệp quan tâm sát sao. Thứ năm, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ chủ yếu tập trung vào Dược phẩm nhập khẩu Hiện nay, Mediplantex đang sản xuất và kinh doanh hơn 200 loại thuốc được chia thành 13 dòng sản phẩm chủ yếu thuốc 4 loại: Dược phẩm, Tình dầu, Nguyên liệu 53 chiết suất bán tổng hợp, Dược liệu và gia vị. Tuy nhiên tỉ trọng lớn chỉ thuộc về Dược phẩm. Doanh nghiệp chưa chú trọng khai thác và mở rộng thêm các chủng loại sản phẩm khác nhằm. Các loại hình sản phẩm không phong phú, khách hàng không có nhiều sự lựa chọn khiến doanh thu và lợi nhuận của Công ty giảm sút. Thêm vào đó, các mặt hàng nhập khẩu vẫn chiếm tỉ trọng cao. Đây là nhóm sản phẩm có tỉ trọng doanh thu cao nhưng tỉ trọng về lợi nhuận thấp khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp khó nâng cao. Thứ sáu, giá bán sản phẩm còn cứng nhắc, chưa phù hợp với sự biến động của thị trường trong và ngoài nước Sản phẩm mà Mediplantex cung cấp hầu hết là các mặt hàng phổ biến không có tính độc quyền nên việc cạnh tranh về giá là không thể tránh khỏi. Công ty không thể tự mình định giá cho các sản phẩm mà phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường và giá từ các đối thủ cạnh tranh. Thứ bảy, hoạt động quảng bá hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm chưa hiệu quả Đây là khâu quan trọng xúc tiến doanh số bán hàng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Mediplantex chưa chú trọng đầu tư cho mảng này. Phần lớn, công ty chỉ chú trọng quảng bá trong nội tại doanh nghiệp và một vài hình thức quảng cáo truyền thống trong phạm vi hẹp. Các hình thức quảng bá qua phương tiện thông tin đại chúng chưa được áp dụng rộng rãi. Chính vì vậy, lượng khách hàng đến với Mediplantex chủ yếu là lượng khách hàng lâu năm, khách hàng chung thành. Thị phần khách hàng mới mở rộng rất ít, doanh số bán hàng bị bó hẹp từ đó khiến lợi nhuận khó tăng trưởng. b. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, ngành Dược ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn có các doanh nghiệp nước ngoài với vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm hoạt động trong thị trường Dược lâu năm. Sự gia nhập ngành của các công ty sản xuất tận dược nội địa làm gia tăng sức ép cạnh tranh trong ngành Dược Việt Nam. Đặc biệt, trong bối cảnh lộ trình hội nhập, các hãng Dược phẩm nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Cạnh tranh về chất lượng, chủng loại và giá cả Dược phẩm ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này đòi hỏi Mediplantex muốn đứng vững và phát triển trong tương lai phải tập trung tăng tốc đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm Mặt khác, vấn đề hàng nhái, hàng giả, hàng nhập lậu ngày càng tinh vi và khó kiểm soát hơn. Doanh nghiệp cần phải tự bảo vệ sản phẩm của mình bằng cách nâng cao chất lượng, mẫu mã, bao bì và quan tâm hơn đến thương hiệu và đăng ký bản quyền nhãn hiệu hàng hóa. Thang Long University Library 54 Một số loại Dược phẩm cần phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế theo cam kết của WTO. Tuy nhiên do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty mà Mediplantex hầu hết chỉ sản xuất thuốc Generic – Loại thuốc thông thường có giá thấp, chưa sản xuất được thuốc đặc trị đạt chuẩn. Trong giai đoạn 2007 – 2011, ngành dược phẩm đã liên tục gia tăng mức độ sử dụng nợ nhằm tài trợ cho quá trình tăng trưởng. Hệ số nợ trên tổng tài sản của ngành đã gia tăng từ mức 32% cuối năm 2007 lên mức 40% cuối năm 2011. Tuy nhiên, hệ số nợ này vẫn thấp hơn 50% cho thấy đây vẫn là đòn bẩy tài chính ở mức độ vừa phải. Trong cơ cấu nợ của ngành, chiếm tỉ trọng chủ đạo là nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho vốn lưu động. Tại thời điểm cuối năm 2011, nợ ngắn hạn chiếm 92% tổng nợ phải trả. Riêng nhóm 5 công ty đầu ngành (bao gồm Dược Hậu Giang, Domesco, Traphaco, Mekophar và Imexpharm), mặc dù hệ số nợ có xu hướng gia tăng, tuy nhiên, hệ số nợ ở mức thấp hơn nhiều so với mức trung bình ngành. Kết quả này phù hợp với lý thuyết trật tự phân hạng về tài trợ, đó là các công ty này sinh lời tốt, có quy mô lợi nhuận lớn so với nhu cầu đầu tư mới, do đó, họ chủ yếu dựa vào nguồn vốn nội sinh là lợi nhuận để lại và không cần huy động nhiều các nguồn tài trợ bên ngoài, khiến hệ số nợ duy trì ở mức thấp. Ngành dược phẩm về cơ bản là ngành duy trì được tỉ suất lợi nhuận ở mức khá cao và ổn định, ngay cả trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn. Điều này cho thấy ngành có rủi ro kinh doanh thấp mà nguyên nhân chính là do cầu về sản phẩm dược ít co giãn với giá cả. Chính vì vậy, nhà sản xuất có thể chuyển gánh nặng chi phí gia tăng sang người mua thông qua việc tăng giá sản phẩm đầu ra. Trong giai đoạn 2007 – 2011, mặc dù nền kinh tế chịu ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những khó khăn chung của nền kinh tế trong nước, ROE tối thiểu của ngành giai đoạn này vẫn ở mức 15,4% tại năm 2008, một mức tỉ suất lợi nhuận khả quan. Giai đoạn 2009 – 2011, tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của ngành có xu hướng giảm dần. Điều này một phần quan trọng xuất phát từ việc cạnh tranh trong ngành trở nên gay gắt hơn khiến biên lợi nhuận giảm dần. Thứ ba, môi trường kinh tễ vĩ mô bất ổn Sau khi chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ đầu năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đã bước đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới và ngày càng gắn kết chặt chẽ với xu thế phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu. Trong những năm qua kinh tế Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá ổn định, theo số liệu của Tổng cục thống kê: tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 tăng 6,32%, năm 2009 tăng 5,32%, năm 2010 đạt 6,78% . Năm 2011 nền kinh tế thế giới còn có nhiều khó khăn vì thế nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng đáng kể, GDP thực tế của Việt 55 Nam trong năm 2011 tăng 5,89% so với năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2011 tăng 18,58% so với năm 2010. (Nguồn: Tổng cục thống kê- GSO) Trong những năm gần đây, mức sống của người Việt Nam ngày càng tăng đã làm tăng nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Cụ thể, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2010 là hơn 1,9 tỉ USD tăng 12,82% so với năm 2009; nhu cầu tiêu dùng thuốc trên đầu người tại Việt Nam năm 2010 là 22,25 USD tăng 12,54 % so với năm 2009 (Nguồn: Cục quản lý dược). Nếu tính theo giá trị thuốc sản xuất trong nước, ngành Dược Việt Nam đạt mức tăng trưởng 2 con số, trung bình 19 -26%/năm trong giai đoạn 2006 – 2008, giá trị thuốc sản xuất trong nước đạt khoảng 919,04 triệu USD trong năm 2010, tăng 10,57% so với năm 2009, đáp ứng được 48,03% nhu cầu sử dụng thuốc trong nước (Nguồn: Cục quản lý dược). Theo dự báo của công ty khảo sát thị trường quốc tế (Business Monitor International – BMI) thì tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành Dược Việt Nam đến năm 2014 đạt khoảng 16%. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Mediplantex vẫn còn khá chậm Hiện nay, Theo ước tính của Mediplantex trong nước mới có khoảng trên 50% số doanh nghiệp sản xuất dược đạt tiêu chuẩn GMP – WHO (tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới). Trong tương lai, ngành Dược Việt Nam đang tiến đến đạt chuẩn GMP-WHO (tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt) cho các công ty trong ngành, càng củng cố thêm sức mạnh của ngành Dược trong nước. Số doanh nghiệp đạt GPM ngày càng tăng, trong năm 2009, có 97 cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP. Các đối thụ cạnh tranh ngày càng nhiều hơn và tiềm năng hơn Thang Long University Library 56 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX 3.1 Định hướng phát triển Do kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ngày càng lớn. Tốc độ tiêu dùng thuốc tính bình quân trên đầu người tăng hàng năm ngày càng gia tăng. Thêm vào đó mức tăng trưởng hàng năm tăng nên tốc độ tăng trưởng của ngành Dược cũng tăng đáng kể. Thực hiện đúng mục tiêu tăng trưởng của ngành, Mediplantex đã đề ra mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận trong giai đoạn 2015 – 2020: “Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm đạt 10% so với năm trước”. Để đạt được mục tiêu này, ban lãnh đạo nói riêng, cán bộ công nhân viên chức của Mediplantex nói chung cần nỗ lực làm việc hết mình, nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì quyền lợi và nghĩa vụ chung, mục tiêu tổng quát của công ty trong những năm tới là: “Đến năm 2020 Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex thực sự trở thành một trong những công ty lớn trong Tổng công ty Dược Việt Nam, với trang thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và có đủ sức cạnh tranh với nền công nghệ hiện đại của cả nước và trên thế giới. Đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá thị trường, tìm ra các nguồn hàng chủ lực, các thị trường chính. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh thu, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty”. Đây là mục tiêu to lớn phản ánh quyết tâm phấn đấu hết mình của cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex. Để đạt được mục tiêu trên công ty phải thực hiện hệ thống các chính sách một cách đồng bộ, nhịp nhàng và ăn khớp nhằm đáp ứng nhu cầu khắt khe của người tiêu dùng. Vì vậy ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Để thực hiện mục tiêu đó công ty đã đề ra một số phương hướng sau:  Nâng cao năng lực sản xuất phát huy hết công suất máy móc thiết bị, từng bước đầu tư đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.  Tích cực đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, nghiên cứu và sản xuất ra nhiều sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã, bao bì, nâng cao chất lượng sẩn phẩm.  Nghiên cứu mở rộng vùng nguyên liệu trong nước, nâng cao chất lượng nguyên vật liệu để từng bước thay thế cho nguyên liệu nhập khẩu nhằm hạ giá thành sản phẩm, hạn chế những ảnh hưởng do sự biến động của tỉ giá hối đoái.  Nghiên cứu một số sản phẩm mới có chất lượng, giá cả phù hợp với thị trường vùng sâu, vùng xa. 57  Củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tăng cường công tác xuất khẩu. Mục tiêu và phương hướng của công ty trong những năm tới là thực tiễn và cụ thể từ các phương án chiến lược được hình thành ta sẽ phối hợp với các mục tiêu và phương hướng để lựa chọn những phương án chiến lược tối ưu nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty. 3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex 3.2.1 Nhóm giải pháp tăng doanh thu Đầu tư đổi mới trang thiết bị. 3.2.1.1 Khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex đã có sự đầu tư rất lớn về đổi mới công nghệ. Trong thời gian ngắn công ty đã mua nhiều thiết bị tiên tiến hiện đại của các nước đang phát triển. Bên cạnh đổi mới công nghệ công ty đã nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng, nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới, nâng cao chất lượng các sản phẩm sản xuất. Qua thực tiễn hoạt động kinh doanh với hệ thống máy móc thiết bị hiện có nhiều khi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất. Sản phẩm của công ty vẫn không cạnh tranh được với sản phẩm các công ty khác trên thị trường đặc biệt là các sản phẩm do các công ty nước ngoài cung cấp. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nhanh chóng và đặc biệt là sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP trong thời gian tới công ty cần phải đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cấp cơ sở hạ tầng và điều kiện sản xuất. Tuy nhiên, do vốn có hạn chế nên không thể đầu tư toàn diện mà phải thông qua chiến lược sản phẩm để đầu tư cho việc mua sắm. Trong đầu tư cần tập trung làm đồng bộ và dứt điểm một số công đoạn kỹ thuật, có kế hoạch tiến độ rõ ràng. Để hỗ trợ cho lượng vốn có hạn, công ty có thể cân nhắc nghiên cứu, xem xét những thiết bị hiện có, máy nào thời gian sử dụng đã lâu, khả năng phát huy tác dụng hiện tại kém thì cần thanh lý để mua sắm thiết bị mới, hiện đại để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đổi mới và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 3.2.1.2 Doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm mới bên cạnh các sản phẩm thế mạnh hiện nay, mở rộng thị phần cung cấp cho khách hàng, từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên, doanh số bán hàng nhập khẩu hiện nay mặc dù chiếm tỷ trọng lớn doanh thu nhưng tỷ trọng lợi nhuận thấp. Chứng tỏ mức lợi nhuận hàng nhập Thang Long University Library 58 khẩu không nhiều. Trong khi đó, lượng sản phẩm sản xuất trong nước doanh số bán tuy không cao nhưng lợi nhuận đem lại cho doanh nghiệp tương đối tốt. Mediplantex cần xem xét, thay đổi chính sách về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, giảm thiểu số lượng cung cấp hàng nhập khẩu, kích thích nhu cầu sử dụng hàng trong nước, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, bên cạnh việc tiếp tục duy trì các mặt hàng nhập khẩu, doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu các sản phẩm mới, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong nước mà vẫn đảm bảo được chất lượng tương xứng với các sản phẩm nhập khẩu. Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để vừa đẩy mạnh doanh số bán hàng, vừa gia tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 3.2.1.3 Trong chiến lược của bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường như hiện nay cũng phải chú trọng hàng đầu là “phải bán cái mà khách hàng cần chứ không bán cái mà ta có”. Để đáp ứng được nhu cầu thị trường công ty phải nghiên cứu thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của nó. Công tác nghiên cứu thị trường là công việc rất phức tạp, khó khăn, đòi hỏi nghiên cứu phải thật am hiểu sâu sắc, nhìn nhận một cách đúng đắn về thị trường. Tuy vậy vấn đề nghiên cứu thị trường, điều tra thị trường là vấn đề mà Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex cần xúc tiến và đẩy mạnh để nhằm tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường là một công tác tổng hợp và có những nhận định đúng đắn để giúp lãnh đạo công ty có chủ trương và biện pháp trong sản xuất kinh doanh. Để làm tốt công tác tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc nghiên cứu thị trường, công ty cần phải có một phòng nghiên cứu thị trường. Với bộ phận nghiên cứu thị trường riêng giúp cho công ty có một tầm nhìn xa, không những có thể xây dựng kế hoạch sản xuất tiêu thụ hàng năm mà còn là bước khởi điểm cho việc phán đoán môi trường để xây dựng chiến lược phát triển dài hạn. Dưới đây là một số phương hướng và biện pháp trong công tác điều tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty.  Đối với thị trường trong nước: Hiện nay tình hình kinh tế xã hội của nước ta có nhiều biến đổi, đời sống kinh tế đang được nâng lên, nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ đang được nhân dân coi trọng. Chính vì thế thị trường trong nước ngày càng mở rộng, nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng lớn, công ty không thể không nghiên cứu thị trường này. Để công tác thu thập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường đạt kết quả mong muốn, công ty cần chia thị trường nội địa thành các vùng hẹp như vùng đồng bằng và miền núi, vùng thành phố và nông thôn. Đối với mỗi vùng các cán bộ nghiên cứu thị trường cần nắm 59 vững mức sống dân cư, các loại tật bệnh thường xuất hiện, cũng như phong tục tập quán của từng vùng để cung cấp những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu, giá cả phù hợp với từng vùng. Phương pháp thu thập thông tin có nhiều, sau đây là một số biện pháp mà công ty có thể áp dụng: - Thu thập thông tin về thị trường, khách hàng thông qua các đại lý, các chi nhánh các cửa hàng của công ty. Doanh nghiệp cần có hình thức theo dõi, thống kê chủng loại, mẫu mã hàng hoá đã tiêu thụ theo từng mùa, từng giai đoạn ở các khu vực khác nhau để định hướng tiêu thụ sản phẩm theo từng mùa, từng giai đoạn, từng thời kỳ theo nhu cầu thị trường.  Thu thập thông tin về chủng loại mặt hàng đang bán buôn, bán lẻ của các doanh nghiệp đối thủ trên thị trường. Xác định giá cả, chất lượng các sản phẩm cùng loại, nắm được tình hình tiêu thụ hàng hoá đó.  Nghiên cứu chất lượng, giá cả hàng ngoại nhập đang tiêu thụ trên thị trường và tìm mặt mạnh và mặt yếu của mặt hàng đó.  Thu thập thông tin về phương thức bán hàng, hình thức phục vụ khách hàng tại các điểm bán hàng của công ty cũng như các đối thủ để từ đó có sự so sánh, chọn lựa phương thức phù hợp nhất của công ty.  Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, lấy ý kiến của khách hàng, đề xuất những biện pháp giải quyết khó khăn giúp khách hàng trong tiêu thụ sản phẩm của công ty. Dựa trên những thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên cứu thị trường kết hợp thông tin thu thập được của khách hàng với biện pháp thống kê phòng nghiên cứu thị trường sẽ xác định mẫu mã chủng loại hàng tiêu thụ nhiều, hàng tiêu thụ chậm từng mùa, từng giai đoạn qua đó đề xuất phương hướng chiến lược sản phẩm theo từng giai đoạn, từng mùa vụ ở các khu vực khác nhau trong các miền đất nước. Có như vậy công ty mới phản ứng nhanh với thị trường, đưa ra chủng loại hàng hoá, giá cả phù hợp với thị trường nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ.  Đối với thị trường nước ngoài: Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn với công tác xuất nhập khẩu hàng hoá và nhập vật tư thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu cần có các cán bộ có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi các thị trường nước ngoài như thị trường Đông Nam Á, thị trường EC, thị trường Đông Âu và các thị trường Trung Á, Bắc Mỹ. Khi có điều kiện công ty nên tạo điều kiện cho các cán bộ đi tiếp cận với các thị trường đó để có những thông tin chính xác, kiểm nghiệm thông tin và đánh giá thị trường mà cán bộ đang theo dõi. Công ty cần duy trì và những mối quan Thang Long University Library 60 hệ cộng tác với các cơ quan thương mại trong nước như Bộ Thương Mại, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam đồng thời tạo quan hệ với các cá nhân và cơ quan thương mại của ta ở nước ngoài. Thông qua các đơn vị và cá nhân đó các cán bộ thị trường của công ty sẽ có các thông tin hữu ích phục vụ công tác nghiên cứu thị trường. Thậm chí công ty cần sẵn sàng mua những thông tin chính xác có giá trị và trả tiền hoa hồng cho những người môi giới tới bạn hàng, thị trường mới. Thông tin chi tiết về thị trường có những lợi thế để đàm phán, giúp công ty tìm ra những biện pháp giải quyết khi đàm phán gặp khó khăn. Ngoài ra, khi công ty có đầy đủ thông tin về thị trường thông qua tiếp xúc với các khách hàng và những thương gia khác, công ty sẽ có thêm những khách hàng mới, tiến tới thị trường có nhiều khách hàng tạo tiền đề cho cạnh tranh giữa người mua và người mua. Trên thị trường tiêu thụ sản phẩm công ty sẽ gặp nhiều đối thủ cạnh tranh trong việc bán hàng, chất lượng hàng hoá và giá cảĐể thấy rõ đối thủ của mình trong cạnh tranh công ty không thể không có những thông tin về thị trường, về hàng hoá về giá cả của đối thủ. Hiểu biết về thị trường, biết phân tích thị trường và đề xuất những biện pháp, phương hướng cụ thể cho từng thị trường là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ phận nghiên cứu thị trường của công ty. Nó không chỉ quan trọng trong việc xuất khẩu hàng hoá mà còn cần thiết cho công ty khi nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, Hàng năm công ty vẫn nhập khẩu một số lượng lớn hàng tân dược, nguyên liệu cho sản xuấtPhương thức mua hàng của công ty là mua trực tiếp trên cơ sở chào hàng và hàng mẫu hoặc catalogue. Hàng và giá cả được công ty chấp nhận trên cơ sở tính toán của công ty. Thiếu thông tin về giá cả, mẫu mã cùng loại trên các thị trường khác nên có lúc, có nơi công ty không có lợi thế trong việc mua hàng và nguyên liệu, máy móc. Công việc nghiên cứu thị trường còn bao hàm cả việc chào hàng ở các thị trường mới cũng như ở các thị trường quen thuộc. Từ các thông tin có được công ty mạnh dạn sản xuất và chào hàng thăm dò tới các khách hàng cũ và mới. Những mặt hàng mới có thể ký gửi qua các bạn hàng để thăm dò thị trường nước ngoài, từ đó bộ phận nghiên cứu thị trường có khả năng phân tích, đánh giá nhu cầu chính xác hơn. Trong thời gian trước mắt khi công ty chưa có đủ sức mở văn phòng đại diện ở các nước trên thế giới. Vấn đề cần thiết lập ra mạng lưới các cộng tác viên để chào hàng, uỷ nhiệm chào hàng với phần trăm hoa hồng nhằm mở rộng thị trường, tăng số khách hàng. Ngoài việc duy trì mối quan hệ với các bạn hàng quốc tế truyền thống công ty cần thâm nhập vào các thị trường mới. Đối với các thị trường mới như Bắc Mỹ, Trung Á các nước thị trường EC ngoài việc điều tra nhiều thị trường công ty cần có nhiều hình thức thông tin quảng cáo, có chế độ giá thích hợp để chiếm lĩnh thị trường này. 61 Củng cố, tăng cường kênh phân phối 3.2.1.4 Mục tiêu của phân phối là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và khai thác triệt để các vùng thị trường bằng việc xây dựng các phương án khác nhau cho mỗi kênh. Việc phân phối không chỉ dừng lại ở việc phân phối, bán tại công ty mà cần thúc đẩy mạnh mẽ việc bán tại các nơi khác nhau theo nhiều kênh khác nhau. Sản phẩm Dược được sử dụng rộng rãi trong đời sống, phục vụ nhiều mục đích, nhiều thị trường khác nhau, nhiều khách hàng khác nhau. Các đơn vị sản phẩm này phải sử dụng tất cả các kiểu kênh phân phối. Sử dụng kênh chính cho nhóm khách hàng đồng thời xây dựng các kênh phụ nhằm tăng cường bán nhiều hơn, nhanh hơn làm sao để hàng đến tận tay người tiêu dùng kịp thời, đầy đủ với chi phí thấp nhất. Hầu hết các sản phẩm của công ty được tiêu thụ trực tiếp từ công ty. Ngoài ra, lượng tiêu thụ qua các chi nhánh, các hợp đồng đấu thầu cũng chưa thật sự đáng kể. Khách hàng của Công ty Cổ phần Dược trung ương Mediplantex rất đa dạng từ các công ty sản xuất đến các doanh nghiệp kinh doanh và các khách hàng cuối cùng. Do vậy phương thức tốt nhất để phân phối có hiệu quả là sử dụng hệ thống các kênh phân phối khác nhau thì mới có thể mở rộng, đáp ứng được nhu cầu thị trường trên địa bàn mới và những khu vực thị trường mục tiêu mới. Như việc mở thêm nhiều đại lý, chi nhánh bán hàng là có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở rộng khu vực thị trường ở những địa phương xa, trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu và tìm cách xâm nhập thị trường của các đối thủ cạnh, đặc biệt là những đối thủ cạnh tranh yếu hơn. Ở thị trường nội địa công ty cần thực hiện ngay dự án mở rộng các đại lý, các chi nhánh ở các điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn như ở Nam Định, Thanh Hoá, Hải Phòng, Vinh, Để đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường thông qua các đại lý nhanh chóng đến tay người tiêu dùng. Có được hệ thống đại lý rộng khắp hoạt động tiêu thụ của công ty chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Ở thị trường quốc tế, thông qua các đại lý của mình công ty giới thiệu cho người tiêu dùng thế giới biết đến sản phẩm của mình và từ đó sẽ ký kết được các hợp đồng sản xuất tiêu thụ với số lượng lớn với các đối tác nước ngoài. Đi liền với công tác mở rộng thêm các chi nhánh, các đại lý là việc tăng cường điều khiển kênh phân phối. Để kiểm soát được kênh phân phối, công ty cần có được những cam kết của khách hàng khi thực hiện hợp đồng mua bán. Với các đại lý cần có cam kết về số lượng mua, thời gian mua và đòi hỏi sự trung thành từ phía họ. Công ty cũng cần thoả thuận để các đại lý giữ mức giá trong giới hạn cho phép và quảng cáo thêm cho công ty đổi lại công ty cũng có những chính sách ưu đãi cho những đối Thang Long University Library 62 tượng thực hiện tốt cam kết này. Đây chính là việc phát triển một hệ thống kênh đặc quyền, công ty có thể đưa được sản phẩm vào thị trường mình mong muốn. Với các sự đa dạng trong hệ thống kênh phân phối công ty có thể sử dụng chúng cho từng thị trường, từng nhóm khách hàng khác nhau. Trong việc củng cố tăng cường hệ thống kênh phân phối công ty cần chú ý tổ chức tốt công tác vận chuyển, giao hàng và xây dựng lực lượng bán hàng, tổ chức bán hàng có hiệu quả. Đẩy mạnh chính sách giao tiếp và khuếch trương. 3.2.1.5 Giao tiếp và khuếch trương là để cho cung cầu gặp nhau để cho công ty thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và giảm được chi phí, giảm được rủi ro trong kinh doanh. Với biện pháp này, công ty không chỉ bán được nhiều hàng hơn mà điều quan trọng là qua đó tác động vào thay thế, đổi cơ cấu tiêu dùng để người tiêu dùng tiếp cận phù hợp với sự thay đổi của khoa học công nghệ và gợi mở nhu cầu. Hiện nay công tác giao tiếp và khuếch trương của công ty còn rất yếu kém, ngân sách cho hoạt động này là rất thấp. Trong khi đó các công ty khác như Công ty Dược Hậu Giang, Công ty Traphaco, Công ty Dược Phẩm Đồng Tháp khâu này rất được chú trọng và ngân sách đầu tư hàng năm gần 10% doanh thu. Vì vậy công ty cần phải xem xét đề ra một mức ngân sách phù hợp với hoạt động này. Trong thời gian tới công ty cần thực hiện những hoạt động sau:  Trước tình hình như hiện nay do sự bùng nổ của các thông tin quảng cáo, công ty cần có các biện pháp khuếch trương sản phẩm của mình tuỳ theo đặc điểm, hoàn cảnh thực tế cho phép. Công ty nên có các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua các loại báo Tạp chí Dược Liệu, Tạp chí Thuốc và Sức khỏe, tạp chí Y Học, pano, áp phích, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, qua đài truyền hình địa phương. Các hình thức trên nhằm giới thiệu giúp mọi người biết và hiểu hơn về công ty và sản phẩm của công ty, để có sự lựa chọn mua hàng và tính cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác quảng cáo có mục tiêu làm tăng khối lượng doanh số hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường, phát triển uy tín của công ty.  Ngoài ra để hỗ trợ bán hàng Công ty cũng phải thực hiện các biện pháp xúc tiến và yểm trợ bán hàng.  Đối với công tác xúc tiến bán hàng công ty cần tập trung vào việc xây dựng các mối quan hệ với quần chúng thông qua hình thức hội nghị khách hàng, hội thảo, tặng quà. Mục tiêu của xây dựng các mối quan hệ quần chúng là tạo ra lòng tin của họ đối với Công ty và hàng hoá của Công ty, tranh thủ sự ủng hộ và tạo sự ràng buộc của họ đối với công ty. Công ty phải có cách ứng xử đối với từng loại công chúng nói trên. Thông qua việc xây dựng các mối quan hệ quần chúng để: 63  Quần chúng mô tả, nói về nhu cầu và thái độ cuả họ đối với công ty và các sản phẩm của công ty. Qua thái độ của quần chúng mà công biết được các thành công và những mặt tồn tại cần giải quyết của mình.  Công ty nghe các ý kiến của quần chúng, công bố các chính sách, các điều kiện mua bán. Thông qua quan hệ này để công ty kiểm tra lại các chính sách, biện pháp để nâng cao hiệu quả và độ an toàn của các hoạt động kinh doanh,  Đối với công tác yểm trợ bán hàng Công ty nên thông qua hoạt động của các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các hội chợ và hoạt động sau khi bán hàng.  Cửa hàng giới thiệu sản phẩm có ba chức năng cơ bản là quảng cáo, yểm trợ và bán hàng. Vì cửa hàng giới thiệu sản phẩm có các chức năng trên nên khi hình thành các cửa hàng cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau: Có địa điểm phù hợp với yêu cầu của quảng cáo thường là các tụ điểm mua bán, các thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông. Tổ chức quảng cáo tốt ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Trong cửa hàng nên trình bày tất cả những mặt hàng của công ty. Các điều kiện mua bán phải thuận tiện, thu hút khách hàng.  Tham gia hội chợ triển lãm: Triển lãm hội chợ là một nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các công ty, nhà máy từ nhiều nơi khác nhau, là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. Tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà công ty quyết định có tham gia hay không tham gia hội chợ. Nếu tham gia hội chợ công ty phải: Khai thác triệt để lợi thế quảng cáo của hội chợ để quảng cáo cho sản phẩm. Nâng cao uy tín Công ty, sản phẩm, bằng biện pháp khuếch trương uy tín. Nắm bắt được nhu cầu thị trường, tìm kiếm các bạn hàng mới. Tận dụng thời cơ bán hàng, bởi vì bán hàng cũng là một chức năng của hội chợ. Thông qua hội chợ để tăng cường giao tiếp và tìm hiểu thị trường.  Hoạt động sau khi bán hàng của công ty phải được thông qua bảo hành sản phẩm của mình, chịu mọi chi phí cho khách hàng nếu là khách hàng từ nơi xa tới, khách hàng có thể đổi hoặc trả lại sản phẩm. Xác định chính sách về giá cả và sản phẩm hợp lý. 3.2.1.6 Giá cả một điều kiện cạnh tranh rất quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Giá cả tác động tới tâm lý người tiêu dùng trong việc quyết định có mua hay không sản phẩm của công ty. Mỗi khách hàng có nhu cầu khác nhau về những chủng loại hàng hoá khác nhau. Nếu ở một vị trí đứng trước hai loại hàng hoá như nhau mà giá cả khác nhau đương nhiên họ sẽ chọn hàng hoá có giá cả thấp hơn. Cuộc cạnh tranh về Thang Long University Library 64 giá rất gay gắt, nó có thể làm ứ đọng sản phẩm hàng hoá, làm ngưng trệ hoặc thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá. Do vậy, để chinh phục ngày càng nhiều khách hàng Công ty cần chú ý hơn nữa công tác phân đoạn thị trường để có chính sách giá cả cũng như chủng loại hàng hoá sản phẩm phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng.  Đối với khu vực thành thị có thu nhập cao, nhận thức tốt về Dược thì nhu cầu về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ luôn đi trước một bước so với khu vực nông thôn. Thị trường này thường tiêu dùng các loại hàng hoá có công dụng cao và ưa chuộng hàng ngoại, yếu tố giá thành không còn mang tính chủ đạo, nhân tố tác động lớn nhất là uy tín của công ty và chất lượng sản phẩm hàng hoá. Do đó đối với khu vực này công ty cần kinh doanh những mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đặc biệt là công ty nên cung cấp các sản phẩm nhập khẩu cho thị trường này.  Đối với khu vực nông thôn: Họ ít quan tâm tới nơi sản xuất (hàng ngoại nhập hay hàng nội) mà họ chỉ quan tâm đến công dụng sản phẩm và giá cả, trong đó giá cả là yếu tố quyết định nhất. Sự cạnh tranh về giá là lớn nhất. Một sự thay đổi nhỏ của giá ở khu vực này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Trong khi đó, đây là thị trường chính để sản phẩm trong nước chiếm ưu thế, vì vậy công ty cần nắm bắt yếu tố này để tập trung sản xuất, thu mua sản phẩm từ các xí nghiệp, công ty sản xuất khác để phục vụ nhu cầu thị trường này với yêu cầu giá thấp. Do vậy, trong hoạt động sản xuất của công ty đòi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhờ vào lợi thế quy mô.  Đối với thị trường xuất khẩu: Tiêu chuẩn chính của thị trường này là chất lượng nhưng đi kèm với nó là giá cả để sản phẩm có thể cạnh tranh với sản phẩm của các nước khác trên thị trường quốc tế. Để có thể thực hiện được điều đó, công ty cần thực hiện một số công việc như:  Tiết kiệm nguyên vật liệu nhờ cải tiến sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng triệt để phế liệu sử dụng, giảm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến mức thấp nhất; trong khâu sản xuất thử nên sản sản xuất với khối lượng nhỏ tránh những tổn thất không cần thiết ở khâu này.  Giảm dần lượng mặt hàng nhập khẩu không quan trọng hoặc những mặt hàng trong nước đã sản xuất tốt. Giá cả hàng nhập khẩu rất cao chỉ có thể đáp ứng nhu cầu ở khu vực thành thị; trong khi đó thị trường chính của công ty lại ở khu vực nông thôn - Khu vực có thu nhập thấp.  Giảm bớt lao động gián tiếp tăng số lượng công nhân có trình độ chuyên môn ở các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của công ty. 65 Chính sách sản phẩm của công ty được coi là cơ sở để xác định phương hướng đầu tư phát triển doanh nghiệp, là cơ sở để xác định giá bán và thực hiện các mục tiêu của công ty như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu thế lực và mục tiêu an toàn. Bất kỳ một công ty nào cũng phải biết cách phát hiện những khả năng mới của thị trường. Không thể một công ty cứ mãi trông cậy vào những hàng hoá và thị trường ngày hôm nay của mình đặc biệt là sản phẩm Dược phụ thuộc vào loại hình bệnh tật và quan điểm, sự hiểu biết của người tiêu dùng, đòi hỏi công ty phải luôn cải tiến sản phẩm, cung cấp những sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng trên từng đoạn thị trường khác nhau. Để đề ra chính sách sản phẩm phù hợp với giai đoạn mới, công ty cần phải chú trọng nghiên cứu các loại sản phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và đổi mới mặt hàng tạo điều kiện thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, phát triển thị trường. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý công ty còn phải quan tâm tới vấn đề bao bì, nhãn mác đối với từng loại sản phẩm nhất là các sản phẩm thuốc Nam – Bắc, cao đơn nhằm hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình để góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. 3.2.2 Nhóm giải pháp giảm chi phí Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường luôn phải quan tâm đến việc quản lý chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Giảm chi phí là mục tiêu hàng đầu của công ty sản xuất và cung ứng dịch vụ. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm chi phí ở nhiều khâu của quá trình. Tuy nhiên, việc giảm chi phí này không được làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng. Tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào giá thành hợp lý, đảm bảo chất lượng 3.2.2.1 Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng sản phẩm. Hơn thế nữa, đặc thù sản phẩm mà Mediplantex cung cấp đến khách hàng là các sản phẩm có liên quan đến chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy việc lựa chọn nguyên vật liệu phải được quan tâm và giám sát nghiêm ngặt nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm được chi phí. Để làm được điều này, Công ty cần:  Tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu giá rẻ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo chuẩn quy định trong nước và quốc tế. Các nguyên vật liệu xuất, nhập khẩu trực tiếp ra nước ngoài cần được kiểm duyệt kỹ càng, tránh sai sót, hỏng hóc mất thêm chi phí vận chuyển trong quá trình trả lại hàng hoặc nhận lại hàng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp và tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng. Thang Long University Library 66  Bảo quản tốt nguyên vật liệu bằng cách giao trách nhiệm cụ thể đối với lực lượng lao động trong việc bảo quản nhằm tăng hiệu quả công việc. Nguyên vật liệu trong ngành kinh doanh Dược phẩm có đặc điểm là hạn sử dụng ngắn, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có nhiều biến động nên nguyên vật liệu dùng đến đâu mua đến đó, tránh tình trạng hư hỏng, tồn ứ, hết hạn dùng. Do đó, Mediplantex phải có kế hoạch lựa chọn nhà cung cấp nguyên liệu, tránh tình trạng phải chờ đợi vật tư hoặc thừa vật tư.  Xây dựng, kiểm tra chặt chẽ hệ thống định mức nhằm phát hiện kịp thời những nguyên nhân gây tổn thất làm tăng chi phí nguyên vật liệu để có biện pháp giải quyết kịp thời. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu thực tế vì nó phản ánh kế hoạch dự trữ ảnh hưởng công tác quản lý nguyên vật liệu. Tiết kiệm chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung 3.2.2.2 Chi phí nhân công của Mediplantex bao gồm 2 bộ phận: chi phí lao động của công ty và chi phí lao động thuê ngoài. Với cán bộ công nhân viên trong công ty thì trả lương theo bậc. Để giảm thiểu được chi phí này cần:  Bố trí lao động phù hợp đúng người, đúng việc;  Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, nhiệt tình, trình độ tay nghề cao, hiểu biết sâu rộng;  Có chính sách khen thưởng, kỷ luật rõ ràng nhằm động viên tinh thần lao động của cán bộ, gia tăng năng suất lao động. Đối với lực lượng lao động thuê ngoài, để giảm thiểu được chi phí này, công ty cần áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất chung chiếm tỉ trọng không nhỏ trong tổng chi phí nhưng thực tế cho thấy giá vốn hàng bán tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất chung tăng, trong khi các chi phí khác không có nhiều biến động. Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng được sử dụng chưa hiệu quả, không tối đa hóa được công suất để tiết kiệm chi phí. Giải quyết vấn đề này, Mediplantex cần:  Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức quản lý máy móc, thiết bị;  Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp, Nhà nước và Quốc tế. Thực hiện thanh lý, nhượng bán lại các thiết bị đã cũ, không thể sử dụng được, không đạt tiêu chuẩn do doanh nghiệp, Nhà nước, Quốc tế đặt ra và các máy móc thiết bị rất ít sử dụng. Tránh tình trạng tồn đọng những thiết bị hỏng hóc làm tăng chi phí sửa chữa bảo quản. 67 3.2.3 Một số giải pháp khác Phát triển nguồn nhân lực 3.2.3.1 Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó đóng vai trò quan trọng. Nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngừng trệ. Việc phân công, bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trực tiếp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần thường xuyên chăm lo, đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội ngũ cán bộ, công nhân viên công ty. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức trong nhiều lĩnh vực cho các cán bộ quản lý. Đặc biệt là số cán bộ có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính. Trong thời đại công nghệ, việc áp dụng các phần mềm vào việc quản lý là nhu cầu cấp thiết và là xu hướng chung của toàn cầu, giúp tăng tính năng quản lý, giảm chi phí về sổ sách kế toán. Hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 3.2.3.2 Tổ chức bộ máy công ty đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh doanh của công ty. Đây chính là bộ phận đề ra các quyết định, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy, việc hoàn thành bộ máy quản lý doanh nghiệp sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty. Nhìn chung, sự phân bố phòng ban trong công ty như hiện nay chưa có nhiều tính liên kết. Mediplantex cần có kế hoạch kinh doanh cụ thể giao xuống các phòng ban nhằm cải thiện bộ máy sao cho hoạt động của nó có hiệu quả. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường bằng cách lập phòng thị trường hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo, quản lý của Ban giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động thâm nhập thị trường, tìm kiếm các hợp đồng cung ứng, quảng bá thương hiệu và tìm ra các thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm của công ty. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết 3.2.3.3 Phương thức này không những tăng cường vốn kinh doanh mà còn tạo điều kiện cho thị trường hoạt động, tăng cường các mối quan hệ có lợi cho sự tồn tại và phát triển thịnh vượng của công ty. Thêm vào đó, Mediplantex còn có cơ hội khai thác nguồn nhân lực, máy móc, thiết bị, nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi nhuận của công ty. Sử dụng phương pháp này giúp công ty tìm hiểu và tiếp thu trình độ khoa học, công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại cũng như kỹ năng sản xuất của đối tác kinh doanh. Hiện tại, hình thức kinh doanh liên kết của Mediplantex vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty nên phát triển hình thức này bằng các chiến lược cụ thể. Thang Long University Library 68 3.3 Kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước Kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh Dược phẩm 3.3.1.1 Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt từ sau khi có luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành thì tốc độ các doanh nghiệp nước ngoài tăng lên nhanh chóng, rõ rệt. Hàng loạt các doanh nghiệp Nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh Dược phẩm có mặt tại Việt Nam. Từ đó, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng về kinh tế, xã hội và bộ mặt đất nước. Cùng với quá trình đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta cần tăng cường đổi mới, cải tiến, sửa đổi và bổ sung quy chế, điều lệ quản lý kinh doanh Dược phẩm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Trong những năm gần đây, việc quản lý kinh doanh Dược phẩm đã hình thành một cơ chế rõ ràng và có hệ thống. Tuy nhiên, hệ thống này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời và cụ thể cho từng lĩnh vực. Để hoàn thiện cơ chế kinh doanh Dược phẩm, Nhà nước cần xem xét các vấn đề sau: Thứ nhất, về thủ tục cấp phép kinh doanh Dược phẩm. Đây là ngành kinh doanh đặc thù dựa trên sức khỏe con người. Chính vì vậy, việc cấp phép kinh doanh là vấn đề luôn được quan tâm, kiểm soát sát sao cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Không chỉ riêng tại Việt Nam mà đây còn là vấn đề được xem xét, nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia. Việc cấp giấy phép phù hợp, tin cậy sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc quản lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm có hiệu quả và tác động trực tiếp đến chất lượng Dược phẩm và yêu cầu khác. Ở Việt Nam hiện nay cần rà soát lại các doanh nghiệp có trình độ và điều kiện kinh doanh khác nhau để dễ dàng quản lý và đảm bảo về yêu cầu chất lượng sản phẩm. Thứ hai, về khâu thanh toán và cấp phát vốn. Thanh toán là một khâu quan trọng, thanh toán kịp thời mới đảm bảo thời gian giao nhận hàng đúng tiến độ. Cơ chế thị trường mở cửa xuất hiện nhiều kiểu thanh toán. Thông thường, việc thanh toán và cấp phát vốn đối với các dự án Dược bằng nguồn vốn Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của chế độ thanh toán và cấp phát vốn. Trong thực tế, nảy sinh nhiều hình thức thanh toán không theo quy định, thậm chí một số doanh nghiệp và đơn vị cấp phát thường thanh toán chậm hoặc không có vốn thanh toán. Nhiều trường hợp, doanh nghiệp đầu tư phải bỏ ra khoản tiền nào đó cho doanh nghiệp Dược mới được nhận dự án. Chính quá trình cạnh tranh không lành mạnh này làm tăng tính tiêu cực trong lĩnh vực quản lý đầu tư kinh doanh Dược phẩm. 69 Kiến nghị về xây dựng Nghị định về quản lý giá Dược phẩm 3.3.1.2 Về biệt dược, giá mặt hàng này ở Việt Nam ở mức trung bình so với các nước trong khu vực. Thị trường thuốc cơ bản được duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc phục vụ công tác điều trị, không để xảy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Tổng số tiền mua thuốc của các bệnh viện trên toàn quốc là 15.000 tỉ đồng, trong đó tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%. Hiện tỉ trọng của thuốc sản xuất thuốc trong nước và thuốc nhập khẩu là 50/50. Cả nước có 80 nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu, 300 cơ sở sản xuất thuốc y học cổ truyền. Tuy nhiên, công nghiệp sản xuất nguyên liệu kháng sinh gần như không phát triển, hiện chỉ có 1 nhà máy sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh nhóm Penicillin với quy mô rất nhỏ; thị phần thuốc chiết xuất từ dược liệu chiếm 10% thị trường (con số này nhiều năm không tăng). Lãnh đạo Cục Quản lý Dược cũng đề xuất Chính phủ cho phép xây dựng Nghị định về quản lý giá thuốc tương tự Nghị định 84 về quản lý mặt hàng xăng dầu theo hướng quy định rõ cơ chế phối hợp từ đó đảm bảo công khai, minh bạch, tăng cường tính hiệu quả của công tác quản lý giá thuốc. Xem xét chuyển công tác quản lý giá thuốc về các Bộ chuyên ngành về kinh tế, tài chính. Kiến nghị khác với Nhà nước 3.3.1.3 Xây dựng và bổ sung Luật Dược 2005 theo các nội dung đã đề xuất trong báo cáo đánh giá này làm cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản Quy phạm Pháp luật về Dược theo hướng đồng bộ, nhất quán và tính hiệu lực cao. Cần nghiên cứu mô hình tổ chức và phương thức điều hành, đặc biệt là vấn đề phân cấp trong quản lý Dược tại các cấp. Cần quy đỉnh rõ trách nhiệm, phân công về chức năng, nhiệm vụ quản lý giá thuốc của các Bộ, ngành và cơ chế phối hợp. Tăng cường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc nội địa thông qua các chế tài cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp Dược đầu tư phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả của thuốc trong nước đồng thời tăng cầu đối với sản phẩm thuốc trong nước bằng quy định về sử dụng vốn ngân sách y tế và bảo hiểm y tế để mua và sử dụng thuốc có chất lượng cho khu vực y tế công và bảo hiểm y tế kết hợp tuyên truyền vận động nhằm thay đổi nhận thức về thuốc sản xuất trong nước của thầy thuốc và người dân trong xã hội. Xây dựng cơ chế phối hợp và giám sát giữa cơ quan Quản lý Nhà nước về Dược và các bộ, ban ngành có liên quan trong những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Nhà nước của liên bộ như quản lý giá thuốc, ưu tiên đầu tư trong lĩnh vực Dược nhằm phát triển công nghiệp Dược, quảng cáo thuốc và các sản phẩm gây hiểu nhầm là thuốc, sở hữu trí tuệ, Thang Long University Library 70 Nâng cao năng lực kiểm nghiệm thuốc và vắc xin đáp ứng nhu cầu về kiểm định chất lượng thuốc, đặc biệt là nhu cầu đánh giá mức độ tương đương sinh học và phát hiện thuốc giả, thuốc nhái, thuốc kém chất lượng. Cần nghiên cứu đề xuất hình thành 5-6 trung tâm kiểm nghiệm thuốc khu vực, trực thuộc Bộ Y Tế theo mô hình như các nước trong khu vực. 3.3.2 Kiến nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex là thành viên của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Do vậy, công ty chịu sự quản lý và phải tuân thủ theo những quy định, điều lệ của Tổng Công ty Dược Việt Nam. Đề nghị với Tổng Công ty Dược Việt Nam làm việc với Chính phủ, Bộ Y tế nâng cao vai trò của ngành kinh doanh Dược phẩm trong cơ chế thị trường. Cần tạo điều kiện gia tăng thêm nguồn vốn cho Mediplantex có cơ hội hơn tham gia vào các hoạt động đấu thầu các dự án về thuốc cũng như các dịch vụ cung cấp Dược phẩm. Bên cạnh đó việc tăng vốn cũng giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn kinh phí cải tổ lại máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất thuốc. Cải thiện được điều này sẽ giúp chất lượng Dược phẩm được nâng cao, giá thành giảm bớt. Từ đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng gia tăng đáng kể. LỜI KẾT Trong mọi hoàn cảnh, lợi nhuận ngày càng đóng vai trò quyết định sự sống còn không chỉ đối với riêng bản thân mỗi doanh nghiệp mà nó còn thực sự quan trọng đối với mỗi người lao động và đối với Nhà nước thông qua nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận thực tiễn tại Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Thứ nhất, khái quát những lý luận chung về lợi nhuận, các bộ phận cấu thành lợi nhuận, tầm quan trọng, các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá thực trạng lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex trong giai đoạn 2011 – 2013. Từ những phân tích và đánh giá đó, khóa luận rút ra được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế doanh nghiệp đã, đang gặp phải và nguyên nhân của những hạn chế đó. Thứ ba, khóa luận đưa ra giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty cổ phần Dược Trung ương Mediplantex đồng thời đề xuất một số kiến nghị với cục quản lý Dược, Bộ Y Tế, Nhà nước và Chính phủ. Do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Đỗ Thanh Huyền Thang Long University Library DANH MỤC THAM KHẢO 1. PSG.TS Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình phân tích Tài chính doanh nghiệp – Lý thuyết và thực hành, Nhà xuất bản Tài chính. 2. PGS.TS Lưu Thị Hương (2003), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 3. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình phân tích Báo cáo tài chín, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 4. PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 5. PGS.TS Trần Thị Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê. 6. TS Nguyễn Hợp Toàn (2012), Giáo trình Pháp luật kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 7. Nguyễn Hải Sản (2007), Quản trị Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính. 8. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác – Lênin (2003), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 9. Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex năm 2012 – 2013. 10. Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Trung ương Mediplantex giai đoạn 2011 – 2013. 11. Luật doanh nghiệp. 12. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan – 13. Các sách báo, tạp chí liên quan đến lĩnh vực kinh doanh Dược phẩm. 14. Tạp chí kinh tế và dự báo các chỉ số giai đoạn 2011-2020. 15. Một số Luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước. 16. Cổng thông tin:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17934_1467.pdf
Luận văn liên quan