Lợi nhuận giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan
trọng là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không, lợi nhuận đã trở thành đòn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nó đòi hỏi người quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng lên.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần VinaFacade em đã được tiếp xúc
với tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ việc tìm hiểu thực
tế kết hợp với phần lý thuyết đã học ở nhà trường. Em nhận thấy bên cạnh những
thành tích đã đạt được, công ty còn gặp không ít khó khăn do nguyên nhân khách quan
và chủ quan, đòi hỏi công ty cần quan tâm hơn nữa để khắc phục những tồn tại, phát
huy những thế mạnh vốn có của mình, nâng cao lợi nhuận công ty.
79 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần Vinafacade, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh
thanh lý nhượng bán tài sản cố định. Vì vậy khoản chi phí khác cũng có liên quan đến
hoạt động này. Mặc dù ít xảy ra, nhưng những hoạt động khác cũng phần nào ảnh
hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh. Trong hai năm 2010 và 2011, ta đều thấy
hoạt động khác đều mang lại lợi nhuận cho công ty, chính khoản lợi nhuận này đã ảnh
hưởng tốt đến tổng lợi nhuận, góp phần làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của công
ty.
Thuế thu nhập của doanh nghiệp: Vì công ty mới thành lập nên năm 2010
không phải đóng thuế TNDN, bắt đầu từ năm 2011 công ty mới phải đóng thuế và năm
2011 phải đóng 235.417.954 đồng, năm 2012 phải đóng 147,41 triệu đồng. Vì doanh
thu năm 2012 ít hơn năm 2011 nên số thuế vì thế mà đóng ít hơn. Đây là nghĩa vụ của
công ty trong việc nâng cao thu ngân sách và việc điều tiết của Nhà nước trong xây
dựng, phát triển đất nước.
Lợi nhuận sau thuế: năm 2011 giảm 153,51 triệu đồng so với năm 2010, tương
ứng với tỷ lệ giảm 14,76%, năm 2012 giảm 231,12 triệu đồng, tương ứng với 25%. Sở
dĩ có sự suy giảm này là do công ty phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế. Còn xét về
mức lợi nhuận thu được của công ty trong thời kỳ kinh tế bất ổn là cũng không phải là
quá thất vọng: 886,25 triệu đồng năm 2011 và 655,14 triệu đồng năm 2012. Với lợi
nhuận dương này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện việc đãi ngộ, đào tạo,
Thang Long University Library
49
mua sắm trang thiết bị chuyên dụng trang bị cho nhân viên thiết kế, xây lắp thi công
công trường, để có điều kiện làm viêc tốt nhất đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2.2.2. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Tình hình hoạt động tài chính những năm qua như sau:
Bảng 2.8: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch Chỉ tiêu
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối
(%)
1. Doanh thu
hoạt động tài
chính
23,89 9,48 15,04 (14,41) (62,5) 5,56 66,67
2. Chi phí tài
chính
-Trong đó: Chi
phí lãi vay
13,79 292,83 477,28 297,04 1.971,42 184,45 65,51
13,79 291,73 465,48 277,94 2.053,84 173,75 64,28
Lợi nhuận từ
hoạt động tài
chính
10,1 (283,35) (432,24) (293,45) (2.905,4) (148,89) (52,5)
Từ bảng trên ta thấy hoạt động tài chính của công ty không được hiệu quả.
Chỉ có trong năm 2010 hoạt động tài chínhlãi 10,1 triệu đồng. Doanh thu từ hoạt
động tài chính trong nămnày khá cao 23,89 triệu đồng, trong đó chủ yếu là thu nhập từ
khoản lãi tiền gửi , tiền cho vay.
Năm 2011 hoạt động tài chính bị lỗ khá lớn 283,35 triệu đồng, làm lợi nhuận
giảm mạnh tới mức âm. Nguyên nhân của tình hình này do thu nhập tài chính giảm
62,5% , trong năm cũng xảy ra biến động lớn về kinh tế, lãi suất thay đổi liên tục và bị
giảm. Do lãi tiền gửi, tiền cho vay bị giảm có lúc xuống tới 12% cho 1 tháng trở lên,
trong khi đó lãi suất huy động lên đến 18-19% , các doanh nghiệp rất khó khăn trong
việc huy động vốn. Chính vì vậy chi phí tài chính doanh nghiệp tăng lên đột ngột:
291,73 triệu đồng, công ty đang tiến hành chiến lược mở rộng quy mô kinh doanh, kế
hoạch đã được định ra từ đầu kỳ nên không thể bỏ giở giữa chừng đành phải chịu lỗ để
tiếp tục vận hành hoạt động kinh doanh của mình.
Đến năm 2012, tuy doanh thu hoạt động tài chính tăng 66,67% với 15,04 triệu
đồng nhưng lợi nhuận tiếp tục bị lỗ còn nhiều hơn 148,89 triệu đồng so với năm 2011,
do phải trả khoản chi phí vay của năm 2011 khá lớn để phục vụ mục đích của công ty.
Công ty đang bị phụ thuộc vào vay vôn, vay để bù đắp, trả nợ cho năm trước. Nếu để
50
tình hình này kéo dài thì công ty sẽ không phát triển bền vững được, mà phải lên các
chiến lược kinh doanh để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình,
lấy khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để sử dụng chứ không dựa vào việc
vay ngân hàng. Tự chủ được tài chính của công ty thì các hoạt động kinh doanh mới
ổn định được, hoạt động tài chính vì thế mới đem lại lợi nhuận cao hơn.
Nhìn chung qua 3 năm, ta thấy hoạt động tài chính không được tốt, trong 3 năm
thì có đến 2 năm bị lỗ và khoản lỗ này đang có chiều hướng tăng dần sẽ làm hạn chế
mức độ tăng tổng lợi nhuận. Công ty cần có thêm nhiều biện pháp để quản lý mức
doanh thu này dù không nhiều nhưng cũng không nên để âm. Hoạt động đầu tư tài
chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác nhằm mục đích mở
rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây
là hình thức công ty tận dụng mọi tài sản, vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và
các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào quá trình kinh doanh tài chính
này.
2.2.2.3. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác
Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động khác
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch Chỉ tiêu
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
Tuyệt
đối
Tƣơng
đối (%)
1. Thu nhập
khác
0,08 0,27 0 0,19 250 (0,27) (100)
2. Chi phí
khác
0,03 0,12 39,78 0,09 300 39,66 33.23
3. Lợi nhuận
khác
0,05 0,15 (39,78) 0,1 200 (39,93) 26.76
(Nguồn: phòng Hành chính tổng hợp)
Nhìn chung khoản thu nhập không thường xuyên này chiếm không nhiều trong
tổng lợi nhuận của công ty nhưng cũng có sự ảnh hưởng nếu chi phí tăng. Cụ thể là :
Năm 2011, lãi từ hoạt động khác chỉ là 0,15 triệu đồng nhưng tăng với tỷ lệ khá
cao 200% so với năm trước trong phần trăm tăng tổng lợi nhuận. Nguyên nhân do
giảm phát sinh các khoản chi phí khá lớn với 0,12 triệu đồng, chi phí thanh lý tài sản
và chi phí hao hụt nguyên liệu giảm hơn năm trước, nên dù khoản thu nhập không cao
nhưng so với mức giảm chi phí thì năm này hoạt động khá tốt. Khoản thu này giảm
chủ yéu do thu nhập từ thanh lý tài sản giảm.
Thang Long University Library
51
Năm 2012, hoạt động này bị lỗ và giảm rất lớn 39,78 triệu đồng. Trong năm
không có hoạt động thanh lý tài sản hay một khoản thu nhập khác nào mà chi phí hao
hụt nguyên vật liệu thì vẫn phải chi đều hàng năm. Năm 2011, 2012 với kế hoạch mở
rông quy mô kinh doanh nên công ty mua rất nhiều máy móc, thiết bị và nguyên vật
liệu nên chi phí hao mòn vì thế mà tăng lên đáng kể.
Như vậy, ta thấy rằng trong những năm qua hoạt động khác không mấy hiệu quả.
Mặc dù năm 2010, 2011có thu được lãi nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tổng lợi
nhuận thu được. Hoạt động này chỉ là hoạt động tạo doanh thu thêm cho doanh nghiệp,
chủ yếu từ việc bán hoặc thanh lý các tài sản cũ, hết khấu hao nên doanh thu thu lại
cũng không nhiều. Nhưng công ty cũng nên tận dụng khoản này để nhận doanh thu khi
công ty muốn thay máy móc, công nghệ mới để cải tiến dây truyền sản xuất, tăng năng
suất lao động, tăng chất lượng sả phẩm.
2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty Cổ phần VinaFacade
2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua nghiên cứu số liệu về tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty Cổ phần
VinaFacade giai đoạn 2010 – 2012, cho thấy công ty đã cố gắng vươn lên trong sản
xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm năng sẵn có để hạn chế
mức thấp nhất các khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn, công ty đã tiến hành tìm
kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho công ty. Nhưng trong 3 năm từ 2010 –
2012, lợi nhuận của công ty không cao và còn bị giảm dần, sở dĩ là vì công ty mới
thành lập, trách nhiệm thuế còn nặng nề, hơn thế nữa doanh nghiệp còn phải chịu ảnh
hưởng của nền kinh tế khủng hoảng chung toàn cầu.
Tuy lợi nhuận không cao nhưng doanh thu thuần của doanh nghiệp trong 3 năm
không bị giảm mạnh mà chỉ dao động từ 22 – 24 tỷ đồng. Tình hình nền kinh tế trong
những năm qua có nhiều biến động: giá cả nguyên vật liệu tăng cao và không ổn định,
tình hình tài chính trong nước và trên thế giới khủng hoảng, nhiều công ty bị xiết nợ
dẫn tới phá sản, lãi suất tín dụng tăng cao, tốc độ tăng trưởng giảm,nhưng nhờ sự nỗ
lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty vẫn trên đà phát triển. Hơn nữa công ty
còn ứng dụng công nghệ dây truyền sản xuất tiên tiên vào sản xuất kinh doanh, các
mối quan hệ với nhà đầu tư, cổ đông khá tốt, đây là thuận lợi cho công ty khi huy động
vốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về hoạt động sản xuất, các sản phẩm của công ty được từng bước đa dạng hóa,
chất lượng dần được nâng cao đáp ứng nhu cầu trong nước về các loại nhôm kính xây
52
dựng. Công ty đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến, một số nhà
máy của công ty đã được cấp Chứng chỉ chất lượng sản phẩm ISO 9002.
Công ty đã chủ động linh hoạt cung ứng vốn một cách hợp lý để điều hòa nhịp
điệu sản xuất, cơ cấu chủng loại mặt hàng kinh doanh, tạo nên sự đồng bộ. Ngoài ra,
công ty đã có những cố gắng để từng bước xóa dần khoảng cách giữa các đơn vị thành
niên. Vốn được sử dụng có hiệu quả hơn và được kiểm soát chặt chẽ. Công ty cũng đã
chủ trương và tiến hành ký hợp đồng tín dụng hạn mức cho toàn ngành với các Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam. Đây là biện
pháp điều hành thuận lợi, tạo điều kiện nhanh gọn thuận lợi trong công tác tiêu thụ
hàng hóa.
Công ty còn thường xuyên phát động thi đua, hàng tháng có thưởng kèm theo
năng suất lao động của từng cá nhân. Cán bộ công nhân viên được tạo điều kiện tham
gia công tác đòan thể như đi thi văn nghệ dành được rất nhiều giải thưởng, ngoài ra,
công ty còn tổ chức tiệc cho nhân viên những ngày lễ, chế độ thăm hỏi nhân viên ốm
đau,Mọi năm đều tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, đầu tư các dịch vụ
giải trí cho nhân viên. Chế độ khen thưởng hợp lý tạo động lực cho nhân viên làm việc
hăng say, có tinh thần trách nhiệm với công việc, phát huy khả năng sáng tạo của nhân
viên.
Những kết quả mà công ty đạt được trong giai đoạn vừa qua tuy vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng và thế mạnh của công ty nhưng đó là sự cố gắng, nỗ lực của các
đơn vị sản xuất, sự quản lý chặt chẽ và có hiệu quả của Ban Giám đốc và các cán bộ
quản lý trong công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty Cổ phần VinaFacade vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế đặc biệt là tình hình tài chính của công ty, đòi hỏi cần có giải pháp kịp
thời để cải thiện tình hình tài chính và tăng lợi nhuận cho công ty.
Lợi nhuận của công ty liên tục giảm dần qua 3 năm, kể từ khi công ty phải chịu
gánh nặng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặc dù công ty bị tác động bởi sự khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng chính công ty cũng chưa có các biện pháp hợp lý để đề
phòng những biến động xảy ra với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Việc quản lý chi phí của công ty chưa tốt, nhiều chi phí phát sinh mà không có
chứng từ hợp lệ, rõ ràng. Các chi phí về dịch vụ mua ngoài, tiền nước, tiền điện, fax,
internet còn quá cao. Việc tổ chức quá trình mua vào bán ra và quản lý hàng chưa hợp
Thang Long University Library
53
lý đã làm tăng chi phí không đáng có năm 2011 vừa qua. Các phòng còn lãng phí các
chi phí giao nhận vận chuyển, các chi phí khác trong việc thực hiện hợp đồng.
Quy mô vốn chủ sở hữu hàng năm tăng trưởng thấp, tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn giảm qua các năm. Như vậy mục tiêu tối đa hóa giá trị vốn chủ
sở hữu của công ty vẫn chưa đạt được.
Khâu lưu thông đang đẩy mạnh tiêu thụ để thu bằng được doanh thu nên ít quan
tâm phân tích đánh giá đến hiệu quả tài chính. Chưa chú trọng đúng mức đến việc
hoàn thiện củng cố phương thức cơ chế quản lý và kiểm tra thường xuyên hoạt động
của các xí nghiệp, của hàng. Tỷ lệ bán trả chậm còn lớn làm tăng nợ khó đòi. Mặc dù
công ty đã có nghị quyết của Hội đồng quản trị về quản lý và thu hồi công nợ bán
hàng, song các đơn vị thành viên còn chưa chấp hành nghiêm túc. Vì vậy tốc độ tăng
năm sau so với năm trước bình quân từ 2010 – 2012 là 35%. Công nợ tăng, công ty
thiếu vốn phải đi tìm nguồn tài trợ ở bên ngoài với chi phí cao.
Những vấn đề tồn tại nêu trên đặt ra cho công ty Cổ phần VinaFacade nhiệm vụ
hết sức nặng nề. Trong thời gian tới công ty nên có những giải pháp hữu hiệu để kiểm
soát chi phí, làm tăng lợi nhuận giúp công ty phát triển.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Kế hoạch sản xuất xây lắp là nội dung cơ bản của hệ thống kế hoạch sản xuất kỹ
thuật tài chính thống nhất của doanh nghiệp xây lắp nói chung và của công ty Cổ phần
VinaFacade nói riêng, là mục tiêu hành động của công ty. Mọi diễn biến tốt xấu của
tình hình hoàn thành kế hoạch đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các hoạt
động kinh doanh của công ty. Công ty còn gặp phải nhiều hạn chế như vậy chủ yếu là
do những nguyên nhân sau:
Công ty vừa mới thành lập được sáu năm, quy mô còn nhỏ nên điều kiện mua
sắm, tự trang bị tài sản cố định, thiết bị đầu tư xây dựng của công ty còn hạn chế.
Sản phẩm xây lắp không được phép có công trình, hạng mục công trình không
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế dự án, tuy nhiên trong quá trình thi công
công trình, sử dụng công trình vẫn xảy ra những sai xót phải gia cố, sửa chữa lại thậm
chí phải phá đi làm lại. Điều này khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn
thành kế hoạch sản xuất xây lắp, công trình chậm bàn giao, nghiệm thu, đó là nguyên
nhân làm doanh số và lợi nhuận của công ty bị giảm bởi phát sinh chi phí sửa chữa, chi
tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bên cạnh đó, khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư thì đơn vị
này lại chậm trễ trong việc thanh toán tiền cho công ty. Mà vốn lưu động của công ty
được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn vay ngắn hạn, đến kỳ thanh toán nếu chủ đầu tư
không thanh toán kịp thời thì công ty phải chi thêm một khoản tiền cho việc sử dụng
54
vốn, điều này làm chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên, vì vậy lợi nhuận của công ty bị
giảm.
Mặt khác, do cùng một lúc công ty nhận thầu thi công nhiều công trình, mà điều
kiện xây dựng mỗi công trình có những đặc điểm khác nhau, lại phân tán trên nhiều
địa điểm khác nhau, quá trình thi công bị ảnh hưởng của thời tiết. Phần lớn công tác
thi công, xây lắp phải làm ngoài trời, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng, phân tán,
máy móc, thiết bị và công nhân thường xuyên phải di chuyển. Do đó phát sinh thêm
một số chi phí điều động máy móc thiết bị, công nhân đến nơi thi công, chi phí tháo
lắp, chạy thử máy, chi phí xây dựng và tháo dỡ các công trình tạm phục vụ cho việc thi
công xây dựng.Ngoài ra, trường hợp đi thuê máy, thuê nhân công bên ngoài, công ty
còn phải thanh toán với bên cho thuê máy, với người lao động một khoản tiền nhất
định. Đây là những vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp xây lắp nào cũng gặp phải trong
quá trình tiến hành thi công xây lắp.
Hơn thế nữa, do đặc thù của ngành xây lắp là thời gian thanh toán lâu nên các
khoản phải thu thường cao. Do đó công ty luôn phải vay vốn ngân hàng với lãi suất
cao vì không muốn bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, thiếu vốn hoạt động phải vay ngân hàng là
cấn đề thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là điều có thể hiểu được nhưng công ty bị
chiếm dụng vốn là hoàn toàn không nên vì nó làm giảm lợi nhuận của công ty. Đồng
thời việc huy động vốn trên thị trường còn bị bó hẹp. Vốn chủ yếu là do ngân sách
cấp, vay dài hạn nội bộ và vay ngắn hạn ngân hàng. Công ty chưa chủ động tìm kiếm
các nguồn vốn khác với chi phí thấp hơn.
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINAFACADE
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty
Khi nền kinh tế nước ta có xu hướng ngày càng phát triển, thủ đô Hà Nội đang
được đầu tư xây dựng về cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải,tất cả những yếu tố đó sẽ
tạo ra nhiều cơ hội cho ngành xây dựng, xây lắp nói chung và cho công ty Cổ phần
VinaFacade nói riêng. Sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển đặc biệt từ khi thành lập
riêng công ty Cổ phần VinaFacade, công ty đã đạt được một số thành tựu. Bên cạnh đó
cũng đặt ra nhiều thách thức mới cho công ty như: các công trình kỹ thuật yêu cầu kỹ
thuật, mỹ thuật cao hơn, độ phức tạp nhiều hơn,Vì vậy đòi hỏi ban Giám đốc công
ty cùng tất cả cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình trong công việc để giúp
công ty vượt qua được những khó khăn và trở thành một công ty lớn mạnh.
Thang Long University Library
55
Muốn đạt được những thành công để có thẻ tiếp tục phát triển lâu dài, ban Giám
đốc công ty đã đề ra nhiệm vụ và phương hướng chiến lược cụ thể trong thời gian tới,
làm kin chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty.
Phải tập trung chủ yếu vào thi công, xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật, lắp
đặt thiết bị kỹ thuật và xây lắp hệ thống cửa kính cho các tòa nhà cao tầng trong các
khu đô thị mới và chung cư cao cấp. Tăng cường công tác marketing nhằm mở rộng,
phát triển thị trường, tìm kiếm cơ hội trên địa bàn Hà Nội và các địa phương khác.
Cần phải phát triển các dự án kinh doanh nhà theo hình thức chìa khóa trao tay,
cần quan tâm phát triển sản xuất công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ trang trí nội thất
bằng thủy tinh và kinh doanh nhôm thép. Tổ chức tốt công tác khai thác tìm kiếm các
nguồn nguyên vật liệu mới thay thế nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Quyết tâm hoàn thành kế hoạch sản xuất xây lắp trong từng thời kỳ kinh doanh,
hạn chế tối đa việc tồn đọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong các công trình
chưa hoàn thành đúng tiến độ thi công. Tập trung chỉ đạo thi công dứt điểm, nhịp
nhàng để có thể hoàn thành bàn giao, nghiệm thu công trình đúng tiến độ đã đề ra.
Luôn quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, có chế
độ thưởng phạt hợp lý để khuyến khích nhân viên nâng cao tính sáng tạo và ý thức
trách nhiệm trong công việc.
Tích cực bám sát công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn để tăng vòng quay, đảm
bảo kịp thời nhu cầu cho vốn sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng máy móc ngừng
sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, thiếu vốn và tránh tình trạng thừa, ứ đọng vốn.
Phương châm sản xuất kinh doanh của công ty là kiên trì, đa dạng hóa sản xuất
kinh doanh, tiếp tục đổi mới thiết bị công nghệ, đồng thời mở rộng các phương pháp
tiếp cận công trình để hoạt động xây lắp đủ sức cạnh tranh, tập trung nguồn lực cho
các công trình nhận thầu, chú trọng đầu tư một cách có lựa chọn để phát triển tốt nhất.
Phát triển và củng cố hoạt động tư vấn đi sâu vào lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng. Chú trọng và tìm kiếm thêm nhiều công trình có ngân sách Nhà nước trong tình
hình các công trình đầu tư nước ngoài giảm về số lượng, cố gắng tiết kiệm nguyên vật
liệu, giảm tối đa chi phí và nâng cao chất lượng các công trình. Duy trì và giữ vững
hoạt động thiết kế các mẫu sản phẩm, trong đó tập trung tìm kiếm các nguồn hàng
cung cấp vật tư, nguyên liệu, thiết bị cho khách hàng có nhu cầu phục vụ sản xuất
thường xuyên. Mặt khác, tích cực tham gia đấi thầu cung cấp vật tư cho các công trình.
Đáng kể như công ty được nhận thầu công trình Tòa nhà Keangnam, Khách sạn
Crowne,và một số công trình lớn khác nữa.
56
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty Cổ phần VinaFacade
3.2.1. Các giải pháp tăng doanh thu
Doanh thu của công ty Cổ phần VinaFacade gồm 3 nguồn:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
Trong đó doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu, đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thu
nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác là rất thấp. Chính vì vậy những giải pháp
để tăng doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào doanh thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu xét về mặt toán học thì doanh thu tiêu thụ sẽ tăng khi khối lượng sản phẩm
tăng và tăng giá bán hoặt một trong 2 yếu tố, vì:
Doanh thu thuần = Tổng Khối lƣợng SP * Giá bán SP – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ trong giai đoạn 2010 – 2012 của công ty bằng không, nói
chung với doanh nghiệp sản xuất các khoản giảm trừ này hầu như không có và nếu có
thì không đáng kể. Còn nếu tăng giá bán thì lập tức sẽ giảm sức mua đặc biệt đối với
ngành chế tạo và xây lắp thì việc tăng giá là rất khó khăn, nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố cung – cầu và do quy định của Nhà nước. Như vậy, cách tốt nhất để tăng doanh thu
là tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Để đạt được điều đó công ty cần thực hiện một
số giải pháp.
Do đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty là đặc điểm chung của sản phẩm
ngàng xây dựng cơ bản, nên khi công ty tiến hành thi công xây lắp thì cũng đồng thời
tiêu thụ sản phẩm. Thi công xây lắp là một loại hình sản xuất công nghiệp theo đơn đặt
hàng, sản phẩm xây lắp được sản xuất ra theo những yêu cầu về giá trị sử dụng, về
chất lượng đã định của người chủ đầu tư công trình. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm xây
lắp, tức là công ty bàn giao công trình đã hoàn thành cho đơn vị giao thầu và thu tiền
về. Việc tiêu thụ sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng khách quan của chế độ thanh toán
theo hạng mục công trình và khối lượng hoàn thành theo giai đoạn quy ước hoặc thanh
toán theo đơn vị hạng mục công trình đã hoàn thành. Do đó, doanh thu tiêu thụ sản
phẩm phụ thuộc vào chất lượng công trình xây dựng, thời gian và tiến độ hoàn thành
công việc. Vì vậy công ty muốn tăng doanh thu ngoài biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm xây lắp, cần phải có biện pháp chỉ đạo thi công tập trung dứt điểm để hoàn
thành kế hoạch sản xuất xây lắp.
Thang Long University Library
57
3.2.1.1. Đầu tư nâng cao chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm xây lắp là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt như hiện nay thì
việc nâng cao chất lượng sản phẩm công trình là yếu tố cơ bản nhất giúp công ty đứng
vững và phát triển trên thị trường. Không những giúp duy trì thị trường hoạt động, mở
rộng mối quan hệ bạn bè mà việc nâng cao chất lượng công trình còn nâng cao uy tín,
vị thế của công ty trên thị trường.
Mặc dù phương châm chất lượng là vàng nhưng do điều kiện sản xuất còn hạn
chế nên số lượng các công trình chưa thực đúng với khả năng của công ty. Để nâng
cao chất lượng công trình công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Thứ nhất, chất lượng công trình phụ thuộc vào phần lớn chất lượng nguyên vật
liệu. Điều này đòi hỏi nâng cao công tác quản lý cung cấp nguyên vật liệu hết sức chặt
chẽ, đặc biệt thị trường nguyên vật liệu rất phong phú cả về chủng loại, quy cách, giá
cả chất lượng, việc lựa chọn thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ phụ trách có
trình độ, kinh nghiệm, am hiểu thị trường. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành xây lắp
và thi công công trình ngoài trời nên việc bảo quản tốt nguyên liệu rất quan trọng, đặc
biệt là với các nguyên vật liệu dễ hao hụt do tác động của môi trường. Bảo quản tốt
nguyên vật liệu nhằm tránh giảm chất lượng, đảm bảo đúng tiến độ thi công công
trình.
Thứ hai, cần kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện quy trình công nghệ đảm bảo
đúng tiến độ thi công một cách khoa học, chính xác. Xây lắp công trình kính là ngành
sản xuất vật chất đặc biệt, quá trình thực hiện thi công công trình và hoàn thành sản
phẩm gồm nhiều giai đoạn có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả của giai đoạn trước
có liên quan đến giai đoạn sau, đồng thời nếu xảy ra sai xót nào thìhậu quả rất nghiêm
trọng, gây tổn thất nặng nề. Việc kiểm tra kỹ lưỡng và thường xuyên sẽ giúp người lao
động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, thực hiện đúng chỉ tiêu chất lượng đã đề ra, kịp
thời phát huy những thiếu xót trong quá trình thi công và có phương pháp sửa chữa
hợp lý kịp thời nhằm đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm. Công ty cũng tránh lãng phí
nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Thứ ba, việc xây dựng và thực hiện nghiêm túc hệ thống định mức kỹ thuật
nguyên vật liệu phù hợp với quy định chung của Bộ Xây dựng và Nhà nước. Biện
pháp này giúp công ty sử dụng đúng quy cách phẩm chất nguyên vật liệu, tránh tình
trạng sử dụng quá nhiều gây lãng phí còn nếu ít quá sẽ gây ảnh hưởng tới chất lượng
công trình và sản phẩm.
Thứ tư, thực hiện giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân lao động trong việc
đảm bảo chất lượng công trình để mỗi người lao động có ý thức thực hiện tốt công
58
việc được giao, đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những hành vi sai
trái hay thực hiện tốt công việc được giao.
3.2.1.2. Đẩy nhanh tiến độ thi công công trình
Một trong những đặc thù của công ty là thời gian hoàn thành kéo dài, bị ảnh
hưởng bới yếu tố thời tiết, vốn bị ứ đọng lâu, quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai
đoạn phức tạp có mối quan hệ chặc chẽ với nhau. Vì vậy việc rút ngắn thời gian thi
công là rất khó khăn. Tuy nhiên đây là biện pháp có ý nghĩa nhằm đẩy mạnh quá trình
tái sản xuất, quay vòng vốn nhanh, rút ngắn thời gian hoàn vốn, giảm chi phí sử dụng
vốn nhờ có khả năng tìm kiếm, lựa chọn cơ hội đầu tư tốt hơn. Rút ngắn thời gian thi
công và chế tạo sản phẩn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Để biện pháp
này nâng cao tính khả thi công ty cần:
- Xây dựng và kiểm tra quy trình sản xuất, phát hiện kịp thời những sai xót
nhằm đưa ra biện pháp hữu hiệu tăng nhanh tiến độ thi công công trình.
- Nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị tiên
tiến hiện đại vào sản xuất.
- Bố trí hợp lý lực lượng lao động, tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân lực.
- Đội ngũ cán bộ công nhân đặc biệt là cán bộ quản lý công trường và kỹ thuật
viên phải có trình độ tay nghề đáp ứng hoàn thành tốt công việc được giao.
- Có chế độ động viên, khích lệ tinh thần làm việc đối với cá nhân có những
sáng tạo trong công việc, hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh đó
cũng cần có các mức phạt để xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm nhiệm
vụ đề ra.
Ngoài ra, việc chuẩn bị tốt công tác ký két hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua,
xuất giao hàng nhanh chóng sau khi sản phẩm được sản xuất xong, kịp thời lập các
chứng từ thanh toán, thanh toán bằng nhiều hình thức thích hợp, xác định và giữ vững
kỷ luật thanh toán với đơn vị mua, tính toán chính xác khối lượng sản xuất, khối lượng
xây lắp hoàn thành tất cả những công việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng
cao doanh thu cho công ty.
3.2.1.3. Giải pháp về cơ cấu sản xuất kinh doanh
Cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý là nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới lợi nhuận
chung của toàn doanh nghiệp, có vai trò vô cùng quan trọng đối với kết quả hoạt động
cuối cùng của doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thực hiện đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa dạng hóa hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra, tăng doanh thu đồng
thời tiết kiệm được chi phí nhờ sản xuất nhiều loại sản phẩm nhôm kính.
Thang Long University Library
59
Hiện nay công ty đang thực hiện đa dạng hóa các hình thức kinh doanh, ngoài
hoạt động chế tạo sản xuất các vật liệu bằng nhôm kính, công ty còn nhận thiết kế các
mẫu sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
3.2.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức khai thác vốn từ các nguồn khác
nhau
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách của nhiều công ty hiện nay.
Trên cơ sở công ty được cấp vốn từ ngân sách Nhà nước qua từng năm, công ty sẽ tự
cấp vốn bằng hoạt động kinh doanh hàng ngày càng có hiệu quả hơn, quản lý chặt chẽ
về vốn sẽ giúp công ty hoạt động tốt hơn và không gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí
qua các năm. Công ty có thể biết được vốn của mình tăng hay giảm để có biện pháp
thích hợp trong các kỳ hoạt động sau.
Công ty có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách ưu tiên cấp vốn cho
những mặt hàng kinh doanh đem lại lợi nhuận cao. Tăng vòng quay vốn lưu động cũng
là một giải pháp cần được triển khai. Với số vốn lưu động hạn chế, công ty càng đẩy
mạnh vòng quay vốn lưu động thì càng thu được lợi nhuận cao. Muốn vậy, phải tổ
chức tốt quá trình kinh doanh từ khai thác nguồn hàng, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng
hóa nhanh chóng thu hồi vốn ngayChuẩn bị cho những kỳ sản xuất kinh doanh tiếp
theo.
Bên cạnh đó để mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu kinh doanh rõ ràng công
ty cần một lượng vốn rất lớn với các công trình lớn, thời gian hoàn thành lâu. Nếu chỉ
nhờ vào các khoản vốn bổ sung của Nhà nược và các khoản vay ngắn hạn ngân hàng
thì công ty sẽ chịu sức ép lớn về lãi suất vay, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Qua nghiên cứu, một số doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp
khai thác vốn hiệu quả như:
- Khai thác nguồn vốn từ liên doanh, liên kết. Đây là biện pháp tăng vốn rất
nhanh, công ty có thể liên kết với các đối tác ngoài doanh nghiệp để tạo thành
một tổ chức mang tính hiệp hội vừa bảo vệ lợi ích của mình, vừa tạo điều kiện
cho công ty tiếp cận thị trường nước ngoài.
- Đẩy mạnh việc huy động vốn từ đội ngũ công nhân viên trong công ty, công ty
nên tổ chức vay vốn của cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn mức lãi
suất tiền gửi và thấp hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Đây là hình thức vay vốn
khá sáng tạo, linh hoạt và hiệu quả, hai bên cùng có lợi. Nhờ nguồn vốn này
mà công ty tiết kiệm được phi phí sản xuất kinh doanh, giảm lãi suất tiền vay.
Tuy nhiên để có được nguồn vốn này công ty phải chứng minh được tính hiệu
quả và khả thi của dự án sản xuất kinh doanh.
60
3.2.1.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tiền
Thực hiện mục tiêu này công ty có thể tiết kiệm các chi phí, tăng lợi nhuận.
Nhưng trước hết công ty phải thiết lập một mức tồn quỹ tiền tối ưu lấy đó làm cơ sở
tách ra lượng tiền nhàn rỗi, có thể đem đầu tư ngắn hạn thu lợi nhuận. Ngời ra công ty
có thể cung cấp các khoản tín dụng thương mại cho khách hàng để đẩy mạnh tiêu thụ,
tăng doanh thu. Điều này là vô cùng cần thiết trong khi công ty đang mở rộng hoạt
động sản xuất nguyên vật liệu. Chính sách này phải đưa ra mức giá bán đáp ứng bao
hàm lợi nhuận tài chính trong việc cho phép khách hàng trả chậm và mức chiết khấu
hợp lý, khuyến khích khách hàng mua nhiều, hoặc thanh toán ngay cho công ty.
3.2.2. Các giải pháp giảm chi phí
Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường luôn phải quan tâm đến việc chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp
thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm.
Giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty chế tạo sản xuất và thi công
công trình VinaFacade. Để đạt được mục tiêu này thì trong hồ sơ tham gia đấu thàu
sản phẩm lắp đặt phải thấp hơn đối thủ cạnh tranh thì mới có khả năng thắng thầu.
Giảm chi phí sản xuất cũng là điều kiện cơ bản giúp công ty tăng lợi nhuận. Hơn nữa
cần chú trọng giảm chi phí quản lý doanh nghiệp vì khoản chi phí này hình thành phần
lớn là do lãi suất vay ngân hàng.
3.2.2.1. Giải pháp giảm chi phí nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng sản
phẩm xây lắp, chế tạo vật tư, xây dựng các công trình, dân dụng, Tuy nhiên chi phí
nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, do đó giảm chi phí nguyên
vật liệu sẽ tác động đến viecj giảm chi phí chung. Điều đó không có nghĩa là càng
giảm nhiều càng tốt vì công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm do mình sản xuất
ra. Để thực hiện được công ty cần:
- Tìm kiếm các nguyên vật liệu rê, đảm bảo chất lượng phù hợp với công trình,
thời gian cung cấp kịp thời. Điều này đòi hỏi tổ vật tư phải có bộ phận chuyên
trách nghiên cứu thị trường, hiểu rõ thị trường nguyên vật liệu, tạo được mối
quan hệ tốt với nhà cung cấp.
- Bảo quản tốt nguyên vật liệu bằng cách giao trách nhiệm cụ thể đối với lực
lượng lao động trong việc bảo quản nhằm tăng hiệc quả. Ngoài ra, giá cả
nguyên vật liệu trong lắp đặt nhìn chung không có nhiều biến động nên dùng
đến đâu mua đến đó tránh tình trạng hư hỏng, hao mòn, nhập nguyên vật liệu
theo tiến độ thi công công trình. Trước đó phải có kế hoạch trong việc lựa
Thang Long University Library
61
chọn nhà đầu tư cũng như ký kết hợp đồng cung cấp nguyên liệu tránh tình
trạng phải chờ đợi vật tư, nguyên liệu làm chậm tiến độ thi công công trình.
- Xây dựng kiểm tra chặt chẽ hệ thống định mức nhằm phát hiện kịp thời những
nguyên nhân gây tổn thất làm tăng chi phí vật liệu để có biện pháp giải quyết
kịp thời. Xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu sát thực tế vì nó phản ánh kế
hoạch dự trữ, ảnh hưởng công tác quản lý nguyên vật liệu. Tại công ty
VinaFacade, việc xây dựng định mức được bộ phận kỹ thuật tính toán và xây
dựng. Để có thể xây dựng được đúng định mức tiêu hao cũ, so sánh với 2 năm
trở lại đây và kết hợp tham khảo ý kiến của cán bộ giám sát công trình và công
nhân tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm để xây dựng mức tiêu hao phù hợp với
tình hình sản xuất, góp phần nâng cao quản lý chi phí cho doanh nghiệp.
3.2.2.2. Giải pháp làm giảm chi phí nhân công
Chi phí nhân công trong công ty bao gồm 2 bộ phận: chi phí lao động của công
ty và lao động thuê ngoài. Với cán bộ công nhân viên trong công ty thì trả lương theo
đúng quy định của Nhà nước phù hợp với trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và cấp
bậc. So với mặt bằng chung thì lương và phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên công
ty không cao do vậy việc giảm chi phí này là rất khó khăn, ảnh hưởng tới tâm lý của
người lao động. Để tiết kiệm chi phí này cần:
- Bố trí lao động phù hợp, đúng người đúng việc.
- Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, trình độ tay nghề
cao.
- Có chính sách khen thưởng kỷ luật rõ ràng nhằm động viên tinh thần lao động
tăng năng suất lao động.
Đối với lực lượng lao động thuê ngoài, để giảm thiểu được chi phí này công ty
cần áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2.3. Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí nhưng thực tế
cho thấy trị giá vốn hàng bán tăng chủ yếu là do chi phí sản xuất chung tăng, trong khi
các chi phí khác không có biến động mạnh. Đặc biệt chi phí sử dụng máy tăng nhanh
không tương ứng với tốc độ giảm chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu. Điều
này do chính sách khấu hao nhanh tài sản cố định, nhưng điều quan trọng là công suất
sử dụng máy móc thiết bị ở công ty chưa cao đòi hỏi cần có biện pháp giảm chi phí sử
dụng máy tăng công suất lao động.
- Xây dựng hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế tổ chức quản lý
máy móc, thiết bị.
62
- Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết
bị không đạt trình độ hiện đại. Thực hiện thanh lý nhượng bán các thiết bị
không quá cũ không thể sử dụng được hoặc rất ít sử dụng.
- Cho thuê một số máy móc thiết bị ít sử dụng nhằm tăng công suất hoạt động
tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
3.2.3. Một số giải pháp khác
3.2.3.1. Phát triển nguồn nhân lực
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Nó đóng vai trò
quan trọng, nếu không có lao động thì hoạt động sản xuất sẽ bị ngưng trệ. Việc phân
công bố trí lao động hợp lý sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân
công trực tiếp, tạo điều kiện tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc cần
thường xuyên chăm lo đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối với đội
ngũ cán bộ công nhân viên của công ty. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức
trong nhiều lĩnh vực cho cán bộ quản lý. Đặc biệt là số cán bộ có khả năng sử dụng
thành thạo máy vi tính nhưng còn hạn chế. Trong thời đại công nghệ, việc áp dụng các
phần mềm vào việc quản lý là nhu cầu cấp thiết và là xu hướng chung của toàn cầu,
giúp tăng tính năng quản lý, giảm chi phí.
3.2.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý công ty
Tổ chức bộ máy công ty đóng vai trò quyết định đối với sự thành công trong kinh
doanh của công ty. Đây chính là bộ phận đề ra các quyết định, chỉ đạo và giám sát việc
thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công ty. Do vậy, việc hoàn thiện bộ
máy quản lý của công ty sẽ là cơ sở cho sự phát triển lâu dài của công ty. Nhìn chung
sự phân bố các phòng ban trong công ty như hiện nay là khá hợp lý, các phòng đều có
sự độc lập tương đối trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
Công ty cũng cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường bằng cách
lập phòng thị trường hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo, quản lý của
Ban giám đốc và chịu trách nhiệm về hoạt động thâm nhập thị trường, tìm kiếm các
hợp đồng, quảng bá thương hiệu và tìm ra các thị trương mới để tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
3.2.3.3. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết
Phương thức này không những tăng cường vốn kinh doanh mà còn tạo điều kiện
thị trương hoạt động, tăng cường các mối quan hệ có lợi cho sự tồn tại phát triển và
thịnh vượng của công ty. Thêm vào đó, công ty còn có cơ hội khai thác nguồn nhâ lực,
máy móc thiết bị, nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi nhuận công ty. Sử dụng
phương pháp này còn giúp công ty tìm hiểu và tiếp thu trình độ khoa học, công nghệ,
phương pháp quản lý hiện đại cũng như kỹ năng sản xuất của đối tác kinh doanh. Hiện
Thang Long University Library
63
tại hình thức liên doanh liên kết của công ty còn nhiều hạn chế, vì vậy công ty nên
phát triển hình thức này bằng các chiến lược cụ thể.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.1.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Từ khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, đặc biệt từ sau khi có Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành thì tốc độ đầu tư tăng lên nhanh chóng và
rõ rệt. Hàng loạt các dự án, các công trình được triển khai thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau và nguồn vốn khác nhau. Từ đó, kéo theo sự thay đổi nhanh chóng về
kinh tế, xã hội và bộ mặt đất nước. Cùng với quá trình đó để đáp ứng yêu cầu quản lý
đầu tư XDCB trong tình hình mới, Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường đổi mới, cải
tiến, sửa đổi, bổ sung về quy chế, điều lệ quản lý đầu tư XDCB nhằm nâng cao hiệu
lực quản lý.
Trong những năm gần đây, việc quản lý đầu tư XDCB đã hình thành một cơ chế
rõ ràng và có hệ thống, tuy nhiên chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời và cụ thể cho
từng lĩnh vực. Để hoàn thiện cơ chế quản lý XDCB Nhà nước cần xem xét các vấn đề:
Một là, về thủ tục cấp giấy phép xây dựng. Việc cấp giấy phép xây dựng là vấn
đề luôn được quan tâm và ngày càng cao cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Vấn
đề cấp giấy phép không phải sự quan tâm riêng gì của nhà nước ta mà vấn đề nà còn
đang được xem xét tại hầu hết các quốc gia. Việc cấp giấy phép phù hợp, tin cậy sẽ là
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý XDCB có hiệu quả và tác động trựctiếp đến chất
lượng công trình và yêu cầu khác. Ở nước ta hiện nay cũng cần rà soát lại các tổ chức
xây dựng có trình độ và điều kiện thi công khác nhau để dễ dàng quản lý và bảo đảm
về yêu cầu thi công và chất lượng công trình.
Hai là, về trách nhiệm của chủ đầu tư và vấn đề tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng.
Đánh giá về chủ đầu tư là một vấn đề rất khó khăn, trên thế giới ở những nước phát
triển, các chủ đầu tư thường thuê kiến trúc sư, kỹ sư và những quản lý xây dựng, sau
đó họ ràng buộc trách nhiệm đối với hau bên này. Khi có vấn đề gì không đúng thì
trách nhiệm sẽ thuộc về người thiết kế xây dựng hoặc nhà quản lý xây dựng phải gánh
chịu. Trong trường hợp chủ đầu tư tự mua sắm thiết bị hay chi phí khác về XDCB thì
trách nhiệm chỉ một phần ở chủ đầu tư. Hiện nay khi nước ta mở ra cơ chế thị trường,
các hình thức thi công theo kiểu phương tây đang phát triển. Chúng ta đang chuyển
dần từ việc chỉ định thầu thi công sang đấu thầu, có phần nâng cao hiệu quả quản lý
bước đầu. Song việc thực hiện đấu thầu hiện nay cũng cần xem xét chặt chẽ hơn, đặc
biệt đối với công trình thuộc vốn ngân sách. Hiện tượng dàn xếp hoặc đấu thầu hình
64
thức hiện nay vẫn đang xảy ra, có trường hợp chưa tổ chức đấu thầu nhưng người
trúng thầu đã biết trước. Đây cũng là một vấn đề cần phải xem xét cả hệ thống ba bên
trong quản lý XDCB, trong đó có trách nhiệm của đơn vị chủ đầu tư. Bên cạnh đó vấn
đề ký hợp đồng cũng rất phức tạp, giá trị hợp đồng thường bất hợp lý, không giải thích
được. Việc dàn xếp của một hệ thống nhiều bên từ khâu lập dự toán, xét duyệt tổng
mức đầu tư, đến khi thiết kế thi công, bổ sung dự toán. Tình trạng này xảy ra khá phổ
biến, đặc biệt là các công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
Ba là, trách nhiệm của đơn vị thiết kế. Việc quản lý xây dựng liên kết ba bên chủ
yếu với một số nhà thiết kế, kỹ sư hay kiến trúc sư cũng là vấn đề mới. Theo cách này,
người quản lý xây dựng đảm nhiệm một số nhiệm vụ trước đây của người thiết kế và
người thiết kế cũng tham gia vào quá trìnhquản lý xây dựng, có như vậy mới đem lại
kết quả trong quản lý. Thực tế hiện nay ở nước ta, quy trình thiết kế, xác định khối
lượng ban đầu có liên quan đến dự toán và chất lượng công trình. Đây là khâu quyết
định chất lượng công trình, song cũng rất phức tạp, đây cũng là một mắt xích trong
quá trình tiêu cực được dàn xếp của hệ thống các bên tham gia quản lý xây dựng.
Trong lĩnh vực này, để hạn chế tiêu cực nên có quy định chặt chẽ về trách nhiệm và
nghĩa vụ của bộ phần thiết kế, đảm bảo chất lượng công trình vừa tiết kiệm vốn đầu tư.
Bốn là, về khâu thanh toán, cấp phát vốn. Thanh toán là một khâu quan trọng,
thanh toán kịp thời mới đảm bảo thời gian thi công đúng tiến độ. Cơ chế thị trường mở
cửa xuất hiện nhiều kiểu thanh toán. Thông thường việc thanh toán và cấp phát vốn
đối với công trình đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước phải tuân theo quy định của chế độ
cấp phát, thanh toán. Thực tế thì nảy sinh nhiều hình thức thanh toán không theo quy
định, thậm chí không những chủ đầu tư và đơn vị cấp phát thường thanh toán chậm
hoặc nhiều công trình không có vốn thanh toán. Nhiều trường hợp đơn vị thi công phải
ứng trước hay bỏ ra khoản tiền nào đó cho bên chủ đầu tư mới nhận được công trình.
Chính quá trình canh tranh không lành mạnh này cũng với sự dan xếp hoặc đấu thầu
không công khai đã làm tăng tiêu cực trong lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB.
3.3.1.2. Kiến nghị cho một triển vọng phát triển bền vững của lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh xây lắp phát triển nhà ở đô thị
Trong hầu hết các việc liên quan đến đất đai, nhà ở, công tác chuẩn bị còn chậm
chễ không kịp thời nhu cầu xây dựng và quản lý đô thị. Vấn đề xây dựng phát triển
nhà từ lâu đẫ hết sức cấp bách, nhưng đến nay vẫn chưa hình thành được chương trình
phát triển nhà ở dài hạn với một cơ quan quản lý thực sự, có đủ quyền lực và bộ máy
để thực hiện chương trình. Bởi vậy, theo em để có thể thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển trong lĩnh vực nhà ở đô thị cần làm nhiều việc trên phương diện luật pháp, kinh
tế, chính sách. Dưới đây là một số kiến nghị và hướng đi góp phần hoàn thiện môi
Thang Long University Library
65
trường pháp lý, môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lơi cho công ty Cổ phần
VinaFacade phát triển.
Một là, khẳng định vai trò mới của Nhà nước trong lĩnh vực nhà ở đô thị trong
điều kiện kinh tế thị trường đó là: Định hướng can thiệp thông qua những chính sách
tiếp cận chiến lược, dự báo và đề xuất các chương trình đỡ đầu các sự án phát triển nhà
ở quy mô lớn. Nhất quán thực hiện chính sách tiếp cận tạo điều kiện cho cộng đồng
dân cư và tạo điều kiện cho thị trường cùng tham gia góp vốn đầu tư xây dựng các
công trình lớn. Điều hành thông qua các định chế pháp luật và hệ thống các thiết chế
được phân công, phân nhiệm rõ ràng, hoạt động thống nhất và hiệu quả. Nhà nước có
thể can thiệp ở mức vừa phải để vừa kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp vừa không
gây hại đến lợi ích của doanh nghiệp. Một mô hình quản lý mới, năng động là cần phải
được tìm kiếm và hoàn thiện không ngừng.
Hai là, triển khai các quy tắc để xử lý các vướng mắc về quyền sỡ hữu, quyền
hưởng thụ đất và nhà ở. Tạo điều kiện đảm bả quyền an toàn sử dụng đất để người dân
yên tâm đầu tư xây dựng trên đất ở hiện nay. Cần xác lập và chuẩn hóa những quy
trình soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật, có sử dụng các phương pháp và
công cụ hiện đại như điều tra, khảo sát, đánh giá tình hình, sơ thảo văn bản, sử dụng
các phương tiện thông tin đại chúng, làm thí điểm và thử nghiệm xã hội. Điều này sẽ
giúp các văn bản được soạn thảo và ban hành phù hợp hơn, câp nhật hơn với thực tế.
Ba là, hoàn thiện quỹ phát triển nhà ở đô thị, tìm khả năng và phương thức để các
ngân hàng nhà ở hoạt động. Thử nghiệm loại hình cho vay thế chấp nhà ở, sự đóng
góp tiết kiệm để làm nhà của dân cư cũng cần được thể chế hóa để tăng sự hấp dẫn,
thu hút người dân tham gia. Bên cạnh đó thì công tác nghiên cứu khoa học về nhà ở đo
thị và quản lý phát triển đô thị cũng cần được sự quan tâm khuyến khích của Nhà
nước. Có thể thành lập những trung tâm nghiên cứu nhà ở đô thị, trung tâm này sẽ
đóng vai trò tư vấn cho việc hoạch định, triển khai các chiến lược, chính sách về đô thị
và nhà ở đô thị. Mặt khác, hoạt động nghiên cứu cũng sẽ là một dạng giám sát xã hội
đối với các chính sách nhà ở hiện tại.
Bốn là, Nhà nước nên xem xét việc sửa đổi lại mức thuế suất, cần hoàn thiện
chính sách thuế nhằm khuyến khích, định hướng doanh nghiệp phát triển kinh doanh
và áp dụng các công nghệ mới. Chính sách thuế phải đảm bảo điều tiết thu nhập vừa
đảm bảo điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vừa khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh. Khắc phục nạn thất thu và lạm thu thuế không công bằng giữa các
66
doanh nghiệp trong chính sách thuế bình đẳng. Có thể thực hiện miễn giảm thuế cho
các tổ chức thương nghiệp quốc doanh hoạt động kinh doanh ở vùng sâu vùng xa.
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Viglacera
Công ty Cổ phần VinaFacade là thành viên của Tổng công ty Viglacera. Do vậy,
công ty chịu sự quản lý và phải tuân thủ theo những quy định, điều lệ của Tổng công
ty. Đề nghị với Tổng công ty Viglacera làm việc với Chính phủ, Bộ xây dựng để nâng
cao vai trò của lĩnh vực nhà ở đô thị như một thành phần hữu cơ của các kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội. Cần gắn quy hoạch đô thị với quản lý đô thị để giải quyết vấn đề
nhà ở đô thị hiệu quả, lâu bền hơn. Tổng công ty Viglacera nên có đề xuất kiến nghị
với nhà nướccần sớm tiến hành một cuộc kiểm kê nhà ở đô thị, lập cơ sở dữ liệu phục
vụ cho việc quản lý phát triển nhà ở đô thị trong thời gian tới.
Trong việc xây dựng dự án đầu tư kinh doanh, ban lãnh đạo tổng công ty
Viglacera nên để ý đến khía cạnh xã hội như vấn đề nhà ở cho người nghèo và người
có thu nhập thấp. Chủ động thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người nghèo,
tổng công ty Viglacera có thể tranh thủ được sự hỗ trợ về vốn của nhà nước, vừa nhận
được sự ưu đãi về mức lãi suất sử dụng vốn và một số ưu đãi về thuê đất, chi phí cơ sở
hạ tầng. Mặt khác, nhờ thực hiện dự án đầu tư này, sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho
công ty thành viên, giảm bớt được tính thời vụ trong sản xuất thi công, duy trì tính liên
tục của khối lượng công việc và tính ổn định của lực lượng lao động.
Cần đa dạng hóa các hoạt động hợp tác quốc tế, đặc biệt là đối với các quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á, những nước có nhiều nét tương đồng với Việt Nam trong
lĩnh vực nhà ở đô thị. Ngoài ra, tổng công ty Viglacera nên tạo điều kiện, ưu đãi về
vốn cho các công ty thành viên như công ty Cổ phần VinaFacade giúp nâgn cao tính
kinh doanh độc lập, chủ động trong công tác huy động vốn. Tổng công ty với khả năng
tài chính của mình có thể đứng ra đấu thầu, chỉ định nhà thầu, giao thêm công việc để
công ty CP VinaFacade có cơ hội khẳng định khả năng của mình, tạo thêm uy tín, vị
trí vững chắc trong ngành xây dựng.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Lợi nhuận giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan
trọng là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không, lợi nhuận đã trở thành đòn
bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nó đòi hỏi người quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng lên.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần VinaFacade em đã được tiếp xúc
với tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ việc tìm hiểu thực
tế kết hợp với phần lý thuyết đã học ở nhà trường. Em nhận thấy bên cạnh những
thành tích đã đạt được, công ty còn gặp không ít khó khăn do nguyên nhân khách quan
và chủ quan, đòi hỏi công ty cần quan tâm hơn nữa để khắc phục những tồn tại, phát
huy những thế mạnh vốn có của mình, nâng cao lợi nhuận công ty.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài luận văn của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô góp ý kiến cho em để bài luận
văn của em được hoàn thiện hơn.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2010 của công ty Cổ phần VinaFacade.
2. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2011 của công ty Cổ phần VinaFacade.
3. Bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2012 của công ty Cổ phần VinaFacade.
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương, NXB Thống kê
2003.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia năm 2002.
3. Tài chính doanh nghiệp hiện đại – PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ, nhà xuất bản
Thống kê (2005)
4. Cổng thông tin ngân hàng –
5. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật –
6. Thông tin, tin tức mạng –
7. Các tài liệu của công ty Cổ phần VinaFacade.
8. Một số luận văn của các anh chị khóa trước.
9. Các sách báo, tạp chí khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16259_4892_0226.pdf