Hỗ trợ các nguồn vốn cho phát triển sản xuất lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
đặc biết là tín dụng ưu đãi cho các HSX; các nguồn vốn ODA, NGO, đầu tư vào lĩnh
vực cần vốn như lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
Có chính sách trợ giá vật tư đầu vào đối với ngành nông nghiệp hoặc chính sách
tiêu thụ sản phẩm bằng cách xây dựng các nhà máy chế biến các loại sản phẩm nông,
lâm nghiệp ở các vùng, khu vực sản xuất chuyên canh. Đầu tư mạnh vào các trung tâm
nghiên cứu giống, nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp để có thể tạo ra
các công nghệ mới, các loại cây trồng vật nuôi đạt năng suất, giá trị cao, phù hợp với
điều kiện từng vùng.
Chỉ đạo triệt để đối với các cấp chính quyền địa phương trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của các HSX để các hộ có đủ điều kiện thế chấp vay
vốn với số tiền lớn mở rộng đầu tư. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các hộ phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục và các phúc lợi khác.
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương
Cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giúp người dân chủ đông được kế hoạch sản xuất của mình.
Phối hợp tích cực hơn hơn nữa với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra
đôn đốc thu nợ và xử lý nợ. Phối hợp và tạo điều kiện dứt điểm việc xử lý và phát mại
tài sản thế chấp đối với những món vay chây ỳ cố tình không chịu trả nợ. Có như vậy
mới có tác dụng răn đe những người khác.
3.2.3. Đối với NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế
NHNo & PTNT tỉnh TT-Huế nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin
chung về doanh nghiệp để cung cấp cho cho các ngân hàng chi nhánh. Việc thành lập
cơ quan ngày giúp giảm chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin
nhất là trong điều kiện hiện nay nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó.
NHNo & PTNT tỉnh TT- Huế đã có chiến lược và chính sách khách hàng làm
định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với
khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xây dựng chính sách, cơ chế phân loại khách
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả cho vay đối với Hộ sản xuất tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Sông HươngThừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
21,67 62,50 30,77 60,00 12,50 0,00 0,00 70 20,00
BQC 36,83 100,00 38,46 100,00 21,88 100,00 41,67 100,00 39,25 100,00
(Nguồn: Số liệu điều tra thưc tế năm 2012)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 59
2.4.2.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra
Một yếu tố cần phải xem xét về tình hình vay vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Sông Hương của các HSX chính là thời gian vay vốn. Thời gian vay vốn, mức
vay và lãi suất ảnh hưởng rất lớn tới việc làm ăn của các hộ. Tùy vào tính chất của
hoạt động sản xuất và điều kiện kinh tế của gia đình để các hộ vay vốn có thể lựa
chọn thời gian vay phù hợp nhất.
Bảng số liệu 11 đã chỉ ra một thực tế là đa số các hộ vay đều vay vốn ở mức
trung hạn, tỷ lệ các hộ vay ngắn hạn là khá thấp. Bằng chứng là bình quân chung mỗi
hộ vay ngắn hạn 2,47 triệu đồng, trong khi đó bình quân vay dài hạn là 34,37 triệu
đồng. Các hộ vay dịch vụ thì không vay khoản vay ngắn hạn nào vì trong vòng một
năm họ chưa thể trả nợ được nên họ ít khi vay vốn ngắn hạn. Đó chính là tâm lý cũng
là điều kiện trong hoạt động kinh doanh có chu kỳ vòng vốn dài. Hộ vay tiêu dùng,
phục vụ nhu cầu cá nhân có số hộ vay ngắn hạn nhiều nhất, chiếm tỉ lệ 66,67 % tổng
số hộ vay ngắn hạn. Bên cạnh đó, hộ vay tiêu dùng cũng có mức bình quân vay ngắn
hạn lớn nhất với 5,75 triệu đồng. Tất cả những hộ vay vốn dù đầu tư vào lĩnh vực gì họ
cũng muốn vay trung hạn hoặc dài hạn. Các hộ vay tiêu dùng với những đòi hỏi và yêu
cầu riêng mới vay vốn ngắn hạn để trang trải cuộc sống gia đình.
Được vay trung hạn nhiều nhất phải kể đến các hộ vay chăn nuôi, chiếm 47,06%
tổng số hộ vay dài hạn. Đối với những hộ vay chăn nuôi và tiêu dùng, họ thường vay
vốn trung và dài hạn để có thời gian sử dụng hiệu quả của vốn đã vay và thời gian đủ
để cho các hộ trả nợ. Chính vì vậy, các hộ vay dịch vụ chiếm tỉ lệ phần trăm số hộ vay
dài hạn thứ hai trong tổng số các hộ cho vay khác với 27,5%. Các hộ này thường vay ở
mức bình quân là 33,5 triệu đồng.
Bình quân chung số vốn vay của các hộ điều tra là 36,84 triệu đồng, trong đó hộ
vay bình quân cao nhất là các hộ vay dịch vụ 41,67 triệu đồng, tiếp đến là hộ vay tiêu
dùng 39,25 triệu đồng, hộ vay chăn nuôi 38,64 triệu đồng và các hộ vay trồng trọt có
mức vay bình quân thấp nhất 21,88 triệu đồng. Với mức vay bình quân của mỗi hộ là
38,46 triệu đồng đã có đông đảo HSX tham gia vay nhất với tỉ lệ phần trăm số hộ là
43,33%.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 60
Dù vốn vay ngắn hạn hay trung hạn thì có một thực tế là các hộ có trả được nợ và
lãi vay đúng hạn cho Ngân hàng hay không, phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả SXKD chứ
không phải do ngắn hạn hay dài hạn. Tâm lý chung của các HSX khi vay vốn NH là họ
sợ các món nợ nên hầu hết đều lo trả nợ khi đến hạn, dù làm ăn không có hiệu quả, họ
vẫn vay tiền từ người thân, bạn bè để trả nợ cho NH. Đây là một đặc điểm mà theo
phía NH là một điều rất tốt đối với hoạt động kinh doanh của NH. Chỉ một số ít hộ vay
vốn nhiều lần mà làm ăn thua lỗ mới không có khả năng trả nợ dẫn tới tình trạng nợ
xấu, nợ khó đòi.
BẢNG 11. DOANH SỐ CHO VAY CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu
Ngắn hạn Trung hạn Bình quân chung
Triệu đồng % số hộ Triệu đồng % số hộ Triệu đồng % số hộ
Lượng vốn BQ 2,47 100,00 34,37 100,00 36,84 100,00
- Hộ vay CN 0,96 22,22 37,50 47,06 38.46 43,33
- Hộ vay TT 1,00 11,11 20,88 13,73 21.88 13,33
- Hộ vay DV 0,00 0,00 41,67 11,72 41.67 13,00
- Hộ vay TD 5,75 66,67 33,50 27,5 39.25 33,34
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
2.4.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra
2.4.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra
Kết quả và hiệu quả trong SXKD phản ánh tình hình sử dụng vốn vay của các HSX.
Qua chỉ tiêu này, ta biết được các hộ làm ăn có hiệu quả hay không khi sử dụng vốn vay.
Nếu các HSX có hiệu quả tức là mang lại lợi nhuận cao thì không những đời sống được
cải thiện mà các hộ còn trả tiền cho NH đúng hạn. Đó không chỉ là mong muốn của các
hộ mà còn giúp NH tạo được niềm tin để nâng cao DSCV tới các hộ hơn. Trong những
năm qua, mặc dù biến động thị trường và thiên tai dịch bệnh nhưng các hộ vay vốn trên
địa bàn nghiên cứu đã biết khắc phục và vượt qua khó khăn để cố gắng làm cho đồng vốn
có hiệu quả nhất. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao tỷ lệ người đi
học, số con em đi học các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ngày một
tăng lên. Ý thức làm giàu và nhạy bén theo xu thế thị trường của người dân ngày càng cao
đã thể hiện chính sách đúng đắn của chính quyền địa phương cũng như của NH. Và bảng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 61
chính là bảng phân tích kết quả và hiệu quả của các hộ điều tra vay vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2011.
Chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất biểu hiện các hộ sử dụng
đồng vốn có hiệu quả hay không. Qua bảng số liệu 12, nhìn chung các hộ vay vốn đều
làm ăn có hiệu quả, tuy vẫn còn nhiều hộ làm ăn thua lỗ dẫn tới nợ quá hạn NH nhưng
ý thức làm giàu và ý thức trong trong trả nợ vay là một tín hiệu đáng mừng. Tổng giá
trị sản xuất (GO) của 60 hộ điều tra cũng khá lớn là 2.881,2 triệu đồng nên trung bình
mỗi hộ tổng giá trị sản xuất là 48,02 triệu đồng. Con số trung bình này có thể sẽ còn
cao hơn nhiều vì trong 60 hộ điều tra có đến 20 hộ sử dụng vốn vay để phục vụ nhu
cầu đời sống và chỉ một phần nào đó lượng vốn vay sử dụng để SXNN. Tổng thu của
các hộ vay dịch vụ lớn nhất 84,17 triệu đồng/hộ.
BẢNG 12. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC
HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011
Chỉ tiêu GO(Tr.đ)
IC
(Tr.đ)
VA
(Tr.đ)
GO/IC
(Tr.đ)
VA/IC
(Tr.đ)
1. Hộ vay CN 55,54 41,82 13,69 1,33 0,33
Chăn nuôi 50,89 39,07 11,80 1,30 0,30
Trồng trọt 3,60 1,84 1,76 1,96 0,96
Dịch vụ 1,05 0,91 0,13 1,15 0,15
2. Hộ vay TT 42,51 32,27 10,25 1,32 0,32
Chăn nuôi 9,05 6,33 2,72 1,43 0,43
Trồng trọt 31,16 24,03 7,12 1,30 0,30
Dịch vụ 2,3 1,91 0,41 1,20 0,20
3. Hộ vay DV 84,17 70,26 13,91 1,20 0,20
Chăn nuôi 8,13 5,51 2,62 1,47 0,47
Trồng trọt 7,54 5,05 2,49 1,49 0,49
Dịch vụ 68,50 59,70 8,80 1,48 0,18
4. Hộ vay TD 29,59 20,51 9,07 1,44 0,44
Chăn nuôi 11,94 8,37 3,56 1,43 0,43
Trồng trọt 16,09 10,96 5,13 1,47 0,47
Dịch vụ 1,56 1,18 0,38 1,32 0,32
Tổng 48,02 36,29 11,71 1,32 0,32
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 62
Tiếp đến là các hộ vay CN 55,54 triệu đồng/hộ, hộ vay TT là 42,51 triệu đồng/hộ
và thấp nhất là các hộ TD với 29,59 triệu đồng/hộ. Những hộ vay dịch vụ đều có thu
nhập từ hoạt động dịch vụ với tổng giá trị sản xuất mỗ hộ 68,5 triệu đồng. Trồng trọt
và chăn nuôi chỉ là thu nhập thêm của các hộ với tổng giá trị sản xuất bình quân mỗi
hộ lần lượt là 7,54 triệu đồng và 8,13 triệu đồng. Đối với các hộ vay cho chăn nuôi,
tổng giá trị sản xuất bình quân từ hoạt động này 50,89 triệu đồng và thu nhập thêm từ
trồng trọt là 3,6 triệu đồng và dịch vụ là 1,05 triệu đồng. Hộ vay vốn để phục vụ cho
trồng trọt có tổng giá trị sản xuất là 42,51 triệu đồng, thu nhập từ chăn nuôi là 9,05
triệu đồng và dịch vụ là 2,3 triệu đồng. Chỉ tiêu về tổng giá trị sản xuất (GO) chưa thể
nói lên được tình hình SXKD của các hộ vay vốn có hiệu quả hay không, tuy nhiên
qua đó, chúng ta cũng đã phần nào hình dung được quy mô cũng như khả năng đầu tư
của các hộ. Tổng giá trị sản xuất của các HSX vay vốn như vây cũng là một kết quả
tương đối. Trong những năm qua, hộ vay vốn đã chú trọng đầu tư, mở rộng sản SXKD,
nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi nên giá trị sản xuất mà họ mang lại không
phụ thuộc đồng vốn và công sức mà họ bỏ ra. Một thực tế là hộ vay vốn đầu tư cho
lĩnh vực nào thì thu nhập chủ yếu của hộ cũng từ lĩnh vực đó. Các hoạt động khác chỉ
là thu nhập thêm của hộ, mặc dù không đống góp đáng kể vào kinh tế hộ gia đình
nhưng những hoạt động này tạo công ăn việc làm, sử dụng hết các nguồn lực như đất
đai hay lao động không để lãng phí. Những người nông dân chi phí trong quá trình sản
xuất không được họ tính toán chi tiết nên với tổng giá trị sản xuất mang lại lớn làm các
hộ rất vui, an tâm và đó là động lực để hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư nhiều hơn vào
những hoạt động sản xuất.
HSX kinh doanh luôn mong muốn sao cho chi phí thấp nhất và đó cũng chính là
mục đích kinh doanh của các hộ. Tuy nhiên vấn đề này không phải dễ dàng đối với
HSX thiếu vốn và trình độ bị hạn chế. Tổng chi phí trung gian của 60 hộ điều tra là
2.177,4 triệu đồng tương ứng với bình quân mỗi hộ chi phí trung gian 36,29 triệu đồng.
Trong đó, chi phí cho dịch vụ buôn bán là lớn nhất, bình quân hộ vay vốn cho dịch vụ
chi phí trung gian là 70,26 triệu đồng trong đó chủ yếu là chi phí của các hộ đầu tư
trực tiếp cho dịch vụ 59,7 triệu đồng. Hộ vay vốn cho hoạt đông dịch vụ mang lại
doanh thu lớn nhất nhưng chi phí mà họ bỏ ra cũng không hè nhỏ, đây chính là đặc
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 63
điểm chung của loại hình này. Hộ vay vốn chăn nuôi với chi phí bình quân cho mỗi
hộ là 41,82 triệu đồng, hộ vay trồng trọt là 32,27 triệu đồng và hộ vay tiêu dùng là
20,51 triệu đồng. Mặc dù hộ vay vốn trồng trọt đầu tư không lớn nhưng hộ lại tận
dụng được rất nhiều nguồn lực từ gia đình như lao động, giống, phân bón nên chi phí
trong trồng trọt thường không quá lớn, người dân thường lấy công làm lãi. Đây vẫn là
ngành sản xuất chính của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
Kết quả sản xuất của hộ vay vốn NH được biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu
tổng giá trị gia tăng (VA). Qua so sánh thì hộ vay vốn cho hoạt động DV làm ăn đạt
kết quả cao nhất với tổng giá trị gia tăng bình quân mỗi hộ 13,91 triệu đồng, thứ hai là
hộ vay chăn nuôi 13,69 triệu đồng rồi đến hộ vay trồng trọt 10,25 triệu đồng và thấp
nhất là các hộ vay tiêu dùng 9,07 triệu đồng. Các hộ vay tiêu dùng có giá trị tăng bình
quân môi hộ thấp nhất cũng là điều dễ hiểu khi họ vay vốn để phục vụ nhu cầu đời
sống, bên cạnh đó sử dụng những đồng vốn còn lại để tăng gia sản xuất thêm. Tuy các
hộ vay dịch vụ có mức giá trị tăng cao nhất nhưng đây là một kết quả không cao. Theo
như ý kiến của bà con các HSX, thì lượng giá trị này thấp hơn nhiều so với cùng kì
năm trước do năm nay người tiêu dùng mua sắm hàng hóa chọn lọc hơn khi đồng tiền
ngày càng mất giá. Hơn nữa, vì mới bước đầu làm ăn nên còn nhiều thiếu sót kinh
nghiệm. Tuy nhiên, các hộ vay dịch vụ vẫn rất lạc quan vào phương thức SXKD này,
họ cho rằng lời lãi có lúc nhiều lúc ít, có đủ tiền sinh hoạt và trả nợ đầy đủ cho NH là
tốt rồi. Năm 2011 vừa qua là năm chăn nuôi chịu khá nhiều dịch bệnh hoành hành, tâm
lý người tiêu dùng đã ảnh hưởng rất lớn đến giá cả các mặt hàng chăn nuôi này. Các
HSX một mặt chịu những tác động của các đợt dịch bệnh, mặt khác khi đến mùa thu
hoạch, giá bán không thể như mong muốn. Các hộ vay chăn nuôi dù làm ăn không đạt
kết quả cao nhưng ngoài chăn nuôi, họ vẫn trồng trọt và còn nhiều hộ có thêm hoạt
động dịch vụ nữa nên tổng giá trị của hộ vay vốn chăn nuôi vẫn thường cao hơn các hộ
vay khác. Tổng giá trị gia tăng của 60 hộ điều tra là 702, 6 triệu đồng, tương ứng mỗi
hộ bình quân 11,71 triệu đồng. Kết quả kinh doanh này không cao nhưng điều đáng
mừng là hầu hết các HSX kinh doanh đều có lãi. Năm 2011 là năm với nhiều biến
động của thị trường, nền KT nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh nhiều nhưng với
những chính sách đúng đắn của chính quyền địa phương, các HSX đã có sự tính toán
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 64
trong kĩ hơn trong việc sử dụng vốn vay và phân bổ nguồn lực làm sao cho hiệu quả
nhất nên đã cải thiện đáng kể đời sống của các hộ.
Một chỉ tiêu nữa cũng rất quan trọng và không thể thiếu được trong việc đánh giá
kinh tế hộ là chỉ tiêu hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của cac hộ vay vốn (GO/IC,
VA/IC). Chỉ tiêu này có thể nói lên một đồng chi phí trung gian các hộ bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì thu về được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc giá trị
gia tăng. Qua chỉ tiêu này, có thể thấy được hộ vay vốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả hay không và các hộ vay vốn đã sử dụng đồng vốn vay của mình có hiệu quả, cứ
một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì các hộ thu được 1,32 đồng giá trị sản xuất và
0,32 đồng giá trị gia tăng. Các HSX điều tra sinh sống và SXNN trên những vùng đất
thuộc địa bàn 8 phường là: Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, Vỹ Dạ, Xuân Phú, Thuỷ
Biều, An Đông, An Tây, nơi có khá nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp. Vì vậy
nên dù đầu tư vào lĩnh vực nào đi chăng nữa hay có những HSX không còn thiết tha
với SXNN, họ vẫn tranh thủ các hoạt động chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là trồng
lúa và rau xanh. Qua thực tế và bảng số liệu phân tích hiệu quả ta thấy các hộ vay vốn
tiêu dùng dù vay vốn dùng để phục vụ nhu cầu đời sống nhưng những vẫn có những
đồng vốn được tranh thủ vào SXNN và làm ăn có hiệu quả cao nhất, một đồng chi phí
trung gian bỏ ra thì các hộ thu về 1,44 đồng giá trị sản xuất và 0,44 đồng giá trị gia
tăng. Mặc dù hộ vay tiêu dùng đã sử dụng vốn vay tiêu dùng để đầu tư vào SXNN
không nhiều nhưng hiệu quả sử dụng vốn của những hộ này lại đạt cao nhất. Đây hầu
hết là những hộ có khá giả trên địa bàn và đều có một số vốn nhất định để SXNN. Họ
là những người có sự tính toán tốt và kinh nghiệm, kết hợp thêm từ những đồng vốn
vay tiêu dùng đã thu về một khoản lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, các vay dịch vụ có giá
trị gia tăng lớn nhất nhưng do phải đầu tư nhiều lại thiếu kinh nghiệm, địa bàn hoạt
động kinh doanh của một số hộ lại chưa hợp lí nên các hộ vay này chưa thật sự hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh. Đây cũng là những hộ khá giả trên địa bàn, họ kinh
doanh những hoạt động dịch vụ để không phải nhàn rỗi thời gian lại, hơn nữa lại có
đồng ra đồng vào. Trong những năm qua, có thể nói các hộ trồng trọt và chăn nuôi làm
ăn không hiệu quả, một đồng chi phí trung gian bỏ ra chit thu được 1,32 đồng đối với
hộ trồng trọt, 1,33 đồng đối với hộ chăn nuôi. về giá trị sản xuất và 0,32 đồng đối với
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 65
hộ trồng trọt, 0,33 đồng đối với hộ chăn nuôi về giá trị gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu
do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch bệnh liên tục xảy ra làm cho các HSX
làm ăn bị thua lỗ. Mặt khác, các HSX cũng chưa có định hướng đúng đắn cho hoạt
động SXNN của mình, nhiều hộ vẫn theo phương pháp cũ, nhiều hộ đã thử trồng trọt
hay chăn nuôi những loại giống mới không phù hợp với điều kiện của hộ. Một tình
trạng chung nữa là chủ của những hộ vay vốn này trình độ văn hóa và trình độ kĩ thuật
bị hạn chế lại không còn mặn nồng lắm với nghề nông nữa nên. một số bà con còn cho
rằng họ không chăn nuôi, trồng trọt nữa thì biết làm nghề gì. Tuy nhiên, với những
HSX có tính toán về chi phí và sử dụng vốn hợp lý, mang lại hiệu quả cao vẫn rất lạc
quan và gắn bó lâu dài với ruộng đồng, cây trái.
2.4.3.2. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra
Việc trả nợ đúng hạn cho NH luôn là vấn đề NH quan tâm hàng đầu, bởi lẽ nó
ảnh hưởng tới tình hình hoạt động kinh doanh của NH. Ngoài ra, việc trả nợ đúng hạn
của các hộ còn thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các hộ vay.
Như vậy, vấn đề trả nợ đúng hạn luôn luôn làm hài lòng cả bên vay và bên cho vay.
Nhưng thực tế không phải lúc nào hộ vay vốn cũng SXKD có hiệu quả. Vì thế, đây là
một vấn đề lớn mà phía NH cũng như các hộ vay vốn cần giải quyết. NH trước khi cho
vay vốn cần thẩm định chính xác tài sản và có kế hoạch kinh doanh của các hộ, để từ
đó quyết định có nên cho vay hay không và mức vay là bao nhiêu. Về phía hộ vay vốn,
cần tính toán kĩ càng để sử dụng đồng vốn vay có hiệu quả nhất. Qua bảng số liệu sau,
ta sẽ xem xét tình hình hoàn trả vốn vay của các HSX vay vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương.
Tùy vào tính chất và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ vay vốn
nhiều hay ít để phục vụ cho sản xuất. Qua 60 hộ điều tra thì tổng số tiền các hộ vay là
2.210 triệu đồng, trung bình mỗi hộ vay 36,83 triệu đồng.Hộ vay dịch vụ với bình
quân mỗi hộ vay cao nhất là 41,67 triệu đồng, hộ vay tiêu dùng là 39,25 triệu đồng, hộ
vay chăn nuôi là 38,64 triệu đồng và hộ vay trồng trọt thấp nhất với 21,86 triệu đồng.
Một chỉ tiêu quan trọng để phản ánh để phản ánh tình hình trả nợ và sản xuất
kinh doanh của các hộ là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng
thể số tiền Ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản
Đại
ọc
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 66
vay được cho vay đến hạn thanh toán thời điểm đang xem xét. Nợ quá hạn là điều
không mong muốn của NH và của HSX, tuy nhiên trong hoạt động SXKD, đó là điều
khó tránh khỏi. Rủi ro đến từ thiên tai, dịch bệnh, thị trường đầu vào cũng như đầu ra
không có lợi cho HSX, hay rủi ro từ phía con người như đau ốm, tai nạn, chết. Tất cả
rủi ro này dẫn đến hoạt động SXKD của các HSX gặp nhiều khó khăn, thua lỗ và
không thể trả nợ đúng hạn cho NH. Qua bảng số liệu ta có thể thấy tình hình hoạt động
của SXKD của các HSX là khá tốt, tỷ lệ nợ quá hạn tương đối thấp chỉ 1,63 triệu
đồng/hộ tương đương 98 triệu đồng. Trong đó, các hộ vay trồng trọt có tỷ lệ nợ quá
hạn thấp nhất với 0,88 triệu đồng/hộ với 7 triệu đồng. Tiếp đến là các hộ vay chăn nuôi
1,27 triệu đồng/hộ; hộ vay dịch vụ là 1,33 triệu đồng/ hộ. Tỉ lệ nợ quá hạn cao nhất là
các hộ vay DV với tổng số tiền nợ quá hạn là 13 triệu đồng, trung bình mỗi hộ nợ quá
hạn 2,17 triệu đồng.
Đại
học
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 67
BẢNG 13. TÌNH HÌNH HOÀN TRẢ VỐN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA NĂM 2011
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
60 Hộ Hộ vay CN Hộ vay TT Hộ vay DV Hộ vay TD
Tổng BQC Tổng BQC Tổng BQC Tổng BQC Tổng BQC
Doanh số cho vay 2210 36,83 1000 38,00 175,00 21,86 250 41,67 785 39,25
Doanh số thu nợ 1352,5 22,54 604 23,23 102 12,75 148 24,67 498,50 24,93
Doanh số dư nợ 759,5 12,66 353 13,58 66 8,25 89 14,83 251,50 12,58
Nợ quá hạn 98 1,63 43 1,653 7 0,88 13 2,17 35 1,75
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 68
. Với những phân tích trên có thể thấy rằng mặc dù hộ vay vốn trồng trọt vay với
lượng vốn tuy ít và không đầu tư quá nhiều nhưng do tận dụng được những nguồn lực tự có,
đồng thời ý thức trả nợ đúng hạn của các HSX nên các hộ này vẫn SXKD có hiệu quả. Hộ
vay vốn đầu tư vào dịch vụ buôn bán cũng làm ăn có hiệu quả, dù phải đầu tư nhiều nhưng
khoản thu về của các hộ cũng khá lớn, hơn nữa tình hình trả nợ đúng hạn của các hộ cũng rất
khả quan. Những HSX đầu tư vào dịch vụ luôn là những hộ khá giả, đa số họ muốn chuyển
sang buôn bán dịch vụ để có thêm chút thu nhập, công việc lại nhẹ nhàng hơn nghề nông.
Các hộ vay tiêu dùng tuy vay vốn để phục vụ nhu cầu đời sống nhưng người dân HSX nếu
có thời cơ và vốn vẫn có những hình thức kinh doanh để tăng thu nhập gia đình. Những hộ
vay tiêu dùng này cũng là những hộ có thu nhập khá và có một số nguồn vốn nên họ vay
thêm để sửa chữa nhà, mua xe. Tuy đồng vốn từ khoản vay tiêu dùng mà họ bỏ ra không lớn
nhưng hiệu quả sản xuất lại cao. Chỉ có những hộ vay tiêu dùng vay với thời hạn ngắn hạn
không thể trả nợ đúng hạn nên họ có trung bình hộ nợ quá hạn cao nhất. Các HSX vay chăn
nuôi và trồng trọt tuy lợi nhuận không bằng so với các năm trước nhưng nhìn chung hộ nào
cũng có lời. Bên cạnh đó, tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ là rất cao, nợ quá hạn tương
đối thấp. Điều này chứng tỏ rằng các hộ đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó,
cũng không thể không nhắc đến vai trò của Ngân hàng. Ngân hàng đã có những chính sách
đúng đắn giúp đồng vốn đến tay người dân dễ dàng hơn. Cán bộ NH luôn quan tâm đến tình
hình làm ăn của các hộ, đôn đốc các hộ trả nợ đúng hạn và linh động trong việc gia hạn nợ
cho các hộ tạo điều kiện cho họ hoàn trả vốn dễ dàng. Song để đạt được những kết quả cao
hơn nữa, các HSX phải có nỗ lực cũng như chú trọng đầu tư hơn vào công việc SXNH hay
SXKD của mình để nâng cao hiệu quả cho vay và cả hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.5. Ý kiến của những hộ vay vốn điều tra đối với Ngân hàng:
Qua điều tra, có tới 68,3 % HSX đã có quan hê vay mượn từ hai lần trở lên với
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương. Điều này đã chúng tỏ được công tác giữ
chân khách hàng cũ của NH là rất tốt. Bên cạnh đó NH cũng đã có nhiều biện pháp để
thu hút khách hàng mới với 31,7% khách hàng có quan hệ vay mượn lần đầu với NH.
Khi nhắc đến thông tin tư vấn về cho vay vốn HSX, bà con đều rất phấn khởi khi
các cán bộ tín dụng của NH đã thông báo và cung đầy đủ mọi thông tin. Có đến
53,33 % số hộ đã cho rằng các cán bộ tín dụng đã cung cấp rất đầy đủ thông tin tư vấn
về cho vay vốn và 36,67 % các hộ cho rằng thông tin đầy đủ. Chỉ có 10 % cho rằng họ
tiếp nhận thông tin khá đầy đủ. Đây là những thông tin khả quan cho thấy lòng tin
cũng sự an tâm của khách hàng khi đưa ra các quyết định vay vốn của mình.
Đại
ọ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 69
Các hộ vay vốn đa số đều là những hộ vay lần 2 nên đã quen với các thủ tục vay vốn.
Bên cạnh đó, sư hướng dẫn tận tình của các cán bộ tín dụng đã khiến cho người dân tiếp
cận thủ tục vay dễ dàng hơn. Chính ví vây có 43,33 % các hộ cho rằng thủ tục vay thuận
lợi. Bên cạnh đó, 56,67 % hộ đều nhận thấy thủ tục vay phức tạp do các quy định về tài
sản bảo đảm phải qua xác nhận ở nhiều khâu nên kéo dài thời gian làm hồ sơ vay vốn.
Việc thiếu vốn để sản xuất kinh doanh đang là một vấn đề lớn đối với các HSX
và Ngân hàng. Thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn đến công tác sản xuất kinh doanh cũng
như những nhu cầu đời sống đang ngày một gia tăng. Thiếu vốn, HSX không thể mở
rông quy mô sản xuất, không thể đa dạng hóa các loại hình sản xuất và đặc biệt thiếu
vốn làm các hộ thiếu tự tin trong sản xuất. Các hộ điều tra đa số đều vay được những
món vay mong muốn.36,67 % số hộ vay tại NH đã cho rằng lượng tiền vay là vừa phải
và đủ để có SXNN cũng như tiêu dùng. Bên cạnh đó cũng có 10 % số hộ vay cho rằng
lượng tiền vay như vậy là lớn. Tuy nhiên phải kể đến 53,33 % số hộ đều chưa hài lòng
với món vay của mình, họ cho rằng lượng tiền vay còn ít.
Khi hỏi về thời hạn vay 91,67 % số hộ đã đồng ỳ cho rằng thời hạn vay là thích hợp
và 8,33 % cho là ngắn. Các HSX điều tra chủ yếu vay trung hạn để đồng tiền kịp quay vòng
khi kết thúc vụ thu hoạch cũng là cận kề hạn trả nợ. Những hộ cho rằng thời hạn vay ngắn
đều là những hộ vay với món vay khá lớn và chưa kip xoay ra tiền để trả nợ đúng hạn.
Điều khiến khách hàng băn khoăn nhất khi quyết định vay vốn tại NH là lãi suất.
NHNo&PTNT đã có mức lãi suất ưu đãi nhất đối với hầu hết các đối tượng cũng như
các HSX. Chính vì vây, có đến 63,33 % số hộ đã khẳng định đây là mức lãi suất phù
hợp và luôn tin cậy vay vốn tại NH. Bên cạnh đó, còn có 11,67 %số hộ cho rằng mức
lãi suất mà NH áp dụng là thấp nữa. Có thể thấy NHNo&PTNT Việt Nam nói chung
cũng như Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương nói riêng luôn là người bạn đồng
hành tin cậy đồi với nhà nông. Tuy nhiên, có những HSX chưa kịp thu được đồng vốn
và sản xuất không thu được lợi nhuận đã cho rằng mức lãi suất này cao với 25 %.
Các cán bộ tín dụng của Chi nhánh NH luôn có thái độ tốt với khách hàng. Với
66,67 % hộ nhận xét thái độ cán bộ tín dụng nhiệt tình và 15 % số hộ là rất nhiệt tình đã
chứng minh được điều đó. Chính vì vậy, những HSX này đã không chỉ dừng lại ở nhũng
món vay đầu tiên tại Chi nhánh NH bởi sự nhiệt tình cũng như thái độ ân cần của các
CBTD. Có 18,33 % số hộ đã cho rằng thái độ của CBTD chỉ bình thường mà thôi.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 70
BẢNG 14. MỘT SỐ Ý KIẾN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
Chỉ tiêu Tổng sốSố hộ %
Tổng số hộ 60 100
1. Thông tin tư vấn
Thông tin ít ỏi 0 0,00
Thông tin chưa đầy đủ 0 0,00
Thông tin khá đầy đủ 6 10,00
Thông tin đầy đủ 22 36,67
Thông tin rất đầy đủ 32 53,33
2. Thủ tục cho vay
Rất phức tạp 0 0,00
Phức tạp 34 56,67
Thuận lợi 26 43,33
Rất thuận lợi 0 0,00
3. Lượng tiền vay
Quá ít 0 0,00
Ít 32 53,33
Vừa phải 22 36,67
Lớn 6 10,00
Quá lớn 0 0,00
4. Thời gian vay
Quá ngắn 0 0,00
Ngắn 5 8,33
Phù hợp 55 91,67
Dài 0 0,00
Quá dài 0 0,00
5. Lãi suất
Quá thấp 0 0,00
Thấp 7 11,67
Phù hợp 38 63,33
Cao 15 25,00
Quá cao 0 0,00
6.Thái độ của CBTD
Rất khó khăn 0 0,00
Khó khăn 0 0,00
Bình thường 11 18,33
Nhiệt tình 40 66,67
Rất nhiệt tình 9 15,00
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 71
Chương III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
NAM SÔNG HƯƠNG
3.1. Các giải pháp từ phía Chi nhánH NHNo&PTNT Nam Sông Hương
3.1.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả
Các khách hàng chiến lược truyền thống phải được hưởng ưu đãi về lãi suất, phí
và chính sách chăm sóc cần thiết, đặc biệt là đối tượng vay HSX. Áp dụng chính sách
lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các khoản
vay và khách hàng vay vốn cụ thể. Hoạt động quản lý tín dụng phải đảm bảo các tỷ lệ
nợ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, chính sách quản
lý rủi ro, cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng phù hợp với năng lực,
quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Thẩm định là một khâu hết sức quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng và hiệu quả cho vay tại ngân hàng. Thông qua việc thu nhập, phân tích và xử lý
mọi thông tin liên quan đến khách hàng như năng lực tài chính, năng lực dân sự, tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có đủ khả năng trả nợ hay không? Vì thế
ngân hàng cần thực hiện tốt công tác này để giảm thiểu mức rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp phải, đảm bảo hoạt động cho vay có chất lượng hơn. Trong công tác thẩm định
khách hàng, sự tách bạch giữa nhân viên phân tích tín dụng và nhân viên thẩm định tài
sản góp phần làm cho quyết định vay vốn được chính xác hơn.
Khi lập tờ trình thẩm định khách hàng vay vốn SXNN, nhân viên tín dụng cần
phải trả lời được câu hỏi: Việc vay vốn có thực sự cần thiết hay không? Nhu cầu vay
vốn của HSX là bao nhiêu? Hiệu quả SXNN hiện tại của khách hàng? Nguồn trả nợ
của khách hàng tháng là bao nhiêu? Khi có thể có những nhận định chính xác về
những câu hỏi trên tờ thẩm định của nhân viên phân tích tín dụng mới được xét duyệt
cho vay. Một điều mà nhân viên tín dụng cần chú ý đó là việc yêu cầu các HSX cung
cấp chứng từ chứng minh mục đích vay vốn cũng như xét duyệt các phương án SXNN.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 72
Nếu không thực hiện chặt chẽ yêu cầu này thì việc sử dụng vốn sai mục đích của
khách hàng có thể dẫn tới tình trạng phát sinh nợ xấu cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, các CBTD phải thường xuyên nắm bắt các thông tin thị trường, giá
cả nông sản, vật tư, các máy móc thiết bị cần thiết,..nhu cầu của thị trường đối với các
sản phẩm đầu tư. Nắm rõ các lĩnh vực được khuyến khích đầu tư, quy trình sản xuất
của từng loại cây, con cũng như các thông tin về tình hình công nợ và khả năng tài
thanh toán của khách hàng.
3.1.3. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay
Thủ tục cho vay là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của HSX. Đối tượng của NH chủ yếu là HSX với trình độ dân trí khá thấp nên họ
gặp nhiều lúng túng khi làm thủ tục vay vốn. Vì thế, cải tiến thủ tục cho vay theo
hướng đơn giản, nhanh gọn, phù hợp với trình độ của người dân để họ không còn cảm
thấy phức tạp, phiền hà khi đi vay vốn NH nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý là một vấn
đề rất cần được giải quyết càng sớm càng tốt.
3.1.4. Mức vốn cho vay hợp lý cho từng đối tượng HSX
Các HSX dù vay vốn để SXNN hay với mục đích kinh doanh buôn bán, tiêu
dùng,..đều được các CBTD Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương xem xét cẩn
thận và kĩ lưỡng trước khi cho vay. Bên cạnh đó, với những hộ vay SXNN, đánh giá
tính khả thi phương án vay vốn và khả năng trả nợ của họ là điều không phải dễ dàng.
Qua thực tế điều tra thực trạng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sộng
Hương, vẫn còn rất nhiều HSX chưa hài lòng với mức vốn được vay của mình. Có hộ
cho rằng món vay đó ít, không đủ SXNN, có hộ lại cho rằng món vay là đủ để sản xuất
và phù hợp với điều kiện gia đình cũng như trả nợ.
Những mức vốn vay mong muốn của khách hàng để tăng gia sản xuất nhiều lúc
lại là món vay lớn so với khả năng trả nợ cũng như không phù hợp với phương án sản
xuất kinh doanh. Xác định được mức vốn vay phù hợp và vừa lòng cả hai bên đòi hỏi
trình độ, kinh nghiệm của các CBTD rất cao.Thực hiện các quy trình cho vay thật
nghiêm chỉnh, đầy đủ như: kiểm tra, khảo sát, xác lập hồ sơ kinh tế, thẩm định khoản
vay, xác định mức cho vay tối đa, thời hạn, lãi suất áp dụng,... mới tổ chức được
những món vay có hiệu quả.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 73
3.1.5. Thời hạn cho vay phải được xác định kĩ cho từng đối tượng HSX.
Các HSX ở đây đa số đều chọn vay trung hạn. SXNN có tính thời vụ, để đồng
vốn được quay vòng và có lãi, hầu hết đều cần trên một năm nên chọ vay trung hạn là
hợp lý nhất. Xác đinh khả năng trả nợ những món vay của các HSX vừa đòi hỏi yếu tố
năng lực vừa đòi hỏi yếu tố thời gian nữa. Tùy theo mục đích vay vốn, sử dụng vốn
vay vào trồng trạt hay chăn nuôi, dịch vụ, tiêu dùng để cân nhắc khoản thời gian có thể
trả được cho Ngân hàng. Ưu tiên vốn cho vay đối tượng nông nghiệp và phát triển
nông thôn
3.1.6. Giám sát và đôn đốc khách hàng vay vốn
Kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động SXKD của hộ. Kiểm tra tài sản thế
chấp theo giá trị hiện tại và giá trị khi đánh giá cho vay. Theo dõi tình hình, xu
hướng vận động và phát triển của các ngành nghề, giá cả thị trường để có biện pháp
điều chỉnh cho vay khách hàng ở những ngành nghề, mặt hàng đó một cách kịp thời.
Qua giám sát phải nắm bắt được tình hình tài chính và sự biến động quá trình
SXKD của các hộ để có kế hoạch giúp đỡ hộ về vốn trong SXKD đồng thời thu nợ,
thu lãi kịp thời.
3.1.7. Nâng cao hiệu quả của việc thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn
Đối tượng cho vay chủ yếu của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương là
HSX và cá nhân. Với quy mô sản xuất nhỏ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có nhiều trường hợp bỏ vốn ra để SXKD nhưng không thu
được kết quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH dẫn đến NQH. Để giải quyết vấn đề
NQH, Chi nhánh NH có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn NQH phát sinh
Đây là biện pháp tốt nhất nên ngay khi bắt đầu hoạt động TD, phải hạn chế đến
mức thấp nhất NQH có thể phát sinh từ việc hoạch định chiến lược kinh doanh, chiến
lược khách hàng, phân loại khách hàng, thẩm định dự án cho vay, thẩm định tài sản thế
chấp, tiến hành hoạt động kiểm tra, kiểm soát.
Khi có dấu hiệu NQH xuất hiện, CBTD cùng với hộ tìm biện pháp tháo gỡ bằng
cách: tư vấn cho hộ về việc bán sản phẩm, thu hồi công nợ, điều chỉnh kế hoạch
SXKD cho phù hợp hoặc giảm bớt kế hoạch đầu tư trung hạn, dài hạn,...
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 74
Biện pháp xử lý:
Khi những biện pháp phòng ngừa không có hiệu quả, NH phải có những biện
pháp cụ thể để xử lý các khoản NQH. Quá trình xử lý NQH có thể tiến hành từng bước
như sau:
- Bước 1: Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho hộ trả nợ
NH động viên, thuyết phục hộ ý thức được trách nhiệm và có sự cố gắng trong
việc thanh toán số nợ đã quá hạn cho NH. Đồng thời NH tạo các điều kiện thuận lợi
cho các hộ như: nếu các khoản vay do nguyên nhân khách quan dẫn đến không trả
được nợ, NH có thể cho gia hạn nợ theo quy định nhằm tạo điều kiện cho hộ khắc
phục khó khăn để trả nợ NH. Đi đôi với biện pháp này, NH phải giám sát chặt chẽ hoạt
động SXKD của chủ hộ cho đến khi số vay mới và NQH cũ đều hoàn trả hết. Xem xét
lại tài sản của hộ, cí thể yêu cầu hộ bán bớt một số tài sản để trả nợ cho NH.
- Bước 2: Biện pháp thanh lý, thu hồi NQH
Khi đã thực hiện biện pháp động viên và tạo điều kiện cho hộ mà không mà
không có hiệu quả thì NH dùng biện pháp thanh lý. Đây là biện pháp mà bản thân NH
không mong muốn vì mất khách hàng và gặp phải các thủ tục pháp lý rắc rối. Các giải
pháp có thể là: Phân loại NQH, NQH có khả năng thu hồi, thu hồi một phần hoặc nợ
không có khả năng thu hồi. Trên cơ sở phân loại nợ, phân tích nguyên nhân, thời gian
quá hạn để tòm ra các biện pháp tốt nhất để thu hồi nợ
Ngoài ra, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương cần phối hợp với các lãnh
đạo phường để thành lập ban chỉ đạo thu hồi NQH ở từng phường. Trong ban chỉ đạp
có sự phân công cụ thể cho từng thanh viên. Kết quả việc thu NQH từng tháng, từng
quý sẽ được đánh giá để động viên, khen thưởng kịp thời đối với những CBTD làm tốt,
đồng thời có những biện pháp hành chính và kinh tế đối với những cán bộ không hoàn
thành chỉ tiêu được giao
3.1.8. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tín dụng (CIC)
Để có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn, xử lý thu hồi kịp thời, giảm bớt
những tổn thất trong rủi ro tín dụng, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương phải
thường xuyên nắm chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin về khách hàng vay vốn.
Đây là công việc rất phức tạp nhưng có vai trò quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
tín dụng, giải pháp cần tập trung là:
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 75
Thứ nhất, thực hiện tốt các quy định của NHNN Việt Nam về công tác thông tin
tín dụng (CIC) trên cả hai góc độ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho bộ phận CIC của NHNN các thông tin về khách
hàng có quan hệ TD với NH. Bao gồm cả thông tin về hồ sơ khách hàng mới đặt quan
hệ TD, thông tin trong quá trình cấp TD của NH, thông tin về hoạt động SXKD của
khách hàng,...theo đăng kí hoặc đột xuất.
- Khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả, thường xuyên nguồn thông tin từ CIC
của NHNN để phục vụ công tác TD đối với khách hàng có quan hệ với NH.
Thứ hai, CBTD là người thường xuyên tiếp cận khách hàng, nắm bắt các thông
tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến
khâu điều tra, thảm định dự án xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng
vốn vay, tiêu thụ sản phẩm, nguồn trả nợ,..
Thứ ba, những báo cáo tín dụng độc lập từ NH cơ sở, ngoài việc phải gửi NH
cấp trên nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng.
Thứ tư, hàng năm Chi nhánh NH cần tổ chức hội nghị khách hàng định kì, hoặc
đột xuất để tổng kết mối quan hệ phối hợp kinh doanh giữa NH và khách hàng, những
thay đổi về quy chế, cơ chế mới của NH để khách hàng nắm bắt và có thể sử dụng.
Đồng thời, qua hội nghị tiếp thu ý kiến khách hàng, NH có thêm thông tin về nhu cầu
của khách hàng, khắc phục những tồn tại, yếu kém trong hoạt động kinh doanh để tăng
sức cạnh tranh trên thị trường thu hút khách hàng.
3.1.9. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền địa phương
Các cấp ủy, chính quyền địa phương có vai trò hết sức quan trọng trong đầu tư
tín dụng. Từ việc xác định dự án phát triển KT-XH đến xét duyệt cho vay, đôn đốc và
xử lý các trường hợp vi phạm chế tài tín dụng đều liên quan đến chính quyền địa
phương. Thực tế cho thấy NH nào cũng duy trì tốt mối quan hệ với các cấp chính
quyền địa phương thì quy mô tín dụng ngày càng mở rộng, hiệu quả tín dụng được
nâng lên. Chính vì vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương trong những năm
qua đã rất chú trọng đến vấn đề này. Tuy nhiên, muốn duy trì tốt mối quan hệ với các
cấp chính quyền địa phương thì ngoài việc kêu gọi tinh thần trách nhiệm, Chi nhánh
NH cần trích một khoản chi phí nhất định hằng năm động viên, khuyến khích dưới các
hình thức tặng quà hoặc kí hợp đồng dịch vụ tới các phường để thông tin tuyên truyền
về các cơ chế tín dụng của NH tới toàn bộ dân chúng.
Đại
ọc
Kin
h tế
H
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 76
PHẦN III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua những phân tích thực trạng hoạt động tín dụng HSX tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế đã thấy được những khởi sắc
về phát triển KT-XH cũng như những đi lên trong cuộc sống của người dân trên địa
bàn 8 phường thuộc phía Nam sông Hương là: Phú Hội, Phú Nhuận, An Cựu, Vỹ Dạ,
Xuân Phú, Thuỷ Biều, An Đông, An Tây, đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp.
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương
nói riêng luôn là người bạn tin cậy nhất của các HSX nơi đây.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng đã gặp không ít khó khăn nhưng vẫn luôn
được các HSX tín nhiệm, bảo toàn nguồn vốn tín dụng, đảm bảo hoạt động cho vay
HSX, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ. Tín dụng NHNo&PTNT Nam Sông Hương luôn
có những bước phát triển mới, gặt hái được nhiều thành công thể hiện ở nguồn vốn
huy động doanh số cho vay, dư nợ không ngừng tăng lên hằng năm. Mục đích vay vốn
của các HSX đã dần phong phú cà thay đổi theo sự phát triển của xã hộ nhưng chủ yếu
vẫn tập trung đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Nhìn chung, vốn TD đã tạo điều kiện cho nhiều HSX mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao thu nhập và tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nhàn rỗi tại nông hộ. Tuy
nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hiệu quả hoạt động tín dụng HSX vẫn còn
nhiều hạn chế, tồn tại. Đây là nhiệm vụ phức tạp, khó khăn đòi hỏi nhiều công sức về
kiến thức, kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu kinh tế.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, khả năng suy luận vấn
đề chưa sâu và hoàn thiện. Vì vậy mà tôi không thể đi sâu hơn nghiên cứu tất cả mọi
vấn đề của mảng tín dụng này, nội dung bài viết chưa phản ánh được hết những khía
cạnh của công tác tín dụng đối với HSX nên các giải pháp đưa ra không tránh khỏi
những thiếu sót.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 77
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Nhà nước
Hỗ trợ các nguồn vốn cho phát triển sản xuất lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
đặc biết là tín dụng ưu đãi cho các HSX; các nguồn vốn ODA, NGO, đầu tư vào lĩnh
vực cần vốn như lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp.
Có chính sách trợ giá vật tư đầu vào đối với ngành nông nghiệp hoặc chính sách
tiêu thụ sản phẩm bằng cách xây dựng các nhà máy chế biến các loại sản phẩm nông,
lâm nghiệp ở các vùng, khu vực sản xuất chuyên canh. Đầu tư mạnh vào các trung tâm
nghiên cứu giống, nghiên cứu công nghệ sinh học trong nông nghiệp để có thể tạo ra
các công nghệ mới, các loại cây trồng vật nuôi đạt năng suất, giá trị cao, phù hợp với
điều kiện từng vùng.
Chỉ đạo triệt để đối với các cấp chính quyền địa phương trong việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của các HSX để các hộ có đủ điều kiện thế chấp vay
vốn với số tiền lớn mở rộng đầu tư. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các hộ phát
triển văn hóa, y tế, giáo dục và các phúc lợi khác.
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương
Cần có kế hoạch quy hoạch cụ thể đất nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giúp người dân chủ đông được kế hoạch sản xuất của mình.
Phối hợp tích cực hơn hơn nữa với Ngân hàng trong công tác cho vay, kiểm tra
đôn đốc thu nợ và xử lý nợ. Phối hợp và tạo điều kiện dứt điểm việc xử lý và phát mại
tài sản thế chấp đối với những món vay chây ỳ cố tình không chịu trả nợ. Có như vậy
mới có tác dụng răn đe những người khác.
3.2.3. Đối với NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế
NHNo & PTNT tỉnh TT-Huế nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin
chung về doanh nghiệp để cung cấp cho cho các ngân hàng chi nhánh. Việc thành lập
cơ quan ngày giúp giảm chi phí hơn là mỗi chi nhánh tự thành lập một phòng thông tin
nhất là trong điều kiện hiện nay nhiều chi nhánh không đủ khả năng làm việc đó.
NHNo & PTNT tỉnh TT- Huế đã có chiến lược và chính sách khách hàng làm
định hướng cho các chi nhánh xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi với
khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xây dựng chính sách, cơ chế phân loại khách
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 78
hàng nào quản trị tốt, khách hàng nào thuộc loại nào sẽ được ưu đãi về lãi suất hay
trường hợp nào thì được phép vay tín chấp...nhằm tạo ra nguồn chủ động cho các đơn
vị thành viên trong việc vận dụng có hiệu quả chính sách, cơ chế đó, nâng cao khả
năng phục vụ của ngân hàng, vừa tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện và phù hợp với
đối tượng khách hàng. Như vậy không chỉ phát huy tính truyền thống của
NHNo&PTNT mà còn phát huy tính cạnh tranh cao, chiếm lĩnh được thị trường trong
thời đại đa dạng các ngân hàng như hiện nay.
3.2.4. Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương
Cán bộ Ngân hàng cần năng động hơn trong quá trình cho vay kết hợp với kiến
thức về thị trường và xã hội nhằm hướng dẫn người dân sử dụng vốn hợp lý. Cần nâng
cao trình độ cán bộ để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với các TCTD và Ngân
hàng khác.
Cần giữ vững thị trường truyền thống nông thôn bằng nhiều phương thức khác
nhau mà trước hết là chủ động vốn để cho vay, đáp ứng thời hạn vay hợp lý, lãi suất
phù hợp với tình hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp.
3.2.5. Đối với Hộ sản xuất
Trước khi vay vốn HSX cần chủ động vạch ra kế hoạch đầu tư SXKD làm sao để
làm ăn có hiệu quả, cần xác định rõ vay vốn nhằm sinh lời, phải tính toán kĩ lưỡng,
đầu tư đúng đối tượng và phù hợp với yêu cầu của thị trường. Đồng thời phải có trách
nhiệm trả và lãi đúng như cam kết.
Các hộ có nhu cầu vay vốn nên chủ động tìm cách tiếp cận với các tổ nhóm tín
dụng tại địa phương để vay vốn phục vụ cho nhu cầu cần thiết thực phát triển sản xuất
của mình. Mạnh dạn thay đổi cơ cấu sản xuất mới, đa dạng hóa các loại hình sản xuất
nhằm tận dụng tối đa nguồn lực và thời gian lao động. Luôn học tập và nâng cao kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn thông qua tập huấn, bà con, bạn bè.
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 79
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................4
Chương I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..........................................4
1.1. Hộ sản xuất và vai trò của Hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất ..............................................................4
1.1.2. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế ...................................................6
1.2. Tín dụng và hiệu quả của tín dụng đối với Hộ sản xuất ....................................8
1.2.1. Tín dụng đối với Hộ sản xuất........................................................................8
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất........................8
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sản xuất nói chung và kinh tế
hộ sản xuất nói riêng..............................................................................10
1.2.2. Hiệu quả của tín dụng đối với hộ sản xuất..................................................13
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ............................................................13
1.3. Quy trình và thủ tục cho vay của NHNo&PTNT Nam Sông Hương ..............14
1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn................................................................14
1.3.2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay.......................................................15
1.3.3. Lãi suất cho vay ..........................................................................................17
1.4. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay ........................................................17
1.4.1. Đối với Ngân hàng......................................................................................17
1.4.2. Đối với HSX ...............................................................................................19
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ ...............................19
1.5. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)
trong những năm qua........................................................................................19
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 80
1.5.1. Những kết quả đạt được..............................................................................20
1.5.2. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng Hộ sản xuất .............................22
Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM
SÔNG HƯƠNG - THỪA THIÊN HUẾ...................................................................24
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Sông Hương.....................................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Nam Sông Hương .................................................24
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tại chi nhánh NHNo & PTNT
Nam Sông Hương ..................................................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, tình hình lao động và kết quả kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương...............................................................25
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT Nam Sông Hương ........25
2.1.3.2. Tình hình lao động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương ......26
2.1.3.2. Tài sản và nguồn vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương ...28
2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Sông Hương (2009 - 2011) ...........................................................31
2.2. Khái quát hoạt động cho vay tại chi nhánh NHNo&PTN Nam Sông Hương ....34
2.2.1. Tình hình chung về cho vay của chi nhánh.................................................34
2.3. Tình hình cho vay HSX của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương ....37
2.3.1. Doanh số cho vay HSX...............................................................................37
2.3.2. Doanh số thu nợ HSX .................................................................................42
2.3.3. Dư nợ HSX .................................................................................................45
2.3.4. Nợ xấu HSX................................................................................................50
2.4. Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các HSX ......................................51
2.4.1. Một vài nét về các hộ điều tra.....................................................................52
2.4.2. Tình hình vay vốn từ Ngân hàng của các hộ điều tra .................................56
2.4.2.1. Mức vay vốn của các hộ điều tra ...........................................................56
2.4.2.2. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ...................................................59
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Diệu My 81
2.4.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ..........................................60
2.4.3.1. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra ...............60
2.4.3.2. Tình hình hoàn trả vốn vay của các hộ điều tra .....................................65
2.5. Ý kiến của những hộ vay vốn điều tra đối với Ngân hàng ..............................68
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT NAM SÔNG HƯƠNG ...............71
3.1. Các giải pháp từ phía Chi nhánH NHNo&PTNT Nam Sông Hương ..............71
3.1.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả.................................................71
3.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay.....................................................71
3.1.3. Đơn giản hóa các thủ tục cho vay...............................................................72
3.1.4. Mức vốn cho vay hợp lý cho từng đối tượng HSX.....................................72
3.1.5. Thời hạn cho vay phải được xác định kĩ cho từng đối tượng HSX ............73
3.1.6. Giám sát và đôn đốc khách hàng vay vốn ..................................................73
3.1.7. Nâng cao hiệu quả của việc thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ quá hạn ..........73
3.1.8. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin tín dụng (CIC) ................................74
3.1.9. Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền địa phương...............75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................76
3.1. Kết luận ............................................................................................................76
3.2. Kiến nghị ..........................................................................................................77
3.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................77
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................77
3.2.3. Đối với NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế ....................................................77
3.2.4. Đối với Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương ................................78
3.2.5. Đối với Hộ sản xuất ....................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ại
ọc K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_hc_86.pdf