Tài sản đảm bảo được thực hiện đăng ký ở nhiều nơi khác nhau: bất động sản
ở phòng tài nguyên môi trường, động sản đăng ký ở trung tâm giao dịch đảm bảo.
Do đó, những khách hàng có những loại tài sản khác nhau thì phải đăng ký ở những
nơi khác nhau. Chính Phủ nên thành lập trung tâm đăng ký duy nhất đáp ứng các
nhu cầu trên.
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho
giao dịch đảm bảo tiền vay.
Chính phủ, NHNN và một số Ban ngành đang khuyến khích các tổ chức trả
lương cho người lao động qua hệ thống tài khoản tại các ngân hàng thương mại,
khuyến khích các hình thức thanh toán
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á châu – Chi Nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Năm là, chính sách lãi suất từng bước được hoàn thiện. Ban đầu, lãi suất cho
vay cá nhân khá cứng nhắc, không có sự linh hoạt theo từng sản phẩm vay. Càng về
sau, ngân hàng đã từng bước xây dựng biểu lãi suất cụ thể theo món vay, theo thời
hạn, hạn mức, hay theo quan hệ tín dụng của khách hàng,... đáp ứng tốt nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Thường ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động tăng lên.
Đây cũng là nguyên nhân khiến cho lãi suất cho vay đối với cá nhân cao hơn các
loại hình cho vay khác. Hơn nữa, đặc điểm của cho vay cá nhân bao gồm hai nhóm
sản phẩm chính cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh nên nó là loại hình
vay mang tính chu kỳ. Vì thế, để thu hút khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng, Chi
nhánh cũng đã đưa ra nhiều hình thức tăng giảm lãi suất theo từng thời kỳ.
Trên đây là những thành quả đạt được của chi nhánh trong thời gian qua. Đó
cũng là nhân tố góp phần mang đến hiệu quả cho hoạt động TDCN của chi nhánh.
2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng cá nhân
Một là, một số sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân chưa thể áp
dụng tại địa bàn. Thực tế, các hình thức cho vay chủ yếu tập trung ở các sản phẩm
truyền thống như cho vay sản xuất kinh doanh, mua sắm trang thiết bị, xây dựng
sửa chữa nhà, cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng, cho vay mua xe. Nếu cứ theo
chiều hướng này thì thị phần khách hàng cá nhân của ngân hàng không thể tăng
trưởng ổn định, bền vững khi kinh doanh của ngành ngân hàng đang hội nhập và
cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Cũng về vấn đề sản phẩm tín dụng dành cho cá
nhân, chi nhánh thật sự chưa khai thác được thế mạnh của sản phẩm riêng có của
mình, như cho vay du học, cho vay mua xe ô tô. Đồng thời, khi mức sống của người
dân đang dần cải thiện, kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng cần quan tâm, xây
dựng chiến lược phát triển các sản phẩm như cho vay mua ôtô, cho vay tín chấp,
cho vay thẻ tín dụng. Đây hầu hết là những món vay có mức rủi ro thấp, bởi đây là
những sản phẩm dành cho khách hàng có thu nhập khá cao, và là những món vay có
Trường Đại họ Kin
tế Đại học Huế
48
tài sản đảm bảo thế chấp an toàn cho ngân hàng, đảm bảo tính hiệu quả của hoạt
động tín dụng cá nhân.
Hai là, tỷ lệ nợ xấu còn khá cao, chủ yếu là từ những năm trước đó và một
phần trong giai đoạn 2013 – 2015. Bên cạnh tăng trưởng của doanh số cho vay cá
nhân, tỷ lệ nợ xấu nhóm KHCN trong giai đoạn 2013 – 2015 có giảm nhưng vẫn
còn mức cao. Chưa kể đến doanh số thu nợ hoàn toàn không phải tất cả khách hàng
đều đến đóng đúng theo thời hạn quy định mà cán bộ tín dụng đã trích từ tiền túi
của mình để nhằm trả nợ tránh để món vay chuyển sang nợ quá hạn. Đây sẽ là mối
nguy lớn cho ngân hàng khi không có sự kiểm soát chặt chẽ. Nếu lãnh đạo tín dụng
phòng Quản lý rủi ro & Nợ có vấn đề không cảnh báo, đôn đốc CBTD điều tra ngay
khách hàng để xác định nguồn gốc sâu xa nguyên nhân “chậm trả tạm thời” thì dần
dần sẽ tạo nên tâm lý chủ quan, ỷ lại, không kiểm tra sâu sát khách hàng, đến khi
quá hạn nhiều ngày, phát hiện khách hàng thực sự suy giảm khả năng trả nợ thì nợ
xấu (nhóm 3 trở lên) là điều không thể tránh khỏi và mọi biện pháp xử lý lúc này là
quá trễ và kém tác dụng.
Ba là, hạn chế trong việc tìm kiếm khách hàng. Khách hàng thì rất nhiều
nhưng các tổ chức tín dụng cũng không phải là ít. Vấn đề này cũng cho thấy, phòng
quan hệ khách hàng cá nhân của chi nhánh với nhiệm vụ làm đầu mối thiết lập, duy
trì, và phát triển mối quan hệ khách hàng đã được chi nhánh triển khai ngay từ đầu
nhưng hoạt động chưa mang lại hiệu quả cao.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Hiệu quả hoạt động tín dụng mà ngân hàng đạt được cũng chính là chất
lượng từ sản xuất – kinh doanh của khách hàng, hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy, có
nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động TDCN trong thời gian qua.
Những biến động từ nền kinh tế thị trường
- Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng cao, mức sống người
dân dần được cải thiện nhưng còn tiềm ẩn nhiều bất ổn. Chẳng hạn, sự tăng giá ồ ạt
của một số ngành đầu vào, kéo theo dẫn đến tình trạng lạm phát, lạm phát xảy ra sẽ
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
49
kéo theo lãi suất Ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, chất lượng khoản vay tín dụng,
nhất là tín dụng trung và dài hạn sẽ bị ảnh hưởng rất lớn.
Môi trường văn hoá xã hội:
- Một trong những nguyên nhân đưa đến việc có nhiều sản phẩm tín dụng cá
nhân của ngân hàng không thể triển khai được trên địa bàn là do mức thu nhập của
người dân không cao, và người miền Trung có xu hướng tích luỹ, tiết kiệm trước rồi
mua sắm hơn là mua sắm rồi tích góp trả nợ. Do đó, hoạt động cho vay mua xe ôtô
vẫn chưa phát triển, cho vay du học, tín chấp, thấu chi chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng dư nợ cho vay cá nhân, còn cho vay thẻ tín dụng hoàn toàn không thực hiện.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Ngân hàng chưa có đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn. Hoạt động phân
tích tài chính KH còn nhiều bất cập. Thông tin về KH chủ yếu dựa vào khai báo của
chính KH thông qua lời nói, hoạt động thu chi trong ngày nên có độ chính xác
không cao. Ngân hàng chủ yếu dựa vào hồ sơ pháp lý do KH cung cấp nên chưa
nắm bắt được hết thông tin về KH, chủ yếu là các thông tin có lợi cho họ dẫn đến
quyết định cho vay không chính xác.
Hiện tại, phòng tín dụng của chi nhánh vẫn chưa tách biệt phòng tín dụng và
phòng quản trị rủi ro, nhân viên tín dụng cá nhân vẫn kiêm nhiệm cả hai lĩnh vực
vừa cho vay vừa thu hồi nợ. Đây là cản trở không nhỏ đối với việc mở rộng hoạt
động TDCN của Chi nhánh, khi yếu tố con người giữ vai trò thành công hay thất bại
của một ngành, lĩnh vực, và doanh nghiệp.
Quy trình cho vay: Thủ tục vay vốn rườm rà, phức tạp. Quy trình cho vay
chưa đạt tối ưu về thời gian. Một nhân viên tín dụng làm quá nhiều khâu từ việc tiếp
xúc, tư vấn khách hàng, hướng dẫn khách hàng vay, xử lý nợ khi đến hạn và quá
hạn. Đặc biệt khâu trình duyệt hồ sơ vay vốn phải thông qua hội đồng tín dụng, hay
ban tín dụng của Hội sở, và chờ đợi sự đồng ý mất rất nhiều thời gian.
Trong công tác thẩm định tài sản thế chấp thường là bất động sản, cũng
không có sự nhất quán về giá trị các loại tài sản thế chấp, như nhà vườn thường
cho là đất nông nghiệp nên làm giá trị tài sản giảm, và ngân hàng không thể đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng. Chi nhánh còn bị hạn chế quyền trong việc
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
50
ra quyết định hạn mức cho vay, và lãi suất thích hợp cho từng đối tượng khách
hàng khác nhau. Do đó, những vấn đề này làm giảm hiệu quả của hoạt động tín
dụng cá nhân nói riêng và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Hoạt động marketing của ngân hàng chưa được chú trọng. Ngân hàng chưa
chủ động tìm đến khách hàng, công tác tiếp thị chưa thực hiện rộng rãi, chưa được
tổ chức có kế hoạch và thực hiện thường xuyên. Hiện nay, marketing không chỉ
đóng vai trò nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mà còn tạo ra nhu cầu cho khách hàng. Và trong môi trường cạnh tranh hiện
nay thì vai trò đó của marketing cần được quan tâm và phát triển hơn nữa.
Việc đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân đưa đến những hạn chế trong hoạt
động tín dụng cá nhân của Chi nhánh, đó là tiền đề cơ sở để ngân hàng xác định
hướng kinh doanh cụ thể trong thời gian tới, có những giải pháp hữu hiệu và tốt
nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
51
Chương 3:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Định hƣớng mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thƣơng
mại Cổ phần Châu - Chi nhánh Huế
Với tầm nhìn chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ, ngân hàng Á Châu luôn
xác định khách hàng mục tiêu là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Từ thực trạng hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua, hoạt động tín dụng
cá nhân trở thành hoạt động chủ lực của Ngân hàng Á Châu Huế, việc đưa ra những
định hướng phát triển cho bộ phận tín dụng cá nhân này là điều hết sức cần thiết..
Nhiệm vụ hàng đầu của khối tín dụng cá nhân là phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển dịch vụ cả về chiều
sâu và chiều rộng. Chính vì vậy, hoạt động tín dụng cá nhân trở thành mối quan tâm
hàng đầu trong chiến lược hoạt động của cả chi nhánh, nhằm góp phần tăng hiệu
quả của hoạt động TDCN.
Tiếp tục đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tín dụng cá nhân trong thời gian tới,
với phương châm an toàn, hiệu quả, cụ thể, cố gắng phấn đấu đạt doanh số cho vay
đối với khách hàng cá nhân năm 2016 tăng 18% so với năm 2015 đạt mức 194110
triệu đồng.
Về công tác Marketing, Chi nhánh sẽ đẩy mạnh tiếp thị các sản phẩm trọng
tâm như cho vay SXKD, các sản phẩm thế mạnh của ngân hàng như cho vay du
học, cho vay xây dựng, sữa chữa nhà, mua sắm trang thiết bị, sản phẩm cho vay tín
chấp, mua xe ôtô
Để thúc đẩy hoạt động này phát triển hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn, công
tác đôn đốc, xử lý, thu hồi nợ quá hạn, giảm rủi ro của hoạt động này đến mức thấp
nhất có thể. Qua phân tích đánh giá, hoạt động tín dụng cá nhân là hoạt động có độ
rủi ro thấp, theo kế hoạch đề ra, chi nhánh đang giảm dần tỷ lệ nợ xấu xuống mức
1% cuối năm 2016.
Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế
52
Trong thời gian tới, chi nhánh tăng cường hơn nữa hoạt động quảng cáo,
truyền thông, mở rộng thị phần đến các tuyến các cụm dân cư trên địa bàn tỉnh và
các vùng lân cận, trước hết đẩy nhanh việc xây dựng phòng giao dịch tại Quảng Trị.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Châu – Chi nhánh Huế
Từ thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân trong 3 năm vừa qua,
với những kết quả đạt được và những hạn chế mà ngân hàng chưa thể khắc phục,
dưới đây là những giải pháp nhằm giúp hoạt động tín dụng cá nhân giải quyết
những hạn chế trước mắt và thu được những kết quả tốt, đạt hiệu quả cao trong thời
gian tới. Ngân hàng cần chú ý nhóm giải pháp sau:
3.2.1. Nhóm các giải pháp cải thiện chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp lý
Phần lớn tài sản của các NH hình thành từ nợ vay và nguồn vốn huy động,
đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn hợp lý giúp NH có cơ hội gia tăng thêm lợi nhuận.
- Do đó, Chi nhánh nên duy trì tỷ lệ này ở mức trên bình quân bằng cách tăng
cường mở rộng quy mô tín dụng nói chung và chú trọng phát triển quy mô tín dụng
cá nhân. Khi đó hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói
riêng sẽ được cải thiện hơn vì nếu tỷ lệ này thấp hơn mức trung bình làm mất đi cơ
hội gia tăng lợi nhuận, lúc đó, hiệu quả tín dụng của NH sẽ bị giảm.
- Và tùy theo từng thời kỳ mà NH ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn hay trung dài
hạn. Để từ đó hình thành các tài sản tương ứng nhằm giảm bớt rủi ro, đảm bảo lợi
nhuận ổn định. Khi chưa đạt đến giới hạn tối ưu thì NH sẽ có lợi khi sử dụng nợ để
gia tăng tài sản sinh lời, còn vượt quá giới hạn nợ tối ưu của mình đồng nghĩa với
việc lạm dụng tỷ lệ này dễ dẫn đến gia tăng tài sản chất lượng kém và nguy cơ rủi
ro tài chính ngày càng cao.
3.2.1.2. Tăng cường biện pháp huy động vốn
Để đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn, để cho hoạt
động cho vay diễn ra thông suốt và không trì trệ do thiếu vốn thì công tác huy động
vốn đóng vai trò quan trọng và quyết định về quy mô cho vay của ngân hàng. Do đó
Trường Đại học Kinh tế Đại học H
ế
53
ngân hàng cần quan tâm đến hoạt động này. Để làm được điều này cần chú trọng
công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh, thương hiệu mới của ngân hàng để giới thiệu
cho đối tượng khách hàng biết đến một hình ảnh ACB uy tín, thân thiện cùng với
chính sách ưu đãi. Hơn nữa, trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động huy động
vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ nhân quả với nhau. Tạo vốn là giải
pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và bảo đảm an toàn trong kinh doanh, cần có
chính sách phù hợp để khai thác hết tiềm năng về vốn, để có thể tăng khả năng tự
bảo vệ của ngân hàng.
3.2.1.3. Xử lý nợ xấu, phòng ngừa rủi ro
Đây là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến hiệu quả tín dụng và
phòng ngừa rủi ro.
- NH cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản
vay, chuyển nợ quá hạn đối với trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ
gây ra rủi ro. Tiến hành hạ bậc nợ và thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra. Tránh tình trạng chạy theo kết quả kinh doanh mà không tuân
thủ các quy định về phân loại nợ vào nhóm cao hơn cho khoản vay khi phát hiện
khoản nợ có dấu hiệu rủi ro.
- Chi nhánh ACB Huế cần thường xuyên theo dõi, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hồ sơ tín dụng cũng như thắt chặt các quy trình, quy định về hoạt động
cho vay nhằm giảm thiểu mức rủi ro thấp nhất có thể. Lập tổ xử lý nợ xấu nhằm giải
quyết các khoản nợ còn tồn đọng hoặc bán cho Tổ chức mua bán nợ xấu nhằm đem
lại nguồn vốn giúp cho hoạt động cho vay được diễn ra liên tục, có hiệu quả, giảm
tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng.
- Chi nhánh cần thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ
quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ
hạn, giảm lãi vay, khai thác các TSBĐ nợ vay phù hợp với thực trạng từng trường
hợp cụ thể.
- Đối với các khoản nợ có vấn đề, NH cần làm rõ thực trạng kinh doanh của
KH, khả năng khôi phục sản xuất, khả năng trả nợ, mong muốn hợp tác của KH,
khả năng xử lý TSBĐ để lựa chọn phương án xử lý phù hợp.
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
54
3.2.1.4. Đa dạng hoá đồng thời hoàn thiện các sản phẩm vay:
Hiện nay, các NHTMCP trong nước và các ngân hàng nước ngoài đang cạnh
tranh nhau rất gay gắt về thị phần khách hàng, sản phẩm cũng như chất lượng, tuy
nhiên một vấn đề hết sức nhạy cảm là việc các ngân hàng thu các khoản phí như thế
nào cho hợp lý để giữ chân khách hàng. Tại ACB, dựa vào biểu phí, việc thu các
khoản phí được chia nhỏ ra và một số khoản phí được thu khá cao so với các
NHTM khác như Vietcombank, điều đó tạo ra tâm lý e ngại khi khách hàng muốn
thực hiện giao dịch với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nên cắt giảm bớt các khoản
phí nhỏ lẻ và thực hiện các chính sách ưu đãi về phí cho các khách hàng VIP, khách
hàng quen thuộc.
Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, cấp phát tín dụng bằng
hình thức chuyển khoản vào tài khoản khách hàng, đối với hình thức cho vay bằng
tiền mặt với số lượng lớn điều chuyển xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa
đảm bảo khoản tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt KH.
Để mang sản phẩm, dịch vụ đến từng khách hàng ngân hàng nên phân tán rủi
ro cấp vốn cho vay đối với các hộ dân cư, các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong
địa bàn. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ đến từng nhà, từng hộ dân để khách hàng có
thể hiểu đây là ngân hàng của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Khi hoạt động tín dụng đã được tăng trưởng ngân hàng đã có một lượng lớn
khách hàng cũng nên đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ kèm theo như: thực hiện các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại nhà, qua hệ thống thanh toán thẻ kết nối với các
Ngân hàng Nhà Nước (Vietcombank, Agribank, ) điều này tận dụng được quy
mô sẵn có của các Ngân hàng bạn đồng thời mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ
đến với những khách hàng mà hiện nay Ngân hàng chưa có chi nhánh, phòng giao
dịch.
3.2.2. Nhóm giải pháp về chiến lược kinh doanh, chính sách khách hàng
Một ngân hàng không thể thu hút được khách hàng nếu như không hiểu
khách hàng cần gì, nhu cầu khách hàng là thế nào. Khách hàng là nguồn tài nguyên
vô giá trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Chính vì vậy nên xây dựng riêng cho
Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế
55
ngân hàng những quy định chính sách khách hàng chung – khách hàng ưu đãi cùng
một chiếc lược kinh doanh dụ thể, áp dụng cho khách hàng có giao dịch thường
xuyên và khách hàng có giao dịch lần đầu.
Lãi suất là công cụ nhạy cảm nhất, bởi vì khi khách hàng vay vốn điều trước
tiên họ quan tâm chính là tiền lãi mà họ phải trả, do đó cần có chính sách lãi suất
phù hợp vừa thu hút được khách hàng, vừa tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Ở đây
xin đề cập cụ thể về chính sách khách hàng ưu đãi.
Nắm bắt tâm lý tiêu dùng của người dân, từ đó tạo ra sự hấp dẫn cho khách
hàng gửi tiền, ví dụ: chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ, trong từng
dịch vụ mức ưu đãi từ thấp đến cao, ngân hàng nên phân loại khách hàng ưu đãi
thông qua việc đánh giá quan hệ khách hàng với ngân hàng, xếp hạng: hạng đặc
biệt, hạng nhất, hạng nhì, hạng ba. Đối với mỗi loại có chính sách ưu đãi đặc biệt
khác nhau, cụ thể trong hoạt động cho vay:
- Ngân hàng nên lập hồ sơ đánh giá khách hàng, tờ trình xét duyệt khách hàng
ưu đãi và họp hội đồng xét duyệt khách hàng ưu đãi, sau khi có kết quả thông báo
cho khách hàng biết chậm nhất là 03 ngày so với ngày có kết quả.
- Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhưng
không muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản
vay tiêu dùng với mức lãi suất ưu đãi.
- Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tư
vấn cho khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý
nhất, tất toán càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt
cho việc thanh toán các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
- Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ
sơ ngay tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu khách hàng có thể rút vốn và bổ sung
chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ
3-5 ngày sau khi giải ngân.. Chính vậy, khi cho vay ngân hàng nên thường yêu cầu
khách hàng cung cấp các hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ. Và giải thích cho khách
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
56
hàng biết được việc cung cấp các thông tin này càng đầy đủ, càng chi tiết thì khách
hàng càng có nhiều cơ hội tiếp cận vốn vay từ ngân hàng hơn.
- Khi chi nhánh có hệ thống chấm điểm khách hàng tự động, thì căn cứ trên
mức độ xếp hạng (căn cứ và thông tin về nhân thân, nguồn thu nhập và sản phẩm dự
định vay và các yếu tố khác). Mà khách hàng có mức lãi suất tương ứng. Đồng thời
nếu là khách hàng xếp hạng tốt, có quan hệ tín dụng với ngân hàng lâu, không có nợ
khó đòi tại ACB và TCTD, thì ngân hàng sẽ giảm lãi suất, cấp hạn mức cao và
không phải thẩm định lại hồ sơ lần hai khi vay theo hạn mức tín dụng. Đồng thời,
để khách hàng được xếp hạng tín dụng một cách chính xác, thì ngân hàng nên yêu
cầu người vay cung cấp các thông tin cho ngân hàng đầy đủ, trung thực, chi tiết như
thế sẽ có lợi cho người vay và ngân hàng.
- Với các khoản vay tiêu dùng mà khách hàng có thu nhập ổn định, tài sản
đảm bảo tốt thì có thể được hưởng mức lãi suất thấp hơn.
- Ngân hàng phải luôn định hướng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có
thời gian xét duyệt hồ sơ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng
đang cần vay gấp, hạn mức vay cao cùng thời gian vay linh hoạt.
3.2.3. Nhóm giải pháp về quy trình tín dụng
Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc
thẩm định xét duyệt cho vay, đảm bảo tính khách quan, kịp thời phát hiện các khách
hàng kém hiệu quả, phương án kém khả thi.
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Nâng cao chất lượng khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả cho
vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định sẽ đa ra kết quả là có chấp nhận cho khách
hàng vay hay không. Thẩm định gồm hai bước cơ bản là thu thập thông tin và xử lý
thông tin
- Thứ nhất: Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn người xin
vay, sổ sách của ngân hàng, các nguồn thu thập từ các cá nhân thông qua tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hang vay vốn, các nguồn thông tin từ dịch vụ, các cơ
quan cung ứng thông tin và từ các nguồn khác... Hiện nay có nhiều nguồn thông tin
Trường Đ
i học Kinh tế Đại học Huế
57
với độ chính xác lẫn lộn nhau. Vì vậy, ngân hàng chọn lựa thông tin nào là chính
xác là rất khó. Ngân hàng chủ yếu thu thập thông tin từ phía khách hàng thông qua
phỏng vấn trực tiếp, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh và cũng có
trường hợp ngân hàng cử cán bộ tới tận nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Tuy nhiên nếu chỉ thu thập nguồn tin từ phía khách hàng thì không có độ tin cậy cao
vì chúng ta biết rằng khách hàng luôn muốn vay Ngân hàng một cách nhanh chóng
nên thường xuyên xảy ra hiện tượng thiếu trung thực khi đưa ra những thông tin về
mình. Vì vậy, ngân hàng cần mở rộng phạm vi thu thập những nguồn thông tin khác
nhưng phải biết chọn lọc để tránh hiện tượng “loãng thông tin”. Ngân hàng cần chú
ý tới những nguồn sau:
+ Cần chú trọng tới việc cử cán bộ có kiến thức nghiệp vụ Ngân hàng và có
kiến thức chuyên môn của ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng đang kinh doanh,
đến tận địa bàn sản xuất của khách hàng. Kết hợp với những thông tin do khách
hàng cung cấp như báo cáo tài chính tình hình sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi những thông tin được cung cấp từ hệ
thống thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam, của ngân hàng ngoại
thương Việt Nam. Hệ thống thông tin này được đánh giá là đáng tin cậy vì do nhà
nước quản lý. Tuy nhiên, hệ thống này mới được thành lập nên chưa hoàn thiện và
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Thông tin thu được từ nguồn này mới chỉ có
về tình hình dư nợ và nợ quá hạn phải thanh toán của doanh nghiệp tại các ngân
hàng ngoại thương, các thông tin về thị trường, về kinh tế, xã hội... đều không có.
Bên cạnh đó, các Ngân hàng còn chưa thực sự tuân thủ chặt chẽ yêu cầu cung cấp
thông tin.
+ Ngân hàng cần có bộ phận riêng quản lý các hồ sơ giấy tờ của khách hàng
kể cả với những khách hàng tạm thời không có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
Đây cũng sẽ là nguồn thông tin quan trọng trong nhiều trường hợp cần thiết.
Chú trọng nguồn thông tin đại chúng vì đây là nguồn thông tin khách quan
nhất. Mặt khác, Ngân hàng cần có sự hợp tác và trao đổi thường xuyên với những tổ
chức tín dụng khác, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương và giữ tốt mối
quan hệ với khách hàng vì đôi khi họ có thể cung cấp cho chúng ta những thông tin
cần thiết và xác thực.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
58
- Thứ hai: Phân tích thông tin tín dụng
Cần nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng. Trong công tác tín
dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định
có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu
đầy đủ, chính xác do vậy cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào các luồng thông tin
do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần phải nắm bắt, xử lý các thông tin về
mọi vấn đề liên quan đến phương án, dự án từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ
chức lưu trữ, thu thập các thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin
công nghệ, xây dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng
khách hàng,... dựa trên việc sử dụng các phần mềm tin học. Đây sẽ là căn cứ để
đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý,
ra quyết định cho vay và đầu tư.
Khi có được các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là rất quan
trọng. Lâu nay trong thực tế thường chỉ có khách hàng lựa chọn Ngân hàng, Ngân
hàng thực hiện tín dụng đối với hầu hết các khách hàng đến với mình. Thực ra ở đây
phải là quan hệ hai chiều: Khách hàng lựa chọn Ngân hàng và Ngân hàng lựa chọn
khách hàng. Điều này rất quan trọng bởi nó hạn chế rủi ro cho Ngân hàng, đảm bảo
vốn cho vay ra thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng của Ngân hàng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng cần chú ý chọn khách
hàng có hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ đúng
hạn, và trước thời hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách
hàng với các tổ chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh gía mức độ, uy
tín của khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng phải được thực hiện một cách chủ động (nghĩa là
nếu biết cá nhân nào làm ăn có hiệu quả và có uy tín thì Ngân hàng có thể chủ động
đến đặt quan hệ tín dụng với cá nhân đó). Ngân hàng không nên ở thế bị động, ngồi
chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay, khi đó Ngân hàng mới xem xét có cho khách
hàng vay hay không. Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi thành phần
kinh tế, tránh tình trạng đối với thành phần kinh tế quốc doanh, Ngân hàng cứ cho
vay mà không xem xét đơn vị đó kinh doanh có hiệu quả hay không.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
59
Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định cần có sự phối hợp giữa các
chuyên gia, những cán bộ tư vấn về các lĩnh vực như giá cả, kiểm tra chất lượng sản
phẩm...
3.2.2.2. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng
Nâng cao vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng
để đảm bảo chất lượng cho vay. Do đó, khi Ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng để
nâng cao chất lượng tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát phải được
nâng lên ở mức tốt nhất.
Thông qua quá trình kiểm tra, giám sát vốn cho vay, Ngân hàng phải thường
xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm, uy tín của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm... thì Ngân hàng phải thực hiện xử lý theo
quyền và nghĩa vụ của mình theo quyết định của pháp luật. Điều này là rất cần thiết
bởi vì trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng còn có thể qua nhiều thời
gian mới bộc lộ những khuyết điểm nhất định. Vì thế phải giám sát khách hàng vay
vốn theo dõi kịp thời khả năng rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp đối phó thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trong thực tế, việc giám sát vốn vay của khách hàng lại tuỳ thuộc vào khả
năng, trình độ và từng điều kiện cụ thể của nhân viên tín dụng. Nhất là trong điều
kiện hiện nay báo cáo số liệu của các khách hàng thường có độ tin cậy thấp ngoài
vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành thì việc giải quyết khoa học thông tin sai sự
thật một cách hữu hiệu là một vấn đề còn nhiều lúng túng. Có chăng đây chỉ một
biện pháp tình thế. Bởi vì, hiện nay ta chưa có biện pháp tích cực buộc các cá nhân,
doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật kế toán – thống kê và thực hiện kiểm toán
bắt buộc hàng năm đối với tất cả các đơn vị kinh doanh. Vì vậy phải tăng cường
hiệu quả của giám sát vốn vay trong hoạt động của Ngân hàng với yêu cầu phải có
chương trình giám sát riêng, cán bộ của bộ phận này phải có năng lực về đánh giá
hoạt động tín dụng ở cả hai phía khách hàng và Ngân hàng. Những người làm công
tác này không liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ. Nhiệm vụ của bộ phận này
là đánh giá tình hình hoạt động tín dụng nói chung, chất lượng khoản tín dụng nói
riêng hiệu quả đến đâu, để kiến nghị với các cấp lãnh đạo các biện pháp nhằm thiết
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
60
lập hệ thống phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng mình.
Ngoài ra, Ngân hàng cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ
Ngân hàng nhằm thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực, gây thất
thoát tài sản và làm mất uy tín của Ngân hàng.
3.2.4. Nhóm giải pháp về nhân sự và cơ cấu tổ chức
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh
tế, chính trị, xã hội nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Toàn bộ những
quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ không có máy móc hay
một công cụ nào khác ngoài cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Vì vậy, kết quả cho vay
phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo và đạo đức nghề
nghiệp của nhân viên tín dụng. Phần lớn đội ngũ cán bộ tại Chi nhánh có trình độ
đại học, cao đẳng, tại chức và trên đại học đã được đào tạo về chuyên môn Ngân
hàng. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp của nền kinh tế thị trường, sự
phức tạp và đầy khó khăn trong công tác cho vay thì với đội ngũ cán bộ như hiện
nay chưa thể đáp ứng kịp thời. Thực tế đòi hỏi nhân viên tín dụng luôn phải học hỏi,
trau dồi kiến thức nghiệp vụ và cả những kiến thức tổng hợp khác một cách thường
xuyên. Do đó để nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân, Ngân hàng cũng nên đề ra
chính sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo việc đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn của các cán bộ với một số biện pháp như:
- Chuyên môn hoá cán bộ tín dụng: Mỗi nhân viên tín dụng sẽ được giao phụ
trách một nhóm khách hàng nhất định. Việc phân nhóm tuỳ theo năng lực, sở
trường, kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng. Qua đó, nhân viên tín dụng có thể
hiểu biết khách hàng một cách sâu sắc, tập trung vào một công việc của mình và
giảm chi phí trong điều tra, tìm hiểu khách hàng, giảm sai sót trong quá trình thẩm
định, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đào tạo các kỹ năng: Ngân hàng cần đào tạo cán bộ tín dụng theo các kỹ
năng như kỹ năng giao tiếp, kĩ năng điều tra, kĩ năng phân tích, kĩ năng viết, kĩ năng
đàm phán...
Trường Đại ọc Kinh tế Đại ọc Huế
61
- Có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý đối với các nhân viên tín dụng,
thưởng phạt nghiêm minh: những nhân viên tín dụng thiếu tinh thần trách nhiệm,
làm thất thoát vốn, vi phạm cơ chế cần được xử lý nghiêm khắc, đặc biệt đối với
những nhân viên tín dụng có hành vi tiêu cực làm ảnh hởng đến lợi ích của Ngân
hàng. Tuỳ theo mức độ có thể áp dụng các hình thức xử lý, kỷ luật như: chuyển
công tác khác, tạm đình chỉ, sa thải...Ngoài việc nâng cao trách nhiệm của cán bộ
Ngân hàng phải có chế độ khen thưởng đối với những nhân viên có thành tích xuất
sắc trong hoạt động tín dụng.
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing
Marketing ngân hàng mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những
năm 60 marketing ngân hàng mới được tiếp cận và ứng dụng. Ở Việt Nam, việc làm
quen với marketing ngân hàng còn diễn ra muộn hơn, khoảng những năm cuối của
thập niên 80, và cho tới nay hiệu quả của việc ứng dụng marketing ngân hàng còn
hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương,
còn các hoạt động chủ yếu có ý nghĩa quyết định thành công trong thực hành
marketing như: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng
dịch vụ ngân hàng còn rất mờ nhạt và hạn chế. Vì vậy, để đưa marketing thực sự
thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó, Chi nhánh nên thực hiện các
giải pháp sau:
- Tìm kiếm khách hàng: muốn đẩy mạnh phát triển tín dụng cá nhân vấn đề
chính yếu là phải có khách hàng và thu hút được khách hàng. Việc này đòi hỏi nhân
viên chuyên trách ngân hàng nghiên cứu thói quen tiêu dùng của các thành phần
khách hàng có nhu cầu. Từ đó cung ứng tín dụng, tạo điều kiện cho các khách hàng
vay vốn.
- Nên có mối quan tâm sâu sắc đến khách hàng, cần giữ mối liên hệ thường
xuyên và thân thiết, xây dựng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Lượng khách
hàng trung thành có vai trò to lớn trong hoạt động của ngân hàng. Xây dựng khách
hàng trung thành bằng việc luôn chân thành cám ơn khách hàng và làm vui lòng
khách hàng khi có nhu cầu giao dịch tại ngân hàng.
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
62
- Đối với khách hàng lớn, thân quen, luôn giữ mối quan hệ tốt thông qua việc
tìm hiểu ngày sinh của Giám đốc, kế toán trưởng, ngày thành lập doanh nghiệp gửi
thiệp, hoa chúc mừng. Nhân dịp Tết có thể in lịch có địa chỉ, điện thoại, các dịch vụ
Ngân hàng gửi đến khách hàng, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức chiêu đãi và
tặng phẩm, giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng, khẳng định chính
sách xem khách hàng là ưu tiên số một của Ngân hàng, cho khách hàng đổi tiền mới
nhắc khách hàng luôn nhớ đến Ngân hàng đồng thời qua đó giới thiệu các sản phẩm
mới của Ngân hàng, luôn quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải
nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân, đem dịch vụ Ngân hàng đến tận khách hàng
thông qua việc gửi thư giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng.
Việc làm trên sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp cho các doanh nghiệp có mối
quan hệ với Ngân hàng, đây sẽ là những lời quảng cáo tuyệt diệu cho Ngân hàng
đối với những khách hàng chưa từng giao dịch tại Ngân hàng, ta có thể vừa giữ
khách hàng trung thành với Ngân hàng vừa tìm kiếm được nguồn khách hàng mới.
Lời quảng cáo từ những khách hàng đã giao dịch với Ngân hàng có giá trị gấp nhiều
lần bài quảng cáo trên ti vi, truyền hình
- Ngân hàng nên chú ý nhiều đến việc quảng bá thương hiệu thông qua quảng
cáo hoạt động Ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo,
tivi, đài phát thanh với phương châm “Ngân hàng luôn là người bạn thân thiết và
trung thành của khách hàng”. Ban lãnh đạo Ngân hàng nên tạo mối quan hệ tốt với
cánh báo chí, tranh thủ sự thiện cảm tốt, thỉnh thoảng nên tổ chức các buổi tiếp tân
với báo chí. Việc báo chí đưa tin trên báo cũng là hình thức quảng cáo đặc sắc hơn
sự đăng quảng cáo và giảm bớt chi phí quảng cáo .
- Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng nên thường xuyên tham gia các hoạt động
cộng đồng tại địa phương, đây là phương tiện hữu hiệu nhất để tranh thủ khách
hàng mới : tham dự các tổ chức văn nghệ xã hội, kinh tế Chú ý kiến tạo thương
hiệu riêng cho chi nhánh trên địa bàn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
63
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh
doanh nhạy cảm, là hệ thần kinh của nền kinh tế. Thực tế đòi hỏi hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại phải tiếp tục đổi mới hoạt động, phải
tìm ra những giải pháp hữu hiệu để phục vụ nền kinh tế tốt hơn. Trên cơ sở nền
tảng có sẵn, song song với việc tạo ra những sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao,
các ngân hàng cũng không ngừng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống
của mình để ngày càng phục vụ tốt hơn khách hàng.
Hoạt động tín dụng cá nhân với cho vay kinh doanh là trọng tâm, dần đang
ngày càng phát triển theo sự tăng trưởng của nền kinh tế và thu nhập của người dân.
Đối tượng khách hàng cá nhân đã trở thành mục tiêu hướng tới của không chỉ Ngân
hàng Thương mại Cổ phần mà ngay cả Ngân hàng Thương mại Quốc doanh. Do đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân nhằm kích cầu, thúc đẩy sản xuất
phát triển, tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đề tài đã hoàn thành nghiên cứu những nội dung sau :
- Nêu một số cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân trong hoạt động của ngân hàng,
tìm hiểu, vận dụng vào việc phân tích làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu các số liệu thực tế từ ngân hàng trong thời gian từ 2013 đến năm
2015, từ đó đưa ra những chỉ số phân tích đánh giá.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động và hiệu quả của hoạt động tín
dụng cá nhân của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tín dụng cá nhân trong thời gian tới.
Trong đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích rút ra những kinh nghiệm
từ hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Huế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng,
mong rằng có thể góp một phần vào việc nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả tín
dụng cá nhân của hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Á Châu
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
64
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của chi nhánh Huế thì việc
giúp đỡ chỉ đạo và những chính sách định hướng của Ngân hàng Á Châu đóng vai
trò rất quan trọng.
Ngân hàng Á Châu cần ban hành chính sách tín dụng phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của Chi nhánh Huế. Vì hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ,
tuân thủ và xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có
thể coi như một cương lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ
trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM.
Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng, tạo đường
hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng.
Hội sở nên tạo điều kiện cho Chi nhánh triển khai, đưa vào áp dụng các sản
phẩm mới. Một số sản phẩm của ngân hàng chưa thực sự phù hợp với người dân, do
gặp nhiều vướng mắc về lãi suất, điều kiện vay vốn,...
Đứng trước yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Ngân hàng cần bỏ ra
nhiều kinh phí để đào tạo và đào tạo lại nhằm giúp cán bộ có đủ trình độ, đáp ứng
yêu cầu công việc. Ngoài ra NH cần còn có những cơ chế tiền lương, tiền thưởng...
nhằm khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả.
Ngân hàng Á Châu nên dành cho Ngân hàng Á Châu Huế cũng như các chi
nhánh của mình nhiều quyền quyết định hơn nhằm nâng cao tính tự chủ của các chi
nhánh.
- Về hạn mức tín dụng tối đa của một khách hàng, Ngân hàng Á Châu cho
phép Ngân hàng Á Châu Huế cấp tín dụng tối đa cho một khách hàng là 2 tỷ VNĐ.
Khi có một khách hàng có tổng nhu cầu vay lớn hơn 2 tỷ, Ngân hàng Á Châu sẽ khó
khăn trong việc quyết định cho vay vì thủ tục rất phiền hà. Trong khi ở Huế, các
khu chế xuất, khu trang trại đang trên đà phát triển nên nhu cầu vay vốn Ngân hàng
là rất nhiều. Vì vậy, Ngân hàng Á Châu nên xem xét tăng hạn mức tín dụng đối với
một khách hàng cho Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Huế.
- Ngân Hàng Á Châu nên tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề tín dụng để cho
các cán bộ tín dụng của các chi nhánh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm công tác và
nâng cao trình độ của mình; Đồng thời, Ngân hàng nên nghiên cứu tạo ra hành lang
pháp lý để bảo vệ cán bộ tín dụng.
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
65
- Ngân hàng Á Châu nên tiếp tục phát huy việc sử dụng mạng vi tính để thu
nhận số liệu báo cáo, hạn chế làm báo cáo bằng tay để cán bộ tín dụng tập trung
thời gian vào chuyên môn hơn, triển khai kịp thời, hướng dẫn cụ thể các văn bản,
quyết định của Ngân hàng Nhà nước.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương
trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp
các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất.
- Tăng cường hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm
chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự.
2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN tiếp tục triển khai các chương trình hành động cụ thể theo như đề án
phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của
NHNN:
- Hình thành đồng bộ khung pháp lý minh bạch và công bằng nhằm thúc đẩy
cạnh tranh và bảo đảm an toàn hệ thống, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn
mực quốc tế về an toàn đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng. Xóa bỏ phân biệt đối
xử giữa các loại hình TCTD và loại bỏ các hình thức bảo hộ, bao cấp trong lĩnh vực
ngân hàng.
- Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế về
tài chính ngân hàng theo lộ trình và bước đi phù hợp với năng lực cạnh tranh của
các TCTD và khả năng của NHNN về kiểm soát hệ thống.
- Cải cách căn bản, triệt để nhằm phát triển hệ thống các TCTD Việt Nam theo
hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu và loại hình TCTD, có quy
mô hoạt động và tiềm lực tài chính mạnh, tạo nền tảng xây dựng hệ thống các
TCTD hiện đại đạt trình độ phát triển tiên tiến trong khu vực Châu Á, áp dụng đầy
đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả năng cạnh tranh với các
ngân hàng trong khu vực và thế giới.
- Tăng cường năng lực tài chính của các TCTD theo hướng tăng vốn tự có và
nâng cao chất lượng tài sản và khả năng sinh lời. Từng bước cổ phần hóa các NH
Thương mại Nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
66
và an toàn hệ thống, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng
hàng đầu thế giới mua cổ phần và tham gia quản trị, điều hành các NHTM Việt
Nam.
- Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL):
+ NHNN cần tạo điều kiện ưu đãi cho ngân hàng Á Châu mở rộng hơn
nữa mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch để có thể đẩy mạnh công tác huy động
vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh một cách hiệu quả, góp phần phát
triển các dịch vụ của một NHBL.
+ Dịch vụ NHBL là những dịch vụ cung ứng những tiện ích cũng như tín
dụng ngân hàng đến tận tay người tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho
sinh hoạt). Đối tượng khách hàng của NHBL do đó vô cùng lớn bao gồm cá nhân,
các DN vừa và nhỏ cùng những dịch vụ ngân hàng phi tín dụng cho các tập đoàn,
công ty lớn.
+ Dịch vụ NHBL là thước đo nền văn minh ngân hàng của mỗi Quốc gia.
Nó trực tiếp làm biến đổi từ một nền kinh tế tiền mặt sang một nền kinh tế phi tiền
mặt hóa. Vấn đề của NHBL là ở quy mô, chất lượng, hệ thống kênh phân phối. Vì
vậy phát triển NHBL thực chất là phát triển các dịch vụ tiện ích ngân hàng trên nền
công nghệ hiện đại và mạng lưới kênh phân phối đến tận “tay” người tiêu dùng, làm
cho NHTM trở thành Ngân hàng của mọi người, mọi nhà và mọi doanh nghiệp.
- Mở rộng dịch vụ ngân hàng:
+ Từng bước nới lỏng quyền tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng đối
với cả bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ ngân hàng (trong nước và ngoài nước),
thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và đối xử bình đẳng giữa các tổ
chức tín dụng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam.
+ Sửa đổi luật NHNN Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng và các văn bản
pháp luật khác có liên quan để hệ thống văn bản của ngành mang tính pháp lý cao,
chứ không chỉ đơn giản là hướng dẫn về nghiệp vụ, đảm bảo NHNN trở thành
NHTW hiện đại, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong hoạt
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
67
động kinh doanh, từng bước áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế trong hoạt
động ngân hàng đảm bảo hoạt động của các tổ chức tín dụng an toàn hiệu quả.
+ Hoàn thiện các quy định về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong
nước. Xóa bỏ các hạn chế bất hợp lý về quyền tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng
của các TCTD. Sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp phép thành lập và hoạt động
ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam. Đồng thời, hoàn
thiện các quy định về hình thức pháp lý, phạm vi hoạt động và loại hình dịch vụ
được phép cung cấp của các tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam.
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tín dụng theo nguyên tác thị trường
và nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, tách bạch
hoàn toàn tín dụng chính sách và tín dụng thương mại.
+ Hoàn thiện các quy định phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ điện
tử và chữ ký điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. Hoàn thiện các quy định về quản lý
ngoại hối, cải cách hệ thống kế toán ngân hàng phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế. hoàn thiện các quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện quy định về các nghiệp vụ và dịch vụ
ngân hàng mới như hoán đổi rủi ro tín dụng, các dịch vụ ủy thác, các sản phẩm phái
sinh
- Cải cách thủ tục hành chính:
+ NHNN và các cấp, các ban ngành cần quan tâm, giúp đỡ về các loại
giấy tờ hành chính, giúp cho khách hàng có thể vay vốn dễ dàng hơn như: đẩy
nhanh tốc độ Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, rút
ngắn thời gian đi công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Thực tế, trong thời
gian qua, người dân gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc đi công chứng, đăng ký
các loại giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất. Theo đó, các Luật và Nghị định
ban hành, từ nay sẽ tồn tại đồng thời song song hai hệ thống cấp giấy và hai loại
giấy: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), trên đó có ghi nhận tài sản trên
đất theo quy định của luật đất đai do ngành tài nguyên – môi trường (TN – MT)
Trường Đại học Kin tế Đại học Huế
68
cấp; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do hệ thống của
ngành xây dựng cấp. Việc đồng thời tồn tại hai loại giấy này đã góp phần làm nảy
sinh tiêu cực, phiến hà và là “mảnh đất” để cán bộ thừa hành nhũng nhiễu dân
chúng.
+ Và vì lý do thiếu thống nhất như vậy, mà người dân gặp khó khăn rất
nhiều trong việc công chứng, đăng ký các loại giấy tờ trên. Giấy đỏ cấp theo nghị
định 181 và các loại giấy trắng sẽ đăng ký bằng trang bổ sung đính kèm theo hoặc
ghi nhận trực tiếp trên giấy. Trong khi đó, các loại giấy hồng cũ, giấy hồng mới thì
đăng ký vào sổ địa chính. Rõ ràng với các quy định và hướng dẫn chồng chéo như
thế, người dân gặp rất nhiều phiền phức trong giao dịch cầm cố, thế chấp thiết
nghĩ, cán bộ, ban ngành nên phối hợp lại thống nhất để cùng đưa ra một loại giấy
mới để chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất và quyền sử dụng đất cho phù hợp
với quy định của từng bộ, tạo điều kiện cho dân chúng có khả năng tiếp cận với các
nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng hơn, đồng thời cũng tạo nên sự thống
nhất, minh bạch của pháp luật nước ta.
- Có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và ngân hàng trong việc xử lý
tài sản đảm bảo:
+ Đối với việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố của người vay mất khả
năng chi trả, đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp với ban pháp chế của ngân
hàng Á Châu, tạo nên một tổ công tác có đủ thẩm quyền, giúp ngân hàng phát mại
tài sản nhanh hơn để thu hồi nợ, giúp giảm bớt rủi ro về giá cũng như chi phí bảo
quản, phát mại tài sản.
2.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ
Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, sự chững lại của nền kinh tế đang ít nhiều
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân và ngược lại sức mua của người tiêu dùng
giảm thì khó vực dậy được nền kinh tế. Chính vì vậy Chính phủ nên triển khai mạnh
mẽ chủ trương kích cầu nội địa với các chương trình như “người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”, một trong những biện pháp kích cầu là các ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
69
thương mại thực hiện các chương trình hỗ trợ cho vay tiêu dùng trả góp bằng hình
thức tín chấp với lãi suất ưu đãi. Như vậy, Chính Phủ vừa đạt được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế và ngân hàng cũng đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng KHCN.
Cần có sự phân quyền rõ ràng, cần xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn,
nghĩa vụ đối với từng cơ quan cụ thể.
Tài sản đảm bảo được thực hiện đăng ký ở nhiều nơi khác nhau: bất động sản
ở phòng tài nguyên môi trường, động sản đăng ký ở trung tâm giao dịch đảm bảo.
Do đó, những khách hàng có những loại tài sản khác nhau thì phải đăng ký ở những
nơi khác nhau. Chính Phủ nên thành lập trung tâm đăng ký duy nhất đáp ứng các
nhu cầu trên.
Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho
giao dịch đảm bảo tiền vay.
Chính phủ, NHNN và một số Ban ngành đang khuyến khích các tổ chức trả
lương cho người lao động qua hệ thống tài khoản tại các ngân hàng thương mại,
khuyến khích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong
những điều kiện cơ bản để phát triển cho vay tiêu dùng trong tương lai.
Chính phủ và NHNN nên có chủ trương cho phép thành lập các công ty
thông tin tín dụng tư nhân hoạt động song song với CIC. Đây là một trong những
chỉ dấu tích cực cho việc phát triển tín dụng cá nhân nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng. Khi thông tin người vay rõ ràng minh bạch thì các thủ tục sẽ thuận tiện và
thông thoáng hơn. Khi thông tin người vay rõ ràng minh bạch thì các thủ tục sẽ
thuận tiện và thông thoáng hơn.
Trường Đại học Kinh tế Đạ học Huế
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Viết Tân (2008), Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh An Giang, Long Xuyên.
2. Nguyễn Mạnh Hùng (2012), Tài liệu giảng dạy tín dụng ngân hàng thương
mại, Hà Nội.
3. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế (2013, 2014, 2015), Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh năm, Huế.
4. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế (2013, 2014, 2015), Bảng cân đối
kế toán năm, Huế.
5. Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Huế, Bộ phận Kế toán, Bộ phận Hỗ
trợ Nghiệp vụ (2013, 2014, 2015), Báo cáo hoạt động cho vay, Huế.
6. Ngân hàng Nhà nước (2001),“Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 về việc ban hành quy định về việc ban hành quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng”, Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nước (2005),“Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”,
Hà Nội.
8. Ngân hàng Nhà nước (2012),“ Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày
23/4/2012 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy định về phân loại nợ
đối với nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ”, Hà Nội.
9. Quốc hội (2010), Luật Tín dụng năm 2010, Hà Nội.
10. Các trang web tham khảo:
a.
b.
c.
d.
e. http:/www2.chinhphu.vn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
71
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Số lượng khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Huế trong giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Chênh lệch
2014/2013 2015/2014
Tổng khách hàng vay vốn 715 774 882 59 108
Khách hàng cá nhân 562 607 684 45 77
Khách hàng doanh nghiệp 153 167 198 14 31
(Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp ACB Huế)
Phụ lục 2: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
trong giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Tổng dư nợ 527.979 466.787 479.459
Tổng nguồn vốn huy động 845.096 760.586 775.798
Hiệu quả sử dụng vốn (%) 62,48 61,37 61,80
(Nguồn: Bộ phận Hỗ trợ Nghiệp vụ ACB Huế)
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_doi_voi_khach_hang_ca_nhan_tai_ngan_hang_th_ong_mai_co_phan_a_chau_chi_n.pdf