Trên cơ sở chủ trương của, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước,
chiến lược phát triển kinh tế của xã và thực trạng sản xuất của các nông hộ tôi xin đưa
ra một số kiến nghị như sau:
- Đối với nhà nước
Hoàn thiện các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng cường đầu tư
nghiên cứu khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao.
Nhà nước cần đẩy mạnh công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp, tạo điều kiện cho
các nông dân sản xuất nhỏ liên kết lại trong những tập đoàn sản xuất, cụm nông nghiệp
hay HTXNN để được đầu tư đồng bộ về kỹ thuật sản xuất lúa hiện đại nhất. Những tập
thể hợp tác này phải được gắn liền với các doanh nghiệp chế biến và phân phố lương
thực, giảm bớt những khâu trung gian của thương lái, lợi tức sẽ được tích lũy lại nhiều
hơn cho nông dân. Ngay cả trong trường hợp giá cả thay đổi, nông dân vẫn được
hưởng lợi.
Xây dựng giá lúa phù hợp, hợp lý với giá cả đầu vào để người dân có lợi trong
sản xuất lúa. Nhà nước phải đầu tư các kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhất là sớm xóa các
cầu khỉ ở nông thôn, xây đường xá, cầu cống khang trang ở các vùng xâu, vùng xa.
- Đối với địa phương
Chính quyền xã cần quan tâm sát sao hơn nữa đến hoạt động sản xuất của các
nông hộ, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các nông hộ từ đó có các biện pháp giúp
người dân sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng,
giao thông thủy lợi tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sản xuất.
Cần sớm đưa HTX dịch vụ vào hoạt động và phát huy vai trò của nó nhằm
mang lại lợi ích cho nông hộ. Đối với những khắc nghiệt của thời tiết cần có những
giải pháp kịp thời chống rét và chống hạn nhằm hạn chế những thiệt hại cho nhà nông,
đồng thời nâng cao năng suất và sản lượng lúa.
- Đối với hộ sản xuất lúa
Hộ nông dân cần mạnh dạn đầu tư, có kế hoạch sản xuất cụ thể, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với năng lực sản xuất của chính mình và phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương.
Trường Đại họ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ nông dân ở xã Thủy thanh, thị xã Hương thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị nhỏ nhưng mục đích sử dụng phong phú,
thời gian sử dụng dài. Do đó, khó tính khấu hao cho các loại TLSX này.
2.3 Tình hình năng suất lúa của các hộ điều tra
Qua điều tra thu thập thông tin và số liệu từ các hộ dân trên điạ bàn xã hai đội,
tình hình sản xuất lúa của các nông hộ được thể hiện như sau:
2.3.1 Tình hình sử dụng các giống lúa
Trong tổng số hộ điều tra ở hai đội, diện tích gieo trồng cả 2 vụ đều nhau và
bằng 458,32 sào, loại giống mà các hộ sử dụng được thể hiện như sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 40
Bảng 8: Cơ cấu giống lúa của các hộ điều tra năm 2011
Giống lúa Số hộ Tỷ lệ (%)
IR352 39 65
HT1 11 18,33
Khang dân 10 16,67
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế)
Qua bảng 8, ta thấy trong cơ cấu giống lúa được sử dụng thì Nếp (IR352) chiếm
tới 65%. Đây là loại giống trung ngày thời gian sinh trưởng sớm, cho thu hoạch sớm
cũng như có năng suất cao, được các hộ nông dân tin dùng và đưa vào sản xuất.
Tiếp theo là HT1 loại giống cho chất lượng gạo tốt và phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng của các người tiêu dùng trên thị trường. Và cuối cùng là Khang dân, loại giống
ngắn ngày được bà con sử dụng nhiều trong vụ Hè Thu cho thu hoạch sớm.
Giống được bà con sử dụng đượcc cung cấp từ HTX trong địa bàn xã, đây là
một địa điểm uy tín cũng như thuận lợi cho việc mua bán cho bà con mình. Với giá
trung bình 8000-10,000đ/kg đối với Khang dân, 12,000-13,000 đối với HT1 và nếp.
2.3.2. Đầu tư cho sản xuất lúa
2.3.2.1 Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa
Để tiến hành hoạt động sản xuất lúa thì các nông hộ phải trang bị rất nhiều yếu
tố như giống, phân bón, lao động Trung bình các hộ sử dụng 5,65 kg giống cho một
sào, tương đối phù hợp so với yêu cầu kỹ thuật mà cán bộ khuyến nông đưa ra. Lượng
phân bón mà các nông hộ sử dụng tính bình quân/sào/vụ trong năm vừa qua: 11,8 kg
đv đạm, 11,21 kg đv lân và 6,32 kg đv kali, 14,43kg đv NPK. Còn đối với phân NPK
thì 20,87kg/sào, còn trong vụ Hè Thu nếu dùng phân NPK thì các nông hộ sử dụng
thêm một ít lân để tăng năng suất. Thông thường các hộ nông dân mua theo từng bao
50kg và chia ra sử dụng.
Về thuốc BVTV, để tiến hành sản xuất thì việc phun thuốc trừ cỏ cho mỗi thửa
là điều kiện cần phải có. Tùy vào diện tích mà số lượng thuốc được sử dụng cho phù
hợp, bình quân 1,71 chai/ sào.
Trên địa bàn xã, mức đầu tư của các hộ là tương đối khác nhau. Nhìn chung,
các hộ ở đội 5 có mức đầu tư lớn hơn về các yếu tố đầu vào như giống, lân, vôi
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 41
Bảng 9: Tình hình đầu tư cho sản xuất lúa của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu BQC
Giống Kg 5,68 5,68 5,68
Đạm Kg 11,46 12,14 11,8
Lân Kg 9,74 12,68 11,21
Kali Kg 5,85 6,80 6,32
NPK Kg 16,74 12,13 14,43
Thuốc trừ cỏ Chai/sào 0,9 0,9 0,9
Thuốc BVTV Chai/sào 1,65 1,76 1,71
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Qua bảng số liều 9 ta thấy, mức đầu tư về phân bón ở 2 vụ có sự khác biệt.
Nguyên nhân của sự khác biệt ấy nằm ở chỗ việc đưa NPK vào quá trình sản xuất.
Lượng NPK quyết định sự đầu tư của các hộ nông dân sử dụng đối với quá trình sản
xuất về các loại phân hóa học khác là Đạm, Lân và Kali. Ngoài ra, chi phí đầu tư về
giống và thuốc trừ cỏ không có sự biến động nào. Đối với vụ Hè Thu, mức đầu tư phân
bón cũng như thuốc BVTV lớn hơn so với vụ Đông Xuân do thời tiết bất lợi.
2.3.2.2 Tình hình thâm canh của các hộ điều tra
Với đầu vào phải sử dụng như trên thì nông hộ phải bỏ ra các khoản chi phí
tương ứng và một số chi phí khác. Tuy nhiên, không phải cứ đầu tư càng nhiều càng
tốt mà cần xác định mức và cơ cấu đầu tư cho phù hợp. Việc này không những giúp
tăng năng suất, chất lượng lúa mà còn làm giảm chi phí đầu tư. Qua điều tra các nông
hộ, mức đầu tư chi phí được thể hiện như sau:
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 42
Bảng 10: Chi phí và kết cấu chi phí của các hộ điều tra
Loại chi phí Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
Hè Thu/
Đông Xuân
BQC
1000đ % 1000đ % +/- % 1000đ %
Giống 67,85 12,17 61,16 10,42 -6,69 -9,86 64,50 11,27
Phân bón 267,53 47,99 297,25 50,65 29,72 11,09 282,39 49,35
BVTV 47,85 8,58 49,72 8,47 1,87 3,91 48,78 8,52
Thuốc trừ cỏ 14,10 2,53 13,75 2,34 -0,25 -0,25 13,92 2,43
Làm đất 117,82 21,13 118,52 20,19 0,7 0,59 118,17 20,65
Tuốt lúa 35,83 6,43 36,00 5,79 0,17 0,47 35,92 6,27
Khác 6,5 1,17 12,50 2,13 6 92,31 9,5 1,66
Tổng chi phí 557,48 100 586,90 100 29,42 5,28 572,19 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Chi phí giống:
Giống là yếu tố quan trọng quyết định năng suất tối đa có thể đạt được, là
TLSX sống có quan hệ chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh như đất đai, khí hậu, thời tiết
và chế độ canh tác của vùng. Với điều kiện sản xuất trên địa bàn xã, bình quân các hộ
đầu tư ở mức 64,50 ngàn đồng, chiếm 11,27% tổng số vốn đầu tư. Mức chi phí này
khá cao, cao hơn so với chi phí thủy lợi, tuốt lúa. Do đó, các cán bộ khuyến nông xã
cần cố gắng tìm các nguồn giống phù hợp với địa bàn sản xuất và giá cả có lợi cho
nông hộ.
Chi phí phân bón
Trên địa bàn xã không có hộ nào sử dụng phân chuồng hay các loại phân xanh
cho sản xuất lúa. Mà thay vào đó là loại phân bón hóa học được cung cấp từ HTX và
các đại lý trong vùng. Phân đạm, lân, kali, NPK có giá tương ứng: đem lại năng suất
cao cho các nông hộ trên địa bàn xã. Trung bình mỗi nông họ bỏ ra 564,78 nghìn
đồng/sào/năm đẻ mua phân bón. Chi phí phân bón chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
cơ cấu chi phí đầu tư. Lượng phân bón sử dụng cho vụ Hè Thu có xu hướng tăng hơn
so với vụ Đông Xuân. Trong những năm gần đây, giá cả của các loại vật tư NN liên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 43
tục tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất của bà con, nhất là vấn đề về
vốn để tái sản xuất.
Thuốc BVTV
Chi phí thuốc BVTV chiếm tỷ trọng 8,52% trong tổng chi phí. Trung bình các
hộ sử dụng 48 ,78 đồng/sào/năm. Vụ Đông Xuân thời tiết thuận lợi , dịch bệnh ít phát
triển nên chi phí trong vụ này thường thấp hơn so với vụ Hè Thu.
Chi phí làm đất, tuốt lúa
Chi phí làm đất chiếm tỷ trọng lớn 20, 65% trong tổng chi phí đầu tư cho sản
xuất lúa, trung bình mỗi hộ phải bỏ ra 118,17 nghìn đồng/sào/năm. Trong địa bàn xã
đã cơ giới hóa việc cày bừa nên cũng có rất nhiều thuận tiện cho quá trình sản xuất,
bảo đảm đúng thời vụ. Song do đó chi phí làm đất cũng tăng lên trong quá trình biến
động của cơ chế thị trường.
Còn về chi phí tuốt lúa, chi phí này chiếm một tỷ trọng nhỏ (6,27%) trong khâu
sản xuất. Tuy nhiên nó cũng quyết định một phần sản lượng của vụ thu hoạch vì thế
HTX cũng như các nông hộ cần chú ý đến chất lượng của các loại máy gặt, máy tuốt
để giúp bà con nâng cao sản lượng của mình.
Các khoản chi phí khác
Chi phí thủy lợi: Đây là khoản chi phí phải nộp cho HTX để sử dụng hệ thống
tưới tiêu, thuê máy bơm nước khi thiếu nước hay ngập úng. Chi phí này hoàn toàn phù
hợp, nó không lớn nhưng nếu thiệt hại xảy ra thì hậu quả không thể lường trước được.
Vôi: chủ yếu được các nông hộ sử dụng ở vụ Hè Thu để cải tạo đất. Tùy thuộc
vào nhu cầu của từng hộ mà lượng vôi có thể ít hoặc nhiều. Mỗi bao có giá là 20,000đ
chiếm khoảng 1,66% tổng chi phí.
2.4 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ TRỒNG LÚA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA
2.4.1 Năng suất và sản lượng của các hộ điều tra
Trong năm vừa qua tuy tình hình sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, thời tiết
khắc nghiệt cộng với thiên tai lũ lụt cũng như sâu bệnh phá hoại, giá cả đầu vào tăng
cao nhưng với sự nỗ lực của các hộ nông dân cũng như cán bộ xã nhà mà hoạt động
sản xuất cũng đạt được những thành quả nhất định. Bình quân mỗi hộ có hơn 5 sào
lúa, năng suất lúa đạt khá cao so với một số xã trên địa bàn Thị Xã, năng suất bình
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 44
quân đạt gần 3 tạ/sào và chênh lệch ề năng suất giữa hai đội không dáng kể. Vụ Đông
Xuân đạt được năng suất 3,08 tạ/sào còn vụ Hè Thu chỉ đạt 2,84 tạ/ sào.
Bảng 11: Diện tích, sản lượng, năng suất lúa của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
HT/ĐX
BQC
+/- %
DT Sào 7,64 7,64 0 0 7,64
NS Tạ/sào 2,94 2,83 -0,11 -3,74 2,89
SL Tạ 22,46 1,62 0,84 -3,72 22,04
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 20112)
Tuy nhiên, theo số liệu điều tra thì diện tích của 2 đội có khác nhau. Trong cả 2 vụ,
diện tích gieo trồng bình quân của mỗi đội 5 là 8,32 sào, lớn hơn đội 4 là 6,91 sào. Giữa 2
đội có sự chênh lệch về diện tích do đó dẫn đến dự khác nhau về sản lượng thu được. Còn
giữa 2 vụ gieo trồng do năng suất của vụ Hè Thu thấp hơn nên trên cùng một diện tích
nhưng sản lượng chỉ đạt 2,83 tạ/sào thấp hơn 0,11 tạ so với vụ Đông Xuân. Đây cũng
chính là tình trạng chung trên cả nước chứ không riêng gì ở xã Thủy Thanh.
2.4.2 Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ điều tra
Cây lúa là cây trồng chính của các hộ nông dân ở xã Thủy Thanh, đem lại
nguồn thu nhập chính cho bà con nơi đây. Tuy nhiên một thực tế cho thấy là vùng nào
có diện tích canh tác lớn thì có giá trị sản xuất cao và ngược lại. Như cậy các hộ vẫn
chưa chú trọng đến đầu tư thâm canh để tăng năng suất và hiệu quả của cây lúa. Đồng
thời, với tình trạng thất thường của thiên tai, thời tiết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình tái sản xuất của bà con. Bên cạnh đó là sự biến động của thị trường nông sản
làm giá bán của lúa thường không ổn định, bất lợi cho bà con nông dân. Giá thu mua
lúa ở HTX là 6500 đ/kg, giá thị trường dao động từ 500đ/kg. Đồng thời nếu khi được
giá bà con có thể bán được giá cao có khi lên đến 7,500-8000đ/kg.
Qua bảng 12 ta thấy chỉ tiêu GO/IC bình quân của các hộ tương đối lớn. Vụ
Đông Xuân đạt mức cao hơn so với vụ Hè Thu. Cụ thể vụ Đông Xuân GO/IC đạt 2,35
lần, chỉ tiêu này của vụ Hè Thu là 2,13 lần.
Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất hay hiệu quả đầu tư chi phí
của các hộ nông dân là chỉ tiêu VA/IC. Nó cho biết một đồng chi phí đầu tư tạo ra bao
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 45
nhiêu đồng thu nhập. Vụ Đông Xuân, khi đầu tư thêm một đồng chi phí tạo ra 1,34
đồng giá trị gia tăng cònở vụ Hè Thu hiệu quả đạt được thấp hơn, chỉ thu được 1,13
đồng. Có thể thấy vụ Đông Xuân sản xuất lúa hiệu quả hơn vụ Hè Thu. Mức đầu tư chi
phí lớn nhưng năng suất thấp làm cho hoạt động kém hiệu quả, vì thế mà các hộ dân ở
đội 4 có hiệu suất VA/IC bình quân năm thấp hơn so với các nông hộ đội 5.
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả trồng lúa của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Vụ Đông Xuân Vụ Hè Thu
HT/ĐX
BQC
+/- %
GO/sào 1000đ 1307,87 1251,04 -56,83 -4,34 1278,95
IC/sào 1000đ 557,48 586,90 29,42 5,28 572,19
VA/sào 1000đ 750,39 664,14 -86,25 -11,49 707,26
GO/IC Lần 2,35 2,13 -0,22 -9,36 2,24
VA/IC Lần 1,34 1,13 -0,21 -15,67 1,23
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Để đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất yêu cầu đặt ra với các hộ trong xã cần
quan tâm đúng mức, tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có xuất phát từ điều kiện thực
tiễn và thế mạnh của vùng, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ
2.5.1 Ảnh hưởng của quy mô rộng đất
Quy mô ruộng đất cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất lúa. Nếu
quy mô đất đai đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và các hoạt động được tổ chức tốt, trình
độ thâm canh cao thì mức thu nhập sẽ tăng lên và ngược lại. Khi ruộng đất được tập
hợp lại thì việc sản xuất được tiến hành một cách thuận lợi hơn, giảm được những chi
phí không cần thiết, gó phần tăng hiệu quả sản xuất lúa. Để đánh giá ảnh hưởng của
yếu tố này đến kết quả và hiệu quả sản xuất, tiến hành phân tổ các hộ sản xuất theo
quy mô đất đai.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 46
Bảng 13: Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất đến sx lúa của các hộ điều tra
Phân tổ theo diện tích Khoảng cách tổ Số hộ % DT lúa BQ/hộ (sào) GO BQ/hộ (1000đ) VA BQ/hộ (1000đ)
Vụ Đông Xuân 60 100 7,64 14898,65 7.564,87
Tổ I < 6,9 26 43,3 4,68 11.232,67 5.541,12
Tổ II 6,9-11,00 28 46,7 8,73 17.023,52 8637,42
Tổ II >11,00 6 10 15,37 29.971,54 16200,78
Vụ Hè Thu 60 100 7,64 13.923,24 7.034,43
Tổ I <6,9 26 43,3 4,68 8.821,85 4.343,60
Tổ II 6,9-11,00 28 46,7 8,73 15.888,60 7.686,56
Tổ III >11,00 6 10 15,37 28.125,67 11886,16
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 47
Tổ I có diện tích nhỏ hơn 6,9 sào (gồm 26 hộ, chiếm 43,3%) bình quân quy mô
đất mỗi hộ sử dụng trong tổ là 4,68 sào. Tổ II có quy mô đất từ 6,9 – 11,0 sào (gồm 28
hộ chiếm 46,7 %) quy mô đất bình quân của các hộ này là 8,73 sào. Tổ III có quy mô
đất lớn hơn 11,0 sào (gồm 6 hộ, chiếm 10%). Ở vụ Đông Xuân những hộ có quy mô
đất nhỏ hơn 6,9 sào kết quả và hiệu quả sản xuất đều nhở hơn các hộ có diện tích lớn
hơn. Các hộ này chỉ có GO đạt 11.232,67nghìn đồng. Cao nhất là những hộ có diện
tích lớn hơn 11,0 sào cao hơn gằn 3 lần các hộ ở Tổ I. Qua bảng trên, ta thấy kết quả
và hiệu quả sản xuất đều tăng dần theo quy mô ruộng đất. Trên thực tế thì ruộng đất
của các hộ trong xã được chia thành nhiều thửa nằm cách xa nhau., do đó gây khó
khăn trong việc đầu tư thâm canh, cũng như áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất. Vì thế
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cần tạo điều kiện cho các hộ tập trung ruộng
đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống. Tránh tình trạng manh mún
làm cho việc sản xuất kém hiệu quả.
Đối với vụ Hè Thu, cũng tương tự như vụ Đông Xuân. Kết quả sảy nhiên trong
vụ này thời tiết khắc nghiệt hơn gây bất lợi cho quá trình sản xuất và thời điểm thu
hoạch gặp mưa lụt nên năng suất giảm đi đáng kể so với vụ Đông Xuân.
Từ những phân tích trên cho ta thấy quy mô đất là yếu tố quan trọng quyết định
sản lượng thu được. Do đó nó ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các
nông hộ. Tích tụ ruộng đất là điều cần thiết, nhưng trong quá trình CNH-HĐH đất
nước hiện nay quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp là điều không thể tránh. Yêu
cầu đặt ra là phải tăng cường đầu tư thâm canh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao. Để
làm tốt công tác này cần phải phối hợp chặt chẽ giữa các nông hộ trực tiếp sản xuất với
các cán bộ phụ trách khuyến nông cũng như sự chỉ đạo của các cấp, chính quyền.
2.5.2 Ảnh hưởng của của chi phí trung gian
Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí bằng tiền mà người nông dân đầu tư trực
tiếp vào sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất do tác động rất lớn đến
kết quả sản xuất của các nông hộ. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố của chi phí trung
gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa cho ta thấy sự khác nhau của kết quả, hiệu
quả sản xuất ở các mức đầu tư khác nhau. Mức đầu tư khác nhau dẫn đến sự khác nhau
về giá trị sản xuất, thu nhập của hộ và một số chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất. Thực
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 48
tế điều tra cho thấy, mức đầu tư cao và hợp lý sẽ góp phần tăng năng suât và hiệu quả
sản xuất. Ngược lại, mức đầu tư chi phí trung gian thấp thì hiệu quả mang lại cũng
thấp hơn. Nó bao gồm: giống, phân bón, BVTV, thuê dịch vụ,Trong đó chi phí phân
bón chiếm tỷ trọng lớn và tác động mạnh mẽ đến năng suất lúa. Nếu xem xét mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố bằng phương pháp phân tổ thống kê thì rất phức tạp và khó
theo dõi. Nên ở đây chỉ phân tổ, xem xét chung cho nhân tố IC, tức chỉ xem xét xu
hướng chứ không cụ thể hóa ảnh hưởng của từng nhân tố cấu thành IC.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 49
Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sx lúa
Số tổ Khoảng cách tổ Số hộ %
NSBQ
(tạ/sào)
IC BQ/sào
(1000đ)
GO BQ/sào
(1000đ)
VABQ/sào
(1000đ)
GO/IC
(lần)
Vụ Đông Xuân 60 100 2,95 586,90 1.743,09 1156,19 2,97
Tổ I <570,35 18 30,00 2,59 549,65 1604,98 1055,33 2,92
Tổ II 570,35 – 677,86 31 51,67 2,96 590,89 1754,94 1164,05 2,97
Tổ III >677,86 11 18,33 3,19 687,73 2152,59 1464,86 3,13
Vụ Hè Thu 60 100 2,81 557,48 1.410,42 852,94 2,53
Tổ I <540,89 24 40 2,45 536,31 1480,21 943,91 2,76
Tổ II 540,89 - 678,46 28 46,67 2,76 612,45 1561,75 949,30 2,55
Tổ III >678,46 8 13,33 3,01 703,24 1652,61 949,37 2,35
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 50
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Biểu đồ 4: Ảnh huởng của chi phí trung gian đến tổng giá trị sản xuất
của các hộ điều tra năm 2011
Qua Biểu đồ 4 với bảng 14 cho ta thấy mức đầu tư chi phí trung gian bình quân
mỗi sào các nhóm hộ có sự chênh lệch lớn. Điều này chứng tỏ hiệu quả sẩn xuất và
hiệu suất trên một đồng vốn giữa các nhóm hộ cũng có sự khác nhau.
Trong Vụ Đông Xuân, khi chi phí trung gian tăng thì năng suất, giá trị sản xuất
liên tục tăng. Tổ III là nhóm hộ có mức đầu tư cao nhất trên 677,86 nghìn đồng, gồm
11 hộ chiếm 18,33% với muacs bình quân là 687,73 nghìn đồng/sào thì kết quả thu
được cũng cao hơn các hộ còn lại. GO/sào của nhóm này là 2152,59 nghìn đồng/sào,
tăng 547,61 nghìn đồng so với Tổ có mức đầu tư thấp nhất. Chỉ tiêu GO/IC của nhóm
hộ có mức đầu tư cũng cao nhất là 3,13 lần.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Tổ I Tổ II Tổ III
Vụ Đông Xuân
Vụ Hè Thu
Lần
Tổ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 51
Tổ I là những hộ đầu tư chi phí dưới 586,9 nghìn đồng/sào có IC/sào là 549,65
nghìn đồng (gồm 18 hộ chiếm 30,0% ) thì năng suất thu được chỉ 2,59 tạ/sào trong khi
đó tổ III có năng suất bình quân lên tới 3,19 tạ /sào, thấp hơn 0,6 tạ/sào. Mức đầu tư
chi phí thấp nên kết quả thu được cũng thấp. Trung bình mỗi sào thu được 1604,98
nghìn đồng giá trị sản xuất và 1505,33 nghìn đồng giá trị gia tăng. Bình quân một
đồng chi phí trung gian tạo ra 2,92 đồng giá trị sản xuất và 1,92 đồng giá trị gia tăng.
Như vậy, nhóm hộ này có hiệu quả sản xuất và hiệu quả trên một đồng thấp nhất.
Tổ II gồm những hộ có mức đầu tư IC/sào từ 570,35 – 677,86 nghìn đồng ,
nhóm này có 31 hộ chiếm 51,67%. Trung bình IC của nhóm này là 590,89 nghìn
đồng. Năng suất thu được và các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả cao hơn các hộ ở Tổ I.
Năng suất nhóm này là 2,96 tạ/sào.
Đối với vụ Hè Thu, mức đầu tư của các hộ không thay đổi nhiều nhưng kết quả
thu được lại có sự khác biệt lớn. Tổ I là những hộ có IC nhỏ hơn 557,48 nghìn đồng,
gồm 24 hộ chiếm 40%. IC bình quân của nhóm hộ này là 536,31 nghìn đồng, năng
suất thu được là 2,45 tạ /sào. GO/sào và VA/sào thu được là thấp nhất nhưng lại có
GO/Ic cao nhất trong 3 tổ. Với các hộ ở tổ II, IC trên sào nằm trong khoảng 540,89 -
678,46 nghìn đồng có 28 hộ chiếm 46,67% thì IC bình quân là 612,45 nghìn đồng ,
năng suất thu được là 2,76 tạ/sào. Chi phí tăng cao nhưng năng suất thấp làm cho GO
chỉ đạt 1561,75 nghìn đồng. Kết quả thu được không đủ bù đắp cho chi phí nên GO/IC
chỉ đạt 2,55 lần, thấp hơn cấc hộ ở tổ I.
Tương tự, tổ III là tổ có IC cao nhất trên 678,46 gồm có 8 hộ chiếm 13,33% .
Năng suất trung bình của nhóm này là 3,01 tạ/sào , GO đạt 1652,61 nghìn đồng, VA
đạt 949,37 nghìn đồng. Tuy GO và VA đều cao hơn các tổ khác nhưng GO/IC thấp
nhất trong 3 tổ. Nguyên nhân chính là do vụ Hè Thu vừa qua gặp bão lụt nên các hộ
chưa thu hoạch kịp, thóc gặt về chưa phơi được nắng nên hư hỏng nhiều làm cho kết
quả thu được trong vụ này giảm đáng kể. Do đó tuy mức đầu tư cao nhưng do yếu tố
ngoại cảnh tác động dẫn đến kết quả và hiệu quả đạt thấp.
Qua phân tích trên ta nhận thấy , năng suất lúa tăng lên khi ta tăng mức đầu tư
các yếu tố đầu vào. Các hộ có mức đầu tư cao thì kết quả và hiệu quả thu được cũng
cao hơn các hộ khác. Tuy nhiên các hộ chưa chiếm được tỷ trọng cao trong tổng số các
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 52
hộ. Điều này chứng tỏ các hộ chưa mạnh dạn đầu tư và chưa chú trọng đầu tư thâm
canh để tăng năng suất và hiệu quả sản xuất. Xét trong giới hạn nhất định thì kết quả
và hiệu quả sản xuất tỷ lệ thuận với quy mô chi phí trung gian, do vậy cần tăng mức
đầu tư trong thời gian tới. Hiện nay các hộ trong xã đã quan tâm hơn trong việc đầu tư
thâm canh trong sản xuất lúa nhưng vẫn chưa phù hợp, còn theo ý muốn chủ quan
chưa có cở sở khoa học nên kết quả mang lại vẫn chưa cao. Do đó, các hộ cần phải
nắm rõ kỹ thuật sản xuất để có quyết định đầu tư hợp lý thì hoạt dộng sản xuất mới
mang lại hiệu quả cao. Trong thời gian tới các cán bộ khuyến nông cần phối hợp với
HTX thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để giúp nông dân sản xuất đạt hiệu quả hơn.
2.5.3 Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào chủ yếu đến hiệu quả và kết quả của
các hộ điều tra
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với năng suất lúa có ý
nghĩa lớn trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đánh giá đúng ảnh hưởng của từng nhân
tố đầu vào mới có thể lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý và hiệu quả.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng không thể
thiếu yếu tố giống. Nếu không có giống thì không thể tiến hành hoạt động này được.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự đổi mới cơ chế quản lý
trong nông nghiệp đã có rất nhiều loại giống mới ưu việt hơn ra đời đáp ứng nhu cầu
sản xuất. Tuy nhiên cần xác định lượng giống phù hợp để thu được kết quả cao nhất.
Để phân tích vấn đề này ta tiến hành phân tổ các hộ theo năng suất lúa thu được
ở các mức đầu vào tương ứng.
Trư
ờng
Đạ
i h
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 53
Bảng 15: Mối quan hệ giữa năng suất lúa với các yếu tố đầu vào
Số tổ Khoảng cách tổ Số hộ %
NSBQ
(tạ/sào)
Giống
(kg/sào)
Đạm (kg/sào) Lân (kg/sào)
Kali
(kg/sào)
BVTV
(chai/sào)
VA/IC
Vụ Đông Xuân 60 100 2,94 5,68 11,46 9,74 5,85 1,65 1,97
Tổ I <2,7 10 16,67 2,65 6,21 8,75 9,56 5,03 1,54 1,89
Tổ II 2,7-3,09 35 58,33 2,98 5,54 12,25 10,46 6,5 1,62 1,98
Tổ III >3,09 15 25,00 3,16 5,66 14,10 13,24 7,10 1,83 2,25
Vụ Hè Thu 60 100 2,83 5,68 12,14 12,68 6,80 1,76 1,43
Tổ I <2,61 8 13,33 2,48 6,18 8,68 10,46 5,21 1,66 1,41
Tổ II 2,61 -2,9 30 50,00 2,78 5,46 12,77 12,24 6,78 1,74 1,34
Tổ III >2,9 22 36,67 3,02 5,49 15,36 14,35 7,6 1,88 1,54
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 54
Kết quả phân tổ cho thấy, nhìn chung ở cả 2 vụ năng suất lúa tăng dần theo mức
tăng đầu tư các yếu tố đạm, lân, kali và các yếu tố khác. Khi tăng các yếu tố này thì
hiệu quả sản xuất tăng tương ứng. Tuy nhiên khi mức tăng quá cao thì kết quả thu
được sẽ ngược lại. Giữa các mức đầu tư khác nhau thì sự chênh lệch tương đối lớn.
Ảnh hưởng của phân bón
Phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cũng như hiệu quả sản xuất lúa.
Vì vậy cần phải có một sự đầu tư hợp lý để mang lại hiệu quả tốt nhất cho các hộ nông
dân cũng như tiết kiệm được nguồn chi phí cho các hộ.
Phân đạm
Đạm là yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất lúa, thiếu đạm sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến năng suất và chất lượng hạt. Chính vì vậy mà các tổ có năng suất cao
thường chú trọng đầu tư nhiều đạm. Từ bảng số liệu cho thấy, lương đạm bình quân
của các hộ là 11,46 kg/sào. Đối với các hộ ở tổ III, lượng đạm lớn nhất trong 3 tổ nên
năng suất cũng như chỉ tiêu VA/IC thu được cũng lớn nhất. Đối với các hộ đầu tư dưới
mức trung bình thì năng suất thu được thấp. Do đó, để năng cao năng suất lúa thì các
hộ cần tăng lượng đạm cho lúa, chú ý theo dõi bổ sung lượng đạm kịp thời cho cây lúa
trong giới hạn nhất định nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất.
Phân lân
Phân lân giữ vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp năng lượng và có tác
dụng đối với nhiều chức năng sinh lý như quang hợp, trao đổi chất Bổ sung đầy đủ
lân để nhánh khỏe, tăng cường hấp thụ đạm, các hoạt động sinh lý mạnh làm cho hạt
chắc và sang vỏ. Trong một giới hạn nhất định đầu tư nhiều lân làm tăng năng suất. Ở
các hộ ở tổ III, trung bình mỗi hộ bón 13,24kg/sào vụ Đông xuân và 14,35 kg/sào cho
vụ Hè Thu đat năng suất cao nhất. Đối với các hộ bón thấp hơn mức trung bình thì
năng suất lúa cũng thấp hơn mức trung bình. Do vậy các hộ cần tăng lượng phân trên
một đơn vị diện tích nhằm năng cao năng suất cây trồng.
Phân Kali
Kali cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng sất và chất lượng lúa. Theo GS.TS
Mai Văn Quyền “lúa là cây hút kali nhiều nhất, để thu được một tấn thóc thì cây lúa
lấy ít nhất 22-26kg kali nguyên chất”. Kết quả điều tra cho thấy mức độ ảnh hưởng của
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 55
kali đến năng suất lúa là rất lớn. Bình quân mỗi hộ sử dụng 6,32 kg/sào, không đáp
ứng đủ nhu cầu của cây. Do vậy những hộ có mức đầu tư vào phân kali thấp tì năng
suất mang lại cũng thấp. Những hộ ở tổ III có mức đầu tư cao nhất nên năng suất thu
được cũng cao nhất. Như ở Vụ Đông Xuân, với mức đầu tư của tổ I thì năng suất chỉ
đạt 2,65 tạ/ha, trong khi đó năng suất của Tổ III đạt 3,16 tạ/ha. Do giá phân kali tăng
cao nên nông dân rất khó để bón đủ so với kỹ tuật và đủ nhu cầu cây trồng trong giới
hạn nguồn lực của mình. Các cấp lãnh đạo cần có biện pháp hỗ trợ về vốn để các hộ
nông dân có thể nâng cao khả năng đầu tư sản xuất nhằm đạt hiệu quả sản xuất tối đa.
Ảnh hưởng của giống sử dụng
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất, có giống thì mới có thể
tiến hành sản xuất. Loại giống sử dụng quyêt định đến năng suất tối đa có thể đạt
được. Còn lượng giống sử dụng ảnh hưởng đến mức độ cây trồng, đến số bong trên
một đơn vị diện tích và do đó ảnh hưởng đến năng suất. Trong một giới hạn nhất định
khi lượng giống tăng thì năng suất tăng. Nhưng khi lượng giống tăng quá mức sẽ làm
mật độ cây trồng quá cao trên một đơn vị diện tích và làm số hạt trên bong ít đi, giảm
trọng lượng hạt do đó làm cho năng suất giảm đáng kể.
Trung bình mỗi hộ sử dụng 5,68 kg/sào. Trong vụ Đông Xuân khi sử dụng
lượng giống là 5,66 kg/sào thì hiệu quả thu được là cao nhất. Nếu tăng lên 6,21 kg/sào
thì năng suất giảm 0,51 tạ/sào. Với đặc điểm sản suất thì các hộ nên sử dụng lượng
giống là 5,66-5,7 kg/sào để có được hiệu quả tốt nhất.
Tóm lại có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa. Trong đó lượng giống,
phân bón và thuốc BVTV có ảnh hưởng lớn nhất. Trung bình một vụ các nông hộ sử
dụng 1,88 chhai/sào. Tuy nhiên lượng sử dụng các yếu tố đầu vào của các hộ trên địa
bàn xã còn có nhiều điểm chưa hợp lý như sử dụng lượng phân bón chưa phù hợp và
đúng thời điểm do đó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất cũng như hiệu quả
mang lại. Vì thế các hộ cần xem xét lại, điều chỉnh các mức đầu tư, chính quyền địa
phương cần có những biện pháp hỗ trợ để giúp bà con có thể tăng năng suất lúa, cải
thiện đời sống.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 56
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY THANH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA CỦA XÃ
Xuất phát từ tiềm năng nông nghiệp của xã, từ những khó khăn còn tồn tại
trong quá trình sản xuất lúa trên địa bàn và mục tiêu đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp toàn diện theo hướng xuất hàng hóa, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và mùa vụ một cách hợp lý, tăng hiệu quả kinh
tế trên đơn vị diện tích, tăng cường xây dưng cơ sở vật chất cho nhân dân. UNBD xã
đã có những đề xuất về định hướng và mục tiêu của năm 2012 cụ thể như sau:
Mục tiêu chung:
- Xây dựng xã Thuỷ Thanh trở thành xã nông thôn mới và phấn đấu thành
Phường thể hiện các đặc trưng: kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư
dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tiên tiến, có các hình
thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển kinh tế nông nghiệp với phát triển nhanh dịch vụ,
công nghiệp, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị ở xã, thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Thuỷ Thanh trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp
cận dựa vào cơ chế chính sách, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các cấp, các ngành
của hệ thống chính trị gắn với nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ.
Mục tiêu trong nông nghiệp và sản xuất lúa
- Phấn đấu giá trị tổng sản phẩm ước đạt: 67-70 tỷ đồng.
- Tổng diện tích gieo cấy 1.162 ha; tỷ lệ giống lúa xác nhận đạt trên 97%,
giống chất lượng cao từ 45% trở lên; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt từ 6.800
đến 7.000 tấn. Đảm bảo 100% các khâu dịch vụ: tưới tiêu, làm đất.
- Tăng cường cơ giới hóa trong nông nghiệp đặc biệt là khâu thu hoạch
và vận chuyển.
- Tăng cường công tác thu mua và chế biến sản phẩm. Chú trọng đến công tác
thủy lợi, đảm bảo tưới tiêu kịp thời cho toàn bộ diện tích lúa, giảm bớt thiệt hại năng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 57
suất do ngập úng. Thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo, phòng trừ sâu bệnh, tích cực
diệt chuột gây hại trên đồng ruộng.
- Tập trung chỉ đạo sản xuất đạt chỉ tiêu đúng thời vụ, tăng cường du nhập
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt.
3.2 ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ NGUYỆN VỌNG CỦA NÔNG
HỘ TRONG ĐỊA BÀN XÃ
3.2.1 Khó khăn trong sản xuất lúa trên địa bàn xã Thủy Thanh
Một trong những khó khăn lớn nhất mà ngành sản xuất Nông nghiệp nói chung
và sản xuất lúa nói riêng đó là thời tiết và thiên tai. Xã Thủy Thanh nằm trên dải đất
miền Trung chịu nhiều nắng gió, từ đó bị ảnh hưởng nhiều của các đợt bão lụt đã gây
ra hậu quả rất lớn đến quá trình sản xuất của bà con nơi đây. Quan sát thực tế cho thấy
rằng các hộ dân nơi đây vẫn chịu nỗi sợ từ các vụ lũ lụt trong quá trình sản xuất nên vụ
Hè Thu năng suất bị giảm rõ rệt, một phần đó là do thời tiết, nhưng bên cạnh đó là do
tâm lý sợ lụt bão, bà con gặt sớm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suât và sản lượng.
Bên cạnh đó là sự phát triển của các loại sâu bệnh, đặc biệt là chuột phá hoại
sau mỗi vụ gieo sạ. Những năm trở lại đây, do thời tiết thất thường nên cùng với đó là
sự gia tăng của các loài sâu bệnh phá hoại. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
các cán bộ khuyến nông đã lai tạo được nhiều giống mới có sức chịu đựng thời tiết lớn
hơn, ngoài ra có khả năng chống được một số loại sâu bệnh thường gặp phải. Tuy
nhiên một vấn đề xảy ra là trong quá trình phát triển đó, nhiều loại bệnh mới cũng
được phát hiện trên các giống mới này nhưng các hộ nông dân chưa có kịp thời phòng
tránh, cũng như kinh nghiệm chưa có nên hậu quả cũng rất khó lường.
Trong những năm gần đây, giá vật tư nông nghiệp liên tục tăng cao, kéo theo đó
là sự gia tăng của các yếu tố đầu vào như phân bón và thuốc BVTV làm cho các hộ
nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất cũng như
sản lượng lúa đạt được. Điều này gây khó khăn lớn cho các hộ, đặc biệt là các hộ
nghèo. Bởi nguồn thu chủ yếu của họ là từ nông nghiệp là không được bao nhiêu mà
cây trồng, vật nuôi thì phải đến kỳ mới cho thu hoạch chứ không phải như các ngành
nghề khác. Mặt khác, gía lúa rẻ mà giá của các yếu tố đầu vào tăng cao đẩy nông dân
vào tình trạng “làm không đủ ăn” do chi phí sản xuất quá cao.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 58
Một khó khăn nữa đó là vệc dồn điền đổi thửa, giao thông nội đồng và tiêu thụ
sản phẩm. Hiện nay đất nông nghiệp được chia manh mún, mỗi hộ nông dân trug bình
có 3 thửa ruộng được phân bố khác nhau về vị trí địa lý. Từ đó, gây khó khăn trong
việc chăm sóc, cơ giới hóa đồng bộ và trong công tác thu hoạch ảnh hưởng đến quá
trình sản xuất của người dân. Xã Thủy Thanh là một xã thuần nông nên thu nhập chính
của các hộ là từ sản xuất lúa nên họ nào cũng muốn việc sản xuất của mình được thuận
lợi hơn. Tuy nhiên, các cấp ngành ở xã vẫn chưa chú trọng đến việc giúp nông dân
trong vấn đề tập trung ruộng đất. Ngoài ra, giao thông nội đồng là đường đất, nhỏ gây
khó khăn cho oạt động sản xuấ. Việc tiêu thụ sản phẩm chưa nhận được sự hỗ trợ từ
chính quyền xã, hệ thống dịch vụ đầu ra chưa thực sự phát triển nên việc tiêu thụ lúa
chủ yếu do tư thương định đoạt.
Ngoài ra, hộ còn gặp những khó khăn về vốn, hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên hầu
hết các hộ có thể tự túc vốn sản xuất, những yêu cầu về hỗ trợ kỹ thuật chủ yếu thuộc
về những gia đình trẻ ham hiểu biết kỹ thuật mới.
3.2.2 Những nguyện vọng của các nông hộ trong sản xuất lúa
Xuất phát từ những khó khăn trong sản xuất lúa thì các nông hộ cũng có những
nguyện vọng nhằm giảm bớt và khắc phục những khó khăn đó để nâng cao hiệu quả
sản xuất, tăng thu nhập cho gia đình. Dưới đây là bảng tổng hợp những nguyện vọng
mà nông hộ mong muốn cho hoat động sản xuất lúa.
Bảng 16: Những nguyện vọng của nông hộ
Nội dung Tỷ lệ %
Hỗ trợ vốn 15,5
Cơ giới hóa nông nghiệp 8,6
Tập trung hóa 36,7
Hỗ trợ, tập huấn kỹ thuật 40,3
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2012)
Qua quá trình điều tra thực tế cho thấy các hộ vẫn còn rất nhiều hạn chế khi nói
về vấn đề này. Một số hộ vẫn chưa thể nói lên thật sự nguyện vọng của mình. Tuy
nhiên, được sự giúp đỡ của các cán bộ khuyến nông, cũng như thành viên HTX cho
biết thì một trong những nguyện vọng lớn nhất của các hộ là hỗ trợ kiến thức vào việc
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 59
sử dụng thuốc trừ sâu kịp thời, đúng thời vụ và đạt hiệu quả, con số này chiếm khoảng
40,3%. Nhiều hộ vẫn chưa nắm bắt được những kiến thức cơ bản của các loại sâu
bệnh, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm nên trong công tác phòng tránh còn gặp phải
những thiếu sót và sai lầm khi sử dụng không đúng thuốc, phi hiệu quả.
Ngoài ra, với sự phát triển của tiến bộ khoa học công nghệ thì việc cơ giới hóa
trong nông nghiệp được đặc biệt quan tâm. Với sự phát triển của máy móc được áp
dụng trong công tác thu hoạch đã giúp tiết kiệm được thời gian và công sức của người
dân trong quá trình sản xuất. Các nông hộ mong muốn HTX chú ý đến việc đưa các
loại máy gặt, tuốt lúa có năng suất cao cũng như chất lượng tốt giúp người dân năng
cao sản lượng và hiệu quả sản xuất lúa.
Bên cạnh đó, một vấn đề mà ngành nông nghiệp đang gặp phải là tập trung hóa
ruộng đất. Như đã nói ở trên, khó khăn của các hộ là ruộng đất nhiều thửa cách xa
nhau, do đó khi nhắc đến nguyện vọng của chính mình thì 36,7% các hộ mong muốn
các cấp ngành UBND có thể quy hoạch lại ruộng đất, phân cho các nông hộ một cách
hợp lý để các nông hộ có thể yên tâm, phát triển sản xuất.
Việc hỗ trợ vốn chủ yếu sản xuất của các nông hộ cũng quan trọng, nhất là các
hộ nghèo cũng như các hộ mong muốn đầu tư thâm canh nhiều hơn trong quá trình sản
xuất, để từ đó tạo đà phát triển quá trình sản xuất của các hộ.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA
3.3.1 Giải pháp về kỹ thuật
Các giải pháp về kỹ thuật bao gồm việc xác định lại cơ cấu giống và thời vụ
gieo trồng, xác định lượng phân bón và thuốc BVTV Muốn nâng cao năng suất,
hiệu quả sản xuất cần phải hiểu rõ kỹ thuật để có biện pháp tác động phù hợp:
Về cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng: Đây là yếu tố quyết định đến năng suất
và giá trị sản phẩm bởi mỗi giống lúa có một đặc tính khác nhau, cho năng suất khác
nhau cà chi phí giống cũng khac nhau. Trên địa bàn xã việc sử dụng rất nhiều giống
lúa cho mỗi vụ sản xuất đã làm cho chất lượng giống nhanh thoái hóa bởi khi gieo
trồng những loại lúa trên những diện tích gần nhau sẽ dẫn đến giống lai tạo sẽ không
còn thuần chủng nữa làm năng suât giảm rõ rệt. Các giống lúa IRR là giống có năng
suất tương đối cao tuy nhiên khả năng chống chịu sâu bệnh kém, cần nhiều chi phí đầu
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 60
tư. Còn giống lúa khác như Khang dân là giống lúa năng suất thấp, chất lượng gạo
kém, giá sản phẩm lại thấp. Trong thời gian tới xã cần có biện pháp du nhập các hạn
chế của những giống lúa trên. Tuy nhiên việc đưa giống mới cũng xem xét nhiều yếu
tố trong đó có yếu tố thị trường tiêu thụ. Trên thực tế hiện nay nhiều nông hộ sử dụng
một số giống có năng suất cao nhưng sản phẩm rất khó tiêu thụ. Cần khuyến khích
nông hộ đưa giống cấp một vào sản xuất và có chính sách hỗ trợ hợp lý về giá cả và
tiêu thụ sản phẩm. Về thời vụ gieo trồng cần xác định chính xác đúng thời điểm gieo
trồng để lúa trổ bông đúng thời vụ, thu hoạch tránh ảnh hưởng xuất của thời tiết.
Về phân bón: Việc bón phân không chỉ mục đích cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng mà còn mục đích cải tạo đất nếu chúng ta sử dụng lâu dài. Trong thời gian tới xã
cần có những buổi tập huấn kỹ thuật cho nông hộ, nâng cao trình độ kỹ thuật giúp
nông hộ sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, xã cần tăng cường công tác khuyến
nông bởi thông qua khuyến nông, việc tiếp cận các kỹ thuật cũng dễ dàng hơn. Thêm
vào đó việc đào tạo cán bộ kỹ thuật có trình độ cần được chú trọng hơn nữa cần có
người làm mẫu để dân theo.
Về công tác BVTV: Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc BVTV với
chất lượng và giá cả khác nhau. Một số loại thuốc trừ cỏ có chất lượng giống nhau
nhưng giá cả rất chênh lệch. Vì vậy trong thời gian tới chính quyền xã cần tìm hiểu về
thông tin chất lượng các loại thuốc BVTV và có biện pháp tuyên truyền phổ biến kiến
thức cho người dân giúp lựa chọn loại thuốc phù hợp. Thực hiện tốt công tác dự tính,
dự báo, phòng trừ sâu bệnh cho người dân.
3.3.2 Giải pháp về đất đai
Vấn đề quy mô hiện nay của xã còn manh mún, phân tán gây khó khăn cho việc
sản xuất của các nông hộ. Do đó xã cần xúc tiến thực hiện các giải pháp nhằm cho người
dân tập trng ruộng đất trên quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệ hàng
hóa, tăng kết quả và hiệu quẩ đầu tư góp phần cải thiện đời sống cho người dân.
3.3.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng
* Giao thông: Không chỉ giúp người dân thuận lợi trong việc đi lại mà còn giúp
các nông hộ rất nhiều trong việc vận chuyển tư liệu sản xuất cần thiết và vận chuyển
sản phẩm trong mùa thu hoạch. Hiện nay, chi phí vận chuyển trên đồng ruộng khá cao
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 61
do chỉ có thể vận chuyển bằng sức người là chủ yếu. Do đó cần phải xây dựng và nâng
cấp các tuyến đường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc vận chuyển.
* Thủy lợi: Nhìn chung hệ thống kênh mương trên đồng ruộng đã đáp ứng được
nhu cầu sản xuất của người dân. Tuy nhiên để phát triển tốt hơn nữa, chính quyền cần
có các chủ trương tổ chức xây dựng và nạo vét mương nằm phục vụ cho việc tưới tiêu
thuận lợi hơn nữa.
3.3.4 Giải pháp về công tác khuyến nông
Công tác khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất,
hiệu quả sản xuất lúa. Nó giúp nông dân hiểu biết về kỹ thuật canh tác từng loại giống,
về các loại sâu hại và cách phòng trừ, cũng có thể giúp nông dân bao tiêu sản phẩm. Vì
vậy, đội ngũ cán bộ khuyến nông cần nhận thức đúng và đủ vai trò của mình nhằm
thực hiện tốt nhiệm vụ.
3.3.5 Giải pháp về vốn
Trong những năm khó khăn mà nông hộ gặp phải thì khó khăn về vốn cũng
chiếm một tỷ lệ đáng kể. Thiếu vốn sản xuất làm cho lượng đầu tư không đảm bảo đáp
ứng nhu cầu của cây trồng ảnh hưởng xấu đến kết quả và hiệu quả. Những biểu hiện
của khó khăn này là việc mua sắm máy móc, nông cụ của các nông hộ rất hạn chế và
việc mua chịu phân bón cho sản xuất. Tuy nhiên, thủ tục vay vốn còn rườm rà trong
khi họ hạn chế về giao tiếp, về kiến thức tín dụng ngân hàng, khả năng tiếp cận với các
dịch vụ ngân hàng này chưa cao, do vâỵ vay vốn sản xuất của các nông hộ còn gặp
nhiều khó khăn.
Trong thời gian tới chính quyền cần có các biện pháp cho nông dân tiếp cận các
nguồn vốn dễ dàng hơn. Cần liên kết với hệ thống tín dụng tạo cơ hội cho nông dân.
Các ngân hàng cũng có biện pháp đưa dịch vụ ngân hàng về với nông hộ vì đây là
nhóm khách hàng tiềm năng.
3.3.6 Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Qua phân tích trên ta thấy rằng việc tiêu thụ sản phẩm của nông hộ trên địa bàn
xã vần còn gặp nhiều khó khăn. Trên địa bàn xã ít có cơ sở thu mua lúa gạo lớn mà
chủ yếu là những tư thương mua đi bán lại. Họ thường bị tư thương ép giá khi trao đổi
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 62
(là người chấp nhận giá) do sản phẩm bán ra của các nông hộ phụ thuộc rất nhiều vào
tư thương này.
Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn này là do việc nắm bắt các thông tin thị
trường của nông hộ rất hạn chế dẫn đến việc ỏ lở cơ hội. Hệ thống kênh tiêu thụ chưa
phát triển. Để giảm bớt những khó khăn này, nông hộ thường đầu tư lúa gạo cho chăn
nuôi gia cầm hoặc lợn
Do vậy cần tìm các giải pháp giúp sản phẩm của nông dân đến với thị trường dê
dàng hơn. Các cấp chính quyền cần có biện pháp liên hệ với các cơ sở chế biến sản
phẩm giúp người dân chủ động hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp thường
xuyên các thông tin về thị trường có liên quan cho nông dân thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng.
Mặt khác, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm lúa gạo, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm sẽ là những giải pháp giúp phát triển sản xuất lúa trong tương lai.
3.3.7 Giải pháp về cải tiến công nghệ sau thu hoạch
Việc bảo quản và chế biến sản phẩm sau thu hoạch có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nang cao giá trị sản phẩm. Sản phẩm được bảo quản tốt bao giờ cũng bán
được gía cao hơn. Hầu hết các nông hộ thường làm khô lúa bằng các phương pháp thủ
công truyền thống là đem phơi nắng đã làm cho chat lượng lúa giảm sút do lúa khô
không đều và hư hỏng nhiều. Như trong vụ HT do thu hoạc vào mùa mưa bảo nên
không phơi được, có những hộ lúa th hoạch cũng coi như mất trắng. Do đó, việc đưa
máy sấy về với các HTX NN nếu được thực hiện sẽ là một bước đột phá trong sản xuất
và chế biến lúa trên địa bàn xã.
Bên cạnh đó việc bảo quản lúa sau thu hoạch của các hộ còn nhiều hạn chế.
Thông thường sau khi phơi khô, cho vào bao rồi cất vào một góc nhà hoặc cho vào
rương sập để cất giữ. Trong điều kiện khí hậu, thời tiết không ổn định, ẩm độ trong
không khí cao thì cách bảo quản như vậy sẽ không giữ được chất lượng lúa tốt, bị đổi
màu hoặc mọt phá hoại. Do vậy, cần tìm phương pháp bảo quản hoặc cải tiến phương
pháp bảo quản nhằm đảm bảo giá trị của lúa. Khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia thu mua nông sản trên địa bàn.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 63
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Trong việc thực hiện kế hoạch KT-XH năm 2011, bên cạnh những thuận lợi đã đạt
được trong những năm trước, nhân dân xã Thủy Thanh phải đối mặt với nhiều khó khăn,
đó là: tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, đặc biệt là các đợt mưa lớn kéo dài đã ảnh
hưởng đến công tác thu hoạch lúa vụ Hè Thu; giá cả các mặt hàng tăng làm ảnh hưởng
đến sản xuất, đời sống nhân dân,Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Thị ủy, HĐND,
UBND thị xã Hương Thủy; sự giúp đỡ của các phòng ban chuyên môn thị xã, đặc biệt là
sự nỗ lực của toàn Đảng bộ và nhân dân trong xã nên tình hình phát triển sản xuất cũng
như kết quản sản xuất lúa trong năm 2011 tiếp tục ổn định, phát triển.
Nhìn chung, năng suất lúa trên địa bàn xã rất ổn định với xu hướng ngày càng
được nâng cao. Trong những tháng đầu năm 2011, điều kiện thời tiết khó khăn, đặc
biệt trong giai đoạn đầu vụ, thời tiết diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng và làm cho công
tác triển khai lịch thời vụ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, mặc dù thời tiết diễn ra phức
tạp ở đầu vụ, nhưng được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND thị xã, phòng ban
chuyên môn của thị xã; của Đảng ủy, HĐND, UBND xã; đặc biệt là vai trò chủ động
của BQL HTX Nông nghiệp Thủy Thanh cho nên vụ lúa năm 2011 đã đạt kết quả cao.
Về cơ cấu đất đai, hiện nay trồng lúa chiếm trên 90% diện tích đất nông nghiệp
nhưng đang bị thu hẹp dần bởi chuyển sang cho các mục đích sử dụng khác.
Tình hình sử dụng phân bón gây ảnh hưởng không tốt đến sản xuất lúa. Phân
chuồng, phân xanh là những loại rất tốt nhưng chưa được sử dụng để nâng cao năng
suất, tiết kiệm chi phí. Để nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất lúa thì câc hộ nông
dân cần giải quyết những khó khăn dang tồn tại, cản trở của việc sản xuất lúa căn cứ
vào điều kiện cụ thể cảu xã để thực hiện những chính sách, giải pháp phù hợp. Các
nông hộ cần áp dụng những biện pháp kinh tế, kỹ thuật đồng bộ, hợp lý để phát triển,
nâng cao hiệu quả sản xuất.
Việc nắm bắt thông tin thị trường của nông dân còn hạn chế, phần lớn nông dân
không tính toán được hiệu quả kinh tế của sản xuất dẫn đến việc kết hợp đầu tư chưa
hợp lý nên kết quả sản xuất đạt được chưa cao.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 64
II. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở chủ trương của, đường lối, chính sách và pháp luật của nhà nước,
chiến lược phát triển kinh tế của xã và thực trạng sản xuất của các nông hộ tôi xin đưa
ra một số kiến nghị như sau:
- Đối với nhà nước
Hoàn thiện các chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng cường đầu tư
nghiên cứu khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao.
Nhà nước cần đẩy mạnh công cuộc hợp tác hóa nông nghiệp, tạo điều kiện cho
các nông dân sản xuất nhỏ liên kết lại trong những tập đoàn sản xuất, cụm nông nghiệp
hay HTXNN để được đầu tư đồng bộ về kỹ thuật sản xuất lúa hiện đại nhất. Những tập
thể hợp tác này phải được gắn liền với các doanh nghiệp chế biến và phân phố lương
thực, giảm bớt những khâu trung gian của thương lái, lợi tức sẽ được tích lũy lại nhiều
hơn cho nông dân. Ngay cả trong trường hợp giá cả thay đổi, nông dân vẫn được
hưởng lợi.
Xây dựng giá lúa phù hợp, hợp lý với giá cả đầu vào để người dân có lợi trong
sản xuất lúa. Nhà nước phải đầu tư các kết cấu hạ tầng thiết yếu, nhất là sớm xóa các
cầu khỉ ở nông thôn, xây đường xá, cầu cống khang trang ở các vùng xâu, vùng xa.
- Đối với địa phương
Chính quyền xã cần quan tâm sát sao hơn nữa đến hoạt động sản xuất của các
nông hộ, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của các nông hộ từ đó có các biện pháp giúp
người dân sản xuất có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cần chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng,
giao thông thủy lợi tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sản xuất.
Cần sớm đưa HTX dịch vụ vào hoạt động và phát huy vai trò của nó nhằm
mang lại lợi ích cho nông hộ. Đối với những khắc nghiệt của thời tiết cần có những
giải pháp kịp thời chống rét và chống hạn nhằm hạn chế những thiệt hại cho nhà nông,
đồng thời nâng cao năng suất và sản lượng lúa.
- Đối với hộ sản xuất lúa
Hộ nông dân cần mạnh dạn đầu tư, có kế hoạch sản xuất cụ thể, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với năng lực sản xuất của chính mình và phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 65
Bên cạnh đó việc đầu tư thay giống cũ bằng các giống mới nhằm đạt năng suất
cao là việc rất cần thiết đối với các nông hộ trên địa bàn xã, không sử dụng những
giống lúa cũ đã bị thoái hóa, cho năng suất thấp.
Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm hao phí sức lao động
và giúp người dân sản xuất có hiệu quả hơn là điều rất cần thiết. Bởi thực tế các hộ vẫn
sản xuất bằng phương pháp thủ công, rất ít sử dụng máy móc. Để làm được điều này
thì các nông hộ cần học hỏi nâng cao trình độ kỹ năng, tính toán hiệu quả kinh tế sản
xuất để có thể đạt được hiệu quả sản xuất cao nhất.
Cần phải thường xuyên học tập trao đổi kinh nghiệm sản xuất, phối hợp chặt
chẽ với đội ngũ cán bộ khuyến nông địa phương nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại do thiên tai, sâu bệnh gây ra. Phối hợp với các cấp chính quyền địa
phương trong việc triển khai các mô hình sản xuất mới.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Mai Văn Xuân, Bài giảng kinh tế nông hộ và trang trại, Đại học Kinh
tế Huế, 2008.
2. PGS.TS.Mai Văn Xuân – PGS.TS Hoàng Hữu Hoà, Lý thuyết thống kê, bộ môn
khoa học cơ sở, Huế - 1997.
3. PGS.TS.Phùng Thị Hồng Hà, Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp,
Đại học kinh tế Huế, 2004.
4. Th.S.Nguyễn Quang Phục, bài giảng Nguyên lý phát triển nông thôn, Đại học
Kinh tế Huế, 2006.
5. PGS.TS.Trần Văn Minh, giáo trình cây luơng thực, NXB Nông nghiệp Hà Nội,
2003.
6. Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế xã hội, Quốc phòng An ninh năm 209, kế
hoạch phát triển KT – XH, QP – AN năm 2010.
7. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Thuỷ Thanh, thị xã Huơng thuỷ, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
8. Báo cáo tình hình Kinh tế xã hội năm 2010 và kế hoạch phát triển KT- XH năm
2011.
9. Trang web: http:www.gso.gov.vn
10. Trang web Tổng cục thống kê
11. Từ các khoá luận truớc.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 67
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Tú Linh
SVTH: Trần Đại Dương – Lớp K42A - KTNN 68
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lua_cua_cac_nong_ho_tren_dia_ban_xa_thuy_thanh_thi_xa_huong_thuy_tinh_thua.pdf