Khóa luận Hiệu quả kinh tế sản xuất rau trên địa bàn xã Đức ninh - Thành phố Đồng hới tỉnh Quảng Bình

Hiện nay, tình hình kinh tế hết sức khó khăn đối với các hộ nông dân khi các yếu tố đầu vào tăng cao nhưng giá bán các sản phẩm đầu ra tăng không đáng kể. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp nhằm hỗ trợ giá các yếu tố đầu vào đặc biệt là giá phân bón và thuốc BVTV để khuyến khích các hộ nông dân trồng rau tiếp tục sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ phát triển những cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sản xuất và kinh doanh rau. + Hoàn thiện hệ thống quản lý, kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên cơ sở hoàn thiện hệ thống kiểm tra, chứng nhận chất lượng hiện có. + Chính phủ cần phải tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là các loại hình công nghệ cao; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. + Tiếp tục đầu tư cho các viện, trung tâm nghiên cứu rau, quả để có đủ năng lực nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau quả như nuôi cấy mô tế bào, kỹ thuật trồng các loại rau cao cấp. 2.2. Đối với địa phương + Đề nghị các cơ quan ban ngành tạo mọi điều kiện giúp đỡ về công tác chuyển giao kỹ thuật sản xuất, chuyển giao ứng dụng các mô hình công nghệ cao thông qua Trường

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả kinh tế sản xuất rau trên địa bàn xã Đức ninh - Thành phố Đồng hới tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho rau. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 49 2.2.2.4. Chi phí công lao động Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng thì người nông dân chủ yếu lấy công làm lãi vì vậy chi phí về công lao động chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Công lao động được tính theo chi phí cơ hội, tức là nếu người nông dân không sử dụng một công lao động để trồng rau thì họ có thể sử dụng một công lao động đó để làm những công việc khác. Tại thời điểm điều tra, chi phí cho một công lao động là 120.000đ. Theo số liệu điều tra ta có bảng số liệu sau: Bảng 12: Chi phí công lao động gia đình (Đơn vị tính: 1000đ) STT Loại rau Số công lao động BQ/sào Số công lao động Chi phí công lao động (BQ/sào) 1 Cải 13,58 1.085,475 1.630 2 Đậu côve 26,4 934,56 3.168 3 Dưa chuột 19,8 649,44 2.376 4 Ném 39,6 1239,48 4.752 5 Tổng 11.926 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Thông qua bảng số liệu trên, ta thấy chi phí công lao động là rất lớn và các hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình để tiến hành sản xuất. Số công lao động sản xuất tính trong một vụ thì cải là lớn nhất hơn 1.000 công, dưa chuột là thấp nhất 649,44 công. Chi phí lao động tính bình quân trên sào thì ném chiếm lượng lớn nhất 4.752 nghìn đồng/sào, thấp nhất là cải 1.630 nghìn đồng/sào. Qua quá trình điều tra, tìm hiểu ở các hộ dân tôi thấy hầu như ngày nào người lao động đều phải dành thời gian khoảng 2 giờ đồng hồ để chăm sóc rau đặc biệt là tưới nước liên tục hai lần trong một ngày. Vào những thời điểm như: làm đất, gieo trồng, làm cỏ, thu hoạch người dân dành khá nhiều thời gian lao động khoảng 6 giờ đến 7 giờ đồng hồ mỗi ngày, nhưng nhìn chung thời gian lao động bình quân là 4,5 giờ đồng hồ/ngày. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 50 2.2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất của các hộ điều tra Tổng chi phí sản xuất thể hiện tất cả các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất cũng như thể hiện mức đầu tư của người nông dân đối với cây trồng nhằm đạt được những kết quả tốt nhất. Tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất của các hộ điều tra ta có bảng số liệu sau: Bảng 13: Tổng hợp chi phí sản xuất của các hộ điều tra (BQ/vụ/sào/năm) Đơn vị tính: 1000đ Loại rau Loại chi phí Cải Đậu côve Dưa chuột Ném I. Chi phí sản xuất trực tiếp (Ctt) 818,3 1.700,8 1.242,22 1.398,7 - Giống 72 432,5 28 274,5 - Phân bón 416,53 659,14 599,7 549,7 - Thuốc phòng bệnh 35,1 33,44 37,2 30,25 - Chi phí tre - 281,05 282,32 - - Chi phí khác 294,7 294,67 295 544,25 II. Chi phí sản xuất tự có (Ch) 1.630 3.168 2.376 4.752 - Công lao động gia đình 1.630 3.168 2.376 4.752 Tổng chi phí (C) 2.448,33 4.868,8 3.618,22 6.150,7 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Bằng việc tổng hợp các loại chi phí sản xuất rau của các hộ nông dân, ta có thể thấy chi phí sản xuất trực tiếp khá thấp trong khi đó chi phí tự có lại cao hơn rất nhiều. Tổng chi phí sản xuất của ném cao nhất 6.150,7 nghìn đồng/sào, tiếp đến đậu côve 4.868,8 nghìn đồng/sào, dưa chuột tốn 3.618,22 nghìn đồng/sào và thấp nhất là cải với 2.448,33 nghìn đồng/sào. Tổng chi phí sản xuất ném lớn nhất bởi chi phí công lao động cho sản xuất ném rất cao 4.752 nghìn đồng/sào. Chi phí công lao động là chi phí lớn nhất trong tổng chi phí của mỗi loại rau, cao gần gấp đôi chi phí trực tiếp, tiếp sau đó là chi phí phân bón và thấp nhất là chi phí thuốc phòng bệnh. Sản xuất rau cần rất nhiều công lao động, đặc biệt là công làm đất, chăm sóc, vận chuyển vì vậy để giảm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 51 thiểu chi phí công lao động cần tập trung ruộng đất, cơ giới hóa đất đai để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng và từ đó tiết kiệm sức lao động. Bên cạnh chi phí công lao động, chi phí cho phân bón cũng chiếm lượng lớn trong tổng chi phí sản xuất bởi phân bón có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất rau. Đối với các cây rau là đậu côve và dưa chuột thì cần tốn thêm chi phí là tre nứa để tiến hành sản xuất. Vào thời gian điều tra, giá tre khá cao cộng thêm chi phí vận chuyển tre từ nơi mua về nơi sản xuất, chính vì vậy chi phí tre nứa phải đẩy lên khá cao 281,05 nghìn đồng đối với đậu côve, 282,32 nghìn đồng đối với dưa chuột. Thấp nhất là chi phí cho thuốc phòng bệnh. Việc sử dụng một lượng lớn phân bón đặc biệt là phân chuồng giúp cho cây trồng phát triển tốt và một lượng ít thuốc phòng bệnh giúp hạn chế được các chất độc hại trong sản phẩm và giảm bớt mức độ ô nhiễm môi trường. Chi phí khác gồm chi phí thu hoạch, vận chuyển sản phẩm và các dịch vụ khác. 2.2.3. Doanh thu của các hộ điều tra/vụ Doanh thu là một trong những chỉ tiêu kết quả nói lên giá trị được tạo ra của quá trình hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. Sau quá trình điều tra hộ, thu thập và xử lý số liệu ta có bảng sau: Từ số liệu của bảng ta thấy, tổng doanh thu là 35.272 nghìn đồng, trong đó doanh thu cao nhất thuộc về cải 16.080 nghìn đồng chiếm 45,59%, sau đó đến đậu côve 8.203 nghìn đồng chiếm tỷ lệ 23,26%, tiếp đến là dưa chuột thu được 7.344 nghìn đồng chiếm 20,82% trong tổng doanh thu tính trung bình trên một sào. Thấp nhất là ném với doanh thu chỉ đạt 3.645 nghìn đồng/sào. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 52 Bảng 14: Doanh thu của các hộ điều tra (BQ/sào/năm) STT Loại rau Năng suất (Kg/sào) Số lứa/ năm Đơn giá (1000đ) BQ/Kg Doanh thu 1000đ (BQ/sào) Tỷ lệ % 1 Cải 402 5 8 16.080 45,59 2 Đậu côve 631 1 13 8.203 23,26 3 Dưa chuột 612 1 12 7.344 20,82 4 Ném 243 1 15 3.645 10,33 5 Tổng doanh thu 35.272 100 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Kết quả trên được giải thích như sau: sản lượng cải là khá cao cùng với việc sản xuất 5 lứa/năm và với giá bán cao nên doanh thu/sào đạt cao nhất. Đối với đậu côve, do giá bán cao dao động từ 10 đến 15 nghìn một kg cộng với sản lượng khá cao nên doanh thu đậu côve mang lại khá cao trong các loại rau. Giá bình quân của đậu côve và dưa chuột là khá cao do chúng được trồng chủ yếu vào mùa đông nên sản lượng thấp vì vậy lượng cung ra thị trường ít. Với cây ném thì tuy giá bán cao do người trồng ném không nhiều nhưng sản lượng thu được rất thấp chỉ 243 kg/sào nên doanh thu do ném mang lại là thấp nhất. 2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra/năm Kết quả và hiệu quả sản xuất là những chỉ tiêu quan trọng, thước đo tổng hợp. Nó giúp cho các hộ nông dân đánh giá được lợi ích mang của quá trình hoạt động sản xuất là bao nhiêu và là cơ sở cho việc lựa chọn phương án sản xuất tối ưu. Nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong sản xuất kinh doanh, các nhà sản xuất luôn hướng tới hiệu quả, hiệu quả là mục tiêu của sản xuất. Xem xét bảng 14 để thấy được kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra.Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 53 Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2011 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kết quả thu được 1 - Chỉ tiêu kết quả 2 + Tổng chi phí sản xuất: C Nghìn đồng 21.249,74 3 + Giá trị sản xuất: GO Nghìn đồng 35.272 4 + Chi phí bằng tiền: Cbt Nghìn đồng 7.693,74 5 + Thu nhập hỗn hợp: MI Nghìn đồng 27.578,26 6 + Lợi nhuận kinh tế ròng: NB Nghìn đồng 14.022,26 7 - Chỉ tiêu hiệu quả 8 + GO/Cbt Lần 4,58 9 + MI/Cbt Lần 3,58 10 + GO/CLĐ Nghìn đồng/công 313,81 11 + MI/CLĐ Nghìn đồng/công 245,36 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Qua bảng kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra trên, ta có nhận xét sau: - Chỉ tiêu kết quả: + Tổng chi phí sản xuất (C): Tổng chi phí sản xuất tính cho một sào/năm là 21.249,75 nghìn đồng. Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí về giống, phân bón, lao động, thuốc phòng bệnh, tre nứa và các chi phí khác. Ngoài ra trong tổng chi phí còn có chi phí do mua các công cụ sản xuất đã được phân bổ trong ba năm. Các công cụ sử dụng trong sản xuất bao gồm cuốc cào, xoa tưới nước, bình phun thuốc, xe rùa. Mỗi năm người nông dân tốn khoảng 200 nghìn để mua tư liệu sản xuất và đây là khoản chi phí khá lớn trong tổng chi phí sản xuất cuả các hộ nông dân. + Giá trị sản xuất (GO): Theo số liệu của bảng trên ta thấy giá trị sản xuất cả năm là 35.272 nghìn đồng/sào. Giá trị sản xuất khá cao bởi sản lượng rau và giá bán cao nhất là trong vụ Đông Xuân. Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 54 + Chi phí bằng tiền (Cbt): chi phí bằng tiền cả năm là 7.693,74 nghìn đồng/sào trong khi tổng chi phí là 21.249,74 nghìn đồng. Ta thấy chi phí bằng tiền có giá trị chưa tới một nửa tổng chi phí sản xuất. Điều này xảy ra là do chi phí công lao động vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí sản xuất và lao động ở đây chủ yếu là lao động gia đình chính vì vây chi phí bằng tiền nhỏ hơn rất nhiều so với tổng chi phí. + Thu nhập hỗn hợp (MI): chính vì chi phí bằng tiền thấp nên thu nhập hỗn hợp khá cao với 27.578,26 nghìn đồng. Chi phí bỏ ra để sản xuất rau thấp nhưng thu lại một khoản thu nhập khá cao, đây là điều mà phần lớn các hộ nông dân trồng rau đều mong muốn. Do đó, để làm được điều này các hộ nông dân cần tìm cách giảm bớt chi phí bằng tiền, giảm bớt chi phí công lao động và tăng giá trị sản xuất để thu được thu nhập hỗn hợp lớn nhất. - Chỉ tiêu hiệu quả: Có thể nói sản xuất rau mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân địa phương và ngày càng có nhiều hộ dần chuyển đất trồng lúa sang trồng rau. Thực tế qua điều tra quá trình sản xuất của các hộ dân ở xã Đức Ninh cho thấy trên một sào nếu trồng lúa trong một năm chỉ tạo được 3 triệu đến 3,5 triệu đồng giá trị sản xuất và từ 2,5 đến 3 triệu đồng thu nhập hỗn hợp. Ngoài ra, công lao động bỏ ra để chăm sóc cho lúa là rất lớn. Vì vậy có thể khẳng định, trồng rau mang lại lợi ích cao hơn so với trồng lúa. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư: Giá trị sản xuất trên chi phí bằng tiền (GO/Cbt): giá trị sản xuất trên chi phí bằng tiền là 4,58 lần. Thu nhập hỗn hợp trên chi phí bằng tiền (MI/Cbt): thu nhập hỗn hợp trên chi phí bằng tiền đạt 3,58 lần. Các chỉ tiêu trên cho biết được một đồng chi phí bỏ ra có thể tạo ra được 4,58 đồng giá trị sản xuất và 3,58 đồng thu nhập hỗn hợp. Những con số này rất có ý nghĩa đối với các hộ dân trồng rau bởi nó đáp ứng mong muốn tạo ra càng nhiều giá trị sản xuất và thu nhập hỗn hợp với một đồng chi phí bỏ ra. + Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sức lao động: Giá trị sản xuất trên một công lao động (GO/CLĐ): giá trị sản xuất trên một công lao động là 313,81nghìn đồng. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 55 Thu nhập hỗn hợp trên một công lao động (MI/CLĐ): thu nhập hỗn hợp trên một công lao động là 245,36 nghìn đồng. Các chỉ tiêu trên cho biết trong một năm, một công lao động tạo ra 313,81 nghìn đồng giá trị sản xuất và 245,36 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Từ việc đánh giá các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả sản xuất rau trên, ta thấy để nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập các nông hộ cần mở rộng diện tích của các loại rau có chất lượng, năng suất cao, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 2.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra Qua quá trình điều tra nhận thấy các hộ nông dân trồng nhiều loại rau, trong phần này tôi xin được chọn hai loại rau được trồng phổ biến nhất trên địa bàn xã đó là cải và đậu côve để tiến hành phân tích. 2.2.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cải Qua bảng 15, ta có thể thấy ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất cải, cụ thể: phân tổ theo năng suất cải/lứa/sào đó là 3 tổ: tổ 1: 350 đến 450 và tổ 3: lớn hơn 450 kg/lứa/sào. Khi đi từ tổ 1 đến tổ 3, ta thấy: + năng suất cải bình quân của các tổ tăng từ 335,3 kg/sào lên 386,5 kg/sào đến 463,7 kg/sào. + diện tích bình quân qua các tổ cũng tăng từ 0,73 sào/hộ đến 0,83 sào/hộ và 0,85 sào/hộ. + lượng giống bình quân trên sào tăng từ 0,22 kg/sào lên 0,24 kg/sào đến 0,25 kg/sào. + phân bón: phân đạm tăng từ 5,27 kg/sào lên 5,53 kg/sào đến 5,63 kg/sào, lượng phân lân tăng từ 13,82 kg/sào lên 14,09 kg/sào đến 14,13 kg/sào, phân kali tăng từ 2,38 kg/sào lên 2,39 kg/sào đến 2,43 kg/sào. Phân chuồng tăng từ 826,41 kg/sào lên 833,62 kg/sào đến 842,43 kg/sào. Qua sự thay đổi của các nhân tố qua các tổ ta nhận thấy: Khi đi từ tổ 1 tới tổ 3 ứng với sự tăng lên của năng suất cải là sự tăng lên của phân bón, diện tích và lượng giống bình quân. Từ bảng trên, ta thấy năng suất cải phụ thuộc vào các nhân tố: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 56 Nhân tố diện tích của các hộ, diện tích bình quân qua các tổ của các hộ có tăng nhưng không lớn. Diện tích bình quân chung cũng chỉ 0,81 sào/hộ, không quá một sào. Điều này do các hộ điều tra hiện vẫn sản xuất rau với diện tích manh mún, nhỏ lẻ. Trong 3 tổ, diện tích bình quân của tổ 3 lớn nhất, những hộ ở tổ này có sự đầu tư cao hơn 2 tổ trên vì thế năng suất cải cao hơn hẳn. Nhân tố lượng giống bình quân trên sào, lượng giống bình quân tăng từ tổ 1 đến tổ 3 nhưng mức tăng không nhiều. Tổ 3 có năng suất bình quân cao nhất là tổ có lượng giống bình quân lớn nhất. điều này cho thấy tăng một lượng nhỏ giống bình quân trên sào thì năng suất cải tăng đáng kể. Yếu tố phân bón, trồng rau nói chung và trồng cải nói riêng đều rất cần phân bón. Đối với trồng cải, chủ yếu bón các loại phân đạm, lân, kali và phân chuồng. Trong đó sử dụng nhiều phân đạm, lân và phân chuồng, khi bón nhiều các loại phân bón này thì đều làm năng suất rau tăng. Tuy nhiên, khi bón đạm cần chú ý bón một lượng vừa đủ, nếu quá lạm dụng thì sẽ làm cải bị vàng lá, từ đó giảm năng suất. Tóm lại, muốn tăng năng suất cải cần tăng số lượng các yếu tố đầu vào thích hợp, không nên quá lạm dụng chúng bởi như vậy sẽ làm giảm năng suất, hiệu quả kinh tế của rau mang lại. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 57 Bảng 16: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau cải Chỉ tiêu Phân tổ theo năng suất Số hộ Năng suất BQ (kg/sào/hộ) Diện tích BQ (sào/hộ) Lượng giống BQ (kg/sào) Phân bón (kg/sào) N P K Phân chuồng Tổ 1 <= 350 12 335,3 0,73 0,22 5,27 13,82 2,38 826,41 Tổ 2 >350-450 20 386,5 0,83 0,24 5,53 14,09 2,39 833,62 Tổ 3 >450 18 463,7 0,85 0,25 5,63 14,13 2,43 842,43 BQC 402 0,81 0,24 5,5 14,04 2,4 835,06 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 58 2.2.5.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất đậu côve Tiến hành phân tổ theo năng suất đậu côve/sào đó là 3 tổ: tổ 1: <= 600 kg/sào, tổ 2: >600 đến 700 kg/sào và tổ 3: lớn hơn 700 kg/sào. Qua bảng trên ta có thể thấy ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất đậu côve, cụ thể: Khi đi từ tổ 1 đến tổ 3: + năng suất đậu côve bình quân của các tổ tăng từ 573 kg/sào lên 674,2 kg/sào đến 735,5 kg/sào. + diện tích bình quân qua các tổ cũng tăng từ 0,64 sào/hộ đến 0,75 sào/hộ và 0,79 sào/hộ. + lượng giống bình quân trên sào tăng từ 1,72 kg/sào lên 1,73 kg/sào đến 1,74 kg/sào + phân bón: phân đạm tăng từ 10,72 kg/sào lên 10,86 kg/sào đến 10,96 kg/sào, lượng phân lân tăng từ 7,4 kg/sào lên 7,41 kg/sào đến 7,46 kg/sào, phân kali tăng từ 6,09 kg/sào lên 6,12 kg/sào đến 6,55 kg/sào. Phân chuồng tăng từ 924,38 kg/sào lên 926,74 kg/sào đến 949,09 kg/sào. Qua sự thay đổi của các nhân tố qua các tổ ta nhận thấy: Khi đi từ tổ 1 tới tổ 3 ứng với sự tăng lên của năng suất đậu côve là sự tăng lên của phân bón, diện tích và lượng giống bình quân. Từ bảng trên, ta thấy năng suất đậu côve phụ thuộc vào các nhân tố: Nhân tố diện tích của các hộ, diện tích bình quân qua các tổ của các hộ có tăng nhưng không lớn. Cũng như rau cải, diện tích bình quân chung chỉ khoảng 0,72 sào/hộ, không quá một sào. Điều này do các hộ điều tra hiện vẫn đang sản xuất rau với diện tích manh mún, nhỏ lẻ. Trong 3 tổ, diện tích bình quân của tổ 3 lớn nhất, những hộ ở tổ này có sự đầu tư cao hơn 2 tổ trên vì thế năng suất đậu côve cao hơn hẳn. Nhân tố lượng giống bình quân trên sào, lượng giống bình quân tăng từ tổ 1 đến tổ 3 nhưng mức tăng không nhiều. Tổ 3 có năng suất bình quân cao nhất là tổ có lượng giống bình quân lớn nhất. Điều này cho thấy tăng một lượng nhỏ giống bình quân trên sào thì năng suất cải tăng đáng kể. Yếu tố phân bón, trồng rau nói chung và trồng đậu côve nói riêng đều rất cần phân bón. Đối với trồng đậu côve, người nông dân bón đầy đủ các loại phân đạm, lân, kali, NPK và phân chuồng. Phân chuồng là loại phân cần thiết cho sản xuất rau bởi nó Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 59 cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cây rau, giá phân chuồng rẻ chỉ 0,3 nghìn đồng nên được người nông dân sử dụng một lượng lớn để trồng rau, từ đó giảm bớt lượng phân bón khác làm giảm chi phí sản xuất. Về giới tính, dù nam hay nữ thì đều không ảnh hưởng đến năng suất rau bởi sản xuất rau không yêu cầu nhiều về sự khéo léo, chủ yếu người nông dân cần cù, siêng năng, áp dụng đúng quy trình sản xuất, chăm sóc thường xuyên thì sẽ thu được năng suất cao. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 60 Bảng 17: Phân tổ năng suất đậu côve của các hộ Chỉ tiêu Phân tổ theo năng suất Số hộ Năng suất BQ (kg/hộ) Diện tích BQ (sào/hộ) Lượng giống BQ (kg/sào) Phân bón (kg/sào) N P K NPK Phân chuồng Tổ 1 <=600 20 573 0,64 1,72 10,72 7,4 6,09 14,31 924,38 Tổ 2 >600-700 23 674,2 0,75 1,73 10,86 7,41 6,12 14,4 926,74 Tổ 3 >700 7 735,5 0,79 1,74 10,96 7,46 6,55 14,47 949,09 BQC 642,3 0,72 1,73 10,85 7,42 6,25 14,39 934,07 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 61 2.3. Tình hình tiêu thụ rau trên địa bàn xã Đức Ninh - thành phố Đồng Hới Thị trường tiêu thụ sản phẩm hay nói cách khác là thị trường đầu ra là yếu tố quyết định mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường tiêu thụ người sản xuất có thể quyết định quy mô, cơ cấu, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm. Nhìn chung, những những sản phẩm đầu ra của các hộ nông dân đều được tiêu thụ ở trong tỉnh mà phần lớn những sản phẩm đó được cung cấp cho nhu cầu sử dụng rau trong nội thành. Việc hướng sản phẩm đầu ra đến các thị trường ngoại tỉnh và thị trường nước ngoài là một trong những mục tiêu rất tích cực khi sản xuất rau ở địa phương đang từng bước phát triển theo hình thức chuyên canh với quy mô lớn. Đối với thị trường các yếu tố đầu vào, phân bón được cung cấp cho người dân thông qua các cửa hàng vật tư trên địa bàn xã. Các cửa hàng bán lẻ này lấy phân bón trực tiếp từ công ty vật tư nông nghiệp. Số lượng các cửa hàng trên địa bàn khá nhiều tạo thuận lợi cho việc cung ứng phân bón cho nông dân. Giá bán các sản phẩm phân bón tại các cửa hàng bán lẻ thường cao hơn giá lấy từ công ty vật tư khoảng 1.000 đồng đến 2.000 đồng. Ví dụ: phân bón NPK giá bán tại công ty vật tư là 8.000 đồng, giá bán tại các cửa hàng vật tư là 10.000 đồng. Thuốc phòng bệnh cũng được cung cấp bởi các cửa hàng bán thuốc mà nông dân có thể dễ dàng mua được. Còn về các cơ sở cung cấp hạt giống, người dân chủ yếu mua hạt giống ở các cửa hàng tạp hóa ở chợ. Hạt giống được bảo quản trong các bì với trọng lượng từ 50- 100gram. Hạt giống đảm bảo chất lượng, dễ gieo trồng. Một số loại rau người nông dân tự để giống từ các vụ trước và tự bảo quản nên chất lượng không cao và dễ bị thoái hóa. Thông qua quá trình điều tra và tìm hiểu ta có sơ đồ sau: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 62 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ năm 2010-2011) Sơ đồ 1: Kênh phân phối sản phẩm rau của địa phương Trên đây là sơ đồ kênh tiêu thụ rau ở xã Đức Ninh, rau từ người sản xuất đến người tiêu dùng chủ yếu qua 2 kênh tiêu thụ: từ người sản xuất đến người tiêu dùng và từ người sản xuất thông qua nhà thu gom, bán buôn, bán lẻ đến người tiêu dùng. Thị trường tiêu thụ rau ở xã Đức Ninh diễn ra khá đơn giản, những người nông dân trồng rau thường tự tìm thị trường cho sản phẩm đầu ra, chủ yếu thông qua nhà thu gom, các chợ bán lẻ tại địa phương và các cửa hàng, siêu thị trong nội thành. Kênh tiêu thụ 1: người sản xuất người tiêu dùng Các hộ sản xuất rau chủ yếu sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên kênh tiêu thụ dạng này được áp dụng phổ biến. Sản phẩm làm ra tiêu thụ theo hình thức này chiếm gần 80% tổng sản phẩm của xã. Sản xuất nhỏ lẻ dẫn đến sản lượng làm ra thấp, cộng với khoảng cách từ ruộng đến chợ không xa nên việc vận chuyển khá dễ dàng, thuận tiện. Các hộ nông dân sau khi thu hoạch sẽ đưa rau ra các chợ địa phương để bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Người sản xuất có thể sử dụng xe đạp hoặc xe máy để vận chuyển rau. Ngoài ra, rau được tiêu thụ ở các cửa hàng, siêu thị trong nội thành. Đây là hình thức mà người tiêu dùng được hưởng lợi nhiều nhất bởi rau được bán trực tiếp mà không thông qua một khâu trung gian nào cả. Họ được mua rau với Người sản xuất rau Chợ bán lẻ tại địa phương Nhà thu gom - Người tiêu dùng cá nhân - Người tiêu dùng tập thể (Nhà máy chế biến, nhà hàng, khách sạn) Thị trường Huyện Cửa hàng, siêu thị Nhà bán buôn Nhà bán lẻ 5% 23% 72% Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 63 giá thấp mà sản phẩm lại tươi ngon. Người tiêu dùng mua sản phẩm trả tiền ngay cho người nông dân. Kênh tiêu thụ 2: người sản xuất nhà thu gom nhà bán buôn, bán lẻ người tiêu dùng Sản phẩm rau từ người sản xuất đến được tay người tiêu dùng thông qua nhiều tác nhân trung gian là người thu gom, nhà bán buôn, bán lẻ. Đây là kênh tiêu thụ không phổ biến trên địa bàn xã, sản phẩn tiêu thụ theo kênh này chỉ chiếm 23% tổng sản phẩm rau của cả xã. Sự chênh lệch giá bán từ người sản xuất đến người tiêu dùng là đáng kể bởi sản phẩm phải trải qua nhiều khâu trung gian. Để sản phẩm đến với người tiêu dùng, trong kênh tiêu thụ này, nhà thu gom sẽ tới tận nơi sản xuất để thu mua sản phẩm của các hộ. Khác với kênh tiêu thụ trước đó, người sản xuất sẽ bán cho người thu gom với giá thấp nhưng họ sẽ bán được một lượng sản phẩm lớn, tránh được tình trạng hư hỏng xảy ra với sản phẩm và sản phẩm được bán hết. Mặc dù mua tại nơi sản xuất nhưng tình trạng bị tư thương ép giá không xảy ra đối với các hộ nông dân. Người sản xuất sẽ nhận được tiền bán ngay. Người thu gom sẽ phân phối sản phẩm cho các nhà bán buôn với giá cao hơn giá họ đã mua từ nông dân khoảng 500- 1.000 đồng/kg. Sản phẩm từ các nhà bán buôn được đưa ra thị trường huyện để bán còn sản phẩm từ các nhà bán lẻ được bán cho người tiêu dùng. Đây là hình thức tiêu thụ mà người tiêu dùng không được lợi, còn các nhà thu gom, bán buôn bán lẻ sẽ thu được khoản lợi lớn do có phần chênh lệch giá giữa các khâu trung gian. Tóm lại, Đức Ninh là xã có vị trí gần trung tâm thành phố vì thế các sản phẩm rau được vận chuyển đến các địa điểm tiêu thụ khá thuận tiện. Sản phẩm sau khi được tiêu thụ thì tiền được thanh toán ngay cho người bán. Vì vậy không có tình trạng chiếm dụng vốn của các thành viên trong chuỗi cung. Người sản xuất nắm thông tin thông qua quá trình mua bán ở chợ hoặc lấy thông tin từ các nhà thu gom. Các nhà thu gom lại nắm thông tin về giá cả, số lượng rau qua các nhà bán buôn, bán lẻ. Từ các thông tin đó, người sản xuất có thể có kế hoạch để điều chỉnh số lượng sản phẩm sản xuất để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách kịp thời. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 64 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC NINH- THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI- TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Định hướng phát triển Ngành sản xuất rau là ngành đóng vai trò rất quan trọng trong tổng thu nhập của các hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho người dân. Phần lớn các hộ đều được trang bị những tư liệu sản xuất cần thiết để đáp ứng cho quá trình sản xuất rau đạt kết quả và hiệu quả cao. Ngoài ra, xã có những điều kiện thuận lợi về đất đai, điều kiện tự nhiên, nguồn lao động giúp phát triển sản xuất rau, do đó xã đang tiến hành dự án sản xuất vùng rau an toàn 7,7 ha và tăng diện tích trồng rau của xã. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật, chủ động trong việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh phá hoại bằng cách đào tạo cán bộ khuyến nông có kinh nghiệm trong việc phát hiện kịp thời dịch bệnh để có cách phòng ngừa hiệu quả, giảm tới mức thấp nhất ảnh hưởng của nó tới năng suất rau. Tập trung sản xuất đúng thời vụ, quy hoạch hợp lý và khai hoang những vùng đất chưa sử dụng, tránh lãng phí tài nguyên đất. Tìm kiếm những giống rau mới phù hợp với điều kiện của địa phương, có hiệu quả cao nhằm thay thế những giống cũ có năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh, chống chịu thời tiết kém. Hạn chế sử dụng những giống rau đã thoái hóa, sử dụng những giống rau chất lượng, có tỉ lệ nảy mầm cao và có xuất xứ rõ ràng. Đồng thời đẩy nhanh công tác “dồn điền đổi thửa” nhằm tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện của địa phương, năng lực của hộ nông dân. Tổ chức bảo quản chế biến sản phẩm sau thu hoạch, chuyển đổi sang sản xuất rau an toàn tại các vùng rau truyền thống, có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, gần nơi tiêu thụ như các khu vực đông dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng về rau an toàn. Với những định hướng trên, mục tiêu đưa cây rau trở thành cây trồng chủ lực, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng thu nhập cho hộ gia đình và tạo điều kiện cho nông dân có cơ hội làm giàu. Trư ờng Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 65 3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành sản xuất rau ở xã Đức Ninh – thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình 3.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu của sản xuất rau Qua điều tra, mặc dù người dân chỉ mới trồng rau khoảng mười năm trở lại đây nhưng nhờ sự cần cù, chịu khó, ham học hỏi, đúc rút kinh nghiệm nhanh trong sản xuất và lượng lao động dồi dào nên rau đã trở thành cây trồng phổ biến, mang lại thu nhập cao cho người nông dân và dần đưa sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hóa. Trên địa bàn xã, các sản phẩm vật tư như phân bón, thuốc BVTV, giống được cung cấp đầy đủ, đa dạng, phong phú về chủng loại và chất lượng. Có nhiều sản phẩm mới ra đời đáp ứng kịp thời cho sản xuất rau ở xã. Tuy nhiên, nhiều người dân tự mua giống không rõ nguồn gốc được bán tự do bên ngoài thị trường hoặc tự để giống của các vụ trước để sử dụng. Bên cạnh đó, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc trừ sâu với xuất xứ, giá cả khác nhau. Người dân khó chọn lựa sản phẩm để mua, thường họ ham rẻ nên mua những sản phẩm kém chất lượng mà không quan tâm hậu quả khó lường mà nó có thể gây ra cho người tiêu dùng. Sản phẩm rau tạo ra có chất lượng cao do người dân sản xuất đảm bảo quy trình, bón phân đúng lượng, phun thuốc theo nguyên tắc bốn đúng là đúng thuốc, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng cách. Tuy nhiên, sản xuất rau còn manh mún, thiếu tập trung, chủ yếu sản xuất nhỏ gây khó khăn trong sản xuất, quản lý và kiểm soát sản lượng và chất lượng. Đất đai của xã với diện tích rộng lớn và phù hợp với nhiều loại cây trồng có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhưng đất đai không màu mỡ nên người nông dân phải cải tạo đất trước khi trồng và lượng phân bón bón cho rau trong mỗi vụ là rất lớn. 3.2.2. Cơ hội và thách thức của sản xuất rau Điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt đòi hỏi người nông dân phải có sự đầu tư lớn về công chăm sóc cũng như các chi phí sản xuất khác vào trồng rau. Giá rau cao hơn các loại cây trồng khác, đây cũng là cơ hội tốt để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Bên cạnh đó, giá thành sản xuất rau khá cao do phải đầu tư nhiều các yếu tố đầu vào. Sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên giá cả đầu ra bấp bênh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 66 Thị trường tiêu thụ rau rất rộng lớn, nhu cầu của người tiêu dùng càng tăng về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên tình hình tiêu thụ sản phẩm còn gặp phải khó khăn nhất định. Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ ở chợ địa phương, chưa chú trọng đến việc tiêu thụ ở các huyện, tỉnh lân cận. Nguyên nhân chính là do việc tổ chức các mạng lưới tiêu thụ còn hạn chế. Người tiêu dùng còn dè dặt trong sử dụng sản phẩm do sản xuất dùng nhiều thuốc BVTV và phân bón hóa học. Các sản phẩm rau ở các huyện lân cận cũng khá phát triển nên dễ dàng xâm nhập thị trường tiêu thụ thành phố rộng lớn. Một thách thức đặt ra ở đây đó là yêu cầu ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng đòi hỏi người sản xuất phải coi trọng hơn nữa quá trình sản xuất. Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, địa phương quan tâm tới sản xuất nông hộ. Địa phương có được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong các hoạt động sản xuất cũng như phát triển các dự án nông nghiệp. Nông dân được tập huấn kỹ thuật sản xuất thường xuyên. Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau như chính sách khoa học công nghệ, tín dụng, khuyến nông chưa được chú trọng đúng mức. Các cơ quan chức năng chưa phát huy hết hiệu quả. Đặc biệt vấn đề quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn còn chậm. Sản xuất rau đang dần mang lại hiệu quả ngày càng cao cho người dân địa phương. Tuy nhiên, để tăng diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị thu nhập trên một đơn vị canh tác, các cấp các ngành có liên quan và chính quyền địa phương cần chú trọng hơn nữa vấn đề thu hút đầu tư, có kế hoạch quy hoạch vùng sản xuất rau, liên kết với các cơ sở, doanh nghiệp thu mua chế biến sản phẩm rau. Địa phương cần biết cách phát huy hết những ưu thế, điểm mạnh, giảm mặt yếu, tránh những khó khăn thách thức và tận dụng cơ hội để phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất tập trung, sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh. 3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau 3.3.1. Giải pháp về đất đai Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi, là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không thể thay thế được, vì vậy việc sử dụng đất đai Trư ờ g Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 67 phải đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản sau: sử dụng đầy đủ và hợp lý, sử dụng có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng một cách bền vững. Diện tích đất nông nghiệp bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn vì vậy để gia tăng diện tích đất sản xuất rau cần mở rộng sản xuất đầu tư thâm canh. Bởi đầu tư thâm canh mới đạt năng suất cao và tiêu chuẩn xuất khẩu. Tiến hành cải tạo đất vườn, ruộng có hiệu quả kinh tế thấp thành đất trồng rau có hiệu quả kinh tế cao. Chuyển đổi đất bồi bãi, đất chưa sử dụng không hiệu quả sang trồng rau tập trung. Xây dựng những vùng rau an toàn nhằm tăng hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả môi trường. Diện tích đất nông nghiệp của xã là khá lớn, mỗi hộ có nhiều mảnh đất để tiến hành sản xuất nhưng không tập trung nên dẫn tới sự lãng phí sức lao động và thời gian lao động, gây khó khăn trong việc sử dụng các tư liệu sản xuất vào quá trình trồng rau. Vì vậy cần tạo điều kiện cho người nông dân sử dụng có hiệu quả đất đai hơn, hạn chế tình trạng manh mún, cần thực hiện “dồn điền đổi thửa” nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. 3.3.2. Giải pháp về lao động Lao động là yếu tố rất quan trọng, quyết định trong quá trình sản xuất. Chất lượng lao động có ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Vì vậy, người nông dân cần phải học hỏi thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hưởng ứng tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về cách sản xuất của các cán bộ khuyến nông. Bên cạnh đó, đa dạng các hoạt động kinh tế để cải thiện thu nhập gia đình, tránh tình trạng lao động nhàn rỗi. Quá trình sản xuất đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian, công lao động trong khâu làm đất, chăm sóc, tưới tiêu nên các hộ nông dân cần phải chịu khó, cần cù, sáng tạo trong lao động. Khi trình độ thâm canh cao thì yếu tố thâm canh về lao động có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng rau. 3.3.3. Giải pháp về vốn Để sản xuất rau phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của người dân thì chi phí bỏ ra không lớn. Tuy nhiên nếu muốn sản xuất rau theo hướng thâm canh, sản xuất rau sạch thì đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất và chi Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 68 phí sản xuất. Khi các nông hộ được hỏi nguyên nhân không dám vay vốn là do vấn đề trả lãi cao, vì vậy nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích bà con nông dân mạnh dạn vay vốn đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ cao. Đồng thời kêu gọi các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủhỗ trợ cho các hoạt động nông nghiệp tại địa phương. Trong quá trình thực hiện cho vay vốn cần thực hiện quy trình, thủ tục cho vay nhanh chóng, đơn giản, dễ hiểu cho người dân, nới lỏng sự khắt khe của việc thế chấp tài sản. Nâng cao vai trò của các tổ chức tín dụng nông thôn như: quỹ tín dụng nhân dân, quỹ tín dụng hội phụ nữ, hội nông dân bởi đây là các tổ chức gần gũi với người dân, thuận tiện hơn cho người dân trong việc vay vốn. Cần có chính sách cho vay ưu đãi với lãi vay thấp, có bảo hiểm vay vốn hoặc thời hạn vay kéo dài cho người nông dân. Những chính sách đó sẽ giúp người nông dân giảm được những ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh hay mất mùa, giúp họ vượt qua khó khăn, tiếp tục sản xuất. Có các chính sách hỗ trợ vốn cho hoạt động đào tạo tập huấn kỹ thuật, tài liệu, tham quan, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật sản xuất rau an toàn. 3.3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Đồng Hới, trung tâm khuyến nông khuyến ngư, công ty giống cây trồng cần phối hợp trong việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới cho người nông dân trồng rau, hướng dẫn người dân sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học đúng liều lượng, đúng quy trình kỹ thuật. Đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất, sơ chế, bảo quản rau: máy xới đất, máy phun thuốc, hệ thống tưới. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp để giảm tổn thất sau thu hoạch như: thời gian thu hoạch, quy trình bao gói sản phẩm, quy trình bảo quản. Phát triển các loại hình đào tạo, mở các lớp dạy nghề, tập huấn chuyển giao công nghệ theo các chương trình khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật từ xa trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ứng dụng các kỹ thuật canh tác hiệu quả cao: trồng rau nhà kính, nhà lưới, trồng rau trên giá thể, thủy canh. Cần lựa chọn những công nghệ sản xuất phù hợp với điều Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 69 kiện địa phương đưa vào thực hiện trong các đề án rau của xã nhằm thu được kết quả sản xuất tốt, rau đạt chất lượng, phù hợp với mức độ đầu tư và trình độ của người dân. Tổ chức tham quan học hỏi từ những mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao trong thành phố và các huyện lân cận, xây dựng các mô hình trình diễn, vận động bà con tham gia để nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý, tiếp thị cho người dân. Qua đây sẽ giúp cho người dân tìm ra ưu thế trong sản xuất rau, nắm bắt nhanh các yếu tố khoa học, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên phù hợp để áp dụng trồng tại địa phương. 3.3.5. Giải pháp về kỹ thuật Cần bố trí vùng trồng rau xa đường quốc lộ, xa khu công nghiệp, bệnh viện. Bố trí cơ cấu thích hợp, đảm bảo chế độ luân canh: muốn có rau thu hoạch quanh năm cần có cơ cấu cây trồng thích hợp có nhiều rau trong lúc giáp vụ, còn chính vụ phải nhiều rau ngon. Bố trí luân canh giữa các cây rau khác họ, cây có cùng một loại sâu bệnh. Do vậy, cần trồng rải vụ quanh năm; sử dụng giống, cây rau giống có chất lượng. Tiếp tục đẩy mạnh tập huấn kết hợp xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học. - Phân bón cho rau sạch: Rau là loại cây ngắn ngày nhưng lại cho khối lượng sản phẩm rất lớn, năng suất cao do vậy cây rau cần được bón nhiều phân cả phân hữu cơ lẫn vô cơ. Đối với rau sạch phải sử dụng phân chuồng ủ hoai, phân hữu cơ vi sinh để bón lót. Những loại phân đã được Bộ NN & PTNT công nhận cho phép sử dụng như: phân của Xí nghiệp chế biến rác thải Cầu Diễn, phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân Thiên Nông Đồng thời cần bón cân đối các loại phân vô cơ N, P, K tuỳ theo từng loại cây, thì mới đảm bảo được năng suất và chất lượng sản phẩm rau không vượt quá mức dư lượng cho phép (đặc biệt là hàm lượng Nitrat). Qua điều tra các hộ nông dân cho thấy phần lớn các hộ còn sử dụng phân bón hóa học một cách lạm dụng để đẩy nhanh năng suất rau mà chưa nghĩ đến hậu quả của thói quen canh tác này. Sản xuất rau ở xã Đức Ninh cần phải tăng cường đầy đủ phân chuồng ủ hoai, cần phải bón phân vô cơ một cách kế hoạch. Phân chuồng ủ hoại là loại phân có giá trị dinh dưỡng cao đối với cây trồng và rất tốt cho đất, đa số các hộ sản xuất rau ở đây đều tự túc được khoản đầu tư này và thực tế thì giá thành phân chuồng này rẻ, vì vậy các hộ cần tăng cường đầu tư phân chuồng trong sản xuất rau. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 70 - Thực hiện tốt 5 điều cấm trong chuỗi sản xuất đến cung ứng là: + Cấm sử dụng phân tươi và nước giải trên rau + Cấm sử dụng nguồn nước bẩn đã cấm theo quy định trên rau + Cấm lạm dụng phân hóa học, đặc biệt phân đạm không vượt quá ngưỡng 200kg N/ha + Cấm lạm dụng các hóa chất bảo vệ thực vật, không sử dụng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, hạn chế tiến đến không dùng thuốc có độ độc cao + Cấm sử dụng hóa chất trong công nghiệp (phân, thuốc, chất kích thích sinh trưởng) trong vòng 10 ngày trước khi thu hoạch sản phẩm. - Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 đúng: + Đúng chủng loại: chỉ sử dụng các loại thuốc thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử cụng trên rau ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. + Đúng liều lượng: sử dụng đúng nồng độ và liều lượng hướng dẫn trên bao bì cho từng loại thuốc và từng thời gian sinh trưởng của cây trồng. + Đúng cách: áp dụng biện pháp phun xịt, tung vãi hoặc bón vào đất theo đúng hướng dẫn của từng loại thuốc để đảm bảo hiệu quả, an toàn cho người và môi trường. + Đúng thời gian: sử dụng thuốc đúng thời điểm theo hướng dẫn để phát huy hiệu lực của thuốc và tuân thủ thời gian cách ly được quy định cho tưng loại thuốc, từng loại rau. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học, các chế phẩm thảo mộc, kí sinh thiên địch để phòng trừ sâu bệnh. Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp (trồng giống, chống sâu bệnh, vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng). - Mạnh dạn chuyển đổi tập quán sản xuất truyền thống sang sản xuất theo hướng rau an toàn, tiến hành luân canh, xen canh nhiều loại rau nhằm tăng diện tích gieo trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, vừa tạo điều kiện tăng thu nhập vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm rau ngày càng tốt hơn để đáp ứng được tiêu yêu cầu của thị trường. - Các hộ sản xuất rau cũng cần phải tổ chức bố trí một cơ cấu sản xuất rau hợp lý, lựa chọn các công thức luân canh có hiệu quả và đặc biệt phải sản xuất những sản phẩm Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 71 rau dựa theo nhu cầu của thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng được những tiêu chí mà người tiêu dùng đòi hỏi. Có như vậy việc đầu tư thâm canh mới thực sự có hiệu quả kinh tế. - Khuyến khích đầu tư vào sử dụng giếng khoan và bể lọc để tưới cho rau là tốt nhất. Vùng nào mà có hệ thống mương tưới nước đã có sẵn, hợp tác xã tập trung cải tạo dần, nâng cấp dẫn nước sông vào tưới cho rau. Vùng nào chưa có mương tưới mà gần các con sông thì phải xây dựng các trạm bơm đầu mối, xây dựng kênh mương dẫn nước tưới tới vùng sản xuất rau. Đồng thời, cần chú ý cải tạo nâng cấp tuyến mương tiêu sâu hơn, rộng hơn hiện tại đảm bảo tiêu nước nhanh cho vùng trồng rau. - Thực hiện sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản kịp thời ngay sau thu hoạch. Để đảm bảo chất lượng rau, rau không bị dập nát, hư thối và có bao bì nhãn mác rõ ràng. 3.3.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ Để mở rộng thị trường tiêu thụ rau, trước hết phải lấy được lòng tin của người tiêu dùng. Chính vì vậy những người trồng rau cần phải thực hiện những giải pháp cần thiết sau đây: - Chủ động tìm kiếm thông tin thị trường và giá cả để có kế hoạch sản xuất hợp lý. - Cần tạo ra mối quan hệ chặt chẽ đối với tư thương, người thu gom để có mối tiêu thụ ổn định. - Mở rộng các kênh phân phối trực tiếp từ người trồng rau tới những người tiêu dùng tập thể và các gia đình. Ngoài việc thiết lập thêm các điểm bán rau cố định của mình, người trồng rau trước mắt nên mở rộng đối tượng cung ứng tới các nhà máy chế biến, nhà ăn tập thể và cơ sở dịch vụ của các cơ quan nhà máy chế biến, nhà ăn tập thể và cơ sở dịch vụ của các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp - Tìm cách quảng bá sản phẩm của mình đến người tiêu dùng trong và ngoài huyện, ngoài tỉnh. Ngoài ra cần tạo dựng thương hiệu rau có thể là thương hiệu của nhà sản xuất (người trồng rau) hoặc thương hiệu của nhà phân phối (siêu thị, cửa hàng kinh doanh). Hỗ trợ việc xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng hoá cho các sản phẩm rau bằng cách in ấn các panô, áp phích, tờ rơi phối hợp với các cơ quan truyền thông sản xuất các tin, bài, phóng sự phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng. Trư ờng Đạ i họ c K nh t ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 72 Duy trì và nâng cấp hoạt động các trang website thông tin về nông nghiệp; xây dựng thương hiệu rau an toàn; tổ chức các hội chợ, hội thi, triển lãm sản phẩm nông nghiệp. - Củng cố mạng lưới bán rau qua siêu thị, cửa hàng hoặc quầy hàng chuyên kinh doanh rau quả. Đây là mạng lưới bán rau bấy lâu nay được tin cậy hơn cả, cần tiếp tục duy trì và mở rộng. - Phát triển mạng lưới tiêu thụ rau qua các tiểu thương bán lẻ. Thực tế đã tồn tại mạng lưới bán lẻ rau bao gồm các tiểu thương có vị trí kinh doanh ổn định như: chỗ ngồi ổn định ở chợ, ở góc phố, tiểu khu dân cư... Củng cố và mở rộng mạng lưới này là một phương hướng cần quan tâm do tính khả thi cao và là giải pháp đảm bảo độ bao phủ rộng khắp của hệ thống phân phối rau trong thời gian trước mắt. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 73 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Trước tình trạng đất nông nghiệp đang giảm đi do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, xã Đức Ninh đã tìm nhiều giải pháp nâng cao giá trị kinh tế trên đất canh tác bằng việc chú trọng vào sản xuất rau, vừa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, vừa cho thu nhập cao để cải thiện cuộc sống của người nông dân. Sản xuất rau giúp tăng được hệ số sử dụng đất, bằng việc bồi dưỡng đầu tư cải tạo nguồn đất, nguồn nước mang lại hiệu quả kinh tế cao. Qua đó, nhằm đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại địa phương. Các đơn vị chức năng cũng đã tổ chức cho nông dân tham gia tập huấn về quy trình sản xuất, áp dụng phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, dùng phân bón hợp lý và đảm bảo thời gian cách ly sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trước khi thu hoạch, đảm bảo an toàn cho người sử dụng, đem lại hiệu quả cho người sản xuất. Tuy nhiên, việc trồng rau phần lớn còn diễn ra manh mún, cục bộ, chưa có nhiều vùng sản xuất rau chuyên canh được quy hoạch một cách quy mô, đảm bảo quy chuẩn, vấn đề sử dụng phân bón, thuốc BVTV của người nông dân chưa đảm bảo, việc lựa chọn vùng đất đủ tiêu chuẩn để trồng rau cũng chưa được chính quyền xã chú trọng. Theo đó, cần quy hoạch các vùng trồng rau đảm bảo đến mức an toàn đối với sức khỏe con người như: hàm lượng kim loại nặng, các loại độc tố trong đất và nước thấp, đảm bảo cách ly với các vùng bị ô nhiễm như: chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt từ các khu dân cư, nghĩa trang Ngoài ra, còn phải quy hoạch dựa trên yêu cầu về hạ tầng cơ sở, về lợi thế, tiềm năng để đảm bảo sự thuận lợi tối đa cho sản xuất rau hàng hóa quy mô lớn. Việc sử dụng các loại phân bón thân thiện với môi trường như: phân hữu cơ, phân vi sinh; hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc BVTV, thuốc kích thích tăng trưởng. Thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật để sản xuất trong mùa mưa đạt năng suất cao sẽ cho hiệu quả cao hơn trong mùa nắng vì rau màu trong mùa mưa thường bán được giá hơn mùa nắng. Đồng thời, có các biện pháp tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho bà con nông dân về sử dụng các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ, vi sinh trong sản xuất, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Cần chú Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 74 trọng vào vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, đặc biệt thị trường ngoại tỉnh. Cần thực hiện tốt mối quan hệ “bốn nhà” và có cơ chế chính sách hợp lý trong quá trình sản xuất. Từng bước nâng cao được nhận thức của người nông dân, tạo động lực cho họ yên tâm sản xuất; tự phá bỏ tính tùy tiện trong tư duy sản xuất truyền thống để hướng đến một nền sản xuất hàng hóa hiện đại, an toàn và hiệu quả. II. Kiến nghị Để thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ rau nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao trên địa bàn xã Đức Ninh đề tài có một số đề nghị như sau: 2.1. Đối với nhà nước + Hiện nay, tình hình kinh tế hết sức khó khăn đối với các hộ nông dân khi các yếu tố đầu vào tăng cao nhưng giá bán các sản phẩm đầu ra tăng không đáng kể. Vì vậy, Nhà nước cần có các chính sách, biện pháp nhằm hỗ trợ giá các yếu tố đầu vào đặc biệt là giá phân bón và thuốc BVTV để khuyến khích các hộ nông dân trồng rau tiếp tục sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần có chính sách hỗ trợ phát triển những cơ sở hạ tầng kỹ thuật cần thiết cho sản xuất và kinh doanh rau. + Hoàn thiện hệ thống quản lý, kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ trên cơ sở hoàn thiện hệ thống kiểm tra, chứng nhận chất lượng hiện có. + Chính phủ cần phải tăng cường đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, đặc biệt là các loại hình công nghệ cao; đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất. + Tiếp tục đầu tư cho các viện, trung tâm nghiên cứu rau, quả để có đủ năng lực nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau quả như nuôi cấy mô tế bào, kỹ thuật trồng các loại rau cao cấp. 2.2. Đối với địa phương + Đề nghị các cơ quan ban ngành tạo mọi điều kiện giúp đỡ về công tác chuyển giao kỹ thuật sản xuất, chuyển giao ứng dụng các mô hình công nghệ cao thông qua Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 75 các chương trình tập huấn kỹ thuật nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực. + Đề nghị Ngân sách xã và Thành phố trợ giúp đầu tư xây dựng hệ thống cơ sơ vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất + Đề nghị UBND thành phố và các ban ngành tạo điều kiện giúp đỡ về thủ tục cấp mặt bằng xây dựng các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của vùng. + Đề nghị Ngân Hàng, quĩ hỗ trợ phát triển tạo điều kiện thuận lợi đề các hộ gia đình vay vốn đầu tư phát triển sản xuất rau được dễ dàng, thuận tiện. 2.3. Đối với người nông dân + Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường trong việc sử dụng các loại thuốc BVTV. + Tham gia đầy đủ và nghiêm túc những buổi tập huấn do các cán bộ khuyến nông tổ chức. + Cần trau dồi kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tay nghề sản xuất. + Tìm kiếm thông tin để có kế hoạch sản xuất hợp lý. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân SVTH: Trần Thị Bích Phương 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Xuân (chủ biên), giáo trình “Phân tích kinh tế nông hộ” , Đại học Kinh Tế- Đại học Huế 2. PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà, bài giảng “Quản trị doanh nghiệp nông nghiệp”, Đại học Kinh Tế- Đại học Huế 3. TS. Trần Văn Hòa, bài giảng “Kinh tế nông nghiệp”, Đại học Kinh Tế- Đại học Huế 4. TS. Phan Văn Hòa, bài giảng “Phân tích chính sách nông nghiệp”, Đại học Kinh Tế- Đại học Huế 5. Khóa luận tốt nghiệp các khóa trước 6. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội xã Đức Ninh năm 2011 và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 7. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Đức Ninh 8. Niên giám thống kê xã Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình 9. Các trang web: - www.rauhoaquavietnam.vn - www.hoinongdan.org.vn - www.nhanong.com - - www.rausach.com.vn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_san_xuat_rau_tren_dia_ban_xa_duc_ninh_thanh_pho_dong_hoi_tinh_quang_binh_7124.pdf
Luận văn liên quan