Khóa luận Hiệu quả nuôi tôm ở Xã Phú Xuân, huyện Phú Van

Đề tài nghiên cứu “ Hiệu quả nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh TT-Huế” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Kết quả nghiên cứu là là cơ sở khoa học, là căn cứ để dự báo xu hướng phát triển kinh tế- xã hội của cộng đồng dân cư vùng ven đầm phá xã Phú Xuân. Đề tài đã xuất phát từ thực tế khách quan để đưa ra định hướng và hệ thống giải pháp có tính khả thi, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội nhân văn sâu sắc. Tất cả các giải pháp đều nhằm mục đích làm cho dân cư xã Phú Xuân, từ trước đến nay vốn là khu vực nghèo nhất, trở thành khu vực năng động, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội. Thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà dân tộc ta đang dướng tới

pdf64 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả nuôi tôm ở Xã Phú Xuân, huyện Phú Van, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.3.4.2. Hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang. Trên cơ sở số liệu điều tra tập hợp, tính toán một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân, ven đầm phá huyện Phú Vang, kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 13. Năng suất bình quân chung là 8,9 tạ/ha, năng suất ở thôn Quảng Xuyên là 9,4 tạ/ha, cao hơn thôn Xuân Ổ là 8,16 tạ/ha. Chính năng suất có sự chênh lệch giữa hai thôn nên làm cho giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp tính trên 1 hecta cũng Đại họ Kin h tế Hu ế 42 có sự chênh lệch, cụ thể là VA của Quảng Xuyên là 45,58 trđ/ha còn Xuân Ổ là 32,97 trđ/ha. Điều này chứng tỏ rằng thôn Quảng Xuyên có sự đầu tư cao chi phí trung gian trong quá trình nuôi, dẫn đến năng suất cao hơn. Năng suất cao làm cho lợi nhuận của các hộ nuôi cao, cụ thể lợi nhuận trên 1 hecta của một hộ nuôi ở Quảng Xuyên là 33,25 triệu đồng, còn Xuân Ổ là 22,68 triệu đồng. Như vậy nếu xét về hiệu quả nuôi tôm của 2 thôn thì Quảng Xuyên là thôn nuôi tôm có hiệu qủa hơn. Bảng 13: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang năm 2011 Chỉ tiêu ĐVT Quảng Xuyên Xuân Ổ Bình quân 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 9,4 8,16 8,9 2. Giá trị gia tăng (VA) Trđ/ha 45.58 32,97 39,27 3. Thu nhập hỗn hợp (MI) Trđ/ha 35,12 23,96 29,54 4. Lợi nhuận Trđ/ha 33,25 22,68 27,96 5. GO/IC Lần 1,43 1,31 1,37 6. VA/IC Lần 0,43 0,31 0,37 7. MI/IC Lần 0,33 0,23 0,28 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2011) Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC) bình quân của một vụ nuôi là 0,37 lần, có nghĩa là một đồng chi phí trung gian bỏ vào sản xuất thì các hộ nuôi tôm thu được 0,37 đồng giá trị gia tăng. Bình quân chung MI/IC là 0,28 lần, có nghĩa là cứ một đồng chi phí đầu tư vào sản xuất thì thu được 0,28 đồng thu nhập hỗn hợp. Nhìn chung các chỉ số phản ánh hiệu quả nuôi tôm của các hộ trên địa bàn xã vẫn chưa cao, còn nhiều vấn đề lo ngại. Qua phân tích kết quả đã phản ánh được năng lực tổ chức sản xuất của các hộ nuôi trồng ở đây vẫn còn nhiều hạn chế, đề nghị các cấp chính quyền địa phương cần quan tâm giúp đỡ như: ngoài việc tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi tôm, còn hướng dẫn cho họ về cách tổ chức quản lý sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phần tăng trưởng kinh tế của xã nói riêng và huyện nói chung. Đại học Kin h tế Hu ế 43 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi tôm ở xã Phú Xuân. 2.4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất Để thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm của các hộ trong xã, ta cần tiến hành phân tổ các hộ theo năng suất đạt được trên một hecta. Từ số liệu ở bảng cho ta thấy: trong 50 hộ nuôi tôm thì năng suất bình quân đạt được là 8,9 tạ/ha và tập trung chủ yếu ở tổ 2 (chiếm 58%). -Khi năng suất tăng từ tổ 1( 3,21 tạ/ha) lên tổ 3( 10,3 tạ/ha) thì: Thức ăn bình quân tăng tương ứng từ 21,5 triệu đồng/ha (tổ 1) lên 93,96 triệu đồng/ha (tổ 3); Chi phí phòng bệnh bình quân tăng tương ứng từ 2,33 trđ/ha (tổ 1) lên 2,69 trđ/ha(tổ 3); Chi phí cải tạo ao bình quân tăng tương ứng từ 3,17 trđ/ha(tổ 1) lên 6,61 trđ/ha (tổ 3); -Khi mật độ con giống tăng từ tổ 1 (13,46 vạn con/ha) lên tổ 2 (17,93 vạn con/ha) và giảm từ tổ 2 xuống tổ 3 (16,69 vạn con/ha); thì làm cho năng suất tôm tăng từ tổ 1( 3,21 tạ/ha) lên tổ 3( 10,3 tạ/ha). Bảng 14: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất nuôi tôm của các hộ điều tra TT tổ Phân tổ theo năng suất(tạ/ha) Số hộ Năng suất Bq (tạ/ha) Thức ăn (trđ/ha) Giống (vạn con/ha) Phòng bệnh (trđ/ha) Cải tạo ao (trđ/ha) Hộ % 1 <6,21 3 6 3,21 21,5 13,46 2,33 3,17 2 6,21 - 9,35 29 58 8,62 83,78 17,93 2,36 6,16 3 >9,35 18 36 10,3 93,96 16,69 2,69 6,61 Tổng 50 100 8,9 81 17,14 2,52 6,14 (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011) 2.4.1.1. Ảnh hưởng của chi phí thức ăn đến năng suất Trong các yếu tố đầu vào của hoạt động nuôi tôm thì chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hiện nay hầu hết các hộ nuôi tôm đều sử dụng thức ăn công nghiệp cho tôm, không sử dụng thức ăn tươi. Lượng thức ăn cung cấp cho tôm ảnh hưởng đến tốc Đại học Kin h tế Hu ế 44 độ sinh trưởng và phát triển của tôm, do đó ảnh hưởng tới năng suất của các hộ nuôi. Để phân tích chi phí thức ăn ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi tôm, chúng ta phân các hộ ra thành 3 nhóm như bảng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy giá trị sản xuất của các hộ nuôi tôm tăng liên tục từ nhóm 1 đến nhóm 3, do đó dẫn đến giá trị gia tăng cũng tăng theo. Điều này cho thấy thức ăn có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Ở đây người dân nuôi tôm chỉ cho ăn thức ăn công nghiệp. Đây là loại thức ăn tổng hợp có hàm lượng chất dinh dưỡng cao ít gây ô nhiễm môi trường nước, nó có quan hệ thuận với năng suất. Điều này có nghĩa là khi yếu tố này tăng lên thì làm cho năng suất tăng lên, nhưng không có nghĩa là cứ tăng thức ăn công nghiệp thì năng suất sẽ tăng theo một cách hoàn toàn chặt chẽ, mà tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tôm để bổ sung lượng thức ăn phù hợp tránh sự dư thừa thức ăn trong ao làm ô nhiễm nước gây dịch bệnh cho tôm. Để thấy rõ hơn vấn đề này ta xét tổ 1; đây là tổ có năng suất bình quân trên một ha là thấp nhất (3,21 tạ/ha), có 3 hộ chiếm 6%; với chi phí thức ăn là 21,5 trđ/ha trong khi mức bình quân chung là 81 trđ/ha. Như vậy so với 3 tổ thì tổ này có lượng thức ăn thấp nhất trên 1 ha, điều này dễ nhận thấy rằng việc đầu tư vào nuôi tôm của các hộ này còn rất hạn chế.Tương tự ta xét tổ 2 và tổ 3, trong đó tổ 3 có năng suất bình quân trên ha là cao nhất trong các tổ (10,3 tạ/ha), có 18 hộ chiếm 36%; với chi phí thức ăn bình quân là 93,96 trđ/ha. Qua điều tra thực tế cho thấy, phần lớn các hộ nuôi tôm của xã còn ít hiểu biết về cơ cấu hàm lượng các loại thức ăn, nên năng suất đạt được chưa cao, một số hộ đúc rút kinh nghiệm qua các vụ trước đã có một kết cấu và lượng thức ăn phù hợp và bổ sung đúng lúc nên năng suất một ngày tăng lên. Chính vì vậy mà các nhà chuyên môn khuyến cáo các ngư hộ nên cho tôm ăn đúng lúc, đúng thời điểm nhằm giúp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt. 2.4.1.2. Ảnh hưởng của chi phí giống (mật độ nuôi) đến năng suất tôm Mật độ nuôi có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi tôm. Mật độ nuôi hợp lý sẽ làm tăng năng suất của ao nuôi, do đó kết quả đạt được cũng cao hơn. Nếu như mật độ nuôi quá dày, tôm sẽ chậm phát triển và chi phí sản xuất cũng tăng lên, mật độ nuôi thưa thì cũng không hiệu quả. Để phân tích ảnh hưởng của mật độ nuôi tới kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất tôm, chúng ta phân tích đi sâu tìm hiểu về mật độ nuôi của các hộ nuôi ở xã Đại học Ki h tế Hu ế 45 Phú Xuân. Ở xã qua số liệu điều tra của 50 hộ thì bình quân 1 hộ được nhà nước cấp 6000 m2. Trong đó, có vài hộ nuôi 2 đến 3 ao nuôi, 1 hộ nuôi 6 hồ, với diện tích như vậy thì bình quân mỗi nhà nuôi 10 vạn con giống. tức 1m2 tính ra là 16,1 con. Với mật độ như vậy thì năng suất tôm đạt hiệu quả. Vì người dân ở đây đa số nuôi theo vùng nên mật độ này chung chung theo chỉ tiêu đề ra của địa phương. Tùy theo loại con giống tốt hay xấu ảnh hưởng đến năng suất tôm. Để phân tích ảnh hưởng của mật độ nuôi tới năng suất tôm, chúng ta phân tích bảng số liệu. Ở bảng số liệu chúng ta phân các hộ điều tra thành 3 nhóm. Nhóm 1 ta thấy có 3 hộ chiếm 6% thả nuôi bình quân 13,46 vạn con/ ha , với năng suất đạt được là 3,21 tạ/ha. Đây là tổ có năng suất thấp nhất trong 3 tổ. Qua điều tra thực tế các hộ này có năng suất thấp do nhiều nguyên nhân trong đó yếu tố con giống cũng là một vấn đề cần quan tâm của các hộ nuôi. Có một vài hộ lo sợ bị mất mùa của năm trước nên chỉ thả ít và dẫn đến năng suất không đạt. Nhóm 2 có 29 hộ nuôi tôm chiếm 58% ở mức 17,93 vạn con/ha so với nhóm 1 thì số giống tôm tăng lên và năng suất cũng tăng. Các ngư hộ cần phải nắm vững các quy trình kỹ thuật cũng như cách nuôi và chăm sóc thì nó mới mang lại hiệu quả cao. Nhóm 3 là nhóm có năng suất cao nhất tổ nhưng lại có mật độ con giống thấp hơn nhóm 2, với 16,69 vạn con/ha có 18 hộ nuôi và chiếm 36%, năng suất bình quân cho tổ này là 10,3 tạ/ha. Chứng tỏ mật độ nuôi hợp lí mang lại hiệu quả cao. Mật độ mà thưa không tận dụng được diện tích mặt nước và lượng thức ăn cũng như các điều kiện chăm sóc khác. Mật độ thả dày quá làm tôm chậm lớn, năng suất không cao. 2.4.1.3. Ảnh hưởng của chi phí phòng bệnh đến năng suất nuôi tôm Nếu như mật độ nuôi là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tôm của các hộ thì chi phí phòng bệnh cũng đóng vai trò quan trọng không kém, ảnh hưởng đến năng suất thu được của họ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tôm nuôi xảy ra dịch bệnh, song các yếu tố về môi trường vùng nuôi không đảm bảo vệ sinh, chất lượng con giống, kỹ thuật nuôi còn hạn chế là tác nhân chính dẫn đến tôm nuôi xảy ra dịch bệnh. Ngoài ra, nguyên nhân gây dịch bệnh làm tôm chết là do hầu hết các hộ nuôi không chấp hành đúng lịch thời vụ theo hướng dẫn của ngành thủy sản mà đã thả nuôi sớm từ 1-2 tháng. Các hộ nuôi còn chưa quan tâm xử lý vệ sinh môi trường ao hồ trong sạch, kiểm dịch giống, nguồn nước không đảm bảo các yếu tố về độ mặn, PH, nhiệt độ trước Đại học Kin h tế Hu ế 46 khi thả nuôi dẫn đến tôm thường xảy ra dịch bệnh là điều khó tránh. Trong quá trình nuôi, người dân lạm dụng thức ăn dẫn đến tình trạng dư thừa thức ăn trong ao hồ gây ô nhiễm môi trường nước, cũng là nguyên nhân xảy ra nhiều loại bệnh ở tôm. Rõ ràng từ Bảng số liệu cho thấy, đối với những hộ nuôi có chi phí phòng bệnh bình quân trên 1 ha là 2,33 trđ chỉ có 3 hộ chiếm 6 %, năng suất bình quân 3,21 tạ/ha thấp nhất trong 3 nhóm, đối với các hộ nuôi này do không có sự chuẩn bị trước khi có dịch xảy ra nên dẫn đến thua lỗ nhiều, năng suất thu được thấp. Còn ở tổ 2 với năng suất bình quân cao hơn tổ 1 là 8,62 trđ/ha trong khi chi phí phòng trừ dịch bệnh tăng nhưng không đáng kể với chi phí phòng bệnh trên 1 hecta của nhóm này là 2,36 triệu đồng. Sỡ dĩ có sự trái ngược này là do trong quá trình nuôi tôm có nhiều hộ không bị bệnh dẫn đến năng suất đạt vẫn cao hơn so với các hộ khác. Điều này chứng tỏ là nếu tôm bị bệnh và người dân dùng thuốc phòng bệnh thì nó cũng ảnh hưởng đến năng suất nuôi của các hộ. Đối với tổ 3 thì năng suất bình quân 10,3 tạ/ha, với chi phí phòng bệnh cao nhất trong 3 nhóm là 2,69 triệu đồng/ha. Ở đây trong 50 hộ điều tra thì có vài hộ có chế độ chăm sóc kĩ giai đoạn tôm bị bệnh nên khắc phục được tình trạng tôm chết dẫn đến năng suất vẫn cao. Để tránh được những dịch bênh cho nghề nuôi tôm các ngư hộ cần có các biện pháp, chủ trường phòng bệnh cho tôm trước khi đưa giống vào hồ nuôi: - Cải tạo ao triệt để trước khi đưa vào nuôi. - Nguồn nước đưa vào ao nuôi phải được xử lý mầm bệnh. Nguồn nước thải của các ao nuôi nhất là trong mùa dịch bệnh cần đưa vào ao xử lý để tiêu diệt mầm bệnh (Chlorine 30 ppm) và giữ ít nhất 4 ngày trước khi thải ra ngoài môi trường. - Sử dụng con giống sạch đã qua kiểm dịch và xét nghiệm. - Duy trì các yếu tố môi trường thuận lợi cho sự phát triển của tôm nuôi, không để hiện tượng ô nhiễm hữu cơ xảy ra trong ao, giữ sạch đáy ao. - Sử dụng định kỳ các chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường ao nuôi và nâng cao sức đề kháng của tôm. - Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng cách trộn chung các loại vitamin và khoáng chất nhất là vitamin C và β glucan cho vào thức ăn cho tôm ăn. - Theo dõi tình trạng sức khỏe của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.4.1.4. Ảnh hưởng của cải tạo ao đến năng suất Đại ọc Kin tế H uế 47 Cải tạo ao nuôi trước khi thả tôm là khâu rất quan trọng trong quá trình nuôi tôm và đòi hỏi phải thực hiện trước khi đưa ao vào sử dụng lần đầu cũng như trước mỗi vụ nuôi. Mục đích của việc cải tạo ao là chuẩn bị cho tôm nuôi có được một nền đáy ao sạch, chất lượng nước thích hợp và ổn định, ngăn ngừa hay hạn chế dịch bệnh, các sinh vật khác hay địch hại xâm nhập và phát triển trong ao nuôi. Cải tạo ao gồm các khâu chính là dọn tẩy ao, bón vôi và chuẩn bị nước để thả tôm giống. Qua thực tập điều tra tại xã Phú Xuân ngẫu nhiên 50 hộ nuôi tôm cho thấy, đa số các hộ nuôi đều có công tác chuẩn bị ao tốt. Chi phí cải tạo ao bình quân trên 1 hecta là 6,14 triệu đồng, tăng từ tổ 1 đến tổ 3, bình quân 3-4 triệu/hộ nuôi. Như vậy xu hướng chung để tăng năng suất đòi hỏi các hộ nuôi tôm phải gia tăng các chi phí đầu vào. Nhưng để đạt được năng suất cao thì phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý; mức tăng chi phí đầu vào phải phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tôm, cũng như tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng nơi mà nên tăng hay giảm loại chi phí nào để tối thiểu hóa chi phí, tăng năng suất và lợi nhuận. 2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm Để thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm của các hộ trong xã, ta cần tiến hành phân tổ các hộ theo mức lợi nhuận đạt được trên một hecta. Từ số liệu ở bảng cho ta thấy: trong 50 hộ nuôi tôm thì lợi nhuận bình quân đạt được là 27,96 triệu đồng/ha và tập trung chủ yếu ở tổ 2 (chiếm 44%). Khi lợi nhuân tăng từ tổ 1( 11,3 triệu đồng/ha) lên tổ 3( 46,32 triệu đồng/ha) thì: Năng suất bình quân tăng tương ứng từ 7,86 tạ/ha (tổ 1) lên 9,99 tạ/ha (tổ 3); Bảng 15: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm của các hộ TT tổ Phân tổ theo lợi nhuận (trđ/ha) Số hộ Lợi nhuận BQ (trđ/ha) Năng suất BQ (tạ/ha) IC bình quân (trđ/ha) Hộ % 1 < 19,9 18 36 11,3 7,86 103,54 2 19,9 – 38,1 22 44 30,72 9,26 110,23 3 >38,1 10 20 46,32 9,99 107,33 Tổng 50 100 27,96 8,9 104,47 Đại học Kin h tế H ế 48 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2011) - Chi phí trung gian bình quân tăng từ tổ 1 là 103,54 trđ/ha lên 110,23 trđ/ha và giảm từ 110,23 trđ/ha (tổ 2) xuống 107,33 trđ/ha (tổ 3). Điều đó chứng tỏ lợi nhuận có mối quan hệ thuận với năng suất , tuy nhiên thì khi lợi nhuận tăng từ tổ 1 đến tổ 3 nhưng IC bình quân lại có xu hướng tăng từ tổ 1 lên tổ 2 và giảm từ tổ 2 xuống tổ 3, điều này chứng tỏ IC không có mối quan hệ phụ thuộc với lợi nhuận đạt được. Khi ta tăng các chi phí trung gian lên đến một mức độ nào đó thì nó sẽ mang lại lợi nhuận cao, còn nếu ta quá lạm dụng chi phí này thì kết quả mang lại không hiệu quả. Để thấy rõ hơn các mối quan hệ có tính quy luật nói trên cần đi sâu phân tích nội dung từng tổ. Đối với tổ 1 (mức lợi nhuận bình quân thấp nhất): có 18 hộ chiếm 36%. Lợi nhuận bình quân trên một ha của tổ này đạt mức 11,3 trđ/ha; trong số này có 1 hộ hòa vốn còn lại lợi nhuận đạt được không cao. Phần lớn các hộ nuôi tôm trong tổ này là dân Quảng Xuyên do nhiều người di cư từ nơi khác đến nên thiếu vốn sản xuất, kỹ thuật nuôi kém do hạn chế về trình độ và kinh nghiệm. Khi phỏng vấn các hộ nuôi có lãi và có kinh nghiệm thì họ cho rằng có một vài hộ trong xã thường nuôi tôm bị lỗ là vì họ không chịu học hỏi kinh nghiệm mà tự nuôi theo kỹ thuật của riêng họ. Còn khi phỏng vấn những hộ này thì họ cho rằng do thiếu vốn, cũng như chưa am hiểu lắm về kỹ thuật, thấy nuôi mình cũng nuôi. Vì thế, đối với tổ 1 nhà nước địa phương cần quan tâm, tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ vốn cho các hộ nuôi này. Tổ 2 gồm các hộ nuôi tôm đạt mức lợi nhuận trên hecta từ 19,9 – 38,1 trđ/ha có 22 hộ chiếm 44% có mức lợi nhuận bình quân trên ha là 30,72 triệu đồng. Tổ 3 có mức lợi nhuận bình quân trên một hecta đạt cao nhất (trên 38,1 trđ) với 10 hộ chiếm 20% trong đó hộ có lãi cao nhất trên 1 ha là 46,32 trđ; trong khi lợi nhuận bình quân trên ha của 50 hộ chỉ đạt 27,96 trđ. Nhìn chung các hộ nuôi tôm ở đây phần lớn tập trung chủ yếu ở mức lợi nhuận 19,9 – 38,1 trđ/ha. Điều này cho thấy hiệu quả nuôi tôm của xã cũng tương đối ổn định. Vì thế, điều khuyến cáo ở đây là ngoài sự hỗ trợ đầu tư phát triển của các cấp chính quyền địa phương thì các hộ nuôi tôm cần phát huy nội lực của mình để nâng cao trình độ và hiệu quả đầu tư thâm canh. Đại học Kin h tế Huế 49 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI TÔM Ở XÃ PHÚ XUÂN, HUYỆN PHÚ VANG. 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển 3.1.1. Phương hướng phát triển nuôi tôm Thực tiễn cho thấy, phát triển NTTS nói chung và nghề nuôi tôm nói riêng là hình thức sản xuất phù hợp với nền nông nghiệp nước ta. Nó đã góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực bị lãng phí ở nông thôn và trở thành con đường làm giàu chủ yếu của người nông dân. Vì vậy phát triển nghề nuôi tôm nâng cao hiệu quả kinh tế trở thành một phương hướng quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta nói chung và huyện Phú Vang, xã Phú Xuân nói riêng. Về xã Phú Xuân và thâm nhập vào các hộ ngư dân thấy rằng, năm nay, người dân chưa mạnh dạn đầu tư vốn vào nuôi trồng do các năm trước thua lỗ. Hơn nữa, thời tiết có những bất thường, hạn chế tiến độ nuôi trồng thủy sản. Những năm qua, có vụ nuôi thất bát nguyên do là khâu giống không được kiểm tra kỹ trước khi thả vào ao nuôi. Nguyên nhân khác là hệ thống xả nước kém, ao hồ không được vệ sinh kỹ, dịch bệnh phát sinh lây lan ra các hồ nuôi. Từ đó, phong trào nuôi trồng thủy sản chưa hấp dẫn người dân, nhiều hộ lâm vào cảnh nợ nần chồng chất...Nuôi trồng thủy sản là một thế mạnh của địa bàn xã, do vậy qua thực tiễn của phong trào nuôi tôm, cá các loại, xã Phú Xuân xem mô hình nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng là một lợi thế trong phát triển ngành thủy sản. Theo kế hoạch, năm 2012 về diện tích NTTS cả nước sẽ có khoảng 1110 nghìn ha, sản lượng thủy sản nuôi khoảng 3,15 triệu tấn và kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 6,3-6,5 triệu USD. Để đạt được những kết quả trên, các chuyên gia trong lĩnh vực thủy sản cho rằng, ngành thủy sản cần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân. Góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương nhanh hơn và bền vững hơn. Phương hướng phát triển kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân , huyện Phú Vang, tỉnh TT-Huế trong thời kì 2012 – 2020 được xác định là: Bước vào năm 2012, phương hướng chung nhất là phải tập trung phát triển NTTS theo hướng phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống cuả nhân dân trên địa bàn xã. Góp phần tích cực vào phát Đại học Kin h tế H ế 50 triển kinh tế, xã hội ở địa phương nhanh hơn và bền vững hơn. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý. Tập trung vào khâu sản xuất hàng hóa thủy sản trên cơ sở xây dựng và phát triển các hộ NTTS nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao hiệu quả sản xuất trong ngư nghiệp, bảo đảm công ăn việc làm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhanh trên địa bàn xã. - Từng bước xây dựng hệ thống cung cấp giống nhân giống tại cơ sở, vận động nhân dân mở rộng các trại sản xuất tôm giống nhằm có đủ số lượng giống cung cấp cho người nuôi trên địa bàn, hạn chế việc đi lại mua giống ở các tỉnh khác về khó quản lý, không được kiểm tra, kiểm dịch, xảy ra dịch bệnh làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất trên địa bàn. Trong đó, nhà nước cần đảm bảo khâu then chốt là tôm bố mẹ, công nghệ sản xuất giống nhân tạo và các loại thủy sản có giá trị dinh dưỡng cũng như kinh tế cao. - Hiện nay, nhu cầu giống nuôi tôm trên địa bàn huyenj Phú Vang là 300 triệu con loại P15, nhưng thực tế các trại giống trên địa bàn chỉ đáp ứng được 20-30%, số còn lại các như hộ phải mua từ các nơi khác về. Vì vậy việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch phòng ngừa và trị bệnh tôm là phương hướng hàng đầu của xã. Việc hình thành các khu trại sản xuất giống sẽ góp phần đáng kể vào việc sản xuất cung cấp giống trên địa bàn. Vì vậy việc huy hoạch phương hướng phát triển các vùng sản xuất giống tập trung là hết sức cần thiết không những đáp ứng cho nhu cầu giống của huyện mà còn cân đối chung trên địa bàn toàn tỉnh. - Đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở vùng đầm phá, theo hướng mở rộng quy mô NTTS hợp lý, khuyến khích đầu tư vào nuôi BTC và TC , giảm nuôi chắn sáo, tiếp tục chỉ đạo triển khai công tác quy hoạch, gắn công tác quy hoạch với quản lý tốt NTTS theo hướng quy hoạch và phát triển bền vững. - Đầu tư cơ sở vật chất và cơ sở dịch vụ, trang bị các phương tiện dụng cụ phục vụ cho NTTS, trực tiếp giao diện tích mặt nước để họ quản lý, xây dựng quy chế tự quản trong từng cụm dân cư. Xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm như: sử dụng chất nổ, rà điện, hay các hành vi khác mang tính chất hủy diệt các hệ sinh thái trên vùng đầm phá. - Phát triển nhanh nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt nghề nuôi tôm nhằm mục đích tạo ra lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu. Để đạt ại ọc K inh tế H uế 51 được điều này trước hết cần phải triển khai các phương hướng, quy hoạch phát triển nuôi trồng, xác định quy trình nuôi tôm thích hợp vừa để đảm bảo hiệu quả vừa để đảm bảo tính bền vững cho người nông dân. Trong quy hoạch mở rộng diện tích nuôi tôm cần có giải pháp kỹ thuật thích hợp ( bố trí hợp lý hệ thống kênh mương, xử lý nước thải.) nhằm đảm bảo hạn chế thấp nhất đến sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật thích hợp để vừa phát huy các loại diện tích đất mặt nước vào NTTS nhằm nâng cao sản xuất, đồng thời bảo đảm cho các hình thức nuôi cùng tồn tại, phát triển và hỗ trợ nhau. - NTTS đặc biệt nuôi tôm là ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng nhất đối với vùng đầm phá. Vì thế để nâng cao tốc độ phát triển một cách bền vững thì việc đẩy mạnh các hình thức nuôi chủ yếu là TC và BTC cần thiết thực hiện hơn cả. Đó là tiếp tục nâng cao diện tích và trình độ thâm canh trong nuôi trồng, hình thành các trang trại nuôi tôm, chủ động nước theo quy trình khép kín bao gồm cả khâu xử lý ao nước thải. Ngoài ra cần phải phát huy hết khả năng sẵn có ở vùng để phát triển kinh tế có hiệu quả hơn. - Đi đôi với việc phát triển các vùng nuôi tôm quy mô lớn , tập trung phát triển mạnh mẽ các vùng nuôi có quy mô nhỏ ở từng hộ gia đình và từng cộng đồng ngư dân. Phát huy mọi khả năng nội lực từ bên trong và bên ngoài vùng, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia NTTS, khuyến khích các tổ chức kinh tế lớn đầu tư xây dựng vùng nuôi tôm nhưng phải giao khoán những diện tích nuôi ( các ao nuôi) cho những người nuôi tôm có quy mô nhỏ, ít theo quy trình kỹ thuật nuôi bền vững hiệu quả cao. 3.1.2. Những mục tiêu phát triển nuôi tôm trong thời gian tới Mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển đầm phá thời kỳ 2012 - 2020: - Nâng cao hơn nữa thu nhập bình quân đầu người để rút ngắn và đưa lên ngang bằng với thu nhập các vùng khác cũng như thành phố. - Cần phát huy hơn nữa vai trò kinh tế hộ ở nông thôn, khuyến khích và tạo điều kiện để các ngư hộ làm giàu và sản xuất hàng hóa theo các mô hình trang trại, xóa đói và phấn đấu đến năm 2020 trên địa bàn xã không còn hộ nghèo. Đại học Kin h tế Huế 52 - Phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở cho thanh thiếu niên toàn vùng, hoàn thành phủ sóng phát thanh, truyền hình, thông tin, báo chí đảm bảo cho toàn xã đầy đủ điện và nước ngọt hợp vệ sinh. - Tập trung đầu tư cho văn hóa, y tế, giáo dục nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, nâng cao ý thức hơn nữa về sinh sản ở các thôn để giảm tỷ lệ tăng dần số xuống còn 1% vào năm 2020. 3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân. 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô 3.2.1.1. Tiếp tục phát triển và nâng cao cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật ở nông thôn - Cơ sở hạ tầng, vật chất luôn là cầu nối quan trọng gắn kết quá trình sản xuất, phát triển kinh tế cũng như ảnh hưởng đến việc NTTS nói chung và nuôi tôm nói riêng. Xây dựng hạ tầng cơ sở đồng bộ chủ yếu thông qua việc xây dựng các hệ thống giao thông, thủy lợi, các trạm dịch vụ ở nông thôn. Trên cơ sở quy hoạch và phát triển các hệ thống đó, các chương trình kiên cố hóa kênh mương, xây dựng các hệ thống đó, các chương trình kiên cố hóa kênh mương, xây dựng các hệ thống giao thông, điện nước, hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cần sớm được triển khai và đầu tư để tăng năng suất, sản lượng cũng như hiệu quả sản xuất. Để làm tốt việc này cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau: - Đối với các chương trình dự án đưa ra để phát triển nghề nuôi tôm của các hộ, thì các cấp chính quyền cần ưu tiên chú trọng tạo điều kiện cho họ sớm triển khai các hoạt động và quá trình phát triển nuôi tránh tình trạng “ ngồi ngóng đứng chờ “ của bà con nhân dân. - Xây dựng động viên và khuyến khích các hộ đóng góp quỹ phát triển cơ sở hạ tầng cũng như mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng ao hồ vững chắc, kiên cố đảm bảo quy trình kỹ thuật có điều kiện nuôi BTC năng suất cao. Chú trọng đầu tư vào các nơi trọng điểm, tạo điều kiện cho các hộ nuôi tôm phát triển. - Cần củng cố hệ thống đe bao ngăn mặn, xây dựng hệ thống thủy lợi và ao nuôi phù hợp với yêu cầu nuôi trồng. Quy trình thiết kế, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cần chú ý đến nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo tuân thủ dòng chảy, tránh gây ách Đại học Kin h tế Huế 53 tắc làm ô nhiễm nguồn nước.Xây dựng hệ thống thủy lợi hợp lý giúp chủ động nguồn nước và chất lượng nước cung cấp cho các hồ nuôi. 3.2.1.2. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường vùng đầm phá Trong những năm qua, vẫn còn tồn tại một số bất cập về tình trạng ô nhiễm môi trường vùng nuôi. Ngoài việc, do phát triển diện tích nuôi trồng thiếu quy hoạch, thực hiện NTTS không đúng kỹ thuật, hạ tầng thiếu đồng bộ, hệ thống lắng và xử lý nước thải còn nảy sinh các vấn đề tồn tại bất cập như việc khai thác quá mức các nguồn lợi thủy sản trên biển, sông đầm, các hoạt động đánh bắt mang tính hủy diệt, ảnh hưởng môi trường sinh thái, gây ra nhiều áp lực ảnh hưởng đến môi trường nuôi tôm. Do vậy để quản lý tốt công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ tốt môi trường thì một số chú ý sau cần được giải quyết: - Thứ nhất: Cần tiến hành sắp xếp nghề nghiệp để khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, quản lý tốt các phương tiện ngư dân đánh bắt, loại bỏ ngay những ngành nghề lạc hậu mang tính hủy diệt hàng loạt. Để bảo vệ nguồn lợi thủy sản , tạo môi trường sống, sinh sản tốt cho các loài sinh vật ở khu quy hoạch vùng cấm khai thác và nuôi trồng. -Thứ hai: Chú trong công tác tuyên truyền chủ động, động viên cũng như giải thích cho người dân hiểu giá trị tầm quan trọng về môi trường, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần và vật chất của họ. Nếu các ngư dân ở vùng đầm phá không bảo vệ nguồn lợi thủy sản thì một sớm một chiều nó sẽ trực tiếp đe dọa đến cuộc sống của họ. Phải giúp cho họ hiểu bảo vệ nguồn lợi thủy sản là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi công dân. -Thứ ba: Nhận thức của người dân về môi trường, cộng đồng tuy có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn hạn chế. Công tác quan trắc, xử lý và dự báo môi trường còn nhiều bất cập, trang thiết bị cho công tác quan trắc xử lý số liệu còn thiếu. Nên tính chính xác trong cảnh báo môi trường trong NTTS chưa cao. Bên cạnh đó cần xây dựng các trạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, trực tiếp kiểm soát chất lượng môi trường để kịp thời đề xuất các giải pháp bảo vệ lợi ích cho người nuôi tôm. Đại học Kin h tế H ế 54 -Thứ tư: Cần có sự phối hợp liên ngành giữa Công an- Bộ đội biên phòng – chính quyền địa phương và thanh tra chuyên ngành, cương quyết xử lý những hành vi khai thác mang tính hủy diệt, để lợi ích của ngành này không triệt tiêu lợi ích của ngành khác trong công cuộc bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường, phục vụ cho mục tiêu chiến lược lâu dài của vùng ven đầm phá xã Phú Xuân. 3.2.1.3. Thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế xã hội ở nông thôn 3.2.1.3.1. Chính sách về vốn: Vốn là một trong những điều kiện để hình thành và thành lập ao nuôi của các hộ. Nhu cầu vốn đầu tư nuôi tôm rất lớn, vì vậy các hộ nuôi vẫn còn rất nhiều khó khăn về vốn đầu tư. Được biết, trong những năm qua mặc dù được nhà nước thông qua các ngân hàng như: Ngân hàng chính sách, Ngân hàng NN&PTNN.cho các nông dân vay đặc biệt các hộ nuôi tôm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Những năm gần đây, do môi trường nước bị ô nhiễm, thời tiết thay đổi thất thường, dịch bệnh xảy ra liên miên khiến cho một số hộ rơi vào tình trạng nợ nần, không có khả năng trả nợ vay ngân hàng, việc vay vốn cũng trở nên khó khăn. Để giải quyết tốt vấn đề vốn đầu tư cho nuôi tôm cần tập trung thực hiện tốt các vấn đề sau:  Cần có chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi cho các hộ nuôi, đặc biệt là các nhóm hộ nuôi có điều kiện sản xuất khó khăn.  Thủ tục vay vốn cần gọn nhẹ, đơn giản, dễ hiểu đối với các hộ nuôi nói chung và các hộ nghèo, hộ khó khăn nói riêng.  Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ một phần vốn xây dựng công trình hạ tầng, giao thông, điện nước cho các vùng nuôi trọng điểm, thực hiện theo phương châm: “ Nhà nước và dân cùng làm” Ngoài ra nên vận động các hộ nuôi tích cực huy động nguồn vốn từ người thân bạn bè để đầu tư sản xuất.  Khi sử dụng vốn các hộ nuôi nên sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả tránh tình trạng sử dụng một cách tràn lan, ồ ạt thiếu chính xác và hợp lý làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cũng như hiệu quả sản xuất mang lại.  Ngoài ra các tổ chức tài chính của nhà nước cần nghiên cứu và có những giải pháp thích hợp để cho vay ưu đãi đến với những ngư dân nghèo mới bắt đầu tham gia nuôi tôm và những hộ bị thất thu nghiêm trọng không có khả năng thu hồi vốn do ảnh Đại học Kin h tế Hu ế 55 hưởng của các nhân tố khách quan. Bên cạnh đó nhà nước cần tranh thủ các khoản tài chính của tổ chức quốc tế phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế để đưa vào nuôi tôm. 3.2.1.3.2. Chính sách về tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm sau mỗi quá trình nuôi của các hộ nuôi tôm, luôn là vấn đề đáng quan tâm không những ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và hiệu quả kinh doanh của các hộ, mà còn các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy các giải pháp được đưa ra đó là: Nhà nước cần tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác dự báo và cung cấp thông tin thị trường cho các hộ nuôi, nhằm giúp họ hiểu rõ hơn về giá cả, chất lượng sản phẩm. Từ đó họ kịp thời sản xuất, tích cực phát triển tăng năng suất, sản lượng. 3.2.1.3.3. Chính sách khuyến ngư và chuyển giao công nghệ: Để tiến hành CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn nói chung và phát triển kinh tế nuôi tôm nói riêng thì vấn đề áp dụng chính sách khuyến ngư, kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đưa vào sản xuất là điều kiện quan trọng. Vì vậy trong công tác chuyển giao công nghệ khuyến ngư thì cần tập trung giải quyết tốt các nội dung đó bởi các lí do sau:  Về phía người nuôi, nhận thức về môi trường, cộng đồng đã có bước tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cá nhân chưa tuân thủ lịch thả mùa vụ, công tác phòng bệnh tôm còn nhiều bất cập, ngoài ra hầu hết các ao nuôi tôm quá lâu, môi trường đầm phá ngày càng ô nhiễm, thời tiết diễn biến phức tạp, thiếu vốn sản xuất nên rất khó khăn cho người áp dụng các qui định trong NTTS.  Xác định NTTS là nghề đòi hỏi kỹ thuật cao, nên việc tập huấn kỹ thuật và kỹ năng tự nâng cao trình độ kỹ thuật cho người nuôi là công tác thường xuyên đổi mới. Công tác khuyến ngư cần được tăng cường hơn nữa, đa dạng hóa hoạt động để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tiếp tục phát huy khuyến ngư trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức tham gia học tập, tổ chức các buổi tập huấn để nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn quản lý của các hộ. Đại học Kin h t Huế 56 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với các hộ nuôi. 3.2.2.1. Về thức ăn Tôm là loài ăn tạp, do đó trong quá trình nuôi cần bổ sung thức ăn, cơ cấu từng loại thức ăn phải phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tôm. Cho thức ăn một lượng vừa phải, tránh hiện tượng dư thừa thức ăn gây lãng phí và ô nhiễm môi trường nước. Mặt khác, tôm có tập tính bơi lội quanh ao tập trung gần bờ để tìm kiếm thức ăn do đó cần phải rải thức ăn đều quanh ao. Cách kiểm tra lượng thức ăn có hợp lý hay không trong ao nên đặt 1 – 2 vó ( vó nylon hình vuông) để kiểm tra, và theo dẽo tình hình tôm ăn sau khoảng 1h30 phút để có sự điều chỉnh phù hợp. Qua nghiên cứu cho thấy tình hình chăm sóc quản lý cho ăn của hai thôn điều tra thì Xuân Ổ có số người tham gia nuôi tôm không áp dụng kỹ thuật nuôi cũng như chăm sóc do vậy cần có các biện pháp vận động người dân ở thôn này đi tham gia các lớp tập huấn về để nâng cao hơn nữa hiệu quả nuôi tôm của thôn, góp phần giúp người dân có công ăn việc làm, vừa không bỏ nghề, bỏ đất làm cho nghề nuôi tôm truyền thống của xã bị suy giảm so với những nơi khác. 3.2.2.2. Về ao nuôi và xử lý Ao nuôi phải kiên cố, tránh hiện tượng ao bị rò rỉ làm cho thủy hải sản cũng như mầm bệnh tư bên ngoài xâm nhập vào. Tùy theo dạng đáy ao mà có lớp bùn vừa phải ( lớp bùn thích hợp là dày không quá 5cm). Độ sâu mực nước nuôi tôm trong khoảng 8 – 1,2m, ở độ sâu này môi trường ao nuôi ít biến động khi có mưa hoặc nắng kéo dài. Trước khi thả giống cần phải cải tạo ao, xử lý ao thật tốt để diệt mầm bệnh và tạo điều kiện cho các loài tảo phát triển làm nguồn thức ăn cho tôm. Các loại vôi dùng để diệt mầm bệnh tốt nhất là: vôi nông nghiệp (CaCO3); vôi sống (CaO) hoặc vôi tôi (Ca(OH)2. Tuy nhiên tùy thuộc vào nồng độ pH của đất mà bón lượng vôi thích hợp. Đại học Kin h tế Huế 57 3.2.2.3 Thị trường tiêu thụ Đây là khâu cuối cùng của quá trình nuôi, nó có ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của các hộ nuôi tôm. Trong thực tế, thị trường tiêu thụ của các hộ nuôi ở xã Phú Xuân rất phong phú và đa dạng. Đến vụ thu hoạch tôm một số hộ bán cho các lái buôn ở địa phương, một phần khác thì bán cho các thu gom lớn rồi các nhà thu gom này bán lại cho các công ty thủy sản nên dẫn đến có sự ép giá. Đây là điều bất lợi đối với các hộ nuôi tôm. Để khắc phục tình trạng này, đề nghị các Công ty xuất nhập khẩu thủy sản trực tiếp ký các hợp đồng với các hộ nuôi tôm, nhằm giúp cho các ngư dân trong xã tránh khỏi tình trạng bị ép giá và tạo niềm tin để họ yên tâm sản xuất. 3.2.2.4 Lao động chăm sóc Ngoài những vấn đề đã đề cập ở trên thì đây là khâu không thể thiếu của quá trình nuôi tôm. Mặt khác tôm là loại động vật thủy sinh di nhiệt nên cần phải có chế độ chăm sóc đặc biệt. Người nuôi phải theo dõi cả ngày lẫn đêm về tình hình ao nuôi, sức khỏe, từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của tôm, môi trường xung quanh .v.v..cho đến khi thu hoạch. Thời gian đầu của tôm cần phải chăm sóc cẩn thận, bởi vì đây là giai đoạn tôm tiếp xúc với môi trường mới, tôm còn nhỏ sức đề kháng yếu tôm rất dễ mắc bệnh. Khi tôm đạt trọng lượng cở 180 – 200 con/kg nếu các hộ nuôi tôm tăng cường chăm sóc, đây chính là giai đoạn đầu tư hiệu quả nhất. Bởi vì tôm ngày càng lớn thì khoảng trống trong ao ngày càng hẹp dần, nhu cầu lượng oxy trong nước tăng, lượng thức ăn cần thiết tăng, đặc biệt là môi trường trong ao dễ bị ô nhiểm, trong suốt thời gian này cần tăng cường chăm sóc hàng ngày nhằm theo dõi các trạng thái của tôm để có biện pháp xử lý kịp thời. Như vậy, công chăm sóc có ý nghĩa hết sức quan trọng nó đòi hỏi người nuôi tôm phải thường xuyên theo dõi ao nuôi từ khi thả đến khi thu hoạch. Đại học Kin h tế Huế 58 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, nhưng qua quá trình điều tra thực tập tại các hộ nuôi trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Phú Vang. Chúng tôi đã rút ra một số kết luận như sau: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả nuôi tôm nói riêng. Luận văn đã nghiên cứu những tiềm năng, thế mạnh phát triển nuôi tôm P15 của xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. NTTS mà đặc biệt nuôi tôm là một ngành kinh tế mũi nhọn của xã Phú Xuân. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội địa phương, giúp khai thác một cách hiệu quả nguồn lực tự nhiên, tạo ra nhiều việc làm nhằm giải quyết lực lượng lao động dư thừa, nâng cao thu nhập cho người dân. 3. Ngư dân nuôi tôm chủ yếu dựa vào tri thức đúc kết từ kinh nghiệm qua những vụ nuôi trước cùng với những tri thức khoa học lĩnh hội được từ các lớp tập huấn kỹ thuật do cán bộ thuộc trung tâm khuyến ngư, Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã. Đề tài đã thể hiện thực trạng phát triển ngành nghề nuôi tôm ở xã trong thời gian gần đây, tập trung nghiên cứu vụ hè xuân năm 2011 4. Năng suất tôm của các hộ điều tra chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, chủ yếu là: chi phí về thức ăn, chi phí xử lý ao, công lao động và mật độ con giống. Trong đó yếu tố thức ăn công nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất đối với năng suất tôm tiếp đến là lao động. Việc tăng các yếu tố trên để tăng năng suất tôm là có ý nghĩa về mặt kinh tế. 5. Phong trào nuôi tôm phát triển mạnh ở xã Phú Xuân trong những năm trở lại đây, nó đã phát huy tính năng động xã hội, khơi dậy mọi tiềm năng và sử dụng hiệu quả nội lực của mọi thành phần dân cư, chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu kinh tế, nghề nghiệp, lao động, việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình phát triển cũng còn nhiều vấn đề bất cập mà thực tiễn hiện nay vẫn chưa giải quyết được đó là: vấn đề về con giống, tình hình tiêu thụ tôm, dịch vụ chế biến, các ngành Đại ọc Kin h tế Hu ế 59 nghề hỗ trợ thúc đẩy phát triển v.v . Đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi tôm của xã. 6. Đề tài nghiên cứu “ Hiệu quả nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh TT-Huế” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Kết quả nghiên cứu là là cơ sở khoa học, là căn cứ để dự báo xu hướng phát triển kinh tế- xã hội của cộng đồng dân cư vùng ven đầm phá xã Phú Xuân. Đề tài đã xuất phát từ thực tế khách quan để đưa ra định hướng và hệ thống giải pháp có tính khả thi, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội nhân văn sâu sắc. Tất cả các giải pháp đều nhằm mục đích làm cho dân cư xã Phú Xuân, từ trước đến nay vốn là khu vực nghèo nhất, trở thành khu vực năng động, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ xã hội. Thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà dân tộc ta đang dướng tới. 2. KIẾN NGHỊ Từ những kết quả đạt được và những tiềm năng lợi thế của địa phương, nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành NTTS thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thị trấn, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị sau: 2.1. Về phía Nhà nước: - Cần có sự nghiên cứu toàn diện, tổng hợp phát triển nguồn lợi tự nhiên về tất cả mọi mặt: kinh tế, xã hội, kỹ thuật, môi trường sinh thái. Từ đó đề xuất, hoạch định những chính sách phù hợp để phát triển bền vững hệ sinh thái đầm phá nơi đây. Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển NTTS, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho các hộ nuôi tôm trên địa bàn. - Cần tạo ra cơ chế, chính sách thông thoáng hơn, ít gây phiền hà cho nhân dân trong vấn đề vay vốn, đặc biệt cho vay với mức vốn lớn để họ có cơ hội đầu tư vào việc xây dựng ao hồ kiên cố. 2.2. Về phía chính quyền địa phương: - Xã Phú Xuân hiện nay còn rất nghèo, qua các năm trở lại đây do nuôi tôm thua lỗ quá lớn, hiện đang nợ các ngân hàng trên 40 tỷ đồng, nhưng hiện nay người dân không có khả năng thanh toán, mặt khác hiện nay vốn tái đầu tư cũng không có nên mặt dù đã vào mùa vụ song tỉ lệ người tham gia nuôi tôm rất ít, khoảng 30%, song thả nuôi cũng chỉ nuôi quảng canh, số còn lại đang tìm vốn, nhưng khả năng là rất thấp. Vì vậy kính đề nghị quý Đại học Kin h tế Hu ế 60 cấp xem xét cho xã Phú Xuân tiếp tục được đưa vào danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng Bãi ngang ven biển và đầm phá giai đoạn 2011-2015. - Cần có sự đầu tư vốn và kỹ thuật đối với trung tâm sản xuất giống của địa phương nhằm cung cấp đủ lượng tôm giống sạch bệnh, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho các hộ nuôi. - Nâng cao hơn nữa chất lượng các lớp tập huấn kỹ thuật, đảm bảo tính kịp thời; cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân. - Tích cực đầu tư hệ thống thủy lợi nhằm chủ động hơn nữa việc cung cấp nguồn nước cho các ao nuôi tôm. - Thúc đẩy sự liên kết giữa cơ sở sản xuất chế biến với người nuôi tôm, tránh việc thu mua qua trung gian, giúp tạo ra thu nhập cao hơn cho người dân. 2.3. Về phía các hộ nuôi: - Cần lựa chọn hình thức nuôi phù hợp khả năng, điều kiện của gia đình và đặc điểm của địa phương. - Tăng cường nâng cao chất lượng lao động có trình độ, có kỹ thuật phục vụ tốt cho công tác nuôi trồng. - Tuân thủ lịch thời vụ và các biện pháp kỹ thuật được khuyến cáo - Chú ý trong công tác chăm sóc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời dịch bệnh xảy ra. - Cần chú trọng công tác xử lý ao, tạo môi trường tốt cho tôm phát triển. Chú trọng công tác quản lý chất thải trong ao nuôi tôm để hạn chế ô nhiễm nguồn nước, lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên và sinh hoạt của dân cư quanh đầm. - Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thủy sản, để hạn chế ô nhiễm môi trường và hạn chế suy giảm tài nguyên.Đại họ Kin h tế Hu ế MỤC LỤC PHẦN I: GIỚI THIỆU..................................................................................................1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU....................................................................................3 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................3 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM ..........4 1.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh tế .......................................................................4 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế .......................................................................4 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế ......................................................................6 1.1.3. Sự cần thiết xác định hiệu quả kinh tế ..........................................................7 1.2. Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật của ngành nuôi tôm....................................................8 1.2.1. Đặc điểm sinh vật học của tôm ......................................................................8 1.2.2 Yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong nuôi tôm ......................................................10 1.3.1. Nuôi tôm quảng canh ...................................................................................12 1.3.2. Nuôi quảng canh cải tiến..............................................................................13 1.3.3. Nuôi bán thâm canh .....................................................................................13 1.3.4. Nuôi thâm canh hay nuôi công nghiệp.........................................................13 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm .....................................14 1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................15 1.6. Tình hình nuôi tôm ở việt nam và ở tỉnh TTH ...................................................16 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NUÔI TÔM CỦA XÃ PHÚ XUÂN...................20 2.1. Tình hình cơ bản của xã Phú Xuân.....................................................................20 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................20 2.1.1.1. Vị trí-địa lý ............................................................................................20 2.1.1.2. Địa hình .................................................................................................20 2.1.1.3. Khí hậu-thủy văn ...................................................................................20 2.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................22 Đại ọc Kin h tế Hu ế 2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ở xã Phú Xuân giai đoạn 2009 – 2011...22 2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ......................................................................23 2.1.2.3. Đặc điểm xã hội.....................................................................................24 2.2. Khái quát tình hình nuôi tôm của xã Phú Xuân giai đoạn 2009 – 2011.............27 2.3. Tình hình nuôi và tiêu thụ tôm của các hộ điều tra trong năm 2011 ..................29 2.3.1.Một số thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra...................................................29 2.3.2 Quy mô, cơ cấu diện tích nuôi tôm của các hộ điều tra ................................31 2.3.3. Tình hình đầu tư nuôi tôm của các hộ điều tra (tính đầu tư hiện vật và giá trị) ....32 2.3.3.1. Tình hình đầu tư ban đầu của các hộ điều tra........................................32 2.3.3.2. Tình hình đầu tư và chi phí nuôi tôm của các hộ nuôi năm 2011 ........35 2.3.4. Kết quả và hiệu quả nuôi tôm của các hộ điều tra .......................................39 2.3.4.1. Kết quả nuôi tôm của các hộ điều tra trên địa bàn xã Phú Xuân. .................39 2.3.4.2. Hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang. ......................41 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động nuôi tôm ở xã Phú Xuân....................................................................................................................43 2.4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ......................................................43 2.4.1.1. Ảnh hưởng của chi phí thức ăn đến năng suất ......................................43 2.4.1.2. Ảnh hưởng của chi phí giống (mật độ nuôi) đến năng suất tôm ..........44 2.4.1.3. Ảnh hưởng của chi phí phòng bệnh đến năng suất nuôi tôm ...............45 2.4.1.4. Ảnh hưởng của cải tạo ao đến năng suất ..............................................46 2.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm ..........................................47 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NUÔI TÔM Ở XÃ PHÚ XUÂN, HUYỆN PHÚ VANG.............................49 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển.................................................................49 3.1.1. Phương hướng phát triển nuôi tôm ..............................................................49 3.1.2. Những mục tiêu phát triển nuôi tôm trong thời gian tới ..............................51 3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân.................52 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô ........................................................52 3.2.1.1. Tiếp tục phát triển và nâng cao cơ sở hạ tầng – vật chất kỹ thuật ở nông thôn...52 Đại họ Kin h tế Hu ế 3.2.1.2. Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường vùng đầm phá .....................................................................................................53 3.2.1.3. Thực hiện đồng bộ các chính sách kinh tế xã hội ở nông thôn .............54 3.2.2. Giải pháp cụ thể đối với các hộ nuôi............................................................56 3.2.2.1. Về thức ăn..............................................................................................56 3.2.2.2. Về ao nuôi và xử lý ...............................................................................56 3.2.2.3 Thị trường tiêu thụ..................................................................................57 3.2.2.4 Lao động chăm sóc .................................................................................57 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................58 1. KẾT LUẬN............................................................................................................58 2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................59 2.1. Về phía Nhà nước: ..........................................................................................59 2.2. Về phía chính quyền địa phương: ...................................................................59 2.3. Về phía các hộ nuôi:........................................................................................60 Đại học Kin h tế Hu ế DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình nuôi trồng thủy sản ở nước ta giai đoạn (2010-2011).....................17 Bảng 2: Tình hình nuôi tôm ở TT-Huế qua 3 năm (2009-2011)...................................19 Bảng3: Tình hình dân số và lao động xã Phú Xuân ......................................................22 Bảng 4:Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Xuân .....................................................24 Bảng 5: Tình hình kinh tế xã hội của xã Phú Xuân qua hai năm (2010-2011) .............25 Bảng 6: Diện tích , năng suất, sản lượng nuôi và đánh bắt tôm ở xã Phú Xuân giai đoạn (2009 – 2011)........................................................................................................28 Bảng7: Một số thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra.......................................................31 Bảng 8 : Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ................................................32 Bảng 9: Tình hình đầu tư ban đầu của các hộ điều tra năm 2011 (bình quân trên ha)..34 Bảng 10: Tình hình đầu tư nuôi tôm của các hộ điều tra năm 2011( bình quân/ha) .....36 Bảng 11 : Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất của các hộ điều tra 2011(bình quân/ha) .........................................................................................................................38 Bảng 12: Một số chỉ tiêu kết quả nuôi tôm của các hộ điều tra năm 2011. .................41 Bảng 13: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế nuôi tôm ở xã Phú Xuân, huyện Phú Vang năm 2011 .......................................................................................................................42 Bảng 14: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi tôm của các hộ điều tra ................43 Bảng 15: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm của các hộ ..........................47 Đại ọc Kin h tế Hu ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_nuoi_tom_o_xa_phu_xuan_huyen_phu_vang_8995.pdf
Luận văn liên quan