Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt
được trênmột đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho
việc bảo toànvà phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tức là tăng sức mạnhvề tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên
thị trường là cơ sởnâng cao thu nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên, pháttriển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng
Điện I em đã tìm hiểu và nhậnthấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn
một số tồn tại cơ bản cần giảiquyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Bằng nỗ lực bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Bất và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán tại công ty TNHH MTV Khảo sát
Thiết kế Xây dựng Điện 1, luận văncủa em đã hoàn thành những công việc chủ yếu
sau:
1. Tổng kết và hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động,công
tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I
3. Đề xuất được những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao hiệuquả
sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khảo sát thiết kế xây dựng Điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y cũng là điều hợp lý trong việc quản lý vốn của công ty vì
khách hàng và nhà cung cấp của công ty trải dài trong phạm vi cả nước, thực hiện
thanh toán qua ngân hàng vừa giúp công ty tiết kiệm được thời gian, vừa giảm bớt
phần nào tác động tiêu cực của lạm phát tới sự mất giá của tiền.
Như vậy có thể thấy doanh nghiệp đã có hướng đi đúng đắn trong việc
tănglượng tiền gửi ngân hàng và phát triển các dịch vụ thanh toán hiện đại. Đây là một
giảipháp hiệu quả và cần tiếp tục phát huy, tuy nhiên trước hết doanh nghiệp cần tìm
ra vàdự trữ lượng tiền mặt tối thiểu để giảm các chi phí không cần thiết mà vẫn đảm
bảođược hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2. Các khoản phải thu ngắn hạn
Đối với bất kỳ công ty nào dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại,
các khoản phải thu luôn là khoản mục không thể thiếu trong cơ cấu vốn lưu động,
thậm chí chiếm tỷ trọng khá lớn. Các khoản phải thu có tác dụng kích thích bán hàng,
giúp công ty tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũng ẩn chứa nhiều nguy
cơ vì vậy quản trị các khoản phải thi luôn có vai trò quan trọng đối với mỗi công ty.
Cơ cấu các khoản phải thu giữa hai năm có sự thay đổi rõ rệt, đó là sự tăng mạnh
tỷ trọng phải thu khách hàng và giảm mạnh của các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn
(thu của các đơn vị cùng trực thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện I). Trong
hai năm liền khoản mục phải thu khách hàng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhấttrong danh
mục các khoản phải thu ngắn hạn.
36
Bảng 2.9. Cơ cấu các khoản phải thu của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Tỷ
trọng
%
Tỷ
trọng
%
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Triệu đồng
%
Giá trị
Triệu đồng
%
Các khoản phải thu 100 100 100 9.773 23,39 (5.324) (10,33)
1. Phải thu KH 56,37 67,74 78,21 11.368 48,27 1.236 3,54
2. Trả trước cho
người bán
1,05 0,50 1,55 (183) (41,74) 458 179,07
3. Phải thu nội bộ
ngắn hạn
39,16 29,76 17,98 (1.022) (6,25) (7.029) (45,83)
4. Các khoản phải
thu khác
3,41 2,01 2,27 (388) (27,26) 10 0,98
( Nguồn:Sinh viên tính toán từ BCTC của công ty )
Quan sát biểu đồ dưới đây sẽ cho ta thấy cái nhìn rõ nét hơn về cơ cấu các khoản
phải thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013:
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu các khoản phải thu của công ty
Đơn vị tính: %
( Nguồn: BCTC của công ty từ năm 2011 – 2013)
56,4%
1.05%
39,2%
3.41%
Năm 2011
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác
67,7%
0.50%
29,8%
2.01%
Năm 2012
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác
78,2%
1.55%
17,9%
2.27%
Năm 2013
Phải thu khách hàng
Trả trước cho người bán
Phải thu nội bộ
Các khoản phải thu khác
Thang Long University Library
37
- Phải thu khách hàng: Khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu
hướng tăng qua các năm. Tại thời điểm năm 2012, phải thu khách hàng tăng 11.367
triệu đồng, tăng mạnh 48,27% so với năm 2011 trong đó khoản phải thu đối với Ban
Điều hành Dự án Thủy điện Lai Châu tăng từ 2.785 triệu đồng lên 16.783 triệu đồng.
Nguyên nhân là do trong năm, công ty đã hoàn thành và bàn giao dự án nhưng chủ đầu
tư đầu tư công trình xin gia hạn thêm thời gian trả nợ. Năm 2013, mặc dù các khoản
phải thu giảm 10,33% nhưng phải thu khách hàng vẫn tăng nhẹ 3,54%. Với chính sách
nói lỏng tín dụng như hiện nay, công ty có thể tăng lượng khách hàng, về lâu dài thì có
lợi cho công ty, song hiện tại với khoản phải thu lớn như vậy sẽ tạo áp lực lên nguồn
tài chính, nên trong tương lai, công ty cần có chiến lược cụ thể để thu hồi được hết các
khoản nợ, tránh thất thoát vốn.
- Trả trƣớc cho ngƣời bán: chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu các khoản phải
thu. Tỷ trọng từ năm 2011- 2013 lần lượt là 1,05%; 0,5%; 1,55%. Việc chiếm tỷ trọng
thấp như vậy cho thấy doanh nghiệp đã tạo được uy tín với nhà cung cấp. Nó làm
tăngkhả năng thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Phải thu nội bộ ngắn hạn: chiếm tỷ trọng khá lớn và đang có xu hướng giảm qua
các năm. Tỷ trọng lần lượt là 39,16%; 29,76%; 17,98% qua các năm 2011,2012 và
2013. Các khoản phải thu nội bộ là những khoảndoanh thu trả chậm phát sinh khi đơn
vị thực hiện nhiệm vụ giữa các công ty trongtoàn tập đoàn. Tuy nhiên, về bản chất nó
lại chứa đựng ít rủi ro thanh toán hơn so vớikhoản phải thu khách hàng do là những
khoản nợ của các doanh nghiệp cùng thuộccông ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện I.
Bởi vậy, sự gia tăng của khoản mục này là không đáng longại, nhưng vẫn cần có
những cải thiện trong công tác quản lý nội bộđể tăng hiệu quảquản lý các khoản phải
thu trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Để đánh giá chính xác tình hình các khoản phải thu của công ty, chúng ta sử
dụng các chỉ tiêu như vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu nợ . Các chỉ tiêu
này được tính toán trong bảng dưới đây:
38
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu
thuần
Triệu
đồng
80.094 103.435 54.498 23.241 29,14 (48.937) (47,31)
2. Các khoản
phải thu
Triệu
đồng
41.777 51.550 46.225 9.773 23,39 (5.325) (10,33)
3. Vòng quay
các khoản phải
thu
Vòng 1,92 2,00 1,17 0,08 4,17 (0,83) (41,5)
4. Thời gian
thu nợ trung
bình
Ngày 190,1 182,5 311,96 (7,6) 129,46 (4,0) 70,94
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
Từ bảng 2.10, ta thể hiện được vòng quay hàng tồn kho qua biểu đồ 2.7 dưới đây:
Biểu đồ 2.7. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty)
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải phải
thu thành tiền mặt. Hệ số này vào năm 2011 là 1,92 vòng sau đó tăng lên thành 2 vòng
0
50
100
150
200
250
300
350
0
0.5
1
1.5
2
2.5
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vòng quay các
khoản phải thu
(vòng)
Thời gian thu nợ
TB (ngày)
Thang Long University Library
39
vào năm 2012.Con số này cho thấy công ty đã gia tăng các khoản bán chịu nhiều hơn
khiến cho các khoản phải thu tăng lên. Năm 2013, vòng quay các khoản phải thu sụt
giảm xuống còn 1,17 vòng. Trong khi đó, chỉ tiêu này theo trung bình ngành trong
năm là 3,1 vòng, cao hơn gần gấp đôi so với công ty . Như vậy khả năng quản lý và sử
ng các khoản phải thu tại công ty chưa hiệu quả. Với số vòng quay như vậy, công ty
sẽ không tận dụng được tối đa giá trị của các khoản phải thu vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, thêm vào đó sẽ làm gia tăng chi phíquản lý các khoản mục này
do chúng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lưu động của công ty.
Thời gian thu nợ trung bình là chỉ tiêu đo lường hiệu quả và chất lượng các
khoản phải thu của doanh nghiệp, khi số vòng quay các khoản phải thu càng thấp thì
thời gian thu nợ trung bình càng cao và ngược lại. Tại công ty TNHH MTV Khảo sát
Thiết kế Xây dựng Điện I chỉ số này giảm nhẹ vào năm 2012, nhưng tăng mạnh 70,94
ngày và đạt giá trị 311,96 ngày vào năm 2013.Đây là mức tăng quá lớn, thể hiện sự
khó khăn trong việc thu hồi nợ của công ty,điều này sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động
hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí vốn của công ty.
2.2.2.3. Hàng tồn kho
Với đặc thù của ngành xây dựng điện, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những
đặc điểm riêng như: nguyên vật liệu sản xuất thường có khối lượng lớn, trị giá cao, đòi
hỏi phải dự trữ lớn để giảm bớt rủi ro của biến động giá cả cũng như đáp ứng kịp thời
được các nhu cầu từ các công trình xây dựng mà công ty tham gia thi công. Vì vậy
hoạt động mua ngoài đượcdoanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích giảm chi phí cất trữ,
chi phí vận chuyển, đảmbảo thuận tiện cho việc vận chuyển. Tuy nhiên, doanh nghiệp
vẫn cần phải có mức dự trữhợp lý tránh trường hợp thị trường nguyên vật liệu có biến
động bất lợi làm gián đoạnsản xuất gây ảnh hưởng tới tiến độ thi công. Chúng ta sẽ
xem xét cụ thể về cơ cấuhàng tồn kho của doanh nghiệp:
Bảng 2.11. Cơ cấu hàng tồn kho của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Tỷ
trọng
%
Tỷ
trọng
%
Tỷ
trọng
%
Giá trị
Triệu đồng
%
Giá trị
Triệu đồng
%
Hàng tồn kho 100 100 100 (955) (5,45) (4.222) (25,5)
1. Nguyên liệu,
vật liệu
4,74 5,63 9,41 103 12,41 228 24,44
2. Chi phí
SXKD dở
dang
95,26 94,37 90,59 (1.058) (6,34) (4.450) (28,5)
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
40
- Nguyên liệu, vật liệu: trong hàng tồn kho tăng lên về cả quy mô lẫn tỷ trọng
qua các năm với mức tăng từ của năm 2012 là 12,41% so với năm 2011, năm 2013
tăng 24,44% so với năm 2013. Doảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
giảmkinh tế cùng với diễn biến bất thường của thời tiết nên thị trường vật liệu xây
dựngcũng đầy biến động, tăng giảm khó lường. Doanh nghiệp chọn giải pháp tăng dự
trữnguyên vật liệu để tránh bịảnh hưởng bởi sự biến động về giá cả nguyên vật liệu
đápứng cho các công trình đang được thực hiện, các hợp đồng đã được ký kết, thêm
vàođó cũng có mục đích đầu cơ nguyên vật liệu. Trong đó, việc cung ứng và sử
dụngnguyên vật liệu của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộđi cùng với
côngtrình đã ký sẵn đểđảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn,
giảmthiểu chi phí lưu kho.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ, đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ
vàthuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất. Tỷ trọng của chi phí sản xuất
kinhdoanh dở dang luôn lớn nhất trong khoản mục hàng tồn kho. Hoàn toàn phù hợp
vớiđặc thù về xây lắp, thời gian thực hiện các công trình kéo dài khiến cho chi phí
SXKDdở dang của doanh nghiệp cao. Cụ thể trong năm 2012 với số tiền là 15.625
triệu đồng chiếm tỷ trọng là 94,37% hàng lưu kho. Trong năm 2013 chi phí sản xuất
kinhdoanh dở dang đã có sự suy giảm về cả quy mô lẫn tỷ trọng với mức là 11.176
triệuđồng chiếm 90,59% cơ cấu hàng tồn kho.
Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho:
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị % Giá trị %
1. Giá vốn
hàng bán
Triệu
đồng
65.180 87.721 43.398 22.541 34,58 (44.322) (50,53)
2. Hàng tồn
kho
Triệu
đồng
17.514 16.559 12.337 955 (5,45) (4.222) (25,49)
3. Vòng quay
hàng tồn kho
Vòng 3,72 5,30 3,52 1,58 42,47 (1,78) (33,58)
4. Thời gian
lưu kho TB
Ngày 98,12 68,87 103,69 (29,25) (29,81) 34,82 50,56
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
Thang Long University Library
41
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của công ty
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
Hệ số lưu kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong
kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu này của công ty vào năm 2011 là 3,72 nghĩa là hàng
tồn kho của công ty chỉ quay 3,72 vòng đã tạo ra doanh thu. Năm 2012, chỉ tiêu này
tăng lên thành 5,3 vòng, tăng 1,58 vòng so với năm 2011.Nguyên nhân là do công ty
bán được nhiều hàng hơn, giá vốn hàng bán tăng lên trong khi hàng tồn kho giảm.
Sang đến năm 2013, giá vốn hàng bán giảm mạnh từ 87.721 triệu đồng xuống 43.398
triệu đồng dẫn đến vòng quay hàng tồn kho giảm còn 3,52 vòng.
Thời gian lưu kho TB cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất bao
nhiêu ngày hay số ngày trung bình của một vòng quay kho. Dựa vào bảng phân tích
trên ta thấy số ngày tồn kho trung bình có xu hướng giảm từ năm 2011 đến 2012, với
giá trị giảm là 29,25 ngày tương đương 29,81%. Sang đến năm 2013, chỉ tiêu này tăng
34,82 ngày đạt giá trị là 103,69 ngày. Tóm lại do đặc tính trong ngành nghề kinh
doanh của công ty luôn phải dự trữ hàng tồn kho ở mức cao và cũng do chính sách của
công ty là luôn sẵn sàng cung cấp sản phẩm chất lượng cho khách hàng một cách
nhanh nhất, nên số lần quay vòng hàng tồn kho trong một năm ở mức thấp và thời gian
lưu kho trung bình cũng dài hơn so với các ngành nghề kinh doanh khác.
0
20
40
60
80
100
120
0
1
2
3
4
5
6
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vòng quay HTK
(Vòng)
Thời gian lưu
kho TB (ngày)
42
2.2.2.4. Tài sản ngắn hạn khác
Bảng 2.13. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị
Triệu đồng
%
Giá trị
Triệu đồng
%
Tài sản ngắn
hạn khác
3.043 1.383 1.535 (1.661) (54,56) 152 10,98
Tạm ứng 3.043 1.383 1.535 (1.661) (54,56) 152 10,98
( Nguồn: Sinh viên tính toán từ BCTC của công ty )
Dựa vào bảng trên, ta thấy cơ cấu tài sản ngắn hạn chỉ có một khoản mục là tạm
ứng. Tạm ứng bao gồm các khoản mục tạm ứng lương cho cán bộ, công nhân viên,
công tác phí và một số chi phí khác như mua các tài sản sử dụng trong công ty, chi phí
tiếp kháchCụ thể, khoản tạm ứng của công ty năm 2011 là 3.043 triệu đồng thì sang
năm 2012giảm xuống còn 1.383 triệu , đến năm 2013 lại tăng 152 triệu đồng đạt giá trị
1.535 triệu đồng.
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH
MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I
2.2.3.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Bảng 2.14. Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lƣu động của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị % Giá trị %
Vòng quay
vốn lưu động
Vòng
Công
ty
1,12 1,49 0,79 0.37 33,03 (0,7) (46,98)
Ngành
XD
0,99 1,23 1,22 0,24 24,24 (0,01) (0,81)
Thời gian
luân chuyển
vốn lưu động
Ngày
Công
ty
321,43 241,61 455,70 (79,82) (24,83) 214,09 88,61
Ngành
XD
363,6 292,68 295,08 (70,92) (19,50) 2,4 0.82
(Nguồn: Cophieu68.vn)
Thang Long University Library
43
- Vòng quay VLĐ: có xu hướng tăng qua hai năm 2011,2012 và sau đó giảm vào
năm 2013. Cụ thể, vào năm 2011 vòng quay vốn lưu động là 1,12 vòng thì qua năm
2012 tăng 0,37 vòng đạt giá trị 1,49 vòng.Chỉ số này có nghĩa là 1 đồng tài sản lưu
động của công ty tạo ra được 1,49 đồng doanh thu thuần. Tuy nhiên đến năm 2013, chỉ
tiêu này lại giảm mạnh,nguyên nhân là do ảnh hưởng bởi doanh thu trong giai đoạn
này sụt giảm, chỉ còn một nửa so với năm 2012. Tốc độ giảm của doanh thu lớn hơn
tốc độ giảm của vốn lưu động nên hệ số hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2013
giảm xuống còn 0,79 vòng.
- Thời gian luân chuyển vốn lƣu động: cho biết thời gian hoàn thành một vòng
quay VLĐ. Thời gian luân chuyển vốn lưu động của công ty vào năm 2012 là 292,68
ngày, giảm 70,92 ngày so với năm 2011. So sánh với chỉ số trung bình ngành ta thấy
thời gian luân chuyển VLĐ của công ty vào năm 2011 và 2012 đều thấp hơn so với
trung bình ngành, điều này phản ảnh tình hình kinh doanh khả quan, doanh thu tăng
mạnh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cao.
Thông qua những phân tích trên, ta có thể thấy tốc độ luân chuyển vốn lưu động
chính là một chỉ tiêu rất tổng hợp và cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của một doanh nghiệp.
2.2.3.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ còn được thể hiện thông qua mức tiết kiệm
VLĐ khi tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: mức tiết
kiệm VLĐ tuyệt đối và mức tiết kiệm VLĐ tương đối.
Bảng 2.15. Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lƣu động của công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần Triệu đồng 80.094 103.435 54.498
Vòng quay VLĐ Vòng 1,12 1,49 0,79
Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối Triệu đồng (17.758) 61.511
Mức tiết kiệm VLĐ tương đối Triệu đồng (22.933) 32.409
( Nguồn:Sinh viên tính toán từ BCTC của công ty )
- Mức tiết kiệm tuyệt đối: Theo bảng trên, ta thấy trong năm 2012, công ty đã tiết
kiệm được một lượng vốn là 17.758 triệu đồng, tuy nhiên sang năm 2013 thì công ty
lại lãng phí mất 61.511 triệu đồng, có nghĩa để đạt được mức doanh thu bằng năm
44
2011 công ty cần bỏ ra một lượng vốn lưu động ít hơn so với năm 2011 là 17.758 triệu
đồng. Sang đến năm 2013, vòng quay vốn lưu động đã giảm đi còn 0,79 vòngnên công
ty bị lãng phí mất 61.511 triệu đồng.
- Mức tiết kiệm tƣơng đối: Ta thấy, năm 2012 công ty đã tiết kiệm được một
khoản là 22.933 triệu đồng có nghĩa trong năm công ty không cần phải bỏ thêm 22.933
triệu đồng vốn lưu động lẽ ra phải bỏ để mở rộng doanh thu. Nhưng đến năm 2013
lượng vốn mà công ty phải bỏ ra là 32.409 triệu đồng.
Mức tiết kiệm VLĐ là số vốn lưu động công ty tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn. Công ty càng tăng được vòng quay vốn lưu động thì càng có khả
năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Năm 2012, mức tiết kiệm VLĐ là 17.758 triệu đồng, tuy nhiên đến năm 2013 đã
lãng phí 61.511 triệu đồng. Những kết quả này phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của
công ty đang trong tình trạng kém hiệu quả, phải được nâng cao và có biện pháp khắc
phục.
2.2.3.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Bảng 2.16. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị % Giá trị %
Vốn lưu động
Triệu
đồng
71.435 69.477 68.879 (1.958) (2,74) (598) (0,86)
Doanh thu
thuần
Triệu
đồng
80.094 103.435 54.498 23.241 29,14 (48.937) (47,31)
Hệ số đảm
nhiệm VLĐ
Đồng 0,89 0,67 1,26 (0,22) (24,72) 0.59 88,06
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho biết mức độ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp, hệ số này càng nhỏ thì vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả và
ngược lại.Qua bảng phân tích trên, trong năm 2011, chỉ mất 0,89 đồng vốn lưu động
để tạo ra được một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này giảm xuống 0,22 đồng còn 0,67
đồng vào năm 2012. Có thể thấy đây là một năm mà vốn lưu động của doanh nghiệp
đã được sử dụng và đạt được hiệu quả rất cao. Tuy nhiên đến năm 2013, hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động tăng 88,06% lên thành 1,26 đồng. Để có thể phân tích kỹ hơn, ta
Thang Long University Library
45
theo dõi bảng so sánh chỉ tiêu này giữa công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây
dựng Điện I và chỉ tiêu ngành
Bảng 2.17. So sánh chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm với trung bình ngành
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
Đồng
Công ty 0,89 0,67 1,26
Ngành XD 1,01 0,81 0,82
( Nguồn: Cophieu68.vn )
Từ bảng 2.17, ta vẽ được biểu đồ so sánh hệ số đảm nhiệm của công ty TNHH
MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I so với trung bình ngành:
Biểu đồ 2.9. So sánh chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của công ty với trung bình ngành
( Nguồn: Cophieu68.vn)
Qua bảng so sánh trên, có thể nhận thấy, trong năm 2011 và 2012, công ty đã sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả. Nếu như trung bình ngành xây dựng phải mất 1,01
đồng VLĐ vào năm 2011 và 0,81 đồng vào năm 2012 để tạo ra được một đồng doanh
thu thuần thì công ty chỉ mất 0,89 đồng vào năm 2011 và 0,67 đồng vào năm 2012.
Tuy nhiên đến năm 2013, trung bình ngành chỉ mất 0,82 đồng VLĐ thì công ty mất
đến 1,26 đồng VLĐ mới tạo ra được 1 đồng doanh thu. Công ty cần nỗ lực hơn nữa để
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Công ty TNHH MTV
Khảo sát Thiết kế Xây
dựng Điện I
Ngành Xây dựng
46
nâng cao doanh thu, hiệu quả hoạt động để đảm bảo được một chỗ đứng vững chắc và
sự phát triển lâu dài của công ty
2.2.3.4. Mức doanh lợi vốn lưu động
Doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nhưng
cái mà doanh nghiệp quan tâm cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là lợi
nhuận còn lại của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận
sau thuế). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động tạo ra trong việc tạo ra lợi nhuận
sau thuế, ta sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động. Chỉ tiêu này đánh giá một
đồng VLĐ hoạt động trong kì kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu
này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ.
Bảng 2.18.Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lƣu động của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch Chêch lệch
Giá trị % Giá trị %
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
Triệu
đồng
3.804 4.638 2.998 834 21,93 (1.640) (35,36)
Vốn lưu động
Triệu
đồng
71.435 69.477 68.879 (1.958) (2,74) (598) (0,86)
Mức doanh lợi
VLĐ
Đồng 0,05 0,07 0,04 0,02 (40,00) (0,03) (42,86)
( Nguồn: tính toán từ BCTC của công ty )
Từ bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi VLĐ năm 2011 là 0,05 đồng, sau
đó tăng 0,02 đồng vào năm 2012 và giảm xuống còn 0,04 đồng vào năm 2013. Nếu
như năm 2011, một đồng vốn lưu động tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận sau thuế thì năm
2013, với một đồng VLĐ công ty đã tạo ra được 0,07 đồng và đến năm 2013 giảm
xuống còn 0,04 đồng (giảm 42,86% so với năm 2012). Công ty cần xem xét lại chính
sách đầu tư vốn của mình và nâng cao chất lượng quản lý vốn lưu động.
Tóm lại, qua phân tích cơ cấu các bộ phận của vốn lưu động và một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận ta thấy công ty TNHH MTV Khảo sát
Thiết kế Xây dựng Điện I đã có chính sách quản lý vốn lưu động tốt, hiệu quả vào năm
2011 và 2012 .Tuy nhiên năm 2013, hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty là khá kém do
bị ảnh hưởng chung từ nền kinh tế và công ty chưa có chính sách hợp lý, để cho thời
gian luân chuyển VLĐ còn dài ngày khiến vốn hoạt động kém linh hoạt và khiến tổng
Thang Long University Library
47
thể các hoạt động chung của công ty bị ảnh hưởng và cho ra các kết quả kinh doanh
kém.
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát
Thiết kế Xây dựng Điện I.
Trong giai đoạn 2011 – 2013 nền kinh tế trong nước và ngoài nước vẫn chịu
nhiều khó khăn ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế thế giới. Vượt lên sự khó khăn đó,
công ty đã duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh tế bất ổn,
mặc dù năm 2013 tốc độ tăng trưởng chậm lại nhưng đó là những cố gắng, nỗ lực
không ngừng nghỉ của công ty. Tuy nhiên sau khi phân tích hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động của công ty, ta nhận thấy rằng công ty vẫn còn tồn tại một số điểm
yếu kém, đặc biệt về khoản phải thu khách hàng tăng mạnh qua các năm và nhiều
khoản phải thu đã quá hạn rất lâu. Ngoài ra nhiều dự án thực hiện còn dang dở, khiến
cho vốn của công ty bị ứ đọng, khả năng quay vòng vốn thấp.
2.3.1. Kết quả đạt được
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và nghiên cứu, phân tích dữ liệu, các chỉ số tài
chính ta thấy công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I đã đạt được
những kết quả sau:
- Doanh thu của công ty tăng mạnh trong năm 2011 và 2012, tuy đây là khó khăn
chung của nền kinh tế nhưng công ty vẫn hoạt động hiệu quả, không bị rơi vào tình
trạng không tăng trưởng.
- Công ty đã có các chính sách để chuyển dần từ quản lý VLĐ thận trọng sang dung
hòa. Trong thời kỳ kinh tế có nhiều biến động theo xu hướng bất lợi, lãi suất cho vay
tăng cao, nhờ thay đổi chính sách quản lý VLĐ mà chi phí lãi vay của công ty năm
2013 chỉ dừng lại ở mức 1.558 triệu đồng.
- Công ty luôn duy trì lượng dự trữ hàng tồn kho ở mức hợp lý. Điều này vừa giúp
công ty giảm chi phí lưu kho vừa đảm bảo việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu
của công ty luôn được thực hiện một cách đồng bộ giúp cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra bình thường, liên tục, theo đúng kế hoạch.
- Khả năng thanh toán của Công ty luôn được đảm bảo ở mức an toàn. Trong 3 năm
từ 2011 - 2013, khả năng thanh toán ngắn hạn lần lượt là 1,15; 1,12; 2,13 và khả năng
thanh toán nhanh lần lượt là 0,86; 0,86; 0,92. Điều này cho thấy tài sản ngắn hạn của
công ty đủ để trả nợ ngắn hạn, thậm chí không cần bán gấp hàng tồn kho để trả nợ.
- Trong quá trình kinh doanh, công ty đã tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng từ
đối tác và coi đó như một nguồn tài chính ngắn hạn để thanh toán những phát sinh
trong quá trình hoạt động nhưng không để tình trạng nợ kéo dài và không có các khoản
nợ quá hạn.
48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Công ty tuy có mức tăng trưởng doanh thu rất khả quan, nhưng điều này có
được chủ yếu là do việc nới lỏng chính sách tín dụng, khiến chi phí trong năm 2012 và
2013 đặc biệt tăng mạnh. Bên cạnh đó, việc này khiến thời gian thu hồi nợ trung bình
tăng mạnh kéo theo thời gian quay vòng tiền trung bình của công ty tăng cao. Mặt
khác, vốn mà khách hàng chiếm dụng cao hơn nhiều so với vốn công ty chiếm dụng
được từ khách hàng. Chứng tỏ trên thực tế công ty đã bỏ lỡ nguồn huy động vốn từ
phía khách hàng - với điểm đặc biệt không hề mất chi phí sử dụng.
- Tỷ trọng nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Cho
thấydoanh nghiệp đi vay nhiều hơn số vốn hiện có. Điều đó có thể tạo rủi ro trong việc
trả nợđặc biệt khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng. Thêm vào đó tính tự chủ của
doanhnghiệp cũng ở mức thấp do lượng vốn chủ sở hữu dù đã tăng nhưng vẫn ở mức
nhỏ.
- Dự trữ tiền mặt năm 2013 của công ty tăng đột biến và ở mức rất cao, điều này
khiến cho công ty phát sinh thêm chi phí quản lý và mất đi cơ hội đầu tư vào các dự án
có tiềm năng.
- Nguồn vốn bị chiếm dụng của công ty có xu hướng tăng khiến công ty mất đi một
lượng vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nới lỏng chính sách tín
dụng tuy đem lại cho Công ty thêm nhiều khách hàng, tăng doanh thu nhưng mặt khác,
việc này cũng làm phát sinh thêm các khoản chi phí khác như chi phí quản lý các
khoản phải thu, tăng mức độ rủi ro của các khoản nợ khó đòi, tăng khoản dự phòng các
khoản nợ khó đòi,
Sở dĩ có những hạn chế này là do những nguyên nhân sau đây:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nền kinh tế Thế giới suy thoái, đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức; giá
dầu thô, giá vàng và các mặt hàng lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu trên thị
trường quốc tế tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm; khủng hoảng nợ công xảy
ra ở nhiều nước thuộc khối EU; đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt
Nam nói chung, và công ty nói riêng.
+ Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước thay đổi: các chính sách vĩ mô của
Nhà nước gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng của doanh nghiệp. Việc thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng tuy có đạt được
một số thành tựu nhưng cũng làm phát sinh một số các bất cập như lạm phát tăng cao,
thâm hụt cán cân thương mại, gây áp lực lên thị trường tiền tệ, khiến cho hoạt động
huy động vốn của các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết
kế Xây dụng Điện I nói riêng gặp nhiều khó khăn.
Thang Long University Library
49
+ Thủ tục hành chính còn rườm rà, hệ thống luật pháp còn nhiều kẽ hở khiến cho
Công ty gặp nhiều bất lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Doanh nghiệp chưa thực hiện được việc tính toán mức dự trữ nguyên vật
liệucho quá trình sản xuất hợp lý. Việc tính toán chủ yếu dựa trên việc sử dụng và dự
trữkỳ trước.
+ Doanh nghiệp chưa có các chính sách quản lý khoản công nợ hiệu quả
khiếncho lượng vốn bị chiếm dụng cao, ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng cũng như
luânchuyển VLĐ của doanh nghiệp.
+ Hoạt động của các đơn vị cấp dưới, đặc biệt là các đội vận chuyển chưa tốt dẫn
đến phát sinh nhiều tiêu cực gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
+ Trình độ đội ngũ nhân viên còn nhiều hạn chế. Tuy số lượng nhân viên đông
đảo, nhưng số lượng người có trình độ cao, chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, có khả
năng tiếp thu công nghệ mới chưa nhiều nên việc chuyển đổi công nghệ, áp dụng tiến
bộkhoa học kỹ thuật mới còn gặp nhiều khó khăn.
50
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng
Điện I
3.1.1. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty
3.1.1.1. Thuận lợi
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp: các chính
sách khuyến khích đầu tư, chính sách Thuế của nhà nước hoàn toàn hỗ trợ rất nhiều
cho doanh nghiệp. Năm 2007, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO. Đảng và Nhà nước đã đề ra chiến lược là mở cửa kinh tế, tăng cường hội nhập
quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu Việt Nam cơ
bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Sự kiện này vừa là cơ hội cũng
vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Mở cửa nền kinh tế đồng nghĩa
với việc các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tiếp thu với công nghệ, khoa học kỹ thuật
hiện đại trên thế giới, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, song cũng là một thách
thức khi các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như
hoạn hẹp về nguồn vốn.
Mức độ cạnh tranh: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức độ cạnh
tranh tương đối thấp do vậy việc đầu tư cho quảng cao, tiếp thị , đổi mới thiết bị là
không nhiều.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Hệ thống giao thông liên lạc, điện nước được
Nhà nước đầu tư tương đối tốt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí trong kinh doanh
Ngành nghề: Xây dựng đang trở thành 1 trong những ngành mũi nhọn tại nước
ta. Nó chiếm tỷ trọng trọng yếu trong nền kinh tế hiện nay, và cũng là yếu tố góp phần
cho kinh tế phát triển. Là ngành tổng hợp liên quan tới nhiều mặt hoạt động xã hội,
kinh tế, văn hoá xã hội, xuất phát từ nhu cầu đa dạng của các doanh nghiệp,người dân.
3.1.1.2. Khó khăn
Tình trạng của nền kinh tế: Trong những năm vừa qua nền kinh tế không phát
triển mạnh mẽ do vậy không có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển từ đó
đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu đầu tư.
Thang Long University Library
51
Lạm phát: Trong những năm gần đây, diễn biến lạm phát của nước ta tăng
nhanh làm cho giá cả thị trường bất ổn, đồng tiền mất giá mạnh, dẫn đến giá cả đầu
vào gia tăng nhanh. Mặt khác, do nền kinh tế khó khăn nên khách hàng đến với công
ty giảm đã kéo theo lượng hàng hóa cung ứng giảm.
Chi phí dịch vụ về vật liệu xây dựng,máy móc,nhân công ngày một tăng
cao.Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng không nhỏ đến ngành đầu tư xây dựng trong nước
cũng như nước ngoài.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Tiếp tục xây dựng và phát triển , giữ vững Công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết
kế Xây dựng Điện I là một doanh nghiệp mạnh, lấy hiệu quả kinh tế là thước đo cho sự
phát triển ổn định và bền vững của công ty. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển của công ty.
+ Những thành tích mà công ty đã đạt được trong những năm vừa qua đã khẳng
định vị thế của mình trong lĩnh vực xây dựng điện, nhằm đem lại sự hài lòng với
khách hàng ứng với dịch vụ mình cung ứng.
+ Chất lượng dịch vụ đặt lên hàng đầu. Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ nhằm
nâng cao chất lượng để nhân viên, tăng tinh thần trách nhiệm.
+ Duy trì định hướng và phát triển ổn định trong dài hạn cũng như trong ngắn
hạn. Bên cạnh đó duy trì khai thúc đẩy mạnh về lĩnh vực tư vấn đầu tư và xây dựng ,
nhằm củng cố thế mạnh của mình.
+ Mở rộng hệ thống văn phòng đại diện, chi nhánh đại lí.
Bảng 3.1. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013- 2015
Chỉ tiêu Mức tăng tối thiểu (%)
Doanh thu tăng trưởng bình quân 20%
Lợi nhuận tăng bình quân 15%
Nộp ngân sách nhà nước tăng bình quân 10%
Thu nhập bình quân người lao động 15%
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH MTV
Khảo sát Thiết Kế Xây dựng Điện I
Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty TNHH
MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I, ta thấy tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động đối với hiệu quả tổng thể của công ty (mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận). Trong cơ cấu tổng tài sản của một doanh nghiệp xây dựng hiện nay, tài
52
sản lưu động chiếm một tỷ trọng rất lớn. Tài sản lưu động nằm ở tất cả các khâu của
quá trình sản xuất và do chu kỳ sản xuất kéo dài, và thường bị đọng ở nhiều khâu như:
trong nguyên vật liệu dự trữ và sản phẩm dở dang tồn kho, trong các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng thi công Việc sử dụng hiệu quả tài sản lưu động phải giải quyết
được mâu thuẫn giữa khối lượng tài sản lớn và tốc độ luân chuyển nhanh. Sau đây là
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH MTV
Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I.
3.2.1. Xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
Để chủ động trong việc quản lý VLĐ, trước mỗi năm kế hoạch công ty cần phải
dựa vào những tiêu chí có căn cứ khoa học như: Kế hoạch sản xuất – kinh doanh, các
tiêu chí về kỹ thuật, định mức hao phí vật tư, sự biến động giá cả thị trường, trình độ
và năng lực quản lý, để lập kế hoạch VLĐ vững chắc và tiết kiệm.
Nếu lượng vốn dự tính thấp hơn so với nhu cầu thực tế sẽ gây khó khăn cho
quá trình luân chuyển vốn trong kinh doanh. Thiếu vốn sẽ gây ra nhiều tổn thất như:
không đáp ứng được nhu cầu thị trường, mất uy tín đối với khách hàng, đánh mất cơ
hội ký kết thêm các hợp đồng mới, Ngược lại, nếu nhu cầu VLĐ xác định quá cao
sẽ gây hại cho bản thân công ty, gây nên tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí, đồng thời
phát sinh thêm các chi phí không hợp lý làm tăng tổng chi phí, ảnh hưởng đến tổng lợi
nhuận sau thuế của công ty.
Do vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi công ty là làm thế nào để xác định được tỷ lệ
VLĐ phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty. Vì vây, để xác định nhu cầu VLĐ
cho năm tới, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Phƣơng pháp 1: Xác định gián tiếp
Dựa vào bảng kế hoạch doanh thu – chi phí năm 2013 (phòng Kế hoạch – kinh
doanh) của Công ty, có thể xác định được doanh thu thuần dự kiến cho năm 2014 là
71.634 triệu đồng, ước tính số lần luân chuyển VLĐ là 1,02 vòng/ năm. Khi đó có thể
xác định được nhu cầu VLĐ năm 2014 của công ty theo công thức:
VLĐ dự kiến =
Doanh thu thuần dự kiến
Số lần luân chuyển VLĐ dự kiến
=
71.634
1,02
= 70.229 triệu đồng
Cách tính này đơn giản, tuy nhiên độ chính xác không cao do các số liệu dùng
để tính toán là số liệu ước tính, mang tính chủ quan của người lập báo cáo.
Phƣơng pháp 2: Xác định trực tiếp
Thang Long University Library
53
Phương pháp này dựa vào các yếu tố tạo thành nhu cầu VLĐ như: Tiền và các
tài khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn
hạn khác, với doanh thu thuần của năm 2013 để tính doanh thu và nhu cầu VLĐ cho
năm 2014. Các bước tiến hành :
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản mục hợp thành nhu cầu VLĐ
trong năm 2013. Khi xác định số dư bình quân các khoản cần phải phân tích tình hình
để loại trừ các số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục trên so với doanh thu
thuần trong báo cáo kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ sơ
với doanh thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu VLĐ năm 2014.
Bảng 3.2. Số dƣ bình quân các khoản mục của công ty năm 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản
Số dƣ bình
quân
Nguồn vốn
Số dƣ bình
quân
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
68.879 A. NỢ PHẢI TRẢ 62.232
I. Tiền và các tài khoản
tương đương tiền
4.084 I. Nợ ngắn hạn 60.653
II. Các khoản phải thu
ngắn hạn
48.888 1. Vay và nợ ngắn hạn
15.818
III. Hàng tồn kho 14.448 2. Phải trả người bán 14.143
IV. Tài sản ngắn hạn
khác
1.459
3. Người mua trả tiền
trước
3.825
4. Thuế và các khoản
phải nộp NN
2.805
5. Phải trả người lao
động
18.734
6. Các khoản phải trả
khác
5.329
II. Nợ dài hạn 1.578
B. Tài sản dài hạn 12.151 B. Vốn chủ sở hữu 18.799
Tổng cộng 81.030 Tổng cộng 81.030
( Nguồn: Tính toán từ số liệu BCTC của công ty Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I )
54
Theo báo cáo kết quả kinh của công ty năm 2013, doanh thu thuần đạt được là
54.498 triệu đồng.
Bảng 3.3.Bảng tính toán tỷ lệ các khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ với
doanh thu của công ty
Đơn vị tính: %
TÀI SẢN
Tỷ lệ trên
doanh thu
NGUỒN VỐN
Tỷ lệ trên
doanh thu
1. Tiền và các tài khoản
tương đương tiền
7,49 1. Vay và nợ ngắn hạn 29,02
2. Các khoản phải thu ngắn
hạn
89,71 2. Phải trả người bán 25,95
3. Hàng tồn kho 26,51 3. Người mua trả tiền trước 7,02
4. Tài sản ngắn hạn khác 2,68
4. Thuế và các khoản phải
nộp NN
5,15
6. Các khoản phải trả khác 9,78
Tổng cộng 126,39 Tổng cộng 76,92
( Nguồn: Sinh viên tự tính toán )
Từ bảng trên cho thấy: Để tăng thêm một đồng doanh thu thuần cần phải tăng
thêm 1,2639 đồng VLĐ; và một đồng doanh thu thuần tăng lên thì công ty chiếm dụng
được nguồn vốn là 0,7692 đồng.
Vậy thực chất 1 đồng doanh thu tăng lên Công ty cần tăng số VLĐ ròng là:
1,2639 – 0,7692 = 0,4947 đồng
Theo bảng kế hoạch doanh thu – chi phí của Công ty năm 2014, doanh thu
thuần dự kiến của Công ty đạt 71.634 triệu đồng. Như vậy, nhu cầu VLĐ ròng của
công ty là:
71.634 x 0,4947 = 35.437 triệu đồng
Thang Long University Library
55
3.2.2. Tăng cường quản lý vốn bằng tiền
Khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty được sử dụng chủ
yếu vào các hoạt động thanh toán với cá đối tác và nhân viên. Đa số các nghiệp vụ này
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó, tiền gửi ngân hàng (tiền gửi
thanh toán và tiền gửi ngắn hạn) của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong khoản
mục Tiền và các khoản tương đương tiền. Để có thể tăng hiệu quả sử dụng của khoản
mục trên, Công ty cần có một số biện pháp để giảm tốc độ chi tiêu. Trước hết, công ty
cần quản lý chặt lượng tiền thu – chi hàng ngày để hạn chế tình trạng chi cho những
khoản chi không đáng có.
Ngoài ra, công ty hiện nay không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào làm
giảm tính linh hoạt trong thanh toán. Nhận thấy thị trường chứng khoán nước ta hiện
nay đã bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng kinh tế thế giới, công ty có thể
đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn hạn để điều chỉnh lượng tiền mặt tại công ty về
mức tối ưu, đồng thời số tiền dư thừa có thể được sử dụng để sinh lời, đem lại thêm lợi
nhuận cho công ty. Ngược lại, nếu nhu cầu tiền mặt tăng mà công ty không dự trữ đủ
tiền mặt thì có thể sử dụng các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao để bổ sung
cho lượng tiền mặt tại công ty
3.2.3. Tăng cường quản lý để giảm thấp lượng hàng tồn kho của công ty
Như đã phân tích ở trong chương II, hàng tồn kho của công luôn chiếm tỷ trọng
cao trong giai đoạn 2011 – 2013. Hàng tồn kho tồn đọng còn khiến cho khả năng thanh
toán nhanh của công ty bị giảm sút.Ngoài ra, vòng quay hàng tồn kho cũng rất chậm
góp phần khiến cho vòng quay tiền dài, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của
toàn công ty. Do vậy, việc cấp thiết mà công ty cần phải làm đó là có phương pháp
quản lý hàng tồn kho thật tốt, phương pháp đó có thể là:
- Lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tình hình của năm báo
cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Có biện pháp thích hợp kiểm soát và bảo
vệ hàng tồn kho, tránh tác động của môi trường quá nhiều làm giá trị bị giảm sút – vì
với công ty, hàng tồn kho chủ yếu là các công trình xây dựng còn dở dang, hoặc đã
xây dựng xong nhưng chưa bán được.
- Với các công trình xây xong nhưng chưa có khách hàng đến mua, công ty có thể
đăng tin cho thuê làm kho cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng khác để tạo
thêm doanh thu .
- Ngoài ra, Công ty có thể đầu tư vào phần mềm quản lý hàng lưu kho, đào tạo nhân
sự sử dụng phần mềm để có thể quản lý hàng lưu kho dễ dàng và hiệu quả hơn.
56
3.2.4. Chú trọng quản lý các khoản phải thu khách hàng
Phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng nhất trong số các khoản phải thu,
do vậy công ty cần phải có các chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản
phải thu giúp hạn chế tối đa lượng vốn của công ty bị chiếm dụng.
Hình thức bán hàng trả chậm đã trở thành biện pháp mà mọi công ty đều sử dụng
để thu hút khách hàng. Tuy nhiên điều này lại làm tăng các khoản phải thu mà nếu
công ty không có những biện pháp quản lý thích hợp sẽ khiến cho công ty bị mất vốn
kinh doanh. Do vậy, việc đưa ra một chính sách tín dụng cụ thể là rất cần thiết. Có 2
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho khách hàng là khả năng tài chính và
uy tín của khách hàng.
a) Phân tích năng lực tài chính của khách hàng
Quá trình phân tích năng lực khách hàng là bước đầu tiên và quan trọng quyết
định công ty có cấp tín dụng cho khách hàng hay không. Nhưng hiện tại công ty vẫn
chưa có một quy trình bài bản mà chủ yếu chỉ dựa vào kinh nghiệm và mối quan hệ
của khách hàng đối với công ty để quyết định có cấp tín dụng hay không. Để xác định
được các đối tượng nên cấp tín dụng, công ty cần chú trọng một số yếu tố:
- Phẩm chất, tư cách tín dụng của khách hàng trong thời gian tới hay tinh thần trách
nhiệm của khách hàng đối với việc trả nợ.
- Triển vọng phát triển của khách hàng và xu thế phát triển ngành nghề của họ trong
tương lai.
- Khách hàng sẽ là bạn hàng lâu năm của công ty hay chỉ mua một lần.
- Xác định giá bán trả chậm hợp lý.
- Tăng cường công tác thẩm định tài chính của khách hàng trước khi tiến hành bán
chịu: phân tích năng lực tài chính qua một số kết quả hoạt động kinh doanh, thu nhập
kỳ vọng, chiến lược kinh doanh của khách hàng và tính khả thi của nó, Bên cạnh đó,
công ty cũng cần hiểu biết về tình hình ngân quỹ của khách hàng để xác định thời hạn
hợp lý cho khách hàng trả chậm
- Để tăng cường năng lực thẩm định tài chính khách hàng, công ty cần thành lập bộ
phận chuyên trong lĩnh vực thẩm định tài chính và theo dõi tình trạng khách hàng,
trước cũng như sau khi thanh toán nợ. Nhân viên tham gia thẩm định cần phải có năng
lực chuyên môn, có ý thức trách nhiệm.
b) Xét cấp tín dụng cho khách hàng
Giả sử chi phí bán hàng và sản phẩm quản lý chung của công ty là cố định. Chi phí
biến đổi (VC) = giá vốn hàng bán – khấu hao
Thang Long University Library
57
Bảng 3.4. Bảng xét cấp tín dụng cho khách hàng
Chỉ tiêu ĐVT Cách tính
1. Chi phí biến đổi Đồng Giá vốn hàng bán – Khấu hao
2. Tỷ lệ chi phí biến đổi trên
doanh thu
%
Chi phí biến đổi
Doanh thu thuần
3. Doanh thu thuần năm trước (S) Đồng
4. Thời gian thu nợ trung bình
(ACP)
Ngày
365 x Phải thu khách hàng
Doanh thu thuần
5. Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
(BD)
%
6. Luồng tiền gia tăng của bộ
phận tín dụng (CD)
Đồng
7. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp (t)
%
8. Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
(k)
%
9. CF0 Đồng VC * S * ACP/365
10. CFt Đồng
[S * (1 – VC) – S * BD – CD]
* (1-t)
11. NPV Đồng CFt/ k – CF0
Công ty cấp tín dụng cho khách hàng khi NPV > 0.
c) Trích lập dự phòng các khoản phải thu
Công ty cần có những biện pháp xác định quỹ dự phòng các khoản phải thu khó
đòi để tránh tình trang dự trữ thiếu hoặc thừa gây ảnh hưởng đến VLĐ đưa vào kinh
doanh của doanh nghiệp. Để ước tính chi phí dự phòng các khoản phải thu khó đòi,
Công ty có thể dựa vào 1 trong 2 phương pháp:
Phương pháp 1: Ước tính nợ khó đòi dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh
Chi phí nợ khó đòi = Doanh thu bán chịu * Tỷ lệ nợ khó đòi
Phương pháp 2: Ước tính nợ khó đòi dựa vào bảng cân đối kế toán
Chi phí nợ khó đòi = Số dư cuối kỳ phải thu khách hàng * Tỷ lệ nợ khó đòi
d) Xây dựng quy trình thu hồi nợ
Trong công tác thu hồi nợ, công ty cần lên kế hoạch và xây dựng một quy trình
thu nợ có hiệu quả. Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp
58
xếp các khoản phải thu theo thời gian để có thể biết được khoản nợ nào sắp đến hạn để
có các biện pháp hối thúc khách hàng trả nợ. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác
tiêu thụ, kiểm tra khách hàng đang nợ về số lượng và thời hạn thanh toán, tránh tình
trạng để các khoản phải thu rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Sau khi đã lập bảng theo dõi
các khoản phải thu, công ty cần theo dõi chặt chẽ các khoản nợ này:
- Đối với những khoản nợ sắp đến hạn: Công ty cần chuẩn bị sẵn sàng các chứng từ,
văn bản cần thiết để tiến hành thu hồi nợ.
- Đối với những khoản nợ quá hạn: chủ động áp dụng những biện pháp thích hợp để
thu hồi các khoản nợ này. Khi thực hiện bán chịu, khó tránh khỏi phát sinh nợ quá hạn,
tuỳ theo mức đô thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp thích hợp. Có
thể chia làm 3 giai đoạn:
+Giai đoạn đầu: khi nợ quá hạn mới phát sinh, công ty cần áp dụng các biện
pháp mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay gọi điện
thoại,
+Giai đoạn hai: áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới đòi
nợ, những yếu cầu đòi nợ gửi tới khách hàng cần cương quyết, mang tính pháp lý,
+ Giai đoạn ba: yêu cầu sự can thiệp của pháp luật.
Công ty nên áp dụng các biện pháp tài chính thúc đẩy khách hàng trả nợ sớm như
chiết khấu thanh toán sớm và có hình thức phạt khi khách hàng vi phạm thời hạn thanh
toán. Với những khách hàng thực hiện thanh toán lớn, công ty cũng có thể cho khác
hàng hưởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, công ty cũng cần chú trọng việc xác
định tỷ lệ chiết khấu phù hợp để phát huy được tác dụng của chính sách này.
3.2.5. Một số biện pháp khác
Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ
tổ chức nào, đặc biệt trong tình hình thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Để có
thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty nên:
- Dựa trên sự đánh giá hiệu quả công việc của mỗi cá nhân, công ty cần có sự động
viên khen thưởng kịp thời, cùng với đó là những biện pháp kỷ luật thích hợp đối với
những cá nhân gây ảnh hưởng đến tính hiệu quả của hoạt động toàn công ty.
- Luôn nâng cao trình độ cho các cán bộ, lãnh đạo chủ chốt bằng các chiến lược đào
tạo về chuyên môn như công nghệ mới, vật liệu xây dựng tiên tiến của các nước phát
triển về ngành xây dựng như Pháp, Anh, Mỹ .
- Chế độ tuyển dụng thích hợp cùng với việc đãi ngộ tốt là điều không thể thiếu nếu
Công ty muốn giữ chân người tài giỏi. Công ty cũng nên xây dựng văn hóa doanh
nghiệp riêng nhằm tạo niềm yêu thích tổ chức cho nhân viên của mình.
Thang Long University Library
59
- Bên cạnh nhân tố con người, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý
tài chính ngày càng chiếm vị thế cao trong các doanh nghiệp, công ty nên sử dụng các
phần mềm chuyên dụng được viết ra để quản lý tài chính, nhân sự cùng các phần mềm
tính toán phân tích dữ liệu, giúp giảm thiểu sức người, có kết quả nhanh chóng từ đó
góp phần ban lãnh đạo công ty đưa ra các quyết sách một cách nhạy bén và phù hợp
với thị trường, tình hình kinh tế chung.
60
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng là nâng cao mức lợi nhuận đạt
được trênmột đồng vốn kinh doanh, nâng cao tốc độ chu chuyển vốn là tiền đề cho
việc bảo toànvà phát triển vốn. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tức là tăng sức mạnhvề tài chính, tăng cường uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên
thị trường là cơ sởnâng cao thu nhập cho công ty, thúc đẩy việc làm cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên, pháttriển hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng
Điện I em đã tìm hiểu và nhậnthấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn
một số tồn tại cơ bản cần giảiquyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Bằng nỗ lực bản thân cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Bất và các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán tại công ty TNHH MTV Khảo sát
Thiết kế Xây dựng Điện 1, luận văncủa em đã hoàn thành những công việc chủ yếu
sau:
1. Tổng kết và hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động,công
tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu
động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I
3. Đề xuất được những kiến nghị và giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao hiệuquả
sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV Khảo sát Thiết kế Xây dựng Điện I
Do tính phức tạp của vấn đề, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên luận văn
chắcchắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo từ các
thầy côgiáo và sựđóng góp ý kiến của các bạn để có thể hoàn thiện hơn vềđề tài của
mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Thị Bất
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em, các cô chú, anh chị trong phòng Tàichính - Kế
toán đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại công ty để emhoàn thành tốt
bài luận văn này!
Thang Long University Library
61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2011), Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân
2.TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
3.PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiền, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê
4. Nguyễn Hải Sơn, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông
tin
5. TS. Lê Thị Xuân, TH.S Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích Tài chính doanh
nghiệp, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.
6. Charles J. Woelfel, 1991, Phân tích hoạt động tài chính ở các doanh nghiệp, NXB
Khoa học và kỹ thuật
7. TS. Vũ Duy Hào, 2000, Đàm Văn Huệ, Phạm Long, Quản trị tài chính doanh
nghiệp, NXB Thống kê
8. PGS.PTS Vũ Phán, 1996, Kinh tế các ngành sản xuất vật chất, NXB Giáo dục
9. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, 2001, NXB Thống kê
10. PGS – TS. Ngô Thế Chi và TS. Vũ Công Ty (2001), “ Đọc, lập, phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống Kê.
11. Các website tham khảo:
www.bsc.com.vn
www.cafef.vn
www.cophieu68.vn
www.hud1.vn
www.stockbiz.vn
www.voer.edu.vn
www.vndirect.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a19063_7514.pdf