MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài: 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 2
1.3. Các câu hỏi nghiên cứu: 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 2
1.5. lược khảo tài liệu: 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận: . 4
2.1.1. Hoạch định chiến lược kinh doanh: 4
2.1.2. Lý do để hoạch định chiến lược: 5
2.1.3. Quá trình hoạch định chiến lược: . 6
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 9
2.2.1. Phương pháp chọn vùng số liệu: 9
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu: 9
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu: 9
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
MẠNG DI ĐỘNG VINAPHONE TẠI TỈNH BẾN TRE
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: . 13
3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý: 13
3.3.Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh: 15
3.3.1. Kết quả kinh doanh trong thời gian qua: . 15
3.3.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn: 16
3.4. Mục tiêu và định hướng phát triển chung của công ty: 17
3.3.3. Mục tiêu hoạt động: 17
03.3.4. Định hướng phát triển: 17
-7-
Chương 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO MẠNG DI
ĐỘNG VINAFONE TẠI TỈNH BẾN TRE
4.1. Xây dựng các mục tiêu: . 18
4.2. Phân tích các hoạt động trong nội bộ công ty: . 18
4.2.1. Đánh giá uy tín - thương hiệu: . 19
4.2.2. Yếu tố tài chính: 20
4.2.3. Đánh giá nguồn nhân lực: . 22
4.2.4. Phân tích yếu tố Marketing: 26
4.2.5. Đánh giá hệ thống công nghệ thông tin: 29
4.3. Phân tích môi trường kinh doanh: 29
4.3.1. Sơ lược về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bến Tre: . 33
4.3.2. Phân tích yếu tố ngành: . 39
4.4. Các chiến lược thay thế và lựa chọn chiến lược: 39
4.4.1. Kỹ thuật phân tích SWOT: 44
4.4.2. Lựa chọn phương án chiến lược:
Chương 5: CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
ĐÃ LỰA CHỌN
5.1. Xác định mục tiêu trong ngắn hạn và trong dài hạn: 47
5.1.1. Trong ngắn hạn: 47
5.1.2. Trong dài hạn: 47
5.2. Triển khai các chiến lược đã lựa chọn: 48
5.2.1. Phát triển thuê bao: 48
5.2.2. Phát triển mạng: 48
5.2.3. Phát triển công nghệ: . 49
5.2.4. Các dịch vụ giá trị gia tăng: . 49
5.3. Nguồn nhân lực: . 50
5.4. Chiến lược kết hợp: 51
5.4.1. Chiến lược giá: 52
5.4.2. Chiến lược sản phẩm: 53
5.4.3. Chiến lược kênh phân phối: . 54
5.4.4. Quảng cáo - Khuyến mãi: . 54
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận: 56
6.2. Kiến nghị: 56
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Năm 2006 có thể coi là một năm tăng trưởng vượt trội của ngành viễn
thông, đặc biệt đối với lĩnh vực viễn thông di động. Đây cũng năm bản lề với
những dấu ấn chuyển dịch rõ nét mà tiêu biểu là cuộc cách mạng về giá. Nếu như
cách đây 10 năm, VNPT "một mình một chợ", người tiêu dùng Việt Nam phải
chịu một mức cước cao ngất ngưởng . thì bây giờ, tình hình đã hoàn toàn khác.
Sự tham gia của 6 nhà cung cấp như: VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone,
EVN Telecom và Hanoi Telecom cùng lúc đã khiến thị trường có những biến
động lớn. Mức cước liên tục được giảm xuống. Chất lượng được nâng lên. Giữa
năm 2006, cước đã giảm xuống kỷ lục theo cách tính block 6giây +1. Trước bối
cảnh như vậy, nếu không có chiến lược kinh doanh để phát triển thì sự tụt hậu,
thua thiệt là tất yếu.
Trước hết, việc hoạch định chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp nhận rõ mục đích hướng đi của mình, từ đó đề ra các mục tiêu về thị
phần, doanh thu cho phù hợp với nguồn lực hiện tại của công ty. Kế đến là trong
điều kiện thay đổi và phát triển nhanh chóng của môi trường kinh doanh, chiến
lược kinh doanh sẽ tạo điều kiện giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ
hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm giải pháp khắc phục và vượt qua những
nguy cơ và hiểm họa trên thương trường cạnh tranh. Ngoài ra, chiến lược kinh
doanh còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và tăng cường vị
thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp.
Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn tạo ra căn cứ
vững chắc cho việc đề ra các chính sách và quyết định phù hợp với những biến
động của thị trường.
Thực tế trong 3 năm qua 2003 - 2006, tình hình kinh doanh của mạng
Vinaphone tại tỉnh Bến Tre đã có những thay đổi lớn; thị phần và doanh thu có
xu hướng giảm đáng kể. Bên cạnh đó, cuối năm 2006 HT-Mobile cũng đã đầu tư
xây dựng các trạm BTS để khai thác thị trường thông tin di động tại tỉnh. Như
vậy, thị trường thông tin di động tại tỉnh Bến Tre ( đầu năm 2007) đã có đủ mặt 6
nhà khai thác. Đó là lý do chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh của
-12-
Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre” để nghiên cứu. Trong đó, dựa vào
các phương pháp xác định, phân tích môi trường cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh như: ma trận lợi thế chiến lược kinh doanh, ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài, ma trận hình ảnh cạnh tranh, ma trân SWOT, để đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạch định chiến lược kinh doanh của Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đối với các sản phẩm dịch vụ kỹ thuật
cao. Theo đó hiện ở Việt Nam có tới 17% dân số sử dụng Internet, cao hơn mức
trung bình của châu Á là 10%, và con số này vẫn đang tiếp tục tăng lên; “Chỉ tính
riêng năm 2006, số lượng thuê bao điện thoại cung tăng hơn 70% so với năm
2005”.
-39-
- Bến Tre không lớn so với các tỉnh Miền Tây, gồm 1 thị xã, 7 huyện. Với
diện tích tự nhiên của tỉnh là 2.315 km2 với hơn 2/3 đất đai là nông. Dân số
khoảng 1.400.000, địa bàn hình thành 2 vùng kinh tế về nông nghiệp và thủy sản,
điều đáng chú ý hơn cả là Đảng bộ tỉnh tập trung phân phối lao động mở rộng
sản xuất ở các huyện giáp ven biển Đông phát triển thủy sản, nông nghiệp.
Về lĩnh vực Quốc phòng đặt biệt coi trọng then chốt các huyện ven bỉển
như: Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú để bảo vệ nền kinh tế phát triển như hiện nay:
Bảng 10: MỨC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THU NHẬP BÌNH
QUÂN/NGƯỜI CỦA TỈNH BẾN TRE
2004 2005 2006
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (so với 1994) (%) 9,57 10,08 11,24
Thu nhập bình quân (VND) 956.000 1.041.000 1.213.000
[Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bến Tre]
Kết quả từ bảng cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế ở năm sau đều cao
hơn so với năm trước, năm 2006 là 11,24% và bình quân tốc độ tăng trưởng
trong 5 năm (2001-2005) đạt 9,22%, cao nhất từ trước đến nay (1996-2000 là
6,18%). Thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên 1,2 triệu đồng/tháng
(2006). Trong năm 2006, xứ dừa lại được xếp hạng 4 trên 42 tỉnh, thành trong chỉ
số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) về môi trường kinh doanh do Phòng thương mại
Công nghiệp Việt Nam và Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam công
bố mới đây.
- Về xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam
nói chung và của tỉnh Bến Tre Nói riêng như sau:
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đạt mức tăng trưởng rất
cao đầy ổn định. Bên cạnh đó sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO và
thực hiện các cam kết mở cửa vào đầu năm 2007 cũng là một lực hút lớn đối với
các nhà đầu tư trong lĩnh vực viễn thông
Trong những năm tới, hệ thống giao thông đường bộ Bến Tre sẽ hòa
nhập với các tỉnh trong khu vực như: cầu Rạch Miễu (Tiền Giang-Bến Tre) sẽ đi
vào hoạt động vào cuối 2007, cầu Hàm Luông (Thị xã-các huyện:Chợ Lách, Mỏ
Cày Thạnh Phú) dự kiến đến 2010 sẽ hoàn thành; hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp(như: Giao Long, An Hiệp,…) được triển khai xây dựng hoàn chỉnh. Đó là
những điều kiện thuận lợi lớn để Bến Tre thu hút mạnh đầu tư trong và ngoài
-40-
nước, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà. Tính từ đầu năm 2007
đến nay có 17 đoàn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu
cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh như: dự án sản xuất dược phẩm (Công ty liên
doanh Tân Thành-Pháp); đầu tư khách sạn và sân golf của nhóm các nhà đầu tư
Hàn Quốc đang tìm địa điểm thuê đất,… [2]. Đây là cơ hội lớn để ngành thông tin
di động nắm bắt phát triển mạng và gia tăng thị phần.
- Về yếu tố chính trị:
Được sự quan tâm của các cơ quan chức trách tỉnh Ủy Bến Tre trong
việc phát triển mạng thông tin di động. Trước hết, nhằm đảm bảo an ninh quốc
phòng cho toàn tỉnh nói chung; và nhằm bảo vệ biên giới cho các vùng gần biển
nói riêng.
Bên cạnh chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá cước và theo thông tin
chính thức từ Bộ trưởng Bộ BCVT Đỗ Trung Tá, Bộ hiện đang nghiên cứu
những biện pháp để khách hàng có thể tự do chuyển dời mạng, mà không thay
đổi số. Khi ấy, số điện thoại sẽ như một chứng minh thư thứ hai có thể sử dụng
cho tất cả các ứng dụng dịch vụ viễn thông của bất cứ một nhà cung cấp nào.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc, các nhà cung cấp thông tin di động khác nói
chung và Vinaphone nói riêng sẽ phải đứng trước một cuộc cạnh tranh gay gắt và
khốc liệt hơn bao giờ hết.
- Về mặt công nghệ:
Hiện Việt Nam đang triển khai hai công nghệ di động tiên tiến của thế
giới là GSM và CDMA (ba mạng di động sử dụng công nghệ GSM: Mobi-Fone,
Vinaphone, Viettel; và ba mạng di động sử dụng công nghệ CDMA: S-Fone,
EVN-Telecom, HT-Mobile). Vì vậy, các doanh nghiệp nước ngoài cũng khó có
thể phát triển công nghệ di động khác ở Việt Nam.
Vào quý 2-2008, việc vệ tinh VINASAT được phóng lên quỹ đạo và đi
vào hoạt động, sẽ tạo cơ hội và ưu thế lớn cho ngành viễn thông Việt Nam nói
chung và các dịch vụ viễn thông di động nói riêng trong quá trình hội nhập với
khu vực và thế giới. Cùng với đó, các công nghệ mới như 3G hoặc thậm chí 4G,
WiMAX, truyền hình di động, mạng thế hệ sau NGN sẽ được đẩy mạnh ở Việt
Nam và trở thành dòng chủ lưu trong sự phát triển công nghệ viễn thông Việt
-41-
Nam. Đây được coi là nguy cơ tụt hậu về công nghệ nếu các doanh ngiệp không
nắm bắt đầu tư kịp thời.
Qua phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài, ta có bảng nguy cơ và cơ
hội để tổng hợp, đánh giá mức độ phản ứng của chi nhánh với những cơ hội và nguy
cơ như thế nào, đưa ra nhận định môi trường bên ngoài là thuận lợi hay không thuận
lợi trong việc góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 11: NGUY CƠ VÀ CƠ HỘI TỪ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Các yếu tố bên ngoài
Mức
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
Yếu tố kinh tế
Tốc tăng trưởng GDP 0,15 3 0,45
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế 0,10 4 0,40
Tỉ giá hối đoái (USD/VND) 0,05 2 0,10
Yếu tố chính trị
Sự ổn định của môi trường chính trị, pháp lý 0,05 2 0,10
Kiểm soát của nhà nước 0,20 4 0,80
Các quy định trong ngành viễn thông 0,10 3 0,30
Yếu tố xã hội
Quy mô GDP 0,10 3 0,30
Trình độ dân trí 0,15 4 0,60
Yếu tố công nghệ
Sự phát triển của các sản phẩm công nghệ
cao trong kỹ thuật truyền dẫn
0,10 3 0,30
Tổng cộng 1,00 3,35
[Nguồn: Tự thực
hiện]
- Tốc độ tăng trưởng GDP và tốc độ hội nhập của các vùng kinh tế có vai trò
trong việc gia tăng thị phần và phát triển mạng. Đó là nhân tố đã góp phần cho sự phát
triển nhanh chóng của mạng Vinaphone
- Yếu tố chính trị: có vai trò tích cực trong việc tạo điều kiện hay kiềm chế sự
phát triển của các doanh nghiệp.
- Yếu tố xã hội: nhu cầu về sự tiện lợi và xu hướng tiêu dùng hiện đại của khách
hàng đóng vai trò quan trọng cho các doanh ngiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ.
- Yếu tố công nghệ: sự xuất hiện của các công nghệ mới đang là yếu tố quan
trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành
-42-
Với tổng mức điểm quan trọng 3,35 cho thấy rằng chi nhánh đã có sự
chuẩn bị về công nghệ và tranh thủ những cơ hội từ bên ngoài đang diễn ra để
phát huy nội lực của công ty
4.3.2. Phân tích yếu tố ngành:
4.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh
Ngành viễn thông Việt Nam đang dẫn đầu ở khu vực Đông Nam Á và
hiện là khu vực phát triển nhanh thứ hai trên thị trường viễn thông ASEAN với
khoảng 14 triệu thuê bao trong các dịch vụ viễn thông. Dự báo trong năm 2007
sẽ là thời điểm khu vực này tăng trưởng và phát triển rất mạnh.
Nhìn chung, thị trường thông tin di động Việt Nam đến cuối năm 2006
đã có sự tương quan về lực lượng với 3 mạng GSM và 3 mạng CDMA. Sự tương
quan này đã tăng thêm phần gay cấn, quyết liệt trong cuộc chạy đua chiếm lĩnh
thị phần và khẳng định vị thế của mình trên thị trường viễn thông giữa các nhà
khai thác dịch vụ di động, mang đến cho người tiêu dùng nhiều lợi ích và lựa
chọn hơn nữa trong việc sử dụng di động. Tuy nhiên, trong số 6 nhà khai thác di
động hiện nay, VinaPhone vẫn đứng vị trí thứ nhất với khoảng 32% thị phần thuê
bao di động. Đứng thứ 2 là MobiFone với 31,5% thị phần, thứ 3 là Viettel
Mobile với 30%, thứ tư là S-Fone 3%, EVN Telecom với 2,5% và cuối cùng là
HT Mobile với 1%
Nguồn:
Sơ đồ 4: THỊ PHẦN THUÊ BAO DI ĐỘNG CỦA CÁC MẠNG VIỄN THÔNG 2006
Tuy nhiên, tính đến thời hiện tại ở Bến Tre có 5 nhà khai thác trên thị
trường di động với tổng số thuê bao (trả trước và trả sau) là 171.619 [Sở Bưu chính
tỉnh Bến Tre], và HT Mobile chỉ mới ở giai đoạn đầu tư vào Bến Tre. Như vậy,
VinaPhone là mạng chiếm thị phần thuê bao lớn nhất với 50,79%. Tuy vậy,
-43-
VinaPhone
MobiFone
Viettel Mobile
S-Fone
EVN Telecom
HT Mobile
MobiFone và Viettel là 2 đối thủ đáng gòm với tổng số thị phần thuê bao khoảng
45% và đối thủ yếu nhất vẫn là S- Fone.
- Bên cạnh đó, khi Việt Nam gia nhập WTO và thỏa ước về đầu tư của
nước ngoài trong lĩnh vực viễn thông được thực hiện thì các đối thủ tiềm ẩn như:
China-Telecom (Trung Quốc), Comvik (Thụy Điển), Telenor (Na Uy), France
Telecom (Pháp)... vốn giàu kinh nghiệm trong phát triển lĩnh vực này thực sự là
mối đe dọa cho các mạng trong nước. Tuy nhiên, một điều dễ dàng nhận thấy là
cước dịch vụ di động ở Việt Nam đã dễ dàng được mọi tầng lớp trong xã hội
chấp nhận, và điện thoại di động đã trở thành 1 vật dụng bình thường. Những
điều đó nói lên mức độ “an toàn” của thị trường di động Việt Nam là khá cao,
trước sức ép từ các doanh nghiệp nước ngoài trước ngưỡng cửa WTO.
- Chính cách khuyếch trương của đối thủ cạnh tranh:
Về phía MobiFone: cũng là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của Nhà
nước về giá cước, nhưng cũng đã có các chính sách khuyến mãi: tặng tiền cho
những thẻ nạp tiền lần sau, tặng quà nhân ngày sinh nhật, tặng vé xem phim, tặng
thời gian sử dụng,.…nhằm giữ chân khách hàng. Bên cạnh đó, MobiFone rất
quan tâm đến dịch vụ chăm sóc khách hàng, và trong năm 2006 vừa qua
MobiFone được bầu chọn là mạng có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt so với các
mạng khác (Ban tổ chức giải thưởng "Vietnam Mobile Awards 2006", công bố
ngày 09/01/2007). Đây là điều các mạng khác cần chú tâm và mạng Vinaphone
nói riêng, vì khách hàng hiện tại đang ở thế làm chủ thị trường.
Về phía Viettel Mobile: do không bị quy định về giá cước nên trong năm
qua Viettel luôn đưa ra các chính sách giảm cước để gia tăng thuê bao. Thực tế,
Viettel đã tạo ra cuộc chạy đua giành thị phần qua hình thức khuyến mãi và giảm
cước liên tục trong năm qua, như: miễn phí cuộc gọi nội mạng đầu tiên kéo dài
hơn một tháng, hạ giá sim xuống mức gần như... biếu không; gọi nội mạng miễn
phí 24 giờ và thủ tục đăng ký cũng được đơn giản đi chỉ gồm khai tên, địa chỉ,
chứng minh thư, sau 5 phút Sim mới đã được kích hoạt. Đặt biệt vào quí1/2007
vào đã tung ra gói cước Tomato (quả cà chua) - không giới hạn thời hạn nghe; và
đặc biệt được kéo dài hạn gọi trong suốt thời gian tài khoản vẫn còn tiền để cạnh
tranh.
-44-
Về phía S-Fone, sau khi nâng cấp hệ thống mạng lên CDMA 2000-1x
EV-DO tại 5 thành phố lớn vào cuối năm 2006, S-Fone trở thành mạng di động
đầu tiên tại Việt Nam giới thiệu các dịch vụ giá trị gia tăng 3G đến người tiêu
dùng với các dịch vụ như: Live TV - xem truyền hình trực tuyến, VOD/MOD -
xem phim, nghe nhạc theo yêu cầu, Mobile Internet - Internet di động. Nối tiếp
thành công của các gói cước và dịch vụ độc đáo như Forever, Forever Couple,
Smile trong năm 2006, S-Fone đã tập trung nghiên cứu và vừa chính thức giới
thiệu 2 gói cước mới Data Option và Data Basic cho nhóm dịch vụ truyền dữ liệu
– các dịch vụ 3G hiện đại mang tính di động cao, tốc độ truy cập nhanh. Đây
được xem là giải pháp tăng sức cạnh tranh trong bối cảnh hãng này còn rất hạn
chế về vùng phủ sóng (khoảng 60 km) .
Về phía EVN Telecom cũng đưa ra các chính sách nhằm lôi kéo khách
hàng, nhưng vẫn là mạng chưa được khách hàng biết đến nhiều và do chỉ đặt các
trạm phát sóng ở thị xã và 7 huyện nên có phần hạn chế về vùng phủ sóng
(khoảng 40-50km).
Tuy nhiên, với một vài mạng, việc tung ra các gói cước và dịch vụ độc
đáo còn mang tính cứng nhắc, chưa tạo điều kiện thật sự có lợi cho khách hàng
khi chuyển sang gói cước khác khi có nhu cầu và các thiết bị đầu cuối còn hạn
chế về chức năng. Sự cứng nhắc này được kỳ vọng sẽ trở nên uyển chuyển hơn
dưới áp lực cạnh tranh quyết liệt hơn trong thời gian tới.
Bảng 12: SỐ TRẠM CỦA CÁC MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG GIAI
ĐOẠN 2004 - 2006
2004 2005 2006
BSC BTS Repeater BSC BTS Repeater BSC BTS Repeater
Mobi-Fone - 15 - - 15 - - 15 -
Vinaphone 1 18 - 1 24 1 1 26 2
Viettel - 8 - - 17 - - 22 -
S-Fone - 1 - - 1 - - 1 -
EVN - - - - 8 - - - -
HT-Mobile - - - - - - 8 -
[Nguồn: Sở Bưu Chính tỉnh Bến Tre]
Từ bảng cho thấy Viettel cũng đã tăng cường phạm vi phủ sóng với 5
BTS mới trong năm 2006 để khai thác thị trường di động, gia tăng thị phần.
Trong khi đó, số trạm BTS của Mobi-Fone qua các năm không thay đổi là do
giữa Mobi-Fone và Vinaphone đã thực hiện dịch vụ chuyển vùng (Roaming)
-45-
trong năm 2005; nhằm hỗ trợ cho nhau ở những nơi vùng phủ sóng của mạng này
yếu hơn mạng kia. Như vậy, trong các đối thủ hiện tại thì Viettel đang là đối thủ
có áp lực mạnh nhất đối với môi trường kinh doanh hiện tại của mạng
Vinaphone.
4.3.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng:
- Độ co giãn về giá của dịch vụ thông tin di động là rất nhạy cảm, khi giá
cước giảm thì số thuê bao sẽ tăng lên nhanh chóng và đều đó dẫn đến là doanh
thu thực tế sẽ giảm. Thực tế, so với các năm trước (2003-2004: 43,04%; 2004-
2005: 31,12%) năm 2006 mức doanh thu chỉ tăng 2,06%, không tương xứng với
mức tăng thuê bao 75,32% so với 2005 (2004-2003: 49,16%; 2005-2004:
119,24%)
- Phong cách làm việc và phong cách tiêu dùng trong điều kiện nền kinh
tế hội nhập đã khác so với trước kia:
+ Về phong cách làm việc: trong thời hội nhập người tiêu dùng nói
chung và các nhà kinh doanh nói riêng phải chủ động trong các giao dịch, để tìm
các đối tác kinh doanh, giao dịch khách hàng. Dẫn đến sự gia tăng không ngừng
của số người làm việc ngoài trời, thì việc dùng điện thoại di động để liên lạc với
nhau ngày càng trở nên cấp thiết, và việc dùng điện thoại di động còn thể hiện
phong cách làm việc của người tri thức hiện đại. Mặc khác, trong cuộc sống của
thời kỳ hội nhập thông tin là yếu tố sống còn, nắm bắt thông tin kịp thời sẽ góp
phần làm thành công hơn trong việc kinh doanh.
+ Về phong cách tiêu dùng:
Tâm lý khách hàng là ai cũng thích dùng điện thoại di động, vì ngoài
nhu cầu trao đổi thông tin và phục vụ cho công ăn việc làm; điện thoại di đông
còn là sự thỏa mãn nhu cầu tinh thần khi đời sống vật chất được nâng cao. Khi
đó, nhu cầu đòi hỏi của họ cũng khác; Đó là các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện
thoại di động. Đã qua rồi cái thời điện thoại chỉ cần nghe được và gọi được.
Người tiêu dùng bây giờ, kể cả những người tiêu dùng bình dân, cũng cầu toàn
hơn và bắt đầu có những đòi hỏi cao hơn. Không chỉ là chụp ảnh, quay phim,
nghe nhạc, di động bây giờ còn cần cả những tích hợp cao cấp hơn như xem
truyền hình, trả hoá đơn thanh toán, điều khiển từ xa, mua vé máy bay, chống
-46-
cháy...Đó sẽ là cơ hội để các công ty thông tin di động khai thác các sản phẩm
dịch vụ giá trị gia tăng.
Và tiềm năng khách hàng còn rất lớn vì dân số Bến Tre khoảng
1.400.000 người; trong khi đó tổng số thuê bao di động năm 2006 chỉ mới
171.619 thuê bao. Qua khảo sát tình hình phát triển thuê bao Vinaphone, xét về
chu kỳ kinh doanh có thể nói rằng công ty đang đi vào giai đoạn phát triển và tốc
độ tăng trưởng của thuê bao của năm sau đều hơn phân nửa năm trước (từ 70%
trở lên). Mà đến nay, tính theo bình quân đầu người sử dụng điện thoại di động
chỉ đạt khoảng 17 máy/100 dân - có nghĩa là nhu cầu sử dụng điện thoại di động
còn rất lớn.
- Phân loại khách hàng theo nhóm
Nhóm những người hiếm khi sử dụng: phân khúc này phần lớn là phụ
nữ, chỉ thuê bao ở mức tối thiểu và hầu như chỉ để phục vụ nhu cầu cá nhân cần
thiết. Phân khúc này mua các dịch vụ giá thấp nhất và đem lại ít lợi nhuận. Tỷ lệ
thay thế khách hàng ở phân khúc này cực kỳ cao vì những khách hàng xuyên
chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ để được hưởng dịch vụ đặc biệt, giá thấp mà
các đối thủ cung cấp theo định kỳ
Nhóm những người thỉnh thoảng sử dụng: đây là những khách hàng
chỉ thực hiện vài cuộc gọi mỗi tuần. Công ty sẽ hoàn vốn ở nhóm này
Nhóm những khách hàng lớn (doanh thu từ 1 triệu/tháng trở lên): đó là
các chuyên gia kinh doanh. Họ sử dụng điện thoại di động thường xuyên và đăng
ký thuê bao gói dịch vụ cao cấp. Họ cũng trung thành và nhạy cảm về giá. Phần
lớn lợi nhuận của công ty xuất phát từ phân khúc này
4.3.2.3. Nhà cung cấp
Về phía người cung cấp trang thiết bị, công nghệ: các công ty cung cấp
dịch vụ phải chủ động hơn để tìm các nhà cung cấp uy tín hơn, với khả năng
cung cấp các trang thiết bị công nghệ hiện đại, với hiệu suất và chất lượng cao
đáp ứng được xu thế phát triển của thị trường. Từ đó mới đảm bảo khả năng cạnh
tranh về công nghệ, giảm chi phí sản xuất so với các công ty khác.Chính vì vậy,
khoảng 90% thiết bị viễn thông Vinaphone do Công ty cổ phần Viễn thông tin
học bưu điện (CT-IN) là đơn vị số 1 tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp dịch
-47-
vụ lắp đặt các hệ thống thiết bị viễn thông như các trạm BTS trong thông tin di
động, các thiết bị truyền dẫn quang và viba, thiết bị tổng đài, thiết bị truy nhập,…
Bên cạnh đó, các mạng viễn thông nói chung và Vinaphone nói riêng
cũng cần quan tâm đến thiết bị đầu cuối. Bởi vì, các thiết bị đầu cuối thường do
các công ty nước ngoài cung cấp. Ngoài những hãng tên tuổi như Motorola,
Siemens, Ericsson, Nokia… đến những hãng lần đầu tên được nhắc đến tên ở
Việt Nam như Telenor của Na Uy đến Lucent Technologies của Mỹ… Chính vì
sức hút lớn của thị trường viễn thông di động Việt Nam, mà chắc chắn rằng, khi
gia nhập WTO, các nhà cung cấp mạng di động Việt Nam sẽ chịu sức ép rất lớn
từ các hãng tên tuổi của nước ngoài.
Bảng 13: NGUY CƠ- CƠ HỘI TỪ MÔI TRƯỜNG NGÀNH
Mức
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
Đối thủ cạnh tranh
Thị phần chiếm lĩnh 0,10 3 0,30
Năng lực tài chính 0,20 4 0,80
Hệ thống kênh phân phối 0,10 4 0,40
Sự phong phú của các sản phẩm, dịch vụ mới 0,10 3 0,30
Phạm vi phủ sóng 0,10 4 0,40
Yếu tố khách hàng
Thái độ người tiêu dùng 0,08 3 0,24
Khách hàng chủ chốt 0,10 3 0,30
Lòng trung thành của khách hàng 0,15 4 0,60
Nhà cung cấp
Số lượng nhà cung cấp 0,04 4 0,16
Đáp ứng 0,03 4 0,12
Tổng cộng 1,00 3,62
[Nguồn: Tự thực hiện]
- Yếu tố cạnh tranh: các doanh nghiệp đang xác lập vị thế cạnh tranh cho công
ty mình (về thị phần, kênh phân phối, sản phẩm-dịch vụ,…) trong điều kiện cạnh tranh
với các công ty trong nước và trước khi các công ty nước ngoài vào đầu tư; trong đó,
năng lực tài chính là nhân tố quan trọng để tránh sức ép từ đối thủ về giá cước, đầu tư
phát triển công nghệ,…
- Yếu tố khách hàng: là nhân tố quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp, doanh
nghiệp nào thoả mãn được nhu cầu của khách hàng sẽ chiếm được thị phần lớn và đưa
-48-
doanh nghiệp phát triển. Trong đó, việc tạo dựng khách hàng trung thành là điều hết
sức cần thiết để duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
-Nhà cung cấp: với sự có mặt của 6 nhà cung cấp dịch vụ di động và sự phát
triển khoa học công nghệ mới thì yếu tố nhà cung cấp trở nên cấp thiết hơn, góp phần
nâng cao vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Số điểm quan trọng tổng cộng là 3,62 cho thấy công ty đã tận dụng lợi thế
(năng lực tài chính, hệ thống kênh phân phối) của mình để khai thác được các cơ
hội từ bên ngoài thể hiện thang điểm 4. Tuy nhiên về mặt yếu tố khách hàng công
ty chưa làm tốt, do hạn chế về đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên
trong giao dịch, mà chủ yếu là dựa vào hệ thống kênh phân phối và tính tiện lợi
của sản phẩm dịch vụ để duy trì mối quan hệ với khách hàng.
4.4. CÁC CHIẾN LƯỢC THAY THẾ VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC:
4.4.1. Kỹ thuật phân tích SWOT
Sau khi đã phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường vi mô,
môi trường bên trong của công ty, tôi tiến hành phân tích ma trận SWOT bằng
cách phân chia các yếu tố đó thành 2 nhóm như sau:
-49-
Nhóm 1: phân chia mặt mạnh (yếu tố bên trong có lợi) và mặt yếu
(yếu tố bên trong không có lợi)
CÁC MẶT MẠNH CÁC MẶT YẾU
- Là mạng thông tin có tốc độ phát
triển nhanh nhất tại Việt Nam, sử dụng
công nghệ GSM tiên tiến, được nhiều
người biết đến
- Có tiềm lực tài chính với 100%
vốn của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam.
- Kênh phân phối rộng rải nhờ sự
kết hợp với các bưu điện, bưu cục
trong toàn tỉnh.
- Phạm vi phủ sóng của các trạm
BTS đảm bảo chất lượng cuộc gọi cho
khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên
đông đảo, đầy nhiệt huyết, luôn nỗ lực
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch.
- Là mạng điện thoại đầu tiên ở Việt
Nam cung cấp dịch vụ chuyển vùng
quốc tế.
- Chịu sự quản lý về giá cước của
Nhà nước.
- Mọi quyết định xây dựng các
trạm, hình thức khuyến mãi,…đều do
tổng công ty quyết định không thể áp
dụng cho những khu vực khác nhau
trong tỉnh.
- Thiếu các chính sách khuyến
khích nhằm làm tăng doanh thu từ tổng
công ty.
- Nhân viên còn thiếu sự đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn từ phía tổng
công ty, dẫn đến chăm sóc khách hàng
chưa thật tốt.
- Chưa tạo được sự uyển chuyển
trong các hình thức khuyến mãi để
khách hàng cũ tham gia và được hưởng
lợi và cũng nhằm thu hút khách hàng
mới gia tăng thị phần.
-50-
Nhóm 2: phân chia giữa các cơ hội (các yếu tố bên ngoài có lợi) và
các nguy cơ (yếu tố bên ngoài không có lợi).
CÁC CƠ HỘI CÁC NGUY CƠ
- Được sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo tỉnh Ủy Bến Tre trong phát
triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc
phòng.
- Tiềm năng khách hàng còn rất lớn,
vì dân số Bến Tre khoảng 1.400.000
người trong khi đó thuê bao di động chỉ
mới 171.619 thuê bao.
- Tốc độ phát triển kinh tế của Bến
Tre rất cao, đời sống vật chất của người
dân ngày càng được nâng cao.
- Các mạng khác còn hạn chế về
vùng phủ sóng, do chỉ tập trung vào
thành phố, thị xã.
- Xu hướng hội nhập của tỉnh diễn
ra ngày càng nhanh chóng làm xuất
hiện các khách hàng chủ chốt.
- Nhu cầu về sự tiện lợi từ các dịch
vụ giá trị gia tăng của khách hàng ngày
càng nhiều.
- Các chương trình khuyến mãi của
các đối thủ cạnh tranh cũng chưa thật
sự uyển chuyển để khách hàng cũ tham
gia mà chủ yếu là để thu hút khách
hàng mới.
- Những quy định của Bộ Bưu
chính Viễn Thông về sử dung chung
hạ tầng cơ sở, nhằm tránh sự xây dựng
chòng chéo các trạm ảnh hưởng đến
mỹ quan đô thị.
- Sự xuất hiện của đối thủ cạnh
tranh mới với những ưu đãi của Nhà
nước trong trong quyết định giá cước-
có thể phải chia sẻ thị phần.
- Sức ép từ các nhà cung cấp thiết
bị đầu cuối.
- Tốc độ phát triển khoa học công
nghệ diễn ra nhanh có khả năng tụt
hậu về công nghệ.
- Sự gia nhập ngành của các đối
thủ tiềm ẩn từ nước ngoài.
-51-
SWOT
Mặt mạnh ( Strengths) Mặt yếu (Weaknesses )
1. Là nhà khai thác truyền thống và được nhiều người biết
đến.
2. ARPU còn ở thế mạnh và 100% vốn của VNPT
3. Giảm chi phí đầu tư do sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và hệ thống bưu điện, bưu cục của VNPT
4. Số lượng và mật độ phủ sóng dày đặc của các trạm BTS.
5. Đội ngũ nhân viên đông đảo, đầy nhiệt quyết.
6. Là mạng điện thoại đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch
vụ chuyển vùng quốc tế.
1. Sự quản lý của Nhà nước về giá cước.
2. Nhân viên còn thiếu nghiệp vụ chuyên môn.
3. Thiếu chính sách khuyến khích làm tăng doanh thu.
4. Giới hạn trong các quyết định.
5. Tính uyển chuyển trong các chương trình khuyến mãi
Cơ hội (Opporturnities)
1. Được sự quan tâm của cơ quan chức trách Nhà nước
2. Tiềm năng khách hàng còn rất lớn
3. Tốc độ phát triển kinh tế rất cao.
4. Các mạng khác còn hạn chế về vùng phủ sóng
5. Xu hướng hội nhập toàn cầu diễn ra nhanh chóng.
6. Nhu cầu về các dịch vụ giá trị gia tăng ngày càng nhiều.
7. Sự uyển chuyển trong các chương trình khuyến mãi
1. Phát triển mạng (S3,4 – O1,3,5)
2. Các dịch vụ gia tăng (S1,2 – O6,7)
1. Phát triển thuê bao (O2,4 – W1,3,4)
Nguy cơ (Threats)
1. Những quyết định về sử dụng chung hạ tầng cơ sở.
2. Chia xẻ thị phần cho đối thủ cạnh tranh mới.
3. Sức ép từ các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối.
4. Tốc độ phát triển cao của khoa học công nghệ.
5. Sự gia nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn từ nước ngoài.
1. Hợp tác kinh doanh (S1,3,5,6 – T3,5)
2. Đầu tư phát triển công nghệ ( S2 – T1, 4)
1. Chính sách chiêu thị để gia tăng thị phần (W2 – T1,2)
-42-
Chiến lược SO:
SO1– Phát triển mạng: trong điều kiện được sự chú trọng của cơ quan Nhà
nước, tốc độ tăng trưởng GDP cao và xu hướng hội nhập kinh tế đang diễn ra
nhanh chóng, công ty sẽ phát huy các thế mạnh về hệ thống kênh phân phối rộng
rải và khả năng phủ sóng của các trạm để mở rộng tới những vùng kinh tế mới.
SO2 – Các dịch vụ giá trị gia tăng: với công nghệ GMS tiên tiến, được
nhiều người biết đến và thế mạnh về nguồn vốn để đầu tư nghiên cứu-phát triển
các dịch vụ gia tăng mới thỏa mãn nhu cầu đời sống ngày càng được nâng cao.
Chiến lược ST:
ST1 – Hợp tác kinh doanh: dựa vào các thế mạnh được nhiều người biết
đến, nguồn vốn kinh doanh dồi dào với đội ngũ nhân viên đông đảo, đầy nhiệt
huyết để liên doanh với:
Các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối trong buôn bán sản phẩm và cung
cấp dịch vụ;
Hoặc liên doanh với các công ty viễn thông nước ngoài giàu kinh
nghiệm trong kinh doanh. Một mặt, là học hỏi kinh nghiệm; mặt khác nhằm gia
tăng thị phần.
ST2 – Chuyển giao công nghệ: tốc độ phát triển của khoa học công nghệ
viễn thông đang diễn ra sôi nổi với những thiết bị mới ưu việt hơn, thỏa mãn tính
xã hội hóa ngày càng cao. Với thế mạnh về nguồn vốn công ty sẽ đầu tư vào các
thiết bị đó.
Chiến lược OW:
OW1 – Phát triển thuê bao: trong điều kiện các mạng khác còn hạn chế về
khả năng phủ sóng và tiềm năng khách hàng còn rất lớn để hạn chế yếu điểm về
giá cước và sự hổ trợ từ phía tổng công ty.
Chiến lược WT:
WT1 – Chính sách chiêu thị: nhằm tác động đến sự hiểu biết về nhu cầu
của khách hàng để hạn chế nhân viên còn thiếu nghiệp vụ chuyên môn trong giao
dịch và sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới.
-43-
4.4.2. Lựa chọn phương án chiến lược:
- Chiến lược cấp công ty: Dựa vào vị thế cạnh tranh của công ty còn rất
lớn và sự phát triển của ngành thông tin di động đang diễn ra sôi nổi nói riêng và
được sự quan tâm của Nhà nước trong việc góp phần xây dựng nền kinh tế đất
nước nói chung. Chính vì vậy, chiến lược phát triển công ty được đặt vào gốc
phần tư I của ma trận chiến lược chính. Như vậy, các chiến lược có thể lựa chọn
là: phát triển mạng, các dịch vụ gia tăng, phát triển thuê bao và công nghệ.
Qua quá trình phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài để hình thành các
chiến lược có khả năng lựa chọn, ta có bảng đánh giá tính hấp dẫn của các chiến
lược đã lựa chọn nhằm làm giảm khả năng bỏ qua hay không đánh giá phù hợp
các yếu tố then chốt quyết định tính khả thi của chiến lược.
-44-
Bảng 14: ĐÁNH GIÁ TÍNH HẤP DẪN CỦA CÁC CHIẾN LƯỢC ĐÃ LỰA CHỌN
Phát triển
mạng
Các dịch vụ
gia tăng
Phát triển
thuê bao
Công nghệ
Phân
loại
AS TAS AS TAS AS TAS AS TAS
Cơ sở tính điểm hấp dẫn
Các yếu tố bên trong
Uy tín doanh nghiệp 4 3 12 2 8 4 16 3 12 Một trong những thương hiệu
nổi tiếng
Tài chính 4 4 16 4 16 3 12 4 16 Thế mạnh về tài chính
Marketing 3 4 12 3 9 4 12 3 9 Hệ thống chi nhánh, phạm vi
phủ sóng rộng khắp(xã, huyện)
nên đã gia tăng rào cảng chuyển
đổi sang mạng khác của khách
hàng
Sản xuất 2 3 6 3 6 3 6 3 6 Mức độ đáp ứng các dịch vụ gia
tăng chưa nhiều để thỏa mãn
khách hàng
Nhân sự 2 2 4 2 4 2 4 2 4 Nhân viên nhiệt quyết nhưng
thiếu nghiệp vụ chuyên môn
Các yếu tố bên ngoài
Kinh tế 4 4 16 3 12 4 16 4 16 Tốc độ kinh tế phát triển rất cao
Chính trị 4 4 16 1 4 4 16 4 16 Được sự quan tâm của Nhà
nước
Xã hội 3 4 12 4 12 4 12 3 9 Đời sống ngày càng được nâng
cao
Công nghệ 3 4 12 3 9 4 12 4 12 Sử dụng công nghệ GMS tiên
tiến
Đối thủ cạnh tranh 2 3 6 2 4 4 6 2 4 Các mạng khác còn hạn chế về
phạm vi vùng phủ sóng
Khách hàng 2 3 6 4 8 4 8 3 6 Phong cách làm việc và tiêu
dùng theo hướng có lợi
Nhà cung cấp 3 3 9 4 12 2 6 4 12 Những tính năng ưu việt của
công nghệ mới (3G)
Tổng 127 104 128 122
[Nguồn: Tự thực hiện]
∗ Chú thích:
-45-
AS: số điểm hấp dẫn:1= yếu nhất; 2= ít yếu nhất; 3= ít mạnh nhất; 4= mạnh nhất
TAS: tổng số điểm hấp dẫn=Phân loại*AS
Các yếu tố bên ngoài: 1=phản ứng của công ty còn ít ỏi; 2=phản ứng của công
ty ở mức trung bình; 3=phản ứng của công ty cao hơn mức trung bình; 4=phản ứng
của công ty ở mức mạnh nhất.
Các yếu tố bên trong: 1=yếu nhất; 2=ít yếu nhất; 3=ít mạnh nhất; 4=mạnh
nhất
Chiến lược phát triển thuê bao mang tính hấp dẫn hơn; bởi vì tốc độ
phát triển kinh tế, xu hướng hội nhập dẫn đến đời sống người dân ngày càng
nâng cao. Do vậy công ty cũng cần chú ý đến việc chiến lược phát triển mạng
đến vùng kinh tế hứa hẹn đầy sự phát triển. Và trong tương lai công ty cần quan
tâm đến chiến lược phát triển công nghệ và đưa ra các dịch vụ giá trị gia tăng
mới nhằm đáp ứng yêu cầu tiện lợi theo xu hướng tiêu dùng hiện đại.
- Chiến lược cấp sản phẩm, dịch vụ: còn chiến lược sản phẩm thì lựa chọn
trên ma trận Ansoff, các chiến lược này cũng qui về các ma trận chung của công
ty. Đối với thị trường cũ thì sử dụng chiến lược thâm nhập thị trường tức là đưa
sản phẩm hiện tại tiêu thụ ở thị trường hiện tại với những cải tiến thêm các loại
hình dịch vụ; còn đối với thị trường mới thì dùng chiến lược phát triển sản phẩm
tức là đem sản phẩm hiện tại tiêu thụ ở thị trường mới. Trong đó, với những tiện
lợi (dịch vụ gia tăng) của thuê bao trả trước sẽ được ưu tiên phát triển nhằm gia
tăng thị phần chiếm lĩnh. Về lâu dài cũng cần đưa ra các dịch vụ nhằm hỗ trợ
thuê bao trả sau như: chuyển vùng quốc tế, nhắn tin,…để thu hút khách hàng.
Tóm lại: hướng đi cơ bản của công ty là nổ lực xây dựng đội ngũ nhân lực
qua các khóa đào tạo ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao năng lực chuyên môn
trong cách giao dịch với khách hàng để tận dụng vị thế cạnh tranh và tiềm năng
phát triển của ngành viễn thông. Từ đó, đẩy mạnh sản lượng bán để bảo vệ thị
phần thống lĩnh của công ty.
-46-
Chương 5
CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
ĐÃ LỰA CHỌN
5.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRONG NGẮN HẠN VÀ TRONG DÀI
HẠN:
Qua quá trình phân tích ta thấy môi trường kinh doanh ngày càng đặt ra
các khó khăn, thách thức trong quá trình khai thác như:
+ Tính cạnh tranh ngày càng gay gắt: điều đó đã dẫn đến giá cước di động
giảm liên tục, tốc độ phát triển thuê bao không ổn định, giảm doanh thu trung
bình/thuê bao (dẫn đến tăng thời gian hoàn vốn), việc nhảy số diễn ra nhiều
hơn,....Như vậy, nếu không có chiến lược kinh doanh cụ thể thì khả năng thị phần
bị thu hẹp lại là điều khó tránh khỏi.
+ Tốc độ phát triển kinh tế diễn ra ngày càng nhanh chóng. Nếu không có
các kế hoạch để dự báo phát triển kinh doanh chính xác sẽ ảnh hưởng đến việc
phát triển thuê bao và ARPU sẽ dẫn đến nghẽn mạng. Bên cạnh đó, tốc độ xây
dựng hạ tầng kinh tế của tỉnh cũng diễn ra ngày càng nhanh; nếu không có các
công tác kế hoạch nhằm tối ưu hóa mạng để theo kịp sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ.
5.1.1. Trong ngắn hạn: (2007-2008)
Cải tiến chính sách tuyển dụng và đào tạo của công ty, đặc biệt với đội
ngũ kinh doanh, tiếp thị. Trong đó, ưu tiên những người có kinh nghiệm hoặc
liên kết với các trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng cường và củng cố các kênh phân phối, bán hàng trong toàn tỉnh
(như: bưu điện huyện, bưu điện xã và các bưu cục) thông qua các chính sách hoa
hồng, hỗ trợ đào tạo nhân sự
5.1.2. Trong dài hạn: (2007-2010)
Cố gắng thu thập thông tin dự báo và lập kế hoạch từ các bộ ngành liên
quan (như: Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Bộ Xây Dựng,…). Bên cạnh đó cố gắng dự
báo chi tiết đến các khu vực nhỏ hơn (như: thị trấn, xã, phường) để có chiến lược
-47-
mở rộng phạm vi vùng phủ sóng đến những vùng kinh tế hứa hẹn đầy sự phát
triển.
Không ngừng nâng cấp chất lượng mạng lưới và mở rộng dung lượng
cho các phần tử mạng liên quan (như: MSC, hệ thống PPS IN, BSC,…).
Có kế hoạch phát triển thêm các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng
công nghệ GMS hiện có.
5.2. TRIỂN KHAI CÁC CHIẾN LƯỢC ĐÃ LỰA CHỌN:
5.2.1. Phát triển thuê bao:
Thị trường thông tin di động tại tỉnh là một thị trường tiềm năng như đã
phân tích: nhu cầu về thông tin di động ngày càng phát triển, thiết bị đầu cuối
đang giảm mạnh phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Vì vậy:
+ Liên kết chặt chẽ với các bưu điện, bưu cục trong toàn tỉnh và đào tạo
nghiệp vụ chuyên môn trong giao dịch với khách hàng cho nhân viên trong hệ
thống bưu điện.
+ Phân loại khách hàng theo phản ứng của họ đối với sản phẩm dịch vụ:
phản ứng đặc trưng của khách hàng dễ thay đổi nhà cung cấp và tò mò là tính
toán chi ly, so sánh và nghĩ “ ok , trả thêm vài đôla mà gọi thêm được như thế là
rẻ rồi”; còn khách hàng không có sự tính toán hay không hiểu rõ, hoặc cho là tiết
kiệm không đáng kể để đưa ra các chiến lược giá khác nhau.
+ Cơ cấu lại giá cước cho các thuê bao: bằng các đưa ra các gói dịch vụ
mà trong đó khách hàng sẽ trả thêm từ 2 đến 5 đôla để được hưởng mức cước
thấp theo những hướng gọi khác nhau và thời điểm gọi khác nhau. Để từ đó kiến
nghị Bộ Bưu chính áp dụng các chính sách giá cước cho phù hợp với tình hình
cạnh tranh hiện tại.
5.2.2. Phát triển mạng:
+ Thành lập đội ngũ nhân sự có kiến thức về dự báo; dự báo xu hướng
và tốc độ phát triển kinh tế của từng vùng để đưa ra các kế hoạch xây dựng các
trạm mở rộng phạm vi vùng phủ sóng.
-48-
+ Lắp đặt thêm BTS mới (tại vùng hiện có nhưng mật độ phủ sóng còn
yếu) và mở rộng dung lượng cho các BTS hiện có tại các khu vực lân cận diễn ra
sự kiện. Hoặc, chuẩn bị các BTS lưu động (lắp trên xe ô tô): Quay ăng ten vào
khu vực diễn ra sự kiện và quay ăng ten ra ngoài sân vận động trước và sau khi
diễn ra trận đấu.
5.2.3. Phát triển công nghệ:
Doanh nghiệp nào có ưu thế nổi bật từ công nghệ tiên tiến sẽ chinh phục
được khách hàng qua các dịch vụ giá trị gia tăng cũng như các gói cước đa dạng
và cao cấp.
+Chuyển giao công nghệ: Chuyển giao công nghệ toàn phần khi đàm
phán mua bán các thiết bị. Có như vậy mới sử dụng được nguồn chất xám trong
nước về vấn đề nghiên cứu phát triển, nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống. Mặt
khác, để không phụ thuộc vào nước ngoài và nắm bắt được khoa học công nghệ.
Công ty nên liên kết với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước để phát
triển công nghệ.
+Thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển kỹ thuật với nhiệm vụ: nghiên
cứu xu hướng công nghệ của các nước, đề xuất các phương án thực hiện phải phù
hợp với tình hình cơ sở hạ tầng của tỉnh
5.2.4. Các dịch vụ giá trị gia tăng:
+ Tiếp tục hợp tác với các Content Provider để đa dạng hoá các dịch vụ
qua SMS, MMS như: nhắn tin từ ĐTDĐ đến E-mail; tải nhạc chuông, hình ảnh
từ trang VinaPortal về máy ĐTDĐ qua MMS,...
+ Phát triển các dịch vụ thông qua cổng thông tin điện tử VinaPortal
như: Chặn cuộc gọi, Truyền dữ liệu, Gửi/nhận FAX, truyền số liệu Data,...
Tuy nhiên, để doanh nghiệp thành công trong cạnh tranh, trước tiên cần
phải có đội ngũ đủ năng lực, nhạy bén hơn so với đối thủ cạnh tranh, trong đó,
đào tạo phát triển đúng hướng, có chọn lọc sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều.
-49-
5.3. NGUỒN NHÂN LỰC:
Trong giai đoạn trước mắt công ty nên:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo: công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
lực ngày càng trở nên cần thiết hơn trong giai đoạn hội nhập và phát triển, cụ thể:
Đối với cán bộ quản lý: cần tập trung đào tạo các nội dung về vai trò
lãnh đạo, chức năng quản lý và khả năng xử lý tình huống.
Đối với cán bộ kỹ thuật: cần tập trung đào tạo về các chương trình quản
lý mạng, quản lý kỹ thuật như: mạng, truyền dẫn, nguồn,…
Đối với cán bộ kế toán tài chính, thống kê: chú trọng đặc biệt chương
trình quản lý nâng cao.
Thường xuyên đào tạo và tái đào tạo để thích ứng với công nghệ mới.
Tổ chức các khoá bồi dưỡng nâng cao theo định kỳ.
Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, các kỳ thi chuyên môn.
Sắp xếp công việc đúng người đúng chỗ để họ có điều kiện phát huy
được các khả năng của mình.
Lựa chọn những thành viên ưu tú đi học nước ngoài để sau này làm cán
bộ nguồn.
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, các đề tài nghiên cứu trên
các lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
+ Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp với các biện pháp cụ thể là:Để giải
quyết tình trạng thiếu hụt cán bộ giỏi chuyên môn, có kinh nghiệm, năng động
trong nền kinh tế thị trường:
Có chính sách tuyển dụng nhân tài phù hợp với xu hướng phát triển của
khoa học kỹ thuật để đào tạo đội ngũ chuyên môn hóa trong từng lĩnh vực.
Xây dựng đội ngũ chuyên nghiệp có trình độ nghiệp vụ cao, có khả năng
sử dụng tốt các công cụ quản lý như: thống kê, dự báo, phân tích để lý giải các
biến động thực tế, dự đoán xu hướng tốt hơn.goài ra, cần phải có các chính sách
đãi ngộ nhân tài như: chính sách khen thưởng, nâng cao thu nhập, đề bạt thoả
đáng cho đội ngũ công nhân, kỹ sư, chuyên viên trình độ cao, có đóng góp đáng
-50-
kể vào việc phát triển dịch vụ nhằm thu hút nhân tài (chuyên gia quản lý, kinh tế,
kỹ thuật giỏi). Một mặt, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh
ngày càng cao trong lĩnh vực viễn thông; mặt khác nhằm nâng cao uy tín cho
công ty.
Bên cạnh đó, để đảm bảo nâng cao chất lượng bán hàng của chi nhánh, đại
lý trong toàn tỉnh, công ty và Bưu điện tỉnh cần phải:
+ Mở các lớp huấn luyện về nghiệp vụ bán hàng, nghệ thuật giao tiếp và
dịch vụ khách hàng. Hướng dẫn họ những quy định mới trong việc ký hợp đồng
thuê bao và các dịch vụ khác. Để họ thấy được vai trò trách nhiệm của người bán
hàng, phải hiểu được rằng khách hàng là “thượng đế”.
+ Thường xuyên hỗ trợ chi nhánh, đại lý trong việc quản lý hệ thống phân
phối của mình có hiệu quả hơn. Chẳng hạn hướng dẫn các chi nhánh, đại lý thực
hiện và đầy đủ các báo cáo về kết quả kinh doanh tại bưu điện mình
+ Thường xuyên cử các chuyên viên của trung tâm đi hướng dẫn các nhân
viên của các chi nhánh, đại lý, bổ sung các kiến thức cho họ để họ thực hiện tốt
công tác giao dịch khách hàng. Thường xuyên kiểm tra hỗ trợ hoạt động kinh
doanh của các chi nhánh, đại lý.
5.4. CHIẾN LƯỢC KẾT HỢP:
Bên cạnh việc phát triển số thuê bao, công ty cũng cần áp dụng chiến lược
marketing phòng thủ nhằm giữ khách hay chỉ làm chậm quá trình chuyển đổi
sang đối thủ như sau:
+ Chiến lược cải thiện: giữ khách bằng cách nhấn mạnh các lợi thế cảm
nhận về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; trong đó, cấu trúc lại giá cước, lựa
chọn một số lượng nhỏ các loại giá cước thấp hơn đối thủ theo hướng gọi, thời
điểm gọi. Mặc dù, giá cước của các đối thủ cạnh tranh mới tham gia (do chưa bị
quản lý về giá cước) có mức giá trung bình thấp hơn so với Công ty, nhưng với
cách làm như vậy, sẽ làm cho việc so sánh giá cước giữa công ty và các đối thủ
khác không còn đơn giản, làm giảm đáng kể phản ứng của những khách hàng
nhạy cảm về giá.
-51-
+ Chiến lược quán tính: Chấp nhận một số khách hàng sẽ rời bỏ, nhưng
vẫn đưa ra dịch vụ cải tiến để làm giảm tốc độ rời bỏ và nhấn mạnh về những lợi
ích sẽ mất nếu chuyển sang đối thủ. Thông qua các chương trình quảng cáo -
chiêu thị nhằm khẳng định tính rủi ro về chất lượng dịch vụ (cuộc gọi, tiện lợi
trong giao dịch, hệ thống kênh phân phối,...) của các nhà cung cấp dịch vụ mới
tham gia so với các nhà khai thác truyền thống.
Nhưng trước hết doanh nghiệp cần phân loại khách hàng để phục vụ, và
cũng cần phân loại khách hàng để giữ lại hay bỏ đi. Từ đó, doanh nghiệp có thể
xác định được loại “khách hàng dễ bị tấn công nhất”. Loại khách hàng “có giá
trị” là khách hàng có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến lợi nhuận,
đó cũng là loại khách hàng cần giữ nhất.
Bảng 15: PHÂN LOẠI PHẢN ỨNG CỦA KHÁCH HÀNG
Dễ bị tấn công (dễ mất) Khó bị tấn công (khó mất)
Có giá
trị
Các khách hàng có giá trị
này không hài lòng, hãy cố
gắng giữ họ.
Các khách hàng trung thành và có
giá trị này đang hài lòng, hãy giữ họ,
và giữ giá trị của họ.
ít giá trị
Các khách hàng ít giá trị
này rất có thể sẽ rời bỏ công
ty. Hãy để họ đi, hoặc
khuyến khích họ ra đi.
Các khách hàng ít giá trị này đang
hài lòng với công ty. Hãy làm họ
hoặc có giá trị hơn, hoặc dễ bị tấn
công hơn.
Tuy nhiên, khi xác định việc giữ hay bỏ một loại khách hàng là điều
không dễ dàng gì, hoặc không thể, rời bỏ thị trường đại chúng, hoặc chỉ tập trung
vào những khách hàng có giá trị như các nhà khai thác mới vẫn làm ( Viettel –
người có thu nhập thấp, S-Fone – học sinh, sinh viên).
5.4.1. Chiến lược giá:
+ Nhóm khách hàng có ít giá trị: khách hàng dễ bị tấn công, công ty mong
muốn họ chuyển sang nhà cung cấp khác; còn với khách hàng không dễ bị tấn
công, công ty cần cố gắng làm họ có giá trị hơn, bằng cách giảm chi phí phục vụ,
khuyến khích họ sử dụng các dịch vụ có lợi nhuận cao. Nếu những việc làm đó
không hiệu quả, công ty có thể gia tăng mức độ dễ bị tấn công của khách hàng
trước những lợi ích mà đối thủ chào mời, bằng cách giảm mức độ dịch vụ khách
đang được hưởng, ngừng cung cấp những dịch vụ không có lãi, bãi bỏ bù chéo
hoặc chuyển đổi gữa các gói dịch vụ để một số khách hàng ra đi nhanh hơn.
-52-
+ Nhóm khách hàng có giá trị: để tăng thêm giá trị dịch vụ để giữ khách
hàng có giá trị - dễ bị tấn công, mà không phải làm điều tương tự với loại khách
có giá trị - khó bị tấn công, loại khách vốn đang trung thành với công ty (với
những giá trị họ đang nhận được) công ty đã sử dụng chính sách phân biệt giá:
theo hướng gọi (ngoại mạng, nội mạng), thời điểm gọi (giờ rỗi, giờ bận) trong
thời gian qua là điều rất tốt; vì:
Khách hàng có giá trị - dễ bị tấn công: thường hiểu biết hơn về dịch vụ
và có xu hướng tìm kiếm, so sánh giữa các gói cước khác nhau và các nhà cung
cấp khác nhau;
Còn khách hàng có giá trị - không dễ bị tấn công: có thể là không hiểu
rõ, hoặc cho là tiết kiệm không đáng kể, không cần
Tuy nhiên, với sức mạnh tài chính công ty cũng không nên theo đuổi quá
chiến lược giá ; không phải do chịu sự kiểm soát giá cước mà chủ yếu là do phản
ứng của khách hàng trước nhà khai thác truyền thống Vinaphone. Mặc dù, khách
hàng luôn mong muốn có mức giá thấp nhưng mức giá thấp lại không phải là lý
do để khách hàng ở lại với Vinaphone. Mỗi khi được giảm giá, khách hàng sẽ đặt
câu hỏi: Tại sao đến bây giờ Vinaphone mới hạ giá cước?; khách hàng có xu
hướng biết ơn sự cạnh tranh hơn là đánh giá cao nỗ lực giảm giá cước. Do đó,
công ty nên thực hiện chính sách giảm giá từ từ.
5.4.2. Chiến lược sản phẩm:
Giới thiệu thêm các dịch vụ số liệu để tăng chỉ số ARPU (giảm thời gian
hoàn vốn) và cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu tiện lợi của khách hàng để gia tăng
thị phần.
+ Hỗ trợ các dịch vụ thoại cơ bản:
Chuyển vùng trong nước và quốc tế cho thuê bao trả trước (roaming
quốc tế, tin nhắn quốc tế,...)
Hộp thư thoại và chuyển cuộc gọi cho thuê bao trả trước
Dịch vụ Color Ringback Tone (tương tự như dịch vụ ColorRing của S-
Fone và FunRing của MobiFone)
+ Thương mại điện tử:
-53-
Tra cứu, chuyển khoản, thanh toán qua SMS, WAP/GPRS và
SIMToolkit
Gia tăng hợp tác với các ngân hàng để bán thẻ cào, thanh toán cước phí
điện thoại qua hệ thống ATM,…
5.4.3. Chiến lược kênh phân phối:
Liên kết với các bưu biện xã, bưu cục và đại lý trong toàn tỉnh để phát
triển mạng lưới phân phối để tạo sự tiện lợi trong giao dịch cho khách hàng ở
mọi nơi. Để làm được điều đó cần phải thực hiện các chính sách như sau:
+ Liên kết với các hãng điện thoại: Samsung, Nokia,... để mở một khu vực
bán điện thoại bên cạnh nơi giao dịch với khách hàng ở các bưu điện huyện, xã ;
vì nơi đây tạo được tâm lý đáng tin cậy cho khách hàng: về giá cả, thuận tiện
trong giải đáp thắc mắc, bảo hành (nếu có sai lỗi kỹ thuật) khi khách hàng đến
bất kỳ nơi nào trong hệ thống bưu điện.
+ Thực hiện chính sách hoa hồng cho các kênh phân phối:
Đối với những vùng có tốc độ tăng trưởng thuê bao chậm hoặc giảm
như: Ba Tri, Bình Đại được hưởng 3%/ tổng số thuê bao mới so với năm cũ.
Đối với những vùng còn lại sẽ được hưởng 1,5%/ tổng số thuê bao mới
phát sinh.
+ Hỗ trợ trong đào tạo nhân lực: thông qua các khoá học ngắn hạn để nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn trong giao dịch với khách hàng như: tạo cảm giác
thân thiệt, nhiệt tình trong giải đáp thắc mắc khi khách hàng yêu cầu.
5.4.4. Quảng cáo - Khuyến mãi:
Công ty Dịch vụ Viễn thông Vinaphone và công ty Điện báo - Điên thoại
Bến Tre cần kết hợp hài hoà và đạt hiệu quả giữa các hình thức quảng cáo,
khuyến mãi nhằm tác động một cách rộng rãi và nhanh chóng đến khách hàng.
Mặt khác, nhằm tác động đến sự hiểu biết về nhu cầu của khách hàng để gia tăng
thuê bao và nâng cao vị thế của thương hiệu.
+ Sử dụng bảng hiệu quảng cáo ở những điểm như: những trục lộ chính,
trung tâm thị xã, thị trấn và những nơi lưu lượng dân cư lớn, đặc biệt là người
-54-
qua lại thường xuyên như: bến xe, bến phà. Khi sử dụng bảng hiệu quảng cáo cần
chú ý đến thiết kế bảng hiệu phải đẹp, gây sự chú ý, ấn tượng tốt cho người xem
về nhãn hiệu của công ty.
+ Chương trình quảng cáo tự giới thiệu về công ty mình thông qua tiết
mục “tự giới thiệu”. Do vậy, công ty Điện báo - Điện thoại cũng cần xem xét để
chủ động tìm kiếm các phóng viên đài truyền hình để chuẩn bị quay phim về
công ty: trình chiếu những đoạn phim ngắn để khách hàng hiểu rõ hơn về những
hoạt động của công ty mình. Tuy tốn kém về mặt chi phí nhưng đây là loại hình
quảng cáo rất hay nhằm tăng uy tín cho công ty
+ Thực hiện chương trình khuyến mãi tặng quà: liên kết với các sản phẩm
khác thực hiện chương trình khuyến mãi. Có nghĩa là sử dụng các sản phẩm có
danh tiếng (như: điện thoại di động, xe hơi, hay vé đi du lịch,...) để làm quà
khuyến mãi cho sảm phẩm của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần xây dựng các chương trình quan hệ với
khách hàng như: hội nghị khách hàng, quan hệ báo chí, tài trợ các chương trình
(như: thể thao, văn hoá-văn nghệ, đền ơn đáp nghĩa,...). Thông qua các chương
trình mở rộng quan hệ với khách hàng, công ty sẽ rút được kinh nghiệm, phục vụ
khách hàng tốt hơn
-55-
Chương 6:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Một doanh nghiệp tồn tại trong một môi trường thay đổi. Đó là sự thay đổi
trong công nghệ, trong các giá trị xã hội, trong các tập quán tiêu dùng, trong các
điều kiện kinh tế, chính sách. Những thay đổi này sẽ mang lại những nguy cơ,
thách thức và cơ hội lớn nên nó đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp.
Từ đó, việc hoạch định và lựa một chiến lược tốt, được thực hiện hiệu quả sẽ
giúp các nhà quản lý và nhân viên mỗi cấp xác định được mục tiêu, nhận biết
phương hướng hoạt động góp phần vào sự thành công của tổ chức. Trái lại, một
tổ chức không có chiến lược rõ ràng chẳng khác nào con thuyền không người lái.
Qua quá trình phân tích xuyên suốt đề tài, ta thấy mạng Vinaphone chi
nhánh Bến Tre ngoài các thế mạnh về tài chính, mạng lưới các bưu cục rộng
khắp và thị trường còn ở thế độc quyền; thế nhưng xu hướng tự do hoá và phát
triển kinh tế của tỉnh đang diễn ra ngày càng nhanh chóng, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao. Nếu không chú trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực
trong giao tiếp khách hàng (không thể yên bề trước như trước kia), phải có đội
ngũ dự báo xu hướng phát triển kinh tế vùng để đầu tư không ngừng mở rộng
phạm vi vùng phủ sóng; và nếu bị đối thủ nắm bắt thì sự thua thiệt sẽ là tất yếu.
Tuy nhiên, các chiến lược này chỉ mang tính chủ quan và thiếu kinh nghiệm nên
không thể tránh khỏi thiếu sót. Nhưng qua các chiến lược, tôi cũng mong muốn
góp vào một chút gì đó vào sự phát triển vững mạnh của mạng di động
Vinaphone nói chung và công ty Điên Báo - Điện Thoại Bến Tre nói riêng.
6.2. KIẾN NGHỊ:
- Về phía doanh nghiệp:
Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ
phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông và xu hướng hội tụ
dịch vụ viễn thông cố định với viễn thông di động.
Chú trọng phát triển mạnh các dịch vụ di động, dịch vụ băng rộng, dịch vụ
giá trị gia tăng trên cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
-56-
Việc phát triển, mở rộng thị trường là vấn đề quan trọng nhưng để tiếp tục
phát triển thì cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng tốt thì
mới đảm bảo được chất lượng dịch vụ và đây là một trong những tiêu chí quan
trọng để khách hàng lựa chọn nhà cung cấp
- Về phía Nhà nước:
Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập được môi trường cạnh
tranh thực sự, tạo động lực để các doanh nghiệp phấn đấu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Đồng thời, đẩy nhanh việc xây dựng Pháp lệnh, Luật Bưu chính
- Viễn thông cùng hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện chuyển
mạnh Bưu chính, Viễn thông sang thị trường cạnh tranh; chủ động thực hiện lộ
trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những cảnh báo về việc cần lưu ý đến việc phát triển cơ sở hạ
tầng, Chính phủ phải tạo ra khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và tìm ra những biện
pháp tốt nhất để thu hút đầu tư mà một trong số đó là việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp viễn thông
-57-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách tham khảo
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hiệp, ThS. Phạm Văn Nam (1998), “Chiến
lược và chính sách kinh doanh”, NXB Thống kế
ThS. Nguyễn Thanh Hải (tháng7/2002), “Hoạch định chiến lược kinh
doanh”, NXB Bưu điện Hà Nội
Nguyễn Hữu Lam (chủ biên), Đinh Thái Hoàng, Phạm Xuân Lan (1998),
“Quản Trị chiến lược, phát triển vị thế cạnh tranh”, NXB Giáo dục
PGS. TS Phan Thị Ngọc Thuận (2005), “Chiến lược kinh doanh và kế
hoach hoá nội bộ doanh nghiệp”, NXB khoa học kỹ thuật
Các đề tài tham khảo:
Tưởng Ngọc Quỳnh Giao, lớp Quản Trị kinh doanh trường Đại học An
Giang” (năm 2004), “Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh công ty Bảo
hiểm Cần Thơ,
Phạm Thị Nguyên Phương, lớp Tài chính trường Đại học An Giang
“Hoạch định chiến lược Marketing gạo công ty ANGIMEX giai đoạn 2004-
2010”
Webside:
http:// www.vn eps.com.vn
http:// www.xahoithongtin
Tạp chí:
Báo Bưu Điện Tháng 1,2,3,4,5/2007
Tạp chí Bưu ch ính - Viễn thông Tháng 1,2,3,4,5/2007
[1]: Trích: Tạp chí Bưu chính - Viễn thông (số ra th áng 1/2007), trang 57-
kinh tế Bưu điện
[2]: Trích: trang kinh t ế, webside http:// www.bentre.gov.vn
-58-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh của Vinafone chi nhánh Bưu Điện tỉnh Bến Tre.pdf