Định giá BĐS đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trƣợng Sự phát triển cũng nhƣ xu thế toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay
đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác định giá nói chung và định giá
BĐS nói riêng. Do vậy, việc hoàn thiện công tác định giá BĐS của các tổ chức định
giá chuyên nghiệp là hết sức cần thiết, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Cùng với đó là mục tiêu đƣa ngành định giá BĐS sánh ngang với các nƣớc phát triển
trên thế giới, nâng tầm vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Từ những hạn chế
trong công tác định giá BĐS ở Sàn giao dịch bất động sản THT và phân tích nguyên
nhân chúng ta nhận thấy để giải quyết vấn đề này không thể xem xét ở phạm vi mỗi
Doanh nghiệp. Muốn làm đƣợc điều đó phải có những giải pháp tổng hợp từ các cơ
quan Ban ngành, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và đến từng Doanh nghiệp. Đồng thời
phải có sự cải tổ từ trên xuống dƣới đối với hoạt động định giá BĐS trong chính Sàn
bằng những đề xuất và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại ngay trong
nội bộ của Sàn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản THT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng: 920 m2
Tổng diện tích sàn sử dụng: 2.760 m2
Bước 2: Xác định chất lượng còn lại của Nhà 03 tầng
Bảng 2.7.Chất lƣợng còn lại của nhà 03 tầng
STT Kết cấu chính
TLCL còn lại (%)
Hki
TLGT các KC chính (%)
Tki
TLCL còn lại của BĐS =
[Hki*Tki]/ ∑Tki] * 100
1 Móng 54 9
53,66
2 Cột, khung 53 14
3 Tƣờng, vách 52 16
4 Nền, sàn 54 10
5 Đỡ mái 54 0
6 Mái 55 22
Tổng cộng 71
Kết luận: Căn cứ khảo sát thực tế tại hiện trƣờng, tỷ lệ phần trăm (%) chất
lƣợng còn lại của nhà chính là: 53,66 %
Phòng thẩm định ƣớc tính giá trị xây mới ngôi nhà 03 tầng tƣơng tự nhƣ công
trình xây dựng của BĐS thẩm định là 2.600.000 đồng/m2.
Vậy giá trị ƣớc tính công trình nhà 03 tầng thuộc BĐS thẩm định là:
Thang Long University Library
44
GTCL ngôi nhà 03 tầng = Diện tích XD x Đơn giá/m2 x GTCL(%)
= 2.760m
2
x 5.000.000 đ/m2 x 53.66%
= 7.405.080.000 đồng
Làm tròn: 7.405.000.000 đồng
Áp dụng phương pháp chi phí xác định giá trị mái tôn nhà 03 tầng
Mô tả đặc điểm
Cấu trúc:
- Khung cột: bằng hệ thống thép chữ V và thép tròn.
- Nền: nền xi măng
- Tƣờng, vách: Tƣờng gạch xây vữa tam hợp kích thƣớc 220mm, quét ve vàng.
- Kết cấu đỡ mái, trần: bằng hệ thống xà gồ thép, không có trần chống nóng.
- Cửa sổ: loại cửa chớp bằng gỗ.
- Mái: tôn Ausnam.
- Diện tích: 1.306m2
Xác định chất lượng còn lại của mái tôn nhà 03 tầng
Bảng 2.8. Giá trị còn lại của mái tôn nhà 03 tầng
STT Kết cấu chính
TLCL còn lại (%)
(Hki)
TLGT các KC chính (%)
(Tki)
TLCL còn lại của BĐS =
[(Hki)*(Tki)/∑ Tki]*100
1 Móng 74 9
72,34
2 Cột, khung 75 14
3 Tƣờng, vách 70 16
4 Nền, sàn 70 10
5 Đỡ mái 74 10
6 Mái 72 22
Tổng cộng 81
Kết luận: Căn cứ khảo sát thực tế tại hiện trƣờng, tỷ lệ phần trăm (%) chất lƣợng
còn lại của mái tôn là: 72,34 %.
Phòng thẩm định ƣớc tính giá trị thi công mới đối với mái tôn của ngôi nhà 03
tầng thuộc BĐS thẩm định là 280.000 đồng/m2.
Vậy giá trị còn lại ƣớc tính của công trình mái tôn của BĐS thẩm định là:
45
GTCL mái tôn = Diện tích XD * Đơn giá/m2 * GTCL(%)
= 1.306m
2
* 280.000 đ/m2 * 72,34%
= 264.532.912 đồng
Làm tròn: 265.000.000 đồng
Tổng giá trị các công trình xây dựng là:
Bảng 2.9. Tổng giá trị của công trình xây dựng
STT Hạng mục Giá thị trƣờng (VNĐ)
1 Nhà 03 tầng 7.405.000.000
2 Mái tôn của nhà 03 tầng 265.000.000
TỔNG CỘNG 7.670.000.000
Áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp để định giá trị quyền sử dụng đất
Các BĐS so sánh
Bảng 2.10. Các BĐS so sánh
Nội dung BĐS 1 BĐS 2 BĐS 3
Địa chỉ Số 142 Ngõ 2 Cầu
Bƣơu, xã Tả Thanh
Oai, Thanh Trì
Lô số 21 nhà vƣờn,
KĐT Cầu Bƣơu, Thanh
Trì
Khu Cầu Bƣơu, Xã Tả
Thanh Oai, Thanh Trì
Nguồn thông tin Sàn CP thông tin và
định giá Việt Nam
Sàn CP thông tin và định
giá Việt Nam
Sàn CP thông tin và
định giá Việt Nam
Diện tích
(m x m)
DT đất: 180m2 96 m2 60-360m2
DTXD 40 m
2
288 m
2
0 m
2
Mô tả Nhà cấp 4 đã cũ,
tƣờng cổng bao quanh,
không gian thoáng
Nhà 3 tầng xây thô Đất thổ cƣ
Pháp lý Sổ đỏ Sổ đỏ Sổ đỏ
Liên hệ A. Bình:0916 082 353 C. Thủy 0916 0820353
A. Tùng
0983 078 201/9174094
Mặt tiền 12m 6,0m 4,0 – 24,0m
Ngõ rộng 4m 6m 3,5m
Điều kiện KT - XH Tƣơng đồng Tƣơng đồng Tƣơng đồng
Thang Long University Library
46
Nội dung BĐS 1 BĐS 2 BĐS 3
Giá
Rao bán
30 triệu đ/m2 3.000 triệu 28 triệu/m2
Ƣớc tính: 27 triệu đ/m2 3.000 triệu 25 triệu/m2
Giá XD: 0 triệu 865 triệu đồng 0 triệu VNĐ
GiáQSDĐ/m2: 27,5 triệu đ/m2 26,54 triệu đ/m2 26 – 27,5 triệu đ/m2
Phân tích và đánh giá các BĐS so sánh
BĐS so sánh 1:
BĐS so sánh 1 có vị trí tại ngõ 2 đƣờng Cầu Bƣơu có các điều kiện về tự nhiên
và hạ tầng tƣơng tự nhƣ BĐS thẩm định. Tuy nhiên BĐS so sánh 1 có quy mô diện
tích nhỏ hơn và hình dạng thửa đất vuông vắn hơn đồng thời vị trí đất gần đƣờng cầu
Bƣơu hơn so với BĐS thẩm định. Ngoài ra khu đất này còn có lợi thế là một khu đất
chƣa có công trình xây dựng nên có thể cắt bán từng phần nhỏ một.
Giá quyền sử dụng đất: 27.500.000 đ/m2.
BĐS so sánh 2:
BĐS so sánh 2 thuộc khu Biệt thự liền kề của Sàn xây dựng Công nghiệp 1 có
một số điều kiện sống khá tƣơng đồng với BĐS thẩm định. Tuy nhiên BĐS so sánh 2
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc làm đồng bộ, vị trí gần đƣờng giao thông và môi trƣờng
sống cũng tốt hơn so với BĐS thẩm định (đƣờng bêtông 6m, khu dân cƣ văn minh).
Nhƣng BĐS so sánh 2 có một điểm bất lợi đó là chi phí xây dựng tƣơng đối lớn, mật
độ xây dựng thấp.
Giá quyền sử dụng đất: 26.540.000 đ/m2.
BĐS so sánh 3:
BĐS so sánh 3 nằm ở vị trí trong ngõ có các điều kiện về vị trí, lộ giới ngõ tƣơng
đồng so với BĐS thẩm định. Tuy nhiên khu đất này có mặt tiền rộng, thửa đất vuông
vắn có thể dễ dàng chia nhỏ thành các lô để bán riêng biệt. Khu đất này lại gần chợ,
trƣờng học hơn so với BĐS thẩm định.
Giá quyền sử dụng đất: 26.000.000 – 27.500.000 đ/m2.
Phân tích và đánh giá chi tiết trên cơ sở so sánh
Sau khi so sánh, phân tích căn cứ vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, quy hoạch,
môi trƣờng sống, môi trƣờng kinh doanh và các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến giá trị
BĐS, Phòng định giá đã ƣớc tính giá trị Quyền sử dụng đất phù hợp với khả năng trao
47
đổi và mua bán ở thời điểm hiện tại đối với BĐS tại khu vực trong ngõ của đƣờng Cầu
Bƣơu tƣơng tự nhƣ BĐS thẩm định tọa lạc có giá: 26.680.000 đ/m2 đến
27.180.000đ/m2.
Kết luận giá trị Quyền sử dụng đất đối với BĐS thẩm định: căn cứ vào một số
đặc điểm liên quan đến BĐS thẩm định nhƣ: Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, quy
mô diện tích, hƣớng, hình dạng thửa đất, môi trƣờng nơi BĐS tọa lạc, v.vPhòng
định giá ƣớc tính giá trị Quyền sử dụng đất của BĐS thẩm định phục vụ cho mục đích
làm cơ sở xác định giá khởi điểm để bán đấu giá là: 26.680.000 đ/m2.
Giá trị quyền sử dụng đất ở:
Giá trị QSDĐ = Diện tích đất sử dụng (m2) * Giá thị trƣờng QSDĐ (đồng/m2).
= 1.072,0 m
2
* 26.680.000 đ/m2
= 28.600.960.000 đồng.
Làm tròn: 28.601.000.000 đồng
Kết quả thẩm định của giá trị Quyền sử dụng đất và ngôi nhà 03 tầng của
BĐS tại Thửa đất số 74, tờ bản đồ số 01, Xã Tả Thanh Oai, Huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội.
Địa chỉ mới: Số 28, Ngõ 2 Cầu Bươu, Xã Tả Thanh Oai, Huyện Thanh
Trì, Thành phố Hà Nội nhƣ sau:
Bảng 2.11. Tổng giá trị của BĐS tại Số 28, Ngõ 2 Cầu Bƣơu, Xã Tả Thanh
Oai, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội
STT Hạng mục Giá thị trƣờng (VNĐ)
1 Giá trị Quyền sử dụng đất (1.072m2) 28.601.000.000
2 Giá trị ngôi nhà 03 tầng (2.760 m²) 7.405.000.000
3 Mái tôn nhà 03 tầng (1.306 m²) 265.000.000
Tổng cộng 36.271.000.000
Nhận xét:
Để định giá giá trị BĐS, các TĐV đã lựa chọn phƣơng pháp so sánh trực tiếp để
khảo sát giá tại khu vực thẩm định là bao nhiêu đối với giá trị quyền sử dụng đất và
dùng phƣơng pháp chi phí tổng hợp chi phí tiến hành định giá ngôi nhà 3 tầng , mái
Thang Long University Library
48
tôn ngôi nhà 3 tầng. Bằng việc thu thập dữ liệu và thông tin từ các nguồn đã giao dịch
trƣớc đó làm căn cứ đã giúp cho TĐV định giá cho BĐS Số 28, Ngõ 2 Cầu Bƣơu, Xã
Tả Thanh Oai, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội một cách tƣơng đối chính xác và
gần sát với giá thị trƣờng. Bên cạnh đó khi sử dụng phƣơng pháp chi phí kết hợp với
so sánh khi tiến hành định giá BĐS cũng gặp những thiếu sót nhất định nhƣ: các thông
tin mang đi so sánh của BĐS mục tiêu và BĐS so sánh thƣờng mang tính lịch sử vì
dựa vào các dự liệu thị trƣờng đã có sẵn. Đồng thời việc ƣớc lƣợng các khoản giảm giá
khi tính giá trị còn lại của BĐS thƣờng mang tính chất chủ quan và khó thực hiện.
2.3. Nhận xét chung về hoạt động định giá bất động sản tại Sàn cổ phần sàn giao
dịch bất động sản THT
2.3.1. Kết quả đạt được từ công tác định giá bất động sản tại Sàn giao dịch bất
động sản THT
Hoạt động định giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản THT đã thu đƣợc hành
công nhất định trong công tác định giá đồng thời cũng chính là nguồn thu của Sàn giao
dịch bất động sản THT. Với số lƣợng giao dịch ngày càng đƣợc nâng cao động thời
nâng cấp quy trình định giá đã góp phần giúp Sàn giao dịch BĐS THT định giá chính
xác giá trị của BĐS sát với giá thị trƣờng đƣợc thể hiện qua năm 2013 tăng 34,59% so
với năm 2012. Sàn giao dịch bất động sản THT đã tham khảo giá của các BĐS đƣợc
giao dịch trên thị trƣờng trong khi xác định giá trị của BĐS. Đồng thời Sàn thu thập
chứng từ pháp lý về BĐS, giấy phép xây dựng các hóa đơn chứng từ lien quan tới hoạt
động định giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản THT.
Bên cạnh số lƣợng hợp đồng định giá đƣợc nâng lên đáng kể trong năm 2013,
Sàn giao dịch BĐS THT đã sớm trở thành một địa chỉ tin cậy cho khách hàng khi
muốn định giá giá trị tài sản phục vụ cho mục đích bất kỳ.
Sàn giao dịch BĐS THT đang ngày càng đi lên trong thị trƣờng các Sàn giao
dịch bất động sản có công tác định giá với uy tín và số lƣợng giao dịch ngày càng nâng
cao.
2.3.2. Hạn chế của hoạt động định giá bất động sản
- Thứ nhất: Quy trình định giá đầy đủ, nhƣng chƣa thật khoa học.
Thiếu yếu tố khoa học trong quy trình định giá phải kể đến việc thu thập thông
tin về các BĐS chứng cứ để tiến hành định giá cho BĐS mục tiêu thƣờng là nguồn
thông tin đã có sẵn và đôi khi BĐS chứng cứ không có những nét tƣơng đồng sơ với
BĐS mục tiêu. Điều này có yểu tố chủ quan của TĐV khi tiến hành định giá.
- Thứ hai: Việc áp dụng cụ thể các phƣơng pháp định giá vẫn còn một số bất cập về
49
kỹ thuật và các bƣớc tiến hành.
Sàn giao dịch bất động sản THT sử dụng chủ yếu phƣơng pháp so sánh trực tiếp
và chi phí khi định giá BĐS. Những nhƣợc điểm của 2 phƣơng pháp nhƣ: dựa vào các
yếu tố thị trƣờng và đòi hỏi TĐV phải có kiến thức chuyên môn vững chắc và am hiểu
đƣợc hình thái, tính chất của BĐS mục tiêu thì mới có thể định giá đƣợc BĐS chính
xác thông qua những kỹ thuật điều chỉnh tăng, giảm của BĐS chứng cứ với BĐS mục
tiêu.
- Thứ ba: Lập luận về kết quả định giá của Sàn chƣa tính đến các yếu tố có thể làm
tăng hay giảm giá trị của BĐS thẩm định trong tƣơng lai.
Điều này thể hiện rõ qua việc sau khi định giá BĐS xong TĐV thƣờng chỉ kết
luận giá trị của BĐS bằng số tiền cụ thể mà chƣa hề tính đến những giá trị vô hình ẩn
chứa trong các BĐS có tính chất đặc biệt và quan điểm, mong muốn của ngƣời mua và
ngƣời bán BĐS cũng chƣa đƣợc quan tâm. Điều này cũng ảnh hƣởng tới giá trị của
BĐS trong tƣơng lai.
- Thứ tư: Việc áp dụng các văn bản pháp luật còn liên quan đến định giá vẫn còn
nhiều bất cập, ảnh hƣởng đến việc lựa chọn cũng nhƣ tiến hành các phƣơng pháp định
giá. Đồng thời khi định giá BĐS cũng bị ảnh hƣởng bởi không có một văn bản cụ thể,
chính thống trong định giá. Những hạn chế mà Sàn gặp phải trong quá trình định giá
BĐS cũng là hạn chế của không ít các tổ chức, doanh nghiệp định giá khác.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân nằm ngoài khả năng kiểm soát
của Sàn nhƣ:
- Hiện nay ở Việt Nam chƣa có những chuẩn mực rõ ràng cho công tác quản lý hoạt
động định giá nói chung và hoạt động định giá BĐS nói riêng, phƣơng pháp và nguyên
tắc định giá BĐS chƣa đồng nhất để có thể làm cơ sở cho việc xem xét kết quả của
công tác định giá.
- Khung pháp lý cho nghề định giá còn thiếu và chƣa đồng bộ.
- Bản thân BĐS là tài sản rất phức tạp, giá trị của nó chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố
khác nhau nên khó có thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình điều tra, thu thập
thông tin về BĐS mục tiêu cũng nhƣ các thông tin có liên quan khác trên thị trƣờng.
- Thị trƣờng BĐS ở Việt Nam còn kém minh bạch, gây khó khăn cho các TĐV trong
quá trình thu thập thông tin.
- Ở Việt Nam đến nay vẫn chƣa có thƣ viện điện tử lƣu giữ thông tin về các giao dịch
BĐS trên thị trƣờng, do đó thiếu dữ liệu cho công tác định giá.
Thang Long University Library
50
Nguyên nhân chủ quan
Ngoài những nguyên nhân khách quan trên, một số hạn chế trong việc áp dụng
quy trình và phƣơng pháp trong công tác định giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản
THT Lcòn do một số nguyên nhân chủ quan cơ bản sau:
- Quá trình điều tra, thu thập, khảo sát thông tin vẫn chƣa hiệu quả. Do đó, các thông
tin thu thập chƣa thật đầy đủ, chi tiết, làm cho các phƣơng pháp không phát huy hết
đƣợc tính tối ƣu của nó, nhất là đối với phƣơng pháp so sánh trực tiếp.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu chƣa đa dạng và phong phú do đƣợc xây dựng trên cơ sở
điều tra, khảo sát thị trƣờng hoặc ghi chép lại sau các cuộc định giá.
- Lực lƣợng cán bộ công nhân viên của Sàn chủ yếu đƣợc tiếp nhận từ các bộ phận
liên quan của Sở Tài chính. Nhiều cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong ngành nhƣng
kiến thức mới về tài chính, về định giá còn chƣa kịp thời cập nhật. Một số cán bộ trẻ
mới tuyển dụng lại thiếu kinh nghiệm trong phân tích đánh giá các tình huống.
- Là một Sàn hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực định giá, song đội ngũ TĐV lại
chƣa nhiều. Do vậy,các TĐV phải cùng lúc thực hiện rất nhiều công việc khác nhau
nhƣ: ký hợp đồng, thu thập, phân tích tài liệu, khảo sát hiện trạng tài sản, điều tra
giá,... Trong khi đó, thời gian để thực hiện một hợp đồng định giá là có hạn, do đó kết
quả định giá cũng mắc phải một số hạn chế nhất định không thể tránh khỏi.
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 2 cho ta một cái nhìn tổng quát về Sàn giao dịch bất động sản THT với
các chức năng hoạt động chính và kết quả hoạt động của mình. Ngoài ra còn đi sâu
nghiên, cứu thực trạng quy trình và các phƣơng pháp định giá BĐS đã đƣợc áp dụng
tại Sàn trong thời gian qua. Những tồn tại hạn chế của Sàn cũng là tình trạng chung
của hầu hết các Doanh nghiệp có chức năng định giá ở Việt Nam. Nguyên nhân sâu xa
của những hạn chế còn là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nƣớc, của cơ chế chính
sách cũng chính là những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam còn phải học tập nhiều
trên con đƣờng hội nhập kinh kế Quốc tế. Hoạt động định giá BĐS là một phần của
hoạt động định giá. Hạn chế của hoạt động này cũng chính là những hạn chế trong
công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động định giá. Tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác
định giá BĐS trƣớc hết phải tìm ra những giải pháp chung nhất để hoàn thiện hoạt
động định giá ở Việt Nam. Đó là cơ sở quan trọng để có thể đƣa ra định hƣớng phát
triển cũng nhƣ các giải pháp cho Sàn trong thời gian tới.
51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
THT
Trên cơ sở phân tích thực trạng các phƣơng pháp và quy trình trong công tác
định giá BĐS áp dụng tại Sàn giao dịch bất động sản THT, kết hợp với lý luận cơ bản,
chƣơng 3 sẽ đề cập đến một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện các phƣơng pháp và
quy trình trong công tác định giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản THT. Tuy nhiên,
để tìm ra đƣợc giải pháp phù hợp, trƣớc hết cần làm rõ định hƣớng phát triển của Sàn
trong thời gian tới.
3.1. Định hƣớng phát triển Sàn giao dịch bất động sản THT trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Định giá đã và đang là một lĩnh vực thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều các
tổ chức, cá nhân bởi những ứng dụng quan trọng cũng nhƣ lợi nhuận mà nó mang lại
cho các doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế đang
trong quá trình hội nhập và phát triển thì định giá trở thành một nhu cầu bức thiết
trong nền kinh tế. Trong xu thế đó, Sàn giao dịch bất động sản THT xác định xây dựng
Sàn trở thành một Sàn định giá chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, từng bƣớc hội
nhập khu vực và thế giới.
Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế tăng trƣởng mạnh và hội nhập, Sàn giaodichj
bất động sản THT đang đứng trƣớc nhiều cơ hội lớn mà không phải Sàn nào cũng có
đƣợc. Với lợi thế đó, Sàn sẽ phấn đấu hết mình để xứng đáng với tiềm năng của mình.
Trƣớc mắt, trong năm nay (2014), hoạt động của Sàn cũng sẽ đƣợc triển khai ở
nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng. Đồng
thời, trong năm tới, Sàn sẽ cố gắng tăng doanh thu và lợi nhuận của tất cả các hoạt
động cũng nhƣ của toàn Sàn.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, ngay từ bây giờ, Sàn đã xác định những hành động cụ
thể:
Trang bị cơ sở vật chất làm việc nhƣ nâng cấp lại hệ thống máy tính, các đồ dùng
văn phòng khác, đảm bảo cho các hoạt động đƣợc tiến hành một cách nhanh nhất và
hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, Sàn đã và đang xây dựng Website tƣơng tác hoàn chỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc truy cập của nhiều đối tƣợng, thu hút đƣợc nhiều khách hàng.
Thang Long University Library
52
Thêm vào đó, Sàn sẽ xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đa dạng và hoàn thiện
nhằm nâng cao chất lƣợng và năng suất trong quá trình tác nghiệp, nâng cao chất
lƣợng dịch vụ định giá. Từ đó đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
mới cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp khác.
Song song với các hoạt động này, Sàn cũng sẽ tiến hành tuyển dụng thêm nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất lƣợng cao. Đồng thời tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng các cán bộ, nhân viên trong Sàn trở thành những nhân viên chuyên nghiệp, làm
việc hiệu quả, tạo uy tín cho Sàn. Với những nỗ lực này, chắc chắn trong tƣơng lai
không xa Sàn sẽ trở thành một Sàn có uy tín lớn trong lĩnh vực Định giá trong nƣớc
cũng nhƣ ở nƣớc ngoài.
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ định giá bất động sản trong thời gian tới
BĐS nói chung và định giá BĐS nói riêng là một lĩnh vực hoạt động chủ yếu và
quan trọng của Sàn. Cùng với định hƣớng phát triển chung của Sàn, trong thời gian
tới, Sàn giao dịch bất động sản THT xác định phát triển dịch vụ định giá trở thành hoạt
động chính của Sàn.
Cùng với những hoạt động chung trên, trong thời gian tới, Sàn sẽ tiếp tục tuyển
dụng và đào tạo thêm một số TĐV về giá. Trang bị thêm cho các TĐV các kiến thức
có liên quan nhƣ kiến trúc, xây dựng, phong thuỷ...
Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất trên địa bàn thành phố để
phục vụ tốt hơn cho công tác định giá.
Đồng thời, từng bƣớc hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp định giá tại Sàn để
nâng cao khả năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của mình trên thƣơng trƣờng.
Trong tƣơng lai xa hơn, với tiềm năng có sẵn, Sàn đang phấn đấu trở thành doanh
nghiệp Định giá chuyên nghiệp hàng đầu, đáp ứng yêu cầu và từng bƣớc hội nhập với
đội ngũ TĐV của Việt Nam và quốc tế.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác định giá bất động sản tại Sàn giao dịch
bất động sản THT
3.2.1. Hoàn thiện quy trình trong công tác định giá bất động sản
Quy trình định giá đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động định giá, có
tính chất quyết định đến thành công của một tổ chức định giá. Một Sàn Định giá
53
chuyên nghiệp cần thiết phải có một quy trình định giá khoa học, hiệu quả. Do đó, để
hoàn thiện công tác Định giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản THT trong thời gian
tới cần thiết phải hoàn thiện quy trình định giá.
Quy trình định giá đƣợc áp dụng tại Sàn về cơ bản là đầy đủ, song còn mang tính
chất chung, không cụ thể. Để có hiệu quả, các bƣớc trong quy trình cần phải cụ thể hoá
một cách rõ ràng các công việc, cũng nhƣ phải xây dựng đƣợc một kế hoạch tổng thể
để thực hiện các công việc này.
Trong bƣớc lập kế hoạch định giá, sau khi nghiên cứu hồ sơ, thống nhất địa điểm và
thời gian thẩm định với khách hàng, TĐV cần phải thực hiện các công việc:
- Nhận biết các loại tài liệu cần đƣợc sử dụng trong quá trình đánh giá, bao gồm: các
tài liệu về tài sản mục tiêu, các căn cứ so sánh, các văn bản pháp lý, các tài liệu về
chứng cớ và các động thái thị trƣờng.
- Nhận biết các cơ quan, tổ chức có thể và có trách nhiệm cung cấp các nguồn tài liệu
đáng tin cậy và có thể kiểm chứng đƣợc.
- Lên chƣơng trình, thời gian biểu cho từng công tác bao gồm:
+ Lập danh mục và thứ tự các công việc: thu thập và phân tích số liệu.
+ Xác định thời hạn cho phép của từng công việc.
+ Xác định những phần việc có thể uỷ nhiệm.
- Xây dựng đề cƣơng và hình thức trình bày báo cáo định giá.
- Cần tách việc thu thập và xử lý thông tin thành một bƣớc chính trong quy trình
nghiệp vụ.
Phân tích tài liệu là một trong những công việc quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp
đến kết quả cuối cùng của công tác định giá. Tuy nhiên, trong quá trình nêu trên thì
bƣớc này không đƣợc cụ thể hoá một cách rõ ràng, gây khó khăn cho TĐV trong quá
trình thực hiện. Do đó, để hoàn thiện quy trình định giá, sau khi lập kế hoạch xác định
hiện trạng tài sản, cần phải tiến hành phân tích thông tin.
Dựa trên những tài liệu đã có, TĐV cần tiến hành các loại phân tích chủ yếu sau:
- Phân tích thị trƣờng: nhằm nhận diện và đánh giá các yếu tố thị trƣờng ảnh hƣởng
đến giá trị của BĐS cần định giá.
- Phân tích tài sản: nhận biết những đặc điểm và tiêu chuẩn chủ yếu của BĐS mục
tiêu có ảnh hƣởng đến giá trị của nó.
- Phân tích so sánh: lựa chọn và đƣa ra các tiêu chuẩn để thực hiện các phƣơng pháp
và kỹ thuật điều chỉnh, so sánh cho thích hợp đối với từng giao dịch chứng cớ.
Thang Long University Library
54
- Phân tích sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất.
Việc cập nhật văn bản pháp luật lien quan tới định giá nhƣ Tiêu chuẩn Thẩm
định giá sô 13 ban hành kèm theo thông tƣ sô 06/2014/TT-BTC ngày 07/01/2014 của
Bộ tài chính quy định về việc thẩm định giá tài sản vô hình có ảnh hƣởng tới quy trình
định giá của Sàn khi tiến hành định giá các tài sản vô hình không có hình thái vật chất
nhƣng có khả năng tạo ra các quyền và lợi ích kinh tế. Từ nay, công tác định giá đã trở
nên rõ ràng và khoa học khi định giá các tài sản vô hình và giá trị BĐS sẽ có nhiều
biến đổi khi có thêm yếu tố vô hình ẩn trong giá trị vốn có của BĐS. Ví dụ nhƣ các
BĐS nhƣ chùa, miếu, đền thờ.bên cạnh các giá trị hữu hình có thể nhìn thấy đƣợc
còn có thêm lớp giá trị vô hình ẩn trong những BĐS này nhƣ giá trị tâm linh là một ví
dụ.
3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập, phân tích thông tin
Thông tin là yếu tố hết sức quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong
thời đại công nghệ thông tin nhƣ hiện nay. Trong hoạt động định giá BĐS, yếu tố
thông tin lại cần thiết hơn bao giờ hết, bởi nó quyết định trực tiếp đến giá trị BĐS cần
thẩm định. Vì vậy, để có đƣợc kết quả định giá có độ chính xác cao cần phải có nguồn
thông tin có chất lƣợng cao. Chất lƣợng thông tin đƣợc thể hiện qua tính đầy đủ, rõ
ràng, kịp thời, phù hợp và có thể kiểm tra đƣợc. Việc áp dụng các phƣơng pháp định
giá BĐS tại Sàn giao dịch bất động sản THT còn hạn chế cũng là do công tác thu thập
và phân tích thông tin còn chƣa tốt. Để hoàn thiện công tác này, có thể sử dụng một số
giải pháp nhƣ sau:
- Trƣớc khi tiến hành thu thập thông tin, các TĐV cần xác định đựơc những thông tin
cần thu thập, đồng thời nên phân biệt đƣợc các nguồn thông tin chủ yếu và thứ
yếu.Các thông tin cần thu thập có thể kể đến:
+ Thông tin về tài sản mục tiêu.
+ Thông tin về các giao dịch thị trƣờng làm căn cứ để so sánh, phân tích, đánh
giá, điều chỉnh,...
+ Thông tin về các văn bản pháp lý của Nhà nƣớc và của chính quyền đị
phƣơng có ảnh hƣởng đến quyền khai thác các lợi ích của BĐS.
+ Thông tin tổng hợp về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,...
Việc xác định các thông tin cần thu thập sẽ giúp cho TĐV tránh đƣợc khả năng
bỏ sót các thông tin, nhất là các thông tin quan trọng.
Để đạt đƣợc hiệu quả cao hơn, trong quá trình thu thập thông tin, các TĐV nên
55
lập một biểu mẫu chung gồm danh mục chi tiết các thông tin cần thu thập để điều tra,
thu thập thông tin cho tất cả các BĐS so sánh và BĐS mục tiêu. Đồng thời, sau khi
thu thập thông tin thì nên lƣu giữ các thông tin trong máy tính để làm thành cơ sở dữ
liệu chung cho các hoạt động định giá khác.
TĐV cần phải xác định đƣợc các nguồn thu thập thông tin. Qua đó, kiểm tra
đƣợc độ tin cậy của các thông tin. Các thông tin liên quan đến hoạt động định giá có
thể thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ:
+ Khách hàng cung cấp.
+ Qua khảo sát thực tế.
+ Qua cơ sở dữ liệu.
+ Qua các tổ chức có liên quan nhƣ: các cơ quan chuyên môn, các ngân hàng,
Chính phủ....
Ví dụ minh họa cho phƣơng pháp so sánh kết hợp chi phí cho quyền sử dụng đất
tại số 28 ngõ 2 Cầu Bƣơu sẽ bổ sung thêm nguồn thông tin vè BĐS so sánh để tiến
hành tính ra giá trị BĐS mục tiêu một cách chính xác và sát với giá thị trƣờng. TĐV sẽ
tham gia thu thập thông tin thêm về những BĐS so sánh tại những vị trí có nét tƣơng
đồng so với BĐS mục tiêu thông qua cơ sở dữ liệu do Hội thẩm định giá Việt Nam
cung cấp hay trong chính những hô sơ thẩm định trƣớc đây của Sàn giao dịch đã tiến
hành định giá. Nếu thêm đƣợc 2, 3 BĐS so sánh nữa để tiến hành định giá thị kết quả
sẽ chính xác hơn thay vì chỉ có 3 BĐS chứng cứ nhƣ Sàn giao dịch bất động sản THT
đã thu thập. Đồng thời việc chọn BĐS chứng cứ cũng là một công việc quan trọng cần
kinh nghiệm và khả năng trong lĩnh vực định giá thì mới có thể định giá chính xác
đƣợc giá trị của BĐS mục tiêu.
Xác định nguồn thu thập thông tin là cơ sở để TĐV có thể kiểm tra độ tin cậy của
thông tin, xác định đƣợc tính thị trƣờng của các thƣơng vụ so sánh. Từ đó, TĐV có căn
cứ để lựa chọn các nguồn thông tin khác nhau phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Chẳng hạn, khi đánh giá các BĐS so sánh, TĐV không thể sử dụng giá đất mà chính
quyền địa phƣơng đó ban hành mà phải căn cứ vào giá giao dịch đƣợc điều tra trong
thời gian gần nhất.
Đồng thời, tuỳ thuộc vào loại thông tin cũng nhƣ tính chất của từng thông tin mà
TĐV nên lựa chọn nguồn cung cấp thông tin thích hợp; không nên thu thập thông tin
từ các nguồn không đủ tin cậy, TĐV không có khả năng kiểm tra để làm căn cứ đẻ
định giá. Việc lựa chọn các nguồn thông tin này có chăng chỉ mang tính chất tham
Thang Long University Library
56
khảo hoặc bất đắc dĩ mà thôi.
- Việc thu thập thông tin không đƣợc chỉ dựa vào một chiều mà phải có sự thẩm tra
nhất định, không đƣợc công nhận mọi thông tin một cách máy móc
Thông tin cần thu thập là rất nhiều và có thể thu đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau,
song không phải thông tin nào cũng thực sự đáng tin cậy. Sau khi thu thập thông tin,
TĐV với kinh nghiệm bản thân, kết hợp với việc phân tích thực tế thị trƣờng, cần tiến
hành thẩm tra lại các thông tin để đảm bảo rằng những thông tin đó là chính xác và
hoàn toàn đáng tin cậy.
- Để hoạt động thu thập thông tin nói chung và khảo sát tài sản nói riêng đạt đƣợc
hiệu quả cao, cần phải trang bị cơ sở vật chất, phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho công
tác khảo sát hiện trạng tài sản.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện và đa dạng, trở thành nguồn thông tin
dồi dào, đáng tin cậy cho TĐV trong những lần thẩm định sau.
Yếu tố thông tin là cơ sở quan trọng để áp dụng các phƣơng pháp định giá BĐS,
đặc biệt là phƣơng pháp so sánh trực tiếp. Trên thực tế, việc thu thập thông tin là một
công việc phức tạp, dễ mắc phải những thiếu sót nhất định. Do vậy, TĐV trong quá
trình thực hiện phải hết sức thận trọng và phải có kinh nghiệm nghề nghiệp nhất định.
3.2.3. Hoàn thiện công tác xử lý, đánh giá thông tin
Công tác thu thập thông tin là vô cùng quan trọng, nhƣng việc xử lý, đánh giá
thông tin mới là công tác quyết định trực tiếp đến kết quả cuối cùng của cuộc thẩm
định. Công việc phân tích thông tin phải đƣợc tiến hành một cách khoa học và chi tiết,
cụ thể:
- Khi phân tích tài sản cần phải nhận biết đƣợc những đặc điểm và tiêu chuẩn chủ yếu
của tài sản có thể ảnh hƣởng đến giá trị của tài sản. Từ đó, các TĐV tiến hành loại bỏ
những thông tin quá vụn vặt, không cần thiết để tập trung vào đánh giá những yếu tố
cơ bản, tránh sự quá xa rời mục tiêu thẩm định hay đánh giá quá chung chung BĐS
thẩm định.
- Khi phân tích so sánh, các TĐV cần phải xem xét, đánh giá nguồn gốc, bản chất
các chứng cứ thị trƣờng, xem xét các giao dịch có phải là giao dịch thị trƣờng hai
không, có dựa trên cơ sở “ ngƣời bán tình nguyện và ngƣời mua tình nguyện” hay
không. Muốn vậy, với mỗi thƣơng vụ, khi xem xét, TĐV cần phải trả lời rõ ràng 17
câu hỏi:
- Tính xác thực của Thƣơng vụ
57
- Thời điểm thực hiện thƣơng vụ
- Giới thiệu và quảng cáo về tài sản có đáng tin cậy
- Phƣơng thức bán là đấu giá hay thoả thuận
- Tính cạnh tranh trong Đấu giá
- Lý do quyết định của ngƣời bán, ngƣời mua
- Ngƣời mua có cân nhắc đến việc mua một BĐS khác trƣớc khi quyết định mua
BĐS này không?
- Ngƣời mua có quen thuộc địa bàn này không?
- Điều gì ảnh hƣởng đến hành vi mua BĐS này của ngƣời mua?
- Ngƣời mua quyết định giá sẽ trả cho BĐS
- Giá mua có phải là giá định trả
- Ngƣời mua có hài lòng với việc mua BĐS?
- Ngƣời mua có xem xét đến lợi nhuận từ việc mua BĐS này hay BĐS khác không?
- Ngƣời mua mong đợi từ việc kinh doanh này là gì?
- Ngƣời mua có lợi gì từ việc nhận tƣ vấn chuyên nghiệp?
- Ngƣời mua có nhận thức đƣợc những ảnh hƣởng của quy hoạch đến BĐS này không?
- Những hạn chế nào về việc sử dụng, xây dựng hoặc quyền đi lại trên đất của ngƣời
khác đối với BĐS này là gì?
- Khi ƣớc tính chất lƣợng còn lại của các công trình xây dựng cần phải có căn cứ rõ
ràng. Trong một số trƣờng hợp, để có đƣợc kết quả chính xác, có thể thuê các chuyên
gia trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc,... trong và ngoài nƣớc.
- Khi lập luận để đi đến kết quả cuối cùng, TĐV cần phải xem xét các yếu tố thị
trƣờng có liên quan ảnh hƣởng đến giá trị BĐS để có những kết luận phù hợp, bởi bản
chất của thị trƣờng là đa dạng và thay đổi liên tục.
Ngoài ra, Sàn cũng nên ứng dụng các phần mềm thống kê, phân tích tài liệu làm
cho việc phân tích, đánh giá trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
Để hoàn thiện công tác phân tích, đánh giá thông tin, ngoài các biện pháp cụ thể
trên, vấn đề cốt lõi vẫn là phải nâng cao trình độ chuyên môn của các TĐV. Đây là nền
tảng cơ bản và bền vững của mọi hoạt động.
Nhƣ 2 hợp đồng định giá cụ thể ở trên tại Sàn giao dịch bất động sản THT đều có
đầy đủ thông tin nhƣng chƣa thật hoàn chỉnh. Nếu có thêm chỉ tiêu để định giá nhƣ
những yếu tố mà ngƣời mua mong đợi từ BĐS, trả giá của ngƣời mua sẽ căn cú thêm
Thang Long University Library
58
vào các yếu tố nào.thì giá trị của BĐS mục tiêu sẽ có thay đổi ít nhiều so với giá trị
mà định giá ban đầu.
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ thẩm định viên
Trong mọi tổ chức, thuộc tất cả các lĩnh vực thì con ngƣời luôn là yếu tố trung
tâm, là đầu vào quan trọng đồng thời quyết định sự thành bại của tổ chức đó. Kết quả
định giá phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn cũng nhƣ kinh nghiệm của các
TĐV. Quy trình và phƣơng pháp định giá tại Sàn, sở dĩ còn một số hạn chế một phần
cũng là do đội ngũ nhân viên thẩm định của Sàn còn ít và còn thiếu kinh nghiệm trong
làm việc. Do đó, để hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp trong công tác định giá tại
Sàn trƣớc hết là phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ TĐV.
Hầu hết các TĐV ở Sàn đều đã đƣợc đào tạo bài bản trong lĩnh vực định giá tại
các trƣờng đại học có uy tín, tuy nhiên các kiến thức về các lĩnh vực liên quan nhƣ
kiến trúc, xây dựng, phong thuỷ... vẫn còn hạn chế. Đồng thời đội ngũ nhân viên còn
rất trẻ nên chƣa có đầy đủ những kiến thức toàn diện về mọi mặt liên quan đến hoạt
động định giá BĐS. Trong khi đó, định giá nói chung và định giá BĐS nói riêng là một
hoạt động phức tạp, muốn làm đƣợc cần phải hiểu và vận dụng đƣợc các văn bản pháp
luật, TĐV phải có kiến thức tổng hợp về nhiều lĩnh vực...
Để nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của TĐV cần phải:
- Tạo điều kiện để các nhân viên trong Sàn cập nhật một cách thƣờng xuyên, đầy đủ
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực định giá.
Các văn bản pháp luật liên quan đến định giá rất nhiều và thƣờng xuyên thay đổi, vì
vậy, các TĐV phải thƣờng xuyên cập nhật. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích và vận
dụng một cách linh hoạt các văn bản đó trong từng hoàn cảnh cụ thể. Từ đó, các TĐV
có thể tự rút ra đƣợc những lợi ích cũng nhƣ bất cập của của từng văn bản, đồng thời
rút ra đƣợc kinh nghiệm bản thân.
Để có một kiến thức hệ thống về pháp luật, Sàn nên tạo điều kiện cho các nhân viên
thƣờng xuyên tham gia các lớp tập huấn về luật pháp, thậm chí có thể mời các chuyên
gia về luật về giảng dạy cho nhân viên của Sàn ngay tại Sàn.
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện, nâng cao kiến thức cho các TĐV các kiến thức khác
về các lĩnh vực liên quan nhƣ: kiến trúc, xây dựng, phong thuỷ, các nghiệp vụ kỹ thuật
nhƣ: đọc bản vẽ, đánh giá chất lƣợng còn lại của công trình xây dựng,...
59
Đây là mảng kiến thức rộng lớn nhƣng khá cần thiết đối với hoạt động định giá.
Việc đào tạo có thể tổ chức ở trong nƣớc, thậm chí có thể cử đi học ở nƣớc ngoài. Các
TĐV có thể tham gia các khoá học ngắn hạn hặc dài hạn phù hợp với từng cá nhân.
Trên cơ sở các kiến thức học đƣợc, các TĐV cần phải xây dựng đƣợc một hệ thống
các chỉ tiêu quan trọng áp dụng trong lĩnh vực định giá, đồng thời cũng thƣờng xuyên
tìm hiểu các đặc điểm về văn hoá, tập quán cũng nhƣ tâm lý của các đối tƣợng khách
háng khác nhau có ảnh hƣởng đến giá trị BĐS.
- Tạo môi trƣờng làm việc năng động, lành mạnh, vui vẻ. Từ đó thúc đẩy nhân viên
phát huy hết khả năng của mình, làm việc, nhiệt tình, hiệu quả.
- Xây dựng một chế độ thƣởng phạt rõ ràng, quy định rõ các quyền lợi cũng nhƣ trách
nhiệm của các TĐV trong việc hành nghề định giá. Bên cạnh đó, có thể đƣa ra một hệ
thống các tiêu chuẩn để đánh giá nhân viên, tạo động lực cho các nhân viên không
ngừng phấn đấu.
Có thể nói, năng lực chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp là những yêu cầu
đầu tiên, cơ bản và quan trọng nhất đối với một chuyên viên định giá. Đó là điều kiện
cần để đảm bảo thực hiện tốt quy trình và phƣơng pháp định giá của Sàn. Tuy nhiên,
đây cũng là một vấn đề phức tạp và tƣơng đối nhạy cảm, vì vậy muốn thực hiện đƣợc
đòi hỏi phải có sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng nhƣ toàn bộ nhân viên trong Sàn,
đồng thời cũng cần phải có một khoảng thời gian nhất định.
3.2.5. Hoàn thiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ định giá bất động sản
Các kỹ thuật nghiệp vụ hiện nay Sàn giao dịch bất động sản THT đã bám sát các
quy định hiện hành về thẩm định BĐS và các tiêu chuẩn định giá. Tuy nhiên, Sàn cần
hoàn thiện nhất quán các phƣơng pháp định giá, đặc biệt là trong định giá nhà cửa, vật
kiến trúc.
Hiện nay khi thẩm định BĐS, Sàn vẫn áp dụng 02 cách tính toán trong định giá
trị nhà cửa, vật kiến trúc trong phƣơng pháp chi phí. Đó là phƣơng pháp tính theo giá
đền bù và phƣơng pháp lập dự toán. Trong đó cách áp dụng vào đơn giá đền bù là
không phù hợp với những Doanh nghiệp đang hoạt động. Thông thƣờng với mức giá
này Doanh nghiệp không thể đầu tƣ đƣợc các tài sản tƣơng tự. Vì vậy, nếu không đủ
cơ sở thẩm định theo phƣơng pháp dự toán, Sàn nên đề xuất áp dụng các hệ số điều
chỉnh thông qua thống kê kinh nghiệm và áp dụng suất vốn đầu tƣ.
Sau đây là hai phƣơng pháp có thể áp dụng:
Phƣơng pháp 1: Có thể căn cứ vào thông tin chính thức của: Sàn giao dịch bất
Thang Long University Library
60
động sản THT. Chí phí xây dựng nhà hoàn thiện so với xây thô thông thuờng hệ số
thống kê kinh nghiệm theo bảng sau:
Bảng 3.1: Hệ số thống kê kinh nghiệm chi phí xây dựng
Thành phần công việc Đơn vị tính Trung Bình Khá Cao cấp
Giá xây thô nhà phố 1000 VNĐ 2.500 3.000 3.500
Giá xây hoàn thiện nhà
phố
1000 VNĐ 4.000 5.000 6.000
Hệ số Lần 1,6 1,67 1,71
(Nguồn: Bộ phận Định giá – Đấu giá)
Nhƣ vậy khi tiến hành xác định giá trị nhà cửa, vật kiến trúc nếu không có đủ hồ sơ có
thể sử dụng hệ số điều chỉnh từ 1,6 đến 1,7 lần so với đơn giá nhà xây thô thu thập
đƣợc qua thị trƣờng hoặc sử dụng đơn giá đền bù có điều chỉnh.
Phƣơng pháp 2: Căn cứ kích thƣớc xây dựng và hiện trạng, áp dụng Suất vốn đầu
tƣ tại Quyết định số 725/QĐ-BXD ngày 09/8/2012 của Bộ Xây dựng để tính toán đề
xuất giá trị. Đồng thời sử dụng chỉ số giá xây dựng đƣợc Bộ Xây dựng công bố hàng
quý để điều chỉnh theo giá thị trƣờng.
3.2.6. Mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, tăng cường công tác quảng bá tiếp
thị, xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu về giá
Sàn giao dịch bất động sản THT luôn không ngừng nâng cao vị thế của mình trên
lĩnh vực BĐS đồng thời tiến hành xây dựng và thành lập các văn phòng giao dịch trên
khắc cả nƣớc. Sàn có mạng lƣới phòng giao dịch cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Với
mong muốn mang lại sự hài lòng cao nhất tới cho khách hàng bằng cung cách phục vụ
nhiệt tình và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, Sàn đang cố gắng cho xây dựng
văn phòng giao dịch tại miền Trung đặc biệt là Huế và Đà Nẵng. Đồng thời phát triển
toàn diện mạng lƣới Sàn một cách hợp lý và khoa học nhất, hƣớng tới sự phát triển
vững mạnh của Sàn.
Sàn luôn tăng cƣờng công tác quảng bá và tiếp thị trên các Website chính của
Sàn. Bên cạnh đó, Sàn luôn tham gia hàng loạt các sự kiện liên quan tới cộng đồng
nhƣ thăm các gia đình chính sách và khó khăn, thăm và tặng quà trại trẻ mồ côi Thụy
An hay hàng loạt các hoạt động ủng hộ, giúp đỡ những ngƣời gặp nhiều khó khăn
trong cuộc sống. Một trong những ý kiến đề xuất khả thi nhất đối với Sàn lúc này
chính là hoàn thiện và tiếp tục mở rộng xây dựng hệ thống ngân hàng dữ liệu thông tin
61
BĐS. Công việc này tƣởng chừng sẽ rất khó khăn nhƣng bằng những nỗ lực, đồng thời
nhờ sự tận tâm từ toàn thể đội ngũ nhân viên mà nhất là đội ngũ TĐV khi liên tục ghi
và lƣu lại dữ liệu từ các thẩm định BĐS thành công. Điều đó rất cần thiết đối với công
việc định giá BĐS trong tƣơng lai cũng nhƣ đƣa ra những phán quyết trong khi định
giá.
Kết luận chƣơng 3
Định giá BĐS đã và đang trở thành nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trƣợng Sự phát triển cũng nhƣ xu thế toàn cầu hóa ở Việt Nam hiện nay
đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác định giá nói chung và định giá
BĐS nói riêng. Do vậy, việc hoàn thiện công tác định giá BĐS của các tổ chức định
giá chuyên nghiệp là hết sức cần thiết, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Cùng với đó là mục tiêu đƣa ngành định giá BĐS sánh ngang với các nƣớc phát triển
trên thế giới, nâng tầm vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Từ những hạn chế
trong công tác định giá BĐS ở Sàn giao dịch bất động sản THT và phân tích nguyên
nhân chúng ta nhận thấy để giải quyết vấn đề này không thể xem xét ở phạm vi mỗi
Doanh nghiệp. Muốn làm đƣợc điều đó phải có những giải pháp tổng hợp từ các cơ
quan Ban ngành, từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và đến từng Doanh nghiệp. Đồng thời
phải có sự cải tổ từ trên xuống dƣới đối với hoạt động định giá BĐS trong chính Sàn
bằng những đề xuất và giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại ngay trong
nội bộ của Sàn.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN CHUNG
Vấn đề hoàn thiện công tác định giá BĐS luôn là những vấn đề đáng quan tâm
hiện nay trong các Sàn giao dịch BĐS, Công ty có bộ phận định giá hay trong chính
các Ngân hàng luôn đƣợc ƣu tiên hàng đầu. Sàn giao dịch bất động sản THT cũng
không nằm ngoại lệ. Bằng những giải pháp đƣợc nêu ở trên phàn nào góp phần hoàn
thiện hơn đƣợc công tác định giá của Sàn giao dịch bất động sản THT và nâng cao
đƣợc tính chính xác khi định giá BĐS cụ thể tại Sàn.
Do tính phức tạp của vấn đề và trình độ năng lực còn hạn chế nên khóa luận chắc
chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và chắc
chắn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô sẽ giúp em hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hƣớng dẫn – Th.s Vũ Lệ Hằng đã
tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này!
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phùng Thị Thúy Nga
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Hợp đồng định giá lô đất 132/2 Quận Hoàn Kiếm
Phụ lục 2: Hợp đồng định giá số 28 ngõ Tả Thanh Oai – Thanh Trì- Hà Nội
Bộ phận Định giá – Đấu giá
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2012
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Số: 109/2012
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THT
Khách hàng: ông Lê Trung Kiên
Mục đích thẩm định: tài sản đảm bảo vay ngân hàng
I. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ
1. Thông tin về tài sản cần định giá
Tên tài sản: đất sản xuất kinh doanh
Loại tài sản:
Đất ở và nhà ở Căn hộ chung cƣ
Đất sản xuất kinh doanh Đất khác
Địa chỉ tài sản: Lô đất 132/2 đƣờng Lý Thái Tổ - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Tên chủ sở hữu: ông Lê Trung Kiên
Hồ sơ tài sản định giá: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng Đất
Kết luận:
Hồ sơ pháp lý tài sản định giá:
Đầy đủ Chƣa đầy đủ
3. Căn cứ định giá
Thang Long University Library
- Luật đất đai năm 2003 và các nghị định của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai
- Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
03/08/2005 về thẩm định giá.
- Căn cứ hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/04/2005 của
Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày
01/11/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính .
- Căn cứ Thông tƣ số 17/2006/TT – BTC ngày 13/3/2006 về việc hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
03/08/2005 về thẩm định giá
- Căn cứ luất đất đai ban hành ngày 26/11/2003
- Căn cứ các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan.
4. Mô tả đặc điểm tài sản
Quyền sử dụng đất:
- Khu vực tài sản:
Khu vực nội thành Khu ven đô, thị trấn
Khu vực Huyện ngoại thành Khu vực huyện
khác
Khu đô thị mới
- Vị trí:
1 2 3 4
- Diện tích đất
- Trong đó: Đất ở: 800,3 m² ; Đất vƣờn: 0 m²
- Hình thƣc sử dụng: Sử dụng riêng: 0 m² ; sử dụng
chung: 800,3 m²
- Thời hạn sử dụng: Lâu dài
- Mục đích sử dụng: Đất ở đô thị
- Mặt tiền: 24,91 m
- Chiều sâu căn hộ: 32,13 m
- Hình dạng:
Vuông vắn Không vuông vắn
- Mặt cắt ngõ: 10 m
- Phân cấp đƣờng:
Rải nhựa Bê tông Khác
- Khoảng cách ra phố chính: 0 m ( Đƣờng Lê Thái Tổ)
- Hƣớng chính thửa đất: Tây Nam
- Giáp ranh:
+ Mặt phía Tây Nam giáp đƣờng Lý Thái Tổ.
+ Mặt phía Tây Bắc giáp đƣờng Lê Phụng Hiểu.
+ Nằm liền kề phía Đông Nam của lô đất là tòa nhà Trụ sở Hội nhà báo
Việt Nam và Câu lạc bộ báo chí (Press Club - 59A Lý Thái Tổ).
+ Phía Đông của lô đất tiếp giáp Đại sứ quán Italy (số 9 Lê Phụng
Hiểu).
Tài sản gắn liền với đất: 0
Nhận xét về tài sản:
II. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
1. Cơ sở xác định Giá trị quyền sử dụng đất
Chỉ tiêu Đơn vị BĐS 1 BĐS2 BĐS 3 BĐS 4 BĐS 5 BĐS 6 BĐS 7
Địa chỉ Số 20
Lò Sũ,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Số 10
Hàng
Quạt,
phƣờng
Hàng
Gai,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Nhà số
87 Hàng
Bạc,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Nhà số
1A Cầu
Gỗ,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Nhà số
13 Hàng
Thùng,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Nhà số
35 Trần
Nhân
Tông,
phƣờng
Bùi Thị
Xuân,
Hai Bà
Trƣng,
Hà Nội
Nhà số
38 Hàm
Long,
Hoàn
Kiếm,
Hà Nội
Diện tích 209 m² 134 m² 112 m² 94,5 m² 180 m² 235 m² 150 m²
1. Vị trí % 0 0 - 10 - 20 + 20 + 5 + 5
2. Pháp lý % 0 0 0 0 0 0 0
3.Môi trƣờng
sống, an ninh
% + 5 + 2 + 3 + 5 + 3 0 0
4. Lợi thế kinh
doanh
% - 5 - 5 -20 - 30 + 5 - 5 + 5
5. Quy mô % 0 + 5 + 3 + 5 + 8 0 + 5
6.Giao thông % + 5 0 -5 -10 0 -5 0
Tổng mức điều
chỉnh
% + 5 + 2 - 29 - 50 +36 -5 +15
Giá bán 1000đ/m2 145.000 110.000 178.000 267.000 111.000 160.000 110.000
Giá bán đã
điều chỉnh
1000đ/m2 152.250 112.200 126.380 133.500 150.960 152.000 126.500
Giá bình quân 1000đ/m2 136.256
Giá lựa chọn 146.835
Tổng giá trị 92.712.000.000 VNĐ
Thang Long University Library
2. Giá trị định giá tài sản:
STT Tên tài sản Diện
tích(m)
Đơn giá
(VNĐ)
Chất lƣợng
còn lại (%)
Giá trị thẩm
định (VNĐ)
1 Giá trị
quyền sử
dụng đất
m² 92.712.000.000
Tổng giá trị quyền sử dụng đất 92.712.000.000
3. Các hạn chế của kết quả báo cáo thẩm định
Hạn chế về tính chất pháp lý của tài sản
4. Thành phần thẩm định giá tài sản
Chúng tôi những ngƣời kí tên dƣới đây cam kết:
- Các thông tin trong báo cáo thẩm định này là hoàn toàn chân thực.
- Quá trình thẩm định và ra kết quả thảm định là hoàn toàn độc lập, khách quan
và tuân theo đúng quy định của Pháp luật và của Sàn giao dịch bất động sản
THT.
GIÁM ĐỐC CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
SƠ ĐỒ BẤT ĐỘNG SẢN
Thang Long University Library
Bộ phận Định giá – Đấu giá
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2011
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
Số: 78/2011
SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THT
Khách hàng: bà Triệu Thị Trinh
Mục đích thẩm định: tài sản đảm bảo vay ngân hàng
III. THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN ĐỊNH GIÁ
2. Thông tin về tài sản cần định giá
Tên tài sản: đất ở và nhà ở
Loại tài sản:
Đất sản xuất kinh doanh Căn hộ chung cƣ
Đất ở và nhà ở Đất khác
Địa chỉ tài sản: Số 28, Ngõ 2 Cầu Bƣơu, Xã Tả Thanh Oai, Huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội
Tên chủ sở hữu: ông Phùng Văn Tuy
Hồ sơ tài sản định giá: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng Đất
Kết luận:
Hồ sơ pháp lý tài sản định giá:
Đầy đủ Chƣa đầy đủ
3. Căn cứ định giá
- Luật đất đai năm 2003 và các nghị định của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai
- Căn cứ Nghị định số 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
03/08/2005 về thẩm định giá.
- Căn cứ hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BTC ngày 18/04/2005 của
Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Quyết định số 77/2005/QĐ-BTC ngày
01/11/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính .
- Căn cứ Thông tƣ số 17/2006/TT – BTC ngày 13/3/2006 về việc hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày
03/08/2005 về thẩm định giá
- Căn cứ luất đất đai ban hành ngày 26/11/2003
- Căn cứ các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan.
5. Mô tả đặc điểm tài sản
Quyền sử dụng đất:
- Khu vực tài sản:
Khu vực nội thành Khu ven đô, thị trấn
Khu vực Huyện ngoại thành Khu vực huyện
khác
Khu đô thị mới
- Vị trí:
1 2 3 4
- Diện tích đất
- Trong đó: Đất ở: 1072 m²; Đất vƣờn: 0 m²
- Hình thƣc sử dụng: Sử dụng riêng: 0 m² ; sử dụng
chung: 1072 m²
- Thời hạn sử dụng: Lâu dài
- Mục đích sử dụng: Đất ở đô thị
- Mặt tiền: 24,8 m
- Chiều sâu căn hộ: 47,5 m
- Hình dạng:
Vuông vắn Không vuông vắn
- Mặt cắt ngõ: 3,7 m
- Phân cấp đƣờng:
Rải nhựa Bê tông Khác
- Khoảng cách ra phố chính: 100 m ( Đƣờng)
- Hƣớng chính thửa đất: Tây Nam
- Giáp ranh:
+ Mặt phía Đông giáp ngõ 2 Cầu Bƣơu.
+ Mặt phía Tây giáp mƣơng thoát nƣớc.
+ Mặt phía Nam giáp nhà dân
+ Mặt phía Bắc giáp nhà dân và ngách nhỏ.
Thang Long University Library
Tài sản gắn liền với đất: nhà 03 tầng
Nhận xét về tài sản:
IV. ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN ĐẢM BẢO
2. Cơ sở xác định Giá trị quyền sử dụng đất
Nội dung BĐS 1 BĐS 2 BĐS 3
Địa chỉ Số 142 Ngõ 2 Cầu
Bƣơu, xã Tả Thanh
Oai, Thanh Trì
Lô số 21 nhà vƣờn,
KĐT Cầu Bƣơu, Thanh
Trì
Khu Cầu Bƣơu, Xã Tả
Thanh Oai, Thanh Trì
Nguồn thông tin Sàn CP thông tin và
định giá Việt Nam
Sàn CP thông tin và định
giá Việt Nam
Sàn CP thông tin và
định giá Việt Nam
Diện tích
(m x m)
DT đất: 180m2 96 m2 60-360m2
DTXD 40 m
2
288 m
2
0 m
2
Mô tả Nhà cấp 4 đã cũ,
tƣờng cổng bao quanh,
không gian thoáng
Nhà 3 tầng xây thô Đất thổ cƣ
Pháp lý Sổ đỏ Sổ đỏ Sổ đỏ
Liên hệ A. Bình:0916 082 353 C. Thủy 0916 0820353
A. Tùng
0983 078 201/9174094
Mặt tiền 12m 6,0m 4,0 – 24,0m
Ngõ rộng 4m 6m 3,5m
Điều kiện KT - XH Tƣơng đồng Tƣơng đồng Tƣơng đồng
Giá
Rao bán
30 triệu đ/m2 3.000 triệu 28 triệu/m2
Ƣớc tính: 27 triệu đ/m2 3.000 triệu 25 triệu/m2
Giá XD: 0 triệu 865 triệu đồng 0 triệu VNĐ
GiáQSDĐ/m2: 27,5 triệu đ/m2 26,54 triệu đ/m2 26 – 27,5 triệu đ/m2
2. Cơ sở xác định giá tài sản gắn liền với đất
a. Ngôi nhà 03 tầng
STT Kết cấu chính
TLCL còn lại (%)
Hki
TLGT các KC chính (%)
Tki
TLCL còn lại của BĐS =
[Hki*Tki]/ ∑Tki] * 100
1 Móng 54 9
53,66
2 Cột, khung 53 14
3 Tƣờng, vách 52 16
4 Nền, sàn 54 10
5 Đỡ mái 54 0
6 Mái 55 22
Tổng cộng 71
b. Mái tôn ngôi nhà 03 tầng
STT Kết cấu chính
TLCL còn lại (%)
(Hki)
TLGT các KC chính (%)
(Tki)
TLCL còn lại của BĐS =
[(Hki)*(Tki)/∑ Tki]*100
1 Móng 74 9
72,34
2 Cột, khung 75 14
3 Tƣờng, vách 70 16
4 Nền, sàn 70 10
5 Đỡ mái 74 10
6 Mái 72 22
Tổng cộng 81
3. Giá trị định giá tài sản:
STT Tên tài sản Diện
tích(m²)
Đơn giá
(VNĐ)
Chất lƣợng
còn lại (%)
Giá trị thẩm
định (VNĐ)
1 Giá trị quyền sử
dụng đất
1.072 26.680.000 26.601.000.000
2 Giá trị ngôi nhà
03 tầng
2.760 5.000.000 53,66 7.405.000.000
3 Mái tôn nhà 03
tầng
1.306 280.000 72,34 265.000.000
Tổng cộng 36.271.000.000
Thang Long University Library
3. Các hạn chế của kết quả báo cáo thẩm định
Hạn chế về tính chất pháp lý của tài sản
4. Thành phần thẩm định giá tài sản
Chúng tôi những ngƣời kí tên dƣới đây cam kết:
- Các thông tin trong báo cáo thẩm định này là hoàn toàn chân thực.
- Quá trình thẩm định và ra kết quả thảm định là hoàn toàn độc lập, khách quan
và tuân theo đúng quy định của Pháp luật và của Sàn giao dịch bất động sản
THT.
GIÁM ĐỐC CÁN BỘ THẨM ĐỊNH
SƠ ĐỒ BẤT ĐỘNG SẢN
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuấn sô 12 - Phân loại bất động sản
2. Khoản 2, điều 4, chƣơng 1, pháp lệnh Giá số 40/2002/QL-UBTVQH
3. Khoản 9, Điều 4, Luật Kinh doanh BĐS 1/1/2007 của Việt Nam
4. Tài liệu bồi dƣỡng kiến thức ngắn hạn chuyên ngành thẩm định giá Q2-NXB
HN, 2007)
5. Điều 4, Luật Kinh doanh BĐS 1/1/2007 của Việt Nam
6. Tiêu chuẩn số 07 - Phƣơng pháp so sánh QĐ năm 2008/QĐ-BTC
7. Tiêu chuẩn số 10 – Phƣơng pháp thặng dƣ QĐ năm 2008/QĐ-BTC
8. Tiêu chuẩn số 08 - Phƣơng pháp thu nhập
9. Tiêu chuẩn số 09 – Phƣơng pháp chi phí
10. cập nhật 17/12/2013.
11.
dong-san/499-phan-loai-bat-dong-san-.html cập nhật 22/12/ 2013.
12.
Cập nhật 22/12/2013.
13.ập
nhật lúc 8h ngày 3/1/2014.
14.
to-anh-huong-toi-gia-bat-dong-san-nha-dat-la-gi cập nhật lúc 14h ngày 2/1/2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a17242_4898.pdf