Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện hạch toán kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt
phải tự trang trải chi phí, mặt khác phải thu lại được lợi nhuận để bù đắp các chi phí đã
bỏ ra và đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì cần
phải quản lý chặt chẽ các khoản mục như tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá
trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng của các thông tin kế toán mà kế toán tổng hợp qua quá trình
hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, thúc đẩy sự luân chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều
muốn đạt được. Chính vì vậy, hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với cả toàn doanh nghiệp
nói chung, bộ phận kế toán nói riêng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH cơ khí Đông Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u
- Thủ tục
Sơ đồ 2.6: Quy trình thủ tục lập hoá đơn, giao hàng cho đại lý
- Tài khoản sử dụng
+ TK 632: “Giá vốn hàng bán”
+ TK 157: “Hàng gửi bán”
+ TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Đại lý
Kế toán bán hàng Kế toán Kế toán kho
Nhận hàng
Nhận phiếu
và xuất hàng
Chuyển hàng
Lập phiếu
xuất kho
Nhận yêu cầu
gửi hàng
Yêu cầu
gửi hàng
Lập hoá đơn hàng
gửi bán
Định khoản vào
phần mềm MISA
Thông báo bán được hàng
Chuyển tiền
Thang Long University Library
48
Ngoài ra, tương tự như phương thức bán hàng trực tiếp, công ty còn sử dụng các
tài khoản liên quan như: TK 131: “Phải thu khách hàng”; TK 111: “Tiền mặt”; TK
1112: “Tiền gửi ngân hàng”,.
- Trình tự hạch toán
Hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH XD TM &
Cơ Khí Đông Phong khi bán hàng theo phương thức bán hàng gửi đại lý thể hiện qua
nghiệp vụ sau:
Ngày 26 tháng 03 năm 2012 khi xuất kho gửi đại lý Thuỷ Sơn – Ngã ba gạch –
Phúc Thọ 25 lon sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg. Giá chưa thuế GTGT 60.000 đ/lon, trích
hoa hồng 5% trên tổng doanh thu, kế toán bán hàng lập “Phiếu xuất kho” (Biểu số
2.12), phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng của hàng bán. Phiếu
này được lập thành 3 liên: 1 liên thủ kho giữ; 1 liên lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch
toán và 1 liên đưa cho đại lý.
Ngày 27 tháng 04 năm 2012 khi nhận được thông báo hàng gửi bán đại lý Thủy
Sơn đã bán được 25 lon sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg. Căn cứ, Phiếu xuất kho đã xuất
cho đại lý Thuỷ Sơn, kế toán tổng hợp tại Công ty lập Hóa đơn GTGT mẫu số
01GTKT3/001 (Biểu số 2.13). Hoá đơn được lập thành 3 liên. Liên 1 lưu sổ gốc, liên 2
giao cho khách hàng, liên 3 giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hành và đến cuối
ngày, bộ phận kho nộp lên cho bộ phận kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở định
khoản vào phần mềm kế toán MISA.
49
Biểu 2.12: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH XD TM & Mẫu số: 02 - VT
Cơ Khí Đông Phong (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông - ST - HN Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
ĐT: 0433.834.539 - Fax: 0433.834.539
PHIẾU XUẤT KHO Nợ: TK 157
Ngày 26 tháng 03 năm 2012 Có: TK 156
Số: PX-243
Tên khách hàng: Đại lý Thủy Sơn
Địa chỉ (bộ phận): Ngã Ba Gạch – Phúc Thọ - Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất hàng gửi bán
Xuất tại kho:....
Địa điểm....
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật tư,
sản phẩm hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 4
1 Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
Lon 25 25
Cộng X X 25 25
Tổng số tiền (bằng chữ): Bảy trăm năm mươi nghìn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 31 tháng 03 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Thang Long University Library
50
Biểu 2.13: Hoá đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: DP/11P
Liên 1: Lưu Số: 0000227
Ngày 27 tháng 04 năm 2012
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Mã số thuế: 0500589432
Địa chỉ: Số 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Điện thoại: 043.834.539 Fax: 043.834.539
Họ tên người mua hàng: Khuất Thắm
Tên đơn vị: Đại lý Thủy Sơn
Mã số thuế:
Địa chỉ: Ngã ba gạch – Phúc Thọ - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM.. Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 Sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg Lon 25 60.000 1.500.000
Thuế suất GTGT:10% ; Tiền thuế GTGT: 150.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.650.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
51
- Kế toán bán hàng theo phương pháp hàng gửi bán
Khi Công ty xuất hàng hoá giao cho đại lý thì kèm thèo phiếu xuất kho hàng gửi
bán đại lý. Khi đại lý thông báo bán được hàng thì Công ty Đông Phong sẽ xuất hoá
đơn GTGT dựa trên số lượng hàng hoá ghi trên bảng kê mà đại lý gửi về. Khoản chiết
khấu thương mại 5% của công ty TNHH XD TM và CK Đông Phong cho Đại lý Thuỷ
Sơn sẽ được công ty Đông Phong hạch toán vào chi phí bán hàng.
Căn cứ vào các chứng từ Phiếu xuất kho đã xuất, Hóa đơn GTGT,kế toán phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty vào phần mềm kế toán MISA 2012
theo trình tự thời gian. Sau khi đã nhập dữ liệu xong, phần mềm kế toán tự động tiến
hành lập sổ tổng hợp:
Ngoài ra kế toán còn lập thêm các sổ chi tiết doanh thu, chi tiết giá vốn để theo
dõi từng mặt hàng riêng.
Biểu số 2.14: Trích số chi tiết doanh thu.
Biểu số 2.15: Trích sổ chi tiết giá vốn.
Biểu số 2.16: Trích Sổ cái TK 511.
Biểu số 2.17: Trích Sổ cái TK 632.
2.2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Thang Long University Library
52
Biểu số 2.14: Sổ chi tiết giá vốn
Đơn vị: Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông - ST - HN
ĐT: 0433.834.539 - Fax: 0433.834.539
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN
Tháng 04 năm 2012
Tên sản phẩm: Sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg
Chứng từ §VT : VN§ Chøng tõ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Giá vốn ( Nợ TK 632) Ghi có TK 632
Số lượng Đơn giá Thành tiền Số tiền Ghi chú
SH NT
HĐ0000202
01/04
Xuất bán choCty CP cung
cấp giải pháp KT ESSCO-
173 Xuân Thủy
156 20 30.000 600.000
... ...
...
....
HĐ0000224
23/04
Xuất bán cho Công ty CP
ĐTXD & TM Phú Thịnh
156 20 30.000 600.000
HĐBL275 23/04 Xuất bán lẻ cho bác Chiến 156 1 30.000 30.000
53
HĐBL276 24/04 Xuât bán lẻ cho cô Nhung 156 3 30.000 90.000
HĐBL277 24/04 Xuất bán lẻ cho anh Công 156 2 30.000 60.000
HĐ0000227 27/04 Đại lý Thuỷ Sơn bán được
hàng
155 25 30.000 750.000
... ... ... ... ... ....
Giá vốn kết chuyển 911 13.680.000
Tổng phát sinh 13.680.000 13.680.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thang Long University Library
54
Biểu số 2.15: Sổ chi tiết doanh thu
Đơn vị: Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông - ST - HN
ĐT: 0433.834.539 - Fax: 0433.834.539
SỔ CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 04 năm 2012
Tên sản phẩm: Sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg
Chứng từ
Diễn giải
Doanh thu bán hàng (TK 511) Ghi chú
Số lượng Đơn giá Thành tiền
SH NT
HĐ0000202
01/04
Xuất bán cho Cty CP cung cấp
giải pháp KT ESSCO- 173
Xuân Thủy
20 60.000 1.200.000
... ...
...
....
HĐ0000224
23/04
Xuất bán cho Công ty CP
ĐTXD & TM Phú Thịnh
20 60.000 1.200.000
HĐBL275 23/04 Xuất bán lẻ cho bác Chiến 1 60.000 60.000
55
HĐBL276 24/04 Xuât bán lẻ cho cô Nhung 3 60.000 180.000
HĐBL277 24/04 Xuất bán lẻ cho anh Công 2 60.000 120.000
HĐ0000227 27/04 Đại lý Thuỷ Sơn bán được hàng
25 60.000 1.500.000
... ... ... ... ... ....
Giá vốn kết chuyển
Tổng phát sinh 27.360.000
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Thang Long University Library
56
Biểu 2.16: Trích Sổ Cái TK 511
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2012
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
HĐ0000202 01/04/2012
Bán Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
111
1.200.000
... ... .. .. .. ..
HĐ0000224 23/04/2012
Bán Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
111
1.200.000
HĐ0000225 23/04/2012 Bán bình nóng lạnh Natiwa 131 3.900.000
HDBL275 23/04/2012
Bán Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
11
60.000
HĐ0000227 27/04/2012
Bán Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
111
1.500.000
HĐ0000229 28/04/2012
Bán Sơn chống gỉ Hà Nội
0,5 Kg
111
1.200.000
KC 30/04/2012
Kết chuyển doanh thu
thuần
911 120.540.000
Cộng số phát sinh 120.540.000 120.540.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.17: Trích Sổ Cái TK 632
57
Công ty: TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2012
Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
B C D H 1 2
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
... ... ... ...
PX-190 22/04/2012
Bán sơn chống gỉ Hà Nội
0,5Kg
131 600.000
. .. .. .. .
PX-222 23/04/2012
Bán sơn chống gỉ Hà Nội
0,5Kg
131 600.000
PX-223 23/04/2012 Bán bình nóng lạnh Natiwa 131 3.280.000
PX-224 23/04/2012
Bán sơn chống gỉ Hà Nội
0,5Kg
131 30.000
PX-243 27/04/2012
Bán sơn chống gỉ Hà Nội
0,5Kg
131 750.000
PX-250 28/04/2012
Bán sơn chóng gỉ Hà Nội
0,5Kg
131 600.000
KC 30/04/2012 Kết chuyển 911 76.009.000
Cộng số phát sinh 76.009.000 76.009.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Thang Long University Library
58
2.2.3.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Kế toán chi phí bán hàng
- Nội dung
Chi phí bán hàng là chí phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
bán hàng sản phẩm, hàng hoá. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, quảng cáo,
đóng gói, vận chuyểnToàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ sẽ
được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Thủ tục, tài khoản sử dụng, sổ sách sử dụng
+ Sử dụng TK 642.1 – “Chi phí bán hàng”: Phản ánh các khoản chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình bán sản phẩm.
+ Chứng từ, sổ sách: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, Phiếu
chi
+ Sổ cái TK 642.1
Chi phí bán hàng phát sinh được hạch toán chung cho toàn bộ sản phẩm bán
hàng trong kỳ. Trong tháng 04 năm 2012 tổng chi phí bán hàng phát sinh là
29.886.800 (VNĐ) được hạch toán toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh trong tháng
(Sổ cái TK 642.1 Biểu số 2.21 )
Trong tháng phát sinh các chi phí bán hàng như:
+ Chi phí vận chuyển, xăng xe (Biểu 2.16)
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu 2.20: Bảng phân bổ khấu hao)
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí điện, nước, điện thoại
- Kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán chi phí bán hàng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu chi,.kế toán sẽ định khoản các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo thời gian vào phần mềm kế toán MISA.
Chứng từ (hoá
đơn GTGT,..
Phần mềm kế
toán MISA
Sổ Cái TK
642.1
Báo cáo tài
chính
59
Ví dụ: Khi công ty nhận được Hoá đơn 0002949 của công ty cổ phần xăng dầu
Phùng Hưng thì kế toán lập phiếu chi bằng phần mềm kế toán MISA.
Biểu 2.19: Hóa đơn GTGT số 0002949
Cuối tháng, kế toán thực hiện kết chuyển các chi phí bán hàng phát sinh trong
tháng bằng phần mềm kế toán MISA và phần mềm tự động lên Sổ cái tài khoản 642.1
(Biểu số 2.21), Sổ nhật ký chung (Biểu 2.25)
Biểu số 2.19: Hoá đơn GTGT số 0002949
Thang Long University Library
60
Biểu số 2.20: Bảng phân bổ khấu hao
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 04 năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Toàn doanh nghiệp Phân bổ cho các đối tượng
Thời
gian
sử
dụng
Nguyên giá TK 627 TK 642.1 TK 642.2 .
I. Mức khấu hao
của tháng trước
1.635.595.322 20.676.584 1.695.000 1.850.000
II. Mức khấu hao
tăng thêm trong
tháng
127.500
1. Mua 1 xe máy
phục vụ vận
chuyển
10 năm 15.300.000 127.500
. . . .. .
III. Số khấu hao
giảm trong tháng
IV. Số khấu hao
phải trích trong
tháng = I + II - III
1.650.895.322 20.676.584 1.950.000 1.850.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
61
Biểu 2.21: Sổ Cái TK 642.1
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2012
Tài khoản 642.1: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
HĐ0000372 30/04 Thanh toán tiền xăng dầu 1111 12.914.700
HĐ0000376 24/04
Thanh toán tiền điện
thoại
1111 233.100
HĐ0067532 30/04 Thanh toán tiền điện 1111 655.000
PKT 120 30/04 Tiền lương phải trả 334 13.143.000
PKT 121 30/04 Khấu hao TSCĐ 214 1.950.000
PKT 122 30/04 Kết chuyển 911 29.886.800
Cộng phát sinh 29.886.800 29.886.800
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Thang Long University Library
62
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh liên quan đến mọi
hoạt động của công ty: chi phí nhân viên, chi phí đồ dùng văn phòng, điện nước,
điện thoại,..phục vụ công tác QLDN. Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong
kỳ đến cuối kỳ sẽ được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
của công ty.
- Thủ tục, tài khoản, sổ sách sử dụng
Sử dụng TK 642.2 – Chi phí QLDN: Phản ánh các khoản chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Chứng từ, sổ sách: Hóa đơn GTGT, Phiếu chiSổ cái TK 642.2
Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán chung cho toàn bộ sản phẩm
bán hàng trong kỳ. Trong tháng 04 năm 2012 tổng chi phí QLDN phát sinh là
27.452.819(VNĐ) được hạch toán toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh trong
tháng (Sổ cái TK 642.2 Biểu số 2.23) Chi phí QLDN bao gồm:
+ Chi phí điện thoại (Biểu 2.22), điện, nước,
+ Chi phí khấu hao TSCĐ (Biểu 2.20: Bảng phân bổ khấu hao)
+ Chi phí lương nhân viên quản lý
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí tiếp khách, chi phí khác có liên quan,
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2.8: Quy trình hạch toán chi phí QLDN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn GTGT, phiếu chi bằng tiền mặt,.kế
toán sẽ định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian vào phần mềm
kế toán MISA.
Ví dụ: Cuối tháng, Công ty nhận được Hoá đơn GTGT số 0252457 của
công ty Viettel về chi phí điện thoại phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp thì
Chứng từ (hoá
đơn GTGT,..
Phần mềm kế
toán MISA
Sổ Cái TK
642.2
Báo cáo tài
chính
63
kế toán sẽ định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi trả tiền điện thoại vào
phiếu chi trên phần mềm kế toán MISA.
Cuối tháng, kế toán kết chuyển các chi phí QLDN phát sinh trong tháng
bằng phần mềm kế toán MISA và phần mềm sẽ tự động lên Sổ cái tài khoản
642.2 (Biểu 2.23), Sổ nhật ký chung (Biểu 2.25).
Biểu 2.22: Hoá đơn GTGT số 0252457
Thang Long University Library
64
Biểu 2.23: Sổ Cái TK 642.2
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2012
Tài khoản 642.2: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày
tháng
Nợ Có
HĐ0000372 30/04 Chi phí văn phòng phẩm 1111 1.560.000
HĐ0000376 24/04 Chi phí tiếp khách 1111 1.389.112
HĐ0067532 30/04 Thanh toán tiền điện 1111 829.500
HĐ0067536 30/04
Thanh toán tiền điện
thoại
1111 133.707
PKT 152 30/04 Tiền lương phải trả 334 21.690.500
PKT 153 30/04 Khấu hao TSCĐ 214 1.850.000
PKT 154 30/04 Kết chuyển 911 27.452.819
Cộng phát sinh 27.452.819 27.452.819
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.2.3.5. Nội dung kế toán xác định kết quả bán hàng
- Thủ tục
Cuối tháng sau khi đã hạch toán đầy đủ doanh thu bán hàng, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì bộ phận sẽ tiến hành kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Kế toán định khoản trên sổ
Nhật ký chung và vào sổ Cái TK 911. Từ đó, kết quả hạch toán sẽ được kế toán
lập thành báo cáo kết quả kinh doanh với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Misa.
65
Kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 911 để ghi sổ cái tài khoản 421. Từ đó,
lập các báo cáo tài chính bằng phần mềm kế toán MISA 2012 phục vụ cho yêu
cầu quản lý doanh nghiệp và các yêu cầu của các cơ quan chức năng như cơ quan
thuế,...
- Phương pháp hạch toán
Cuối tháng 04/2012, sau khi kế toán đã nhập đầy đủ các chứng từ, hoá đơn
bán hàng, chứng từ về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào
phần mềm kế toán MISA, phần mềm sẽ tự động kết chuyển và lập các sổ tổng
hợp.
Biểu 2.24: Sổ Cái TK 911
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03b – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Tháng 04 năm 2012
Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày
tháng
Nợ Có
30/04 Kết chuyển GVHB 632 76.009.000
30/04 Kết chuyển CPBH 642.1 29.886.800
30/04 Kết chuyển CPQLDN 642.2 27.452.819
30/04 Kết chuyển doanh thu thuần 511 120.540.000
30/04 Kết chuyển chi phí HĐTC 635 4.450.000
30/04 Kết chuyển thu nhập HĐTC 515 19.000.000
30/04 Kết chuyển chi phí khác 811 400.000
30/04 Kết chuyển thu nhập khác 711 950.000
30/04 Kết chuyển CP thuế TNDN 8211 572.845
30/04 Kết chuyển lãi 421 1.718.536
Cộng phát sinh 140.490.000 140.490.000
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Thang Long University Library
66
Biểu 2.25: Sổ Nhật ký chung
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
Địa chỉ: 575 – Chùa Thông – Sơn Tây – Hà Nội
Mẫu Số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 04 năm 2012
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Số hiệu
TK
Số tiền
Số hiệu NT Nợ Có
23/04 HĐ0000224 23/04 Xuất bán hàng cho công ty Phú
Thịnh
x 632 600.000
x 1561 600.000
x 111 1.320.000
x 33311 120.000
x 5111 1.200.000
23/04 HĐ0000225
23/04 Bán bình nóng lạnh cho công
ty Minh Đức
x 632
3.280.000
x 1561 3.280.000
x 111 4.290.000
x 33311 390.000
x 5111 3.900.000
23/04 HĐ0000226 23/04 Xuất bán hàng theo bảng kê x 632 600.000
x 1561 600.000
x 111 1.320.000
x 33311 120.000
x 5111 1.200.000
24/04 HĐ0000228 24/04 Xuất bán hàng theo hoá đơn x 632 300.000
x 1561 300.000
x 131 660.000
x 33311 60.000
x 5111 600.000
24/04 HĐ0000229 24/04 Xuất bán hàng theo bảng kê x 632 1.320.000
x 1561 1.350.000
x 131 1.650.000
x 33311 150.000
67
Ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
x 5111 1.500.000
24/04 HĐ0000227 24/04 Đại lý Thủy Sơn đã bán được
hàng gửi
x
632
750.000
x 157 750.000
x 131 1.650.000
x 5111 150.000
x 33311 1.500.000
... ... ... ... ... ... ...
27/04 HĐ0000227 24/04 Chiết kháu thương mại x 521
x 33311
x 131
30/04 KC 30/04 Tạm tính thuế TNDN x 8211 572.845
x 3334 572.845
30/04 Kết chuyển GVHB x 911 76.009.000
x 632 76.009.000
30/04 Kết chuyển CPBH x 911 29.886.800
x 642.1 29.886.800
30/04 Kết chuyển CP QLDN x 911 27.452.819
x 642.2 27.452.819
30/04 Kết chuyển Doanh thu thuần x 511 120.540.000
x 911 120.540.000
30/04 Kết chuyển chi phí HĐTC x 911 4.450.000
x 635 4.450.000
30/04 Kết chuyển thu nhập HĐTC x 515 19.000.000
x 911 19.000.000
30/04 Kết chuyển thu nhập khác x 711 950.000
x 911 950.000
30/04 Kết chuyển CP thuế TNDN x 911 572.845
x 8211 572.845
30/04 Kết chuyển lãi x 911 1.718.536
x 421 1.718.536
Cộng sang trang 360.560.600 360.560.600
Thang Long University Library
68
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI VÀ CƠ KHÍ ĐÔNG
PHONG
3.1. Đánh giá khái quát thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty TNHH XDTM & Cơ Khí Đông Phong
Qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại công ty TNHH XD TM & Cơ
Khí Đông Phong, em đã được tìm hiểu, tiếp xúc thực tế với công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng. Hạch toán kế toán là một bộ phận cực kỳ
quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường và phát triển
nhanh chóng hiện nay, nó đòi hỏi cần thiết phải xây dựng hoàn thiện kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
Vì vậy, em có rút ra một số ưu điểm, nhược điểm về tình hình hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty như sau:
3.1.1. Ưu điểm
Các ưu điểm của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng được thể hiện qua những mặt sau
đây:
- Công tác kế toán nói chung:
Trong nền kinh tế thị trường, công ty đã rất năng động để thích nghi với quá
trình phát triển của đất nước, đã cố gắng trang bị thêm máy móc thiết bị để đưa
vào sản xuất cơ khí để nâng cao chất lượng sản phẩm và cũng như khâu chăm
sóc khách hàng sau khi mua hàng của công ty. Công ty đã dần chiếm được lòng
tin của khách hàng bởi chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất và các sản phẩm
của các hãng khác mà công ty phân phối làm đại lý. Chính vì vậy, trong những
năm gần đây, công ty đã phát triển rất nhanh, đời sống của công nhân, nhân viên
cũng được cải thiện. Đó là kết quả của bộ máy lãnh đạo, quản lý năng động, sáng
tạo, nhiệt tình với công việc.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty Đông Phong, công
tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng
cố và hoàn thiện. Kế toán đã phát huy được vai trò của mình trong công ty góp
phần với sự phát triển của công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả bán hàng cũng dần được hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu của
các nhà quản lý và các đối tượng cần sử dụng thông tin.
69
Công ty đã áp dụng thực hiện đúng các chế độ tài chính mà Nhà nước đã
ban hành đáp ứng nhu cầu quản lý, sổ sách kế toán được tổ chức phù hợp, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Việc theo dõi đối chiếu công nợ giữa khách hàng với Công ty được theo dõi
chi tiết trên sổ công nợ đảm bảo tính toán đúng, chính xác số tiền khách hàng còn
nợ ở từng thời điểm để có biện pháp thu hồi nợ.
- Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty có đội ngũ kế toán riêng, có năng lực và kinh nghiệm làm việc với
tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy được sắp xếp phù hợp với yêu cầu và trình độ,
khả năng của từng nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán sẽ được
phân công cụ thể về công việc của mình. Chính vì thế, công tác kế toán đã tạo ra
một sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, điều này giúp cho công việc kế
toán không bị chồng chéo, từ đó nâng cao hiệu quả công việc, giúp cho mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng theo sự phân công công
việc đã định sẵn.
- Chứng từ sổ sách:
Hầu hết các hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán của công ty đều tuân theo
chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách của công ty khá đầy đủ, tỉ
mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách được làm theo quy định cùng với sự trợ giúp đắc
lực của hệ thống phần mềm kế toán Misa giúp cho công việc kế toán được diễn
ra trôi chảy và thực hiện nhanh chóng.
- Hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản trong việc hạch toán doanh thu bán
hàng, xác định kết quả đúng chế độ và do Bộ Tài chính ban hành, thống nhất tại
cửa hàng và phòng kế toán của công ty. Công ty còn mở riêng từng tài khoản chi
tiết cho từng sản phẩm, hàng hoá, điều này giúp cho kế toán theo dõi chi tiết từng
mặt hàng, từng doanh thu tiêu thụ của từng mặt hàng và thuận lợi trong công việc
ghi chép đơn giản, rõ ràng, giảm nhẹ được khối lượng công việc, tránh chồng
chéo trong công tác theo dõi, ghi chép.
Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng của công ty được thực hiện dễ
dàng, cách tính đơn giản, tổng kết tính toán một cách chính xác giúp cho bộ phận
quản lý công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới, nên đầu tư
mặt hàng nào, thị trường,
Công ty cũng thường xuyên tổ chức cho kế toán trưởng đi tham gia các câu
lạc bộ kế toán tại địa bàn để nâng cao trình độ hiểu biết cũng như thu thập các
Thang Long University Library
70
thông tin mới về kế toán, về các chế độ hiện hành để áp dụng cho công ty tránh
những sai xót khi làm việc với các cơ quan chức năng.
- Phương pháp hạch toán:
Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định, hướng dẫn
của Bộ Tài Chính, đảm bảo chính xác, đúng chế độ. Mọi công việc về nghiệp vụ
kế toán như nhập - xuất hàng hóa; thu, nộp tiền vào tài khoản của công ty; công
tác thống kê, Báo cáo tài chính, Báo cáo thuế được thực hiện đầy đủ, đúng quy
định. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được cập nhật trên phần mềm kế toán MISA, việc
này giúp giảm tải công việc của kế toán nhất là trong giai đoạn cuối kỳ phải nộp
biểu mẫu, báo cáo tài chính cho các cơ quan Nhà Nước.
- Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Tại công ty Đông Phong, công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
được tổ chức thực hiện làm sao để vừa đơn giản, vừa linh hoạt và phải vừa đáp
ứng nhu cầu quản lý của ban Giám đốc.
Lập đầy đủ các biểu mẫu sổ sách để theo dõi các chỉ tiêu như giá vốn hàng
bán, doanh thu bán hàng.
Phản ảnh đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong các quá trình mua, bán
hàng hóa hay quá trình quản lý doanh nghiệp.
3.1.2. Những hạn chế
Những ưu điểm trên trong công tác kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự
thành công của công ty song bên cạnh những ưu điểm đó vẫn còn những vướng
mắc những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng
cần phải quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả
công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong. Những
hạn chế đó được bộc lộ ở những điểm như sau:
- Chứng từ kế toán:
Về hạch toán hàng gửi bán đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, Công ty
vẫn sử dụng chứng từ Phiếu xuất kho giống như hạch toán bán hàng trực tiếp,
chưa áp dụng quy định riêng về sổ sách chứng từ cho trường hợp gửi bán đại lý.
Về phía đại lý cũng chậm trong việc gửi hoá đơn GTGT phản ánh số hoa hồng
được hưởng về cho Công ty Đông Phong.
Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, các chứng từ kế toán có liên quan hàng
ngày được lưu tại phòng kế toán nhưng chưa được hạch toán vào phần mềm kế
toán MISA mà sau 10 ngày, kế toán mới hạch toán vào phần mềm kế toán MISA
dẫn đến tình trạng công việc sẽ dồn dập vào một thời điểm.
71
- Sổ sách kế toán:
Hiện nay Công ty chưa sử dụng các sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền để
theo dõi riêng các loại nghiệp vụ kế toán tiêu thụ thường xuyên phát sinh. Mà đặc
điểm tiêu thụ tại Công ty lại nảy sinh nhiều nghiệp vụ trong ngày và nhiều trường
hợp bán hàng chưa thu tiền ngay, các trường hợp này Công ty phản ánh luôn vào
Nhật ký chung.
- Công nợ phải thu, phải trả
Để giữ mối quan hệ với các bạn hàng lớn cũng như các bạn hàng có uy tín
thì công ty Đông Phong thường có chính sách cho phép khách hàng được trả
chậm hoặc giao hàng trước rồi sau đó nhận tiền sau. Tuy nhiên, kế toán tại công
ty chưa tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi, điều này làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán công nợ của công ty hiện nay còn nhiều hạn chế dẫn đến phát sinh
nhiều khoản thu khó đòi, công nợ không có khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng
đến nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hằng năm, Công ty nên trích lập
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
- Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được công ty
TNHH Đông Phong phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ mà cuối tháng sẽ được hạch
toán tổng hợp, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Điều này sẽ không
phản ánh thực chất giá thành sản phẩm, hàng hoá ảnh hưởng đến doanh thu tiêu
thụ, xác định kết quả cuối năm, mặt khác dẫn đến việc cung cấp thông tin cho
Ban giám đốc hoặc nhà quản lý chưa thật sự chính xác.
- Nên xây dựng sản phẩm, hàng hoá thành các danh mục, nhóm:
Do đặc thù kinh doanh của công ty Đông Phong là công ty thương mại, xây
dựng và cơ khí nên có rất nhiều sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ. Công ty nên
xây dựng thành hệ thống các danh mục hoặc nhóm sản phẩm theo từng chủng
loại hoặc theo chức năng của sản phẩm.
- Công tác đôn đốc công nợ:
Hiện nay công tác đôn đốc công nợ của Công ty còn chưa hiệu quả. Các
khoản nợ chưa được theo dõi sát sao về giá trị cũng như thời hạn thanh toán.
Điều này dẫn đến tình trạng khó theo dõi các đối tượng công nợ, khó tổng hợp,
dễ xảy ra tình trạng thiếu xót hoặc nhầm lẫn.
Các khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu sắp đến hạn thanh toán vẫn
chưa có chính sách cụ thể đối phó.
- Chính sách đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm:
Thang Long University Library
72
Hiện tại, chính sách tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa thực sự đạt hiệu
quả. Số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều lúc còn chậm gây ra tình trạng việc quay
vòng vốn còn chậm, đọng vốn trong sản phẩm. Công ty chưa có các chính sách
khuyến mại, marketing mạnh mẽ để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH XDTM & Cơ Khí Đông Phong
- Chứng từ kế toán:
Đối với phương thức bán hàng thông qua đại lý, Công ty phải sử dụng mẫu
chứng từ riêng cho phương thức gửi hàng đại lý theo quy định. Phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý (Biểu số 3.1) là cơ sở ghi sổ kế toán và là chứng từ để lưu
thông hàng hoá trên thị trường.
+ Khi Công ty xuất hàng hoá giao cho đại lý thì kèm theo phiếu xuất kho
hàng gửi bán đại lý. Khi đại lý thông báo bán được hàng thì Công ty Đông Phong
sẽ xuất hoá đơn GTGT dựa trên số lượng hàng hoá ghi trên bảng kê mà đại lý gửi
về. Công ty nên đôn đốc đại lý gửi hoá đơn GTGT phản ánh hoa hồng đại lư
được hưởng về cho Công ty ngay trong tháng, tránh để chậm trễ sang tháng sau.
Các chứng từ kế toán như hoá đơn, phiếu xuất, nhập kho. cần được kịp
thời hàng ngày hạch toán vào phần mềm kế toán MISA để đảm bảo việc theo dõi
thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn của sản phẩm, hàng hoá, công nợ của
khách hàng. Việc này tránh cho công việc không bị dồn quá nhiều vào cuối tháng
đồng thời còn cung cấp các thông tin kịp thời cho ban giám đốc để phục vụ tốt
công tác quản lý tiền vốn, công tác quản lý hàng tồn kho,.. cho công ty.
- Sổ sách kế toán:
Công ty nên mở các sổ Nhật ký đặc biệt như Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi
tiền để có thể cập nhật kịp thời, theo dõi được dòng tiền lưu thông hiện tại có
trong doanh nghiệp.
Công ty nên sử dụng Sổ nhật ký bán hàng được lập cho từng tháng. Sổ Nhật
ký bán hàng dùng để ghi tất cả các nghiệp vụ bán hàng chưa thu tiền. Căn cứ vào
sổ Nhật ký bán hàng để lập Sổ cái các tài khoản liên quan TK 131, TK 511
(Biểu số 3.2: Sổ Nhật ký bán hàng)
73
Biểu số 3.1:Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Mẫu số: 04HGDL
Tên tổ chức, cá nhân: Đại ký Thuỷ Sơn
Địa chỉ:Ngã Ba Gạch – Phúc Thọ - Hà Nội
Mã số thuế: Ký hiệu:
Số:
PHIẾU XUẤT KHO HÀNG GỬI BÁN ĐẠI LÝ
Liên 1: Lưu
Ngày 26 tháng 03 năm 2012
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: HDDL-01/2012
của Công ty TNHH XD Thương Mại và Cơ Khí Đông Phong với (tổ chức, cá nhân):
Bà Lê Thị Thuỷ (Đại ký Thuỷ Sơn)
Họ tên người vận chuyển: Đoàn Khuất Quang Hợp đồng số:..
Phương tiện vận chuyển: Xe kéo
Xuất tại kho: kho Công ty 01
Nhập tại kho: kho Thuỷ Sơn
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
1
Sơn chống gỉ Hà Nội 0,5 Kg (mới
100%) lon 25
Tổng cộng:
Người nhận hàng Người lập Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ghi chú: (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hoá đơn)
Liên 1: Lưu
Liên 2: Dùng để vận chuyển hàng
Liên 3: Nội bộ
Thang Long University Library
74
Biểu số 3.2:Sổ Nhật ký bán hàng
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Tháng 4 năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu
khách
hàng
Tài khoản ghi có
Thuế GTGT phải
nộp Số Ngày
Sản
phẩm
Hàng hóa
Dịch
vụ
04/04 04/04 Xuất bán KT ESSCO chưa thu
tiền
1.320.000 1.200.000 120.000
... ... ... ...
10/04 10/04 Xuất bán cty XD TM Huy Hùng 1.320.000 1.200.000 120.000
11/04 11/04 Bán bình nóng lạnh cty Minh Đức 4.290.000 3.900.000 390.000
12/04 12/04 Xuất bán nhà máy Z151 1.320.000 1.200.000 120.000
... ... ... ...
29/04 29/04 Cty Cp XD TK Phúc Thọ 3.300.000 3.000.000 300.000
... ... ... ...
Tổng 67.320.000 61.200.000 6.120.000
75
- Nên trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi với từng đối tượng khách
hàng và kế toán dự phòng phải thu khó đòi:
Do phương thức bán hàng của Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong
còn có những trường hợp khách hàng chịu tiền hàng. Bên cạnh đó việc thu tiền hàng
gặp nhiều khó khăn và tình trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm doanh thu
của doanh nghiệp.
Mặt khác, để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cũng như để dự phòng trong
trường hợp Công ty khách hàng mất khả năng thanh toán thì kế toán nên theo dõi chi
tiết các khoản phải thu của khách hàng bằng cách mở sổ chi tiết riêng cho từng khách
hàng (khách hàng lâu năm và khoản phải thu có giá trị lớn) để có thể quản lý, theo dõi
và có các biện pháp thu hồi vốn.
Ví dụ:
TK 131 – ĐLST: Phải thu khách hàng - Điện lực Sơn Tây
TK 131 – CKĐ1: Phải thu khách hàng - Cơ Khí điện 1
TK 131 – MĐUC: Phải thu khách hàng - Công ty cổ phẩm Minh Đức
..
Vì vậy Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự
phòng để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Khi lập dự phòng phải thu khó đòi phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, nội dung từng
khoản nợ, số tiền phải thu của đơn vị nợ hoặc người nợ trong đó ghi rõ số nợ phải thu
khó đòi.
Phải có đầy đủ chứng từ gốc, giấy xác nhận của đơn vị nợ, người nợ về số tiền
chưa thanh toán như là hợp đồng kinh tế, các khế ước về vay nợ, các bản thanh lý về
hợp đồng, các giấy cam kết nợ để có căn cứ lập các bảng kê phải thu khó đòi.
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 về hướng dẫn trích
lập dự phòng phải thu khó đòi thì:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK 159 “Dự phòng phải thu khó đòi”
TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý”
Thang Long University Library
76
Doanh số bán hàng của loại sản phẩm i
Ví dụ: Giả sử Công ty TNHH Phú Thịnh đang nợ Công ty một số tiền là
10.000.000 (VNĐ) và đã quá hạn thanh toán là một năm. Trường hợp này Công ty sẽ
hạch toán khoản dự phòng như sau:(Trường hợp này Công ty chưa trích lập dự phòng
phải thu khó đòi trước đó).
Nợ TK 642.2: 5.000.000 (=10.000.000 x 50%)
Có TK 139: 5.000.000
Tới năm tiếp theo mà Công ty TNHH Phú Thịnh vẫn chưa thanh toán tức đã quá
hạn thanh toán 2 năm. Công ty lập dự phòng là: 10.000.000 x 70% = 7.000.000 (VNĐ)
Tuy nhiên, Công ty Đông Phong đã trích trước 5.000.000 (VNĐ) nên số lập dự
phòng thêm là:
Nợ TK 642: 2.000.000
Có TK 139: 2.000.000
Như vậy việc lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi và xử lý hạch toán
như trên giúp Công ty đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ. Từ đó
việc xác định kết quả tiêu thụ chính xác hơn đồng thời Công ty cũng có biện pháp ứng
phó kịp thời, chủ động những khó khăn về tài chính do việc thu hồi chậm các khoản
nợ đó gây ra.
- Nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt
hàng tiêu thụ để xác định kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng:
Do các mặt hàng trong việc kinh doanh của Công ty Đông Phong khá đa dạng, có
tính chất khác nhau nên việc phân bổ các chi phí bán hàng và chi phí QLDN nên theo
các nhóm hàng hóa khác nhau theo ý kiến phân nhóm hàng hóa đã nêu ở trên. Vì thế,
phương án đề xuất tính chi phí bán hàng và chi phí QLDN có thể phân bổ theo doanh
số bán hàng trong tháng hoặc trong quý.
Ta có công thức tính như sau:
=
= x
= x
Ví dụ: Trong tháng 4, Công ty bán được 20.000.000 (VNĐ) sơn Dulex loại A
hộp lớn mã màu 11221 – 11230.
Tỷ lệ doanh số bán
hàng của loại sản
phẩm i
Chi phí bán hàng
phân bổ cho loại
sản phẩm i
Tổng Doanh số bán hàng trong tháng
Tổng chi phí bán
hàng cần phân bổ
trong tháng
Tỷ lệ doanh số
bán hàng của loại
sản phẩm i
Chi phí QLDN
phân bổ cho loại
sản phẩm i
Tổng chi phí
QLDN cần phân
bổ trong tháng
Tỷ lệ doanh số
bán hàng của loại
sản phẩm i
77
Tổng doanh số bán hàng về mặt hàng sơn trong tháng là 70.000.000 (VNĐ)
Chi phí bán hàng trong tháng 4 cần phân bổ là 9.000.000 (VNĐ)
Chi phí QLDN trong tháng 4 cần phân bổ là 14.000.000 (VNĐ)
Vậy ta có:
Tỷ lệ doanh số bán hàng của mặt hàng sơn Dulex loại A hộp lớn (mã màu 11221 -
11230) là: 20.000.000/70.000.000 = 0,285714
Chi phí bán hàng phân bổ cho nhóm hàng trên là: 9.000.000 x 0,285714 =2.571.429 đ
Chi phí QLDN phân bổ cho nhóm hàng trên là: 14.000.000 x 0,285714 = 4.000.000 đ
- Nên xây dựng doanh sách hệ thống sản phẩm theo chủng loại:
Do đặc thù của công ty Đông Phong là vừa gia công cơ khí các sản phẩm về kim
loại như nhôm, sắt, kính ôtô các loại,... và vừa kinh doanh, làm đại lý phân phối cho
nhiều hãng chuyên về nội thất, gia dụng trong xây dựng công trình như sơn lót, sơn
nền công trình, sàn gỗ công nghiệp, cửa các loại như cửa đi, cửa sổ, cửa cuốn, các loại
bình tắm, bồn tắm thông minh,.nên các sản phẩm, hàng hoá của công ty là rất đa
dạng gây khó khăn trong quản lý.
Vậy nên, nếu công ty phân loại và xậy dựng được một danh mục hệ thống hàng hoá
sẽ rất thuận lợi trong việc quản lý và hạch toán sản phẩm, hàng hoá giúp cho công việc
của các kế toán viên được thuận lợi và đơn giản hơn, tránh được tình trạng công việc
bị dồn dập, chồng chéo vào cuối tháng.
Ví dụ: công ty có thể phân loại thành các nhóm sản phẩm, hàng hoá như sau:
+ Sơn các loại: độ lớn loại lớn, nhỏ, chất lương loại A, B, C,
(Ví dụ: S_Kova_K206_18L: Sơn Kova loại màu K206 loại 18 lít
S_Maxilite_A21312_18L: Sơn Maxilite màu A21312 18 lít)
+ Sàn gỗ (GLS_T25x5: Gỗ lát sàn bằng gỗ thông, kích thước 25x5cm);
+ Bồn tắm;
+ Bình nước
+ Vật liệu thô phục vụ công trình: gạch, đinh, vít,;
+ Cầu thang và cửa các loại;
+
- Công ty cần phải đôn đốc công nợ tốt hơn:
Công ty cần mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản
phải thu theo tuổi. Định kỳ, cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng
đang nợ về giá trị khoản nợ và thời hạn thanh toán, tránh xảy ra các khoản nợ phải thu
rơi vào tình trạng nợ khó đòi. Như vậy, công ty sẽ luôn kiểm soát được một cách dễ
dàng khoản nào sắp đến hạn để có các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ
đúng hạn. Đồng thời, phân loại nợ để có biện pháp quản lý phù hợp.
Thang Long University Library
78
- Đối với những khoản nợ trong và đến hạn: Khi đang là các khoản nợ trong hạn,
cần theo dõi liên tục đặc biệt là theo dõi về tình hình tài chính và khả năng thanh toán
của khách hàng. Đến khi đến hạn thanh toán, công ty cần có biện pháp đốc thu: Thông
báo nợ đến hạn cho khách hàng, chuẩn bị giấy tờ chứng từ thanh toán liên quan, thực
hiện kịp thời thủ tục thanh toán để rút ngắn thời gian và chủ động trong thanh toán.
- Đối với những khoản nợ quá hạn thanh toán, công ty phải tiến hành phân tích rõ
nguyên nhân khách hàng không thanh toán đúng hạn, là do khách quan hay chủ quan
(nếu là nguyên nhân khách quan thì công ty có thể gia hạn thêm). Từ đó, tuỳ theo mức
độ thời gian của các khoản nợ để áp dụng các biện pháp phù hợp:
+ Nếu các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, công ty cần áp dụng các biện pháp
mềm mỏng, có tính chất đề nghị, yêu cầu thông qua việc gửi thư hay điện thoại.
+ Nếu sau một thời gian không tiến chuyển, công ty cần áp dụng các biện pháp
cứng rắn hơn, cử người trực tiếp tới khách hàng còn nợ lớn, đưa ra những cơ sở pháp
lý buộc khách hàng trả nợ.
+ Nếu những nỗ lực thông thường không mang lại kết quả thì công ty phải yêu
cầu và đệ đơn đến toà án kinh tế xem xét, can thiệp.
Tuy nhiên, các biện pháp mà công ty đưa ra phải vừa có lý, vừa có tình, không
dùng các biện pháp tiêu cực không đúng pháp luật, gây tai tiếng xấu và làm mất uy tín
cho công ty.
- Nên có những chính sách để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm:
+ Công ty Đông Phong cần chú trọng hơn về nghiên cứu thị trường một cách chặt
chẽ. Công ty nên thu thập thông tin trên thị trường về các chủng loại sản phẩm, hàng
hoá mà công ty kinh doanh, thu thập ý kiến của khách hàng nhận xét công ty về các
mặt như chất lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng của công tyĐể công
ty có một cái nhìn tổng thể về nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng, từ đó công ty có
những phương thức, giải pháp cải tiến tốt hơn, nâng cao doanh số.
+ Công ty cần có những hình thức bán hàng riêng áp dụng cho các khách hàng
lâu năm để tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng như chiết khấu hơn với khách hàng
lâu năm, thay đổi tỷ lệ chiết khấu, thường xuyên khuyến mại thêm cho các khách hàng
mua với số lượng lớn, thường xuyên quan tâm đến khách hàng về chất lượng sản
phẩm, cử các đội ngũ bảo dưỡng miễn phí sản phẩm với các mặt hàng có tính chất
công nghệ cao như: bồn tắm thông minh, bình tắm năng lượng mặt trời thông minh,
+ Tìm kiếm khách hàng tiền năng qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, phòng
marketing, các hình thức quảng cáo sản phẩm,..
+ Với khách hàng mới đến với công ty sẽ được đội ngũ bán hàng thân thiện, cởi
mở, nhiệt tình giới thiệu, tư vấn về các yêu cầu sản phẩm của khách hàng, chiết khấu
sản phẩm để thu hút khách hàng.
79
+ Mạnh dạn đầu tư các hình thức quảng cáo truyền thông như: phát tờ rơi,
khuyến mãi rộng rãi, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng,
Trên đây là toàn bộ những ý kiến, đề xuất của em góp phần nhỏ bé trong việc
hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty
TNHH Xây Dựng Thương Mại và Cơ Khí Đông Phong. Em rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
3.3. Kiến nghị
Để có thể thực hiện được các kiến nghị, giải pháp được đề ra ở trên có tính khả thi
cao trong thực tiễn thì vai trò của Ban giám đốc Công ty, bộ phận kế toán tại công ty
và các chính sách, hành lang pháp lý của các cơ quản lý Nhà Nước có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng.
3.3.1. Đối với ban giám đốc Công ty
Ban giám đốc cần lên kế hoạch cụ thể về thời gian cụ thể, phương án để tìm hiểu
nhu cầu thị trường, kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ. Đồng thời cũng
lên kế hoạch để giải quyết các công nợ còn tồn đọng và có giải pháp để tránh các công
nợ trong tương lai.
Lên kế hoạch cụ thể, mục tiêu hướng tới trong tương lai,..cho phương án hoàn
thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty một cách
nghiêm túc, linh hoạt.
Lên kế hoạch để các nhân viên kế toán được tham gia các câu lạc bộ kế toán, tạo
điều kiện cho nhân viên được đi học để nâng cao trình độ kế toán.
Để thực hiện được thì cả công ty, từ Ban giám đốc công ty đến các phòng ban thấp
hơn cần có sự phối hợp, phân công rõ ràng và cần thiết phải có khen thưởng, phê bình
kịp thời. Thường xuyên tiến hành tổng kết đánh giá hoạt động tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại công ty.
3.3.2. Đối với bộ phận kế toán công ty
Ban giám đốc cùng phối hợp với kế toán trưởng công ty nên tuyển chọn các nhân
viên kế toán có năng lực tốt, chuyên môn khá và đáp ứng được nhu cầu của công ty
hiện nay hoặc có thể thay thế các nhân viên kế toán chưa, không đủ năng lực đáp ứng
được các yêu cầu của công ty.
Công ty nên thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất, các quy định về kế
toán, thuế, của cơ quan quản lý Nhà nước cho đội ngũ kế toán để thực hiện đúng và
đủ các yêu cầu của Nhà nước. Đồng thời cũng cần phải chủ động nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về Kế toán của chính bản thân các kế toán viên trong công ty.
Thang Long University Library
80
Đội ngũ nhân viên kế toán nên rà soát lại tất các sản phẩm đang được bày bán và
sản xuất tại công ty và hệ thống hóa, xây dựng các danh mục sản phẩm lên phần mềm
kế toán MISA.
3.3.3. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác rất quan
trọng đối với quá trình kinh doanh của toàn bộ các doanh nghiệp nói chung và với
Công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong nói riêng. Ngoài việc sản xuất kinh
doanh thì Công ty còn phải thực hiện các nghĩa vụ về đường lối chính sách của Đảng
và Nhà Nước. Chính vì thế, cơ quan quản lý Nhà nước cần nên có những hành lang
pháp lý mở rộng, các chính sách về pháp luật nới rộng,..Cải tiến các chính sách về
Thuế (thuế GTGT, thuế TNDN,..) được giảm để hoạt động của doanh nghiệp vừa được
diễn ra một cách tốt nhất, thích ứng với thị trường, vừa thực hiện tốt các qui định của
pháp luật, của Nhà nước.
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, nhất là năm nay là năm kinh tế đang
suy thoái. Do vậy, các cơ quan quản lý như Bộ tài chính nên có những chính sách giảm
thuế TNDN, GTGT để doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về tài chính
Mặt khác, là một nền kinh tế thị trường nên các doanh nghiệp được tự do kinh
doanh. Điều này sẽ không tránh khỏi việc các doanh nghiệp sẽ làm giả, làm nhái hàng
hóa để thu lời bất chính gây thiệt hại vô cùng lớn với các doanh nghiệp làm ăn đứng
đắn, mà còn thiệt hại trực tiếp đến người tiêu dùng. Cơ quan pháp luật cần có những
chế tài mạnh hơn trong việc xử lý kinh tế, các quy định chặt chẽ về quyền kinh doanh,
quyền sáng chế, nhãn hiệu kinh doanh,..
Thực tế thấy rằng, còn một số nghiệp vụ mà kế toán khi ðịnh khoản còn lúng
túng, làm chưa tốt. Vì thế, Bộ tài chính cũng cần ban hành các thông tư hướng dẫn để
kế toán có thể thực hiện tốt hơn công việc của mình.
81
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện hạch toán kinh tế
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt
phải tự trang trải chi phí, mặt khác phải thu lại được lợi nhuận để bù đắp các chi phí đã
bỏ ra và đảm bảo được sự tồn tại của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì cần
phải quản lý chặt chẽ các khoản mục như tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá
trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng của các thông tin kế toán mà kế toán tổng hợp qua quá trình
hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường, thúc đẩy sự luân chuyển hàng hoá quay vòng nhanh, mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doanh nghiệp đều
muốn đạt được. Chính vì vậy, hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với cả toàn doanh nghiệp
nói chung, bộ phận kế toán nói riêng.
Trong thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH XD TM & Cơ Khí
Đông Phong, được sự giúp đỡ của các cô, các anh chị trong phòng kế toán, các phòng
ban có liên quan cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Th.S Vũ Thị Kim Lan
em đã đi sâu tìm hiểu về quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.
Tuy nhiên, do kiến thức học được trên lớp cũng như trên thực tế có hạn, trình độ
còn thiếu xót nên không tránh khỏi những sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp
của thầy cô giáo trong trường cũng như các cô, các anh chị trong phòng kế toán của
công ty để bài khoá luận tốt nghiệp của em được tốt hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S
Vũ Thị Kim Lan và các thầy cô giáo trong trường cùng các cô, các anh chị trong
phòng kế toán công ty TNHH XD TM & Cơ Khí Đông Phong đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Ngọc Linh
Thang Long University Library
82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài chính. 2010. “Chế độ kế toán Việt Nam Quyển 1 Hệ thống tài khoản
kế toán”. Hà Nội: NXB Thống kê
2. Bộ tài chính. 2010. “Chế độ kế toán Việt Nam Quyển 2 Báo cáo tài chính
và sổ kế toán sơ đồ kế toán”. Hà Nội: NXB Thống kê.
3. Slide bài giảng “Kế toán sản xuất 1,2” Đại học Thăng Long.
4. Các tài liệu của công ty CP XDSX & TM Gia Lộc.
5. Luận văn của các anh chị khóa trên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toanvana14470_1977.pdf