Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và quản lý công nợ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư thừa thiên Huế

Việc áp dụng một số phần mềm trong quản lý nợ phải thu giúp công ty có thể theo dõi sát sao công nợ, nhận biết kịp thời các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán cũng như biết được thời gian quá hạn của những khoản nợ quá hạn. Những phần mềm này giúp công ty luôn nhận biết được tình trạng công nợ hiện tại của mình như thế nào qua đó có thể đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp nhất. Mặt khácviệc sử dụng một số công cụ hay dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp sẽ giúp công ty thu hồi nợ nhanh chóng mà không gây tổn hại tới uy tín của mình Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công nợ như MISA, FAST. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ. Đồng thời, Công ty nên sử dụng một dịch vụ trong thu hồi công nợ hiện đại đó là “Bao thanh toán”. Bao thanh toán (factoring) là nghiệp vụ mà theo đó công ty có công nợ phải thu sẽ bán lại những khoản phải thu của khách hàng cho một công ty chuyên làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Về phía công ty bán nợ, sau khi bán khoản phải thu khách hàng sẽ khỏi phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh. 3.3.3.6 Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ, phân tích tín dụng thương mại và thành lập phòng ban chuyên nghiệp quản lý nợ. Cần phải nhận thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát nợ thương mại của mình. Trên thực tế,

pdf105 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 3019 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và quản lý công nợ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế toán dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu và thuận lợi cho công tác hạch toán. a. Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng là phù hợp với đặc điểm và quy mô của công ty. Ngoài ra bộ máy quản lý điều hành cũng rất gọn nhẹ, linh hoạt trong điều hành, từ đó đã tạo nên sức mạnh tinh thần để công ty ngày càng phát triển. Theo đó, mọi công việc đều được thực hiện theo tuần tự và được giám sát chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các quy định chỉ đạo của ban Giám đốc sẽ nhanh chóng được chuyển tới đối tượng thực hiện, ngược lại các thông tin báo cáo thực hiện cũng được phản hồi một cách nhanh chóng để ban Giám đốc xử lý được kịp thời giúp những người chịu trách nhiệm thực hiện hoàn thành tốt công việc và kế hoạch của công ty được triển khai tốt. Việc phân bổ lao động và công việc cho từng chức vụ, bộ phận hợp lý, phù hợp với từng cá nhân, mô hình tổ chức các phòng, các bộ phận được quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ ít xảy ra chồng chéo trong công việc, ít gây ra lãng phí nguồn lực và đạt hiệu quả cao trong công việc. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 70 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình và có trách nhiệm nên công việc hoàn thành nhanh, không bị ứ đọng. Với sự siêng năng, chăm chỉ, ham học hỏi và có trình độ, đội ngũ nhân viên tại công ty đã thực hiện tốt công việc được giao của mình. b. Về tổ chức bộ máy kế toán Do đặc điểm sản xuất kinh doanh với nhiều phân xưởng đảm nhiệm những sản phẩm khác nhau nên sẽ có những kế toán phụ trách từng phân xưởng về mọi hoạt động xảy ra trong phân xưởng đó. Theo mô hình này, kế toán trưởng có thể dễ dàng quản lý kiểm soát một cách chặt chẽ và có hệ thống từ trên xuống dưới, từ đó có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình của công ty. Đồng thời, với mô hình này, các kế toán viên được phân công sẽ dễ dàng theo dõi, ghi nhận, tập hợp chứng từ, từ đó đưa ra các báo cáo chính xác cho cấp trên. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động, ngoài việc bộ máy kế toán được xây dựng hợp lý, công ty còn có đội ngũ kế toán viên giàu kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, với trình độ chuyên môn ngày càng cao. Chính trình độ và kinh nghiệm mà họ tích lũy được trong quá trình thực hiện công việc đã giúp họ xử lý nhanh chóng và gọn gàng các lỗi và sai xót trong công tác kế toán. Đây là một lợi thế tạo điều kiện góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế của công ty. Trong phòng kế toán có rất nhiều thành viên và mỗi thành viên đảm nhiệm một công việc khác nhau, nhưng những phần hành công việc này đều có liên quan với nhau, chính nhờ sự giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc đã giúp phòng kế toán luôn thực hiện tốt công việc được giao. c. Về chế độ kế toán Công ty đã chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán hiện hành theo Quyết định số 15/2006 /QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn Chuẩn mực và Chế độ kế toán của Bộ tài chính. Thực hiện lập đúng, đủ các biểu mẫu, chứng từ, sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê. d. Về chính sách kế toán áp dụng Công ty đã áp dụng chính sách kế toán một cách hợp lý, linh hoạt nhất theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, dựa trên trình độ kế toán cũng như cơ sở phục vụ cho tổ chức kế toán của công ty. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 71 Đạ i h ọc K nh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.1.1.2 Nhược điểm a. Về bộ máy quản lý của công ty Công ty chưa đề ra các chỉ tiêu doanh thu và treo thưởng cho từng phòng khi đạt được chỉ tiêu. Vì vậy chưa tạo được động lực làm việc cho từng thành viên trong công ty. Công ty chưa áp dụng nhiều hình thức quảng cáo, tiếp thị nên khách hàng vẫn chưa biết đến sản phẩm của công ty. Vì vậy khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng truyền thống. Công ty chưa phát triển được số lượng khách hàng tại công ty. Chưa tạo được những liên kết mạnh có tính bền vững lâu dài với khách hàng và đối tác. Chính những khuyết điểm về cách tạo niềm tin cho khách hàng và tạo cảm giác an toàn cho khách hàng nên việc giữ và mở rộng thị trường khách hàng đối với công ty còn khá nhiều bất cập. b. Về công tác kế toán tại công ty - Công tác lưu trữ chứng từ, hồ sơ chưa được khoa học nên rất khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu và tìm kiếm mỗi khi cần. - Bộ máy kế toán ở công ty gặp phải hạn chế là một người đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau chẳng hạn kế toán trưởng kiêm luôn cả kế toán tổng hợp và kế toán thuế, hay là mỗi phân xưởng sẽ có một kế toán đảm nhiệm tất cả các công việc liên quan đến phân xưởng đó. Với việc tổ chức bộ máy kế toán như vậy sẽ làm cho chất lượng của công việc không cao, không có sự khách quan trong công việc vì người thực hiện cũng là người kiểm tra từ đó cũng tạo ra nguy cơ gặp phải nhiều sai phạm rủi ro về tài chính mà không thể lường trước được. 3.1.2 Đánh giá công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và quản lý công nợ tại công ty 3.1.2.1 Ưu điểm a. Công tác kế toán khoản phải thu khách hàng - Về chứng từ kế toán Công tác hạch toán được kế toán sử dụng đầy đủ các loại chứng từ cần thiết để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý giúp cho kế toán tổng hợp được các thông tin chặt chẽ, kịp thời tạo điều kiều kiện thuận lợi cho công tác kế toán được nhanh chóng, chính xác. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 72 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Về tổ chức tài khoản Nhìn chung công ty đã sử dụng tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Ngoài ra, để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết nhằm phục vụ cho việc hạch toán và quản lý. Điều này thể hiện sự linh hoạt trong việc áp dụng các tài khoản kế toán. - Về hệ thống sổ sách Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính dựa trên hệ thống sổ của hình thức Nhật ký chung, vì vậy việc ghi sổ được thực hiện đầy đủ và nhanh chóng theo chương trình đã được cài đặt sẵn, số liệu được nhập vào máy sẽ tự động cập nhật vào các bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, sau đó tổng hợp vào sổ cái của các tài khoản liên quan. Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đơn giản, việc đối chiếu và kiểm tra luôn được đảm bảo chính xác và nhanh chóng. - Về việc ứng dụng tin học vào kế toán Sử dụng phầm mềm MISA SME 7.9 trong công tác kế toán nên rất thuận lợi cho công tác quản lý và cung cấp các báo cáo kịp thời. Đối với công tác kế toán thủ công thì việc ghi chép, lưu trữ và cung cấp các báo cáo cho Ban Giám đốc kịp thời là thật sự khó khăn bởi lẽ nó đòi hỏi nhiều kỹ năng, tính cẩn trọng cao và xử lý cực kỳ nhanh chóng, những yếu tố này con người khó có thể đáp ứng kịp thời được nhưng đối với công nghệ thông tin thì cực kỳ đơn giản và nhanh chóng. Vì vậy việc sử dụng phần mềm kế toán tại đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác kế toán. - Về hệ thống chứng từ Hệ thống chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế của khoản phải thu khách hàng như hóa đơn, phiếu thu, phiếu chi được công ty thu thập, lập ra tương đối đầy đủ để làm căn cứ xác thực ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan. - Công ty đã chấp hành đúng theo chế độ kế toán hiện hành về việc sử dụng Tài khoản liên quan đến từng khoản phải thu. Ngoài ra, để việc theo dõi, kiểm tra, so sánh, đối chiếu được dễ dàng, chính xác thì hệ thống tài khoản của công ty được chi tiết đến các đối tượng. Chẳng hạn TK 131 được chi tiết cho từng đối tượng khách hàng. b. Công tác quản lý công nợ Công ty đã có sự quan tâm đáng kể đối với việc quản lý nợ phải thu. Thị trường ngành gia công may mặc luôn tồn tại các khách hàng khó tính, mức độ cạnh tranh cao SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 73 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp nhưng công ty đã có những quy định chính sách tín dụng trong các hợp đồng hợp lý. Từ đó đã làm cho số dư khoản phải thu khách hàng của công ty có xu hướng giảm xuống trong những năm qua. Công ty cũng có những tiêu chuẩn tín dụng, quy chiếu vào đó để có sự ứng xử về điều kiện tín dụng với từng khách hàng, dù mức độ áp dụng và hiệu quả chưa cao những đã phản ánh sự cố gắng của công ty. Đồng thời qua những chính sách tín dụng đó, có thể thấy được công ty đã có sự ưu đãi đối với khách hàng của mình. Đây có thể xem là chiến lược kinh doanh của công ty. Mặc dù chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ nhưng vẫn tạo ra được hệ thống kiểm soát nội bộ tương đối chặt chẽ thông qua việc phân công, phân nhiệm trong quá trình kiểm tra, đối chiếu, trình tự luân chuyển và ký duyệt các chứng từ sổ sách. 3.1.2.2Nhược điểm a. Công tác kế toán khoản phải thu khách hàng - Với đặc thù của công ty, thì người lập hóa đơn bán hàng cũng là người theo dõi và tiến hành thu hồi nợ của khách hàng liên quan đến phân xưởng của mình nên sẽ công tác theo dõi và thu hồi sẽ không được khách quan, dễ xảy ra sai sót, gian lận trong việc khách hàng đó thông đồng gian lận với khách hàng. - Khoản phải thu của khách hàng của công ty được theo dõi chi tiết theo tuổi nợ. Tuy nhiên công ty khó có thể theo dõi chính xác và tập trung hơn ngay từ lúc ban đầu xảy ra hoạt động kinh tế theo nhóm khách hàng. Ví dụ nhóm nào nên kiểm tra tình hình tài chính khách hàng cụ thể kỹ càng, nhóm nào có thể nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng. - Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua. - Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định. - Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm. - Phần mềm kế toán tại công ty chưa được cập nhật kịp thời. Với phiên bản phần mềm MISA SME 7.9 được ra đời cách đây cũng rất lâu thì hiện nay được thay thế bằng các phần mềm khác như MISA SME.NET 2015 với nhiều tính năng vượt trội, cập nhật các thông tư, biểu mẫu mới hơn. Ngoài ra, việc sử dụng kế toán máy cũng yêu cầu người sử dụng phải cẩn thận trong việc lưu trữ và bảo mật vì tất cả dữ liệu kế toán đều được lưu trữ vào máy, nếu bị nhiễm vi rút thông tin có thể bị lệch lạc, không chính xác hoặc có thể bị mất dữ liệu nên công ty cần phải sao dữ liệu kế toán một cách cẩn thận. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 74 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp b. Công tác quản lý các khoản phải thu  Về chính sách tín dụng Việc công ty chưa xây dựng được chính sách tín dụng hoàn chỉnh và mang tính bắt buộc sẽ tạo các nguy cơ rủi ro trong kinh doanh. Dù có mối quan hệ với khách hàng tốt đẹp đến đâu, đối tác có vững mạnh tài chính và có uy tín những không thể dựa mãi vào sự tin tưởng trong kinh doanh được. Chưa có các chính sách nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh hoặc thanh toán đúng hạn  Về phương thức thu tiền Hiện tại công ty đang áp dụng phương thức chuyển tiền trả sau, mặc dù thủ tục đơn giản. Nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro cho công ty. Vì lý do gì đó khiến khách hàng chậm lập lệnh chuyển tiền cho công ty thì công ty công ty sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hó đã được chuyển đi và khách hàng đã có thể nhận được và có thể xuất bán rồi. Trong trường hợp này công ty sẽ bị thiệt hại, trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc khách hàng nhanh chóng chuyển tiền nhằm đảm bảo quyền lợi cho công ty.  Về tổ chức thực hiện Phần kiểm soát khoản phải thu khách hàng chưa thực sự tốt, công ty chưa thực hiện tốt việc thu hồi nợ đối với khách hàng, còn nợ đọng với số tiền rất lớn và bị khách hàng chiếm dụng vốn, nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn và khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã bị chiếm dụng vốn một khối lượng khá lớn, do đó sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi kéo dài trong nhiều năm. Thế nhưng công ty vẫn chưa có phương pháp thu hồi các khoản nợ này. Công ty cũng gặp phải những khó khăn trong công tác phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro hối đoái. Trong những năm qua, tỷ giá hối đoái trên thế giới và trong nước chứng kiến sự biến động mạnh mẽ. Trong khi đó, đồng tiền chủ yếu được sử dụng trong các hợp đồng thương mại quốc tế chủ yếu là USD. Khi có sự thay đổi về tỷ giá giữa USD và VND sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến khoản phải thu khách hàng và từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty. Công ty chưa có biện pháp nào phòng ngừa rủi ro tài chính đối với các khoản phải thu, cũng như để xử lý các khoản nợ xấu trong tương lai SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 75 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.2 Nguyên nhân gây ra các hạn chế về công tác quản lý công nợ 3.2.1 Nguyên nhân khách quan - Do đặc điểm của thị trường may mặc Hoạt động của công ty có liên quan tới bạn hàng quốc tế ở nhiều quốc gia khác nhau như Hàn Quốc, Nhật Bản... cách biệt về vị trí địa lý do đó những thông tin thu thập được không đầy đủ và có thể sai lệch khiến khả năng đánh giá chính xác năng lực tài chính của những khách hàng này rất hạn chế. Bên cạnh đó, việc đòi nợ hay xử lý nợ liên quan tới đối tượng này gặp rất nhiều khó khăn. - Do đặc điểm kinh doanh của nền kinh tế trong nước Việc buôn bán kinh doanh chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm mà không cần bảo đảm ở thị trường trong nước xảy ra thường xuyên, do đó sự tồn tại nợ phải thu đối với các doanh nghiệp trong nước là điều tất nhiên. - Do khách hàng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán Tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn, một số khách hàng có thể rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính lâu dài và không thể trả nợ công ty sớm được. Và cũng có một số trường hợp khách hàng cung cấp thông tin sai lệch nhằm lừa đảo chiếm đoạt vốn của công ty nên sau khi nhận hàng đã không có thiện chí thanh toán sớm. 3.2.2 Nguyên nhân chủ quan - Công ty không áp dụng chính sách tín dụng khuyến khích khách hàng thanh toán sớm Công ty đang áp dụng một chính sách tín dụng mà theo đó chỉ cho phép khách hàng trả chậm nhưng chưa đưa ra mức chiết khấu hợp lý cho những khách hàng trả tiền hàng sớm so với thời hạn. Chính sách tín dụng này của công ty không khuyến khích khách hàng thanh toán sớm dẫn đến hầu hết các khách hàng đợi đến hạn mới thanh toán. - Do trình độ quản lý và nguồn nhân lực có hạn Không bất cứ một ai là hoàn hảo cả, đội ngũ nhân viên tín dụng dù được tuyển chọn rất chặt chẽ, có năng lực và kinh nghiệm những trong quá trình thực hiện công việc vẫn có những thiếu sót. Do vậy, công tác thẩm định tín dụng khách hàng vẫn còn khá nhiều hạn chế là một trong những nguyên nhân làm tăng công nợ của công ty. Sau SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 76 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp khi thẩm định xong, công ty sẽ lên kế hoạch ký kết hợp đồng, nhưng ở khâu lập hợp đồng, sơ xuất vẫn xảy ra, các điều khoản lỏng lẽo và không chính xác cũng là một nguyên nhân kéo dài thời gian khách hàng nợ. - Các phương thức xử lý nợ chưa được đa dạng hóa Công ty còn hạn chế trong việc sử dụng các công cụ thu hồi nợ chuyên nghiệp như bao thanh toán, hối phiếu đòi nợ... và đặc biệt là nhờ đến sự can thiệp của pháp luật vì cách này sẽ làm ảnh hưởng tới uy tín của công ty. Công ty cũng muốn hạn chế tới mức thấp nhất những tác động không mong muốn tới uy tín và hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng và đối tác. - Do đã thiết lập mối quan hệ hợp tác lâu năm và có uy tín giữa khách hàng với công ty, đã hình thành sự tin tưởng lẫn nhau. Hơn nữa lịch thanh toán của khách hàng chưa có vấn đề nghiêm trọng nào xảy ra, nên công ty đã chủ quan không xây dựng hoặc kiên quyết áp dụng một chính sách sử dụng hoàn chỉnh và rõ ràng nào. - Do công ty hiện có ít khách hàng truyền thống và lớn nên bị phụ thuộc nhiều vào một số ít khách hàng này, do đó cũng khó khi kiên quyết áp dụng những điều kiện ràng buộc tín dụng trong thỏa thuận. Các nhân viên phụ trách phải thu cũng không thúc ép kiên quyết và mạnh tay hơn để thu nợ do sợ mất lòng khách hàng đặc biệt là chưa thể đưa ra áp dụng lãi suất phạt khi khách hàng để nợ quá hạn. - Do bản thân công ty thiếu tính kiên quyết trong việc thực hiện các chính sách thanh toán với khách hàng. Hợp tác chủ yếu dựa trên sự tin tưởng lẫn các cam kết trong thanh toán. - Sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty chưa thật sự hiệu quả cho nên công ty đã không ít lần vi phạm các nguyên tắc trong quan hệ của họ. 3.3 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và quản lý công nợ tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế 3.3.1 Đối với bộ máy quản lý của công ty - Công ty cần có chính sách khen thưởng, khích lệ các phòng ban khi hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra để có thể động viên, khích lệ tinh thần của nhân viên trong công ty, tạo động lực làm việc tốt hơn. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 77 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp - Có các cách thức giới thiệu, quảng bá công ty để khách hàng trong và ngoài nước có thể biết được sản phẩm của công ty nhiều hơn như quảng cáo. 3.3.2 Đối với công tác kế toán khoản phải thu khách hàng - Ở công ty CP XNK và ĐT Thừa Thiên Huế, đã xảy ra tình trạng một nhân viên kế toán kiêm nhiệm nhiều chức năng vì thế rất dễ xảy ra rủi ro không mong muốn. Để có thể hạn chế dược những rủi ro đó thì cần tách biệt chức năng bằng cách bổ sung thêm kế toán viên để có thể đảm nhiệm giúp kế toán trưởng ở nhiệm vụ kế toán thuế hoặc kế toán tổng hợp. Có thể thấy bộ máy kế toán của công ty hơi đặc thù hơn so với các công ty khác, khi kế toán được phân công theo bộ phận phụ trách không phải phân theo chức năng kế toán. Việc phân công như thế này cũng có những ưu điểm và hạn chế như đã phân tích ở trên. Vì vậy để có thể phát huy những ưu điểm đó thì kế toán trưởng cùng với Ban giám đốc của công ty cần phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc thường xuyên kiểm tra, đôn đốc chấn chỉnh kịp thời, để có thể phát hiện và ngăn chặn các sai phạm có thể xảy ra. - Để có thể dễ dàng trong việc kiểm tra, đối chiếu và tìm kiếm hồ sơ, chứng từ kế toán trong công tác kế toán khoản phải thu khách hàng nói riêng và kế toán các phần hành trong công ty nói chung thì hồ sơ cần được lưu trữ và sắp xếp có khoa học, gọn gàng, sạch sẽ. - Để có thể giảm bớt gánh nặng chi phí quản lý doanh nghiệp cho các khoản nợ phải thu khó đòi thì ông ty cần lập Hội đồng xử lý nợ phải thu khó đòi để thực hiện nhiệm vụ thu thập đầy đủ hồ sơ, bằng chứng để có thể quyết định được khoản nợ nào có thể xóa được, khoản nợ nào cần phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Và nếu cần phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thì cần phải tiến hành đánh giá lại để xem xét cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập khoản dự phòng. - Hiện nay, công tác kế toán khoản phải thu khách hàng nói riêng và công tác kế toán các phần hành khác đều được thực hiện trên phầm mềm cài sẵn. Vì vậy để có thể kịp thời nắm bắt, cập nhật các công cụ mới thì công ty nên cập nhật các phần mềm kế toán mới chẳng hạn như phần mềm MISA SME.NET 2015 với nhiều chức năng ưu việt. Bên cạnh đó phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu thông tin kế toán, cài đặt phần mềm bảo mật thông tin và phần mềm diệt vi-rút để có thể bảo vệ được hệ thống thông tin. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 78 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.3.3 Đối với công tác quản lý công nợ 3.3.3.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng a. Tiêu chuẩn tín dụng Hiện nay công ty đang áp dụng các tiêu chuẩn tín dụng được đánh giá là khá hiệu quả. Về cơ bản các tiêu chuẩn đó được đưa ra dựa trên các thông tin thu thập trong một thời gian dài và được kiểm chứng trong suốt quá trình hợp tác với khách hàng. Vì vậy tính xác thực và khách quan đã đạt ở mức tốt nhất có thể trong phạm vi năng lực của công ty. Nhưng đối với khách hàng mới sắp ký kết công ty nên cẩn trọng thu thập thông tin khách hàng từ nhiều kênh khác nhau không nên chỉ dựa vào lời giới thiệu từ những khách hàng quen biết, đưa ra mức tín dụng phù hợp để tránh lâm vào tình trạng mất vốn. b. Thời hạn tín dụng Hiện nay công ty thường áp dụng hạn thanh toán là 30 ngày kể từ ngày giao hết hàng. Tuy nhiên hiện nay nó đã không còn hợp lý, công ty nên tăng thời hạn thanh toán nên 40 ngày để khách hàng có đủ thời gian phân phối hàng hóa cho các đại lý và tiến hành thủ tục thanh toán. c. Chính sách chiết khấu Công ty nên áp dụng mức chiết khấu cho cả những lần thanh toán theo lộ trình, số tiền giảm giá tính theo số tiền thanh toán mỗi lần để khuyến khích khách hàng trả tiền sớm. Công ty nên tập trung vào việc thu nợ khi các chuyến hàng đã được giao hết. Khi đó các khoản nợ nếu chưa được trả sẽ được cộng dồn vào khi kết thúc hợp đồng, lúc này cán bộ chuyên trách sẽ có trách nhiệm thông báo tình hình thực tế thanh toán nợ kèm với đó là chính sách chiết khấu thanh toán của công ty để khách hàng có quyết định thanh toán. Hình thức này sẽ giúp công ty đạt hiệu quả tối ưu vừa giữ được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. d. Tỷ lệ đặt trước bắt buộc Hiện nay công ty có sự phân biệt mức tỷ lệ này cho các nhóm khách hàng. Để đảm bảo tính công bằng và giảm sự biến động của các khoản nợ công ty nên áp dụng mức ứng trước chung cho khách hàng là 10 %. Với mức ứng trước 10% công ty có kỳ vọng giảm gánh nặng cho các khoản phải thu sau này. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 79 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp e. Chính sách thu tiền Với những hạn chế của phương thức chuyển tiền trả sau thì công ty nên nghiên cứu và áp dụng các phương thức thu tiền sao cho có lợi cho công ty như phương thức chuyển tiền trả trước hay phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên để có thể thu hút được các đơn đặt hàng và không gây khó dễ cho khách hàng thì công ty cần cân nhắc kỹ các trường hợp có thể xảy ra để có thể áp dụng sao cho phù hợp với thực tế. 3.3.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách tín dụng với khách hàng Khi đã có một chính sách toàn diện và được đánh giá có hiệu quả thì khâu quan trọng tiếp đó là thực thi nó trong thực tế. Công ty nên chú trọng và nghiêm túc áp dụng chính sách này một cách triệt để đảm bảo tôn trọng tính trung thực, khách quan và công bằng với khách hàng. Việc thực thi cúng đòi hỏi tính sang tạo, linh hoạt mềm dẻo, cần có những thay đổi hợp lý nếu thấy cần thiết. Khi áp dụng cần có sự cân nhắc đến các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các điều kiện của khách hàng, điều kiện hiện tại của công ty để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Công ty cần có một hướng dẫn thực thi cụ thể bao gồm các quy định về chính sách tín dụng, điều kiện khách hàng được hưởng các ưu đãi tài chính, qui trình nghiệp vụ cần thiết để làm căn cứ cho các bộ phận trong công ty đổi chiếu thực hiện. Đồng thời công ty cũng có thông báo cụ thể về các quy trình mới này cho các đối tác khách hàng, nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và khuyến khích khách hàng hợp tác với công ty. Cần có một cơ chế, công ty có thể giao trách nhiệm cụ thể cho bộ phận kế toán tài chính có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra công việc thực thi chính sách tín dụng đối với khách hàng, nếu có bất cứ sự thay đổi, biến động nào thì bộ phận chuyên trách cần có sự điều chỉnh chính sách tín dụng và công tác thực thi cho phù hợp với diễn biến mới. 3.3.3.3 Đánh giá và phân loại khoản phải thu khách hàng Hiện tại phương pháp đánh giá và phân loại khoản phải thu khách hàng theo độ tuổi và nhóm các khách hàng hoàn toàn hợp lý với tình hình hiện nay của công ty. Vì phương pháp phân loại theo tuổi khoản phải thu phản ánh thực trạng tình hình thực hiện công tác nợ và chất lượng các khoản nợ, tuy nhiên chưa nói hết được tính khách quan và toàn diện. Vì thế song song với nó công ty nên phân loại theo nhóm khách hàng kết hợp với thời hạn thanh toán. Cụ thể như sau: SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 80 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Nhóm 1: Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường bao gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính, về tổ chức, uy tín và thương hiệu. Nhóm 2 : Nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách nợ truyền thống, có độ tin cậy. Nhóm 3 : Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện. Nhóm 4 : Nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ nghi ngờ): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu, không có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ. Nhóm 5 : Nợ loại E (nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả nợ hoặc không tồn tại. Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ xấu (bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 ) cao, chứng tỏ chất lượng quản lý khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 81 Đạ i h ọc K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3.3.3.4 Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa phòng tài chính kế toán - phòng kế hoạch vật tư Cần xác định ngay việc quản lý tài chính hay quản lý công nợ đặc biệt là khoản phải thu khách hàng không chỉ đơn thuần là trách nhiệm của riêng phòng tài chính kế toán mà còn là trách nhiệm chung của các bộ phận khác trong công ty. Nếu công tác này được sự quan tâm chia sẻ đúng mức, được sự hợp tác tích cực của các bộ phận liên quan như: kế hoạch, quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu thì hiệu quả sẽ được nâng cao hơn. Sự phối hợp trong chuỗi các hoạt động sẽ góp phần làm cho hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu khách hàng nâng cao. 3.3.3.5 Sử dụng những công cụ tiên tiến trong quản lý và thu hồi nợ. Việc áp dụng một số phần mềm trong quản lý nợ phải thu giúp công ty có thể theo dõi sát sao công nợ, nhận biết kịp thời các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán cũng như biết được thời gian quá hạn của những khoản nợ quá hạn. Những phần mềm này giúp công ty luôn nhận biết được tình trạng công nợ hiện tại của mình như thế nào qua đó có thể đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp nhất. Mặt khácviệc sử dụng một số công cụ hay dịch vụ thu hồi nợ chuyên nghiệp sẽ giúp công ty thu hồi nợ nhanh chóng mà không gây tổn hại tới uy tín của mình Công ty nên áp dụng các phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công nợ như MISA, FAST. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ. Đồng thời, Công ty nên sử dụng một dịch vụ trong thu hồi công nợ hiện đại đó là “Bao thanh toán”. Bao thanh toán (factoring) là nghiệp vụ mà theo đó công ty có công nợ phải thu sẽ bán lại những khoản phải thu của khách hàng cho một công ty chuyên làm nghiệp vụ thu hồi nợ. Về phía công ty bán nợ, sau khi bán khoản phải thu khách hàng sẽ khỏi phải bận tâm đến việc thu nợ mà chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh. 3.3.3.6 Tăng cường đào tạo nghiệp vụ quản lý nợ, phân tích tín dụng thương mại và thành lập phòng ban chuyên nghiệp quản lý nợ. Cần phải nhận thấy rằng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính là nhân tố quan trọng bậc nhất trong hệ thống kiểm soát nợ thương mại của mình. Trên thực tế, SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 82 Đạ i h ọc K n tế H uế Khóa luận tốt nghiệp các quan hệ tín dụng thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng trở nên đa dạng, tạo thành chuỗi xích và có ảnh hưởng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế. Việc mất khả năng thanh toán của nhiều doanh nghiệp có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, thậm chí gây ra phản ứng dây chuyền phá sản. Chính vì thế công ty cần chú trọng việc đầu tư, bồi dưỡng, đào tạo cho cán bộ quản lý và cán bộ tài chính về công tác quản lý công nợ, cần phải huấn luyện các kỹ năng chuyên môn về quản lý nợ, các kỹ năng đánh giá, phân loại nợ, kỹ thuật xử lý nợ, cho các cán bộ quản lý nợ Do chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý tín dụng nên hầu hết doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách quản lý nợ. Công việc theo dõi và quản lý nợ còn mang màu sắc kinh nghiệm, thiếu bài bản, cho nên còn nhiều lúng túng và hiệu quả thấp. Đối với công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và đầu tư Thừa Thiên Huế thì nên có cán bộ chuyên trách quản lý nợ. Bên cạnh đó các phòng ban chức năng như tài chính - kế toán, marketing, phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật, nên có sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình quản lý nợ phải thu và phải trả. Trên đây là một số giải pháp quản lý nợ phải thu rất hữu ích và thực tế. Nếu công ty thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ làm giảm đáng kể quy mô nợ phải thu, tăng tốc độ thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Khi đó, công ty sẽ giảm được rủi ro mất vốn kinh doanh do giảm được các khoản nợ phải thu khó đòi qua đó làm tăng hiệu quả quản lý nợ phải thu của công ty. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 83 Đạ i h ọc K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Với nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đôi khi không thể thích ứng được, muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động kinh doanh của công ty phải có hiệu quả. Trong đó công tác quản lý và kế toán các khoản phải thu đặc biệt là phải thu khách hàng là không thể thiếu và ngày càng được quan tâm, nó luôn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra. Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Thừa Thiên Huế nhờ sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Quốc Tú và sự giúp đươc tận tình của các anh chị trong phòng kế toán tại công ty em đã phần nào hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đặt ra như ban đầu. Đó là: Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về công tác kế toán khoản phải thu khách hàng và quản lý công nợ tại công ty, tìm hiểu thực trạng tại công ty, so sánh đối chiếu với cơ sở lý luận từ đó đánh giá được ưu nhược điểm của công tác quản lý và kế toán tại công ty. Và mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất đó là đưa ra được một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý và kế toán các khoản phải thu khách hàng tại công ty. Sau một thời gian thực tập thì em có thể đánh giá được rằng, hiện tại công tác kế toán, và quản lý, thu hồi các khoản phải thu khách hàng của công ty tương đối tốt, điều này được thể hiện thông qua khoản phải thu của khách hàng trong năm qua đã có xu hướng giảm trong khi đó doanh thu thuần tăng lên rất nhanh, tỷ trọng vốn bị chiếm dụng của công ty cũng giảm trong năm qua. Điều này góp phần làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng cao sau nhiều năm hoạt động không có lãi. Và để có thể giúp cho công tác quản lý có thể hoạt động tốt thì không thể không kể đến công tác kế toán đặc biệt là kế toán khoản phải thu khách hàng đã thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc theo dõi, hạch toán, đưa ra các sổ, báo cáo kịp thời phục vụ cho nhà quản trị. Mặt dù đã cố gắng hết mình trong quá trình thực hiện đề tài song trong đề tài này vẫn còn một số hạn chế ở các khía cạnh sau: SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 84 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Do công tác quản lý nợ phải thu khách hàng được xem như là chính sách, chiến lược của công ty, thay đổi thường xuyên, thích ứng với từng trường hợp cụ thể, hơn nữa do tính bảo mật thông tin nên việc nghiên cứu, thu thập thông tin về các chính sách này cũng gặp những hạn chế nhất đinh. Do đó, đề tài mới chỉ đánh giá hiệu quả công tác quản lý thông qua một số chỉ tiêu cơ bản chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể. Mặt khác, do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên đề tài có thể là phân tích, đánh giá chưa đầy đủ, trọn vẹn. Mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Vì hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và thông tin thu thập được nên đề tài tập trung khai thác các khía cạnh không quá mới mẽ. Vì vậy để có thể đi sâu nghiên cứu đề tài thì có thể nghiên cứu đề tài theo hướng như sau: Thu thập, tính toán tỷ số bình quân ngành và các thông tin của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Tỉnh để có sự đối chiếu so sánh, đánh giá khách quan và chính xác hơn tình hình của công ty. Căn cứ vào những đánh giá tình hình thực trạng, kết luận từ quá trình phân tích để có thể đưa ra những dự báo tài chính phù hợp với mục đích quản trị để đề tài không chỉ dừng lại ở mục tiêu tìm hiểu thực trang mà còn đưa ra các giải pháp và dự báo cho tương lai. SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 85 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 15/2006 /QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn Chuẩn mực và Chế độ kế toán của Bộ tài chính. 2. Thông tư 228/2009/TT- BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. 3. Quyết định số 15/2006 /QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn Chuẩn mực và Chế độ kế toán của Bộ tài chính. 4. Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. 5. Phan Đức Dũng (2012), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản lao động xã hội. 6. Nguyễn Minh Kiều (2008), Thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản thống kê. 7. Phạm Thị Trang (2011), Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Quản trị khoản phải thu khách hàng, Khóa luận tốt nghiệp. 8. Nguyễn Minh Kiều (2004), Chương trình giảng dạy kinh tế FullBright, Thư viện điện tử Việt Nam. 9. Ngô Thế Chi (2008), Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính. 10. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính 11. Đề tài Kế toán các khoản phải thu tại công ty TNHH Nielsen, Thư viện điện tử Việt Nam. 12. Và một số bài viết có liên quan trên các Website: tailieu.vn, luanvan.net, doc.edu.vn... SVTH: Tôn Nữ Anh Phương 86 Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 01 Hình 1 Hình 2 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Hình 3 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 02 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2013 Đơn vị tính:VND TÀI SẢN Mã số Thuyết minh 31/12/2013 01/01/2013 1 2 3 4 5 A TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 20.319.181.919 28.129.148.288 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.135.237.711 1.270.058.459 1.Tiền 111 V.01 885.237.711 1.020.058.459 2. Các khoản tương đương tiền 112 250.000.000 250.000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 8.340.000.000 9.599.879.966 1. Đầu tư ngắn hạn 121 11.926.566.470 11.926.566.470 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 (3.586.566.470) (2.326.686.504) III. Các khoản phải thu 130 8.916.543.513 16.184.183.795 1. Phải thu khách hàng 131 4.716.814.629 5.093.561.824 2. Trả trước cho người bán 132 1.026.638.432 1.735.939.760 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 4.769.823.494 10.813.727.511 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (1.596.733.042) (1.459.045.300) IV. Hàng tồn kho 140 1.271.100.800 293.647.769 1. Hàng tồn kho 141 V.04 1.271.100.800 293.647.769 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 656.299.895 781.378.299 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 239.441.726 312.433.262 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - - 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 116.172.509 115.226.453 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 300.685.662 353.718.584 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 158.305.729.442 161.191.588.039 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - - II. Tài sản cố định 220 19.687.944.024 19.539.219.414 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 19.442.360.103 19.285.695.682 - Nguyên giá 222 31.458.823.629 28.850.584.048 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (12.016.463.526) (9.564.888.366) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - - - Nguyên giá 225 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 - - SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 32.885.201 40.823.012 - Nguyên giá 228 40.823.012 40.823.012 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (7.937.811) - 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 212.698.720 212.700.720 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 122.424.343.242 125.532.305.027 - Nguyên giá 241 134.550.429.499 134.550.429.499 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 (12.126.086.257) (9.018.124.472) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 15.109.894.000 15.109.894.000 1. Đầu tư vào công ty con 251 - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 7.253.894.000 7.253.894.000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 7.856.000.000 7.856.000.000 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 - - V. Tài sản dài hạn khác 260 1.083.548.176 1.010.169.598 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 1.083.548.176 1.010.169.598 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 178.624.911.361 189.320.736.327 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 177.097.359.867 175.520.600.459 I. Nợ ngắn hạn 310 21.755.337.902 44.343.720.831 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 4.849.460.454 17.094.056.221 2. Phải trả người bán 312 3.111.873.265 3.270.629.685 3. Người mua trả tiền trước 313 3.456.000.000 - 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 3.042.445.546 3.354.759.529 5. Phải trả công nhân viên 315 2.855.702.502 3.165.564.793 6. Chi phí phải trả 316 V.17 149.301.201 81.163.847 7. Phải trả nội bộ 317 - - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 - - 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 4.772.239.972 17.859.231.794 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 (481.685.038) (481.685.038) II. Nợ dài hạn 330 155.342.021.965 131.176.879.628 1. Phải trả dài hạn người bán 331 - - 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - - 3. Phải trả dài hạn khác 333 - - 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 29.821.861.140 2.727.196.500 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 125.520.160.825 128.449.683.128 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 - - SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 1.527.551.494 13.800.135.868 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1.527.551.494 13.800.135.868 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 17.351.400.000 17.351.400.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 581.223.785 581.223.785 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (40.210.000) (40.210.000) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 445.560.599 445.560.599 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 - - 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 15.583.561 15.583.561 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 (16.826.006.451) (4.533.422.077) 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 - - 12. Quỹ hổ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 - - 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 - - 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 178.624.911.361 189.320.736.327 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 03 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2013 Đơn vị tính:VND CHỈ TIÊU Thuyết minh Năm 2013 Năm 2012 1 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 27.932.017.717 50.292.372.005 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 27.932.017.717 50.292.372.005 4. Giá vốn hàng bán VI.27 33.867.053.211 44.809.354.622 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) (5.935.035.494) 5.483.017.383 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 895.574.665 113.555.057 7. Chi phí tài chính VI.28 4.268.586.061 5.664.459.181 - Trong đó: Chi phí lãi vay 2.920.654.064 1.873.715.370 8. Chi phí bán hàng - 317.401.789 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.962.464.757 5.484.938.976 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (12.234.511.646) (5.870.227.506) {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 2.727.272 4.523.990.436 12. Chi phí khác - 510.483.333 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 2.727.272 4.013.507.103 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (12.231.784.374) (1.856.720.403) (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.30 - - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (12.231.784.374) (1.856.720.403) (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) (7.066) (1.073) SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 04 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014 Đơn vị tính:VND TÀI SẢN Mã số Thuy ết minh 31/12/2014 01/01/2014 1 2 3 4 5 A TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 28.376.3853.016 20.319.181.919 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 518.638.525 1.135.237.711 1.Tiền 111 V.01 268.638.525 885.237.711 2. Các khoản tương đương tiền 112 250.000.000 250.000.000 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 10.800.000.000 8.340.000.000 1. Đầu tư ngắn hạn 121 11.926.566.470 11.926.566.470 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 (1.126.566.470) (3.586.566.470) III. Các khoản phải thu 130 15.093.526.649 8.916.543.513 1. Phải thu khách hàng 131 4.480.049.220 4.716.814.629 2. Trả trước cho người bán 132 1.037.574.707 1.026.638.432 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 11.310.323.506 4.769.823.494 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (1.734.420.784) (1.596.733.042) IV. Hàng tồn kho 140 286.786.724 1.271.100.800 1. Hàng tồn kho 141 V.04 286.786.724 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1.677.433.118 656.299.895 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 126.391.029 239.441.726 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - - 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 1.161.611.870 116.172.509 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 389.430.219 300.685.662 B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 26.645.657.940 158.305.729.442 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 - - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - - 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 - - 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - - II. Tài sản cố định 220 17.388.857.119 19.687.944.024 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 17.237.310.238 19.442.360.103 - Nguyên giá 222 31.448.064.834 31.458.823.629 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (14.210.754.596 ) (12.016.463.526) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - - - Nguyên giá 225 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 - - 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 19.277.525 32.885.201 - Nguyên giá 228 40.823.012 40.823.012 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (21.545.487) (7.937.811) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 132.269.356 212.698.720 III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - 122.424.343.242 - Nguyên giá 241 - 134.550.429.499 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 - (12.126.086.257) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 8.456.000.000 15.109.894.000 1. Đầu tư vào công ty con 251 - - 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 - 7.253.894.000 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 8.456.000.000 7.856.000.000 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 - - V. Tài sản dài hạn khác 260 800.800.821 1.083.548.176 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 800.800.821 1.083.548.176 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 55.022.042.956 178.624.911.361 NGUỒN VỐN A – NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 53.160.450.253 177.097.359.867 I. Nợ ngắn hạn 310 23.034.964.564 21.755.337.902 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 - 4.849.460.454 2. Phải trả người bán 312 3.999.880.763 3.111.873.265 3. Người mua trả tiền trước 313 3.358.232.362 3.456.000.000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 749.455.931 3.042.445.546 5. Phải trả công nhân viên 315 3.203.883.200 2.855.702.502 6. Chi phí phải trả 316 V.17 111.482.549 149.301.201 7. Phải trả nội bộ 317 - - 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 - - 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 12.093.714.797 4.772.239.972 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 (481.685.038) (481.685.038) II. Nợ dài hạn 330 30.125.485.689 155.342.021.965 1. Phải trả dài hạn người bán 331 - - 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - - 3. Phải trả dài hạn khác 333 - - 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 29.134.361.140 29.821.861.140 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 - - 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 991.124.549 125.520.160.825 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 - - B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 1.861.592.703 1.527.551.494 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1.861.592.703 1.527.551.494 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 17.351.400.000 17.351.400.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 581.223.785 581.223.785 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 (40.210.000) (40.210.000) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 445.560.599 445.560.599 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 15.583.561 15.583.561 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 (16.491.965.242) (16.826.006.451) 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 - - 12. Quỹ hổ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 - - 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 - - 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 55.022.042.956 178.624.911.361 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 05 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2014 Đơn vị tính:VND CHỈ TIÊU Thuyết minh Năm 2014 Năm 2013 1 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ VI.25 170.661.537.956 27.932.017.717 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 170.661.537.956 27.932.017.717 4. Giá vốn hàng bán VI.27 168.373.845.503 33.867.053.211 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 2.287.692.453 (5.935.035.494) 6. Doanh thu hoạt động tài chính VI.26 495.513.257 895.574.665 7. Chi phí tài chính VI.28 101.165.891 4.268.586.061 - Trong đó: Chi phí lãi vay 2.551.149.802 2.920.654.064 8. Chi phí bán hàng - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.372.098.511 2.962.464.757 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 309.941.308 (12.234.511.646) {30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 300.000.000 2.727.272 12. Chi phí khác 273.900.099 - 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 26.099.901 2.727.272 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 336.041.209 (12.231.784.374) (50 = 30 + 40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành VI.30 - - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 336.041.209 (12.231.784.374) (60 = 50 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 194 (7.066) SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp PHỤ LỤC 06 SVTH: Tôn Nữ Anh Phương Đạ i h ọc K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfton_nu_anh_phuong_0395.pdf
Luận văn liên quan