Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp luôn phải
không ngừng phát triển, nâng cao khả năng của mình trên trường quốc tế. Việc đề ra
những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hợp lý, khoa học luôn là một công cụ quan
trọng giúp doanh nghiệp quản lý và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC là một công ty có hoạt động
chính là sản xuất sợi cáp quang. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
vốn hàng bán do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ
đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, các lý luận chung
về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất, đi sâu khảo sát thực tiễn tại
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC” đã đạt
được một số kết quả như sau:
−Đề tài đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất như: Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, vai trò,
nhiệm vụ, các nguyên tắc tính giá, của nguyên vật liệu.
−Trên cơ sở các lý luận cơ bản, đề tài đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đánh giá
được những ưu nhược điểm trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty,
từ đó chỉ ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục
76 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N BẢN KIỂM NGHIỆM
(VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Ngày 15 tháng 01 năm 2014
Số: 56
Căn cứ hợp đồng số PO131212/FAL/VINAOFC ngày 05/01/2014 giữa Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC và Công ty TNHH Fujikura
Căn cứ Hóa đơn số: FALI1/201401-0001
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông, bà: Lê Đắc Nam Đại diện kỹ thuật.
Ông, bà: Đỗ Thị Thu Hằng Ủy viên.
Ông, bà: Nguyễn Tuấn Anh Ủy viên.
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy
cách vật tư
(sản phẩm,
hàng hóa)
Mã
số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
GHI
CHÚ
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng
không đúng
quy cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1
Sợi quang
Sumitomo
km 9.223,2 9.223,2 0
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Hàng nguyên bao
ĐẠI DIỆN KỸ THUẬT THỦ KHO PHÒNG KẾ HOẠCH
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Vật tư)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm số 56, nhân viên thu mua tiến hành lập “Giấy
đề nghị nhập kho vật tư” cho ban giám đốc duyệt, sau đó kế toán nguyên vật liệu viết
phiếu nhập kho gồm đầy đủ chữ kí của người lập phiếu, người giao hàng, thủ kho và
kế toán trưởng. Do Công ty thanh toán số tiền còn lại bằng hình thức chuyển khoản
nên sẽ viết giấy Ủy nhiệm chi gửi ngân hàng Công ty có tài khoản đủ số dư để thanh
toán. Giấy ủy nhiệm chi được viết thành ba liên: một liên giao cho Công ty TNHH
Fujikura, một liên gửi ngân hàng, một liên giữ lại để ghi sổ kế toán. Sau khi ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền trả cho Công ty Fujikura, ngân hàng gửi về cho công ty một
liên của Ủy nhiệm chi kèm theo Sổ phụ để thông báo việc thanh toán đã hoàn tất.
36
Bảng 2.8. Ủy nhiệm chi
VIETCOMBANK ỦY NHIỆM CHI – PAYMENT ORDER
Ngày (Date): 15/01/2014
ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (Please Debit Account) SỐ TIỀN (With amount)
SỐ TK (A/C No.): 1073027-1 BẰNG SỐ (In figure): 66.407,04 USD
TÊN TK (A/C name): Mr.LIM WEE LEE BẰNG CHỮ (In words):
ĐỊA CHỈ (Address): Sáu mươi sáu nghìn bốn trăm linh bảy
438A Alexandra Technopark #08-03 phảy không bốn Đô la Mỹ.
Singapore 119967
TẠI NH (With bank): Sumitomo Mitsui Banking Corporation
& GHI CÓ TÀI KHOẢN (& Credit Account) NỘI DUNG (Details of payment):
SỐ TK (A/C No.): 0721000521564 Thanh toán mua nguyên vật liệu sợi
TÊN TK (A/C name): Mr. NGUYỄN THANH HẢI sợi quang Sumitomo cho nhà cung cấp
ĐỊA CHỈ (Address): Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
TẠI NH (With bank): Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
VietcomBank chi nhánh Giang Văn Minh Hà Nội
KẾ TOÁN TRƯỞNG KÝ CHỦ TÀI KHOẢN KÝ VÀ ĐÓNG DẤU
Chief Accountant Acc. Holder & Stamp
DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank’s Use only) MÃ VAT:
Thanh toán viên Kiểm soát Giám đốc
Bảng 2.9. Giấy đề nghị nhập kho vật tư
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP KHO VẬT TƯ
Số: 0008/2014
Căn cứ Hợp đồng số PO131212/FAL/VINAOFC ngày 05/01/2014 giữa Công ty
CP cáp quang Việt Nam VINA-OFC và Công ty TNHH Fujikura
Căn cứ hóa đơn số: FALI1/201401-0001
Căn cứ thực tế hàng về nhà máy: 15/01/2014
Đề nghị Ban giám đốc cho nhập kho số vật tư, dụng cụ theo danh mục sau đây
theo việc:
TT
Tên vật tư,
dụng cụ
Quy
cách
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1
Sợi quang
Sumitomo
Km 9.223,2 176.747,180 1.630.174.594
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ NHẬP TRƯỞNG BỘ PHẬN BAN GIÁM ĐỐC DUYỆT
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Vật tư)
Thang Long University Library
37
Bảng 2.10. Phiếu nhập kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 01-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0008
Ngày 15 tháng 01 năm 2014 TK nợ: 1521
TK có: 112
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Fujikura
Địa chỉ: 438A ALEXANDRA TECHNOPARK, SINGAPORE 119967
Lý do nhập kho: NK sợi quang Sumitomo mua của Công ty TNHH Fujikura
Nhập tại kho:
STT Tên hàng Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
CT
Thực
nhập
01
Sợi quang
Sumitomo
CLSM01 Km 9.223,2 9.223,2 176.747,180 1.630.174.594
Tổng cộng 9.223,2 9.223,2 1.630.174.594
Viết bằng chữ: Một tỷ sáu trăm linh chín triệu một trăm hai mươi tư nghìn bốn trăm
tám mươi mốt đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 15 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Lấy lại ví dụ 1.2: Nguyên vật liệu mua đang đi đường kì trước về nhập kho kì
này. Do chứng từ về đến Công ty nhưng hàng mua chưa về, kế toán lưu chứng từ vào
cặp hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”. Trong kì, khi nguyên vật liệu về nhập kho,
sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm nhận, kế toán lập phiếu nhập kho.
38
Bảng 2.11. Phiếu nhập kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 01-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0008
Ngày 20 tháng 01 năm 2014 TK nợ: 1521
TK có: 151
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Fujikura
Địa chỉ: 438A ALEXANDRA TECHNOPARK, SINGAPORE 119967
Lý do nhập kho: NK sợi quang Sumitomo mua của Công ty TNHH Fujikura
Nhập tại kho:
STT Tên hàng Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền Theo
CT
Thực
nhập
01
Sợi quang
Sumitomo
CLSM
01
Km 200 200 156.282,030 31.256.406
Tổng cộng 200 200 31.256.406
Viết bằng chữ: Ba mươi mốt triệu hai trăm năm mươi sáu nghìn bốn trăm linh sáu
đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 20 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Ngoài những chứng từ trên thì đối với mỗi nguồn nhập sẽ có thêm một số chứng
từ kế toán ban đầu khác. Khi công ty mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng thì sẽ sử
dụng “giấy đề nghị tạm ứng”.
− Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại Công ty
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC xuất kho nguyên vật liệu sử
dụng cho mục đích sản xuất và bán lại nguyên vật liệu cho công ty khác.
Đối với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho mục đích sản xuất, khi phòng kinh
doanh có lệnh đặt hàng, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm phiếu dự trù vật tư. Sau khi
được ban giám đốc ký duyệt phiếu dự trù vật tư, kế toán nguyên vật liệu sẽ viết phiếu
xuất kho.
Thang Long University Library
39
Do công ty áp dụng phương pháp giá bình quân cả kì dự trữ cho nguyên vật liệu
xuất kho nên giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho sẽ không được ghi vào phiếu
xuất kho. Cuối tháng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho mới tính được và ghi vào sổ chi
tiết xuất vật tư và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.
Ví dụ 1.4. Ngày 08 tháng 1 năm 2014, xuất 85,60km sợi quang Sumitomo để sản
xuất sản phẩm. Phiếu xuất kho 0005. Các chứng từ liên quan đến thủ tục xuất kho
được tiến hành như sau:
Phòng kế hoạch vật tư lập phiếu dự trù vật tư trình lên cho ban giám đốc.
Bảng 2.12. Phiếu dự trù vật tư
Đơn hàng số: 14-002 Khách hàng: Viễn thông Đăk Lăk Số:
tt
Mã
vật tư
Chủng
loại
Đơn
vị
tính
Số
lượng
Thực lĩnh
Ghi
chú Ngày... Ngày...
1 CLSM01
Sợi quang
Sumitomo
G652D Km 85,60
2 CLJY02 Jelly OP100 Kg 23,94
3 CLPT03 PBT BASF Kg 37,42
4 CLCB01 PBT CMB BL Kg 0,75
5 CZRP11 FRB 1.7mm Km 4.040,0
6 CZWY2 W/B Binder 2000 Kg 1,36
7 CZBN04 Polyester 1500 Kg 1,98
8 CSSS02 Steel Stranded 7x1.3mm Kg 177,16
9 CSPE01 Hạt nhựa HDPE Kg 246,66
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013
PHÒNG KẾ HOẠCH BAN GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Vật tư)
Sau khi ban giám đốc ký duyệt phiếu dự trù vật tư, kế toán nguyên vật liệu viết
phiếu xuất kho. Nhận được phiếu xuất kho, thủ kho phải ghi rõ số lượng thực xuất lên
phiếu xuất kho. Thủ kho không được viết vào mục đơn giá. Phiếu xuất kho được viết
thành ba liên và có đầy đủ chữ kí của người lập phiếu, người nhận hàng, thủ kho, kế
toán trưởng và ban giám đốc. Một liên giữ lại ở phòng kế hoạch vật tư, một liên giao
cho người nhận nguyên vật liệu, một liên do thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó gửi cho
phòng kế toán để làm căn cứ tính giá nguyên vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu tính giá thực tế xuất của từng nguyên vật liệu sau
đó viết vào mục đơn giá, thành tiền.
40
Bảng 2.13. Phiếu xuất kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 02-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 01 năm 2014 Số: 0005
TK nợ: 6211
TK có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Khắc Bắc
Địa chỉ: Xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất nvl (lần 1) sx theo đơn đặt hàng 14-002 cho viễn VT Đăk Lăk
Xuất tại kho:
TT Tên hàng Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
yêu cầu
Thực
xuất
1
Sợi quang
Sumitomo
CLSM01 Km 85,60 85,60 174.464,88 14.934.194
2 Jelly CLJY02 Kg 23,94 23,94 57.533,42 1.377.350
3 PBT CLPT03 Kg 37,42 37,42 63.500,00 2.376.170
4 PBT CMB CLCB01 Kg 0,75 0,75 346.890,67 273.668
5 FRB CZRP11 Km 4.040,0 4.040,0 342,05 1.381.882
6 W/B Binder CZWY2 Kg 1,36 1,36 136.475,74 185.607
7 Polyester CZBN04 Kg 1,98 1,98 84.245,45 166.806
8 Steel Stranded CSSS02 Kg 177,16 177,16 27.221,70 4.882.596
9 Hạt nhựa CSPE01 Kg 246,66 246,66 27.592,55 6.805.978
Tổng cộng 4.614,27 4.614,27 32.384.251
Tổng cộng 32.384.251
Viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu ba trăm tám mươi tư nghìn hai trăm năm mươi
mốt đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 08 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Ban Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài Chính)
Đối với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho mục đích bán hàng, khi phòng kinh
doanh kí được hợp đồng bán hàng và có lệnh đặt hàng, Giám đốc phê duyệt, kế toán
Thang Long University Library
41
nguyên vật liệu viết phiếu xuất kho. Trình tự luân chuyển phiếu xuất kho tương tự với
trường hợp xuất nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất.
Khi nguyên vật liệu được xác định là tiêu thụ, tức bên mua đã nhận hàng, đã chấp
nhận thanh toán. Kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán và xuất hóa đơn bán hàng. Hóa
đơn bán hàng phải có đầy đủ chữ kí của người mua, người bán và thủ trưởng đơn vị.
Hóa đơn bán hàng được chia thành ba liên. Liên thứ nhất lưu tại cuốn hóa đơn. Khi
xuất giao hàng thì kèm theo liên 2 và liên 3. Liên 2 để giao khách hàng, khách hàng kí
nhận trên liên 3 như một bằng chứng về việc nhận hàng và nhận liên 2. Sau đó, liên 3
sẽ được lưu cùng với các chứng từ bán hàng tại công ty.
Ví dụ 1.5. Ngày 07/01/2014, xuất kho nguyên vật liệu bán trực tiếp 200km sợi
quang Sumitomo cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tuấn Anh Yến
(HĐ0013477) với giá đơn vị là 264.000đ chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Công ty cho
khách hàng hưởng chiết khấu thương mại 1%. khách hàng đã thanh toán bằng chuyển
khoản. PXK 0003.
42
Bảng 2.14. Phiếu xuất kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 02-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 01 năm 2014 Số: 0003
TK nợ: 632
TK có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Ông Vũ Hùng Anh
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh
Lý do xuất kho: Xuất nvl bán cho Công ty TNHH Tuấn Anh Yến
Xuất tại kho:
TT Tên hàng Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
yêu cầu
Thực
xuất
1
Sợi quang
Sumitomo
CLSM01 Km 200.00 200.00 174.464,88 34.892.976
Tổng cộng 200.00 200.00 34.892.976
Tổng cộng 34.892.976
Viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu tám trăm chín mươi hai nghìn chín trăm bảy mươi sáu
đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 07 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Ban Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài Chính)
Thang Long University Library
43
Bảng 2.15. Hóa đơn bán hàng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01GTKT3/001
Liên 3: Lưu hành nội bộ Ký hiệu: AY/11P
Ngày 07 tháng 01 năm 2014 Số: 0013477
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC
Mã số thuế: 0100113423
Địa chỉ: Dốc Vân – Yên Viên - Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại: 04-37223838 Fax: 04-37223030
Số tài khoản: 0721000521564 – Ngân hàng Vietcombank Giang Văn Minh – Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Sáng
Tên đơn vị: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tuấn Anh Yến
Mã số thuế : 0900740198
Địa chỉ: Thôn Minh Khai, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: 102010000006987 - Viettinbank
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
1 Sợi quang Sumitomo km 200,00 264.000 52.800.000
2 Chiết khấu 528.000
Cộng tiền hàng: 52.272.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.227.200
Tổng cộng tiền thanh toán: 57.499.200
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi bảy triệu bốn trăm chín chín nghìn hai trăm đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
In tại Công Ty TNHH Một thành viên In & nghiên cứu thị trường Việt Cường – ĐT: 04.37820797 – MST: 0101948880
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Chính)
2.2.3.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được tiến hành đồng thời tại bộ
phận kế toán và bộ phận kho. Phương pháp kế toán chi tiết công ty sử dụng là phương
44
pháp thẻ song song. Phương pháp này đơn giản cho việc ghi chép và thuận lợi cho
công tác kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết hoặc vào cuối kì
Tại kho: Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật liệu, thủ kho căn
cứ vào các chứng từ để ghi vào thẻ kho hàng ngày số thực nhập và thực xuất. Thẻ kho
được lập để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn của nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi
thẻ kho được mở cho một loại nguyên vật liệu, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng.
Cuối tháng, thủ kho cộng thẻ kho đối chiếu với sổ chi tiết kế toán về mặt số lượng.
Tại phòng kế toán tài chính: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết nguyên vật
liệu để theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho cả về số lượng và giá trị. Mỗi trang sổ
được theo dõi cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng cộng sổ chi tiết nguyên vật
liệu để đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và để lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn.
Lấy lại ví dụ 1.3.
Bảng 2.16. Thẻ kho
THẺ KHO SỢI QUANG SUMITOMO
1/1/2014 đến 31/1/2014
Đơn vị tính: km
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập, xuất
Số lượng
SH NT Nhập Xuất Tồn
Số dư đầu kì 856,52
1 PXK0003 07/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo
07/01/2014 - 200,00 656,52
2 PXK0005 08/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo
08/01/2014 - 85,60 570,92
3 PXK0012 10/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo
10/01/2014 - 40,00 530,92
4 PNK0008 15/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
15/01/2014 9.223,20 - 9.754,12
5 PXK0028 17/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo
17/01/2014 - 5.358,67 4.395,45
6 PNK 0009 20/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
20/01/2014 200,00 - 4.595,45
7 PXK0035 25/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo
25/01/2014 - 1.257,85 3.337,60
Tổng cộng 9.423,20 6.942,12 3.337,60
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Thang Long University Library
45
Bảng 2.17. Sổ chi tiết nguyên vật liệu
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH
Từ ngày 01/01/2014 Đến ngày 31/01/2014
Tài khoản 1521
Sợi quang Sumitomo
Đơn vị tính: đồng
Ngày Số CT Nội dung ĐVT TKĐƯ SL nhập Phát sinh nợ SL xuất Phát sinh có
Dư đầu kỳ 856,52 132.013.028
07/01/2014 PXK0003 Xuất kho sợi quang Sumitomo Km 632 - - 200,00 34.892.976
08/01/2014 PXK0005 Xuất kho sợi quang Sumitomo Km 6211 - - 85,60 14.934.194
10/01/2014 PXK0012 Xuất kho sợi quang Sumitomo Km 6211 - - 40.00 6.978.595
15/01/2014 PNK0008 Nhập kho sợi quang Sumitomo Km 1122 9.223,20 1.630.174.594 - -
17/01/2014 PXK0028 Xuất kho sợi quang Sumitomo Km 6211 - - 5.358,67 934.899.719
20/01/2014 PNK 0009 Nhập kho sợi quang Sumitomo Km 151 200,00 31.256.406 - -
25/01/2014 PXK0035 Xuất kho sợi quang Sumitomo Km 6211 - - 1.257,85 219.450.649
Tổng cộng 9.423,20 1.661.431.000 6.942,12 1.211.156.133
Dư cuối kỳ 3.337,60 582.287.895
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Ban Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
46
Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các bảng báo cáo chi tiết nguyên vật liệu để lập bảng nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu.
Bảng 2.18. Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số S11-DN
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT của Bộ trưởng BTC
VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, SẢN PHẨM HÀNG HÓA
Tài khoản 152
Tháng 1 năm 2014 Đơn vị tính: đồng
TT Mã số
Tên quy cách vl, dc,
sp, hh ĐVT
Tồn đầu Nhập Xuất Tồn cuối
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1 Sợi quang Sumitomo km 856,52 132.013.028 9.423,20 1.661.431.000 6.942,12 1.211.156.133 3.337,60 582.287.895
2 Polyester kg 856,52 70.798.230 110 10.674.803 75,43 6.354.634 891,09 75.118.399
3 Steel Stranded kg 24.905,21 638.420.153 1.300 74.930.212 135,67 3.693.168 26.069,54 709.657.197
4 Hạt nhựa HDPE kg 55.635,46 1.906.636.269 64.500 1.408.207.500 246,66 6.805.978 119.888,80 3.308.037.791
Cộng 6.784.268.769 3.896.235.906 1.389.214.780 9.291.289.895
Hà Nội, ngày 31 tháng 1 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Thang Long University Library
47
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC có số lượng nguyên vật liệu
lớn, nhiều chủng loại khác nhau nên công ty chọn phương pháp kê khai thường xuyên,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ để hạch toán tổng hợp nguyên vật
liệu nhằm cung cấp thông tin về tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu một cách
chính xác và kịp thời cho quản lý.
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng
− Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
+ Tài khoản 1521: nguyên vật liệu chính
+ Tài khoản 1522: nhiên liệu
− Tài khoản 111: Tiền mặt
− Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
− Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
− Tài khoản 331: Phải trả người bán (chi tiết cho từng đối tượng)
− Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Tài khoản 3333: Thuế nhập khẩu
+ Tài khoản 33312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
− Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
− Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu chính
− Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
2.2.4.2. Phương pháp kế toán
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, kế toán tổng hợp nguyên vật
liệu áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, hệ thống sổ kế toán tổng hợp
theo hình thức Nhật ký chung thông qua phần mềm kế toán VietSun.
− Phương pháp kế toán nhập kho nguyên vật liệu
+ Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu nhập khẩu
Lấy lại ví dụ 1.1: Ngày 15/01/2014, Nhập khẩu 9223,2km sợi quang Sumitomo
của Công ty Fujikura, giá CIF nhập khẩu 66.407,04USD. Công ty thanh toán bằng
chuyển khoản. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu
10%. Tỷ giá thực tế trong ngày 21.054/USD. Tỷ giá tại Hải quan là 21.036/USD. Chi
phí vận chuyển bốc dỡ (HĐ0035, ngày 15/01/2014) với số tiền chưa thuế GTGT là
22.500.000đ, Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản
Bút toán nhập kho nguyên vật liệu
Nợ TK1521 1.398.133.820
Có TK112 1.398.133.820
Có TK007 46.407.04
Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu nhập kho
48
Nợ TK1521 22.500.000
Nợ TK133 2.250.000
Có TK112 24.750.000
Phản ánh thuế nhập khẩu
Nợ TK1521 209.540.774
Có TK3333 209.540.774
Phản ánh thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Nợ TK133 160.647.926,7
Có TK33312 160.647.926,7
Nộp thuế ở Hải quan
Nợ TK3333 209.540.774
Nợ TK33312 160.647.926,7
Có TK112 370.188.700.7
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua kì trước về nhập kho kì này
Lấy lại ví dụ 1.2. Ngày 20/01, Sợi quang Sumitomo mua của Công ty Fujikura
đang đi đường kì trước về nhập kho kì này 200km sợi quang Sumitomo với giá mua
chưa thuế GTGT 10% là 26.256.406đ. Chi phí vận chuyển bốc dỡ từ cảng Hải Phòng
về kho của công ty (HĐ0062894, ngày 20/01/2014) với số tiền chưa thuế GTGT là
5.000.000đ, Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
Ngày 20/01/2014, nhập kho 200km sợi quang Sumitomo mua kì trước về nhập
kho kì này.
Nợ TK1521 26.256.406
Có TK151 26.256.406
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
Nợ TK1521 5.000.000
Có TK112 5.000.000
− Phương pháp kế toán xuất kho nguyên vật liệu
+ Trường hợp xuất nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích bán hàng
Lấy lại ví dụ 1.5. Ngày 07/01/2014, xuất kho nguyên vật liệu bán trực tiếp
200km sợi quang Sumitomo cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tuấn Anh
Yến (HĐ0001375) với giá đơn vị là 264.000đ chưa bao gồm thuế GTGT 10%. Công
ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại 1%. khách hàng đã thanh toán bằng
chuyển khoản.
Bút toán ghi nhận giá vốn
Nợ TK632 34.892.976
Có TK1521 34.892.976
Thang Long University Library
49
Bút toán ghi nhận doanh thu
Nợ TK112 57.499.200
Nợ TK521 528.000
Có TK511 52.800.000
Có TK3331 5.227.200
+ Trường hợp xuất nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản xuất
Lấy lại ví dụ 1.4. Ngày 08/01/2014, xuất kho 85,60km sợi quang Sumitomo dùng
cho sản xuất
Nợ TK6211 14.934.194
Có TK1521 14.934.194
Hằng ngày, căn cứ vào chứng từ kinh tế phát sinh, kế toán nhập dữ liệu vào phần
mềm máy tính VietSun. Theo chương trình cài đặt sẵn, máy tính sẽ tự động xử lý số
liệu ghi vào sổ Nhật ký chung, đồng thời ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết TK152. Từ
Nhật ký chung, máy tính sẽ tự động xử lý số liệu ghi vào các sổ cái TK152. Cuối kì, kế
toán thực hiện các thao tác trên máy tính tổng hợp số liệu từ các sổ cái TK152 lập
Bảng tổng hợp cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên
sổ cái TK152 và Bảng tổng hợp chi tiết TK152 trên phần mềm kế toán thì kế toán tổng
hợp số liệu lập Báo cáo tài chính.
Bảng 2.19. Sổ Nhật ký chung
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số S023a-DN
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2014 Đến ngày 31/01/2014
Ngày
tháng
Chừng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu NT Nợ Có
...
07/01 PXK0003 07/01
Bán trực tiếp sợi quang
Sumitomo cho CT Tuấn Anh
Yến
632 34.892.976
1521 34.892.976
112 57.552.000
521 528.000
511 52.800.000
3331 5.280.000
08/01 PXK0005 08/01
Xuất kho sợi quang Sumitomo
dùng cho sản xuất
6211 14.934.194
50
Hà Nội, ngàythángnăm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Kế Toán Tài chính)
Từ Nhật ký chung, kế toán vào sổ cái TK112, TK133, TK152, TK621,
1521 14.934.194
10/01 PXK0012 10/01
Xuất kho sợi quang Sumitomo
dùng cho sản xuất
6211 6.978.595
1521 6.978.595
15/01 PNK0008 15/01 Nhập kho sợi quang Sumitomo 1521 1.398.133.820
112 1.398.133.820
007 66.407.04
Phí vận chuyển NVL nhập kho 1521 22.500.000
133 2.250.000
1121 24.750.000
Nộp thuế hàng nhập khẩu 3333 209.540.774
33312 160.647.926,7
112 370.188.700.7
17/01 PXK0028 17/01
Xuất kho sợi quang Sumitomo
dùng cho sản xuất
6211 934.899.719
1521 934.899.719
20/01 PNK0009 20/01 Nhập kho sợi quang Sumitomo 1521 31.256.406
151 31.256.406
25/01 PXK0035 25/01
Xuất kho sợi quang Sumitomo
dùng cho sản xuất
6211 219.450.649
1521 219.450.649
Tổng cộng 5.266.081.868 5.266.081.868
Thang Long University Library
51
Bảng 2.20. Sổ cái TK152 năm 2014
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số S03b-DN
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Trích tháng 01 năm 2014
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
SDĐK 6.784.268.769
07/01 PXK0003 07/01
Xuất bán sợi quang
Sumitomo
632 34.892.976
08/01 PXK0008 08/01 Xuất NVL cho sản xuất 6211 14.934.194
10/01 PXK0012 10/01 Xuất NVL cho sản xuất 157 6.978.595
15/01 PNK0008 15/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
112 1.398.133.820
Phí vận chuyển NVL 1121 22.500.000
17/01 PXK0028 17/01 Xuất NVL cho sản xuất 6211 934.899.719
20/01 PNK0009 20/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
151 31.256.406
25/01 PXK0035 25/01 Xuất NVL cho sản xuất 6211 219.450.649
Cộng số phát sinh 3.896.235.906 1.389.214.780
SDCK 9.291.289.895
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2014
Kế toán Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
52
2.2.5. Công tác kiểm kê và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, công việc kiểm kê
nguyên vật liệu chủ yếu do thủ kho và kế toán thực hiện. Thời gian kiểm kê là cuối
mỗi tháng. Cuối năm có sự tham gia kiểm kê của kiểm toán. Mục đích của việc kiểm
kê nhằm xác định một cách chính xác số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu
có trong kho của công ty. Ngoài ra, công tác kiểm kê nguyên vật liệu còn có mục đích
đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý các hao hụt, hỏng hóc, mất
mát,các vật tư tại kho. Qua công tác này sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi
người trong việc bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu.
Thông thường, trước khi tiến hành kiểm kê, phải xác định được lượng nguyên vật
liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê trên sổ sách. Đồng thời tiến hành kiểm kê số vật tư
còn lại trong kho. Kết quả kiểm kê sẽ được ghi vào biên bản kiểm kê vật tư. Trong
biên bản này sẽ ghi rõ từng loại vật tư được kiểm kê về số lượng, đơn giá, số lượng tồn
thực tế và trên sổ sách, cũng như mức chênh lệch giữa thực tế và sổ sách. Căn cứ kết
quả kiểm kê, xác định nguyên nhận thừa thiếu của nguyên vật liệu, từ đó đưa ra các
biện pháp xử lý thích hợp. Trường hợp kiểm kê thiếu nguyên vật liệu: Nếu là nguyên
nhân khách quan thì được hạch toán vào chi phí. Nếu việc thiếu hụt này do nguyên
nhân chủ quan thì yêu cầu cá nhân đó phải bồi thường cho doanh nghiệp. Trường hợp
kiểm kê thừa nguyên vật liệu: Sau khi tìm hiểu các nguyên nhân, kế toán tiến hành
hạch toán. Thường thì kế toán sẽ ghi giảm chi phí, trong một số trường hợp đặc biệt thì
sẽ hạch toán vào tài khoản nợ 002 – vật tư, hàng nhận giữ hộ, gia công.
Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Thang Long University Library
53
Bảng 2.21. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Thời điểm kiểm kê: 9 giờ ngày 31 tháng 01 năm 2014
Ban kiểm kê gồm:
Ông/Bà: Trần Mỹ Hạnh Chức vụ: Trưởng phòng kinh doanh Trưởng ban
Ông/Bà: Nguyễn Thu Thủy Chức vụ: Trưởng phòng kế toán tài chính Ủy viên
Ông/Bà: Nguyễn Viết Dũng Chức vụ: Thủ kho Ủy Viên
Đã kiểm kê kho nguyên vật liệu có những mặt hàng dưới đây:
TT
Tên, nhãn
hiệu NVL
Mã số ĐVT Đơn giá
Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
Thừa Thiếu Còn
tốt
100%
Kém
phẩm
chất
Mất
phẩm
chất
SL TT SL TT
1
Sợi quang
Sumitomo
CLSM01 km 174.464,88 3.337,60 582.287.895 3.337.60 582.287.895 - - - - x
2
Steel
Stranded
CSSS02 kg 27.221,70 26.069,54 709.657.197 26.069,54 709.657.197 - - - - x
Cộng 565.893,67 9.291.289.895 565.893,67 9.291.289.895
Chúng tôi thống nhất với số lượng hàng đã kiểm kê trên.
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2014
Giám đốc Thủ kho Kế toán trưởng Trưởng ban kiểm kê
(Ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
54
CHƯƠNG 3.
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động thực tế tại Công ty Cổ phần cáp
quang Việt Nam VINA-OFC với việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC”, em xin đưa ra
một số ý kiến nhận xét của bản thân như sau:
3.1.1. Ưu điểm
− Về tổ chức quản lý kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất cáp quang công nghệ cao.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường, công ty đã không ngừng nâng cấp đầu tư dây
chuyền công nghệ, thiết bị hiện đại tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả
cạnh tranh. Sản phẩm của công ty được sản xuất từ những nguồn nguyên vật liệu tốt ở
trong và ngoài nước, được kiểm nghiệm chất lượng và bảo quản chặt chẽ, sản phẩm
làm ra không chỉ hợp lý về giá cả mà còn đảm bảo chất lượng, an toàn đối với các
công trình ứng dụng.
− Về tổ chức bộ máy quản lý:
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC có bộ máy quản lý khá chi tiết
về công việc: kinh doanh, hành chính, kế toán, vật tư,được xây dựng theo hình thức
trực tuyến-chức năng thống nhất từ trên xuống dưới. Với mô hình này, các phòng ban
nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp phụ trách
các vấn đề thuộc chuyên môn nghiệp vụ của mình, đảm bảo các yêu cầu được giao.
Ban giám đốc Công ty luôn nỗ lực, phấn đấu, học hỏi không ngừng để tìm ra
những phương hướng mới cho sự phát triển của Công ty. Công ty có đội ngũ cán bộ
công nhân viên, đội ngũ kỹ thuật trẻ, năng động, trình độ chuyên môn cao, hăng say
với công việc luôn cung cấp các giải pháp và dịch vụ hoàn hảo về công nghệ thông tin
và viễn thông, giúp cho Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả.
− Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC có bộ máy kế toán gọn nhẹ
nhằm tối thiểu hóa chi phí quản lý cho doanh nghiệp. Hiện nay, phòng kế toán tài
chính của Công ty được xây dựng theo mô hình tập trung các nghiệp vụ hợp lý, khoa
học, phù hợp với quy mô của công ty. Hệ thống tài khoản được Công ty mở chi tiết
cho từng đối tượng, bộ phận đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế cũng
như công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Bộ máy kế toán có năng lực và trình độ đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của Công ty.
Công việc được bố trí phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người. Ngoài ra, cơ
Thang Long University Library
55
sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc phần mềm hiện đại đã tạo điều kiện cho
nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình.
− Về phương pháp hạch toán và hệ thống chứng từ:
Công tác kế toán nguyên vật liệu luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty. Đây là một công việc không quá phức tạp nhưng rất quan trọng trong toàn
bộ công tác kế toán tại Công ty. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Tuy đây là hình thức thường áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ nhưng
dễ thực hiện, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Ngoài ra, hình thức Nhật
ký chung có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế
toán ở mọi người điểm, vì vậy kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Công ty
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, đây là phương pháp đang được sử dụng phổ biến ở
nước ta. Công ty vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
− Về công tác kế toán nguyên vật liệu:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nguyên vật
liệu. Phương pháp này có nhiều ưu điểm vì hàng tồn kho, đặc biệt là nguyên vật liệu
luôn được theo dõi, kiểm tra thường xuyên, liên tục, kịp thời, phù hợp với đặc điểm,
lĩnh vực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp sản xuất. Phương pháp hạch toán
này đã giúp công ty quản lý, theo dõi kiểm tra nguyên vật liệu chính xác, kịp thời hơn.
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp thẻ song song.
Với phương pháp này giúp cho phòng kế toán có thể theo dõi chặt chẽ từng loại
nguyên vật liệu, đồng thời việc kiểm tra, đối chiếu các sổ, các chứng từ cũng đơn giản.
− Ứng dụng tin học vào công tác kế toán:
Trong xu thế toàn cầu hóa thì việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt
động của mỗi doanh nghiệp là không thể thiếu. Cũng như các Công ty khác trên thị
trường hiện nay, Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC đang sử dụng
phần mềm kế toán để hệ thống hóa từ cập nhật chứng từ đến khâu tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Điều này giúp cho việc xử lý chứng từ, ghi chép
nghiệp vụ kế toán được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác và có thể giảm bớt
áp lực công việc cho nhân viên.
3.1.2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy, công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC còn tồn tại những hạn chế sau:
− Về công tác luân chuyển chứng từ:
Quá trình luân chuyển chứng từ từ lúc phát sinh cho đến khi kế toán thu thập
được chứng từ và lên sổ là một khoảng thời gian tương đối dài. Điều này gây khó khăn
56
cho việc kiểm tra, đối chiếu chứng từ của phòng kế toán-tài chính đối với các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Dễ xảy ra mất mát chứng từ.
− Về trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Công ty tiến hành thủ tục xuất kho nguyên vật liệu khá chặt chẽ, đảm bảo việc sử
dụng đúng và đủ theo mục đích. Tuy nhiên trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
còn chưa hợp lý. Khi phòng kinh doanh ký được hợp đồng bán hàng sẽ có lệnh đặt
hàng, phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập phiếu dự trù nguyên vật liệu phục vụ cho
sản xuất. Ở khâu này, phiếu dự trù vật tư chưa được qua ký duyệt của ban giám đốc.
Nếu nguyên vật liệu trong kho không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, phòng kế hoạch vật
tư sẽ phải tự ước tính số lượng nguyên vật liệu cần mua thêm. Đến khi làm thủ tục
xuất kho, ban giám đốc mới xem xét phiếu dự trù nguyên vật liệu. Điều này có thể ảnh
hưởng đến lượng nguyên vật liệu dự trữ trong kho quá nhiều trong khi đặc thù của
Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng.
− Về công tác sử dụng nguyên vật liệu:
Công ty chưa xây dựng hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất, điều này dễ dẫn đến tình trạng sử dụng không đúng mục đích, khiến công nhân
không chú trọng việc tiết kiệm nguyên vật liệu, gây thất thoát, lãng phí, làm tăng chi phí
sản xuất, khó kiểm soát được lượng nguyên vật liệu cần thiết đủ để sản xuất.
− Về việc theo dõi hạch toán phế liệu thu hồi:
Tại Công ty, phế liệu thu hồi không được làm thủ tục nhập kho. Phế liệu thu hồi
được chỉ để vào kho, không được phản ánh trên giấy tờ, sổ sách về số lượng cũng như
giá trị. Điều đó có thể dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát phế liệu làm thất thoát
nguồn thu của công ty.
− Về việc sử dụng mẫu sổ:
Hiện tại, Công ty sử dụng mẫu sổ chưa đúng theo quy định, khi cần thiết sẽ khó
để thấy được mối quan hệ giữa các cột với nhau và dễ gây ảnh hưởng đến các sổ khác.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
− Do vị trí địa lý, Công ty có trụ sở văn phòng và nhà máy cách xa nhau, việc
luân chuyển chứng từ còn gặp nhiều khó khăn.
− Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán để ghi chép, lưu trữ, in sổ nên khó
tránh được những sai sót về mẫu sổ sách.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC
Qua những tìm hiểu trên đây về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC đã cho thấy những ưu nhược điểm trong việc tổ
chức hạch toán kế toán. Để nâng cao chất lượng và nhằm hoàn thiện hơn công tác kế
toán nguyên vật liệu, em xin đưa ra một số ý kiến sau:
Thang Long University Library
57
3.2.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ
Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ khi luân chuyển chứng từ các phòng ban
hay bộ phận. Mỗi khi luân chuyển chứng từ thì các bên giao và nhận chứng từ đều
phải kí vào sổ. Nếu xảy ra mất mát chứng từ cũng dễ quy trách nhiệm cho đúng người,
đúng bộ phận để có biện pháp xử lý. Việc làm này giúp quản lý chặt chẽ các chứng từ
của Công ty, hơn nữa cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên
đối với việc quản lý chứng từ nói riêng và công việc nói chung.
Bảng 3.1. Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất kho
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ NHẬP, XUẤT KHO
Từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/01/2014
Nhóm vật liệu (dụng
cụ, sản phẩm, hàng
hóa)
Số
lượng
CT
Số hiệu
chứng từ
Số tiền
Người giao
(ký, họ tên)
Người nhận
(ký, họ tên)
Nguyên vật liệu chính
– sợi quang Sumitomo
1 PXK0003 34.892.976
Đăng
Quang
Hùng Anh
Nguyên vật liệu chính
– sợi quang Sumitomo
1 PXK0005 14.934.194
Đăng
Quang
Khắc Bắc
Nguyên vật liệu chính
– sợi quang Sumitomo
1 PNK0008 1.630.174.591
Tùng
Dương
Đăng
Quang
3.2.2. Hoàn thiện trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Hoàn thiện trình tự thủ tục nhập kho nguyên vật liệu. Khi phòng kinh doanh ký
được hợp đồng bán hàng sẽ có lệnh đặt hàng, phòng kế hoạch vật tư có nhiệm vụ lập
phiếu dự trù nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Phiếu dự trù nguyên vật liệu nên
được Giám đốc ký duyệt ngay lúc này để phòng kế hoạch vật tư có phương án thu mua
nếu nguyên vật liệu không đủ để phục vụ nhu cầu.
3.2.3. Hoàn thiện công tác sử dụng nguyên vật liệu
Phòng kinh doanh cần cân nhắc kỹ các đơn đặt hàng và ước tính số lượng vật tư
cần thiết để sản xuất sản phẩm trong kỳ, phối hợp với phòng kế toán để sớm xây dựng
định mức kỹ thuật phục vụ sản xuất cho từng loại sản phẩm, tránh tình trạng lãng phí
nguyên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất. Từ đó điều phối hoạt động cung ứng, xuất
kho phục vụ sản xuất, tránh tình trạng lãng phí, làm tăng giá thành sản phẩm.
Công ty có thể xây dựng bảng định mức nguyên vật liệu theo những nội dung sau:
I) Định mức nguyên vật liệu:
1- Tỷ lệ phần trăm khối lượng các loại nguyên vật liệu có trong 1 sản phẩm:
58
- Nguyên liệu chính
- Nguyên liệu phụ
2- Định mức tỉ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu trong sản xuất:
II) Định mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu:
- Mức tiêu hao điện
- Mức tiêu hao than
- Mức tiêu hao nước
III) Định mức hóa chất phụ trợ và vật tư thay thế
IV) Định mức tiền công lao động trực tiếp
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhiều biến
động xảy ra có thể ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của công ty và ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm. Do vậy, nếu công ty không xác định định mức dự trữ nguyên vật liệu
thì kết quả sản xuất của công ty có thể bị ngưng trệ, làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu công ty dự trữ nguyên vật liệu quá lớn sẽ
gây ứ đọng vốn, gây khó khăn trong việc quay vòng vốn của donah nghiệp và phát
sinh các chi phí liên quan. Ngược lại, nếu dự trữ quá ít thì khi nguyên vật liệu trên thị
trường khan hiếm hoặc giá cả tăng sẽ làm ảnh hưởng đến chị phí ản xuất kinh doanh
của công ty.
Vì vậy, công ty nên xác định mức dự trữ hợp lý để giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và yêu cầy sản xuất khi có yếu
tố bất thường xảy ra thông qua báo cáo vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
báo cáo nghiên cứu thị trường.
3.2.4. Hoàn công tác theo dõi hạch toán phế liệu thu hồi
Hiện nay, phế liệu (bao bì, dây buộc) chỉ được để tạm thời tại kho và không được
theo dõi trên bất cứ sổ sách nào, vì vậy công ty phải thực hiện nhập kho phế liệu thu
hồi, tận dụng tránh lãng phí. Khi thực hiện nhập kho phế liệu đảm bảo phải có thủ kho,
kế toán nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư xác định cụ thể sau đó kế toán nguyên
vật liệu viết phiếu nhập kho. Đồng thời kế toán nguyên vật liệu thêm nghiệp vụ nhập
kho phế liệu theo bút toán:
Nợ TK152 Giá ước tính
Có TK154
Khi xuất bán phế liệu, kế toán cũng phản ánh giá vốn hàng bán và doanh thu bán
hàng như đối với trường hợp tiêu thụ hàng hóa
Phản ánh giá vốn của phế liệu xuất bán
Nợ TK811 Giá ước tính
Có TK152
Thang Long University Library
59
Phản ánh doanh thu bán phế liệu
Nợ TK111, 112 Giá bán
Có TK711, 3331
Phản ánh chi phí bán phế liệu (nếu có)
Nợ TK811,133
Có TK111
Ví dụ 1.6. Ngày 28/01/2014, nhập kho 15,78kg nhôm phế liệu trị giá ước tính
315.600đ. PNK0012. Ngày 31/01/2014, Công ty bán hết nhôm phế liệu theo giá chưa
bao gồm thuế GTGT 10% là 35.000đ/kg thu bằng tiền mặt. PXK0045.
Khi thực hiện nhập kho, thủ kho, kế toán nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư
xác định số lượng và giá ước tính của phế liệu nhập kho. Đồng thời kế toán viết phiếu
nhập kho tương tự như nguyên vật liệu.
Bảng 3.2. Phiếu nhập kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 01-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 0012
Ngày 28 tháng 01 năm 2014 TK nợ: 1523
TK có: 154
Họ tên người giao hàng: Đỗ Đắc Ninh
Địa chỉ:
Lý do nhập kho: nhập kho nhôm phế liệu
Nhập tại kho:
STT
Tên
hàng
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền Theo
CT
Thực
nhập
01
Nhôm
phế liệu
Kg 15,78 15,78 20.000 315.600
Tổng cộng 15,78 15,78 315.600
Viết bằng chữ: Ba trăm mười lăm nghìn sáu trăm đồng chẵn ./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 28 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
60
Ngày 31/01/2014, khi bán nhôm phế liệu, kế toán viết phiếu xuất kho. Các
nghiệp vụ nhập xuất phế liệu đều phải được phản ánh lên sổ Nhật ký chung, sổ cái
tương tự như nguyên vật liệu chính.
Bảng 3.3. Phiếu xuất kho
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số 02-VT
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 01 năm 2014 Số: 0045
TK nợ: 811
TK có: 1523
Họ tên người nhận hàng: Ông Trần Văn Minh
Địa chỉ: Phòng Kế hoạch Vật tư
Lý do xuất kho: Xuất bán nhôm phế liệu
Xuất tại kho:
TT Tên hàng Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền Theo
yêu cầu
Thực
xuất
1 Nhôm phế liệu Kg 15,78 15,78 20.000 315.600
Tổng cộng 15,78 15,78 315.600
Tổng cộng 315.600
Viết bằng chữ: Ba trăm mười lăm nhìn sáu trăm đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 31 tháng 01 năm 2014
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Ban Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 28/01/2014, bút toán nhập kho nhôm phế liệu
Nợ TK1523 315.600
Có TK154 315.600
Ngày 31/01/2014, bán phế liệu
Phản ánh giá vốn của phế liệu xuất bán
Nợ TK811 315.600
Có TK1523 315.600
Thang Long University Library
61
Phản ánh doanh thu bán phế liệu
Nợ TK111 607.530
Có TK711 552.300
Có TK3331 55.230
Thực hiện tốt các công tác này cũng sẽ góp phần thực hiện quản lý nguyên vật
liệu một cách chặt chẽ, bảo quản an toàn, hạ giá thành sản phẩm chính,góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty.
3.2.5. Hoàn thiện việc sử dụng mẫu sổ
Công ty nên hoàn thiện mẫu sổ theo đúng quy định của Nhà nước. Như trong sổ
Nhật ký chung nên cho thêm cột “đã ghi sổ cái” và “số thứ tự dòng”, ở sổ cái nên bổ
sung cột Nhật ký chung (trang, dòng).
Bảng 3.4. Sổ Nhật ký chung
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số S023a-DN
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2014 Đến ngày 31/01/2014
Ngày
tháng
Chừng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ Cái
Trang
dòng
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu NT Nợ Có
...
07/01 PXK0003 07/01
Bán trực tiếp sợi
quang Sumitomo cho
CT Tuấn Anh Yến
x 632 34.892.976
1521 34.892.976
x 112 57.552.000
521 528.000
511 52.800.000
3331 5.280.000
17/01 PXK0028 17/01
Xuất kho sợi quang
Sumitomo dùng cho
sản xuất
x 6211 934.899.719
62
Hà Nội, ngàythángnăm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
1521 934.899.719
20/01 PNK0009 20/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
x 1521 31.256.406
151 31.256.406
Tổng cộng 5.266.081.868 5.266.081.868
Thang Long University Library
63
Bảng 3.5. Sổ Cái TK152
CTY CP CÁP QUANG VIỆT NAM VINA-OFC Mẫu số S03b-DN
Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Trích tháng 01 năm 2014
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký
chung
TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Trang Dòng Nợ Có
SDĐK 6.784.268.769
07/01 PXK0003 07/01
Xuất bán sợi quang
Sumitomo
1 5 632 34.892.976
08/01 PXK0008 08/01 Xuất NVL cho sản xuất 1 10 6211 14.934.194
10/01 PXK0012 10/01 Xuất NVL cho sản xuất 1 12 157 6.978.595
15/01 PNK0008 15/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
1 14 112 1.398.133.820
Phí vận chuyển NVL 1 16 1121 22.500.000
17/01 PXK0028 17/01 Xuất NVL cho sản xuất 1 22 6211 934.899.719
20/01 PNK0009 20/01
Nhập kho sợi quang
Sumitomo
1 27 151 31.256.406
25/01 PXK0035 25/01 Xuất NVL cho sản xuất 2 3 6211 219.450.649
Cộng số phát sinh 3.896.235.906 1.389.214.780
SDCK 9.291.289.895
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2014
Kế toán Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Việc thêm cột vào mẫu sổ nhật ký chung và sổ cái như trên sẽ giúp cho kế toán
thuận tiện hơn trong việc kiểm tra, theo dõi quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, tránh được việc bỏ sót và nhầm lẫn.
KẾT LUẬN
Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp luôn phải
không ngừng phát triển, nâng cao khả năng của mình trên trường quốc tế. Việc đề ra
những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hợp lý, khoa học luôn là một công cụ quan
trọng giúp doanh nghiệp quản lý và mở rộng hoạt động kinh doanh.
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC là một công ty có hoạt động
chính là sản xuất sợi cáp quang. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
vốn hàng bán do vậy tăng cường công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ
đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, các lý luận chung
về kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất, đi sâu khảo sát thực tiễn tại
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC” đã đạt
được một số kết quả như sau:
− Đề tài đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản liên quan đến kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất như: Khái niệm, nội dung, ý nghĩa, vai trò,
nhiệm vụ, các nguyên tắc tính giá,của nguyên vật liệu.
− Trên cơ sở các lý luận cơ bản, đề tài đi sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC, đánh giá
được những ưu nhược điểm trong tổ chức hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty,
từ đó chỉ ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục
− Đề tài đã đưa ra một số giải pháp đối với phía công ty nhằm hoàn thiện tổ chức
hạch toán kế toàn nguyên vật liệu tại Công ty. Em hi vọng đề tài sẽ góp phần tạo cơ sở
giúp Công ty có điều kiện thực hiện khoa học và hợp lý hơn nữa các hoạt động tổ chức
hạch toán kế toán quản lý nguyên vật liệu và công tác quản lý chung của công ty, đáp
ứng những yêu cầu mới trong giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn
ra mạnh mẽ hiện nay.
Do thời gian và trình độ có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công
ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
Th.s Vũ Thị Kim Lan cùng sự giúp đỡ của ban Giám đốc, cán bộ phòng kế toán của
Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC đã giúp đỡ em trong quá trình thu
thập số liệu, tìm hiểu về doanh nghiệp để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vương Thị Kiều Anh
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đặng Thị Loan (2012), Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Kinh tế Quốc dân, tái bản lần thứ nhất, trang 35-58.
2. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
3. Đào Diệu Hằng (2012), Slide Kế toán sản xuất 1, Đại học Thăng Long.
4. Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), Slide Tổ chức hạch toán kế toán, Đại học Thăng
Long.
5. Các tài liệu của Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC.
6. Các trang web: www.vina-ofc.com.vn, www.webketoan.vn, www.danketoan.com,...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần cáp quang Việt Nam VINA-OFC
Xác nhận
Sinh viên: Vương Thị Kiều Anh
Ngày sinh: 03/10/1992
Mã sinh viên: A16247
Lớp: QA23C1
Chuyên ngành: Kế toán
Trường: Đại học Thăng Long
Địa chỉ đơn vị thực tập: Số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày 01 tháng 03 năm 2014 tới ngày 30 tháng
06 năm 2014
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16247_5639_1591.pdf