Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà

- Về việc dự trữ NVL: Việc dự trữ NVL là rất cần thiết trong quá trình SXKD của Côn ty. Nếu công ty dự trữ nguyên vật liệu quá lớn sẽ làm ứ đọng vốn, gây khó khăn trong việc quay vòng vốn và phát sinh các chi phi liên quan. Ngược lại, nếu dự trữ ít thì khi nguyên vật liệu trên thị trường khan hiếm hoặc giá cả nguyên vật liệu thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh, Nguyên vật liệu bị thiếu có thể làm cho doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Vì vậy, công ty nên xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, tránh gây dự trữ quá nhiều hay quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó.Việc xây dựng này căn cứ trên kế hoạch, định mức tiêu hao cho từng loại nguyên vật liệu cũng như tình hình và khả năng của công ty. - Về việc tổ chức quản lý kho: Hiện nay, Công ty đã xây dựng được hệ thống kho tàng kiên cố, tuy nhiên việc tổ chức, bố trí, sắp xếp vật tư trong kho chưa thống nhất và chủ yếu là sắp xếp theo ý của kế toán kho. Điều này làm cho việc tìm kiếm NVL trong kho phục vụ cho quá trình SXKD trở nên khó khăn trong trường hợp kế toán kho vắng mặt hoặc nghỉ phép. Vì vậy Công ty nên có một sơ đồ cụ thể về việc phân kho cho từng NVL để người cấp phát vật tư có thể nhìn vào đó mà biết được chính xác vị trí quy định của từng loại, từng thứ vật tư. Công ty muốn hoàn thành đúng hoặc vượt mức kế hoạch về thời gian SX thì việc tổ chức quản lý kho một cách khoa học cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình SXKD.

doc90 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp kho NVL điển hình tại Công ty: Ví dụ 3.3: : Ngày 05/4/2014, Công ty mua Giấy lụa của Công ty CP HAPACO Hải Âu tại Số 441A Tôn Đức Thắng- Xã An Đồng- Huyện An Dương- Hải Phòng. Khi NVL về đến Công ty, bộ phận kiểm nghiệm vật tư đến tiến hành kiểm nghiệm vật tư. Người có nhu cầu nhập vật tư mang hoá đơn bên bán, phiếu kiểm nghiệm vật tư lên phòng vật tư. Biểu số 3.3: Hóa đơn giá trị gia tăng số 1527 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký Hiệu: HP/12P Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0001527 Ngày 05/4/2014 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần HAPACO Hải Âu. Địa chỉ: Số 441A Tôn Đức Thắng- Xã An Đồng- Huyện An Dương- Hải Phòng. Tài khoản: Mã số thuế: 0200462650 Người mua hàng: Nguyễn văn Ninh. Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà. Địa chỉ: 50B- Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên. Tài khoản: 46610000090769 tại ngân hàng BIDV Bắc Hưng Yên Mã số thuế: 0900211959 Hình thức thanh toán: CK TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy lụa Kg 1.540 18.150 27.951.000 Cộng tiền hàng: 27.951.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.795.100 Tổng cộng tiền thanh toán 30.746.100 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu, bảy trăm bốn mươi sáu nghìn, một trăm đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 3.4: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá số 18 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ngày 05/4/2014 Số: 18 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số HP/12P- 0001527 ngày 05 tháng 4 năm 2014 của Công ty CP HAPACO Hải Âu. Ban kiểm nghiệm gồm: + Bà Nguyễn Thị Loan. Chức vụ: Thủ Kho Đại diện Kho Công ty. + Ông Nguyễn Văn Ninh. Chức vụ: Nhân viên kho vật tư. Đại diện kho Công ty. + Ông Trần Mạnh Hùng. Chức vụ: Nhân viên giao hàng. Đại diện Công ty CP HAPACO Hải Âu. Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Giấy lụa Cân Kg 1.540 1.540 0 NK Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Hàng đủ số lượng, đúng chất lượng theo yêu cầu. Cho nhập kho.  Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ trên, kho vật tư lập phiếu nhập kho gồm 3 liên, 2 liên giao cho người có nhu cầu nhập, một liên còn lại lưu tại phòng. Người có nhu cầu nhập hàng mang 2 liên phiếu nhập kho và các chứng từ kèm theo đến kho để nhập hàng. Thủ kho kiểm tra chứng từ tiến hành nhập kho. Sau khi ký vào 2 liên phiếu nhập kho và ghi trên thẻ kho số thực nhập, thủ kho chuyển cho người nhập hàng một liên, liên còn lại và các chứng từ khác chuyển cho kế toán vật tư. Biểu số 3.5: Phiếu nhập kho số 18 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Ninh Theo Hóa đơn số số HP/12P- 0001527 ngày 05 tháng 4 năm 2014 của Công ty CP HAPACO Hải Âu Nhập tại Kho Công ty Quyển: 01 Số: 18 Nợ: TK 152 Có: TK 331 TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Giấy lụa kg 1.540 1.540 18.150 27.951.000 Cộng 27.951.000 Viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, chín trăm năm mươi mốt nghìn đồng./. Nhập, ngày 05 tháng 4 năm 2014 Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu số 3.6: Hóa đơn giá trị gia tăng số 8 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 07 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký Hiệu: HN/13P Số: 0000008 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hồng Nghiệp. Địa chỉ: Yên Mỹ- Lạng Giang- Bắc Giang. Số tài khoản: Mã số thuế: 2400395638. Họ tên người mua hàng: Nguyễn Tuấn Anh. Tên đơn vị: Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà. Địa chỉ: 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên. Số tài khoản: 46610000090769 tại ngân hàng BIDV Bắc Hưng Yên Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 0900211959 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy Silicon Kg 500 16.500 8.250.000 Cộng tiền hàng: 8.250.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 825.000 Tổng cộng tiền thanh toán 9.075.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu, không trăm bảy mươi lăm nghìn đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 3.7: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá số 21 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ngày 07/4/2014 Số: 21 Căn cứ vào hóa đơn GTGT số HN/13P- 0000008 ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Hồng Nghiệp. Ban kiểm nghiệm gồm: + Bà Nguyễn Thị Loan. Chức vụ: Thủ Kho Đại diện Kho Công ty. + Ông Nguyễn Tuấn Anh. Chức vụ: Nhân viên kho vật tư. Đại diện kho Công ty. + Ông Đặng Văn Cường. Chức vụ: Nhân viên giao hàng. Đại diện Công ty TNHH Hồng Nghiệp. Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Giấy Silicon Cân Kg 500 500 0 NK Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Hàng đủ số lượng, đúng chất lượng theo yêu cầu. Cho nhập kho.  Người giao hàng Thủ kho Giám đốc Biểu Số 3.8: Phiếu nhập kho số 21 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Tuấn Anh Theo Hóa đơn số số HN/13P- 00000008 ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Hồng Nghiệp Nhập tại Kho Công ty Quyển số: 01 Số: 21 Nợ: TK 152 Có: TK 111 TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Giấy Silicon kg 500 500 16.500 8.250.000 Cộng 8.250.000 Viết bằng chữ: Tám triệu, hai trăm năm mươi nghìn đồng./. Nhập, ngày 07 tháng 4 năm 2014 Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu số 3.9: Hóa đơn giá trị gia tăng số 1584 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký Hiệu: HP/12P Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0001584 Ngày 16/4/2014 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần HAPACO Hải Âu. Địa chỉ: Số 441A Tôn Đức Thắng- Xã An Đồng- Huyện An Dương- Hải Phòng. Tài khoản: Mã số thuế: 0200462650 Người mua hàng: Nguyễn văn Ninh. Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà. Địa chỉ: 50B- Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên. Tài khoản: 46610000090769 tại ngân hàng BIDV Bắc Hưng Yên Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 0900211959 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giấy lụa Kg 2.300 18.100 41.630.000 Cộng tiền hàng: 41.630.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 4.163.000 Tổng cộng tiền thanh toán 45.793.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi lăm triệu, bảy trăm chín mươi ba nghìn đồng. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 3.10: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá số 31 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ngày 16/4/2014 Số: 31 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số HP/12P- 0001584 ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Công ty CP HAPACO Hải Âu. Ban kiểm nghiệm gồm: + Bà Nguyễn Thị Loan. Chức vụ: Thủ Kho Đại diện Kho Công ty. + Ông Nguyễn Văn Ninh. Chức vụ: Nhân viên kho vật tư. Đại diện kho Công ty. + Ông Trần Mạnh Hùng. Chức vụ: Nhân viên giao hàng. Đại diện Công ty CP HAPACO Hải Âu. Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Giấy lụa Cân Kg 2.300 2.300 0 NK Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Hàng đủ số lượng, đúng chất lượng theo yêu cầu. Cho nhập kho.  Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 3.11: Phiếu nhập kho số 31 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 16 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Ninh Theo Hóa đơn số số HP/12P- 0001584 ngày 16 tháng 4 năm 2014 của Công ty CP HAPACO Hải Âu Nhập tại Kho Công ty Quyển: 01 Số: 31 Nợ: TK 152 Có: TK 331 TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Giấy lụa kg 2.300 2.300 18.100 41.630.000 Cộng 41.630.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi mốt triệu, sáu trăm ba mươi nghìn đồng./. Nhập, ngày 16 tháng 4 năm 2014 Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Biểu số 3.12: Hóa đơn GTGT số 852. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2 : Giao khách hàng Ngày 19/4/2014 Mẫu số : 01GTKT3/001 Kí Hiệu: SH/12P Số: 0000852 Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương mại Sơn Hà Địa chỉ : Số 134 Đường Ngô Quyền – P. Đông Kinh - Thành phố Lạng Sơn – Lạng Sơn Tài khoản: MST : 4900212639 Họ tên người mua hàng : Tên đơn vị : Công ty TNHH XD - TM - XNK Tổng hợp Thanh Hà Địa chỉ : 50B TT Yên Mỹ - Yên Mỹ - Hưng Yên Tài khoản: 46610000090769 tại ngân hàng BIDV Bắc Hưng Yên Hình thức thanh toán : TM MST : 0900211959 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Keo dán kg 1.500 8.500 12.750.000 Cộng tiền hàng: 12.750.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 1.275.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 14.025.000 Số tiền viết bằng chữ : Mười bốn triệu, không trăm hai mươi lăm nghìn đồng./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Biểu số 3.13: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá số 35 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ Ngày 19/4/2014 Số: 35 - Căn cứ vào hóa đơn GTGT số SH/12P-0000852 ngày 19 tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Thương mại Sơn Hà. Ban kiểm nghiệm gồm: + Bà Nguyễn Thị Loan. Chức vụ: Thủ Kho Đại diện Kho Công ty. + Ông Đặng Văn Hùng. Chức vụ: Nhân viên kho vật tư. Đại diện kho Công ty. + Ông Trần Văn Thành. Chức vụ: Nhân viên giao hàng. Đại diện Công ty TNHH Thương mại Sơn Hà. Đã kiểm nghiệm các loại: Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú Số lượng đúng quy cách, phẩm chất Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất A B C D E 1 2 3 F 1 Keo dán Cân Kg 1.500 1.500 0 NK Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Hàng đủ số lượng, đúng chất lượng theo yêu cầu. Cho nhập kho.  Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 3.14: Phiếu nhập kho số 35 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 19 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Họ và tên người giao hàng: Đặng Văn Hùng Theo Hóa đơn số số SH/12P- 0000852 ngày 19 tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Thương mại Sơn Hà Nhập tại Kho Công ty Quyển: 01 Số: 35 Nợ: TK 152 Có: TK 111 TT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Keo dán kg 1.500 1.500 8.500 12.750.000 Cộng 12.750.000 Viết bằng chữ: Mười hai triệu, bảy trăm lăm mươi nghìn đồng./. Nhập, ngày 19 tháng 4 năm 2014 Giám đốc Công ty (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu Các bộ phận sản xuất khi có nhu cầu sử dụng NVL căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiến trình sản xuất, định mức tiêu hao NVL sẽ lập Giấy đề nghị cấp vật tư thông qua Phó giám đốc 2 ký duyệt. Khi Phó giám đốc 2 ký duyệt, Phòng vật tư làm thủ tục để xuất kho NVL theo trình tự sau: Sơ đồ 3.5: Trình tự xuất kho nguyên vật liệu ĐỘI SẢN XUẤT Giấy đề nghị cấp vật tư PHÒNG VẬT TƯ Viết phiếu xuất kho gồm 3 liên + Liên 1: Lưu phòng vật tư + Liên 2: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho ®Lưu + Liên 3: Bộ phận sử dụng NVL giữ Trường hợp xuất NVL cho sản xuất Ví dụ: Ngày 05 tháng 4 năm 2014, Tổ trưởng Tổ sản xuất là Đỗ Tuấn Minh có yêu cầu xuất kho giấy lụa và giấy Silicon để phục vụ sản xuất. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho được lập thành 3 liên gửi Phó Giám Đốc 2 để ký duyệt sau đó PXK mang đến kho để xuất kho vật tư và Thủ kho sẽ tiến hành ký lên 3 liên của PXK: liên 1 gửi cho Phòng vật tư để hạch toán và lưu, liên 2 thủ ko giữ lại để ghi Thẻ kho, liên 3 giao cho người nhận vật tư để nộp cho người phụ trách bộ phận hoặc tổ trưởng phụ trách công việc lưu để làm cơ sở quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng giữa các bộ phận trong Công ty. Biểu số 3.15: Giấy đề nghị cấp vật tư GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Ngày 05 tháng 04 năm 2014 Họ và tên người yêu cầu: Đỗ Tuấn Minh Địa chỉ: Tổ trưởng Tổ sản xuất Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất TT Tên Vật Tư Đơn vị Tính Số Lượng Ghi Chú 1 Giấy lụa Kg 627 2 Giấy Silicon Kg 57 3 Màng mech Kg 120 4 Keo dán Kg 350 BGH duyệt P.KHTC P.QTVT Thủ trưởng đơn vị Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) Biểu số 3.16: Phiếu xuất kho số 32 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: 32 Nợ TK 621 Có TK 152 - Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Thắng - Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất - Lý do xuất kho: Xuất sản xuất - Xuất tại kho: Công ty. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Giấy lụa Kg 627 627 18.150 11.380.000 2 Giấy Silicon Kg 57 57 16.500 940.500 3 Màng mech Kg 120 120 24.500 2.940.000 4 Keo dán Kg 350 350 8.500 2.975.000 Cộng 18.235.500 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu, hai trăm ba mươi năm nghìn, năm trăm đồng chẵn ./. Ngày 05 tháng 4 năm 2014 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 3.17: Giấy đề nghị cấp vật tư GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Ngày 14 tháng 04 năm 2014 Họ và tên người yêu cầu: Đỗ Tuấn Minh Địa chỉ: Tổ trưởng Tổ sản xuất Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất TT Tên Vật Tư Đơn vị Tính Số Lượng Ghi Chú 1 Nylon sứ kg 95 2 Giấy lụa Kg 428 3 Keo dán Kg 143 4 Giấy Silicon kg 54 BGH duyệt P.KHTC P.QTVT Thủ trưởng đơn vị Người đề nghị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) Biểu số 3.18: Phiếu xuất kho số 38 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 14 tháng 4 năm 2014 Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Số: 38 Nợ TK 621 Có TK 152 - Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Thắng - Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất - Lý do xuất kho: Xuất sản xuất - Xuất tại kho: Công ty. TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Nylon sứ Kg 95 95 18.650 1.771.750 2 Giấy lụa Kg 428 428 18.150 7.768.200 3 Keo dán Kg 143 143 8.500 1.215.500 4 Giấy Silicon kg 54 54 16.500 891.000 Cộng 11.646.450 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười một triệu, sáu trăm bốn mươi sáu nghìn, bốn trăm năm mươi đồng chẵn ./. Ngày 14 tháng 4 năm 2014 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) c. Phương pháp ghi sổ Với phương pháp thẻ song song. Việc ghi chép chi tiết N-X-T các loại NVL tại Công ty được ghi chép theo dõi cả ở kho vật tư và phòng kế toán. * Tại kho: Việc ghi chép tình hình N-X-T kho do thủ kho ghi trên thẻ kho và chỉ theo dõi về mặt số lượng. Mỗi loại NVL được ghi chép trên một thẻ kho và được thẻ kho sắp xếp theo từng loại NVL tạo điều kiện trong việc sử dụng thẻ để ghi chép, kiểm tra, đối chiếu, quản lý. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất kho NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ, tiến hành cho nhập - xuất vật tư, sau đó ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập rồi giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) của từng loại vật liệu (phân loại ra chứng từ nhập, chứng từ xuất riêng) giao cho phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn của từng loại vật tư trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán vật tư. Biểu số 3.19: Thẻ kho số 27 Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà Tên kho: Công ty THẺ KHO Mẫu số S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày lập thẻ: 05/4/2014 Tờ số: 27 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy lụa Đơn vị tính: kg. Mã Vật tư: GIAYLUA Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số đầu tháng 1.862 05/4 018 05/4 Nhập kho mua ngoài 1.540 3.402 05/4 032 05/4 Xuất kho để sản xuất 627 2.775 14/4 038 14/4 Xuất kho để sản xuất 428 2.347 16/4 026 16/4 Nhập kho mua ngoài 2.300 4.647 23/4 045 23/4 Xuất kho để sản xuất 324 4.323 28/4 050 28/4 Xuất kho để sản xuất 208 4.115 Cộng mang sang 3.840 1.587 4.115 Thủ kho ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.20: Thẻ kho số 28 Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà Tên kho: Công ty THẺ KHO Mẫu số S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày lập thẻ: 05/04/2014 Tờ số: 28 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Giấy Silicon Đơn vị tính: kg. Mã số: SLC Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số đầu kỳ 255 05/4 032 05/4 Xuất kho để sản xuất 57 198 07/4 021 07/4 Nhập kho mua ngoài 500 698 14/4 038 14/4 Xuất kho để SX 54 644 15/4 024 15/4 Nhập kho mua ngoài 680 1.324 23/4 045 Xuất kho để SX 66 1.258 28/4 050 Xuất kho để SX 74 1.184 Cộng mang sang 1.180 251 1.184 Thủ kho ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.21: Thẻ kho số 29 Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà Tên kho: Công ty THẺ KHO Mẫu số S12-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Ngày lập thẻ: 05/4/2014 Tờ số: 29 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Keo dán Đơn vị tính: kg. Mã Vật tư: KD Ngày tháng năm Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất Số đầu tháng 950 05/4 032 05/4 Xuất kho để sản xuất 350 600 14/4 038 14/4 Xuất kho để sản xuất 143 457 19/4 035 19/4 Nhập kho mua ngoài 1.500 1.957 20/4 042 23/4 Xuất kho để sản xuất 225 1.732 29/4 053 29/4 Xuất kho để sản xuất 98 1.634 Cộng mang sang 1.500 816 1.634 Thủ kho ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên, đóng dấu) * Tại phòng kế toán: Hàng ngày hay định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào thẻ (sổ) chi tiết vật tư, hàng hoá, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ) chi tiết được mở cho từng danh điểm vật tư, hàng hoá tương tự thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền. Số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư, hàng hoá theo yêu cầu quản trị vật tư, hàng hoá.Cuối tháng hay tại các thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ (sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu trước khi lập báo cáo nhanh vật tư, hàng hoá. Cũng vào cuối tháng, kế toán cộng số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho theo thứ, nhóm, loại vật tư, hàng hoá. Bảng kê này có thể được sử dụng như một báo cáo vật tư, hàng hoá cuối tháng. Biểu số 3.22: Sổ chi tiết giấy lụa Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà Mẫu số S10-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ ( SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Tháng 4/2014 Tài khoản: 152. Tên kho: Kho công ty Tên vật tư: Giấy Lụa. Mã vật tư: GIAYLUA. Quy cách: Kg Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6 7=1x6 8 Số dư đầu kỳ 18.150 1.862 33.795.300 PN018 05/4 Nhập kho mua ngoài 331 18.150 1.540 27.951.000 3.402 61.746.300 PX032 05/4 Xuất sản xuất 621 18.150 627 11.380.050 2.775 50.366.250 PX038 14/4 Xuất sản xuất 621 18.150 428 7.768.200 2.347 42.598.050 PN031 16/4 Nhập kho mua ngoài 331 18.100 2.300 41.630.000 4.647 84.228.050 PX045 23/4 Xuất sản xuất 621 18.150 324 5.880.600 4.323 78.347.450 PX050 28/4 Xuất sản xuất 621 18.150 208 3.775.200 4.115 74.572.250 Cộng 3.840 69.581.000 1.587 28.804.050 4.115 74.572.250 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.23: Sổ chi tiết giấy Silicon Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Mẫu số S10-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ ( SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Tháng 4/2014 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho Công ty Tên vật tư: Giấy Silicon. Mã vật tư: SLC. Quy cách: Kg Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6 7=1x6 8 Số dư đầu kỳ 16.500 255 4.207.500 PX032 05/4 Xuất sản xuất 621 16.500 57 940.500 198 3.267.000 PN021 07/4 Nhập kho mua ngoài 111 16.500 500 8.250.000 698 11.517.000 PX038 14/4 Xuất sản xuất 621 16.500 54 891.000 644 10.626.000 PN029 15/4 Nhập kho mua ngoài 111 16.550 680 11.254.000 1.324 21.880.000 PX045 23/4 Xuất sản xuất 621 16.500 66 1.089.000 1.258 20.791.000 PX050 28/4 Xuất sản xuất 621 16.500 74 1.221.000 1.184 19.570.000 Cộng 1.180 19.504.000 251 4.141.500 1.184 19.570.000 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Biểu số 3.24: Sổ chi tiết: Keo dán Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Mẫu số S10-DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ ( SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ) Tháng 4/2014 Tài khoản: 152 Tên kho: Kho Công ty Tên vật tư: Keo Dán. Mã vật tư: KD. Quy cách: Kg Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 4 5=1x4 6 7=1x6 8 Số dư đầu kỳ 8.500 950 8.075.000 PX032 05/4 Xuất sản xuất 621 8.500 350 940.500 600 5.100.000 PX038 14/4 Xuất sản xuất 621 8.500 143 891.000 457 3.884.500 PN035 19/4 Nhập kho mua ngoài 111 8.500 1.500 12.750.000 1.957 16.634.500 PX042 23/4 Xuất sản xuất 621 8.500 225 1.089.000 1.732 14.722.000 PX053 29/4 Xuất sản xuất 621 8.500 98 1.221.000 1.634 13.889.000 Cộng 1.500 12.750.000 816 6.936.000 1.634 13.889.000 Người ghi sổ (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Biếu số 3.25: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 4/2014 Kho Công ty TT Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền 1 GIAYLUA Giấy lụa Kg 1.862 33.795.300 3.840 69.581.000 1.587 28.804.050 4.115 74.572.250 2 SLC Giấy Silicon Kg 255 4.207.500 1.180 19.504.000 251 4.141.500 1.184 19.570.000 3 KD Keo dán kg 950 8.075.000 1.500 12.750.000 816 6.936.000 1.634 13.889.000 Cộng 9.238 98.023.000 14.670 184.530.000 10.982 117.659.000 12.926 164.894.000 Người lập/ Kế toán ( Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) 3.2.2.4. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà. 3.2.2.4.1. Chứng từ sử dụng. Với việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung và sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Nhật ký chung - Sổ cái TK 152 Trình tự ghi sổ và tổ chức hạch toán tổng hợp NVL thể hiện ở sơ đồ sau: Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( thẻ kho) Bảng tổng hợp chi tiết vật tư Sổ nhật ký chung Sổ cái TK 152 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc ghi định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho Kế toán ghi vào Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 331 (Nếu mua chịu). Từ Nhật ký chung, kế toán vào Sổ cái các TK 152, 331 và các TK khác có liên quan. Cuối kỳ sau khi tính số dư các sổ cái các TK đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết vật tư. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu nhập, phiếu xuất ở phần trên do các bộ phận liên quan gửi đến, kế toán có thể ghi vào Nhật ký chung. Biểu số 3.26: (Trích) Sổ nhật ký chung tháng 4/2014 Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Mẫu số S03a- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) (TRÍCH) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 4/2014 Đơn vị tính: VNĐ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 05/4 HĐ0001527 05/4 Nhập kho mua ngoài 152 27.951.000 133 2.795.100 331 30.746.100 05/4 PX32 05/4 Xuất sản xuất 621 18.235.500 152 18.235.500 07/4 HĐ0000008 07/4 Nhập kho mua ngoài 152 8.250.000 133 825.000 111 9.075.000 14/4 PX38 14/4 Xuất sản xuất 621 11.646.450 152 11.646.450 15/4 HĐ0000017 15/4 Nhập kho mua ngoài 152 11.254.000 133 1.125.400 111 12.379.400 16/4 HĐ0001584 16/4 Nhập kho mua ngoài 152 41.630.000 133 4.163.000 331 45.793.000 19/4 HĐ0000852 19/4 Nhập kho mua ngoài 152 12.750.000 133 1.275.000 111 14.025.000 23/4 PX45 23/4 Xuất sản xuất 621 11.869.600 152 11.869.600 28/4 PX50 28/4 Xuất sản xuất 621 11.121.200 152 11.121.200 Cộng 682.195.650 682.195.650 Người ghi sổ ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Hàng ngày căn cứ vào các số liệu trên sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 152 và các tài khoản liên quan.. Biểu số 3.27: Sổ cái TK 152 Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng hợp Thanh Hà 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên Mẫu số S03b- DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CÁI Tháng 4/2014 Số hiệu : 152 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 98.023.000 Số phát sinh trong tháng 30/4 HĐ0001527 05/4 Nhập kho mua ngoài 331 27.951.000 30/4 PX32 05/4 Xuất sản xuất 621 18.235.500 30/4 HĐ0000008 07/4 Nhập kho mua ngoài 111 8.250.000 30/4 PX38 14/4 Xuất sản xuất 621 11.646.450 30/4 HĐ0000017 15/4 Nhập kho mua ngoài 111 11.254.000 30/4 HĐ1584 16/4 Nhập kho mua ngoài 331 41.630.000 30/4 HĐ0852 19/4 Nhập kho mua ngoài 111 12.750.000 30/4 PX045 23/4 Xuất sản xuất 621 11.869.600 30/4 PX050 28/4 Xuất sản xuất 621 11.121.200 Cộng phát sinh 184.530.000 117.659.000 Số dư cuối kỳ 164.894.000 Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Như vậy việc tổ chức hạch toán NVL của Công ty TNHH XD- TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn hạch toán chi tiết và giai đoạn hạch toán tổng hợp NVL. - Hạch toán chi tiết NVL: Đối với nghiệp vụ nhập: Sau khi được cán bộ kỹ thuật kiểm nghiệm về chất lượng, thủ kho kiểm tra về số lượng, Người nhập được phòng vật tư lập phiếu nhập kho. Đối với nghiệp vụ xuất: Những tổ, đội sản xuất có nhu cầu sử dụng lập giấy đề nghị cấp vật tư. Sau khi được Phó giám đốc 2 ký duyệt, Phòng vật tư lập phiếu xuất kho. Thủ kho kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và làm thủ tục xuất kho. Thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào phiếu nhập, phiếu xuất, đây là căn cứ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán vật tư. Thủ tục xuất kho ở Công ty đầy đủ, rõ ràng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh, đối chiếu giữa kế toán và thủ kho. Hạch toán tổng hợp NVL. Các chứng từ nhập xuất là căn cứ vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và vào sổ cái TK 152. Đối với nghiệp vụ nhập kho thì việc hạch toán khá đơn giản. Còn đối với nghiệp vụ xuất kho, kế toán vật tư sẽ căn cứ vào giá trị thực tế nhập của mỗi loại NVL để tính giá xuất kho trong kỳ và vào sổ cái các tài khoản. Điều này đòi hỏi công tác kế toán vật tư phải tập chung, sắp xếp và phân loại thật chính xác từng loại vật tư trong kho. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Tóm lại, trong chương 3, khóa luận giới thiệu chung về tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán của Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà và đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà. Dựa vào lý thuyết đã tìm hiểu ở chương 2, chương 3 đã đi sâu vào các vấn đề sau: Đặc điểm chung về Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty bao gồm: Đặc điểm công tác kế toán NVL tại công ty; thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty. Từ những gì đã tìm hiểu được ở chương 3 là cơ sở để đánh giá và đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở chương 4. CHƯƠNG 4 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XD- TM- XNK TỔNG HỢP THANH HÀ 4.1. Nhận xét chung về thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà. 4.1.1. Ưu điểm: Công ty TNHH XD – TM – XNK Tổng hợp Thanh Hà áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, đó là một hình thức kế toán phổ biến hệ thống sổ sách khá đầy đủ được áp dụng rộng rãi trong các DN. Nói chung công tác kế toán ở Công ty đã vận dụng đúng chế độ kế toán của Nhà nước, đáp ứng được yêu cầu quản lý, phát huy được vai trò của kế toán NVL, công cụ quản lý kinh tế quan trọng đối với hoạt động SXKD của Công ty. Công ty sử dụng hình thức ghi sổ theo hình thức NKC. Hệ thống sổ sách kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Cụ thể công tác kế toán NVL hiện nay ở Công ty có những ưu điểm sau: - Kế toán NVL mở sổ sách theo dõi và quản lý NVL đầy đủ, đúng với chế độ kế toán Nhà nước quy định. - Các nhân viên trong phòng kế toán phối hợp nhịp nhàng, luôn hoàn thành nhiệm vụ, cung cấp các thông tin kinh tế chính xác, kịp thời giúp Ban lãnh đạo Công ty ra được những quyết định đúng đắn. - Việc tính giá NVL xuất kho, Công ty chỉ sử dụng một loại giá là giá nhập trước thì xuất trước, giá nhập sau xuất sau ( không sử dụng gía hạch toán ), điều này giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác hơn. - Mặt khác, Công ty rất chú trọng đến khâu thu mua NVL khi NVL được mua về, Công ty thanh toán ngay, không mua chịu do đó NVL đã được cung cấp kịp thời cho quá trình SX, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán thanh toán, không phải theo dõi các khoản phải trả người cung cấp NVL. Công tác kế toán ở Công ty, đặc biệt là kế toán NVL đã phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý kinh tế, giúp Công ty đứng vững được trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng vẫn còn một số nhược điểm nhất định ở một vài khâu. 4.1.2. Nhược điểm: Thứ nhất: Về phương pháp tính giá xuất kho. Theo Phương pháp nhập trước xuất trước thì các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác của lãi gộp và thu nhập thuần. Thứ hai: Phương pháp giao nhận chứng từ. Sau khi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, thủ kho sẽ tiến hành phân loại thành phiếu nhập và phiếu xuất riêng để giao cho kế toán vật tư. Trong quá trình giao nộp chứng từ nhập, xuất vật liệu giữa thủ kho và kế toán ở Công ty không lập biên bản giao nhận chứng từ. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc quản lý chứng từ, khó phát hiện trách nhiệm thuộc về ai (thủ kho hay kế toán) khi xảy ra trường hợp mất mát chứng từ. Việc lập biên bản giao nhận chứng từ rất đơn giản, dễ làm thuận lợi trong việc quản lý chứng từ. Thứ ba: Đối với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, giá cả của nhiều mặt hàng thường xuyên biến động vậy mà Công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này sẽ có ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động SXKD của Công ty khi giá cả NVL trên thị trường có biến động lớn. Thứ tư: Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên, cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp thời được sự mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà. 4.2.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà đã cố gắng kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty luôn coi hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế, vì vậy phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Công ty. Qua việc nghiên cứu lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, cùng với quá trình tìm hiểu thực tiễn kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà cho thấy vai trò, vị trí của thông tin kế toán về nguyên vật liệu trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý và quản trị tài chính của Công ty. Với đặc thù là doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn. Chính vì vậy, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu có ý nghĩa vô cùng to lớn, đó là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế. 4.2.2. Nội dung của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu Việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty là rất cần thiết, vì vậy cần phải hoàn thiện để công việc tiến hành thuận tiện, dễ dàng hơn, để Công ty không ngừng phát triển. - Đầu tiên, việc hoàn thiện phải đảm bảo tính thống nhất, nhất quán từ trên xuống, từ cấp lãnh đạo đến phòng ban, phân xưởng trong Công ty, phải tuân thủ chế độ kế toán hiện hành của nhà nước và chế độ kế toán trong Công ty. Tính thống nhất thể hiện ngay từ khâu đầu tiên của quá trình hạch toán, sự thống nhất trong việc vận dụng phương pháp hạch toán, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách, chứng từ của Công ty dựa trên quy định của Bộ Tài Chính đồng thời thuận tiện cho việc kiểm tra theo dõi. - Thứ hai, việc hoàn thiện hệ thống kế toán phải phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, thực tế công tác kế toán tại đơn vị mình phải hết sức linh động, phải xây dựng cho mình một hệ thống phương pháp, cách thức phù hợp dựa trên những quy định chung. - Cuối cùng, ngoài việc tuân thủ các quy định chung, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung, đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu còn phải đạt được yêu cầu về tính hiệu quả và hiệu năng đồng thời đảm bảo tính tiết kiệm cho Công ty. Quản lý chi phí chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí không cần thiết phát sinh. 4.2.3. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà. Thứ nhất: Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu Theo Phương pháp nhập trước - xuất trước thì chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với Doanh thu phát sinh hiện hành. Vì vậy Công ty nên sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Đơn giá XK = (G/trị thực tế vật tư tồn kho đ/kỳ + G/trị thực tế n/kho vật tư trong kỳ) (Số lượng vật tư tồn đầu kỳ+ Số lượng nhập vật tư trong kỳ) Thứ hai: Phương pháp giao nhận chứng từ Như đã trình bày ở phần trước, trong quá trình giao nhận chứng từ nhập, xuất giữa thủ kho và kế toán vật liệu ở Công ty không lập biên bản giao nhận chứng từ. Việc không lập biên bản giao nhận chứng từ thì không ảnh hưởng đến công tác kế toán tại Công ty nhưng lại gây khó khăn trong việc quản lý chứng từ. Chẳng hạn như khi xảy ra trường hợp mất mát chứng từ sẽ khó xác định được là do thủ kho hay kế toán làm thất lạc, mất mát. Từ đó không quy trách nhiệm thuộc về ai. Vì vậy Công ty cần lập biên bản giao nhận chứng từ. Biên bản giao nhận chứng từ được lập riêng cho từng loại chứng từ nhập, xuất và được lập vào thời điểm thủ kho giao chứng từ cho kế toán. Khi thủ kho giao chứng từ cho thủ kho cho kế toán thì thủ kho đính kèm luôn biên bản giao nhận chứng từ với các phiếu nhập, xuất tương ứng. Biên bản giao nhận chứng từ được lập làm hai liên, một liên giao cho thủ kho giữ, một liên giao cho kế toán vật liệu giữ. Khi giao nhận trên biên bản phải có đầy đủ cả chữ ký của thủ kho và kế toán vật liệu. Biểu số 4.1: Biên bản giao nhận chứng từ CÔNG TY TNHH XD-TM-XNK TỔNG HỢP THANH HÀ Đ/c: 50B Thị Trấn Yên Mỹ- Yên Mỹ- Hưng Yên CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Yên Mỹ, ngày..tháng..năm Địa điểm: Bên giao:..Chức vụ: Bên nhận:.Chức vụ: Đã tiến hành giao nhận chứng từ chi tiết như sau: STT Chứng từ Ngày chứng từ Số lượng Số trang/chứng từ Nơi nhận Ghi chú (Biên bản được lập làm 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị như nhau) ĐẠI DIỆN BÊN GIAO (Ký, ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN (Ký, ghi rõ họ tên) Thứ ba: Đối với việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ giúp công ty bình ổn giá trị vật liệu cũng như hàng hóa trong kho, tránh được cú sốc của giá cả thị trường, Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập theo các điều kiện: Số dự phòng không được vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của công ty sau khi đã hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích từ năm trước, và có bằng chứng về các vật liệu tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính, có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán. Trước khi lập dự phòng, công ty phải lập hội đồng thẩm định mức độ giảm giá của vật liệu tồn kho. Căn cứ vào tình hình giảm giá số lượng tồn kho thực tế, công ty xác định mức dự phòng theo công thức sau: Mức dự phòng cần lập cho năm tới = Số vật liệu tồn kho cuối kỳ x Mức giảm giá vật liệu Trong đó: Mức giảm giá vật liệu = Giá trị ghi sổ của NVL - Giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL Ví dụ: Cuối năm 2013, giá Giấy Lụa trên thị trường là 18.000 đ/kg, trong khi đó giá ghi sổ của công ty là 18.150 đ/kg. Trong kho còn dự trữ 1.862 kg khi đó công ty cần phải trích lập dự phòng giảm giá cho lượng vật liệu này. Mức giảm giá Giấy lụa = 18.150-18.000= 150 đ/kg Mức trích lập dự phòng = 1.862 x 150 = 279.300 (đ) Bút toán: Nợ TK 632: 279.300 Có TK 159: 279.300 Việc lập dự phòng phải được tiến hành riêng cho từng loại NVL và tổng hợp vào bảng kê dự phòng giảm giá NVL. Biểu số 4.2: Bảng kê dự phòng giảm giá NVL BẢNG KÊ DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NVL Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá ghi sổ Đơn giá thực tế Mức chênh lệch Mức dự phòng Giấy lụa GIAYLUA Kg 1.862 18.150 18.000 150 279.300 Cộng Việc trích lập giảm giá hàng tồn kho được thực hiện như sau: ( 1) Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán định khoản: Nợ TK 632: Có TK 159: ( 2) Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thi số chênh lệch lớn hơn ghi: Nợ TK 632: Có TK 159: - Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước chưa sử dụng hết thi số chênh lệch lớn hơn ghi: Nợ TK 159: Có TK 632: Thứ tư: Về công tác kiểm kê nguyên vật liệu. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu chưa được thực hiện thường xuyên, cuối năm công ty mới tiến hành công tác kiểm tra nên không phát hiện kịp thời được sự mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu để xử lý kịp thời. Vì vậy mà công ty cần tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu thường xuyên hơn để phát hiện và xử lý kịp thời. Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà Mẫu số 05 - VT Bộ phận: Kho Công ty (Ban hành theo QĐ số 74/2007/QĐ-BTC ngày 21/8 /2007 của Bộ trưởng BTC) BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, CÔNG CỤ - Thời điểm kiểm kê 16 giờ ngày 29 tháng 4 năm 2014. - Ban kiểm kê gồm : Ông/ Bà: Nguyễn Thị Hạnh. Chức vụ: Kế toán trường Công ty .Trưởng ban Ông/ Bà: Trần Thị Lê. Chức vụ: Nhân viên kế toán vật tư. Đại diện: Phòng kế toán .Ủy Viên Ông/ Bà: Nguyễn Thị Loan. Chức vụ: Thủ kho. Đại diện: kho vật tư. Uỷ viên Ông/ Bà:Nguyễn Văn Ninh. Chức vụ: Nhân viên kho vật tư. Uỷ viên - Đã kiểm kê kho có những mặt hàng dưới đây: S Tên, nhãn hiệu, Đơn Theo sổ kế toán Theo kiểm kê Chênh lệch Phẩm chất T quy cách vật tư, Mã vị Đơn Thừa Thiếu Còn Kém Mất T dụng cụ, ... số tính giá Số Thành Số Thành Số Thành Số Thành tốt phẩm phẩm lượng tiền lượng tiền lượng tiền lượng tiền 100% chất chất A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Giấy lụa Kg 4.115 74.572.250 4.115 74.572.250 0 0 0 0 4.115 0 0 2 Giấy Silicon Kg 1.184 19.570.000 1.184 19.570.000 0 0 0 0 1.184 0 0 3 Keo Dán Kg 8.500 1.634 13.889.000 1.634 13.889.000 0 0 0 0 1.634 0 0 Cộng 10.926 164.894.000 10.926 164.894.000 0 0 0 0 10.926 0 0 Ngày 29 tháng 4 năm 2014 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ kho Trưởng ban kiểm kê (Ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) *) Một số yêu cầu khác - Về việc dự trữ NVL: Việc dự trữ NVL là rất cần thiết trong quá trình SXKD của Côn ty. Nếu công ty dự trữ nguyên vật liệu quá lớn sẽ làm ứ đọng vốn, gây khó khăn trong việc quay vòng vốn và phát sinh các chi phi liên quan. Ngược lại, nếu dự trữ ít thì khi nguyên vật liệu trên thị trường khan hiếm hoặc giá cả nguyên vật liệu thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh, Nguyên vật liệu bị thiếu có thể làm cho doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Vì vậy, công ty nên xây dựng định mức dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu, tránh gây dự trữ quá nhiều hay quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó.Việc xây dựng này căn cứ trên kế hoạch, định mức tiêu hao cho từng loại nguyên vật liệu cũng như tình hình và khả năng của công ty. - Về việc tổ chức quản lý kho: Hiện nay, Công ty đã xây dựng được hệ thống kho tàng kiên cố, tuy nhiên việc tổ chức, bố trí, sắp xếp vật tư trong kho chưa thống nhất và chủ yếu là sắp xếp theo ý của kế toán kho. Điều này làm cho việc tìm kiếm NVL trong kho phục vụ cho quá trình SXKD trở nên khó khăn trong trường hợp kế toán kho vắng mặt hoặc nghỉ phép. Vì vậy Công ty nên có một sơ đồ cụ thể về việc phân kho cho từng NVL để người cấp phát vật tư có thể nhìn vào đó mà biết được chính xác vị trí quy định của từng loại, từng thứ vật tư. Công ty muốn hoàn thành đúng hoặc vượt mức kế hoạch về thời gian SX thì việc tổ chức quản lý kho một cách khoa học cũng là một nhân tố quan trọng thúc đẩy quá trình SXKD. KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 Qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng hợp Thanh Hà ở chương 3, trong chương 4 khóa luận đã đi sâu vào đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà, bao gồm: Đánh giá những ưu điểm về công tác công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, những mặt hạn chế còn tồn tại. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH XD-TM-XNK Tổng Hợp Thanh Hà như: Công ty cần lập sổ giao nhận chứng từ, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I – Kết Luận Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô Đào Thị Thanh hướng dẫn và các cô chú, anh chị phòng kế toán cùng ban lãnh đạo công ty, em đã nhận thức rõ mối quan hệ mật thiết giữa lý luận và thực tế trong hoạt động hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, đồng thời em đã có điều kiện nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thành bài luận văn với đề tài: '' Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD-TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà''. Bên cạnh đó, em còn thấy được sự cần thiết cũng như tầm quan trọng của hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng - đó là một trong những công cụ quản lý sắc bén, có hiệu quả phục vụ cho quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện hạch toán kinh tế độc lập như hiện nay. Bên cạnh những mặt ưu điểm cần phát huy,công tác kế toán vật liệu ở Công ty cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định cần khắc phục và hoàn thiện .Từ những kiến thức mang tính lí luận học tập ở nhà trường và qua tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, em đã mạnh dạn nêu một số quan điểm của mình với hy vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vật liệu ở Công ty. Từ đó, em mong muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Vì thời gian thực tập, nghiên cứu cũng như khả năng và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị phòng kế toán để bài chuyên đề này của em thực sự có ý nghĩa trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Một lần nữa , em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô Đào Thị Thanh và các cán bộ kế toán tại Công ty TNHH XD- TM- XNK Tổng Hợp Thanh Hà đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành bài chuyên đề này. II – Kiến nghị 1. Đối với Nhà nước. - Hỗ trợ lãi suất, tăng số vốn vay hỗ trợ cho Doanh nghiệp tư nhân và kéo dài thời hạn vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Có chính sách ưu đãi về thuế, đặc biệt với Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước. - Có chính sách nhằm đơn giản thủ tục hành chính cồng kềnh, chồng chéo giúp Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với những chính sách ưu đãi của Nhà nước. 2. Đối với Doanh nghiệp - Để xử lý nhanh, chính xác số liệu thì Công ty cần phải có nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thành thạo trong việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm kế toán. Vì vậy, Công ty cần có kế hoạch đào tạo chuyên môn và thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kế toán để nâng cao kiến thức cho nhân viên kế toán. - Trong ký kinh doanh mới, Công ty cần có những chính sách hợp lý trong việc huy động vốn, ngoài nguồn vốn tự có Công ty cần phải huy động những nguồn vốn từ bên ngoài tạo điều kiện cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường NVL. Hưng Yên, Tháng 7 năm 2014. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tài chính, 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Hà Nội, 2009. [2] Bộ Tài chính, Chế độ Kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội, 2008. [3] Bộ Tài chính, Thông tư số 244/2009/TT-BTC Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp, Hà Nội, năm 2009. [4] Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Quyển1: Hệ thống tài khoản kế toán 2011. Nhà xuất bản Thời Đại. [5] Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Quyển2: Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán 2011. Nhà xuất bản Thời Đại. [6] Bộ Tài Chính Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, Ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. [7] Chủ biên GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, GS.TS Trương Thị Thủy, Giáo trình Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2010. [9] Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Chuẩn mực số 14, 18. [10] Chuẩn mực kế toán Quốc tế: Chuẩn mực số 14, 18. [11] GS.TS. Đặng Thị Loan, Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2009. [12] PGS.TS.Nguyễn Văn Công Giáo trình lý thuyết và thực hành Kế toán Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2009. [13] Hạch toán kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhà xuất bản Tài chính năm 1998. [14] Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới. Nhà xuất bản Thống kê, 2007.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_luan_tot_nghiep_dai_hoc_3507.doc
Luận văn liên quan