Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chống thấm và Xây lắp Việt Nam,
được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú trong
công ty đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực
tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận, tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho
em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế, công tác kế toán ở Công ty,nhất là công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Là một sinh viên khoa kế toán về thực tập tại Công ty có loại hình kinh doanh
hỗn hợp, giữa kiến thức học được và thực tiễn còn có một khoảng cách song em đã cố
gắng tìm hiểu, nghiên cứu nhân xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt
còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến,
nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù vậy, nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế,
nên trong báo cáo thực tập này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định,
em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, và các
bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
80 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đồng đều.
Chứng từ gốc (Hóa đơn GTGT,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,)
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng kí
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ (thẻ) chi tiết
(TK 621, 622,
627, 154,)
Sổ cái
(TK 621, 622,
627, 154,)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
23
1.5.4. Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Chú thích:
- Ƣu điểm:
Đảm bảo tính chuyên môn hóa cao
Tránh được việc ghi chép trùng lắp
Khối lượng ghi chép hàng ngày tương ít
- Nhƣợc điểm:
Mẫu sổ tương đối phức tạp hơn so với các hình thức khác (10 bảng kê, 10 sổ
nhật kí chứng từ)
Đòi hỏi trình độ kế toán cao, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô lớn,
nhiều nghiệp vụ phức tạp.
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê số 4 Nhật kí chứng từ số 7 Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết
Sổ cái
(TK 621, 622,
627, 154,)
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Thang Long University Library
24
1.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính
Chú thích:
Hình thức này giúp giảm tải công việc cho nhân viên kế toán, giảm bớt số
lượng sổ sách kế toán, hạn chế sai sót trong quá trình ghi chép số liệu. Tuy nhiên, do
không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nên khi có sai sót, kế toán khó có thể
phát hiện được ngay mà thường phải đến cuối kì mới phát hiện được.
Chứng từ kế toán
Phần mềm kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ kế toán (Sổ tổng
hợp, sổ chi tiết TK
621,622,627,154,155)
))
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỐNG THẤM VÀ XÂY LẮP VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên tổ chức:
NAM
- Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM ASSEMBLY CONSTRUCTION
INSTALLATION AND WATERPROOFIN.
- Trụ sở chính:
- Mã số thuế: 0104878889
- Điện thoại: 043.8382236.
- Fax: 04.371922222.
-
Công ty Cổ phần Chống thấm và Xây lắp Việt Nam được thành lập vào ngày 19
tháng 9 năm 2000 theo quyết định số 0102001143, mã số thuế: 0104878889với số vốn
là 1.000.000.000 đồng
Sau một thời gian hoạt động xét thấ ần phải bổ
sung để phù hợp với quy mô và hoạt động của công ty vì vậy đến tháng 7 năm 2006
công ty đã nâng vốn điều lệ lên là 3.500.000.000 (Ba tỷ năm trăm triệu đồng).
Kể từ khi thành lập cho tới nay, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của
mình trên thị trường, tạo được uy tín về chất lượng thiết bị sản phẩm cũng như sự tin
cậy của khách hàng đối với dịch vụ bảo hành cũng như dịch vụ hỗ trợ khách hàng sau
bán hàng. Công ty đã ký kết được các hợp đồng lớn, các dự án đầu tư mua mới và
nâng cấp thiết bị của các cơ quan, các đơn vị trong và ngoại thành Hà Nội.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của Công ty Cổ phần đã được
khách hàng tín nhiệm và tin dùng từ những ngày đầu tiên khi bắt đầu thâm nhập thị
trường. Sơn và vật liệu chống thấm vinh dự được Hiệp hội Xây dựng
bình chọn là sản phẩm Vàng năm 2005, danh hiệu Huy chương vàng sản phẩm uy tín
hàng đầu Việt Nam tại Hội trợ triển lãm quốc tế ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và
nội thất tháng 8/2008.
Các sản phẩm sơn và vật liệu chống thấm đã được Tổng cục tiêu chuẩn và đo
lường chất lượng cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng số 0701 ngày 06
tháng 03 năm 2007.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, thị trường sơn Việt Nam đang chịu sự cạnh
tranh gay gắt từ các công ty sơn có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vì vậy Công ty
Thang Long University Library
26
phải tìm con đường đi riêng cho mình là sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng
cao và tiết kiệm để hạ giá thành, khơi dậy lòng tự hào của người tiêu dùng là “Người
Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Với hơn 10 năm tuổi nghề, chúng tôi đã nhận được
sự ủng hộ đông đảo của người tiêu dùng thông qua một hệ thống phân phối chuyên
nghiệp trên hầu khắp các tỉnh phiá bắc.
Sản phẩm của Công ty sử dụng 100% nguyên liệu nhựa, titan, màu và các chất
phụ gia nhập khẩu từ các nhà cung cấp có uy tín trong ngành sơn nước nên chất lượng
luôn ổn định.
Sản phẩm của Công ty đựơc sản xuất dựa trên nguyên tắc thẩm thấu sâu vào bề
mặt vật liệu cẩn bảo vệ, tăng cường chống thấm nhưng có thể tạo cho nước thoát, hạn
chế bong rộp khi tạo màng, chịu chà rửa cao, chống rêu mốc, đa màu sắc.
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
(Nguồn: Phòng thiết kế và sản xuất)
Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm, ngoài việc sử dụng các nguyên liệu sản
xuất có chất lượng cao và ổn định của các công ty có uy tín trên thế giới. Công ty đặc
biệt chú trọng đến hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ ITALIA.
Các loại sơn sản xuất trên dây truyền này đều đạt tiêu chuẩn cấp nhà nước TCVN
Nước
27
6934 – 2001, đặc biệt để phục vụ cho việc phân tích định lượng, định tính sản phẩm
Công ty đã đầu tư một hệ thống máy móc hoàn chỉnh nhập khẩu 100%.
Công ty còn có một phòng thí nghiệm hoạt động thường xuyên để kiểm tra từng lô sản
phẩm trước khi hàng hoá được hoàn chỉnh để cung cấp cho nhà phân phối và người
tiêu dùng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là đơn vị có quyền lực nhất tại Công ty, bên cạnh đó đại
hội đồng cổ đông còn có các quyền sau:
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty. Quyết định loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của
từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ Công ty có quy định khác. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên giám đốc.
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông. Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu
tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật pháp hoặc Điều lệ Công ty...
Ban giám đốc
Bao gồm 1 giám đốc điều hành và 1 phó giám đốc
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
Kế toán
Phòng
Hành chính
Phòng
Nhân sự
Phòng
Thiết kế và sản xuất
Thang Long University Library
28
- Giám đốc điều hành: Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao; Giám đốc phải điều hành Công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ
Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu
điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Công ty;
- Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực
hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các
hoạt động. Các nhiệm vụ của giám đốc giao cho phó giám đốc sẽ theo ủy quyền bằng
văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc.
Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế
toán phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong công ty. Chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty về công tác tài chính kế toán của công ty. Tổ chức mạng lưới thống kê ghi
chép số liệu, tính giá thành thực tế các loại sản phẩm, thực hiện hạch toán nội bộ, thực
hiện thu chi, lập các báo cáo về tài chính kế toán, quản lý, lưu trữ và giữ bí mật tài liệu
kế toán theo đúng quy định của công ty và Nhà nước. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn
các đơn vị trong công ty và thi hành kịp thời các chế độ về tài chính kế toán của công
ty và Nhà nước
Phòng hành chính
Phòng Hành chính là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty có chức năng
tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tổ chức, lao động tiền lương, công thi đua
khen thưởng, quản lý hành chính, y tế và chăm lo sức khỏe của người lao động. Tham
mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác bảo vệ trật tự trị an, an toàn tài sản Nhà
nước. Triển khai thực hiện tốt phương án bảo vệ Công ty bằng những biện pháp
nghiệp vụ do cơ quan Công an hướng dẫn, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản của Công
ty và trật tự trị an trong khu vực. Tổng hợp tình hình kinh tế xã hội, dự thảo các văn
bản đối nội, đối ngoại, thực hiện nghiệp vụ văn phòng. Thực hiện công tác An toàn
Lao động và Vệ sinh công nghiệp.
Phòng nhân sự
Phòng Nhân sự là phòng tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc về công tác tổ
chức, nhân sự của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó
trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc
trong Phòng để hoàn thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoach công việc của
phòng/ban đã được phê duyệt từng thời kỳ. Xây dựng các quy trình, quy chế trong
29
công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
đánh giá đối với người lao động Công ty.
Phòng thiết kế và sản xuất
Phòng thiết kế là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Công ty, có chức năng tham
mưu cho giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm.
Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu
thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Kết hợp với phòng Kế toán theo dõi, kiểm tra chất
lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra. Kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu chất lượng sản phẩm. Trong phòng thiết kế và sản xuất có 2 bộ phận: bộ phận quản
lí và bộ phận phân xưởng sản xuất.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính)
Trƣởng phòng kế toán (Kế toán trƣởng):Có chức năng kiểm tra công tác kế
toán ở công ty, là người giúp việc cho giám đốc kiểm tra, chỉ đạo, giám sát chặt chẽ
toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công ty. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu các số
liệu kế toán từ các bộ phận kế toán và lập báo cáo kế toán gửi cấp trên, đồng thời thực
hiện các phần hành kế toán còn lại.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Có nhiệm vụ lập và theo dõi phiếu thu,
chi, mở sổ theo dõi tình hình thanh toán với Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và nhà
cung cấp, theo dõi tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng:Có nhiệm vụ tính lương, các
khoản trích theo lương đảm bảo đúng quy định, phúc lợi cho công nhân viên trong
công ty. Thanh toán tạm ứng cho công nhân viên đi làm việc công ty giao cho.
Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn vật liệu, công
cụ dụng cụ.
Kế toán TSCĐ và nguồn vốn:Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình
nguồn vốn của công ty.
Trưởng phòng kế toán
Kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh toán
Kế toán
tiền lương,
trích theo
lương
Kế toán
NVL,
CCDC
Kế toán
TSCĐ và
nguồn vốn
Kế toán
chi phí
lưu thông,
tiêu thụ
Kế toán
xuất nhập
khẩu
Thang Long University Library
30
Kế toán chi phí lƣu thông, tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp CPSX, tính giá
thành sản phẩm hoàn thành, theo dõi tình hình nhập xuất kho của thành phẩm, hạch
toán các chi phí liên quan đến quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm.
Kế toán XNK:Có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, máy
móc, nguyên vật liệu của doanh nghiệp, giúp đỡ Phòng kinh doanh XNK thực hiện các
hợp đồng XNK.
Chế độ kế toán áp dụng
ực hiện chế độ kế toán
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, cụ thể:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ kế toán là tháng.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá trị vật tư xuấ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng.
- Hình thức tổ chức sổ
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam
Khái quát nội dung tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạ
Chi phí sản xuất
Tại công ty, chi phí sản xuất được chia thành các nhóm yếu tố chi phí như sau:
- Nhóm 01: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí nguyên vật liệu chính
và chi phí vật liệu phụ. Tại công ty nguyên vật liệu được tính giá xuấ
- Nhóm 02: chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp
và các khoản trích theo lương của nhân công trực tiếp tham gia sản xuất và nhân viên
quản lý phân xưởng.
- Nhóm 03: chi phí sản xuất chung bao gồm
Chi phí công cụ dung cụ: công cụ dụng cụ tính giá xuất kho theo phương
pháp
Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ tại công ty được tính khấu hao theo phương
pháp đường thẳng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí tiền điện, tiền nước sử dụng tại phân xưởng.
Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất:
ản xuất một loại sản phẩ ịnh đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty.
31
Đánh giá sản phẩm dở dang: công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm:
Phƣơng pháp tính giá: phương pháp giản đơn.
Để minh họa cho nội dung tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty em xin chọ kỳ hạch toán tháng 10 năm
2013.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đây là loại chi phí đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất, nó thường
chiếm tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm của công ty sản xuất ra. Để thuận tiện
cho công tác quản lí việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết thành
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và phế liệu. Do vậy để
đảm bảo yêu cầu cho quá trình hoạt động SXKD và quản lý nguyên vật liệu một cách
chặt chẽ và có hiệu quả, công ty đã phân chia NVL một cách tỷ mỷ để từ đó nhận biết
được số lượng cũng như tình hình biến động của từng loại NVL đó.
-
PXK,)
ổ
chi tiết
621
Thang Long University Library
32
: Phiếu xuất kho vật liệu chính
Mẫu 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trƣởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2013
Số: 120
Tên ngƣời nhận:
Địa chỉ:
Lý do xuất: Xuất dùng sản xuất
Kho: Nguyên vật liệu
ĐVT: Việt Nam đồng
S
T
T
Tên ĐVT
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất
1 Kg 90 90 9.818 883.620
Tổng 883.620
Tổng số tiền bằng chữ:
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Ngƣời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngƣời giao
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồ
Để tính ra giá trị NVL xuất dùng ta cần sử dụng Sổ chi tiết của từng nguyên vật
liệ
như sau:
=
+
+
=
1.323.000 + (2.462.500 + 1.467.000)
135 + (250 + 150)
= 9.818
33
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU ( )
NT
Chứng từ
Nội dung
Số lƣợng
Đơn giá Thành tiền
SH NT Nhập Xuất
01/10/2013 Tồn đầu kì 135 9.800 1.323.000
04/10/2013 PXK120 04/10/2013 90 9.818 883.620
06/10/2013 PNK105 06/10/2013 250 9.850 2.462.500
18/10/2013 PXK124 18/10/2013 40 9.818 392.720
20/10/2013 PXK125 20/12/2013 85 9.818 834.530
27/10/2013 PNK110 27/10/2013 150 9.780 1.467.000
31/10/2013 Tồn cuối kì 105 1.821.330
Thang Long University Library
34
:
–
TKĐƢ
04/10 PXK120 04/10 152 883.620
18/10 PXK124 18/10 152 392.720
20/10 PXK125 20/10 152 834.530
20/10 PXK126 20/10 152 354.004
25/10 PXK132 25/10 152 185.000
31/10 PKT 31/10
154
154 2.649.874
2.649.874
2.649.874
0
35
Bảng 2.4: Chứng từ ghi sổ số 350
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 350
Ngày 31/10/2013
: Sổ cái Tài khoản 621
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2013
Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì 0
Phát sinh trong kì
350 31/10/2013 152 24.302.030
350 31/10/2013 152 3.008.240
350 31/10/2013 152 930.190
353 31/10/2013 154 28.240.460
Cộng phát sinh X 28.240.460 28.240.460
Số dƣ cuối kì 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng giá thành sản phẩm, khoản chi phí nhân công trực tiếp cũng là một
khoản chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Việc tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao
Diễn giải
Tài
khoản
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có Nợ Có
PXK120 04/10/2013 621 152 883.620 883.620
PXK121 08/10/2013 621 152 567.210 567.210
PXK123 12/10/2013 621 152 346.900 346.900
PXK124 18/10/2013 621 152 392.720 392.720
PXK125 20/10/2013 621 152 834.530 834.530
.
Cộng 28.240.460 28.240.460
Thang Long University Library
36
gồm: tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ).
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – “Chi
phí nhân công trực tiếp” và các tài khoản đối ứng liên quan như TK 334 – “Phải trả
công nhân viên”, TK 338 – “Phải trả khác”
Hiện nay, công ty trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo hình thứ
= + +
=
x
26
Lương theo sản phẩm = số thành phẩm/bán thành phẩm hoàn thành x 5.000
Phụ cấp bao gồ
= lương -
phẩm. Lương để tính bảo hiểm là 2.300.000.
=
3.500.000
x 26
26
= 3.500.000 (VNĐ)
= 85 x 5.000
= 425.000 (VNĐ)
= 400.000 (VNĐ)
BHXH = 7% x 2.300.000 = 161.000 (VNĐ)
BHYT = 1,5% x 2.300.000 = 34.500 (VNĐ)
KPCĐ = 1% x 2.300.000 = 23.000 (VNĐ)
= 3.500.000 + 425.000 + 400.000 – 218.500
= 4.106.500 (VNĐ)
ổ
chi tiết
622
37
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG
Bộ phận: Phòng Thiết kế và sản xuất
Tháng 10 năm 2013
STT Họ tên BP
Lƣơng
SP
Phụ cấp
Giảm trừ
Tổng giảm
trừ
Thực lĩnh
BHXH BHYT BHTN
009 SX 3.500.000 425.000 400.000 161.000 34.500 23.000 218.500 4.106.500
010 SX 3.500.000 285.000 400.000 161.000 34.500 23.000 218.500 3.966.500
011 SX 3.500.000 325.000 400.000 161.000 34.500 23.000 218.500
012 SX 3.250.000 305.000 400.000 161.000 34.500 23.000 218.500
013 SX 3.375.000 280.000 400.000 161.000 34.500 23.000 218.500
Tổng cộng 26.000.000 2.600.000 3.200.000 1.288.000 276.000 184.000 1.748.000
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
38
STT
Ghi có TK TK 334- Phải trả ngƣời lao động TK338- Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng Đối tƣợng sd
(Ghi nợ các TK)
Lƣơng
Các khoản
khác
Cộng có
TK 334
KPCĐ
TK3382
BHXH
TK3383
BHYT
TK3384
BHTN
TK3389
Cộng có
TK 338
1 TK 622 28.600.000 3.200.000 31.800.000 636.000 5.355.000 945.000 315.000 7.251.000 39.051.000
2 TK 627 8.550.000 800.000 9.350.000 187.000 1.020.000 180.000 60.000 1.447.000 10.797.000
3 TK 641 11.450.000 1.250.000 12.700.000 254.000 2.380.000 420.000 140.000 3.194.000 15.894.000
4 TK 642 25.200.000 4.600.000 29.800.000 596.000 4.420.000 780.000 260.000 6.056.000 35.856.000
Cộng 73.800.000 9.850.000 83.650.000 1.673.000 13.175.000 2.325.000 775.000 17.948.000 101.598.000
39
–
TKĐƢ
31/10/2013 31/10/2013 Lương 334 2.683.610
31/10/2013 31/10/2013 334 300.264
31/10/2013 31/10/2013 338 680.380
31/10/2013 31/10/2013
TK 154
154 3.664.254
3.664.254
3.664.254
0
ừng mụ
ụ:
- 28.240.460 VNĐ
- 2.649.874 VNĐ
-
=
28.600.000
x 2.649.874 = 2.683.610 VNĐ
28.240.460
Thang Long University Library
40
Bảng 2.9: Chứng từ ghi sổ số 351
CÔNG TY
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 351
Ngày 31/10/2013
: Sổ cái Tài khoản 622
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2013
Tài khoản: –
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì 0
Phát sinh trong kì
351 31/10/2013 334 31.800.000
351 31/10/2013 3382 636.000
351 31/10/2013 3383 5.355.000
351 31/10/2013 3384 945.000
351 31/10/2013 3389 315.000
353 31/10/2013 154 39.051.000
Cộng phát sinh X 39.051.000 39.051.000
Số dƣ cuối kì 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
Diễn giải
Tài khoản Số tiền Ghi
chú SH NT Nợ Có Nợ Có
BPBTL 31/10/2013 Lương 622 334 31.800.000 31.800.000
BPBTL 31/10/2013 622 3382 636.000 636.000
BPBTL 31/10/2013 622 3383 5.355.000 5.355.000
BPBTL 31/10/2013 622 3384 945.000 945.000
BPBTL 31/10/2013 622 3389 315.000 315.000
Cộng 39.051.000 39.051.000
41
những khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng và bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
T
- Hiện nay, công ty trả lương cho nhân
viên quản lí phân xưởng theo hình thứ
= +
=
x
26
(Mức lương thỏa thuận căn cứ vào hợp đồng ký kết với từng lao động cụ thể)
Ví dụ viên Hoàng Quố
ể tính bảo hiểm là
2.300.000.
Như vậy:
=
4.400.000
x 26
26
= 4.400.000 (VNĐ)
= 400.000 (VNĐ)
= 218.500 (VNĐ)
BHXH = 7% x 2.300.000 = 161.000 (VNĐ)
BHYT = 1,5% x 2.300.000 = 34.500 (VNĐ)
KPCĐ = 1% x 2.300.000 = 23.000 (VNĐ)
= 4.400.000 + 400.000 – 218.500
= 4.581.500 (VNĐ)
-
TSCĐ của Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải. Trong đó, phần lớn được dùng trong sản xuất như: máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải. Kế toán căn cứ vào các tỷ lệ khấu hao đã được quy định và
ổ
chi tiết
Sổ
622
Thang Long University Library
42
nguyên giá của từng TSCĐ để xác định mức khấu hao cho từng tài sản cố định. Sau
đó, chi phí khấu hao của riêng Phòng Kỹ thuật sẽ được phân bổ cho từ
của công ty theo tiêu thức phân bổ là chi phí NVL chính.
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng TK 6274 – “Chi phí khấu
hao TSCĐ”. Cuối mỗi kì, kế toán của công ty sẽ tiến hành tính và trích khấu hao cho
toàn bộ TSCĐ của công ty. Như đã trình bày ở trên, công ty áp dụng phương pháp tính
khấu hao theo đường thẳng theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003.
Mức khấu hao trung bình
hàng năm TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng TSCĐ
= Mức khấu hao trung bình hàng năm TSCĐ
12 tháng
Ví dụ:
đồng, thời gian sử dụng ước tính là 10 năm. Khấ
của công ty được tính như sau:
Khấu hao trong 1 tháng của
TBSX901
=
35.300.000
= 294.167
10 x 12
Khấu hao tăng trong tháng 10 =
294.167 x (30 – 16)
= 137.278
30
43
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 10 năm 2013
STT Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn DN TK 627 TK 641 TK 642
Nguyên giá Số KH
I Số khấ 1.402.000.200 18.191.306 8.102.013 4.394.283 5.695.010
II 35.300.000 137.278 137.278 0 0
1 35.300.000 137.278 137.278 0 0
III 16.500.000 66.532 0 66.532 0
1 16.500.000 66.532 0 66.532 0
IV Số KH phải trích tháng 10 1.420.800.200 18.262.052 8.239.291 4.327.751 5.695.010
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
44
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm
chi phí tiền điện, tiền nước. Khi phát sinh các chi phí này, căn cứ vào các chứng từ liên
quan, hóa đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
: Hóa đơn GTGT tiền điệ
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 2: Giao cho khách hàng) Ký hiệu: AB/12T
T ừ ngày 10/09 đến ngày 10/10 Số: 0033190
Đơn vị bán hàng: Công ty Điện lực Tây Hồ
Địa chỉ: số 2 ngõ 693 Đường Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội
Điện thoại: 37586860/ 37586861 MST: 0100101114
Địa chỉ:
Điện thoại: 043.8382236. MST: 0104878889 Số công tơ: 203341823
BỘ
CS
CHỈ SỐ
MỚI
CHỈ SỐ
CŨ
HS NHÂN
ĐIỆN NĂNG
TT
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
BT 291 243 50 1000
CD 195 145 50 800
TD 141 91 50 550
Ngày 10/10/2013
BÊN BÁN ĐIỆN
1000 1.399 1.399.000
800 2.421 1.936.800
550 2.854 1.569.700
CỘNG 2.350 4.905.500
Thuế suất Thuế GTGT: 10%
Thuế GTGT
490.550
TỔNG CỘNG THANH TOÁN 5.396.050
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu ba trăm chín sáu nghìn năm mươi đồng./.
(Nguồn: Phòng Kế toán)
45
: Hóa đơn Giá trị gia tăng tiền nƣớ
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mã số khách hàng: 2013189
Kí hiệu: AA/13P
Số: 0407192
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Tháng 10 năm 2013
Tên, địa chỉ ngườ
Thời gian sử dụng: 03/09/2013 đến 03/10/2013
Ngày làm hóa đơn: 04/10/2013
SỐ ĐỌC
THÁNG
NÀY
SỐ ĐỌC
THÁNG
TRƢỚC
ĐVT
SL TIÊU
THỤ
ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
3.033 2.602 M3 431 6.087 2.623.497
Ngày 04/10/2013
TL.Tổng giám đốc
CỘNG TIỀN HÀNG 2.623.497
Thuế suất Thuế GTGT 5%
Thuế GTGT
Phí bảo vệ môi trường 10%
131.175
275.467
Tiền đồng hồ 0
Tổng cộng thanh toán 3.030.139
Số tiền bằng chữ:
(Nguồ
- 28.240.460 VNĐ
- 2.649.874 VNĐ
Như vậy, hệ số phân bổ cho mã sơn RMY108 là:
(1)
=
8.550.000
x 2.649.874 = 802.268 VNĐ
28.240.460
(2)
=
800.000
x 2.649.874 = 75.066 VNĐ
28.240.460
Thang Long University Library
46
(3)
sơn RMY108
=
1.447.000
x 2.649.874 = 135.776 VNĐ
28.240.460
(4)
RMY108
=
8.239.291
x 2.649.874 = 773.114 VNĐ
28.240.460
sơn RMY108
=
4.905.500 + 2.898.964
x 2.649.874 =
732.313
VNĐ 28.240.460
47
– SP: RMY108)
TKĐƢ
31/10/2013 31/10/2013
334 802.268
31/10/2013 31/10/2013 334 75.066
31/10/2013 31/10/2013
lương
338 135.776
31/10/2013 31/10/2013
214 773.114
31/10/2013 31/10/2013
331 732.313
31/10/2013 31/10/2013
TK 154
154 2.518.537
2.518.537
2.518.537
0
Thang Long University Library
48
Bảng 2.15: Chứng từ ghi sổ số 352
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 352
Ngày 31/10/2013
Diễn giải
Tài khoản Số tiền Ghi
chú SH NT Nợ Có Nợ Có
0407192 04/10/2013 627 331 2.898.964 2.898.964
0033190 10/10/2013 627 331 4.905.500 4.905.500
BPBTL 31/10/2013 627 334 9.350.000 9.350.000
BPBTL 31/10/2013 627 3382 187.000 187.000
BPBTL 31/10/2013 627 3383 1.020.000 1.020.000
BPBTL 31/10/2013 627 3384 180.000 180.000
BPBTL 31/10/2013 627 3389 60.000 60.000
BPBKH 31/10/2013 627 214 8.239.291 8.239.291
Cộng 26.840.755 26.840.755
49
: Sổ cái Tài khoản 627
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2013
Tài khoản: –
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì 0
Phát sinh trong kì
352 31/10/2013 331 2.898.964
352 31/10/2013 331 4.905.500
352 31/10/2013 334 9.350.000
352 31/10/2013 3382 187.000
352 31/10/2013 3383 1.020.000
352 31/10/2013 3384 180.000
352 31/10/2013 3389 60.000
352 31/10/2013 214 8.239.291
353 31/10/2013 154 26.840.755
Cộng phát sinh X 26.840.755 26.840.755
Số dƣ cuối kì 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
50
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Bảng 2.17: Sổ chi tiết tài khoản 154
CÔNG
– Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh
TK
ĐƢ
ầ 0
31/10 31/10 Kết chuyển CPNVL 621 2.649.874
31/10 31/10 Kết chuyển CPNCTT 622 3.664.254
31/10 31/10 Kết chuyển CPSXC 627 2.518.537
31/10 31/10 Nhập kho 155 8.832.665
8.832.665
8.832.665
0
51
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ số 353
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 353
Ngày 31/10/2013
ĐVT: Việt Nam đồng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 10/2013
2.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì tại Công ty Cổ phần chống
thấm và xây lắp Việt Nam
Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải đánh giá giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ. Định kỳ hàng tháng, công ty đánh giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên
số sản phẩm hoàn thành nhập kho và số sản phẩm dở dang đang sản xuất.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên
vật liệu tực tiếp. Cuối tháng công ty tính số lượng sản phẩm dở dang trên cơ sở số
nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong các sản phẩm đó.
Diễn giải
Tài khoản Số tiền
Ghi chú
Nợ Có Nợ Có
Kết chuyển CPNVL trực tiếp 154 621 28.240.460 28.240.460
Kết chuyển CPNC trực tiếp 154 622 39.051.000 39.051.000
Kết chuyển CPSXC 154 627 26.840.755 26.840.755
Cộng 94.132.215 94.132.215
CTGS
Diễn giải TKĐƢ
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Ghi nợ Ghi có
SỐ DƢ ĐẦU KÌ 0
350 31/10/2013 K/c CP NVL trực tiếp 621 28.240.460
351 31/10/2013 K/c CP NC trực tiếp 622 39.051.000
352 31/10/2013 K/c CPSXC 627 26.840.755
353 31/10/2013 Nhập kho thành phẩm 155 94.132.215
CỘNG PHÁT SINH 94.132.215 94.132.215
SỐ DƢ CUỐI KÌ 0
Thang Long University Library
52
=
+
X
+
Trong tháng 10/2013, công nhân sản xuất hoàn thành toàn bộ
cuối tháng không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.4. Thực trạng công tác kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
chống thấm và xây lắp Việt Nam
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh toàn bộ chất
lượng công tác của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lí tài chính. Bởi vậy, việc tính giá thành đòi hỏi sự chính xác và hợp lý sao cho
giá thành sản phẩm thực sự là một yếu tố để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp.
: Thẻ tính giá thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 10/2013
ĐVT: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVL trực
tiếp
CPNC trực
tiếp
CPSXC
CPSX dở dang đầu kì 0 0 0 0
CPSX phát sinh trong kì 8.832.665 2.649.874 3.664.254 2.518.537
Giá thành SP, DV trong kì 8.832.665 2.649.874 3.664.254 2.518.537
CPSX dở dang cuối kì 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
:
=
8.832.665
= 44.163,325 VNĐ
200
53
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỐNG THẤM VÀ XÂY LẮP VIỆT NAM
3.1. Ƣu nhƣợc điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam
Qua quá trình phấn đấu trưởng thành, vượt bao khó khăn Công ty Cổ phần
chống thấm và xây lắp Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Công ty đã
khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, thị phần của Công ty ngày càng tăng,
nâng cao khả năng cạnh tranh. Đạt được những thành tựu nói trên là công sức phấn
đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty trong suốt quá
trình hình thành và phát triển.
Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừngđược
củng cố, hoàn thiện. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế toán tậphợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty luôn cố gắng nghiên cứutìm ra
những biện pháp phù hợp và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, trong quá trìnhhoàn
thiện các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt
Nam nóiriêng không thể tránh khỏi những hạn chế.
Qua thời gian thực tập. tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty, dưới góc độcủa
một sinh viên thực tập trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu và vận dụng vào điều
kiện thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về côngtác kế
toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng
như sau:
3.1.1. Ƣu điểm
- Về bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam trải qua thời gian dài hình
thành và pháttriển, đã xây dựng được mô hình quản lý một cách hợp lý, khoa học. Các
bộ phậnchức năng được tổ chức hợp lý, chặt chẽ, phân công nhiệm vụ sõ rang. Cơ cấu
tổchức bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ phù hợp với quy mô và yêu cầu quản lý
củaCông ty.
- Về tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung là tương đối phù hợp
với đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ các
cán bộ kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, có năng lực. Bên cạnh đó, cán bộ nhân viên
nắm vững các chính sách, chế độ hiện hành và áp dụng một cách linh hoạt, khoa học,
phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty.
Thang Long University Library
54
- Về phân loại chi phí sản xuất
Kế toán thực hiện phân loại chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất như trên phù hợp với đặc điểm sản xuất và cũng tạo
sự thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm của Công ty.
- Về hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng các chứng từ, hóa đơn theo đúng mẫu quy định của Bộ
tàichính. Hệ thống chứng từ của Công ty được tổ chức tốt, đảm bảo tính hợp lệ, chặt
chẽtrong quá trình luân chuyển. Hệ thống tài khoản của Công ty được vận dụng một
cách hợp lý, khoa học theo đúng chế độ kế toán, đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp
thông tin và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Công ty còn tự thiết kế thêm các chứng từ khác nhằm phục vụ cho công tác
kếtoán đặc thù của Công ty, đảm bảo sự chính xác của các thông tin kế toán đầu vào.
Hệthống tài khoản kế toán được xây dựng đến cấp 4 với mục đích phân loại và hệ
thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được rõ ràng và dễ quản lý . Hệ thống sổ
sách và báo cáo của Công ty cũng được xây dựng theo đúng chế độ hiện hành ngoài ra
Công ty còn xây dựng được một loạt các báo cáo quản trị nhằm phục vụ công tác kế
toán và công tác quản lý chặt chẽ hơn.
- Về phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
ản xuất một loại sản phẩ
định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ
quy trình sản xuất của từng mã sản phẩm tại công tyvà phương tính giá thành phương
pháp giản đơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với loại hình sản xuất cũng như sản phẩm
của công ty.
3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục
- Về sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không lập Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ. Điều này dẫn đến việc quản lí các chứng từ ghi sổ trở nên khó khăn
hơn, khi cần muốn tìm kiếm cũng mất nhiều thời gian hơn. Đây là một trong những
thiếu sót mà trong thời gian tới công ty cần phải bổ sung nhằm phục vụ cho quá trình
kiểm tra, kiểm soát số liệu kế toán dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, mẫu chứng từ ghi sổ hiện tại của công ty có 2 cột ghi nợ và ghi
có. Trong khi việc chia thành 2 cột như vậy là không cần thiết, công ty có thể bỏ bớt
một cột.
55
- Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu được xác định là chi phí nguyên vật liệu chính và
nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán chi phí xăng, dầu, mỡ bôi
trơn máy móc cũng được coi là nguyên vật liệu phụ. Khoản chi phí phát sinh này
phải được tập hợp vào TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” thì sẽ hợp lý hơn bởi đây là
những nguyên liệu, vật liệu không trực tiếp tạo ra sản phẩm, giá trị của nó không trực
tiếp nằm trong chi phí biến đổi của sản phẩm.
- Về trích lƣơng nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất: tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm
nhưng công ty đã không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất. Việc này sẽ tạo ra sự tăng đột biến của giá thành sản phẩm trong kỳ khi
những khoản chi phí này phát sinh.
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp Việt Nam
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm đóng vai
trò quan trọng, có những ảnh hưởng mang tính quyết địnhtới khả năng cạnh tranh, sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tếcạnh tranh khốc liệt như hiện
nay.
Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán là một công việc cần thiết và được ưu
tiênhàng đầu đối với các doanh nghiệp. Nói chung, tổ chức công tác kế toán tập hợp
chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo được nguyên tắc gọn nhẹ,
tiếtkiệm và hiệu quả, quá trình hoàn thiện phải đảm bảo được các nguyên tắc sau đây:
- Hoàn thiện phải tuân theo quy định của pháp luật
Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
doanh nghiệp trước hết phải tuân theo các chính sách, chế độ, chuẩn mực kế toán hiện
hành. Điều này không những đảm bảo cho công tác kế toán của doanh nghiệp mang
tính hợp pháp mà còn đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện một cách đúng
đắn và thống nhất giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
vĩ mô.
- Hoàn thiện phải tuân theo nguyên tắc nhất quán
Doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về sổ kế toán và hệ thống tài
khoảnkế toán. Trong toàn doanh nghiệp phải sử dụng một loại mã tài khoản duy nhất,
một mặt đảm bảo sự chính xác của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành,
một mặt giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp theo dõi được sự biến động của hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách logic và xuyên suốt.
Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp hạch toántrong
một niên độ kế toán. Ví dụ: Doanh nghiệp chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho
Thang Long University Library
56
theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ thì phải áp dụng phương pháp này đểtính giá
hàng xuất kho trong suốt niên độ kế toán. Nếu sang niên độ kế toán sau, doanh nghiệp
muốn thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Hoàn thiện phải tuân theo nguyên tắc phù hợp
Phù hợp với lĩnh vực kinh doanh: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cáclĩnh
vực kinh doanh khác nhau thì có những đặc thù khác nhau. Việc hoàn thiện côngtác kế
toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nóiriêng
phải phù hợp với lĩnh vực mà doanh nghiệp đó hoạt động.
Phù hợp với trình độ của bộ máy kế toán: Tùy thuộc vào trình độ phát triểncủa
bộ máy kế toán mà yêu cầu đối với việc hoàn thiện cũng khác nhau. Hoàn thiệncông
tác kế toán là công việc hết sức quan trọng và phức tạp nên đòi hỏi nhân viên kếtoán
phải có trình độ nghiệp vụ cao, có kiến thức sâu rộng và luôn cập nhật các chínhsách
kinh tế, chế độ kế toán tài chính hiện hành
Phù hợp với quy mô hoạt động: Chế độ kế toán phải phù hợp với quy môcủa
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải tính đến khả năng hạch toán của doanhnghiệp,
sự phù hợp cũng như sự thay đổi về nhân sự của doanh nghiệp.
Phù hợp về việc ghi nhận doanh thu, chi phí: Hoàn thiện công tác kế toánphải
dựa trên nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tức là ghi nhận doanhthu cùng
với chi phí tương ứng. Chi phí tương ứng là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí
của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng có liên quan đến doanh thu trong kỳ hạch
toán.
- Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp
Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sảnphẩm phải đáp ứng được yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp. Tùy theo từng
loạihình doanh nghiệp, lĩnh vực, ngành nghề, mục tiêu kinh doanh khác nhau mà có
cácbiện pháp quản lý cũng khác nhau.
Các doanh nghiệp luôn hoạt động nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Trongmôi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nhất là đối với doanh nghiệp sản
xuấtthì giá thành sản phẩm được coi là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
củadoanh nghiệp. Giá thành có mối quan hệ nghịch chiều với lợi nhuận và khả năng
cạnhtranh của doanh nghiệp. Nếu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp càng cao thì
lợinhuận càng giảm và khả năng cạnh tranh cũng giảm sút.
57
- Một số nguyên tắc khác:
Việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành phải đảm bảo
nguyên tắc thận trọng. Chi phí chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng xác thực về khả
năng phát sinh chi phí đó.
Ngoài ra, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Cácbiện pháp được đưa ra có tính thực tiễn cao, phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp.
3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chống thấm và xây lắp
Việt Nam
Ý kiến thứ nhất: Hàng tháng, sau khi kế toán tổng hợp đã lập các chứng từ ghi
sổ thì sẽ lập sổ đăng kí chứng từ ghi sổ theo đúng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
mà Bộ Tài chính đề ra. Bên cạnh đó, công ty có thể bỏ 1 cột ghi nợ hoặc ghi có trên
chứng từ ghi sổ.
Bảng 3.1: Lập sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 10/2013
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH Ngày tháng
.
350 31/10/2013 27.310.270
351 31/10/2013 39.051.000
352 31/10/2013 27.770.945
353 31/10/2013 94.132.215
TỔNG TIỀN
Thang Long University Library
58
Bảng 3.2: Chứng từ ghi sổ (Bản kiến nghị)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 350
Ngày: 31/10/2013
Ý kiến thứ hai: Để phản ánh chính xác các khoản mục cấu thành nên giá thành
sản phẩm, công ty cần phải chuyển đổi việc tập hợp chi phí nhiên liệu từ tài khoản chi
phí NVL trực tiếp sang tài khoản CPSXC. Việc thay đổi này không làm ảnh hưởng
đến tổng giá thành sản phẩm mà chỉ làm thay đổi tỉ trọng từng khoản mục chi phí
trong tổng giá thành sản phẩm.
–
31/10/2013
TKĐƢ
04/10 PXK120 04/10 152 883.620
18/10 PXK124 18/10 152 392.720
20/10 PXK125 20/10 152 834.530
20/10 PXK126 20/10 152 354.004
31/10 PKT 31/10 154 2.464.874
2.464.874
2.464.874
0
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
SH NT Nợ Có
PXK120 04/10/2013 621 152 883.620
PXK121 08/10/2013 621 152 567.210
PXK123 12/10/2013 621 152 346.900
PXK124 18/10/2013 621 152 392.720
PXK125 20/10/2013 621 152 834.530
.
Cộng 27.310.270
59
ổ cái Tài khoản 621
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2013
Tài khoản: 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì 0
Phát sinh trong kì
350 31/10/2013 152 24.302.030
350 31/10/2013 152 3.008.240
353 31/10/2013 154 27.310.270
Cộng phát sinh X 27.310.270 27.310.270
Số dƣ cuối kì 0
Thang Long University Library
60
–
TKĐƢ
31/10/2013 31/10/2013
334 771.678
31/10/2013 31/10/2013 334 72.204
31/10/2013 31/10/2013
lương
338 130.598
31/10/2013 31/10/2013 Xuất NL SX 152 185.000
31/10/2013 31/10/2013
214 743.633
31/10/2013 31/10/2013
331 704.388
31/10/2013 31/10/2013
TK 154
154 2.607.501
2.607.501
2.607.501
0
Chi phí sản xuất chung sẽ có những sự thay đổi như:
- 27.310.270VNĐ
- 2.464.874VNĐ
-
=
8.550.000
x 2.464.874 = 771.678 VNĐ
27.310.270
-
=
800.000
x 2.464.874 = 72.204 VNĐ
27.310.270
61
-
sơn RMY108
=
1.447.000
x 2.464.874 = 130.598 VNĐ
27.310.270
-
RMY108
=
8.239.291
x 2.464.874 = 743.633 VNĐ
27.310.270
-
sơn RMY108
=
4.905.500 + 2.898.964
x 2.464.874 =
704.388
VNĐ 27.310.270
Đối với chi phí nhiên liệu phát sinh ở phân xưởng sản xuất thì kế toán đã tập
hợp riêng theo từng mã hàng nên không cần phân bổ.
Thang Long University Library
62
Bảng 3.6: Chứng từ ghi sổ số 352
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 352
Ngày 31/10/2013
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi
chú SH NT Nợ Có
0407192 04/10/2013 627 331 2.898.964
0033190 10/10/2013 627 331 4.905.500
PXK132 25/10/2013 Xuất NL dùng SX 627 152 185.000
.
BPBTL 31/10/2013 627 334 9.350.000
BPBTL 31/10/2013 627 3382 187.000
BPBTL 31/10/2013 627 3383 1.020.000
BPBTL 31/10/2013 627 3384 180.000
BPBTL 31/10/2013 627 3389 60.000
BPBKH 31/10/2013 627 214 8.239.291
Cộng 27.770.945
63
ổ cái Tài khoản 627
NAM
SỔ CÁI
Tháng 10 năm 2013
Tài khoản: –
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dƣ đầu kì 0
Phát sinh trong kì
352 31/10/2013 331 2.898.964
352 31/10/2013 331 4.905.500
352 31/10/2013 Chi phí NL 152 930.190
352 31/10/2013 334 9.350.000
352 31/10/2013 3382 187.000
352 31/10/2013 3383 1.020.000
352 31/10/2013 3384 180.000
352 31/10/2013 3389 60.000
352 31/10/2013 214 8.239.291
353 31/10/2013 154 27.770.945
Cộng phát sinh X 27.770.945 27.770.945
Số dƣ cuối kì 0
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Thang Long University Library
64
Bảng 3.8: Sổ chi tiết tài khoản 154
– Chi phí sản xuất kinh doanh dở danh
TK
ĐƢ
ầ 0
31/10 31/10 Kết chuyển CPNVL 621 2.464.874
31/10 31/10 Kết chuyển CPNCTT 622 3.664.254
31/10 31/10 Kết chuyển CPSXC 627 2.607.501
31/10 31/10 Nhập kho 155 8.736.629
8.736.629
8.736.629
0
65
Bảng 3.9: Chứng từ ghi sổ số 353
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 353
Ngày 31/10/2013
ĐVT: Việt Nam đồng
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
Tháng 10/2013
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi
chú SH NT Nợ Có
PKT 31/10/2013 Kết chuyển CPNVLTT 154 621 27.310.270
PKT 31/10/2013 Kết chuyển CPNCTT 154 622 39.051.000
PKT 31/10/2013 Kết chuyển CPSXC 154 627 27.770.945
Cộng 94.132.215
CTGS
Diễn giải TKĐƢ
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Ghi nợ Ghi có
SỐ DƢ ĐẦU KÌ 0
350 31/10/2013 K/c CP NVL trực tiếp 621 27.310.270
351 31/10/2013 K/c CP NC trực tiếp 622 39.051.000
352 31/10/2013 K/c CPSXC 627 27.770.945
353 31/10/2013 Nhập kho thành phẩm 155 94.132.215
CỘNG PHÁT SINH 94.132.215 94.132.215
SỐ DƢ CUỐI KÌ 0
Thang Long University Library
66
: Thẻ tính giá thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 10/2013
ĐVT: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
tiền
Chia ra theo khoản mục
CPNVL trực
tiếp
CPNC trực
tiếp
CPSXC
CPSX dở dang đầu kì 0 0 0 0
CPSX phát sinh trong kì 8.736.629 2.464.874 3.664.254 2.607.501
Giá thành SP, DV trong kì 8.736.629 2.464.874 3.664.254 2.607.501
CPSX dở dang cuối kì 0 0 0 0
Ý kiến thứ ba: Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí, do
vậy để hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, công ty nên thực
hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm với tỷ
lệ nhất định nhằm đảm bảo cho giá thành sản phẩm khỏi đột biến tăng khi những
khoản chi phí này phát sinh.
- Công thức tính tiền lương trích trƣớc của công nhân trực tiếp sản xuất như sau:
Mức trích trƣớc tiền lƣơng
nghỉ phép theo kế hoạch
=
Tiền lƣơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ
x
Tỷ lệ
trích trƣớc
Trong đó:
Tỷ lệ
trích trƣớc
=
Tiền lƣơng nghỉ phép theo kế hoạch năm của công nhân
trực tiếp sản xuất
Tổng số tiền lƣơng chính theo kế hoạch năm của công nhân
trực tiếp sản xuất
Công ty tiến hành theo dõi khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thông qua tài
khoản 335 - Chi phí phải trả. Sau khi tính toán được mức lương trích trước cho công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 622
Có TK 335
67
Khi công nhân thực tế nghỉ phép, phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Nếu chi phí tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước thì
kế toán trích lập thêm
Nợ TK 622
Có TK 335
Nếu chi phí tiền lương nghỉ phép trích trước nhỏ hơn số thực tế phá sinh, kế
toán sẽ hoàn nhập số chênh lệch để giảm chi phí
Nợ TK 335
Có TK 622
Thang Long University Library
68
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Chống thấm và Xây lắp Việt Nam,
được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú trong
công ty đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực
tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận, tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho
em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế, công tác kế toán ở Công ty,nhất là công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm.
Là một sinh viên khoa kế toán về thực tập tại Công ty có loại hình kinh doanh
hỗn hợp, giữa kiến thức học được và thực tiễn còn có một khoảng cách song em đã cố
gắng tìm hiểu, nghiên cứu nhân xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt
còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến,
nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù vậy, nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế,
nên trong báo cáo thực tập này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định,
em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, và các
bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Tài chính - Kế
toán của Công đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thanh Huyền đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội. ngày 05 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Phan Thị Đài Trang
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình " Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp"
Chủ biên: PGS - TS . Đặng thị Loan
NXB Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm XB 2004
2. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường"
Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân.
3. Thực hành kế toán trong các doanh nghiệp
Chủ biên: TS Nghiêm Văn Lợi
Nhà xuất bản Thống kê.
Năm XB 2003
4. Hướng dẫn Thực hành kế toán doanh nghiệp
Chủ biên PGS - TS. Lê thị Hoà
NXB Tài Chính
Năm XB 2005
5. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp sản xuất"
Chủ biên: PGS. Phạm thị Gái
NXB Thống kê - Học viện Tài chính.
6. Giáo trình " Thống kê doanh nghiệp"
Chủ biên: GS - TS . Nguyễn Công Nhự
NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm XB 2003
7. Các sổ sách, tài liệu kế toán , Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Chống thấm và Xây lắp Việt Nam
năm 2013.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15844_5192_5029.pdf