Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường canh tranh gay gắt và
xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình. Công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà
quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích và đưa ra phương hướng tốt nhất phục
vụ cho quản lý, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ, chính
xác, kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng
lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, các doanh nghiệp cần nhanh chóng ứng
dụng và khai thác triệt để các thành tựu đó để không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
120 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 6 Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
versity Library
78
Biểu 2.31 Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI
Tháng 07/2013
Công trình: Trường Tiểu học Liêm Chính
T
T
Tên máy ĐVT
Số ca
máy
Tổng tiền
thuê máy
Số ngày
công
Đơn
giá/ngày
công
Tổng tiền
thuê nhân
công
1 Máy Lu rung Giờ 112 11.200.000 16 150.000 2.400.000
2
Máy Vận
thăng
Giờ 98 8.820.000 14 150.000 2.100.000
Tổng cộng 210 20.020.000 30 4.500.000
Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Biểu 2.32 Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy thi công
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG THUÊ MÁY
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
Căn cứ vào Hợp đồng 12/2009/HĐ-TB về việc ký hợp đồng thuê máy của hai bên. Đến
nay, hết thời hạn thuê, chúng tôi tiến hành thanh lý hợp đồng như sau:
STT Tên máy
Tổng tiền
thuê máy
Tổng tiền thuê
nhân công
Thời gian thuê Tổng cộng
1 Máy Lu rung 11.200.000 2.400.000 01/07-31/07/12 13.600.000
2 Máy Vận thăng 8.820.000 2.100.000 01/07-31/07/12 10.920.000
Cộng 20.020.000 4.500.000 24.520.000
Tổng số tiền phải thanh toán (chưa thuế VAT): 24.520.000
Tổng số tiền phải thanh toán (cả thuế VAT): 26.972.000
Đại diện bên đi thuê Đại diện bên cho thuê
79
Sau khi kết thúc hoạt động thuê, hai bên cần lập biên bản bàn giao, biên bản
nghiệm thu thanh lý hợp đồng, bảng kê theo dõi máy, bảng tổng hợp chi phí thuê ngào
máy thi công, Sau đó định kỳ tổ, đội trưởng tập hợp và gửi các chứng từ này cùng các
hóa đơn liên quan lên phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán phần hành tương ứng căn cứ
vào đó kiểm tra và nhập liệu vào phần mềm máy tính
Biểu 2.33 Sổ chi tiết tài khoản 623701
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623701 – CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013
Công trình: Trường Tiểu học Liêm Chính
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
31/07/13 BMTC01 31/07/13
Máy Lu rung
thuê ngoài
phục vụ MTC
1413 13.600.000
31/07/13 BMTC01 31/07/13
Máy Vận thăng
thuê ngoài
phục vụ MTC
1413 10.920.000
... ... ...
31/12/13 PKT06 31/12/13
K/c máy thi
công thuê
ngoài
15401 256.144.460
Tổng cộng 256.144.460 256.144.460
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
80
Biểu 2.34 Sổ cái tài khoản 623
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623 – CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Từ 01/01/2013 đến 31/12/2013
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
... ...
15/07/13 102789 15/07/13 Mua xăng dầu chạy MTC – CT Liêm Chính 141 2.291.000
31/07/13 BKH01 31/07/13 Chi phí khấu hao MTC tháng 07 – CT Liêm Chính 214 10.214.421
31/07/13 BPBL02 31/07/12
Chi phí nhân công điều khiển MTC tháng 07 – CT
Liêm Chính
334 39.410.000
31/07/13 BMTC01 31/07/13
Chi phí máy thi công thuê ngoài tháng 07 – CT
Liêm Chính
141 24.520.000
... ... ...
31/12/13 PKT16 31/07/13
K/c Chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công – CT
Đê Hoành Uyển
334 195.261.347
31/12/13 PKT06 31/12/13 K/c chi phí MTC thuê ngoài – CT Liêm Chính 154 256.144.460
Tổng cộng 1.480.725.930 1.480.725.930
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
81
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp ngoài 3 khoản mục trên. Các chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả
công nhân xây lắp và nhân viên quản lý tổ, đội; chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng tài khoản 627 – Chi
phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng là công trình hay
hạng mục công trình. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý chặt chẽ khoản mục này. Tài
khoản 627 được chi tiết thành bốn tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6271: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội
- TK 6272: chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí nhân viên quản lý tổ, đội: Phản ánh tiền lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp cho nhân viên quản lý tổ, đội, tiền ăn ca; các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp và
nhân viên quản lý tổ, đội thi công công trình. Khoản mục này được kế toán tập hợp,
tính toán như đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và được tập hợp riêng cho
từng công trình, HMCT.
Tiền lương nhân viên quản lý của Công ty được tính theo lương thời gian với mức
lương tối thiểu theo quy định của nhà nước là 1.150.000đ/ tháng (áp dụng từ ngày
01/07/2013). Như vậy mức lương tháng cơ bản của CBCNV sẽ được tính như sau:
Lƣơng tháng cơ bản =
Hệ số lƣơng x 1.150.000 đ x Số công trong tháng
26
Tiền lương thực lĩnh = Mức lương tháng cơ bản + phụ cấp được hưởng - các khoản
phải khấu trừ tính trên lương cơ bản.
Em xin đưa ra cách tính lương của công nhân Nguyễn Văn Sinh – Đội trưởng đội
thi công số 1 trong tháng 07/2013 như sau:
- Hệ số lương: 1,80
- Số ngày công trong tháng: 25
- Mức phụ cấp được hưởng (20%): 20% x 1.150.000 = 230.000
Lương cơ bản =
1,80 x 1.150.000 x 25
= 1.990.385
26
Tổng lương = 1.990.385 + 230.000 = 2.220.385
Thang Long University Library
82
Trong đó, các khoản trích theo lương của anh Nguyễn Văn Sinh được tính vào chi
phí sản xuất chung trong tháng như sau:
Các khoản trích theo
lƣơng
Đƣa vào chi phí Trừ vào lƣơng
Bảo hiểm xã hội 2.220.385 x 17% = 377.465 2.220.385 x 7% = 155.427
Bảo hiểm y tế 2.220.385 x 3% = 66.612 2.220.385 x 1,5% = 33.306
Bảo hiểm thất nghiệp 2.220.385 x 1% = 22.204 2.220.385 x 1% = 22.204
Kinh phí công đoàn 2.220.385 x 2% = 44.408
Tổng công 510.689 210.937
Do đó, lương thực nhận của anh Nguyễn Văn Sinh – Đội trưởng đội thi công số 1 là:
Lương thực lĩnh = 2.220.285 – 210.937 = 2.009.348
Sau khi nhận được các chứng từ ở tổ đội gửi lên, kế toán tiến hành kiểm tra, tổng
hợp, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính và lên sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan tới chi phí nhân viên phân xưởng.
83
Biểu 2.35 Bảng thanh toán tiền lƣơng của nhân viên quản lý
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG CỦA NHÂN VIÊN QUẢN LÝ
Tháng 7 năm 2013
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
T
T
Họ tên Chức vụ
Hệ số
lƣơng
Số
công
Lƣơng cơ
bản
Phụ cấp
Tổng
lƣơng
Các khoản phải nộp
Thực nhận BHXH
(7%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%)
1 Nguyễn Văn Sinh Đội trưởng 1,80 25 1.990.385 230.000 2.220.385 155.427 33.306 22.204 2.009.448
2 Trần Văn Tuấn Đội trưởng 2,34 24 2.484.000 230.000 2.714.000 189.980 40.710 27.140 2.456.170
... ... ... ... ... ...
8 Trần Trung Đức Chủ nhiệm 4,33 26 4.979.500 230.000 5.209.500 364.665 78.143 52.095 4.714.597
Tổng cộng 42.250.000 1.840.000 38.907.474 2.356.023 504.862 336.575 35.710.014
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
84
Biểu 2.36 Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƢƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 07 năm 2013
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 334 – Phải trả công nhân viên TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lƣơng
Các
khoản
phụ cấp
Cộng Có
TK334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383 (17%)
BHYT
3384 (3%)
BHTN
(1%)
Cộng có
TK 338
TK 622 – Chi phí
NCTT – CT Tiểu học
Liêm Chính
78.588.500 78.588.500 78.588.500
TK 623 – Chi phí
nhân công lái MTC –
CT Tiểu học Liêm
Chính
39.410.000 39.410.000 39.410.000
TK 627 – chi phí sản
xuất chung – CT Tiểu
học Liêm Chính
33.657.474 5.250.000 38.907.474 3.033.119 20.922.666 4.549.679 1.516.560 30.022.024 68.929.498
TK 641 - chi phí bán
hàng
0 0 0 0 0 0 0 0
TK 642 – chi phí quản
lý doanh nghiệp
33.122.258 2.704.000 35.826.258 662.445 5.630.784 993.668 331.223 7.618.120 43.444.378
TK 334 – Phải trả
công nhân viên
0 0 0 12.934.476 2.771.673 1.847.782 17.553.932 17.553.932
Cộng 184.778.232 7.954.000 192.732.232 3.695.564 39.487.926 8.315.020 3.695.565 55.194.076 230.372.376
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
85
Biểu 2.37 Sổ chi tiết tài khoản 627101
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627101 – CHI PHÍ NHÂN VIÊN PHÂN XƢỞNG
Từ ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
... ... ...
31/07/13 PBLC01 31/07/13 Chi phí nhân viên phân xưởng tháng 07 334 38.907.474
31/07/13 PBLC01 31/07/13 Trích BHXH tháng 07 334 20.922.666
31/07/13 PBLC01 31/07/13 Trích BHYT tháng 07 334 4.549.679
... ... ...
31/12/13 PKT07 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng 15401 405.384.217
Tổng cộng 405.384.217 405.384.217
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
86
Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ
Tại Công ty, chi phí vật liệu gồm giá trị thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động
của tổ, đội. Chi phí công cụ dụng cụ gồm các chi phí về cuốc, xẻng, cột chống, bàn xoa,
bay, thước, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ủng, mũ, và được phân bổ hết một lần
vào chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí công cụ dụng cụ thường phát sinh vào thời điểm bắt
đầu thi công công trình và được bổ sung thay thế dần trong quá trình làm việc. Tùy theo
nhu cầu sử dụng vật liệu quản lý, các tổ, đội trưởng lập Giấy đề nghị tạm ứng gửi lên
công ty để xin cấp vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc vốn thi công. Hàng tháng, căn cứ vào
phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng
công trình. Việc hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành tương tự như
hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kế toán sử dụng tài khoản 6272 –
Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
Biểu 2.38 Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty CP Đầu tƣ và Xây
dựng số 6 Hà Nam
Địa chỉ: Tổ 14 – P. Quang Trung – TP
Phủ Lý – Hà nam
Quyển số: 01
Số: 07
Nợ TK: 6272
Có TK: 153
Mẫu số 02-VT
QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Sinh Địa chỉ: Tổ Nề, bê tông
Lý do xuất kho: phát cho công nhân công trình Tiểu học Liêm Chính
Xuất tại kho: Công cụ dụng cụ
STT
Tên, quy cách, phẩm
chất vật tƣ
Mã
số
ĐVT
Số lƣợng
xuất
Đơn
giá
Thành tiền
1 Quần áo bảo hộ Bộ 35 132.000 4.620.000
2 Mũ bảo hộ Cái 50 66.000 3.300.000
Cộng 7.920.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Bảy triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 12 tháng 07 năm 2013
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
87
Biểu 2.39 Sổ chi tiết tài khoản 627201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627201 – CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Từ ngày 01/07/2013 đến 31/12/13
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
PXK07 12/07/13 Xuất kho quần áo, mũ bảo hộ 153 7.920.000
PXK09 12/07/13 Xuất kho găng tay, ủng 153 2.516.150
PKT08 31/12/13 Kết chuyển chi phí NVL, CCDC 15401 146.177.751
Cộng 146.177.751 146.177.751
Ngƣời lập
( Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
( Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Chi phí về khấu hao TSCĐ
Hiện nay tài sản cố định dùng cho sản xuất chung của công ty bao gồm: Máy vi
tính, máy in, máy phô tô, Chi phí khấu hao này được tập hợp vào tài khoản 6274 – chi
phí khấu hao tài sản cố định. Cuối mỗi tháng, kế toán tài sản cố định sau khi lậ bảng tính
chi phí khấu hao sẽ tiến hành phân bổ khấu hao cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công việc này được thực hiện trên phần mềm Misa SME.NET 2012 bằng chức năng “tính
khấu hao tài sản cố định” trong phân hệ “Tài sản cố định”.
Theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về ban
hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Công ty trích khấu hao
theo phương pháp đường thẳng như sau:
Mức khấu hao bình quân năm =
Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bình quân tháng =
Mức khấu hao bình quân năm
12
Thang Long University Library
88
Biểu 2.40 Bảng tính chi phí khấu hao TSCĐ
BẢNG TÍNH CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Tháng 07/ 2013
STT
Mã tài
sản
Tên tài sản Nguyên giá
Ngày
tháng mua
Số tháng
khấu hao
Giá trị còn lại
đầu kỳ
Giá trị khấu
hao tháng
Giá trị còn lại
cuối kỳ
1 TS011 Ô tô 7 chỗ 550.000.000 01/05/12 72 488.888.889 7.638.889 397.222.221
2 TS015
Máy
Photocopy
35.000.000 01/07/11 48 21.875.000 729.167 13.124.996
3 TS016
Máy in laser
HP
23.200.000 01/09/12 48 21.266.667 483.333 15.466.671
Tổng cộng 1.360.800.000 168 532.030.556 19.196.929 425.813.888
Ngày 31 tháng 07 năm 2013
Ngƣời lập biểu
( Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
( Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
89
Biểu 2.41 Sổ chi tiết tài khoản 627401
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627401 – CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT SH NT
31/07/13 BKH02 31/07/13 Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 07 214 19.196.929
30/08/13 BKH04 30/08/13 Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 08 214 19.196.929
31/12/13 PKT09 31/12/13 K/c chi phí khấu hao TSCĐ 15401 150.814.257
Tổng cộng 150.814.257 150.814.257
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
90
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa
TSCĐ,.. chi phí khác bằng tiền gồm chi phí về giao dịch, tiếp khách, công tác phí, văn
phòng phẩm,.. Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh cho
công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Đối với những chi phí quản lý
chung phát sinh cho nhiều công trình, kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho các công trình,
HMCT theo tiêu thức là khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ. Các chi phí này được
tập hợp trong bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi phí khác bằng tiền.
Để tiến hành tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền, kế toán
sử dụng tài khoản 6277. Đối với công trình trường Tiểu học Liêm chính, kế toán căn cứ
vào các hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, sau đó tổng hợp chi phí và phân bổ cho
công trình Trường Tiểu học Liêm Chính. Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để xác định giá thành sản phẩm.
Biểu 2.42 Hóa đơn GTGT tiền điện
HOÁ ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Từ ngày 28/06/2013 đến ngày 28/07/2013
Công ty điện lực TP Phủ lý Hà Nam Mẫu số: 01GTKT2/003
Điạ chỉ: TP. Phủ Lý – Hà Nam Ký hiệu: BC/12T
Điện thoại: MST: Số: 0734561
Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6
Địa chỉ: Tổ 14 – P. Quang Trung – TP. Phủ Lý – Hà Nam
Điện thoại: MST: Số công tơ: 52116
Chỉ số mới Chỉ số cũ
Hệ số
nhân
Điện năng tiêu
thụ
Đơn
giá
Thành tiền
26470 23011 1.0 2248 1.327 2.983.096
Ngày 28/07/2013
Bên bán điện
(Ký, đóng dấu)
Cộng 2.983.096
Thuế suất GTGT (10% thuế GTGT) 298.310
Tổng cộng tiền thanh toán 3.281.406
Số tiền viết bằng chữ Ba triệu hai trăm tám mươi mốt nghìn bốn trăm linh sáu
đồng./.
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
91
Biểu 2.43 Phiếu chi
Công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng số 6
Địa chỉ: Tổ 14 – P. Quang Trung –
Phủ Lý – Hà Nam
Quyển số: 15
Nợ TK 1413
Có TK 1111
Mẫu số 03-TT
Theo QĐ số 15-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Trường Địa Chỉ: Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng chi tiền điện cho công trình Trường Tiểu học Liêm Chính.
Số tiền: 3.281.406
Bằng chữ: Ba triệu hai trăm tám mươi mốt nghìn bốn trăm linh sáu đồng./.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: Ba triệu hai trăm tám mươi mốt nghìn bốn trăm linh sáu đồng./.
Hà Nam, ngày 20 tháng 07 năm 2013
Ngƣời nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Biểu 2.44 Sổ chi tiết tài khoản 627701
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627701 – CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI VÀ
CHI PHÍ KHÁC BẰNG TIỀN
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013
Công trình trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
31/07/13 PC15 28/07/13
Thanh toán tiền
điện tháng 07
1413 2.983.096
31/12/13 PKT10 31/12/13
K/c CP dịch vụ mua
ngoài và chi phí
khác bằng tiền
15401 206.600.550
Tổng cộng 206.600.550 206.600.550
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, họ tên)
Thang Long University Library
92
Biểu 2.45 sổ cái tài khoản 627
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 – CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ 01/01/13 đến 31/12/13
Ngày
Số hiệu
Diễn giải TKĐƢ
Số tiền
SH NT Nợ Có
...
31/07/13 PBLC01 31/07/13 Chi phí nhân viên nhân xưởng tháng 07 334 38.907.474
12/07/13 PXK07 12/07/13 Xuất kho quần áo, mũa bảo hiểm 153 7.920.000
31/07/13 BKH02 31/07/13 Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 07 214 19.196.929
31/07/13 PC15 31/07/12 Thanh toán tiền điện tháng 07 141 2.983.096
31/12/13 PKT08 31/12/13
Kết chuyển chi phí NVL, CCDC – CT
Liêm Chính
154 146.177.751
31/12/13 PKT09 31/12/13
Kết chuyển chi phí khấu hao TSCĐ – CT
Liêm Chính
154 150.814.257
Tổng cộng 1.694.479.822 1.694.479.822
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(ký, họ tên)
93
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Những chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho các tài
khoản 621, 622, 623, 627. Đến cuối quý, căn cứ và bảng tổng hợp chi tiết các tài
khoản chi phí 621, 622, 623, 627, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh cho từng công
trình. Sau đó, kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và vào sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 154. Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản
154 phản ánh toàn bộ chi hí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục chi phí
và theo từng công trình. Đối với công trình trường Tiểu học Liêm Chính, kế toán tập
hợp chi phí sản xuất sau đó tiến hành kết chuyển. Khi hạch toán trên máy, kế toán
chọn chức năng khóa sổ của phần mềm và máy sẽ thực hiện bút toán kết chuyển tự
động và tự nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 154, sổ chi tiết tài khoản có liên quan khác.
Biểu 2.46 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
STT Chi phí TK Thành tiền
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 2.255.785.470
2 Chi phí nhân công trực tiếp 622 845.318.595
3 Chi phí sử dụng máy thi công 623 808.165.168
4 Chi phí sản xuất chung 627 908.976.775
Tổng cộng 4.818.246.008
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
2.2.3.2. Kế toán đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào hương thức
thanh toán giữa chủ đầu tư với nhà thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà
công ty đã xác định. Đây là một khâu đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp
phần tính giá thành sản phẩm xây lắp được đầy đủ và chính xác.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản
phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khời công cho đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là
điểm mà tại đó có thể xác định được giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo
chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình, hạng mục công trình đó cho
các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Thang Long University Library
94
Giá thực
tế KLXL
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXL dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL thực
hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao
+
Giá trị dự toán
của KLXL dở
dang cuối kỳ
Đối với công trình Trường Tiểu học Liêm Chính không có giá trị dở dang cuối
kỳ bời công trình này đã được hoàn thành vào ngày 31/12/2013
2.2.4. Kế toán tính giá thành công trình tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 6
Trong mỗi doanh nghiệp, việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hoàn
thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp,... cũng như việc xác định
đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tại công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư và được thanh quyết toán. Công ty
sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp để xác định giá thành sản phẩm xây lắp
hoàn thành.
Căn cứ vào số chi phí sản xuất phát sinh đã được tổng hợp trong kỳ cùng với chi
phí thực tế dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, kế toán xác định được giá thành thực tế sản
phẩm xây lắp hoàn thành tại Công ty theo công thức:
Giá thành thực tế
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
=
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế
KLXLdở dang
cuối kỳ
Để theo dõi chi phí và tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình
từ lúc khời công cho đến khi hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư, kế toán lập thẻ tính
giá thành. Thẻ được lập cho từng công trình, hạng mục công trình và theo dõi chi phí
sản xuất phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi
phí. Cuối kỳ, khi khối lượng xây lắp hoàn thành, công trình được nghiệm thu bàn giao,
để phản ánh giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn
hàng bán. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
95
Biểu 2.47 Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Năm 2013
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Địa điểm xây dựng: Mã Nội - Xã Liêm Chính - TP. Phủ Lý - Hà Nam
TT Chỉ tiêu Tổng số
Chia ra theo khoản mục chi phí
NVLTT NCTT SDMTC SXC
1 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 0 0 0 0 0
2 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 4.818.246.008 2.255.785.470 845.318.595 808.165.168 908.976.775
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 0 0 0 0 0
4 Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành 4.818.246.008 2.255.785.470 845.318.595 808.165.168 908.976.775
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Thang Long University Library
96
Biểu 2.48 Sổ chi tiết tài khoản 15401
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 15401 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ ngày 01/01/13 đến 31/12/13
Công trình: Trƣờng Tiểu học Liêm Chính
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
... Dư đầu kỳ 0
31/12/13 PKT01 31/12/13 Kết chuyển phi phí NVL trực tiếp 62101 2.255.785.470
31/12/13 PKT02 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 62201 845.318.595
31/12/13 PKT03 31/12/13 Kết chuyển chi phí công nhân điều khiển máy thi công 623101 390.176.036
31/12/13 PKT04 31/12/13 Kết chuyển chi phí NVL sử dụng cho MTC 623201 100.558.146
31/12/13 PKT05 31/12/13 Kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công 623401 61.286.526
31/07/13 PKT06 31/07/13 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công 623701 256.144.460
31/12/13 PKT07 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng 627101 405.384.217
31/12/13 PKT08 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân vật liệu, công cụ dụng cụ 627201 146.177.751
31/12/13 PKT09 31/12/13 Kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định 627401 150.814.257
31/12/13 PKT10 31/12/13 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài, bằng tiền khác 627701 206.600.550
31/12/13 PKT15 31/12/13 Kết chuyển chi phí giá vốn công trình TH Liêm Chính 632 4.818.246.008
Tổng cộng 4.818.246.008 4.818.246.008
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
97
Biểu 2.49 Sổ Nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2013 đến 31/12/2013
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
SH NT Nợ Có
... ...
08/07/13 0104003 08/07/13
Chi phí NVL trực tiếp – Công ty CP Thương mại Thành Nam
– CT Liêm Chính
621 141 210.220.000
15/07/13 102789 15/07/13 Mua xăng dầu chạy máy thi công 623 141 2.291.000
31/07/13 PC15 28/07/13 Thanh toán tiền điện tháng 07 627 141 2.983.096
31/07/13 BPBL01 31/07/13 Chi phí nhân công tháng 07 622 334 78.588.500
31/07/13 BKH02 31/07/13 Chi phí khấu hao TSCĐ tháng 07 627 214 19.196.929
31/07/13 BMTC01 31/07/13 Chi phí thuê máy thi công tháng 07 623 141 24.520.000
... ... ... ..
31/12/13 PKT01 31/12/13 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 154 621 2.255.785.470
31/12/13 PKT02 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 622 845.318.595
31/12/13 PKT03 31/12/13 Kết chuyển chi phí khấu hao máy thi công 154 623 61.286.526
31/12/13 PKT09 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng 154 627 405.384.217
31/12/13 PKT11 31/12/13 Kết chuyển chi phí giá vốn công trình TH Liêm Chính 632 154 4.818.246.008
... ... ...
Ngày ...tháng...năm 2013
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Thang Long University Library
98
Biểu 2.50 Sổ cái tài khoản 154
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 – CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ ngày 01/01/13 đến 31/12/13
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải TKĐƢ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
...
31/12/13 PKT01 31/12/13 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 621 2.255.785.470
31/12/13 PKT02 31/12/13 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 622 845.318.595
31/12/13 PKT03 31/12/13 Kết chuyển chi phí công nhân điều khiển máy thi công 623 390.176.036
31/12/13 PKT04 31/12/13 Kết chuyển chi phí NVL sử dụng cho MTC 623 100.558.146
... ... ...
31/12/13 PKT10 31/12/13 Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền khác 627 206.600.550
31/12/13 PKT11 31/12/13 Kết chuyển chi phí giá vốn công trình TH Liêm Chính 632 4.818.246.008
... ... ...
Tổng cộng 5.676.182.584 4.981.037.748
Ngƣời ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trƣởng
(Ký, họ tên)
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
99
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG SỐ 6
3.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường đầy biến động và cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực, tìm mọi biện pháp để
khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Do sự hạn chế về nguồn lực, để nâng cao
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được mục
tiêu này, ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp
các biện pháp khác một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề thực hiện
hiệu quả.
Chính vì vậy, trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập
những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó, đề ra các biện
pháp không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng
sẵn có về nguyên vật liệu, lao động,... Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác
định bằng phương pháp trực quan, căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó, mà
còn bằng phương pháp ghi chép, tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi phí thực
tế chứng từ, sổ sách. Xét ở góc độ này, hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là cung
cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị doanh
nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán
phản ánh toán bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả. Những
số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản
ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí mà còn phải theo đúng nơi phát sinh và đối
tượng chịu chi phí. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội
dung kinh tế của chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc xác định
đúng đối tượng và vận dụng hợp lý các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp là một trong những công việc quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay. Những
thông tin được kế toán cung cấp giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình tài chính,
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ một cách chính xác và kịp thời, từ đó,
giúp nhà quản trị đưa ra những hướng đi đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp
mình.
Thang Long University Library
100
3.2. Nhận xét chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty CP Đầu tƣ và Xây dựng số 6.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng số 6 đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô, cơ cấu lẫn chất lượng sản
phẩm, cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và
đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ.
Với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp, công ty đã khẳng định
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, tạo được việc làm cho người lao động và
đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm nổi bật trong công tác quản lý và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6 vẫn còn một số
những tồn tại nhất định gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm của Công
ty.
3.2.1. Ưu điểm trong công tác hạch toán kế toán tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng
số 6
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng số 6 Hà Nam từ khi thành lập đã vượt qua
được những khó khăn ban đầu, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường,
lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm. Có được những thành tựu như vậy là
nhờ vào sự cố gắng nỗ lực của Công ty trên các mặt sau:
Về tổ chức quản lý: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, có
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với mô hình quản lý này,
Công ty đã chủ động hơn trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo được uy tín
trên thị trường.
Về tổ chức sản xuất: Bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty gọn nhẹ
và năng động, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả giúp cho Ban lãnh đạo
Công ty; quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, giám sát thi công và tổ chức kế toán được
tiến hành khoa học thích hợp.
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt
chẽ với những nhân viên có năng lực, nhiệt tình trong công việc,...được bố trí hợp lý,
phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người đã góp phần nâng cao hiệu quả của các
thông tin phục vụ cho quản lý.
Về hệ thống chứng từ kế toán: Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán ban đầu
của Công ty được tổ chức hợp pháp hợp lệ, đầy đủ. Ngoài hệ thống chứng từ theo qui
định riêng của Bộ Tài chính, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác theo qui định
riêng của Công ty cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Về hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đây là
hình thức tương đối đơn giản. Hơn nữa, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán được
101
cài đặt sẵn trên máy tính nên thuận tiện trong sử dụng và phù hợp với những điều kiện
về tổ chức sản xuất của Công ty.
Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Mặc dù
Công ty mới được thành lập, còn có nhiều khó khăn. Song công tác kế toán nói chung
và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Công ty đã đi
vào nề nếp, phản ánh đúng thực trạng của Công ty, đáp ứng được yêu cầu quản lý mà
Công ty đã đặt ra góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty đạt hiệu quả cao.
Một điểm nổi bật của Công ty là hình thức khoán. Mặc dù một số phần việc đã
khoán cho các tổ của Công ty nhưng vẫn có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban.
Phòng Kế hoạch – Quản lý dự án và Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, giám sát
về tiến độ, khối lượng, chất lượng công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính
phối hợp với Phòng kế hoạch và Phòng kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với bên A. Các
đội trưởng đội thi công nhận khoán chịu ràng buộc trước Giám đốc, phải đảm bảo chất
lượng và tiến độ công trình thực hiện theo đúng dự toán tại Công ty. Công ty giao
quyền chủ động cho đội trưởng đội thi công chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy
móc, thiết bị cho việc thi công các công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự ký
duyệt của các phòng ban có liên quan.
Sự phối hợp như trên giữa các phòng ban Công ty với đội đã đảm bảo cho việc
tính đầy đủ giá thành công trình, giải quyết mối quan hệ giữa Công ty với người lao
động, chủ đầu tư,... Hình thức khoán này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và
tăng cường quản trị của Công ty.
Những ưu điểm trên là do kết quả lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty trong đó có một phần không nhỏ là sự cố gắng của Phòng Tài chính - Kế toán,
đã thực hiện tốt vai trò hạch toán kế toán của mình.
3.2.2. Một số hạn chế trong công tác tập hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm
vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản
xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận
thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý
luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng số 6, được sự giúp
đỡ của cán bộ và nhân viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên Phòng Tài
chính - Kế toán của Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến
Thang Long University Library
102
về những tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cùng với những phương hướng
hoàn thiện những tồn tại trên ở Công ty như sau:
Về việc luân chuyển chứng từ: hiện nay, mặc dù Công ty đã có qui định rõ về
định kỳ luân chuyển chứng từ lên Phòng Kế toán nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ
được chuyển lên rất chậm. Chứng từ thanh toán chậm dẫn đến khối lượng công tác
hạch toán dồn vào cuối kỳ, nên việc hạch toán không được kịp thời, chính xác.
Điều này không chỉ do nguyên nhân khách quan là các công trình thi công phân bố ở
những rất xa Công ty mà còn do cả nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công do
không thực hiện đúng trách nhiệm luân chuyển chứng từ.
Để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc
kế toán vào cuối tháng, đảm bảo cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy
chứng từ cần được tiến hành thường xuyên. Các chủ công trình chỉ được ứng tiền khi
đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước và phải xác định rõ thời hạn thanh toán. Làm
được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí
cũng như việc nộp chứng từ lên phòng Tài chính – Kế toán được theo đúng thời hạn
quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức,
từ đó kịp thời điều chỉnh tránh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được
chính xác. Có thể cụ thể hoá quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức sau:
Chứng từ khi phát sinh dưới tổ đội, thưởng chỉ do tổ, đội trưởng lưu giữ, do đó nên
việc luân chuyển chứng từ về công ty chậm lại. Để đẩy nhanh tốc độ luân chuyển,
Công ty nên bố trí ở các tổ, đội có thêm nhân viên kinh tế hoặc kế toán công trình
nhằm theo dõi bám sát công việc dưới các tổ, đội của công ty. Quy định, cứ 3 đến 5
ngày một lần, kế toán công trình phải thu thập chứng từ đầy đủ rồi chuyển về công ty.
Đối với những công trình ở xa, tất nhiên việc luân chuyển này cũng hơi khó khăn, do
đó nên bố trí nam giới làm việc này, vừa đảm bảo cho phòng kế toán của công ty cập
nhật được chứng từ đúng thời gian.
Về phƣơng pháp tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm
của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty áp dụng phương
pháp trực tiếp để tính giá thành xây lắp hoàn thành, như vậy là hợp lý và khoa học.
Song thực tế đặt ra cho thấy rằng, ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công
ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng loại
này thường có đặc điểm là thời gian thi công thường ngắn, giá trị khối lượng xây lắp
không lớn, nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn
bộ công trình theo hợp đồng.
Vì vây, theo em, với những loại hợp đồng như trên, để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tính giá thành, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn
đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành trực tiếp truyền thống của Công ty. Ưu
103
điểm của phương pháp này là cho phép quản lý chi phí và giá thành xây lắp của các
đơn đặt hàng một cách chi tiết, chặt chẽ. Đồng thời, đây cũng là phương pháp tính toán
đơn giản, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng có thể tính ngay được giá
thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không phải đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng
kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
Về bảng tính khấu hao và phân bổ khấu hao của máy thi công và tài sản cố
định: Trong điều kiện như hiện nay việc trang bị máy móc thi công, tài sản cố định là
khâu hết sức quan trọng. Công ty có quy mô không lớn nên việc mua sắm máy móc
thiết bị còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay việc quản lý, sử dụng các máy móc
thiết bị và tài sản cố định tại công ty còn chưa thật sự hiệu quả, đây là một nhân tố tác
động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua bảng tổng hợp chi
phí khấu hao máy thi công và bảng tính chi phí khấu hao tài sản cố định, kế toán công
ty chỉ tính và phân bổ ngay số khấu hao cần trích trong tháng, do đó, không thấy được
biến động tăng giảm giữa tháng này với tháng trước hay không thấy được mức độ cũ,
mới của máy thi công và tài sản cố định.
Hiện nay, công ty phân loại từng tài sản cụ thể cho bộ phận máy thi công và sản xuất
chung. Khi thi công xây lắp nhiều công trình, kế toán tiến hành tính, phân bổ và lập
bảng khấu hao cho từng công trình, HMCT trong tháng. Điều nay gây khó khăn cho
việc quản lý và tăng khối lượng công việc cho nhân viên kế toán.
Về công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu
sử dụng thường được mua và vận chuyển thẳng tới chân công trình. Cuối mỗi tháng,
tổ, đội trưởng gửi các hóa đơn, chứng từ lên phòng Tài chính – Kế toán. Kế toán công
ty chỉ căn cứ vào các chứng từ này để định khoản và nhập số liệu. Trên thực tế nguyên
vật liệu cuối kỳ vẫn còn tồn tại ở các công trình do chưa sử dụng hết nên chi phí
nguyên vật liệu thực tế phát sinh chưa phản ánh chính xác. Công ty không lập dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý để phục vụ sản xuất mà chỉ mua theo yêu cầu và kế hoạch thi
công. Do vậy có thể làm chậm tiến độ, kém chất lượng xây lắp của các công trình khi
nguyên vật liệu không mua kịp, không đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công
trình đặt ra.
Trong quá trình thi công, việc lập kế hoạch mua dự trữ nên nguyên vật liệu đặc biệt là
nguyên vật liệu chính còn chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến giá thành thực tế các
công trình còn lên xuống theo sự biến động giá cả thị trường. Đặc biệt vào mùa khô,
mùa xây dựng, thường xảy ra các cơn sốt giá cả nguyên vật liệu.
3.3. Những giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
Qua một thời gian ngắn thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty CP Đầu tư và Xây
dựng số 6, cùng những kiến thức tích lũy đã học được ở trường, em mong muốn đóng
Thang Long University Library
104
góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty, em xin đưa ra một số kiến nghị như sau:
Kiến nghị về công tác kế toán tập hợp và luân chuyển chứng từ kế toán: Mặc
dù công ty đã có quy định rõ, định kỳ luân chuyển chứng từ lên phòng Tài chính – Kế
toán, nhưng thực tế vẫn sảy ra tình trạng chứng từ luân chuyển chậm và không đầy đủ.
Vì vậy em xin kiến nghị Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc chậm luân chuyển
chứng từ từ phía các tổ đội, mà biện pháp tốt nhất và thực hiện về mặt Tài chính.
Xuất phát từ hình thức khoán gọn, đó là Công ty tiến hành tạm ứng cho các tổ đôi
nguyên vật liệu, nhân công thuê ngoài,..Nên để khắc phục những chậm chễ trong việc
luân chuyển chứng từ, công ty cần thực hiện nghiêm túc quy định: tổ, đội phải thanh
toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng
cho mỗi lần phải được sự xem xét cẩn thận của các phòng ban liên quan. Công ty yêu
cầu họ hoàn trả chứng từ đủ, đúng thời gian quy định, có chế độ xử phạt và khen
thưởng thích đáng để công việc có hiệu quả.
Kiến nghị về bộ máy kế toán: Công ty cần thực hiện tổ chức, quản lý, phân công
cho các nhân viên phòng kế toán theo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành
một cách hợp lý, phù hợp với quy định của Bộ Tài chính và chuẩn mực kế toán Việt
Nam về hệ thống tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp. Công ty cần xem xét lại việc
phân công, phân nhiệm và tổ chức tuyển thêm cán bộ kế toán nhằm giảm bớt khối
lượng công việc cho nhân viên tại phòng. Điều này tuy làm tăng chi phí quản lý nhưng
giúp công ty tránh được những sai sót không đáng có ảnh hưởng tới công tác giá
thành. Công ty nên tạo mọi điều kiện để nhân viên đi học và trang bị thêm kiến thức để
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về máy tính và việc hạch toán trên phần mềm MISA
SME.NET 2012.
Kiến nghị về việc thay đổi mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định: Việc đánh giá thực trạng, hạch toán và quản lý tài sản cố định trong công ty là
một việc làm có ý nghĩa quan trọng nhằm tìm ra các điểm mạnh và phân tích những
tồn tại để đưa ra giải pháp quản lý hoàn thiện và hạch toán tài sản cố định nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tại công ty, bảng tính và phân bổ chi
phí khấu hao máy thi công và tài sản cố định nên chi tiết các chỉ tiêu khấu hao tài sản
cố định để ban lãnh đạo dễ dàng quản lý hơn. Vì vậy, kế toán công ty nên lập bảng
tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo mẫu sau:
105
Mẫu 3.1 Bảng tính và phân bổ chi phí khấu hao
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 07 năm 2013
TT Chỉ tiêu
Ngày bắt đầu
hoặc ngừng
sử dụng
Thời
gian sử
dụng
(năm)
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 623 TK 627
TK
641
TK
642
Nguyên
giá TSCĐ
Số khấu
hao
CT
Liêm
Chính
CT
Liêm
Chính
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
I. Số khấu hao đã trích tháng trước
II. Số khấu hao tăng trong tháng
1. Khấu hao tính bổ sung cho TSCĐ
tăng tháng trước
2. Khấu hao tính cho TSCĐ tăng
trong tháng này
III. Số khấu hao giảm trong tháng
1. Khấu hao tính bổ sung cho TSCĐ
giảm trong tháng trước
2. Khấu hao tính bổ sung cho TSCĐ
giảm trong tháng này
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
Thang Long University Library
106
Kiến nghị về công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Địa
bàn hoạt động của Công ty rất rộng, do đó công ty nên tìm kiếm, mở rộng quan hệ với
nhiều bạn hàng để khi cần là có thể mua nguyên vật liệu ở nơi gần địa điểm thi công
nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình mà vẫn đảm bảo số lượng và chất lượng.
Như vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều, đồng thời giảm
được chi phí vận chuyển. Công ty cần có biện pháp hợp lý để đặt ra mức tối thiểu và
mức tối đa trong dự trữ nguyên vật liệu phục vụ kịp thời cho việc thi công xây lắp,
nhằm tránh tình trạng phản ánh không chính xác chi phí nguyên vật liệu và tránh sự
lãng phí. Công ty nên sử dụng bảng kê chi phí nguyên vật liệu sử dụng còn lại cuối
mỗi tháng.
Đối với công trình Trường Tiểu học Liêm Chính, sau khi hoàn thành công trình, số
nguyên vật liệu còn tồn đọng chưa sử dụng hết được tập hợp như sau:
Bảng 3.1 Bảng kê chi phí nguyên vật liệu sử dụng còn lại
BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI THÁNG 07/ 2013
Công trình: Trường Tiểu học Liêm Chính
STT Nguyên vật liệu ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Thép Vằn D4 Kg 235 13.500 3.175.500
2 Xi măng Cường Thịnh Kg 127 1.050 133.350
3 Thép D10 M3 56 12.200 683.200
4 Cát vàng M3 1,5 230.000 345.000
Tổng cộng 4.337.050
Do đó chi phí nguyên vật liệu của công trình Trường Tiểu học Liêm Chính thực
tế phát sinh là:
2.255.785.470 - 4.337.050 = 2.221.448.420
Sử dụng bảng kê nguyên vật liệu sử dụng còn lại cuối mỗi tháng giúp cho việc
quản lý sử dụng nguyên vật liệu chính xác, không mất mát, thiếu hụt, Cuối kỳ nếu
nguyên vật liệu còn thừa các tổ, đội nộp vào kho của Công ty hoặc có thể giữ lại để kỳ
sau dùng tiếp. Công ty nên chú trọng hơn nữa đến việc thu hồi phế liệu vì hiện nay
công tác thu hồi phế liệu tại các công trình sau khi hoàn thành chưa được chú ý nhiều.
Nếu đảm bảo tốt công tác này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty sẽ giảm
xuống một cách đáng kể.
KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường canh tranh gay gắt và
xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới như hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện mình. Công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề cấp thiết đặt ra đòi hỏi các nhà
quản lý phải quan tâm để nghiên cứu, phân tích và đưa ra phương hướng tốt nhất phục
vụ cho quản lý, làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm không những giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ, chính
xác, kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm mà còn giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm được chi phí một cách tối đa, tăng
lợi nhuận và phát huy khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt, trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển như ngày nay, các doanh nghiệp cần nhanh chóng ứng
dụng và khai thác triệt để các thành tựu đó để không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu
quả của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu sâu rộng công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kết hợp với
những kiến thức lý luận tiếp thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường
Đại học Thăng Long, em đã đươc tiếp cận thực tế, nâng cao hiểu biết và hoàn thành
chương trình thực tập.
Một lần nữa, em cin chân thành cảm ơn sự hưỡng dẫn chỉ bảo tận tình của cô
giáo Thạc sĩ Mai Thanh Thủy cùng các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của
công ty đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét của các thầy cô giáo trong khoa cũng như các anh chị tại phòng Kế toán để có
thể sửa đổi, bổ sung cho khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Đông (2007), “ Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán”,
NXB Tài Chính.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2007), “Kế toán doanh nghiệp”, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân.
3. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy (2008), “Giáo trình kế toán tài
chính”. NXB Tài Chính.
4. TS. Võ Văn Nhị (2001) “Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắ và
kế toán đơn vị chủ đầu tư”, NXB Thống kê.
5. Một số quyết định, thông tư của Bộ Tài Chính về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
chế độ kế toán doanh nghiệp.
6. Một số luận văn của các anh chị khóa trước.
7. Các tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 6 Hà Nam.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18216_2637.pdf