Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc
được rằng: hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về
chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh
cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những
thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản
trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó,
cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh
nghiệp xây lắp, nhằm phát huy vai trò của kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện nhất.
138 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm kê, đánh giá sản
phẩm dở dang tại Công ty cổ phần Đầu tư Kiến thiết Thăng Long thường được tiến
hành vào cuối mỗi tháng. Với công trình thanh toán (nghiệm thu) một lần, sản phẩm
dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Tuy nhiên,
đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài thì chủ đầu tư và Công
ty thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng mục công trình để
thanh toán.
Hạng mục “Kênh dẫn nước” được chủ đầu tư ứng trước 50% giá trị dự toán công
trình và thanh toán nốt khi bàn giao nên sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp trong
suốt 8 tháng thi công.
Phòng Kế toán, sau khi nhận được Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang từ
Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
theo công thức:
112
Chi phí
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
=
CP thực tế của khối
lượng xây lắp DD đầu
kỳ
+
CP thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
CP theo
dự toán
của
khối
lượng xây
lắp DD
cuối kỳ
CP theo dự toán của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
+
CP theo dự toán
của khối lượng xây
lắp DD cuối kỳ
Hạng mục “Kênh dẫn nước” – Công trình “Kênh dẫn nước – Nhà máy thủy điện
Thanh Thủy” khởi công từ tháng 5 năm 2011 đến tháng 12 năm 2011 thì hoàn thành
nên không có dở dang cuối kì.
Thang Long University Library
113
Bảng 2.44: Sổ chi tiết tài khoản 154KD – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 154KD – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hạng mục: Kênh dẫn nước
Tháng 12 năm 2011
Số dư đầu kỳ: 3.166.920.255
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PKT763
Kết chuyển CP NVLTT –
HM Kênh dẫn nước
621 564.340.900
31/12 PKT769
Kết chuyển chi phí NCTT -
HM Kênh dẫn nước
622 101.969.630
31/12 PKT776
Kết chuyển CPNC sử dụng
MTC- HM Kênh dẫn nước
6231 13.870.370
31/12 PKT776
Kết chuyển CP vật liệu
MTC - HM Kênh dẫn nước
6232 6.525.000
31/12 PKT776
Kết chuyển CP khấu hao
MTC - HM Kênh dẫn nước
6234 38.085.529
31/12 PKT788
Kết chuyển CP nhân viên
quản lý - HM Kênh dẫn
nước
6271 21.062.920
31/12 PKT788
Kết chuyển CP CCDC -
HM Kênh dẫn nước
6273 2.340.000
31/12 PKT788
Kết chuyển CP KH TSCĐ -
HM Kênh dẫn nước
6274 4.468.000
31/12 PKT788
Kết chuyển CP dịch vụ
mua ngoài - HM Kênh dẫn
nước
6277 8.909.290
31/12 PKT795
Kết chuyển giá vốn - HM
Kênh dẫn nước
632 3.928.491.894
114
Tổng phát sinh nợ: 761.571.639
Tổng phát sinh có: 3.928.491.894
Số dư nợ cuối kì: 0
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Thang Long University Library
115
Bảng 2.45: Sổ cái tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (trích)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tháng 12 năm 2011
Số dư nợ đầu kỳ: 24.890.125.050
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/12 PKT763
Kết chuyển chi phí
NVLTT – HM Kênh
dẫn nước
621 564.340.900
31/12 PKT769
Kết chuyển chi phí
NCTT – HM Kênh dẫn
nước
622 101.969.630
31/12 PKT776
Kết chuyển chi phí sử
dụng MTC – HM Kênh
dẫn nước
623 58.480.899
31/12 PKT788
Kết chuyển chi phí SXC
- HM Kênh dẫn nước
627 36.780.210
31/2 PKT789
Kết chuyển chi phí SXC
- HM Đường thi công
kênh dẫn
627 42.225.006
31/12 PKT795
Kết chuyển giá vốn –
HM Kênh dẫn nước
632 3.928.491.894
31/12 PKT796
Kết chuyển giá vốn –
HM Đường thi công
kênh dẫn
632 7.111.451.236
Tổng phát sinh nợ: 2.459.491.230
Tổng phát sinh có: 11.039.943.130
Số dư nợ cuối kì: 16.309.673.150
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
116
2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ đối tượng tính giá thành ở công ty là từng công trình, hạng mục công
trình. Do vậy mà kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty là khi công trình hạng
mục công trình được coi là hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Giá thành thực tế
công trình, hạng
mục công trình
hoàn thành
=
Chi phí sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Bảng 2.46: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Công trình: Kênh dẫn nước – Nhà máy thủy điện Thanh thủy
Hạng mục: Kênh dẫn
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Chia ra theo các khoản
CP NVLTT CP NCTT
CP sử dụng
MTC
CP SXC
Chi phí SXKD
DD đầu kỳ
3.166.920.255 1.967.806.550 754.454.370 251.512.476 193.146.859
Chi phí SXKD
phát sinh trong kỳ
761.571.639 564.340.900 101.969.630 58.480.899 36.780.210
Giá thành SP, DV
trong kỳ
3.928.491.894 2.532.147.450 856.424.000 309.993.375 229.927.069
Chi phí SXKD dở
dang cuối kỳ
0 0 0 0 0
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Thang Long University Library
117
Bảng 2.47: Sổ nhật ký chung (Trích)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2011
Chứng từ
Diễn giải TK Nợ TK Có
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Cộng trang trước
chuyển sang
X X
03/12 PC461
Tạm ứng tiền
cho công nhân
mua nhiên liệu
MTC
1413-KD
111
8.000.000
8.000.000
04/12 PNM321
Mua NVL – HM
Kênh dẫn nước
1413-KD
331TT
344.036.000
344.036.000
10/12 PNM322
Mua NVL – HM
Kênh dẫn nước
1413-KD
331MK
43.560.000
43.560.000
12/12 PNM323
Mua NVL – HM
Bể lắng xả cát
1413-BL
331ND
158.300.670
158.300.670
20/12 PKT324
Mua NVL – HM
Kênh dẫn nước
1413-KD
331TT
95.073.990
95.073.990
21/12 PKT325
Thanh toán tiền
mua NVL –
HTX Thanh
Thủy
331TT
112
439.109.990
439.109.990
31/12 PKT373
Ứng CP NCTT –
HM Kênh dẫn
nước
1413-KD
334
101.969.630
101.969.630
31/12 PKT374
Trích BHXH,
BHYT, BHTN
trừ vào lương
334
338
1.450.508
1.450.508
118
31/12 PKT375
Ứng CP NCTT –
HM Đường thi
công KD
1413ĐTC
334
115.902.200
115.902.200
31/12 PKT376
Ứng CP khấu
hao MTC – HM
Kênh dẫn nước
1413-KD
214
38.085.529
38.085.529
31/12 PKT377
Ứng CP khấu
hao MTC – HM
Đường thi công
Kênh dẫn
1413-
ĐTC
214
52.112.305
52.112.305
31/12 PKT378
Ứng CP NVQL
– HM Kênh dẫn
nước
1413-KD
334
13.833.333
13.833.333
31/12 PKT379
Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ,
BHTN
1413-KD
338
7.229.587
7.229.587
31/12 PKT463
Hoàn tạm ứng
chi phí NVLTT
– HM Kênh dẫn
nước
621-KD
133
1413-KD
564.340.900
56.434.090
620.774.990
31/12 PKT464
Hoàn tạm ứng
chi phí NVLTT
– HM Đường thi
công kênh dẫn
621ĐTC
133
1413-KD
789.363.000
78.936.300
868.299.300
31/12 PKT465
Hoàn tạm ứng chi
phí NVLTT – CT
Bể lắng xả cát
621BL
133
1413-KD
725.550.000
72.555.000
798.105.000
31/12 PKT473
Hoàn tạm ứng chi
phí NCTT – HM
Kênh dẫn nước
622ĐTC
1413-KD
101.969.630
101.969.630
Thang Long University Library
119
31/12 PKT474
Hoàn tạm ứng
chi phí NCTT–
HM Đường thi
công kênh dẫn
6273KD
1413ĐTC
115.902.200
115.902.200
.
31/12 PKT489
Hoàn ứng CP
khấu hao máy
thi công – HM
Kênh dẫn nước
6234KD
1413-KD
38.085.529
38.085.529
31/12 PKT490
Hoàn ứng CP
NC điều khiển
MTC – HM
Đường thi công
KD
6231ĐTC
1413ĐTC
35.453.450
35.453.450
31/12 PKT492
Hoàn ứng CP
nhân viên quản
lý – HM Kênh
dẫn nước
6271KD
1413-KD
13.833.333
13.833.333
31/12 PKT763
K/c CP NVLTT
– HM Kênh dẫn
nước
154KD
621KD
564.340.900
564.340.900
31/12 PKT764
K/c CPNVLTT
– HM Đường thi
công KD
154ĐTC
621ĐTC
789.363.000
789.363.000
31/12 PKT765
K/c CP NVLTT
– CT Bể lắng xả
cát
154BL
621BL
725.550.000
725.550.000
31/12 PKT769
K/c CP nhân
công trực tiếp
sản xuất – HM
Kênh dẫn
154KD
622KD
101.969.630
101.969.630
31/12 PKT770
K/c CP nhân công
trực tiếp sản xuất –
HM Đường thi
154ĐTC
622ĐTC
115.902.200
115.902.200
120
công KD
31/12 PKT771
K/c CP nhân
công trực tiếp
sản xuất – CT
Bể lắng xả cát
154BL
622BL
156.273.760
156.273.760
31/12 PKT776
K/c CP sử dụng
MTC – HM
Kênh dẫn nước
154KD
623KD
58.480.899
58.480.899
31/12 PKT788
K/c Chi phí sản
xuất chung –
HM Kênh dẫn
nước
154KD
627KD
36.780.210
36.780.210
31/12 PKT789
K/c Chi phí sản
xuất chung –
HM Đường thi
công kênh dẫn
154ĐTC
627ĐTC
42.225.006
42.225.006
31/12 PKT795
Kết chuyển giá
vốn – HM Kênh
dẫn nước
632KD
154KD
3.928.491.894
31/12 PKT796
Kết chuyển giá
vốn – HM
Đường thi công
kênh dẫn
632ĐTC
154ĐTC
7.111.451.236
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
`
Thang Long University Library
121
KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chương 2 này em đã đi sâu tìm hiểu chi tiết thực trạng công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết
Thăng Long. Đây là một công tác kế toán phức tạp và quan trọng đối với một doanh
nghiệp xây lắp. Công ty đã có một bộ máy kế toán làm việc tương đối nhịp nhàng và
ăn khớp, giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành trở nên đơn giản hơn. Bên
cạnh đó vẫn tồn tại những thiếu sót không thể tránh khỏi. Qua chương 2 này, em xin
trình bày một vài ý kiến và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư kiến thiết
Thăng Long tại Chương 3 “Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần Đầu tư kiến
thiết Thăng Long”.
122
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KIẾN THIẾT THĂNG LONG
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long
Để phát huy vai trò của hạch toán kế toán trong việc điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và sử dụng kinh phí, cần thiết phải tổ
chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học và hợp lý. Tổ chức kế toán vừa là
vấn đề có tính khoa học vừa là vấn đề cấp bách trong mọi giai đoạn phát triển.
Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trọng hệ thống bộ máy quản lý, với
vai trò là phản ánh, ghi chép các hoạt động kinh tế, tài chính đã và đang diễn ra tại đơn
vị vào sổ sách kế toán, cung cấp các thông tin kế toán, thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, làm cơ sở để các cấp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chỉ đạo trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh.
Trong mỗi giai đoạn, thời kỳ phát triển của nền kinh tế - xã hội, trong mỗi ngành
nghề kinh doanh khác nhau thì đặc điểm kế toán phải có những thay đổi phù hợp với
giai đoạn phát triển đó hay ngành nghề kinh doanh đó. Công ty Cổ phần Đầu tư kiến
thiết Thăng Long cũng vậy, những thay đổi về chế độ kế toán, tài khoản sử dụng, các
chứng từ, sổ sách kế toán cũng làm công tác kế toán tại công ty thay đổi theo. Chính
vì vậy, tạo ra sự thích ứng giữa hạch toán kế toán với các điều kiện bên ngoài luôn
thay đổi là vấn để trọng yếu của tổ chức hạch toán kế toán ở công ty.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những phần
hành quan trọng của kế toán, cũng chịu sự tác động bên ngoài và những đặc điểm
riêng biệt của ngành nghề sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng
Long cũng chịu sự ảnh hưởng của những quy định về chế độ kế toán, hệ thống tài
khoản sử dụng, các chứng từ, sổ sách như những doanh nghiệp khác. Do vậy công
ty cần phải luôn có những biện pháp hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, để có thể phát huy hơn nữa vai trò của nó
trong quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh.
3.2 Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long
Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay đặc biệt
trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty Cổ phần Đầu
tư kiến thiết Thăng Long đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Ban Giám đốc và toàn thể
Thang Long University Library
123
công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng Tài chính
– Kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán của công ty không ngừng phát triển, hoàn thiện
công tác kế toán, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong tình hình mới.
Công ty đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Từ công
việc hạch toán ban đầu, việc tạo ra tính hợp lý, hợp lệ chứng từ, được kiểm tra khá cẩn
thận, đảm bảo số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phản ánh sai lệch
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng
Long nói riêng thì lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu. Do vậy, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm luôn là điều mà công ty quan tâm nhất. Để thực hiện được điều đó
thì kế toán và đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công cụ đắc lực luôn được công ty coi trọng. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thánh sản phẩm tại công ty đã cho thấy những ưu điểm của phần hành
kế toán này:
3.2.1 Ưu điểm
* Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy
trình làm việc khoa học với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt,
ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của
mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tạo nên mối liên hệ lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Do có sự phân công lao
động kế toán nên đã tạo điều kiện đi sâu vào từng phần hành đồng thời không có sự
chồng chéo công việc giữa các nhân viên kế toán. Điều này giúp cho bộ máy kế toán
hoạt động bắt nhịp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng
được yêu cầu của công tác quản lý.
* Về tổ chức kế toán
Công ty đã nhanh chóng tiếp cận, áp dụng chế độ kế toán mới, tổ chức kế toán
phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý của doanh nghiệp,
đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin
phục vụ cho quản lý từ công việc hạch toán ban đầu.
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng chế độ
quy định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, Công ty còn có một số chứng từ và sổ sách
đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty. Trên cơ sở quy định tất cả các
124
khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh nên các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán
của Công ty đã phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trường.
Công ty đã áp dụng chương trình kế toán máy ALPHA vào công tác kế toán, có
tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo
việc hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Máy tính giúp giảm
nhẹ việc ghi chép, giải phóng lao động kế toán, tăng năng suất lao động của nhân viên
kế toán. Đặc biệt, nó giúp cung cấp thông tin kịp thời, chính xác đối với yêu cầu quản
lý của công ty.
* Về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm được
Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản
phẩm, quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên
cơ sở đó, Công ty xác định phương pháp tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục
công trình là phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu
Hàng tuần, các đội phải lập kế hoạch mua vật tư theo kế hoạch thi công. Các đội
phải tự tổ chức quá trình thi công vừa đảm bảo giám sát chặt chẽ chi phí vật tư vừa
đảm bảo sự linh hoạt trong hoạt động của các đội. Công ty cũng có thể trực tiếp đề ra
các biện pháp giảm chi phí vật tư qua việc chọn nguồn hàng rẻ, có điều kiện thiết lập
các quan hệ với nhà cung cấp.
Vật tư mua do đội phụ trách phải đảm bảo quá trình sử dụng vật tư phù hợp với
dự toán. Đồng thời, đối với vật tư công ty ký, các đội phải cử người đi lĩnh về nên
giảm chi phí quản lý tại công ty.
Công tác hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp tại công ty rất có
hiệu quả và đúng chế độ. Tại các công trình, khi nghiệp vụ phát sinh các đội phải kịp
thời hoàn chứng từ lại cho công ty để hạch toán. Công ty lập các bảng kê chi tiết vật tư
chính và phụ giúp cho việc theo dõi vật tư vào cuối kỳ dễ dàng. Các đội cũng phải lập
bảng theo dõi chi tiết vật tư tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, đối chiếu vào cuối kỳ.
Hơn nữa, việc lập bảng tổng hợp chi phí vật tư cho tất cả các công trình giúp cho công
ty dễ so sánh giữa các công trình.
- Chi phí nhân công
Tại công trường, kế toán đội đã theo dõi chi phí nhân công chặt chẽ, chính xác
thông qua các chứng từ như bảng chấm công, hợp đồng làm khoánViệc áp dụng
hình thức tiền lương theo thời gian đối với bộ phận lao động thuộc khối biên chế, theo
sản phẩm đối với bộ phận lao động thuê ngoài đã quán triệt nguyên tắc phân phối theo
Thang Long University Library
125
lao động. Hình thức trả lương theo sản phẩm đã khuyến khích người lao động luôn
phấn đấu hoàn thành khối lượng công việc được giao. Vì nếu không khoán gọn mà trả
lương theo thời gian thi công như trước dễ dẫn đến trường hợp công nhân làm cố tính
kéo dài thời gian để hưởng lương. Mẫu hợp đồng làm khoán được lập rõ ràng, cụ thể.
Đồng thời, việc thuê ngoài lao động tại địa phương góp phần giảm thiểu chi phí nhân
công trực tiếp do giảm được chi phí đưa đón, dựng lán trại cho công nhân Đối với
bộ phận lao động thuộc khối biên chế, việc trả lương theo thời gian kết hợp với thưởng
năng suất đã nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc quản lý và chỉ đạo sản
xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công
Qua bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đã đánh giá được chính xác giá
trị phục vụ của máy thi công cũng như chi phí sử dụng máy tạo điều kiện thuận lợi
trong hạch toán giá thành. Người quản lý cũng hiểu rõ cấu thành chi phí sử dụng máy
thi công, phân tích hiệu quả sử dụng máy và tỷ trọng của từng loại chi phí trong chi
phí máy và tỷ trọng chi phí máy trong giá thành.
- Chi phí sản xuất chung
Tương tự chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được tổng hợp
thành bảng riêng trong đó chi tiết từng loại chi phí tạo điều kiện cho công tác quản lý,
tổng hợp có hiệu quả.
3.2.2 Những hạn chế và nhược điểm cần khắc phục trong công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty
Nhìn chung hoạt động của phòng tài chính kế toán đã đảm bảo được việc theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Công ty.
Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập trong công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể:
Một là về công tác luân chuyển chứng từ
Hiện nay, mặc dù Công ty đã có quy định rõ về định kì luân chuyển chứng từ lên
phòng kế toán Công ty nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ được chuyển lên rất
chậm. Do điều kiện công ty đặt trụ sở kinh doanh tại Hà Nội, trong khi công trình thi
công phần lớn ở Hà Giang nên công tác luân chuyển chứng từ cũng gặp nhiều hạn chế.
Điều này gây cản trở cho công tác hạch toán, dồn công việc vào cuối kỳ, dẫn đến
những sai sót không đáng có trong công tác hạch toán chi phí như ghi thiếu, ghi nhầm.
Bên cạnh đó, các chứng từ không hợp lệ, cũng như những chứng từ chi sai mục đích
vẫn được thanh toán làm cho khâu kiểm tra, hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ càng khó khăn. Vì vậy, việc so sánh giữa chi phí thực tế và chi phí dự toán là không
chính xác, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
126
Hai là về chi phí nguyên vật liệu
Do sự biến động về giá cả trên thị trường nên việc mua nguyên vật liệu cho công
trình phải chấp nhận những rủi ro dẫn đến nhiều khi, công ty phải chịu những khoản
chi phí khách quan không kiểm soát được cao hơn nhiều so với dự toán. Đặc biệt do
đặc điểm thi công thủy điện tại vùng núi cao khiến chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
trở nên tốn kém cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bị đẩy lên
cao. Do đó mà chi phí nguyên vật liệu, mặc dù công ty đã thực hiện điều chỉnh giá với
chủ đầu tư, vẫn có thể vượt ngoài định mức giá. Công ty chưa loại ra phần chi phí
nguyên vật liệu vượt ngoài định mức cho phép đã thỏa thuận với bên giao thầu đó.
Điều này làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không chính xác so với giá bên giao
thầu chấp nhận thanh toán.
Bên cạnh đó, công ty chưa quan tâm đến giá trị phế liệu thu hồi cũng là nguyên
nhân gây ra tình trạng lãng phí vật tư, thể hiện sự thiếu chặt chẽ trong quản lý.
.Ba là về chi phí nhân công
Trong công tác thanh toán tiền lương với công nhân thuộc khối biên chế, công ty
áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức này ở một mức độ nhất định sẽ
không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động do những công nhân có
mức năng suất khác nhau trong cùng một điều kiện sản xuất lại nhận một khoản lương
như nhau. Công ty cũng chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
thuộc khối biên chế mà hạch toán thẳng vào chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong
kỳ. Như vậy, thực tế khối lượng thi công giảm trong khi tiền lương nghỉ phép vẫn hạch
toán vào chi phí sẽ gây biến động về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bốn là chi phí sản xuất chung
Công ty chưa thực hiện trích bảo hành công trình từ chi phí sản xuất chung trong
kỳ, tức giá thành công trình hoàn thành không bao gồm chi phí bảo hành.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, có khối lượng lớn, giá trị sử dụng lâu dài, chỉ có thể nhận biết được chất lượng
sau khi bàn giao và đưa vào sử dụng nên thời gian bảo hành thường kéo dài. Do đó,
việc trích lập dự phòng về chi phí bảo hành công trình được tính toán chặt chẽ. Tuy
nhiên hiện nay công ty không thực hiện trích trước khoản chi phí này. Khi công trình
bàn giao cho chủ đầu tư, sau một thời gian khoản chi phí bảo hành mới phát sinh. Khi
đó công ty thực hiện tính ngày khoản chi phí bảo hành này vào chi phí hiện tại của kỳ.
Cách hạch toán như vậy đã vi phạm nguyên tắc phù hợp trong kế toán, chi phí của kỳ
nào phải phù hợp với doanh thu của kỳ đó.
Thang Long University Library
127
Năm là về công tác tính giá thành
Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long xác định đối tượng tính giá và
phương pháp tính giá là hoàn toàn hợp lý với thực tế của công ty. Tuy nhiên, công ty
chưa loại ra khỏi giá thành phần vật liệu còn lại chuyển cho công trình khác.
Sáu là về hệ thống kế toán trên máy vi tính
Công ty đã đưa vào sử dụng phần mềm kế toán nhằm giúp cho công tác kế toán
được giảm nhẹ. Tuy nhiên, hình thức kế toán trên máy vi tính phù hợp với những kế
toán trẻ, với những kế toán lâu năm mất rất nhiều thời gian để làm quen và để am hiểu
phần mềm đang sử dụng. Phần mềm kế toán cũng chưa thật sự tối ưu và chưa được
cập nhật những phiên bản mới để tận dụng hết được những ưu điểm của nó.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long
Những khái quát ở phần trên cho thấy công tác quản lý và tập hợp chi phí, tính
giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Đầu tư Kiến thiết Thăng Long cần
được quan tâm hơn nữa. Việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học, hợp lý, phù
hợp với đặc điểm riêng của công ty là điều cần thiết. Sau đây tuy hiểu biết thực tế chưa
được nhiều, song em cũng xin mạnh dạn trình bày một số giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
Kiến nghị 1: Về công tác luân chuyển chứng từ kế toán
Để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm, công ty có thể đưa ra một số biện
pháp như sau:
- Công ty nên ký các hợp đồng với các đại lý bưu điện, công ty chuyển phát
nhanh có uy tín để đảm bảo các chứng từ, hóa đơn được vận chuyển kịp thời, công
tác luân chuyển chứng từ của các đội thi công cũng dễ dàng hơn.
- Công ty nên xem xét lại quy chế đối với các đội thi công các công trình ở xa, có
thể áp dụng các biện pháp phạt với những trường hợp không tuân thủ theo đúng quy
định về thời điểm nộp chứng từ của các đội mà không có lý do chính đáng, làm ảnh
hưởng đến việc hạch toán của phòng kế toán như: không thanh toán tiền, phạt tiền
- Do khối lượng công việc của kế toán đội là tương đối lớn, Công ty có thể thực
hiện giao việc cho từng cá nhân cụ thể. Nếu cá nhân nào không hoàn thành nhiệm vụ
sẽ có biện pháp kỷ luật. Điều này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ
đội. Đồng thời, công ty cũng cần đưa ra nhiều chính sách khuyến khích đối với các
nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ như tặng thưởng, phụ cấp lao động
Kiến nghị 2: Về chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành của công
trình xây lắp. Do đó, việc tiết kiệm chi phí này luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý. Vậy em xin nêu ra một vài giải pháp như sau để công ty tham khảo:
128
- Để giảm chi phí vận chuyển Nguyên vật liệu, công ty cần chọn nhà cung cấp ổn
định. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty chủ động trong giao dịch khi cần khối
lượng lớn Nguyên vật liệu để thi công.
- Luôn nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong việc sử
dụng, bảo quản vật tư để đảm bảo tối thiểu mức hao hụt trong thi công và vận chuyển.
- Kế toán công ty cần yêu cầu mỗi kế toán đội lập bảng kê số nguyên vật liệu thừa
chưa sử dụng hết ở mỗi công trình, để từ đó có căn cứ phản ánh chính xác hơn số
nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh.
Để lập được bảng kê này, kế toán đội cùng nhân viên kỹ thuật cần tiến hành kiểm
kê xác định khối lượng vật liệu thừa còn lại tại các công trường. Bảng kê sẽ lập theo
từng công trình, hạng mục công trình và sẽ được tiến hành vào cuối mỗi tháng. Mẫu
bảng kê có thể được lập như sau:
Bảng 3.1: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ
Từ công trình sang công trình
Ngày tháng năm
STT Tên vật liệu ĐVT
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
1
Tổng cộng
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Để thực hiện bảng kê nguyên vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ và bảng tổng hợp chi
phí sản xuất phát sinh đòi hỏi nhân viên kế toán đội phải có trình độ nhất định. Do đó
công ty cần bố trí các cán bộ phòng tài chính kế toán tổ chứng hướng dẫn cụ thể, đào
tạo cơ bản về cách lập chứng từ cho các nhân viên thống kê ở đội.
Tuy được mua theo kế hoạch dự trù 1 tháng, xong việc thừa vật liệu trong thi
công là khó tránh khỏi. Khi đó, tùy theo tình hình cụ thể mà công ty có thể tiến hành
xử lý lượng vật liệu thừa và hạch toán thích hợp:
Nếu chuyển số vật liệu này sang thi công công trình khác thì kế toán có thể định
khoản như sau:
Nợ TK 621 – Chi tiết CT nhận NVL
Có TK 621 – Chi tiết CT thừa NVL
Thang Long University Library
129
Nếu đơn vị bán số nguyên vật liệu thừa không sử dụng hết, kế toán có thể ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 621 – Chi tiết CT thừa NVL
Có TL 3331 (nếu có)
Bảng 3.2: Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ
Công ty CP Đầu tư kiến thiết Thăng Long
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ
Từ HM Kênh dẫn nước sang HM Bể lắng xả cát
Công trình Nhà máy thủy điện Thanh Thủy
Ngày 29 tháng 12 năm 2011
STT Tên vật liệu ĐVT
Khối
lượng
Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Thép 12 Tấn 0,35 16.818.180 5.886.363
2
Xi măng Yên Bình
PCB 40
Tấn 5,2 963.636 5.010.907
Tổng cộng 24.625.200
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Như vậy, căn cứ vào bảng kê số nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, kế toán xác định
lại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho thi công hạng mục Kênh dẫn
nước trong tháng 12 năm 2011 như sau:
564.340.900 – 24.625.200 = 539.715.700 đồng
Giá thành công trình thực tế sẽ giảm đi còn:
3.928.491.894 - 24.625.200 = 3.903.866.694 đồng
- Công ty cần phản ánh chính xác chi phí nguyên vật liệu vượt ngoài định mức giá
mà chủ đầu tư cho phép. Phần vượt định mức cuối kỳ sẽ được kết chuyển vào vào TK
632 – Giá vốn hàng bán như sau:
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Có TK 621
Đối với hạng mục Kênh dẫn nước thuộc công trình Xây dựng kênh dẫn nước –
Nhà máy thủy điện Thanh Thủy, do điều kiện thi công tại vùng núi cao, việc vận
chuyển nguyên vật liệu rất tốn kém làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công
130
ty. Mặc dù công ty đã thực hiện điều chỉnh giá Nguyên vật liệu trực tiếp với chủ đầu
tư, tuy nhiên phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức chủ đầu tư không chấp nhận thanh
toán do việc thanh toán sẽ chỉ dựa trên hồ sơ hoàn công, sẽ không được tính vào chi
phí nguyên vật liệu của công trình. Trong tháng 12, công ty có một khoản chi phí vận
chuyển vật liệu ống thép và gạch xây tăng vượt trên mức bình thường do sạt lở đất
khiến công tác vận chuyển gặp trở ngại, phải vận chuyển nhỏ giọt bằng xe cỡ nhỏ.
Việc vận chuyển cũng cần tiến hành ngay để không bị chậm tiến độ dẫn đến việc chủ
đầu tư phạt chậm tiến độ công trình. Phần chi phí này Từ Bảng Tổng hợp vật tư, kế
toán có thể nhặt ra khoản chênh lệch giá không đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
STT Tên NVL
Đơn
vị
Khối
lượng
Thành tiền theo:
Chênh lệch Giá thanh
toán
Giá thực tế
1 Gạch xây Viên 100.000 110.000.000 140.000.000 30.000.000
2
Ống thép đen D =
200mm, L = 8m
M 68,65 24.954.275 30.940.555 5.986.280
Cộng 134.954.275 170.940.555 35.986.280
Khi đó, giá thành công trình giảm đi sau khi loại ra phần nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ là:
3.903.866.694 – 35.986.280 = 3.867.880.414 đồng
Kiến nghị 3: Về chi phí nhân công
Theo chế độ kế toán hiện hành, công nhân viên thuộc khối biên chế được nghỉ
phép 12 ngày/năm mà vẫn được hưởng nguyên lương. Tại công ty CP Đầu tư kiến
thiết Thăng Long, công nhân thuộc khối biên chế được hưởng nguyên lương nếu tổng
số ngày nghỉ phép không quá 12 ngày và kế toán thực hiện trừ lương từ ngày công
nghỉ tiếp theo. Thời gian nghỉ phép của công nhân không đều nhau giữa các kỳ trong
năm, do đó, thời kỳ công nhân nghỉ phép nhiều, khối lượng xây lắp giảm mà tiền
lương vẫn hạch toán vào chi phí. Điều này dẫn đến sự biến động lớn về chi phí sản
xuất và giá thành công trình thi công trong kỳ mà sự phản ánh đó là không chính xác
về mặt thực tế phát sinh. Để tránh tình trạng này, công ty nên trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân thay vì hạch toán thẳng tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất vào khoản mục chi phí.
Mức trích được tính như sau:
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép theo kế hoạch
=
Tiền lương chính phải trả cho
công nhân sản xuất trong kỳ
x
Tỷ lệ trích
trước
Thang Long University Library
131
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm của CN trực tiếp SX
Tổng số tiền lương cơ bản KH năm của CN trực tiếp SX
Tổng số tiền
lương nghỉ phép
KH năm của CN
trực tiếp SX
=
Số công nhân trực
tiếp SX trong doanh
nghiệp
x
Mức lương bình
quân 1 công nhân
x
Số ngày nghỉ
phép thường niên
1 công nhân
Để theo dõi khoản trích tiền lương nghỉ phép, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí
phải trả.
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phát sinh, căn cứ vào chứng
từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Nợ TK 622 – Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước
Có TK 3341
Có TK 622 – Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước
Ví dụ trích tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp xây dựng hạng mục
công trình Kênh dẫn nước:
+ Tổng số tiền lương cơ bản theo kế hoạch năm của CNTTSX: 2.500.000.000
đồng
+ Số ngày nghỉ phép thường niên 1 công nhân: 12 ngày
+ Mức lương bình quân 1 công nhân khoảng 160.000 đồng/ ngày
+ Giả sử công ty có 50 cán bộ công nhân viên thuộc khối biên chế
+ Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của CNTTSX:
+ Tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ: 200.000.000 đồng
Tổng số tiền lương nghỉ phép KH
năm của CN trực tiếp SX
= 50 x 160.000 x 12 = 96.000.000
Tỷ lệ trích trước =
96.000.000
x 100% = 3,8%
2.500.000.000
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép theo kế hoạch của
tháng 12
= 200.000.000 x 3,8% = 7.600.000 đồng
132
Trong tháng, có công nhân Trần Quang Linh nghỉ phép 1 ngày và công nhân Lê
Văn Hưng nghỉ phép 2 ngày vẫn được hưởng nguyên lương do chưa hết phép.
Bảng 3.3: Bảng theo dõi tiền lương thực tế và tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
BẢNG THEO DÕI LƯƠNG THỰC TẾ VÀ LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CNTTSX
Tháng 12 năm 2011
Hạng mục: Kênh dẫn nước
STT Họ và tên
Mức lương
được hưởng
Số ngày
công
Lương thực tế
Lương
nghỉ phép
1 Trần Quang Linh 4.500.000 26 4.333.333 166.667
2 Lê Văn Hưng 3.500.000 25 3.088.236 411.764
Cộng 8.000.000 7.421.569 578.431
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tính ra tiền lương thực tế và tiền lương nghỉ phép của 2 công nhân này
và định khoản:
+ Đầu kỳ, trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân toàn công ty:
Nợ TK 622 7.600.000
Có TK 335 7.600.000
+ Cuối kỳ, khi tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phát sinh:
Nợ TK 335 578.431
Có TK 334 578.431
Kiến nghị 4: Về công tác kế toán trích lập dự phòng và bảo hành công trình
Việc trích lập dự phòng là quan trọng đối với bất cứ một doanh nghiệp xây lắp
nào. Để giảm bớt sự bất ổn định của chi phí giữa các kỳ, công ty nên trích lập dự
phòng chi phí bảo hành đối với các công trình, hạng mục công trình:
Khi trích lập số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, kế toán định
khoản:
Nợ TK 627 – Chi tiết CT, HMCT
Có TK 352 – Dự phòng phải trả
Khi phát sinh chi phí bảo hành công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627 – Chi phí phát sinh của hoạt động bảo hành
Nợ 133 (nếu có)
Thang Long University Library
133
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí vào TK 154:
Nợ TK 154 – Chi phí phát sinh của hoạt động bảo hành
Có TK 621, 622, 623, 627 – Chi phí phát sinh của hoạt động bảo hành
Sau đó xử lý như sau:
Nợ TK 352
Có TK 154 – Chi phí phát sinh của hoạt động bảo hành
Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu không phải bảo hành hoặc dự
phòng lớn hơn chi phí bảo hành thực tế thì kế toàn lập bút toán hoàn nhập dự
phòng:
Nợ TK 352
Có TK 711
Kế toán trích lập dự phòng bảo hành không quá 5% tổng giá trị công trình. Đối
với Hạng mục Kênh dẫn nước thuộc Công trình Kênh dẫn nước nhà máy thủy điện
Thanh Thủy, mức trích lập dự phòng là 3% trên tổng giá trị công trình:
+ Giá trị công trình: 4.350.000.000 đồng
Mức trích lập dự phòng
bảo hành công trình
= 4.350.000.000 x 3% = 130.500.000 đồng
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 130.500.000
Có TK 352 130.500.000
Khi đó, giá thành công trình tăng lên sau khi loại ra phần nguyên vật liệu còn lại
cuối kỳ và nguyên vật liệu vượt ngoài định mức là:
3.867.880.414 + 130.500.000 = 3.998.380.414 đồng
Kiến nghị 5: Về công tác kế toán trong điều kiện sử dụng phần mềm kế toán
trên máy vi tính
Việc áp dụng phần mềm kế toán mang lại nhiều hữu ích trong công tác kế toán
nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Kế toán máy có ưu điểm hơn kế toán thủ công là lưu trữ và truy nhập dữ liệu nhanh,
chính xác, giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán, tiết kiệm chi phí, cung cấp thông tin
kịp thời giúp cho việc ra quyết định quản trị được nhanh chóng. Tuy nhiên nó cũng đòi
hỏi một số điều kiện như mã hoá thông tin đầu vào, phải xử lý các quan hệ thông tin
liên quan đến nhiều phần hành một cách đồng bộ và đòi hỏi về trình độ của nhân viên
kế toán.
Để nâng cao tính hiệu quả và chuyên nghiệp của việc áp dụng hình thưc kế toán
này, công ty cần chú trọng việc đào tạo bộ máy kế toán, nâng cao trình độ tiếp cận tin
học và sử dụng thành thạo chương trình kế toán trên máy cho các cán bộ kế toán. Công
134
ty có thể mở những buổi hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán cũng như sử dụng các
phần mềm khác trên máy tính. Có như vậy, nhân viên sử dụng thành thạo máy vi tính,
nắm bắt được các kỹ năng và am hiểu về phần mềm kế toán đang sử dụng nhằm áp
dụng tốt hơn vào thực tế các nghiệp vụ tại công ty.
Về phần mềm kế toán vẫn còn tồn tại một vài điểm chưa được cải thiện, ví dụ như
việc phần mềm vẫn chưa thông báo được số hóa đơn trùng nhau khiến kế toán viên
khó phát hiện sai sót và cần kiểm tra rà soát kỹ lưỡng các chứng từ đã nhập dữ liệu.
Công ty cần chú trọng cải thiện và nâng cấp cài đặt phần mềm hiện nay. Đạt được như
vậy thì việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào kế toán mới thực sự đạt được hiệu quả cao
nhất.
Thang Long University Library
135
KẾT LUẬN
Qua quá trình đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, em nhận thức sâu sắc
được rằng: hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm xây lắp nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là trong giai đoạn phát
triển kinh tế hiện nay. Những thông tin mà kế toán cung cấp đặc biệt là thông tin về
chi phí và giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh
cũng như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp. Ngoài ra, những
thông tin này còn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh giá phục vụ công tác quản
trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó,
cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một trong những yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh
nghiệp xây lắp, nhằm phát huy vai trò của kế toán đối với quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long, em đã
nhận thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác kế toán tại doanh nghiệp.
Đây là thời gian mà mỗi sinh viên được vận dụng hết những kiến thức tiếp thu từ thầy
cô và khả năng tìm hiểu thực tế của mình.
Trong bài viết của mình em đã có những phân tích, đề xuất dưới góc nhìn của một
sinh viên kế toán đối với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long. Ngoài ra, do trình độ bản than còn hạn
chế, thời gian tiếp xúc với thực tế chưa nhiều nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể
cán bộ phòng Tài chính – Kế toán để nhận thức của em về vấn đề này ngày càng hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo – Th.S
Nguyễn Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn
thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Đầu tư
kiến thiết Thăng Long, đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài chính – Kế toán đã giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 2012
Sinh viên
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Thị Đông (2009) – Giáo trình “Hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp” – NXB Tài chính.
2. GS.TS Đặng Thị Loan (2009) – Giáo trình “Kế toán tài chính trong các doanh
nghiệp” – NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
3. Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006 về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp
4. Tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư kiến thiết Thăng Long.
5. Một số khóa luận trước tại trường Đại học Thăng Long.
6. Các Website:
www.tapchiketoan.com
www.webketoan.com
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: ................................................................................................................... 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP......................... 7
1.1. Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ........................................................ 7
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp .......... 7
1.1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ...................... 8
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ............................................................................... 9
1.1.4 Ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp ............................................................................. 10
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................................................10
1.2.1 Chi phí sản xuất .................................................................................................. 10
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất ................................................................................ 10
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..................................... 11
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................................. 13
1.2.2.1Khái niệm về giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................... 13
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ............................................................... 14
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............... 16
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp ........................................................................................................... ..16
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm . 16
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ............................................................. 17
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...................................................................... 18
1.3.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................... 18
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................................... 20
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................................... 21
1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................................... 27
1.3.3.5 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất ........................................................ 30
1.3.3.6 Kế toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn ..................................... 34
1.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì .. 36
1.3.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................. 36
1.3.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì .................................................................. 37
1.3.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................... 38
1.3.5.1Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................... 38
1.3.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................. 39
1.3.5.3 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................. 40
1.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.41
1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung ..................................................................... 41
1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái .................................................................. 42
1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ................................................................... 43
1.4.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ ................................................................ 44
1.4.5 Hình thức Kế toán máy ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 2: ................................................................................................................. 47
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
KIẾN THIẾT THĂNG LONG ................................................................................... 47
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long ........................... 47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 47
2.1.1.1 Vài nét về doanh nghiệp .................................................................................... 47
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 47
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................ 48
2.1.2.1 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty ................................................. 48
2.1.2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................................... 48
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 50
2.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................................ 50
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... 52
2.1.4.1 Khái quát sơ đồ bộ máy kế toán ........................................................................ 52
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng người ................................................................ 52
2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .................................................................... 53
2.1.5.1. Tổ chức bộ sổ kế toán của công ty. .................................................................. 53
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long ..........................55
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................... 55
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ...................................................................... 56
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................... 57
2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................................... 69
2.2.2.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ............................................................... 80
2.2.2.4 Kế toán chi phí sản xuất chung .......................................................................... 94
2.2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất ................................................................................111
2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...............111
2.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang ............................................................................111
2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp .....................................................................116
CHƯƠNG 3: ...............................................................................................................122
PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KIẾN THIẾT THĂNG LONG .........................122
3.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long ......122
3.2 Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long ......................... 122
3.2.1 Ưu điểm .............................................................................................................123
3.2.2 Những hạn chế và nhược điểm cần khắc phục trong công tác kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty ................................125
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư kiến thiết Thăng Long
127
KẾT LUẬN ................................................................................................................135
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a15728_kt_6529_7707.pdf