Sau khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà – chi
nhánh số 18 cùng với sự hướng dẫn của giáo viên, Thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền, kế
toán trưởng công ty tu tạo và phát triển nhà chi nhánh số 18 và toàn thể nhân viên
phòng ban kế toán tại công ty, em đã hoàn thành khóa luận cuối khóa với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18”.
Cũng như bao công ty khác trên thị trường, công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội
– chi nhánh số 18 đang không ngừng cố gắng hoàn thiện và phấn đấu hơn nữa để tồn
tại và phát triển nhất là khi đất nước trong công cuộc hiện đại hóa. Để làm được điều
đó thì công ty cần phải quan tâm và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công
ty bởi đây là công việc quan trọng, góp phần trực tiếp làm tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác, tính đúng và tính đủ sẽ góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho Ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, góp
phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi tiến hành thực hiện khóa luận em đã được tìm hiểu về kiến thức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, có cơ hội tiếp xúc thực tế, thấy được
cách vận dụng chế độ kế toán vào thực tế nhằm nâng cao hiểu biết của bản thân.
111 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
005/QH 11 ngày 14/6/2006 của nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ nhu cầu của công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà số 18 và khả năng
của công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Đông Dương .
- Hôm nay, ngày 24 tháng 4 năm 2012, tại văn phòng công ty cp đầu tư xây dựng
thương mại Đông Dương, chúng tôi gồm có:
1. Công ty cổ phần tu tạo và pt nhà số 18 ( bên a):
- Địa chỉ tầng 2 - nhà cc2 - Mễ Trì Hạ - Từ Liêm – Hà Nội
- Đại diện bà Vũ Thị Hiền chức vụ: phó giám đốc
- Điện thoại 04 37852190
- Mã số thuế 0104932455
- Tài khoản số 22210000096954
- Tại ngân hàng BIDV Thanh Xuân
2. Công ty cp đầu tƣ xây dựng thƣơng mại Đông Dƣơng (bên b):
- Địa chỉ khu tt Kiến trúc – xóm 6 - Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà
Nội
- Đại diện ông Nguyễn Trung Hiếu chức vụ: giám đốc
- Mã số thuế 0101902692
- Tài khoản số 2221 0000 0859 43
- Tại ngân hàng BIDV Thanh Xuân
Sau khi trao đổi bàn bạc hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng với các điều
khoản sau:
Điều i: nội dung công việc giao dịch
Bên a đồng ý mua và bên b đồng ý bán bê tông thương phẩm phục vụ thi
công cho công trình: nhà lô liền kề – trung tâm thƣơng mại yên Lạc – vĩnh
phúc với số lượng, đơn giá và giá trị của hợp đồng như sau:
Stt Nội dung công việc đvt đơn giá (đ/m3) ghi chú
1
Vữa bê tông thương phẩm mác 200#.
đá 1x2. độ sụt 12+2
m3 750.000
ghi chú: (đơn giá trên giao tại công trình và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Điều ii: Chất lƣợng, nguồn gốc và quy cách bê tông thƣơng phẩm.
- Bê tông thương phẩm phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, chât lượng, mác thiết kế
theo TCVN
- Nguồn gốc: các thành phần chính của bê tông là các loại nguyên liệu vật tư có
nguồn gốc:
68
+ Xi măng pcb 40 Thăng Long, Duyên Hà, sông Thao, Yên Bình
+ Đá 1x2: Bảo Quân- Vĩnh Phúc, Thiện Kế – Tuyên Quang, đá Hải Dương, Thanh
Sơn
+ Cát vàng Sông Lô - Phú Thọ
+ Phụ gia: sika, vinkems, bifi
- Loại bê tông cường độ chịu nén của bê tông đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật của
công trình do bên mua yêu cầu và tuân theo tcvn 3118 – 1993, dựa trên kết quả thử
nghiệm mẫu khối lập phương kích thước 150 x 150 x150 (mm), việc đức mẫu tiến
hành tại công trường hoặc tại trạm dưới sự giám sát của kỹ thuật bên a hoặc tư vấn
giám sát, kết quả việc thử mẫu sau 28 ngày được tiến hành tại các phòng las đạt
tiêu chuẩn
Điều iii: phƣơng thức giao nhận
1/ Bên b giao hàng cho bên a theo lịch mà bên a sẽ thông báo trước 01 ngày.
2/ Địa điểm giao nhận hàng:
- Công trình: nhà lô liền kề – trung tâm thương mại yên Lạc – Vĩnh Phúc
3/ Khi giao hàng cho bên a, bên b phải kèm theo phiếu xác nhận cho mỗi lô
hàng
Điều iv: Phƣơng thức thanh tóan và hồ sơ thanh toán
...
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Nguồn: Phòng kế toán)
Khi máy thi công đến làm việc, hàng ngày đội trưởng đội xây dựng đến theo
dõi số giờ, ca máy thi công đồng thời kiểm tra chất lượng thành phẩm máy thi công tạo
ra và gửi bản nhật kí giờ máy thi công cho kế toán công trình.
Thang Long University Library
69
Biểu 2.19: Nhật kí sử dụng máy thi công
NHẬT KÍ GIỜ MÁY THI CÔNG
Tên máy thi công: Máy trộn bê tông
Công trình: Yên Lạc Lô D
Tháng 5/2012
Ngày Nội dung
công việc
Thời gian thi công Khối
lượng
Xác
nhận của
CBKT
Bắt đầu Kết thúc Tổng
... ... ... ... ... ... ...
24/5 Máy trộn
bê tông
Sáng 7h 11h 4 50m
3
Chiều 1h30 5h30 4 45m3
Tổng cộng 8 95m3
(Nguồn: Phòng kế toán)
Sau khi việc sử dụng máy thi công đã hoàn thành công ty tiến hành thanh toán
cho chủ sở hữu máy thi công số tiền thuê máy thi công như trong hợp đồng thuê máy,
sau đó công ty sẽ nhận hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào cho khoản mục chi phí này:
70
Biểu 2.20: Hóa đơn giá trị gia tăng cho việc thuê máy thi công
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: giao cho khách hàng AB/2012P
Ngày 24/5/2012 HĐ/12/04
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần đầu tư thương mại Đông Dương.
Địa chỉ: khu tt Kiến trúc – xóm 6 - Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội
Điện thoại: 043776989
Mã số thuế: 0101902692
Tài khoản ngân hàng: 2221 0000 0859 43 tại ngân hàng BIDV, Thanh Xuân
Đơn vị mua: Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18
Địa chỉ: tầng 2 - nhà cc2 - Mễ Trì Hạ - Từ Liêm – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT
Tên hàng
hóa, dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Máy trộn bê
tông
M
3 95 750.000 71.250.000
Tổng tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng thanh toán
71.250.000
7.125.000
78.375.000
Bằng chữ: Bảy mươi tám triệu ba trăm bảy mươi năm nghìn chẵn/.
Dưới đây là một bảng tổng hợp chi phí máy thi công của công trình Yên Lạc Lô
D từ tháng 4/2012 đến 27/6/2012. Do trong khoảng thời gian này công ty có sử dụng
máy thi công một lần duy nhất vào tháng 5/2012 nên trên phiếu kế toán tổng hợp cũng
chỉ có một khoản mục chi phí máy thi công duy nhất.
Thang Long University Library
71
Biểu 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
PHIẾU KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Ngày 27 tháng 6 năm 2012
Nội dung Tài khoản Vụ việc Phát sinh nợ
Phát sinh
có
Chi phí đổ bê tông
CT Yên Lạc Lô D
6272 VV02 71.250.000
Chi phí đổ bê tông
CT Yên Lạc Lô D
13311 VV02 7.125.000
Chi phí đổ bê tông
CT Yên Lạc Lô D
331 VV02 78.375.000
Cộng 78.375.000 78.375.000
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Sau khi kế toán chi tiết nhập số liệu vào phần mềm, số liệu sẽ tự động chuyển
sang sổ chi tiết tài khoản 6272. Dưới đây là sổ chi tiết tài khoản 6272 của công trình
Yên Lạc Lô D được tập hợp từ ngày 1/4/2012 đến ngày 27/6/2012.
Biểu 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 6272- Chi phí sử dụng máy thi công
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6272- chi phí sử dụng máy thi công
Vụ việc: VV02-CT Yên Lạc lô D
Từ ngày: 01/04/2012 đến ngày 27/06/2012
Chứng từ Khách
hàng
Mô tả Tài
khoản
đ/ư
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
//
Số dư đầu kì
24/5
HĐ/12/04
-
Chi phí đổ bê
tông
331 71.250.000
24/5
PKT 87/4 -
Kết chuyển chi
phí máy thi
công
154
71.250.000
Cộng phát sinh 71.250.000 71.250.000
Số dư cuối kì
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Chi phí khấu hao TSCĐ
72
Chi phí khấu hao TSCĐ được công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội-
chi nhánh số 18 hạch toán vào tài khoản 6274. Tất cả TSCĐ của công ty đều trích
khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Mọi chi phí khấu hao liên quan tới công
trình Yên Lạc lô D sẽ được theo dõi và tổng hợp. Dưới đây là một vài TSCĐ và khấu
hao của nó phục vụ cho việc thi công công trình Yên Lạc lô D, cụ thể như sau:
Thang Long University Library
73
Biểu 2.23: Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Công trình Yên Lạc Lô D
BẢNG TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN
Công trình: Trung tâm Yên Lạc Lô D
Tháng 4/2012
Mã tài sản
Tên tài
sản
Ngày tăng Nguyên giá đầu kì
Khấu hao
lũy kế đầu kì
Giá trị ghi
sổ đầu kì
Tỉ lệ khấu
hao đều theo
tháng
Khấu hao
trong kì
Giá trị ghi
sổ cuối kì
TSM3 Máy
photo
01/01/2010 25.000.000
16.200.000 8.800.000 2,4% 600.000 8.200.000
TSM2 Dàn máy
tính
01/04/2010 20.000.000
16.800.000 3.200.000 3,5% 700.000 2.500.000
TSM8 Máy in 01/10/2010 35.000.000
17.010.000 17.990.000 2,7% 945.000
17.045.00
0
TSM10 Máy hút
nước
01/10/2011
10.000.000 1.200.000 8.800.000 2% 200.000 8.600.000
TSM12 Máy trộn 01/03/2012
35.000.000 1.050.000 33.950.000 3% 1.050.000
32.900.00
0
.. ... ... ... ... ... ... ...
TỔNG 4.657.021 69.245.00
0
(Nguồn: Phòng kế toán)
74
Khấu hao tài sản cố định được kế toán hạch toán vào tài khoản 6274 và chi tiết theo
từng vụ việc. Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển tự động trên máy
tính, khi đó phần mềm Fast sẽ thực hiện tính khấu hao cho các tài sản cố định trong
tháng dựa trên thông tin khai nhận về tài sản cố định ban đầu.
Do từ tháng 4/2012 đến ngày 27/6/2012 công ty không mua thêm hay thanh lí
bất kì TSCĐ nào nên số khấu hao của TSCĐ trong hai tháng là tháng 4/2012 và tháng
5/2012 là như nhau ngoại trừ tháng thứ 6 do công ty chỉ tính khấu hao TSCĐ trong 27
ngày phục vụ cho công trình nên số khấu hao của tháng thứ 6 nhỏ hơn so với khấu hao
của hai tháng đầu. Cụ thể, dưới đây là sổ chi tiết tài khoản 6274 - khấu hao TSCĐ
phục vụ cho việc thi công công trình Yên Lạc Lô D được cập nhật từ ngày 01/04/2012
đến ngày 30/06/2012:
Thang Long University Library
75
Biểu 2.24: Sổ chi tiết tài khoản 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6274- chi phí khấu hao TSCĐ
Vụ việc: VV02-CT Yên Lạc lô D
Từ ngày: 01/04/2012 đến ngày 27/06/2012
Chứng từ Khách
hàng
Mô tả Tài
khoản
đ/ư
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
//
Số dư đầu kì
30/4 BTPBKH
67/4
-
Bút toán phân
bổ khấu hao
TSCĐ tháng 4
214
4.657.021
30/4 PKT 89/4 -
Kết chuyển chi
phí khấu hao
TSCĐ
154
4.657.021
31/05
BTPBKH
68/5
Bút toán phân
bổ khấu hao
TSCĐ tháng 5
214
4.657.021
31/05
PKT 98/5
Kết chuyển chi
phí khấu hao
TSCĐ
154
4.657.021
27/06
BTPBKH
69/5
Bút toán phân
bổ khấu hao
TSCĐ tháng 6
214
4.191.319
27/06
PKT 99/6
Kết chuyển chi
phí khấu hao
TSCĐ
154
4.191.319
Cộng phát sinh 13.505.361
13.505.361
Số dư cuối kì
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Thông thường cuối tháng công ty phải trả các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sau:
- Chi phí tiền điện,nước;
- Chi phí tiền điện thoại;
76
Các chi phí này đều được kế toán hạch toán vào tài khoản 6277 - chi phí sản
xuất chung. Cuối tháng khi nhận được hóa đơn thông báo về số tiền dịch vụ chi dùng
trong tháng, kế toán tiến hành nhận chứng từ đầu vào và thanh toán toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh bằng tiền mặt .
Chứng từ đầu vào là các hóa đơn giá trị gia tăng từ nhà cung cấp. Dưới đây là một hóa
đơn GTGT của tiền điện
Biểu 2.25: Hóa đơn giá trị gia tăng tiền điện (chi phí dịch vụ mua ngoài)
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng BK/2012M
Ngày 30/4/2012
Họ và tên người bán: Điện lực tỉnh Vĩnh Phúc – chi nhánh công ty điện lực Việt Nam.
Địa chỉ: số 21, Vĩnh Phúc
Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội- chi nhánh số
18.
Địa điểm: tại công trình Yên Lạc Lô D, Vĩnh Phúc.
Chỉ số Phòng tiêu thụ Phòng tiêu thụ
Lán trại tổ thợ Bộ phận quản đốc
Chỉ số cuối kì(Kw) 47141,0 13605,0
Chỉ số đầu kì (kW) 46716,0 13545,0
Điện năng tiêu thụ trong kì 425,0 60,0
Đơn giá 2735,2 2735,2
Thành tiền 1.511.198,0 213.346,0
Tổng 1.724.544
Thuế GTGT(10%) 172.454,4
Tổng thanh toán 1.896.988,4
Bằng chữ: Một triệu tám trăm mười nghìn bảy trăm bảy mươi mốt đồng./
Thang Long University Library
77
Biểu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài
Vụ việc: VV02-CT Yên Lạc lô D
Từ ngày: 01/04/2012 đến ngày 27/06/2012
Chứng từ Khách
hàng
Mô tả Tài
khoản
đ/ư
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
//
Số dư đầu kì
01/04
PC 14/4
Đinh Tùng
Hải
Thanh toán
tiền mua hộ
bếp ga
111
730.910
03/4
PC 15/4
Đinh Tùng
Hải
Thanh toán
tiền tiếp khách
111
1.415.000
13/4
PC 16/4
Đinh Tùng
Hải
Thanh toán
tiền quạt điện
111
650.000
... ... ... ... ... ... ... ...
30/4 HĐ
BK/2012
M
Điện lực
Vĩnh Phúc
Tiền điện
tháng 4 111
1.724.544
... ... ... ... ... ... ... ...
27/6 PC 24/6 Đinh Tùng
Hải
Chi tiền mua
nước phục vụ
bộ phận thi
công
111 489.900
27/6 PKT 89/6 - K/C chi phí
chung sang TK
154
154 12.768.987
Cộng phát sinh 27.068.096 27.068.096
Số dư cuối kì 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Sau khi công ty tiến hành lên ssoor chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất chung,
công ty tiến hành lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng quý. Cụ thể dưới
đây là bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho công trình Yên Lạc lô D từng ngày
1/4/2012 đến ngày 27/6/2012.
78
Biểu 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung công trình Yên Lạc Lô D
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Công trình Yên Lạc Lô D
Từ ngày 1/4/2012 đến ngày 27/6/2012
Chỉ tiêu Tổng
Chi phí lao động gián tiếp 89.545.686
Chi phí máy thi công 71.250.000
Chi phí khấu hao TSCĐ 13.505.361
Chi phí dịch vụ mua ngoài 27.068.096
Tổng chi phí sản xuất chung 201.369.143
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Thang Long University Library
79
Biểu 2.28: Sổ cái tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Ngày 1/4/2012 đến ngày 30/6/2012
Ngày Mã ct Tên Diễn giải
Tài
khoản
đ /ƣ
Phát sinh nợ Phát sinh có
số dư đầu kỳ:
Phát sinh trong kỳ:
01/04 PC 14/1 Đinh Tùng Hải
Thanh toán tiền
mua bộ bếp ga-CT
Yên Lạc
111 730.910
01/04 PC15/1 Nguyễn Bá Anh
Chi phí mua bếp tổ
ong CT mầm non
111 214.000
03/04 PC 16/1 Đinh Tùng Hải
Thanh toán tiền
tiếp khách CT Yên
Lạc Lô D
111 1.415.000
... ... ... ... ... ... ...
24/5
HĐ
12/04
Công ty CP dịch
vụ XD và khảo sát
nền móng
Chi phí máy bê
tông CT Yên Lạc
Lô D
331 71.250.000
30/04
PKT
54/4
- Chi phí lương nhân
viên quản lý
3343
24.745.488
30/04
PKT
55/4
- Các khoản trích
theo lương
338
5.520.000
30/6 PC 3/6 Đặng Đình Mạnh
Thanh toán tiền ăn
ca- CT Yên Lạc Lô
C
111 7.814.900
30/6
PKT
52/6
-
K/c chi phí sản
xuất chung
154
2.456.356.359
Cộng phát sinh 2.456.356.359
2.456.356.359
- Số dư cuối kì 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
80
2.1.4.3. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trong kì bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trên tài khoản 154
- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Thang Long University Library
81
Biểu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình Yên Lạc Lô D
Từ ngày 1/4/2012 đến ngày 27/6/2012
Chứng từ Khách
hàng
Diễn giải TK đ/ư Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
// Số dư đầu kì 39.653.686.050
30/4
PKT
11/4
-
K/C chi phí NVL
621 → 154
621 417.768.000
30/04
PKT
24/4 - K/C chi phí CPC 622->154 622
434.647.890
30/04
PKT
56/4 - K/C chi phí CPC 6271->154 6271
30.265.488
30/04
PKT
87/4
K/C chi phí CPC
6272->154 6272 71.250.000
30/04 PKT
89/4 K/C chi phí CPC 6274->154 6274
4.657.021
... ... ... ... ... ... ...
27/06 PKT
56/6
-
K/C chi phí CPC 6271->154 6271
31.306.545
27/06 PKT
99/6
-
K/C chi phí CPC 6274->154 6274
4.191.319
27/06 PKT
89/6
-
K/C chi phí CPC 6277->154 6277
12.768.987
27/06
PKT
87/6 - Kết chuyển giá vốn 632
44.896.213.059
Cộng phát sinh
5.242.527.009 44.896.213.059
Số dư cuối kì 0 0
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
82
Biểu 2.30: Sổ cái tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
Ngày 1/4/2012 đến ngày 30/6/2012
Ngày Mã CT Tên Diễn giải
Tài
khoản
đ /ƣ Phát sinh nợ Phát sinh có
Số dư đầu kỳ:
198.890.836.670
Phát sinh trong
kỳ:
30/4 PKT 11/4 -
K/C chi phíNVL
CT Yên Lạc Lô D
621
417.768.000
30/4 PKT 12/4 -
K/C chi phí NVL
công trình Mầm
non
621 12.434.240
30/4 PKT 13/4 -
K/C chi phí
nguyên vật liệu
CT Cầu vượt
621 1.231.323.564
30/4 PKT 14/4 -
K/C chi phí nhân
công trực tiếp CT
mầm non
622 12.434.345
30/04
PKT
24/4
- K/C chi phí
CPNC CT Yên
Lạc Lô D 622
434.647.890
... ... ... ... ... ... ...
30/06
PKT
57/6 -
Kết chuyển giá
vốn hoàn thành
632 86.323.981.102
Tổng phát sinh
trong kì
99.343.982.102
86.323.981.102
Số dư cuối kì
211.910.837.670
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Thang Long University Library
83
2.1.4.4. Đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì bằng phương pháp kiểm kê vào
mỗi quý, công trình Yên Lạc Lô D được hoàn thành vào tháng 27/06/2012, nên có giá
trị dở dang cuối kì bằng 0. Sau khi tập hợp các khoản mục chi phí và lên số liệu vào
bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo vụ việc cho từng hạng mục công trình, công ty tu
tạo và phát triển nhà chi nhánh số 18 tiến hành lập thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn
thành. Dưới đây là thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành công trình Yên Lạc Lô D
được cập nhật từ ngày bắt đầu khởi công xây dựng công trình cho đến ngày công trình
hoàn thành 27/6/2012.
Biểu 2.31: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Trung tâm thương mại
Yên Lạc Lô D
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Công trình: Trung tâm thƣơng mại Yên Lạc lô D
3
Là chi phí phát sinh trong quý 2 năm 2012
Chỉ tiêu Tổng
Chia ra thành các khoản mục
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí NC
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Số dư đầu
kì
39.653.686.050 15.673.654.563 11.546.242.133 12.433.789.354
Phát sinh
trong kì
3
5.242.527.009 3.348.879.203 1.692.278.663 201.369.143
Giá thành
sản phẩm
44.896.213.059 19.022.533.766 13.238.520.796 12.635.158.497
Dở dang
cuối kì
0 0 0 0
84
Dưới đây là sổ nhật kí chung của công ty được cập nhật từ ngày 1/4/2012 đến
ngày 30/6/2012.
Biểu 2.32: Nhật kí chung
SỔ NHẬT KÍ CHUNG (Trích)
Năm 2012
Số
chứng
từ
Ngày Nội dung
Tài
khoản
đối ứng
Phát sinh nợ Phát sinh có
1/4 PC 14/4 Tiền chi mua bếp ga- CT
Yên Lạc Lô D
6277
111
730.910
730.910
2/4 PX 1/4 Chi phí thép CT Yên Lạc
Lô D
621
1521
30.488.000
30.488.000
3/4 PX 2/4 Chi phí thép CT Yên Lạc
Lô C
621
1521
21.424.562
21.424.562
3/4 PC 15/4 Thanh toán tiền tiếp
khách CT Yên Lạc Lô D
6277
111
1.415.000
1.415.000
10/4 PX 3/4 Chi phí xi măng CT Yên
Lạc Lô D
621
1521
65.280.000
65.280.000
10/4 PX 4/4 Chi phí gạch CT mầm
non Xuân Hòa
621
1521
12.535.785
12.535.785
11/4 PX 5/4 Chi phí dây thép – CT
Cầu vượt Cao Bằng
621
1521
10.453.643
10.453.643
11/4 PX 6/4 Chi phí gạch hoa CT
mầm non Yên Hòa
621
1521
12.545.212
12.545.212
12/4 PC 16/4 Chi phí tiếp khách CT
cầu vượt Cao Bằng
6277
111
1.323.432
1.323.432
12/4 PX 7/4 Chi phí lá thép CT ủy
ban nhân dân tỉnh Phúc
Sơn
621
1521
12.543.123
12.543.123
12/4 PX 8/4 Chi phí xi măng CT trụ
sở dân phố 52
621
1521
11.437.853
11.437.853
12/4 PX 9/4 Chi phí xi măng CT hàng
Việt Nam xuất khẩu
621
1521
9.789.065
9.789.065
... ... ... ... ... ...
30/4 PKT 11/4 K/C chi phí NVL trực
tiếp CT Yên Lạc Lô D
154
621
417.768.000
417.768.000
... ... ... ... ... ...
30/4 PKT23/4 Chi phí nhân công CT
Yên Lạc Lô D
622
3343
434.647.890
434.647.890
30/4 PKT24/4 Chi phí nhân công CT
Yên Lạc Lô C
154
622
342.324.654
342.324.654
30/4 PKT25/4 Chi phí nhân công
trường mầm non Yên
Hòa
622
3343
231.090.000
231.090.000
30/4 PKT 26/4 K/C chi phí nhân công
CT mầm non Yên Hòa
154
622
231.090.000
231.090.000
Thang Long University Library
85
30/4 PKT 27/4 Chi phí nhân công CT
cầu vượt Cao Bằng
622
3343
222.435.564
222.435.564
30/4 PKT 28/4 K/C chi phí nhân công
CT cầu vượt Cao Bằng
154
622
222.435.564
222.435.564
... ... ... ... ... ...
30/4 PKT 54/4 Chi phí lương lao động
gián tiếp CT Yên Lạc Lô
D
6271
3343
24.745.488
24.745.488
30/4 PKT 55/4 Các khoản trích theo
lương của lao động gián
tiếp – CT Yên Lạc lô D
6271
338
5.520.000
5.520.000
30/4 PKT 56/4 k/C chi phí nhân viên
quản lí CT Yên Lạc Lô
D
154
6271
30.265.488
30.265.488
30/4 PKT 57/4 Chi phí lao động gián
tiếp CT Yên Lạc Lô C
6271
3343
34.534.234
34.534.234
... ... ... ... ... ...
30/4 BTPBKH
67/4
Phân bổ chi phí khấu hao
BPSX cho CT Yên Lạc
Lô D
6274
214
4.657.021
4.657.021
30/4 HĐ
BK/2012M
Chi phí tiền điện – CT
Yên Lạc Lô D
6277
111
1.724.544
1.724.544
30/4 HĐ
BK/2012N
Chi phí tiền điện –CT
mầm non Yên Hòa
6277
111
1.253.247
1.253.247
30/4 HĐ
HN/2012N
Chi phí tiền điện – CT
cầu vượt Cao Bằng
6277
111
1.553.257
1.553.257
30/4 HĐ
BK/2012N
Chi phí tiếp khách-CT
mầm non Yên Hòa
6277
111
1.986.123
1.986.123
... ... ... ... ... ...
30/6 PKT 50/6 Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
154
621
12.998.686.402
12.998.686.402
30/6 PKT 51/6 Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
154
622
12.644.785.432
12.644.785.432
30/6 PKT 52/6 Kết chuyển chi phí sản
xuất chung
154
627
2.456.356.359
2.456.356.359
... ... ... ... ... ...
30/6 PKT 57/6 Kết chuyển giá vốn 632
154
86.323.981.102
86.323.981.102
Cộng phát sinh 189.768.686.123 189.768.686.123
(Nguồn: Phòng kế toán)
86
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI.
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội- chi nhánh số 18.
Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi nhánh số 18 từ khi thành
lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng
như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Công ty đã đứng
vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng
các sản phẩm xây lắp có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. Sự nhạy bén và
linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm của cấp trên giao, chủ
động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng
cao đời sống của công nhân viên. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp
lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế
toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, Công ty đã có nhiều cố
gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công, quản lý kinh tế. Tuy nhiên, bất kì một
công tác kế toán nào khi lần đầu tiên thực hiện hay đối mặt với sự tiến bộ về công
nghệ hay phương thức đều phải trải qua quá trình đánh giá để hoàn thiện nhằm đạt đến
mức độ cao hơn. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong
những thành phần quan trọng của kế toán, đặc biệt là trong doanh nghiệp xây lắp. Phần
hành kế toán này không những chịu sự tác động của bên ngoài mà còn chịu sự tác
động bởi đặc thù ngành nghề sản xuất, kinh doanh cuả từng doanh nghiệp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 18 cũng chịu
ảnh hưởng bởi những quy định chung về kế toán xây lắp, hệ thống tài khoản, chứng từ
sổ sách...được Bộ Tài chính sửa đổi và bổ sung. Do vậy công ty phải luôn có những
biện pháp hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành nói riêng để phát huy hơn nữa vai trò của nó trong việc quản lí chi phí sản xuất
kinh doanh. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với
thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp
tục hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp ở Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18 như sau:
3.1.1. Ƣu điểm
Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý
hạch toán kinh tế chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy công ty có
những điểm mạnh nổi trội để khẳng định mình trên thị trường như sau:
Về tổ chức bộ máy quản lí
Thang Long University Library
87
Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu
quả cho ban lãnh đạo Công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ
chức sản xuất, tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc
biệt là việc phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến
khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán
bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế
cuả Công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, xây dựng được hệ thống sổ
sách, cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán khoa học; phù hợp với yêu cầu,
mục đích của chế độ kế toán mới; tổ chức công tác quản trị; công tác kế toán tài chính
một cách rõ ràng, khoa học; giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán, đáp
ứng đầy đủ những thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các
đối tượng có liên quan khác. Công ty đã áp dụng chương trình kế toán trên máy vi tính
vào công tác hạch toán kế toán, nó có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm số lượng
nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công tác ghi chép, giải phóng lao
động kế toán, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và đặc biệt nó giúp cung
cấp thông tin kịp thời, chính xác đối với từng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, các
cơ quan cấp trên và đáp ứng sự quan tâm của các đối tượng liên quan. Công việc kế
toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người, tạo điều kiện
nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có
hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
Về tổ chức công tác kế toán
Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới tổ chức công tác kế toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tài chính của
doanh nghiệp, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính, phát
sinh cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra
tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các
số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được sự phán ánh sai lệch của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Việc lập và luân chuyển chứng từ gốc theo đúng
chế độ hiện hành, cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán làm nhiệm vụ cập nhật vào
máy tính. Hệ thống sổ sách: Đầy đủ, đúng mẫu quy định. Sổ chi tiết được lập trên các
cơ sở các nhu cầu về quản lý của Công ty và đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng
hợp. Công ty hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng như chế
độ quy định. Hiện nay, công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy theo
hình thức kế toán trên máy vi tính đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng
88
cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một
phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn
phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho Ban lãnh đạo quản lý Công ty tốt
hơn.
Về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất như: nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung được tính riêng cho từng hạng mục của từng công trình, khi nhập các số
liệu kế toán trong phần mềm kế toán, kế toán đã phân loại từng công trình, giúp kế
toán không phải sử dụng trong phương pháp phân bổ chi phí phức tạp, đảm bảo các chi
phí sản xuất được theo dõi đơn giản. Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành xây
lắp đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, dựa trên tổng chi phí sản xuất chung. Đây là phương
pháp dễ dùng nhất trong các phương pháp tính giá hiện nay, hơn nữa nó phù hợp với
công ty khi một lúc công ty thi công nhiều công trình. Những ưu điểm về quản lý và
kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích
cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, những ưu điểm như sau:
- Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình,
giúp công ty dễ dàng tập hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm công trình
hoàn thành một cách thuận tiện nhất, không gây nhầm lẫn, thêm vào đó, do không có
kho chứa nguyên vật liệu nên công ty không phải tốn chi phí khấu hao nhà kho, và các
chi phí trông coi bảo quản nguyên vật liệu trong kho. Chính vì xuất kho nguyên vật
liệu theo hình thức nhập xuất thẳng nên tất cả các nguyên vật liệu của công ty đều
được tính giá xuất theo giá thực tế đích danh. Đây là phương pháp tính giá khá đơn
giản, kế toán không phải tính giá trị xuất kho cho mỗi đơn đặt hàng dựa vào các bút
toán tính giá hàng xuất kho trên máy tính nữa, thay vì làm việc đó, kế toán chỉ việc lấy
hóa đơn nguyên vật liệu từ nhà cung cấp và tiến hành nhập số liệu trên phần mềm kế
toán và số liệu tự động lên sổ và thẻ chi tiết nguyên vật liệu công trình. Công tác tính
giá nguyên vật liệu xuất kho được cập nhật kịp thời, nhanh chóng giúp cho việc quản lí
chi phí một cách thuận lợi và chính xác.
- Về chi phí nhân công trực tiếp
Nhân công trực tiếp của công ty là các tổ, đội thợ thi công công trình. Như đã
nói ở trong chương 2, công ty khoán gọn cho một tổ trưởng tổ thợ, người này quản lí
một đội thợ thi công với số lượng thợ nhất định. Mỗi tổ trưởng tổ thợ được giao một
công trình, hạng mục công trình và chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công trình đó.
Công ty sẽ tiến hành thanh toán khối lượng thực hiện công việc theo hợp đồng giao
khoán, và số tiền đó sẽ được giao cho tổ trưởng tổ thợ và chính người này sẽ có trách
Thang Long University Library
89
nhiệm chi trả lương cho những người thợ trong tổ của họ. Việc thanh toán như vậy
giúp công ty bớt được những rắc rối trong việc chi trả các khoản thanh toán cho người
thợ. Công ty tiến hành thuê những người thợ theo vụ mùa giúp công ty có thể tiết kiệm
được các khoản chi phí trích theo lương của của công nhân trực tiếp, từ đó tiết kiệm
được chi phí nâng cao hiệu quả hoạt dộng của công ty.
- Về chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của công ty được chia ra thành nhiều khoản mục khá rõ
ràng, điều này thuận tiện cho việc tập hợp chi phí chia thành ra các khoản mục của
công ty. Việc tính và chi trả lương cho lao động gián tiếp của công ty rất rõ ràng, phù
hợp với các quy định của nhà nước. Bên cạnh đó các khoản chi phí khác phát sinh
cũng được tập hợp đầy đủ, chi tiết và có hóa đơn cụ thể phù hợp với các quy định của
kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
Qua thời gian tìm hiểu và được thực tập tại công ty, bên cạnh những ưu điểm
vượt trội mà ta có thể thấy được, công ty vẫn còn những khuyết điểm, những mặt hạn
chế mà cần phải có những chính sách thiết thực để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp hơn,
giúp tăng hiệu quả làm việc. Cụ thể,
Thứ nhất: Hạn chế về công tác kế toán nói chung:
- Việc luân chuyển chứng từ: Do công ty có rất nhiều công trình trên cả nước và
khoảng cách địa lí giữa công trình và trụ sở chính để hạch toán và tính giá thành là rất
xa, nên việc luân chuyển chứng từ không tránh khỏi sự chậm trễ. Do đó việc cập nhật
chứng từ một cách nhanh chóng là rất khó.
- Nhiệm vụ của các kế toán trong công ty còn chưa rõ ràng, đôi khi công ty có
nhiều công trình, số lượng kế toán công trình không đủ, kế toán chi tiết lại phải đi
xuống các công trình để làm nhiệm vụ thay cho kế toán công trình. Tất cả các công
việc tập hợp trên trụ sở công ty đều do kế toán tổng hợp làm. Hơn nữa, cán bộ nhân
viên phòng kế toán lại có sự thay đổi người liên tục nên việc đào tạo cán bộ mới chưa
có kinh nghiệm là rất tốn nhiều thời gian và dễ hạch toán sai nếu như không có sự
hướng dẫn tỉ mỉ.
- Việc bảo quản và lưu các chứng từ gốc vẫn chưa có tính khoa học, còn lộn xộn,
không phân loại chứng từ một cách hợp lí. Nơi đựng các chứng từ gốc không đảm bảo
an toàn dễ dẫn đến việc hỏng hóc, rách nát gây khó khăn khi cơ quan thuế vào kiểm tra
chứng từ gốc.
Thứ hai: Hạn chế về tình hình nguyên vật liệu nói chung và công tác kế
toán chi phí nguyên vật liệu nói riêng.
90
- Công ty không có bãi chứa nguyên vật liệu, tất cả các nguyên vật liệu đều được
nhập và xuất thẳng vào công trình. Đây là một biện pháp nhằm giảm chi phí lưu kho
và bảo quản trông coi nguyên vật liệu nhưng lại là một hạn chế lớn khi mà trong thời
kì ngày nay nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn từ lạm phát và khủng hoảng, giá các yếu tố
đầu vào thay đổi liên tục đòi hỏi công ty phải có chính sách sửa đổi. Hơn nữa, không
có kho chứa nguyên vật liệu công ty sẽ gặp khó khăn nếu như tình hình nguyên vật
liệu trên thị trường khan hiếm thì việc không cung cấp đủ nguyên vật liệu cho hoạt
động xây lắp sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức nhập xuất thẳng nhưng không
hạch toán chi phí nguyên vật liệu luôn vào tài khoản 621 mà lại thông qua tài khoản
152. Cụ thể, khi mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trình, kế toán tiến hành
lập một phiếu nhập kho giả trên phần mềm Fast, sau đó đồng thời lập phiếu xuất kho
luôn cho số nguyên vật liệu vừa nhập. Việc hạch toán nguyên vật liệu như vậy sẽ rất
mất thời gian gây rắc rối khó hiểu cho quy trình hạch toán. Đối với trường hợp nhập
xuất thẳng, giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình, kế toán sẽ hạch toán thẳng
trên tài khoản chi phí là 621 sẽ giảm bớt được một lượng công việc lớn trong hạch
toán.
Thứ ba: Hạn chế về công tác kế toán chi phí máy thi công.
Công ty không có máy thi công mà sử dụng hoàn toàn bằng thuê ngoài. Điều này
hoàn toàn phù hợp đối với một công ty thành lập trong một khoảng thời gian không
lâu. Tuy nhiên, khi công ty đang dần trưởng thành và càng ngày nhận được nhiều gói
công trình lớn thì việc thuê máy thi công lại là một khoản chi phí rất đắt đỏ làm nâng
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Hơn nữa, việc công ty không tập hợp riêng
khoản mục chi phí máy thi công ra thành một khoản mục chi phí riêng mà lại tính gộp
vào chi phí sản xuất chung gây ra một khó khăn lớn. Việc hạch toán chi phí máy thi
công như vậy là không phù hợp với quy tắc hạch toán đối với chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp, dễ gây sự chồng chéo, hiểu nhầm.
Thứ tư: Hạn chế về công tác tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kỳ kế toán của công ty là theo tháng tuy nhiên công ty lại tổ chức công tác tính
giá thành sản phẩm hoàn thành theo quý. Điều này gây khó khăn cho việc theo dõi số
liệu tính toán của công ty đồng thời làm cho giá thành sản phẩm không được cập nhật
và đối chiếu thường xuyên ảnh hưởng tới việc quản lí chi phí phát sinh từng tháng.
Thang Long University Library
91
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội - chi
nhánh số 18.
Phần trên em đã đưa ra một số hạn chế tiêu biểu trong công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, ở phần tiếp theo sau em xin ra một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa phần hành công tác này tại công ty:
Kiến nghị 1: Về công tác tổ chức và tập hợp chứng từ kế toán.
Do nhu cầu mở rộng và phát triển nên xí nghiệp đã đang đấu thầu và tham gia thi
công nhiều công trình trên cả nước. Do đặc thù của ngành là doanh nghiệp thường có
rất nhiều công trình nằm ở nhiều vùng khác nhau trên cả nước và hoạt động chi phí sản
xuất diễn ra ở ngay các công trình nên việc cập nhật chứng từ chi phí đôi khi còn chưa
kịp thời, ảnh hưởng đến công tác kế toán. Hiện tại, công ty có rất nhiều công trình thi
công trên cả nước và một vài công trình ở các tỉnh xa như: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái
Nguyên..., thế nên một số chứng từ ban đầu như: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn dịch
vụ mua ngoài nộp về phòng kế toán còn chậm, không đúng với thời gian quy định dẫn
đến việc tập hợp chi phí không được kịp thời. Do vậy sẽ làm ảnh hưởng đến sự chính
xác, kịp thời của các số liệu trên báo cáo tài chính của Doanh nghiệp.
Để khắc phục tình trạng này công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội –
chi nhánh số 18 nên có những biện pháp cụ thể khắc phục những khó khăn về khoảng
cách địa lí. Mặc dù có những quy định về thời điểm nộp chứng từ, báo cáo về về
phòng kế toán nhưng đôi khi có những đội không tuân thủ theo quy định. Nếu tình
trạng này tiếp tục xảy ra và đội vi phạm mà không có những lí do chính đáng thì xí
nghiệp nên có những biện pháp cụ thể như có thể tiến hành phạt tiền. Số tiền nộp phạt
sẽ tính trên số ngày nộp chứng từ chậm trễ, việc làm này có thể điều chỉnh, răn đe và
nhắc nhở các cán bộ vừa làm tốt công tác thi công tại công trình, vừa thực hiện nhiệm
vụ bàn giao chứng từ gốc về công ty. Đồng thời với việc đó, công ty nên giao trách
nhiệm cho một cá nhân cụ thể, nếu cá nhân nào không hoàn thành trách nhiệm thì tiến
hành kỉ luật, trừ lương để các cán bộ của đội, bộ phận sẽ quan tâm chú trọng đến vấn
đề này hơn.
92
Kiến nghị 2: Kiến nghị về tình hình nguyên vật liệu nói chung và công tác
tập hợp chi phí nguyên vật liệu của công ty.
Công ty nếu có điều kiện thì tiến hành thuê một kho chứa nguyên vật liệu để
tránh được những tác động của việc lên xuống giá thành nguyên vật liệu trong tương
lai. Nếu chi phí kho bãi tại Hà Nội là cao công ty có thể tiến hành thuê kho bãi tại các
tỉnh lân cận thuộc Hà Nội như: Vĩnh Phúc, Hà Tây ..., đồng thời cần phải hạch toán chi
phí nguyên vật liệu trong trường hợp nhập xuất thẳng phải hạch toán luôn vào khoản
mục chi phí 621- chi tiết cho từng hạng mục công trình thay cho việc thông qua tài
khoản 152. Cụ thể:
Khi tiến hành mua nguyên vật liệu xuất thẳng ra công trình, kế toán tiến hành
hạch toán:
Nợ TK 621_ chi tiết cho từng công trình
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Khi đó, sổ chi tiết của tài khoản 621 sẽ như sau:
Thang Long University Library
93
Biểu 3.1: Sổ chi tiết tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu chính
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 621- chi phí NVL trực tiếp
Vụ việc: VV02-CT Yên Lạc lô D
Từ ngày: 01/04/2012 đến ngày 27/06/2012
Chứng
từ Khách hàng
Mô tả
TK
đối
ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
2/4
PX
1/4
Công ty cổ phần Nhật
Nam-ABKNN
Chi phí thép 331 30.488.000 0
10/4
PX
10/4
Công ty TNHH Xây dựng
&TM Minh Hào-ABKMH
Chi phí xi măng 331 65.280.000 0
25/4
PX
11/4
Công ty TNHH Xây dựng
&TM Minh Hào-ABKMH
Xuất kho vật tư 111 322.000.000 0
30/4
PKT
11/4
-
K/C chi phí
NVL 621 →
154
154
417.768.000
... ... ... ... ... ... ...
31/5
PKT
12/5
-
K/C chi phí
NVL
621 → 154
154
2.301.731.916
1/06
PX5
1/6
Công ty TNHH và chuyển
giao công nghệ toàn cầu -
AKCCNTC
Chi phí thép CT
Yên Lạc
111 388.500.222 0
12/6
PX8
12/6
Công ty cổ phần Nhật
Nam-ABKNN
Xuất kho vật tư 331 630.800.000 0
... ... ... ... ... ... ...
27/6
PKT
29/6
-
K/C chi phí
NVL
621 → 154
154
629.379.287
Tổng
3.348.879.203
4
3.348.879.203
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
4
Tổng chi phí nguyên vật liệu phát sinh từ ngày 1/4/2012 đến ngày 27/6/2012
94
Kiến nghị 3: Kiến nghị về việc hạch toán chi phí máy thi công của doanh
nghiệp.
Công ty nên hạch toán chi phí máy thi công ra một tài khoản riêng biệt, không
nên hạch toán chung vào tài khoản 627 gây ra sự không rõ ràng rành mạch. Hạch toán
chi phí máy thi công ra tài khoản 623 công ty tập hợp chi phí một cách hiệu quả hơn,
chi tiết hơn và phù hợp hơn với quy định của nhà nước.
Trong tương lai, công ty nên tách bạch chi phí máy thi công ra thành một khoản
mục chi phí riêng và hạch toán riêng khoản mục chi phí này. Cụ thể, chi phí máy thi
công phải được tập hợp riêng trên tài khoản chi phí 623 và chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình. Trong một tương lai không xa, công ty nên tự trang bị cho mình
một máy thi công để tiết kiệm chi phí thuê ngoài.
Dưới đây, là mẫu sổ chi tiết tài khoản 623 cho công ty tham khảo:
Thang Long University Library
95
Biểu 3.2: Sổ chi tiết tài khoản 623 - chi phí máy thi công
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 623 - chi phí máy thi công
Công trình Nam Yên
Quý 4 - 2012
Chứng
từ Khách hàng
Mô tả
TK
đối
ứng
Phát sinh
Ngày Số Nợ Có
31/7
HĐ
343
Công ty cổ phần thương mại
phú anh
Chi phí máy ủi 331 11.456.789 0
31/7
HĐ
343
Công ty cổ phần thương mại
phú anh
Chi phí máy xúc 331 13.446.789 0
31/7
HĐ
343
Công ty cổ phần thương mại
phú anh
Chi phí máy
trộn bê tông
331 22.456.779 0
31/7
PKT
12/4
-
K/C chi phí máy
thi công
154
47.360.357
... ... ... ... ... ... ...
30/9
PKT
56/9
-
K/C chi phí máy
thi công
154 56.980.678
Tổng
322.896.089
322.896.089
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Kiến nghị 4: Kiến nghị về công tác tính giá thành của doanh nghiệp.
Nếu công ty chọn kì kế toán theo tháng thì việc lập thẻ tính giá thành sản phẩm
xây lắp cũng nên theo tháng. Cụ thể, cuối mỗi tháng sau khi công ty thực hiện bút toán
kết chuyển thì đồng thời lập luôn thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong
tháng đó. Cụ thể, dưới đây là thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của công
trình Yên Lạc Lô D vào tháng 6 năm 2012.
96
Biểu 3.3: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Trung tâm thương mại Yên Lạc Lô D
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Công trình: Trung tâm thƣơng mại Yên Lạc lô D
Tháng 6/2012
5
Là chi phí phát sinh trong tháng 6 năm 2012
Chỉ tiêu Tổng
Chia ra thành các khoản mục
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí NC
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Số dư đầu
kì
43.017.725.171 18.393.154.479 12.037.679.046 12.586.891.646
Phát sinh
trong kì
5
1.878.487.888 629.379.287 1.200.841.750 48.266.851
Giá thành
sản phẩm
44.896.213.059 19.022.533.766 13.238.520.796 12.635.158.497
Dở dang
cuối kì
0 0 0 0
Thang Long University Library
97
KẾT LUẬN
Sau khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà – chi
nhánh số 18 cùng với sự hướng dẫn của giáo viên, Thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền, kế
toán trưởng công ty tu tạo và phát triển nhà chi nhánh số 18 và toàn thể nhân viên
phòng ban kế toán tại công ty, em đã hoàn thành khóa luận cuối khóa với đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18”.
Cũng như bao công ty khác trên thị trường, công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội
– chi nhánh số 18 đang không ngừng cố gắng hoàn thiện và phấn đấu hơn nữa để tồn
tại và phát triển nhất là khi đất nước trong công cuộc hiện đại hóa. Để làm được điều
đó thì công ty cần phải quan tâm và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán và đặc biệt là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công
ty bởi đây là công việc quan trọng, góp phần trực tiếp làm tăng tính cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Hơn nữa, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm một cách chính xác, tính đúng và tính đủ sẽ góp phần tạo điều kiện
thuận lợi cho Ban lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời, góp
phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi tiến hành thực hiện khóa luận em đã được tìm hiểu về kiến thức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, có cơ hội tiếp xúc thực tế, thấy được
cách vận dụng chế độ kế toán vào thực tế nhằm nâng cao hiểu biết của bản thân.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giáo viên Thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền đã
chỉ bảo giúp em hoàn thành khóa luận này, đồng thời cảm ơn Giám đốc, kế toán
trưởng, và nhân viên tại phòng ban kế toán của công ty tu tạo và phát triển nhà - chi
nhánh số 18 đã giúp em được tiếp xúc và trải nghiệm thực tế các công việc của kế toán
và vận dụng được kiến thức lí thuyết của em vào thực tế. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến, nhận xét của thầy, cô giáo trong khoa cũng như các anh chị trong
phòng Kế toán công ty có thể sửa đổi bổ sung cho khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hiền
98
PHỤ LỤC
Biểu 2.33: Hợp đồng lao động
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi. một bên là: bà Vũ Thị Hiền Quốc tịch: Việt Nam
Chức vụ : Phó giám đốc công ty
Đại diện cho : Công ty tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi nhánh số 18
Địa chỉ : Khu đô thị mới Mễ Trì - Từ Liêm – Hà Nội
Một bên là ông: Phạm Chí Thắng (đại diện tổ thợ) Quốc tịch: Việt Nam
Sinh ngày 22 tháng 06 năm 1982 tại : Đồng Cương - Yên Lạc - Vĩnh Phúc
Nghề nghiệp: Lao động phổ thông
Hộ khẩu : Đồng Tâm – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Thường trú: Đồng Tâm – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Số CMND : 135046947 cấp ngày: 20/11/2010 tại : ca Vĩnh Phúc
Sổ lao động( nếu có)............... cấp ngày: ......../......../.......... tại: ..............................
Thoả thuận ký kết hợp đồng lao động và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây.
Điều 1: Thời hạn và công việc hợp đồng.
- Loại hợp đồng lao động: mùa vụ
- Từ ngày 10 tháng 12 năm 2010 đến ngày 28 tháng 02 năm 2012.
- Địa điểm làm việc: công trình Trung Tâm TM Yên Lạc
- Công việc phải làm: tổ trưởng tổ thợ.
Điều 2 : Chế độ làm việc
- Thời gian làm việc : 8 giờ / ngày và theo yêu cầu công việc.
- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm : theo nhu cầu của công việc được giao.
Điều 3 : Nghĩa vụ và quyền lợi của ngƣời lao động.
1. Quyền lợi :
- Phương tiện đi lại làm việc: cá nhân tự túc.
- Mức lương chính hoặc tiền công + 30.5% bh & các quyền lợi khác.
- Hình thức trả lương : thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Phụ cấp gồm: không có.
- Chế độ nâng lương: không.
- Được trang bị bảo hộ lao động gồm: theo công việc thực tế đang làm và quy định
hiện hành về an toàn lao động, bảo hộ lao động do nhà nước ban hành.
- Chế độ đào tạo: được huấn luyện an toàn lao động và các nghiệp vụ chuyên môn
khác theo yêu cầu công việc.
2. Nghĩa vụ
- Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng.
Thang Long University Library
99
- Chấp hành nghiêm túc lệnh điều hành sản xuất – kinh doanh, nội quy kỷ luật lao
động, an toàn lao động và cá quy định, quy chế làm việc do công ty đề ra.
- Bồi thường vi phạm và vật chất : nếu vi phạm quy trình, quy phạm trong sản xuất
gây thiệt hại phải bồi thường vật chất theo mức độ thiệt hại gây ra.
Điều 4 : Nghĩa vụ và quyền hạn của ngƣời sử dụng lao động
1.Nghĩa vụ:
- Đảm bảo việc làm và thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao
động
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo
hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có).
2.Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển,
tạm ngừng việc...)
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của
pháp luật, thoả ước lao động tập thể (nếu có ) và nội quy lao động của công ty.
Điều 5 : Điều khoản thi hành
- Những vấn đề lao động không ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng quy định
của thoả ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thoả ước lao động tập thể thì áp
dụng quy định của pháp luật lao động .
- Hợp đồng lao động được làm thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ 01 bản
và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2010, khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng lao
động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của
bản hợp đồng lao đồng lao động này.
100
Biểu 2.34: Biên bản thanh lí hợp đồng lao động
BIÊN BẢN THANH LÍ HỢP ĐỒNG
- Căn cứ HĐGK nhân công ký ngày2 tháng 4 năm 2012 giữa công ty cp tu tạo và
phát triển nhà số 18 và Phạm Văn Sángvề việc thi công hạng mục đào. đắp phần móng
công trình nhà phố thương mại liền kề – lô d.
Hôm nay, ngày tháng năm 20 , tại văn phòng công ty cp tu tạo và pt
nhà số 18.
Chúng tôi gồm có:
Đại diện bên giao khoán (bên a) : công ty cp tu tạo và pt nhà số 18
Bà:Vũ Thị Hiền chức vụ: phó giám đốc
Ông: Trần Thanh Hải chức vụ: chủ nhiệm công trình
Đại diện bên nhận khoán (bên b):
Ông: Phạm Chí Thắng chức vụ: tổ trưởng tổ thợ
sau khi xem xét khối lượng đã thực hiện. hai bên thống nhất ký bản thanh lý
hợp đồng giao khoán ký ngày 24 tháng 05 năm 2012 với các điều khoản sau:
Điều i: Công việc giá trị thực hiện:
Căn cứ hợp đồng giao khoán ký ngày 2/4/2012 về việc bên a giao cho bên b thi
công hạng mục đào, đắp phần móng và xây, trát công trình nhà phố thương mại liền
kề - lô ,. đến nay công việc đã hoàn thành.
giá trị thực hiện hợp đồng: (kèm biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành)
Số tiền: 273.173.750 đ
Bằng chữ:hai trăm bảy ba triệu. một trăm bảy ba nghìn. bảy trăm năm mươi đồng./.
Giá trị phát sinh : không
Điều ii: Thanh toán
- Tổng kinh phí bên a phải trả cho bên b là:192.960.000 đ
- Bên a đã thanh toán cho bên b:192.960.000 đ
- Bên a còn phải thanh toán cho bên b là:0đ
Điều iv: Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng
Hai bên đã thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
Biên bản thanh lý hợp đồng này có giá trị kể từ khi bên a thanh toán hết giá trị hợp
đồng cho bên b,thanh lý hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như
nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Thang Long University Library
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007) “Kế toán doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân.
2. TS Bùi Văn Dương (2004) “ Hướng dẫn thực hành kế toán xây dựng cơ bản và
những quy định cần biết”, Nhà xuất bản Tài Chính.
3. TS Phan Đức Dũng (2006) “Giáo trình kế toán tài chính”, Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Tài liệu của chi nhánh công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà Hà Nội – chi
nhánh số 18.
5. Tài liệu bồi dưỡng kế toán tổng hợp, Trung tâm tư vấn Kế toán – Kiểm toán –
Đại học kinh tế quốc dân.
6. Giáo trình kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp, Bộ môn kế toán phân tích
trường Đại học thương mại thành phố Hồ Chí Minh.
7. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8. Một số khóa luận của các anh chị khóa trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a16432_1293_7951.pdf