Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn An Giang

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang được làm quen với thực tế hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời đợt thực tập này cũng giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với việc quản lý sản phẩm xây lắp và quản lý của công ty thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang. Bài khóa luận đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng cũng như công tác kế toán của công ty nói chung. Do trình độ lý luận và thời gian thực tập còn hạn chế, bài khóa luận mới chỉ đưa ra được ý kiến bắt đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của cô gíáo hướng dẫn, các thầy cô giáo và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn.

pdf94 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lao động (145, 30/06) 154 334 422.559.450 Thanh toán tiền lương cho người lao động (148, 30/06) 334 111 363.532.800 Cộng x x 1.957.872.254 x Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2013. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán) 50 Biểu 2.14. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích) Tài khoản: 1541 Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ Tài khoản 1541 Chia ra Số hiệu Ngày, tháng CP NVLTT CP NCTT CP SXC CP SDMTC A B C D E 1 2 3 4 5 10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000 10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600 20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000 20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600 30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792 30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320 x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) Thang Long University Library 51 Biểu 2.15. Sổ cái Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CÁI ( trích) Tháng 6 năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp Số hiệu: 1541 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E 1 2 G Số dư đầu tháng 10/06 01 10/06 XK NVLTT cho các công trình 152 153.690.348 30/06 03 30/06 Lương phải trả người lao động 334 422.559.450 x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595 x x Số dư cuối tháng x - Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang . - Ngày mở sổ: . Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí NVL, nhân công, khấu hao và các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công trong quá trình thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Trong công trình này, công ty 52 TNHH An Giang quyết định thuê ngoài máy thi công vì công ty không đủ máy thi công do phải điều động cho các công trình khác. Biểu 2.16. Hóa đơn giá trị gia tăng (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: HH/11P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0058710 Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Đơn vị bán hàng: Công ty ĐT-XD và phát triển kỹ thuật hạ tầng Thành Nam Mã số thuế: 5100108831 Địa chỉ: Vị Xuyên, Hà Giang Điện thoại: Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Hoàng Minh Hoàng Tên đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Tổ 12, phường Nguyễn Trãi, TP Hà Giang. Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 5100196884 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 01 02 Máy cắt tường gạch Máy khoan từ cái cái 2 2 6.250.000 10.250.000 12.500.000 20.500.000 Cộng tiền hàng 33.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.300.000 Tổng cộng tiền thanh toán 36.300.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Thang Long University Library 53 Biểu 2.17. Phiếu chi Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang Mẫu số: 02 – TT Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC PHIẾU CHI Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Quyển số: Số: 124 Nợ: 1541, 133 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Hoàng Minh Hoàng Địa chỉ: Đội xây dựng số 1, công ty TNHH An Giang Lý do chi: Tiền thuê ngoài máy thi công cho công trình KND Thanh Thủy Số tiền: 36.300.000 VNĐ. Viết bằng chữ: Ba sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo: chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./. Ngày 14 tháng 06 năm 2013 Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nhận tiền (ký, họ tên) + tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) ................................................................................ + số tiền quy đổi: .............................................................................................................. (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Bên cạnh chi phí thuê máy thi công, còn có chi phí công nhân lái máy. Khoản chi phí này là tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo tháng. Đến cuối tháng, kế toán sẽ tính ra tổng số tiền lương khoán phải trả cho công nhân lái MTC theo từng công trình, hạng mục công trình. 54 Biểu 2.18. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Đơn vị: Công ty TNHH An Giang BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Ngày 20 tháng 06 năm 2013 Loại chứng từ gốc: Phiếu chi Số: 140 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Ghi Có tài khoản 111 Ngày Số Tổng số tiền Ghi nợ tài khoản 154 14/06 112 Thuê ngoài máy thi công 33.000.000 33.000.000 Cộng 873.760.000 489.230.000 Người lập biểu (Ký, họ tên) Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết TK 1541 và vào sổ cái tài khoản 1541 tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí nhiên liệu của máy thi công liên quan trực tiếp đến công trình nào thì sẽ được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK 1541 đó. Ví dụ: Tiền lương phải trả với mức lương khoán của anh Phạm Quốc Hoàn, lái máy cắt, là 3.500.000 đồng. Các khoản KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN trích theo lương là 23% trên tiền lương: 3.500.000 x 23% = 805.000 đồng Các khoản trích theo lương bị giảm trừ: BHXH: 3.500.000 x 7% = 245.000 đồng BHYT: 3.500.000 x 1,5% = 52.500 đồng BHTN: 3.500.000 x 1% = 35.000 đồng Tiền lương thực lĩnh của anh Phạm Quốc Hoàn là: 3.500.000 – (245.000 + 52.500 + 35.000) = 3.167.500 đồng Mẫu số: S07/ - SKT/DNN Thang Long University Library 55 Biểu 2.19. Bảng thanh toán tiền lương khoán công nhân lái xe, lái máy Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Bộ phận: Công trình Khu ghỉ dưỡng Thanh Thủy BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG KHOÁN CÔNG NHÂN LÁI XE, LÁI MÁY Tháng 6 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng S T T Họ tên Chức vụ Mức lương khoán Các khoản trích theo lương (23%) Các khoản giảm trừ Thực lĩnh Ký nhận BHXH (7%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Tổng 1 Phạm Quốc Hoàn Lái máy cắt 3.500.000 805.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.167.500 2 Đặng Phương Anh Lái máy khoan 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000 3 Nguyễn Văn Chung Lái máy cắt 3.500.000 805.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.167.500 4 Lâm Văn Hải Lái máy khoan 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000 5 Phùng Tiến Hải Lái xe tải 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000 6 Đỗ Thanh Hải Lái xe con 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000 Tổng cộng 23.000.000 5.290.000 1.610.000 345.000 230.000 2.185.000 20.815.000 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 56 Biểu 2.20. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Đơn vị: Công ty TNHH An Giang BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 145 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Ghi Có tài khoản 334 Ngày Số Tổng số tiền Ghi nợ tài khoản 154 6422 30/06 BCC Lương phải trả CN lái MTC- CT KND TT 23.000.000 23.000.000 Cộng 465.312.081 422.559.450 Người lập biểu Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Biểu 2.21. Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 03 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thuê ngoài máy thi công (30/6) 154 111 33.000.000 Tiền lương phải trả công nhân lái MTC 154 334 23.000.000 Cộng x x 1.957.872.254 x Kèm theo chứng từ gốc Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán) Mẫu số: S07/ - SKT/DNN Thang Long University Library 57 Biểu 2.22. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích) Tài khoản: 1541 Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ Tài khoản 1541 Chia ra Số hiệu Ngày, tháng CP NVLTT CP NCTT CP SXC CP SDMTC A B C D E 1 2 3 4 5 10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000 10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600 20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000 20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600 30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792 30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320 30/06 30/06 Tiền thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000 33.000.000 30/06 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân lái MTC 334 23.000.000 23.000.000 x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320 56.000.000 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 58 Biểu 2.23. Sổ cái Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CÁI ( trích) Tháng 6 năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp Số hiệu: 1541 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E 1 2 G Số dư đầu tháng 30/06 03 30/06 Thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000 30/06 03 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân lái MTC 334 23.000.000 x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595 x x Số dư cuối tháng x - Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang . - Ngày mở sổ: . Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung ở công ty được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm các khoản sau: + Chi phí nhân viên quản lý công trình, quản lý đội: tiền lương, phụ cấp và các khoản trích về BHYT, BHXH theo quy định năm 2013. Thang Long University Library 59 + Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Chi phí khấu hao + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác Các chứng từ sử dụng gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo có Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 1541 chi tiết khoản mục chi phí sản xuất chung. - Chi phí nhân viên quản lý đội công trình Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng, đội phó, nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật của công trình Đối với khoản chi phí này ở công ty TNHH An Giang thì lương phải trả cho những đối tượng này theo hai hình thức là lương khoán và lương thời gian. Lương khoán là khoản tiền lương công ty đã ký kết với người lao động bên ngoài và không bao gồm các khoản trích BHYT, BHXH. Hình thức lương thời gian được trả cho những đối tượng có đủ điều kiện để tham gia trích nộp BHYT, BHXH hàng tháng theo quy định của luật lao động. Lương thời gian = HSL x 690.000 x Số giờ công thực tế 26 Bên cạnh đó, còn bao gồm các khoản trích BHYT, BHXH theo lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, theo số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục 1) là 14.844.273 đồng. Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công (Biểu 2.24), bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý công trình. 60 Biểu 2.24. Bảng chấm công Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Bộ phận: Gián tiếp BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 06 năm 2013 STT Họ và tên Chức vụ Tháng 6 năm 2013 Lễ Cộng 1 2 3 4 29 30 A B C 1 2 3 4 29 30 31 32 1 Trần Văn Hải Giám sát CT x x x x x x 26 2 Trần Văn Lĩnh Vật tư CT x x x x x x 26 3 Nguyễn Thị Hải Yến Kế toán x x x x x x 26 4 Nguyễn Thị Ngọc Bích Hành chính x x x x x x 26 5 Lê Thị Luyện Dọn dẹp x x x x x x 22 9 Lê Thị Phương Huyền Dọn dẹp x N x x x x 23 Tổng cộng 224 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người chấm công (Ký, họ tên) Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) Người duyệt (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) Dựa vào bảng chấm công trên, kế toán sẽ tiến hành tính lương và tính các khoản trích theo lương để tính ra số lương thực tế phải trả nhân viên. Ví dụ: Để tính lương cho giám sát CT là anh Trần Văn Hải có 26 ngày công với hệ số lương là 2,02 ta có: Lương thời gian = 2,02 x 690.000 x 26 = 1.393.800 (đ) 26 Cộng với hai khoản phụ cấp: phụ cấp quản lý 1.000.000 đồng và phụ cấp khác 390.000 đồng, nên tổng lương sẽ là : 1.393.800 +1.000.000 + 390.000 = 2.783.800 (đ) Trừ đi các khoản giảm trừ: BHXH: 2.783.800 x 7% = 194.866 (đ) BHYT: 2.783.800 x 1,5% = 41.757 (đ) BHTN: 2.783.800 x 1% = 27.838 (đ) Lương thực lĩnh của anh Hải là: 2.783.800 – (194.866 + 41.757 + 27.838) = 2.519.339 (đ) Thang Long University Library 61 Biểu 2.25. Bảng thanh toán tiền lương Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Bộ phận: Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Tháng 6 năm 2013 Đơn vị: Đồng S T T Họ tên Hệ số Lương thời gian Lương làm thêm giờ Phụ cấp quản lý Phụ cấp khác Tổng lương Các khoản giảm trừ (9,5%) Thực lĩnh Ký nhận Công Tiền Công Tiền BHXH (7%) BHYT (1,5%) BHTN (1%) Tổng 1 Trần Văn Thế LK 3.640.000 3.640.000 3.640.000 2 Nguyễn Thị Ngọc Bích 3,28 26 2.263.200 390.000 2.653.200 185.724 39.798 26.532 252.054 2.401.146 3 Nguyễn Thị Hải Yến 1,7 26 1.173.000 1.000.000 390.000 2.563.000 179.410 38.445 25.630 243.485 2.319.515 7 Hứa Văn Phi LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000 Cộng lương quản lý VP 52 20.792.631 1.000.000 780.000 22.572.631 365.134 78.243 52.162 495.539 22.077.092 8 Trần Văn Hải 2,02 26 1.393.800 1.000.000 390.000 2.783.800 194.866 41.757 27.838 264.461 2.519.339 9 Phạm Mạnh Hùng 1,46 26 1.007.400 1.000.000 390.000 2.397.400 167.818 35.961 23.974 227.753 2.169.647 10 Lê Văn Cường LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000 11 Trần Văn Lĩnh 1,47 26 1.014.300 1.000.000 390.000 2.404.300 168.301 36.065 24.043 228.409 2.175.891 12 Trần Văn Biên 1,47 26 1.014.300 1.000.000 390.000 2.404.300 168.301 36.065 24.043 228.409 2.175.891 13 Lê Thị Luyện 2,18 22 1.272.785 500.000 390.000 2.162.785 151.395 32.442 21.628 205.465 1.957.320 14 Phạm Minh Hoạt LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000 17 Trần Văn San LK 2.600.000 2.600.000 2.600.000 Cộng lương quản lý tại CT 172 38.691.400 5.500.000 2.340.000 46.531.400 850.681 182.290 121.526 1.154.497 45.376.903 Cộng 224 59.484.031 6.500.000 3.120.000 69.104.031 1.215.815 260.533 173.688 1.650.036 67.453.995 Số tiền bằng chữ: Sáu mươi chín triệu một trăm linh tư nghìn không trăm ba mươi mốt đồng chẵn./. Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 62 Biểu 2.26. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Đơn vị: Công ty TNHH An Giang BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 145 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Ghi Có tài khoản 334 Ngày Số Tổng số tiền Ghi nợ tài khoản 154 6422 30/06 BTTL Lương phải trả quản lý VP 22.752.632 22.752.631 30/06 BTTL Lương phải trả quản lý CT 46.531.400 46.531.400 Cộng 465.312.081 442.559.450 22.752.631 Người lập biểu Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Mẫu số: S07/ - SKT/DNN Thang Long University Library 63 Biểu 2.27. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Đơn vị: Công ty TNHH An Giang BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 146 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Ghi Có tài khoản 338 Ngày Số Tổng số tiền Ghi nợ tài khoản 154 6422 30/06 BPB Các khoản trích theo lương của CNTT 14.844.273 14.844.273 30/06 BPB Các khoản trích theo lương của công nhân lái máy 5.290.000 5.290.000 30/06 BPB Các khoản trích theo lương của quản lý VP 5.233.105 5.233.105 30/06 BPB Các khoản trích theo lương của quản lý CT 10.702.222 10.702.222 Cộng 73.731.679 68.498.574 5.233.105 Người lập biểu Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) - Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Đối với chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho mục đích chung tại các công trình, hạng mục công trình như tấm lợp, gỗ ván cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ lao động được kế toán phân bổ một lần trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình. Quy trình hạch toán khoản mục chi phí này giống như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mẫu số: S07/ - SKT/DNN 64 - Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ Những công cụ dụng cụ có giá trị lớn nhưng không đủ điều kiện để ghi nhận là TSCĐ được sử dụng trong công ty cho các công trình, hạng mục công trình sẽ được trích khấu hao và tiến hành phân bổ cho các công trình theo giá trị hợp đồng của các công trình. Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng trích khấu hao công cụ dụng cụ và bảng phân bổ tài sản cố định để phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 1541 chi phí sản xuất kinh doanh và ghi vào sổ cái TK 1541. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Chi phí dịch vụ mua ngoài trong công ty bao gồm chi phí điện thoại, điện nước, fax phục vụ cho việc thi công và bộ phận quản lý công trình. Chi phí bằng tiền khác gồm các khoản chi phí về giao dịch, hội nghị, tiếp khách Các chi phí này phát sinh ở công trình nào sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của công trình đó. Kế toán cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, phiếu chi để lập bảng kê chứng từ gốc cùng loại theo định kỳ 10 ngày một lần. Từ bảng kê này kế toán sẽ phản ánh vào chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 1541 cho từng công tình, hạng mục công tình. Sổ cái TK 1541 phản ánh số liệu từ chứng từ ghi sổ. Biểu 2.28. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Đơn vị: Công ty TNHH An Giang BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI Ngày 20 tháng 06 năm 2013 Loại chứng từ gốc: Phiếu chi Số: 140 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Nội dung Ghi Có tài khoản 111 Ngày Số Tổng số tiền Ghị nợ tài khoản 154 15/06 113 Trả tiền cước vận chuyển xi măng – CT KND Thanh Thủy 533.333 533.333 Cộng 873.760.000 489.230.000 Người lập biểu Phụ trách kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Mẫu số: S07/ - SKT/DNN Thang Long University Library 65 Biểu 2.29. Chứng từ ghi sổ Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 02 Ngày 20 tháng 06 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài của các công trình (140, 20/06) 154 111 489.230.000 Xuất kho NVL trực tiếp cho các công trình (141, 20/06) 154 152 394.522.641 Cộng x x 1.570.030.241 x Kèm theo chứng từ gốc Người lập (Ký, họ tên) Ngày 20 tháng 06 năm 2013. Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải đợi đến cuối năm mới được ghi, sau khi đã tổng hợp hết chứng từ ghi sổ của năm. Do đó, vào ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa lên được sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, mà phải đợi đến ngày 30 tháng 12 năm 2013 mới được ghi. 66 Biểu 2.30. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích) Tài khoản: 1541 Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ Tài khoản 1541 Chia ra Số hiệu Ngày, tháng CP NVLTT CP NCTT CP SXC CP SD MTC A B C D E 1 2 3 4 5 10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000 10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600 10/06 08/06 Xuất kho tấm lợp, gỗ ván (lán trại) – CT KND TT 152 7.720.910 7.720.910 20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000 20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600 20/06 113 15/06 Trả tiền cước vận chuyển xi măng – CT KND TT 111 533.333 533.333 30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792 30/06 30/06 Tiền thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000 33.000.000 30/06 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân lái MTC 334 23.000.000 23.000.000 30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320 Mẫu số: S18 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của BTC) Thang Long University Library 67 30/06 BPB 30/06 Trích các khoản theo lương của CNTT – CT KND TT 338 14.844.273 14.844.273 30/06 BPB 30/06 Trích các khoản theo lương của công nhân lái máy – CT KND TT 338 5.290.000 5.290.000 30/06 BPB 30/06 Trích khấu hao CCDC-CT KND TT 153 719.354 719.354 30/06 30/06 Lương phải trả quản lý - CT KND TT 334 46.531.400 46.531.400 30/06 BPB 30/06 Trích các khoản theo lương của quản lý CT – CT KND TT 338 10.702.222 10.702.222 x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320 86.341.492 56.000.000 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) 68 Biểu 2.31. Sổ cái Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang SỔ CÁI (trích) Tháng 6 năm 2013 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp Số hiệu: 1541 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày Nợ Có A B C D E 1 2 G Số dư đầu tháng 10/06 01 10/06 Xuất kho nguyên vật liệu trục tiếp cho các công trình 152 153.690.348 20/06 02 20/06 Chi phí dịch vụ mua ngoài các công trình 111 489.230.000 30/06 03 30/06 Lương phải trả người lao động 334 445.132.081 x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595 x x Số dư cuối tháng 6 x - Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang . - Ngày mở sổ: . Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 30 tháng 06 năm 2013. Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) Thang Long University Library 69 2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, cuối mỗi kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê và xác định sản phẩm dở dang tại mỗi bộ phận sản xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Đây chính là phương pháp mà công ty TNHH An Giang lựa chọn để đánh giá sản phẩm dở dang. Đối với công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được xác định theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp phát sinh trong kỳ x Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao + Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Vào thời điểm cuối tháng 6 năm 2013 thì công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy với chi phí dự toán dở dang cuối kỳ là 2.230.000 sẽ có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là: Chi phí SPXL DDCK = 0 + 290.923.804 x 2.230.000.000 = 128.978.148 (đ) 2.800.000.000 +2.230.000.000 Giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được đánh giá theo phương pháp giản đơn theo công thức sau: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao = Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ Hàng tháng kế toán sẽ tiến hành cộng lũy kế các chi phí sản xuất phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình trên sổ chi tiết tài khoản 1541. Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao thì kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào giá vốn của công trình. 70 Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển thành giá vốn của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao cho khách hàng. Khi đó kế toán định khoản nghiệp vụ bàn giao công trình hoàn thành Nợ TK 632 - Giá vốn công trình, hạng mục công trình Có TK 1541 - Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Do công trình đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa hoàn thành nên chưa thể ghi bút toán trên được. Công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy vào ngày 30 tháng 6 năm 2013 với từng khoản mục chi phí phát sinh được thể hiện qua thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp sau: Biểu 2.32. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Tháng 6 năm 2013 Tên công trình, hạng mục: Cải tạo nhà nghỉ tại Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Đơn vị tính: Đồng Việt Nam Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục CP NVLTT CP NCTT CP SDMTC CP SXC 1. Chi phí SXKD DDĐK - - - - 2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 290.923.804 84.041.992 64.540.320 56.000.000 86.341.492 3. Giá thành sản phẩm 161.945.656 46.782.819 35.927.017 31.172.962 48.062.858 4. Chi phí SXKD DDCK 128.978.148 37.259.173 28.613.303 24.827.038 38.278.634 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán) Thang Long University Library 71 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN GIANG 3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH An Giang 3.1.1. Ưu điểm - Về bộ máy quản lý Công ty TNHH An Giang có bộ máy quản lý khá đơn giản, đầy đủ, chặt chẽ, gọn nhẹ nhưng thống nhất và xuyên suốt. Mỗi một phòng ban đều có một nhiệm vụ, luôn có mối quan hệ mật thiết và ràng buộc lẫn nhau từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất. Ban Giám đốc của công ty luôn nỗ lực, phấn đấu không ngừng nhằm tìm ra những hướng đi tốt nhất cho sự phát triển của công ty. Đội ngũ cán bộ cùng các công nhân viên luôn một lòng hăng say với công việc, đoàn kết hòa đồng với nhau, cùng hợp sức giúp công ty hoạt động một cách hiệu quả. Chính nhờ những yếu tố đó mà công ty đã tạo được uy tín và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường. - Về bộ máy kế toán Công ty TNHH An Giang có một bộ máy kế toán đơn giản nhằm tối thiểu hóa chi phí quản lý kinh doanh. Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp. Hệ thống tài khoản được doanh nghiệp mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế cũng như công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nhân viên kế toán trong công ty đều là những người có trình độ đại học, trung thực, có kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc. Phòng Tài chính - kế toán của công ty được bố trí gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, phù hợp với khả năng chuyên môn của từng người. Các thành viên trong phòng cũng rất đoàn kết, có ý thức tự giác cao. Nhờ vậy, phòng Tài chính - kế toán luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà ban lãnh đạo giao cho. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại đã tạo điều kiện cho nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình. - Về phương pháp hạch toán về hệ thống chứng từ sử dụng Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và được tập hợp đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho công ty quản lý tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty. Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu 72 quản lý ở công ty vì nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Đây là một công việc tương đối phức tạp và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Trong những năm qua, việc chú trọng và thực hiện quyết định 48/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình và chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất một cách dễ dàng, chính xác. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí hợp lý giúp công ty quản lý chi phí một cách hiệu quả. Đối tượng tính giá thành của công ty là công trình, hạng mục công trình của từng đơn đặt hàng hoàn thành, và kì tính giá thành là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng cho đến khi kết thúc. Điều này phù hợp với đặc điểm của công ty, đồng thời giúp cho việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm trở nên đơn giản, chính xác. Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, đặc điểm của công ty. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, đồng thời cũng thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được chính xác, phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh. - Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu và khả năng của công ty. Nói chung ở công ty, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra và đảm bảo tính chính xác. + Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do tình hình vật tư thường xuyên biến động, vật tư sau khi mua không lưu kho mà được nhập kho tại chân công trình, vì thế công ty đã sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá thành thực tế xuất kho nguyên vật liệu. Đây là một phương pháp thường được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp xây lắp. Điều này giúp cho công tác hạch toán trở nên dễ dàng hơn cũng như việc tính giá thành công trình trở nên chính xác hơn do có tính đến sự thay đổi của giá cả thị trường. + Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện tại, ngoài những cán bộ kỹ sư nằm trong biên chế của công ty, công ty còn thuê công nhân xây lắp bên ngoài nhằm tận dụng nguồn nhân lực tay nghề cao, chi phí thấp mà không tiến hành phân bổ các khoản trích theo lương, đồng thời thuận tiện cho những công trình ở xa công ty. Do Thang Long University Library 73 vậy, công ty có thể cắt giảm được một khoản chi phí tương đối lớn, từ đó có thể giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. + Công tác tính giá thành sản phẩm: Công ty TNHH An Giang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, do đó công ty dễ dàng kiểm tra đối chiếu việc sản xuất thi công so với dự toán, phát hiện sai sót và lập tức sửa chữa một cách nhanh nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn tồn tại những thiếu xót, hạn chế. 3.1.2. Nhược điểm Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng nên trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty còn tồn tại những mặt hạn chế sau: Về luân chuyển chứng từ: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Vì vậy có nhiều hạn chế trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Điều này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho lãnh đạo về vấn đề tài chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm. Về chứng từ sử dụng: Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau về chứng từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các đội và các phòng do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế toán chi phí giảm bớt nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không thể kiểm tra chính xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời. Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của Nhà nước nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm công làm thêm giờ.Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành xây dựng thì vấn đề làm thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm giờ. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó trong đó có chi phí NVL trực tiếp nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó giá NVL đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành công trình. Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý thức người lao động không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có 74 giá trị cao như sắt, thép Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được lượng NVL nên đã để thất thoát lớn. Bên cạnh đó ở Công ty TNHH An Giang, các đội xây dựng công trình đều chịu sự quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài sản cố định cho hoạt động của đội xây dựng sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của đội trực tiếp mua NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là đáng kể nếu như các công trình ở xa nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu được lời riêng, làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng. Về chi phí sản xuất chung: Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân chuyển dùng cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần, hoàn toàn vào lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể sử dụng phương pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương đối lớn, kế toán phải tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử dụng TK 142, 242 để tập hợp chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn. Cách làm này đơn giản nhưng sẽ gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ kế toán với nhau. 3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH An Giang Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý. Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên phòng Tài chính - kế toán của Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau: 3.2.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ. Vì vậy, tập hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin cậy của số liệu, của phương pháp kế toán. Thang Long University Library 75 Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, việc hạch toán lại hoàn toàn tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng lớn. Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình thường không được kịp thời. Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hóa đơn chỉ được phép kê trong 6 tháng, quá 6 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải hạch toán vào chi phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công ty vẫn thường xảy ra tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo quản và luân chuyển chứng từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp tăng và tổng lợi nhuận giảm. Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công trình ở xa, công ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế toán, sau đó định kỳ nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với công trình ở gần, việc lập bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong doanh nghiệp. 3.2.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch, so sánh với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát sinh thêm do tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí NVL. Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt khác vật tư ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở nơi thi công nên nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây thất thoát, hao hụt, mất mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều có một kho tạm chứa NVL tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công trên nhiều công trường, có nhiều công trình, hạng mục công trình cùng được thi công tại nhiều địa điểm khác nhau và nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục, thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập kho, xuất và sử dụng vật tư thì bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu đề nghị lĩnh vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của chủ vật tư thì công ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ giúp bộ phận kế toán theo dõi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý của phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng. Mẫu phiếu như sau: 76 Biểu 3.1. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ Ngày 30/11/2013 Bộ phận sử dụng: Công trình KND Thanh Thủy Đơn vị: Đồng STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Thành tiền Lý do sử dụng 1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000 Phục vụ thi công công trình KND Thanh Thủy Người lập biểu Kế toán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau khi nhận được phiếu báo này, kế toán tiến hành ghi sổ. Nếu nhập trở lại kho thì kế toán lập phiếu nhập kho để tiến hành nhập kho đồng thời ghi nhận bằng bút toán: Nợ TK 152 8.400.000 Có TK 1541 8.400.000 3.2.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm thêm giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch toán. “Bảng chấm công làm thêm giờ” có mẫu như sau: Biểu 3.2. Bảng chấm công làm thêm giờ Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Mẫu số: 01b- LĐTL Bộ phận: Đội xây dựng số 1 Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC Số:. BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ Tháng 6 năm 2013 S T T Họ và tên Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm 1 2 30 Ngày làm việc Ngày thứ 7,CN Ngày lễ, tết Làm thêm A B 1 2 30 31 32 33 34 1 Nguyễn Văn Luân NT NT 8 4 2 Giang Thị Nhung NT NT Đ 7 6 3 ... . . Cộng 64 30 22 Thang Long University Library 77 Ký hiệu chấm công NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ) NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ) NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ giờ đến giờ) Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ) Ngày 30 tháng 6 năm 2013 Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để xử lý, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối vứi công tác tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí. Muốn vậy, công ty phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như: - Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán. - Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên có thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để lãnh đạo có thể nắm bắt được những khó khăn của nhân viên để có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp CPSX. - Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công văn về hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình hình thay đổi, bổ xung chế độ kế toán một cách kịp thời. - Bố trí cán bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của từng người nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên. - Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến nhân viên kế toán để khuyến khích họ làm việc hết mình. 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. Tuy nhiên, một số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục trặc gây cản chở cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho công tác tập hợp CPSX nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt động của mình. Để đạt được điều đó thì công ty cần: 78 - Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một cách hiệu quả trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công tác ứng dụng công nghệ phải phù hợp với hoạt động của công ty. - Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế toán và các văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công nghệ mới nhằm tạo ra cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại. - Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ chức trong ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức đó . Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là công tác tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch toán nhanh chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn. Thang Long University Library KẾT LUẬN Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang được làm quen với thực tế hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời đợt thực tập này cũng giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với việc quản lý sản phẩm xây lắp và quản lý của công ty thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang. Bài khóa luận đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng cũng như công tác kế toán của công ty nói chung. Do trình độ lý luận và thời gian thực tập còn hạn chế, bài khóa luận mới chỉ đưa ra được ý kiến bắt đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của cô gíáo hướng dẫn, các thầy cô giáo và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Vũ Thị Kim Lan cùng các bác, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Minh Tân PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Thang Long University Library Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Bộ phận: Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 06 năm 2013 Đơn vị tính: Đồng S T T Ghi có Tài khoản Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các Tài khoản) TK 334 – Phải trả người lao động TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT BHTN Cộng Có TK 338 A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 1541 – NCTT 64.540.320 64.540.320 1.290.806 10.971.854 1.936.210 645.403 14.844.273 79.384.593 2 TK 1541 – Công nhân lái máy 23.000.000 23.000.000 460.000 3.910.000 690.000 230.000 5.290.000 28.290.000 3 TK 1541 – Quản lý CT 46.531.400 46.531.400 930.628 7.910.338 1.395.942 465.314 10.702.222 57.233.622 4 TK 6422 – CP quản lý kinh doanh 22.752.631 22.752.631 455.053 3.867.947 682.579 227.526 5.233.105 27.985.736 5 TK 334 – Phải trả người lao động 10.977.705 2.352.365 1.568.244 14.898.314 14.898.314 Cộng 156.824.351 156.824.351 3.136.487 37.637.844 7.057.096 3.136.487 50.967.914 207.792.265 Ngày 30 tháng 06 năm 2013 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu số : 11 – LĐTL (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC (Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”, nhà xuất bản Lao Động, Bộ Tài chính, năm 2014. 2. “Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, chủ biên GS.TS Đặng Thị Loan, năm 2009. 3. “Kế toán chi phí giá thành”, nhà xuất bản Thống kê, tác giả Phan Đức Dũng, năm 2009. 4. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. 5. Slide bài giảng “Kế toán tài chính 1” của cô Vũ Thị Kim Lan, trường Đại học Thăng Long. 6. Slide bài giảng “Kế toán thương mại, dịch vụ và xây lắp” của cô Nguyễn Thanh Thủy, trường Đại học Thăng Long. 7. Trang web: www.mof.gov.vn, www.webketoan.com, www.danketoan.com, www.giaiphapexcel.com, www.quantritaichinh.vn. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a16199_8241_8368.pdf
Luận văn liên quan