Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang được làm
quen với thực tế hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để
củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời đợt
thực tập này cũng giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với việc quản lý sản phẩm xây lắp và quản lý
của công ty thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để
khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang.
Bài khóa luận đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như một số giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nói riêng cũng như công tác kế toán của công ty nói chung.
Do trình độ lý luận và thời gian thực tập còn hạn chế, bài khóa luận mới chỉ
đưa ra được ý kiến bắt đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được các ý kiến đóng góp của cô gíáo hướng dẫn, các thầy cô giáo
và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận cũng như thực tiễn.
94 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1580 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty trách nhiệm hữu hạn An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người lao động (145, 30/06) 154 334 422.559.450
Thanh toán tiền lương cho người lao động
(148, 30/06) 334 111 363.532.800
Cộng x x 1.957.872.254 x
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 06 năm 2013.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán)
50
Biểu 2.14. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích)
Tài khoản: 1541
Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ Tài khoản 1541
Chia ra
Số
hiệu
Ngày,
tháng
CP NVLTT CP NCTT CP SXC CP SDMTC
A B C D E 1 2 3 4 5
10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000
10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600
20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000
20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600
30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792
30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320
x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số: S18 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày
14/09/2006 của BTC)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Thang Long University Library
51
Biểu 2.15. Sổ cái
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CÁI ( trích)
Tháng 6 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
Số hiệu: 1541
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài
khoản
đối ứng
Số tiền Ghi
chú Số
hiệu
Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu tháng
10/06 01 10/06 XK NVLTT cho các công trình 152 153.690.348
30/06 03 30/06 Lương phải trả người lao động 334 422.559.450
x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595
x x Số dư cuối tháng x
- Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang .
- Ngày mở sổ: .
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí NVL, nhân công, khấu hao và
các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc sử dụng máy thi công trong quá trình thi
công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công có liên
quan đến công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Trong công trình này, công ty
52
TNHH An Giang quyết định thuê ngoài máy thi công vì công ty không đủ máy thi
công do phải điều động cho các công trình khác.
Biểu 2.16. Hóa đơn giá trị gia tăng
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: HH/11P
Liên 2: Giao cho người mua Số: 0058710
Ngày 14 tháng 06 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty ĐT-XD và phát triển kỹ thuật hạ tầng Thành Nam
Mã số thuế: 5100108831
Địa chỉ: Vị Xuyên, Hà Giang
Điện thoại:
Số tài khoản:
Họ tên người mua hàng: Hoàng Minh Hoàng
Tên đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Tổ 12, phường Nguyễn Trãi, TP Hà Giang.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 5100196884
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4x5
01
02
Máy cắt tường gạch
Máy khoan từ
cái
cái
2
2
6.250.000
10.250.000
12.500.000
20.500.000
Cộng tiền hàng 33.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 3.300.000
Tổng cộng tiền thanh toán 36.300.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Thang Long University Library
53
Biểu 2.17. Phiếu chi
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
Mẫu số: 02 – TT
Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC ngày
14/09/2006 của bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 14 tháng 06 năm 2013
Quyển số:
Số: 124
Nợ: 1541, 133
Có: 111
Họ tên người nhận tiền: Hoàng Minh Hoàng
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1, công ty TNHH An Giang
Lý do chi: Tiền thuê ngoài máy thi công cho công trình KND Thanh Thủy
Số tiền: 36.300.000 VNĐ. Viết bằng chữ: Ba sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba sáu triệu ba trăm nghìn đồng chẵn./.
Ngày 14 tháng 06 năm 2013
Giám đốc
(ký, họ tên, đóng
dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(ký, họ tên)
Người nhận
tiền
(ký, họ tên)
+ tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý) ................................................................................
+ số tiền quy đổi: ..............................................................................................................
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Bên cạnh chi phí thuê máy thi công, còn có chi phí công nhân lái máy. Khoản chi
phí này là tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, công ty áp dụng hình
thức trả lương khoán theo tháng. Đến cuối tháng, kế toán sẽ tính ra tổng số tiền lương
khoán phải trả cho công nhân lái MTC theo từng công trình, hạng mục công trình.
54
Biểu 2.18. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 20 tháng 06 năm 2013
Loại chứng từ gốc: Phiếu chi Số: 140
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 111
Ngày Số Tổng số tiền
Ghi nợ tài khoản
154
14/06 112 Thuê ngoài máy thi công 33.000.000 33.000.000
Cộng 873.760.000 489.230.000
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại kế toán tiến hành lập chứng từ
ghi sổ, ghi sổ chi tiết TK 1541 và vào sổ cái tài khoản 1541 tương tự như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí nhiên liệu của máy thi công liên quan trực tiếp
đến công trình nào thì sẽ được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết TK 1541 đó.
Ví dụ: Tiền lương phải trả với mức lương khoán của anh Phạm Quốc Hoàn, lái
máy cắt, là 3.500.000 đồng.
Các khoản KPCĐ, BHYT, BHXH, BHTN trích theo lương là 23% trên tiền lương:
3.500.000 x 23% = 805.000 đồng
Các khoản trích theo lương bị giảm trừ:
BHXH: 3.500.000 x 7% = 245.000 đồng
BHYT: 3.500.000 x 1,5% = 52.500 đồng
BHTN: 3.500.000 x 1% = 35.000 đồng
Tiền lương thực lĩnh của anh Phạm Quốc Hoàn là:
3.500.000 – (245.000 + 52.500 + 35.000) = 3.167.500 đồng
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Thang Long University Library
55
Biểu 2.19. Bảng thanh toán tiền lương khoán công nhân lái xe, lái máy
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Bộ phận: Công trình Khu ghỉ dưỡng Thanh Thủy
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG KHOÁN CÔNG NHÂN LÁI XE, LÁI MÁY
Tháng 6 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
Họ tên Chức vụ
Mức
lương
khoán
Các khoản
trích theo
lương (23%)
Các khoản giảm trừ
Thực lĩnh
Ký
nhận
BHXH
(7%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%) Tổng
1 Phạm Quốc Hoàn Lái máy cắt 3.500.000 805.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.167.500
2 Đặng Phương Anh Lái máy khoan 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000
3 Nguyễn Văn Chung Lái máy cắt 3.500.000 805.000 245.000 52.500 35.000 332.500 3.167.500
4 Lâm Văn Hải Lái máy khoan 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000
5 Phùng Tiến Hải Lái xe tải 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000
6 Đỗ Thanh Hải Lái xe con 4.000.000 920.000 280.000 60.000 40.000 380.000 3.620.000
Tổng cộng 23.000.000 5.290.000 1.610.000 345.000 230.000 2.185.000 20.815.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
56
Biểu 2.20. Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 145
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 334
Ngày Số Tổng số tiền
Ghi nợ tài khoản
154 6422
30/06 BCC Lương phải trả CN lái MTC- CT KND TT 23.000.000 23.000.000
Cộng 465.312.081 422.559.450
Người lập biểu Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Biểu 2.21. Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
A B C 1 D
Thuê ngoài máy thi công (30/6) 154 111 33.000.000
Tiền lương phải trả công nhân lái MTC 154 334 23.000.000
Cộng x x 1.957.872.254 x
Kèm theo chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng Tài chính – kế toán)
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Thang Long University Library
57
Biểu 2.22. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích)
Tài khoản: 1541
Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ Tài khoản 1541
Chia ra
Số
hiệu
Ngày,
tháng
CP NVLTT CP NCTT CP SXC CP SDMTC
A B C D E 1 2 3 4 5
10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000
10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600
20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000
20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600
30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792
30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320
30/06 30/06 Tiền thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000 33.000.000
30/06 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân lái MTC 334 23.000.000 23.000.000
x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320 56.000.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mẫu số: S18 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày
14/09/2006 của BTC)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
58
Biểu 2.23. Sổ cái
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CÁI ( trích)
Tháng 6 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
Số hiệu: 1541
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
tài
khoản
đối ứng
Số tiền Ghi
chú Số
hiệu
Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu tháng
30/06 03 30/06 Thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000
30/06 03 30/06
Tiền lương phải trả cho công
nhân lái MTC
334 23.000.000
x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595
x x Số dư cuối tháng x
- Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang .
- Ngày mở sổ: .
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí là
từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm các khoản sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý công trình, quản lý đội: tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích về BHYT, BHXH theo quy định năm 2013.
Thang Long University Library
59
+ Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Các chứng từ sử dụng gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH cho các công trình, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo có
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 1541 chi tiết
khoản mục chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân viên quản lý đội công trình
Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên quản lý đội như đội trưởng, đội phó, nhân viên kinh tế, nhân viên kỹ thuật của
công trình Đối với khoản chi phí này ở công ty TNHH An Giang thì lương phải trả
cho những đối tượng này theo hai hình thức là lương khoán và lương thời gian. Lương
khoán là khoản tiền lương công ty đã ký kết với người lao động bên ngoài và không
bao gồm các khoản trích BHYT, BHXH. Hình thức lương thời gian được trả cho
những đối tượng có đủ điều kiện để tham gia trích nộp BHYT, BHXH hàng tháng theo
quy định của luật lao động.
Lương thời gian =
HSL x 690.000
x Số giờ công thực tế
26
Bên cạnh đó, còn bao gồm các khoản trích BHYT, BHXH theo lương của công
nhân trực tiếp tham gia thi công công trình, theo số liệu trên Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH (Phụ lục 1) là 14.844.273 đồng.
Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng chấm công (Biểu 2.24), bảng thanh toán
lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý công trình.
60
Biểu 2.24. Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Bộ phận: Gián tiếp
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 06 năm 2013
STT Họ và tên Chức vụ
Tháng 6 năm 2013
Lễ Cộng
1 2 3 4 29 30
A B C 1 2 3 4 29 30 31 32
1 Trần Văn Hải Giám sát CT x x x x x x 26
2 Trần Văn Lĩnh Vật tư CT x x x x x x 26
3 Nguyễn Thị Hải Yến Kế toán x x x x x x 26
4 Nguyễn Thị Ngọc Bích Hành chính x x x x x x 26
5 Lê Thị Luyện Dọn dẹp x x x x x x 22
9 Lê Thị Phương Huyền Dọn dẹp x N x x x x 23
Tổng cộng 224
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Dựa vào bảng chấm công trên, kế toán sẽ tiến hành tính lương và tính các khoản trích
theo lương để tính ra số lương thực tế phải trả nhân viên.
Ví dụ: Để tính lương cho giám sát CT là anh Trần Văn Hải có 26 ngày công với hệ số
lương là 2,02 ta có:
Lương thời gian =
2,02 x 690.000
x 26 = 1.393.800 (đ)
26
Cộng với hai khoản phụ cấp: phụ cấp quản lý 1.000.000 đồng và phụ cấp khác 390.000
đồng, nên tổng lương sẽ là : 1.393.800 +1.000.000 + 390.000 = 2.783.800 (đ)
Trừ đi các khoản giảm trừ:
BHXH: 2.783.800 x 7% = 194.866 (đ)
BHYT: 2.783.800 x 1,5% = 41.757 (đ)
BHTN: 2.783.800 x 1% = 27.838 (đ)
Lương thực lĩnh của anh Hải là:
2.783.800 – (194.866 + 41.757 + 27.838) = 2.519.339 (đ)
Thang Long University Library
61
Biểu 2.25. Bảng thanh toán tiền lương
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Bộ phận: Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 6 năm 2013
Đơn vị: Đồng
S
T
T
Họ tên
Hệ
số
Lương thời gian
Lương làm
thêm giờ Phụ cấp
quản lý
Phụ cấp
khác
Tổng lương
Các khoản giảm trừ (9,5%)
Thực lĩnh
Ký
nhận
Công Tiền Công Tiền
BHXH
(7%)
BHYT
(1,5%)
BHTN
(1%) Tổng
1 Trần Văn Thế LK 3.640.000 3.640.000 3.640.000
2 Nguyễn Thị Ngọc Bích 3,28 26 2.263.200 390.000 2.653.200 185.724 39.798 26.532 252.054 2.401.146
3 Nguyễn Thị Hải Yến 1,7 26 1.173.000 1.000.000 390.000 2.563.000 179.410 38.445 25.630 243.485 2.319.515
7 Hứa Văn Phi LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000
Cộng lương quản lý VP 52 20.792.631 1.000.000 780.000 22.572.631 365.134 78.243 52.162 495.539 22.077.092
8 Trần Văn Hải 2,02 26 1.393.800 1.000.000 390.000 2.783.800 194.866 41.757 27.838 264.461 2.519.339
9 Phạm Mạnh Hùng 1,46 26 1.007.400 1.000.000 390.000 2.397.400 167.818 35.961 23.974 227.753 2.169.647
10 Lê Văn Cường LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000
11 Trần Văn Lĩnh 1,47 26 1.014.300 1.000.000 390.000 2.404.300 168.301 36.065 24.043 228.409 2.175.891
12 Trần Văn Biên 1,47 26 1.014.300 1.000.000 390.000 2.404.300 168.301 36.065 24.043 228.409 2.175.891
13 Lê Thị Luyện 2,18 22 1.272.785 500.000 390.000 2.162.785 151.395 32.442 21.628 205.465 1.957.320
14 Phạm Minh Hoạt LK 3.000.000 3.000.000 3.000.000
17 Trần Văn San LK 2.600.000 2.600.000 2.600.000
Cộng lương quản lý tại CT 172 38.691.400 5.500.000 2.340.000 46.531.400 850.681 182.290 121.526 1.154.497 45.376.903
Cộng 224 59.484.031 6.500.000 3.120.000 69.104.031 1.215.815 260.533 173.688 1.650.036 67.453.995
Số tiền bằng chữ: Sáu mươi chín triệu một trăm linh tư nghìn không trăm ba mươi mốt đồng chẵn./.
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
62
Biểu 2.26. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 145
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 334
Ngày Số Tổng số tiền
Ghi nợ tài khoản
154 6422
30/06 BTTL Lương phải trả quản lý VP 22.752.632 22.752.631
30/06 BTTL Lương phải trả quản lý CT 46.531.400 46.531.400
Cộng 465.312.081 442.559.450 22.752.631
Người lập biểu
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Thang Long University Library
63
Biểu 2.27. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Loại chứng từ gốc: Lương phải trả người lao động Số: 146
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 338
Ngày Số
Tổng số
tiền
Ghi nợ tài khoản
154 6422
30/06 BPB
Các khoản trích theo lương của
CNTT
14.844.273 14.844.273
30/06 BPB
Các khoản trích theo lương của
công nhân lái máy
5.290.000 5.290.000
30/06 BPB
Các khoản trích theo lương của
quản lý VP 5.233.105 5.233.105
30/06 BPB
Các khoản trích theo lương của
quản lý CT 10.702.222 10.702.222
Cộng 73.731.679 68.498.574 5.233.105
Người lập biểu
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Đối với chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho mục đích chung tại các công trình,
hạng mục công trình như tấm lợp, gỗ ván cuốc, xẻng, dụng cụ bảo hộ lao động
được kế toán phân bổ một lần trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ của từng công
trình, hạng mục công trình. Quy trình hạch toán khoản mục chi phí này giống như
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
64
- Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ
Những công cụ dụng cụ có giá trị lớn nhưng không đủ điều kiện để ghi nhận là
TSCĐ được sử dụng trong công ty cho các công trình, hạng mục công trình sẽ được
trích khấu hao và tiến hành phân bổ cho các công trình theo giá trị hợp đồng của các
công trình. Cuối tháng kế toán sẽ căn cứ vào bảng trích khấu hao công cụ dụng cụ và
bảng phân bổ tài sản cố định để phản ánh vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 1541 chi
phí sản xuất kinh doanh và ghi vào sổ cái TK 1541.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong công ty bao gồm chi phí điện thoại, điện nước,
fax phục vụ cho việc thi công và bộ phận quản lý công trình. Chi phí bằng tiền khác
gồm các khoản chi phí về giao dịch, hội nghị, tiếp khách Các chi phí này phát sinh ở
công trình nào sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung của công trình đó.
Kế toán cũng căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán lẻ, phiếu chi để lập bảng
kê chứng từ gốc cùng loại theo định kỳ 10 ngày một lần. Từ bảng kê này kế toán sẽ
phản ánh vào chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào sổ chi tiết TK 1541 cho từng công
tình, hạng mục công tình. Sổ cái TK 1541 phản ánh số liệu từ chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.28. Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC CÙNG LOẠI
Ngày 20 tháng 06 năm 2013
Loại chứng từ gốc: Phiếu chi Số: 140
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Nội dung
Ghi Có tài khoản 111
Ngày Số Tổng số tiền
Ghị nợ tài khoản
154
15/06 113
Trả tiền cước vận chuyển xi măng –
CT KND Thanh Thủy
533.333 533.333
Cộng 873.760.000 489.230.000
Người lập biểu
Phụ trách kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Mẫu số: S07/ - SKT/DNN
Thang Long University Library
65
Biểu 2.29. Chứng từ ghi sổ
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 20 tháng 06 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài
khoản Số tiền
Ghi
chú
Nợ Có
A B C 1 D
Thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài
của các công trình (140, 20/06) 154 111 489.230.000
Xuất kho NVL trực tiếp cho các công
trình (141, 20/06) 154 152 394.522.641
Cộng x x 1.570.030.241 x
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 20 tháng 06 năm 2013.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phải đợi đến cuối năm mới được ghi, sau khi đã tổng
hợp hết chứng từ ghi sổ của năm. Do đó, vào ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa lên được
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, mà phải đợi đến ngày 30 tháng 12 năm 2013 mới được
ghi.
66
Biểu 2.30. Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH (Trích)
Tài khoản: 1541
Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy Tháng 6 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ Tài khoản 1541
Chia ra
Số
hiệu
Ngày,
tháng
CP NVLTT CP NCTT CP SXC
CP SD
MTC
A B C D E 1 2 3 4 5
10/06 203 02/06 XK đá 1x2, cát vàng xây dựng, thép buộc 152 26.868.000 26.868.000
10/06 206 03/06 XK que hàn, sơn chống rỉ 152 1.164.600 1.164.600
10/06 08/06 Xuất kho tấm lợp, gỗ ván (lán trại) – CT KND TT 152 7.720.910 7.720.910
20/06 210 14/06 Xuất kho cát vàng xây dựng 152 10.450.000 10.450.000
20/06 217 16/06 Xuất kho gạch đỏ 152 36.431.600 36.431.600
20/06 113 15/06 Trả tiền cước vận chuyển xi măng – CT KND TT 111 533.333 533.333
30/06 230 25/06 Xuất kho đá 1x2, thép buộc 152 9.127.792 9.127.792
30/06 30/06 Tiền thuê ngoài máy thi công 111 33.000.000 33.000.000
30/06 30/06 Tiền lương phải trả cho công nhân lái MTC 334 23.000.000 23.000.000
30/06 30/06 Lương phải trả CNTT 334 64.540.320 64.540.320
Mẫu số: S18 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ- BTC ngày
14/09/2006 của BTC)
Thang Long University Library
67
30/06 BPB 30/06 Trích các khoản theo lương của CNTT – CT KND TT 338 14.844.273 14.844.273
30/06 BPB 30/06
Trích các khoản theo lương của công nhân lái máy –
CT KND TT
338 5.290.000 5.290.000
30/06 BPB 30/06 Trích khấu hao CCDC-CT KND TT 153 719.354 719.354
30/06 30/06 Lương phải trả quản lý - CT KND TT 334 46.531.400 46.531.400
30/06 BPB 30/06
Trích các khoản theo lương của quản lý CT – CT
KND TT
338 10.702.222 10.702.222
x x x Cộng tháng 6 x 290.923.804 84.041.992 64.540.320 86.341.492 56.000.000
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
68
Biểu 2.31. Sổ cái
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Địa chỉ: Nguyễn Trãi – TP Hà Giang
SỔ CÁI (trích)
Tháng 6 năm 2013
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
Số hiệu: 1541
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú Số
hiệu
Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu tháng
10/06 01 10/06
Xuất kho nguyên vật liệu
trục tiếp cho các công trình
152 153.690.348
20/06 02 20/06
Chi phí dịch vụ mua ngoài
các công trình
111 489.230.000
30/06 03 30/06
Lương phải trả người lao
động
334 445.132.081
x x Cộng số phát sinh tháng x 5.340.058.595
x x Số dư cuối tháng 6 x
- Số này có . trang, đánh số trang từ 01 đến trang .
- Ngày mở sổ: .
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 06 năm 2013.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
Thang Long University Library
69
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính được giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, cuối mỗi kỳ doanh nghiệp
tiến hành kiểm kê và xác định sản phẩm dở dang tại mỗi bộ phận sản xuất. Trong
doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê
hàng tháng. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản phẩm xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên
giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công
việc đã hoàn thành và các giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Đây
chính là phương pháp mà công ty TNHH An Giang lựa chọn để đánh giá sản phẩm dở
dang.
Đối với công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy, chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ thường được xác định theo công thức sau:
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
phát sinh trong kỳ
x
Chi phí dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí dự toán
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
+
Chi phí dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Vào thời điểm cuối tháng 6 năm 2013 thì công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ
dưỡng Thanh Thủy với chi phí dự toán dở dang cuối kỳ là 2.230.000 sẽ có giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ là:
Chi phí SPXL
DDCK
=
0 + 290.923.804
x 2.230.000.000 = 128.978.148 (đ)
2.800.000.000 +2.230.000.000
Giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty được đánh giá theo phương pháp giản đơn theo
công thức sau:
Giá thành thực tế của
khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ +
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ -
Chi phí thực
tế dở dang
cuối kỳ
Hàng tháng kế toán sẽ tiến hành cộng lũy kế các chi phí sản xuất phát sinh của
từng công trình, hạng mục công trình trên sổ chi tiết tài khoản 1541. Đến khi công
trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao thì kế toán sẽ kết
chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào giá vốn của công trình.
70
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được kết chuyển thành giá vốn của
công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao cho khách
hàng. Khi đó kế toán định khoản nghiệp vụ bàn giao công trình hoàn thành
Nợ TK 632 - Giá vốn công trình, hạng mục công trình
Có TK 1541 - Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Do công trình đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 chưa hoàn thành nên chưa thể ghi
bút toán trên được.
Công trình cải tạo nhà nghỉ tại khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy vào ngày 30 tháng 6
năm 2013 với từng khoản mục chi phí phát sinh được thể hiện qua thẻ tính giá thành
sản phẩm xây lắp sau:
Biểu 2.32. Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Tháng 6 năm 2013
Tên công trình, hạng mục: Cải tạo nhà nghỉ tại Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Tổng số
tiền
Chia ra theo khoản mục
CP
NVLTT
CP NCTT
CP
SDMTC
CP SXC
1. Chi phí SXKD
DDĐK
- - - -
2. Chi phí SXKD phát
sinh trong kỳ
290.923.804 84.041.992 64.540.320 56.000.000 86.341.492
3. Giá thành sản phẩm 161.945.656 46.782.819 35.927.017 31.172.962 48.062.858
4. Chi phí SXKD
DDCK
128.978.148 37.259.173 28.613.303 24.827.038 38.278.634
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
Thang Long University Library
71
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN GIANG
3.1. Đánh giá về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH An Giang
3.1.1. Ưu điểm
- Về bộ máy quản lý
Công ty TNHH An Giang có bộ máy quản lý khá đơn giản, đầy đủ, chặt chẽ, gọn
nhẹ nhưng thống nhất và xuyên suốt. Mỗi một phòng ban đều có một nhiệm vụ, luôn
có mối quan hệ mật thiết và ràng buộc lẫn nhau từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất. Ban
Giám đốc của công ty luôn nỗ lực, phấn đấu không ngừng nhằm tìm ra những hướng
đi tốt nhất cho sự phát triển của công ty. Đội ngũ cán bộ cùng các công nhân viên luôn
một lòng hăng say với công việc, đoàn kết hòa đồng với nhau, cùng hợp sức giúp công
ty hoạt động một cách hiệu quả. Chính nhờ những yếu tố đó mà công ty đã tạo được
uy tín và đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
- Về bộ máy kế toán
Công ty TNHH An Giang có một bộ máy kế toán đơn giản nhằm tối thiểu hóa chi
phí quản lý kinh doanh. Công ty đã xây dựng một mô hình quản lý khoa học, phù hợp
với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và đặc thù riêng của doanh nghiệp xây lắp. Hệ
thống tài khoản được doanh nghiệp mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin kinh tế cũng như công tác tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nhân viên kế toán trong công ty đều là những người có trình độ đại học, trung
thực, có kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc. Phòng Tài chính - kế toán của công
ty được bố trí gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, phù hợp với khả năng chuyên
môn của từng người. Các thành viên trong phòng cũng rất đoàn kết, có ý thức tự giác
cao. Nhờ vậy, phòng Tài chính - kế toán luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ mà ban lãnh
đạo giao cho. Ngoài ra, cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị máy móc hiện đại đã tạo
điều kiện cho nhân viên có thể phát huy hết năng lực của mình.
- Về phương pháp hạch toán về hệ thống chứng từ sử dụng
Nhìn chung hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ và được tập
hợp đầy đủ, kịp thời tạo điều kiện cho công ty quản lý tình hình tài chính, sản xuất
kinh doanh được hiệu quả. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ
Tài chính, ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định riêng của công ty.
Phương pháp kế toán được sử dụng ở công ty là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu
72
quản lý ở công ty vì nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp đầy đủ các thông tin cho nhà quản lý
doanh nghiệp.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Đây là một công việc tương
đối phức tạp và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Trong
những năm qua, việc chú trọng và thực hiện quyết định 48/2006/QĐ – BTC của Bộ tài
chính, công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công
trình và chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Điều này đã tạo thuận lợi cho việc tập
hợp chi phí sản xuất một cách dễ dàng, chính xác. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí hợp lý giúp công ty quản lý chi phí một cách hiệu quả. Đối tượng tính giá thành
của công ty là công trình, hạng mục công trình của từng đơn đặt hàng hoàn thành, và
kì tính giá thành là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu thực hiện đơn đặt hàng cho đến khi
kết thúc. Điều này phù hợp với đặc điểm của công ty, đồng thời giúp cho việc đánh giá
sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm trở nên đơn giản, chính xác.
Việc áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, đặc điểm của công
ty. Hình thức này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, đồng thời cũng thuận tiện cho việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được chính xác, phản ánh
đúng hiệu quả kinh doanh.
- Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định
phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phù
hợp với yêu cầu và khả năng của công ty. Nói chung ở công ty, công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra và
đảm bảo tính chính xác.
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do tình hình vật tư thường
xuyên biến động, vật tư sau khi mua không lưu kho mà được nhập kho tại chân công
trình, vì thế công ty đã sử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá thành thực
tế xuất kho nguyên vật liệu. Đây là một phương pháp thường được áp dụng trong
nhiều doanh nghiệp xây lắp. Điều này giúp cho công tác hạch toán trở nên dễ dàng hơn
cũng như việc tính giá thành công trình trở nên chính xác hơn do có tính đến sự thay
đổi của giá cả thị trường.
+ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Hiện tại, ngoài những cán bộ kỹ sư
nằm trong biên chế của công ty, công ty còn thuê công nhân xây lắp bên ngoài nhằm
tận dụng nguồn nhân lực tay nghề cao, chi phí thấp mà không tiến hành phân bổ các
khoản trích theo lương, đồng thời thuận tiện cho những công trình ở xa công ty. Do
Thang Long University Library
73
vậy, công ty có thể cắt giảm được một khoản chi phí tương đối lớn, từ đó có thể giảm
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
+ Công tác tính giá thành sản phẩm: Công ty TNHH An Giang áp dụng phương
pháp tính giá thành giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tính giá
thành là các công trình, hạng mục công trình, do đó công ty dễ dàng kiểm tra đối chiếu
việc sản xuất thi công so với dự toán, phát hiện sai sót và lập tức sửa chữa một cách
nhanh nhất.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm vẫn còn tồn tại những thiếu xót, hạn chế.
3.1.2. Nhược điểm
Do tính chất phức tạp của ngành xây dựng nên trong quá trình sản xuất kinh
doanh, công ty còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Về luân chuyển chứng từ:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Vì vậy có nhiều hạn chế
trong việc thu thập số liệu, chứng từ, công tác đôi khi còn chậm so với yêu cầu. Điều
này là nguyên nhân gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi
phí phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng tới việc tham mưu cho lãnh đạo về vấn đề tài
chính cũng như vấn đề phân tích hiệu quả kinh tế vào cuối năm.
Về chứng từ sử dụng:
Bên cạnh những ưu điểm về chứng từ ta thấy vẫn còn một số tồn tại sau về chứng
từ sử dụng tại công ty: Toàn bộ việc chấm công cho công nhân ở các đội và các phòng
do các tổ trưởng thực hiện. Tuy điều này giúp công việc kế toán chi phí giảm bớt
nhưng kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số mà không thể kiểm tra chính xác trong
việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản xuất. Do đó có
thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp thời.
Mặt khác, bên cạnh những chứng từ công ty sử dụng theo quy định của Nhà nước
nhưng có một số chứng từ Công ty vẫn chưa sử dụng như : bảng chấm công làm thêm
giờ.Đối với bất cứ một Công ty nào đặc biệt là trong ngành xây dựng thì vấn đề làm
thêm giờ là thường xuyên xảy ra vì có khi công trình cần làm gấp. Vì vậy cần cần sử
dụng thêm một loại bảng chấm công làm thêm giờ.
Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Mặc dù trước khi thi công, công ty đã xác định chi phí cho công trình đó trong đó
có chi phí NVL trực tiếp nhưng do thời gian thi công kéo dài, trong khi đó giá NVL
đầu vào thay đổi từng ngày, nếu nó thay đổi theo chiều hướng tăng sẽ làm ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành công trình. Mặt khác, tại một số công trường thi công, do ý
thức người lao động không tốt nên thường xảy ra tình trạng mất cắp một số vật tư có
74
giá trị cao như sắt, thép Điều này chủ yếu do các cán bộ chưa quản lý chặt chẽ được
lượng NVL nên đã để thất thoát lớn.
Bên cạnh đó ở Công ty TNHH An Giang, các đội xây dựng công trình đều chịu sự
quản lý của công ty, không có tư cách pháp nhân. Vì vậy việc tự lo mua sắm vật tư, tài
sản cố định cho hoạt động của đội xây dựng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Khi có nhu cầu về vật tư, Công ty đã giao cho nhân viên của đội trực tiếp mua
NVL theo dự toán đã được cung cấp. Tuy nhiên khoản mục chi phí thu mua cũng là
đáng kể nếu như các công trình ở xa nhau và khoản này dễ bị khai khống nhằm thu
được lời riêng, làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tăng.
Về chi phí sản xuất chung:
Công ty thực hiện chưa đúng chế độ hạch toán chi phí: một số CCDC luân chuyển
dùng cho nhiều kỳ công ty không thực hiện phân bổ mà tính một lần, hoàn toàn vào
lần sử dụng đầu tiên. Đối với CCDC có giá trị nhỏ kế toán có thể sử dụng phương
pháp phân bổ một lần còn đối với những CCDC có giá trị tương đối lớn, kế toán phải
tiến hành phân bổ nhiều lần. Hiện nay, công ty không sử dụng TK 142, 242 để tập hợp
chi phí phân bổ nhiều lần cho CCDC có giá trị lớn. Cách làm này đơn giản nhưng sẽ
gây biến động chi phí giữa các kỳ, ảnh hưởng đến chỉ tiêu về chi phí giá thành. Như
vậy đã ảnh hưởng đến tính hợp lý của các khoản chi phí, có thể dẫn đến sự biến động
bất thường về chi phí SXC giữa các kỳ kế toán với nhau.
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH An Giang
Để thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì phải nắm vững chức năng, nhiệm
vụ của hạch toán kế toán. Hơn nữa, cần phải xuất phát từ đặc trưng của các đơn vị sản
xuất kinh doanh để có hướng hoàn thiện thích hợp. Đó là một quá trình từ chỗ nhận
thức đi đến thay đổi thực tế rồi lại từ thực tế phát huy, bổ sung thêm cho nhận thức lý
luận và song song với điều kiện phải đảm bảo nguyên tắc phục vụ yêu cầu quản lý.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ của cán bộ và nhân viên trong
Công ty, đặc biệt là tập thể nhân viên phòng Tài chính - kế toán của Công ty, em đã có
điều kiện tìm hiểu đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng công tác kế
toán tại Công ty. Qua đó em xin có một số ý kiến đề xuất như sau:
3.2.1. Đề xuất thứ nhất: Về công tác luân chuyển chứng từ
Chứng từ ban đầu là những chứng từ lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm
căn cứ lê sổ sách kế toán và kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ. Vì vậy, tập
hợp chứng từ đầy đủ, kịp thời sẽ quyết định tới tính chính xác tin cậy của số liệu, của
phương pháp kế toán.
Thang Long University Library
75
Do số lượng chứng từ phát sinh ở các tổ đội rất lớn, việc hạch toán lại hoàn toàn
tập trung tại phòng kế toán của công ty nên khối lượng công việc thường tồn đọng lớn.
Hơn nữa, thường thì cuối tháng các tổ đội mới chuyển chứng từ về công ty khiến cho
việc hạch toán chi phí xây lăp cho các công trình thường không được kịp thời.
Bên cạnh đó, theo luật thuế quy định hóa đơn chỉ được phép kê trong 6 tháng, quá
6 tháng số thuế GTGT trên hóa đơn không được khấu trừ mà phải hạch toán vào chi
phí hoặc quy trách nhiệm bồi thường. Thực tế cho thấy ở công ty vẫn thường xảy ra
tình trạng này do một số công trình ở quá xa, do việc bảo quản và luân chuyển chứng
từ không tốt. Điều này sẽ làm cho chi phí xây lắp tăng và tổng lợi nhuận giảm.
Để khác phục được những điều đó, công ty nên đưa ra những quy định thống nhất
trong công tác luân chuyển chứng từ cho các tổ đội. Đối với các công trình ở xa, công
ty nên cho phép các đơn vị trực thuộc tự tổ chức hoạch toán kế toán, sau đó định kỳ
nộp lên phòng kế toán của công ty để kiểm tra. Còn đối với công trình ở gần, việc lập
bảng kê và thanh toán có thể thực hiện thường xuyên hơn, không chỉ một tháng một
lần. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý có thể đưa ra các điều chỉnh kịp thời, thực hiện tốt
kế hoạch sản xuất đồng thời có thể kiểm soát chặt chẽ chi phí trong doanh nghiệp.
3.2.2. Đề xuất thứ hai: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Thứ nhất, công ty cần có biện pháp đánh giá mức tiêu hao NVL kế hoạch, so sánh
với mức tiêu hao NVL thực hiện, từ đó xác định tỷ lệ bù đắp chi phí phát sinh thêm do
tăng giá NVL, đồng thời thep dõi tình hình biến động và tình hình sử dụng tiết kiệm
hay lãng phí NVL.
Thứ hai, do vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá thành, mặt khác vật tư
ngành xây dựng lắp lại rất cồng kềnh, số lượng lớn, lại tập trung ở nơi thi công nên
nếu không có thủ tục nhập kho, xuất kho chặt chẽ thì rất dễ gây thất thoát, hao hụt, mất
mát. Không những vậy, tại mỗi công trình thi công đều có một kho tạm chứa NVL
tương ứng. Trong khi đó, công ty lại tổ chức thi công trên nhiều công trường, có nhiều
công trình, hạng mục công trình cùng được thi công tại nhiều địa điểm khác nhau và
nhu cầu sử dụng NVL diễn ra liên tục, thường xuyên. Vì vậy, để quản lý tốt việc nhập
kho, xuất và sử dụng vật tư thì bên cạnh việc theo dõi vật tư qua phiếu nhập kho, xuất
kho, phiếu đề nghị lĩnh vật tư của các đội sản xuất, biên bản đối chiếu khối lượng của
chủ vật tư thì công ty nên sử dụng thêm Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Việc này sẽ
giúp bộ phận kế toán theo dõi số lượng vật tư thực tế sử dụng trong kỳ làm căn cứ tính
giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời có thể xác định trách nhiệm về tính pháp lý của
phiếu báo thông qua chữ ký của bộ phận sử dụng.
Mẫu phiếu như sau:
76
Biểu 3.1. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 30/11/2013
Bộ phận sử dụng: Công trình KND Thanh Thủy
Đơn vị: Đồng
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách vật tư
Mã
số
Đơn vị
tính
Số
lượng
Thành
tiền
Lý do sử dụng
1 Xi măng X18 Tấn 7 8.400.000
Phục vụ thi công công trình
KND Thanh Thủy
Người lập biểu Kế toán
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi nhận được phiếu báo này, kế toán tiến hành ghi sổ. Nếu nhập trở lại kho
thì kế toán lập phiếu nhập kho để tiến hành nhập kho đồng thời ghi nhận bằng bút toán:
Nợ TK 152 8.400.000
Có TK 1541 8.400.000
3.2.3. Đề xuất thứ ba: Sử dụng bảng chấm công làm thêm giờ
Để quản lý việc làm thêm giờ Công ty nên sử dụng “Bảng chấm công làm thêm
giờ” theo mẫu số 01b-LĐTL ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006
của Bộ trưởng BTC để nâng cao cơ sở pháp lý của công tác hạch toán. “Bảng chấm
công làm thêm giờ” có mẫu như sau:
Biểu 3.2. Bảng chấm công làm thêm giờ
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang Mẫu số: 01b- LĐTL
Bộ phận: Đội xây dựng số 1 Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC
Số:.
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng 6 năm 2013
S
T
T
Họ và tên
Ngày trong tháng Cộng giờ làm thêm
1 2 30
Ngày
làm việc
Ngày thứ
7,CN
Ngày
lễ, tết
Làm
thêm
A B 1 2 30 31 32 33 34
1 Nguyễn Văn Luân NT NT 8 4
2 Giang Thị Nhung NT NT Đ 7 6 3
... . .
Cộng 64 30 22
Thang Long University Library
77
Ký hiệu chấm công
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ 19 giờ đến 20 giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ 8 giờ đến 10 giờ)
NL:Làm thêm ngày lễ. tết (Từ giờ đến giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ 22 giờ đến 23 giờ)
Ngày 30 tháng 6 năm 2013
Xác nhận của bộ phận Người chấm công Người duyệt
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3.2.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán
Cán bộ kế toán phải không ngừng trau dồi kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ để xử lý,
hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác. Đối vứi công tác
tập hợp CPSX thì cán bộ kế toán phải hiểu rõ về các loại chi phí. Muốn vậy, công ty
phải có chính sách đào tạo nguồn nhân lực phù hợp như:
- Thường xuyên cử cán bộ đi học hoặc tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ xử lý nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên kế toán.
- Thường xuyên tổ chứ các buổi tọa đàm, trao đổi để các ké toán viên có thể chia
sẻ những khó khăn, vướng mắc hay kinh nghiệm quý báu, thiết thực trong công tác kế
toán, đặc biệt là kế toán tập hợp CPSX. Đồng thời cũng để lãnh đạo có thể nắm bắt
được những khó khăn của nhân viên để có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong công tác kế toán tập hợp CPSX.
- Mỗi kế toán viên phải thường xuyên cập nhập các quyết định, công văn về hạch
toán, kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp để nắm bắt được tình hình thay đổi, bổ
xung chế độ kế toán một cách kịp thời.
- Bố trí cán bộ kế toán hợp lý để có thể phất huy được sở trường của từng người
nhằm phát huy cao nhất năng lực của nhân viên.
- Có chế độ khen thưởng thích hợp, có sự quan tâm thíc đáng đến nhân viên kế
toán để khuyến khích họ làm việc hết mình.
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán
Công ty thực hiện áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán. Tuy nhiên, một
số phần mềm khi đưa vào ứng dụng vẫn bộc lộ một số hạn chế, trục trặc gây cản chở
cho kế toán trong việc sử lý các nghiệp vụ nói chung và cho công tác tập hợp CPSX
nói riêng. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cho công ty là cần nghiên cứu để hoàn thiện hơn
nữa các trương trình tin học, đáp ứng cho hoạt động của mình. Để đạt được điều đó thì
công ty cần:
78
- Ưu tiên đầy đủ kinh phí cho công tác hiện đại hóa công nghệ một cách hiệu quả
trên cả phương diện ứng dụng công nghệ và trang thiết bị. Công tác ứng dụng công
nghệ phải phù hợp với hoạt động của công ty.
- Tiến hành sửa đổi và ban hành quy chế, quy định xử lý nghiệp vị kế toán và các
văn bản có liên quan dến công tác kế toán cho phù hợp với công nghệ mới nhằm tạo ra
cơ sở cho việc ứng dụng các công nghệ hiện đại.
- Tăng cường sự hợp tác về lĩnh vực công nghệ với các công ty, tổ chức trong
ngành xây lắp trong khu vực và trên thế giới để có thể tranh thủ được sự hỗ trợ về tài
chính và kỹ thuật của các tổ chức đó .
Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong công tác kế toán đặc biệt là công tác
tập hợp CPSX sẽ tạo ra sự nhẹ nhàng trong công việc, công tác hạch toán nhanh
chóng, thuận tiện và chặt chẽ hơn.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang được làm
quen với thực tế hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp cùng với phần lý thuyết được nghiên cứu em đã học hỏi rất nhiều điều bổ ích để
củng cố thêm những kiến thức về lý luận mà em đã được học ở trường. Đồng thời đợt
thực tập này cũng giúp em nắm bắt được tầm quan trọng của kế toán tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với việc quản lý sản phẩm xây lắp và quản lý
của công ty thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những điểm còn tồn tại để
khắc phục nhằm góp phần nhỏ bé hoàn thiện hơn công tác kế toán tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang.
Bài khóa luận đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như một số giải pháp cụ thể
nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp nói riêng cũng như công tác kế toán của công ty nói chung.
Do trình độ lý luận và thời gian thực tập còn hạn chế, bài khóa luận mới chỉ
đưa ra được ý kiến bắt đầu chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được các ý kiến đóng góp của cô gíáo hướng dẫn, các thầy cô giáo
và bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn về mặt lý luận cũng
như thực tiễn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Vũ Thị
Kim Lan cùng các bác, các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn An Giang đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Tân
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Thang Long University Library
Đơn vị: Công ty TNHH An Giang
Bộ phận: Công trình Khu nghỉ dưỡng Thanh Thủy
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 06 năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
S
T
T
Ghi có Tài khoản
Đối
tượng sử
dụng (Ghi nợ
các Tài khoản)
TK 334 – Phải trả người lao động TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các
khoản
khác
Cộng Có
TK 334
KPCĐ BHXH BHYT BHTN
Cộng Có
TK 338
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 TK 1541 – NCTT 64.540.320 64.540.320 1.290.806 10.971.854 1.936.210 645.403 14.844.273 79.384.593
2 TK 1541 – Công nhân lái máy 23.000.000 23.000.000 460.000 3.910.000 690.000 230.000 5.290.000 28.290.000
3 TK 1541 – Quản lý CT 46.531.400 46.531.400 930.628 7.910.338 1.395.942 465.314 10.702.222 57.233.622
4
TK 6422 – CP quản lý kinh
doanh
22.752.631 22.752.631 455.053 3.867.947 682.579 227.526 5.233.105 27.985.736
5
TK 334 – Phải trả người lao
động
10.977.705 2.352.365 1.568.244 14.898.314 14.898.314
Cộng 156.824.351 156.824.351 3.136.487 37.637.844 7.057.096 3.136.487 50.967.914 207.792.265
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Mẫu số : 11 – LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
(Nguồn: Phòng Tài chính – kế toán)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”, nhà xuất bản Lao Động, Bộ Tài chính,
năm 2014.
2. “Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp”, nhà xuất bản Đại học Kinh
tế quốc dân, chủ biên GS.TS Đặng Thị Loan, năm 2009.
3. “Kế toán chi phí giá thành”, nhà xuất bản Thống kê, tác giả Phan Đức Dũng, năm
2009.
4. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006.
5. Slide bài giảng “Kế toán tài chính 1” của cô Vũ Thị Kim Lan, trường Đại học
Thăng Long.
6. Slide bài giảng “Kế toán thương mại, dịch vụ và xây lắp” của cô Nguyễn Thanh
Thủy, trường Đại học Thăng Long.
7. Trang web: www.mof.gov.vn, www.webketoan.com, www.danketoan.com,
www.giaiphapexcel.com, www.quantritaichinh.vn.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a16199_8241_8368.pdf