Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần XD&TM 423 tôi đã có thêm một
số kiến thức về công tác quản lý, đặc biệt công tác lập kế hoạch SXKD, biết được
công tác kế hoạch đóng một vai trò vô cùng to lớn đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ sở khoa học về công tác lập kế
hoạch. Bao gồm những khái niệm, quy trình, nội dung của kế hoạch, lập kế hoạch.
- Nghiên cứu quy trình chi tiết quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm
ra thiếu sót trong các bước quy trình, bổ sung thêm quy trình kế hoạch tiến độ, kế
hoạch nguyên vật liệu.
- Đánh giá cụ thể những nội dung trong bản kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty. Thấy được kế hoạch tiến độ một số công trình của công ty còn bị chậm tiến
độ, công tác báo cáo thực hiện trong kế hoạch chỉ đạo còn chưa hiệu quả nhiều công
trình báo cáo chậm.
- Từ năm 2012 - 2014, tình hình thực hiện luôn đạt trên 90%. Có thể thấy tình
hình thực hiện kế hoạch khá cao. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực
tiễn thực hiện kế hoạch là khá lớn.
- Quá trình nghiên cứu đã cũng chỉ ra những không ít những vấn đề ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình thực hiện công tác lập kế hoạch, nghiên cứu theo
phương pháp Delphi cũng đã cho ta thấy góc nhìn từ bên trong các nguyên
nhân ảnh hưởng đến toàn bộ công tác lập kế hoạch. Và kết quả đạt được cho
thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tiễn
trong đó nguồn nhân lực được các chuyên gia cho 9 điểm. Nguồn nhân lực
chính là nguyên nhân tác động lớn nhất, ngoài ra còn có các yếu tố khác về tài
chính, công nghệ, trang thiết bị.
- Qua phân tích về thực trạng trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty. Tôi đã đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực để góp phần hoàn
thiện hơn công tác lập kế hoạch và quy trình lập kế hoạch như đưa ra quy trình kế
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 60
Đại học Kinh t
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá trị tài chính của công trình tăng lên phải kể đến dự án đầu tư xây dựng
tuyến Tây Nghệ An – cầu Na Hỷ: số vốn được hợp đồng giao nhận thực hiện chỉ có
41,735 tỷ đồng. Tuy nhiên tính đến hết năm 2014 tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả
phát sinh tăng lên 115,558 tỷ đồng. Tăng hơn gấp đôi so với giá trị giao thực hiện.
Việc chậm tiến độ như vậy gây lãng phí lớn về nguồn tài chính của công ty. Bên
cạnh đó nhân lực ở các hạng mục xây dựng tiếp theo sẽ không có công việc để làm.
Từ những nội dung về kế hoạch tiến độ sản xuất chúng ta có thể thấy:
- Công tác lập kế hoạch tiến độ của công ty cụ thể rõ ràng, đi theo từng bước
nhất định.
- Thời gian, nội dung các công việ thực hiện kế hoạch cụ thể tùy theo từng
hạng mục thi công.
- Việc bố trí nguồn lực trong thi công phù hợp.
- Công ty có sử dụng phần mềm Microsoft Project đây là phần mềm được rất
nhiều các chuyên gia, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng để lập tiến độ cho công trình
dự án. Phần mềm này giúp cho công tác lập kế hoạch thi công được nhanh hơn,
chính xác hơn. Đây là phần mềm tối ưu thực hiện kế hoạch tiến độ.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 41
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Bên cạnh đó công tác lập, thực hiện kế hoạch tiến độ của công ty còn gặp khó
khăn trong việc chậm tiến độ. Khi ra thực tế thi công kế hoạch tiến độ của công ty
còn có sai khác. Đa số các công trình về cầu của công ty đều gặp tình trạng chậm
tiến độ. Ngoài ra một số các công trình khác cũng gặp phải vấn đề này. Nguyên
nhân được xác định do trình độ công nhân thi công trên các công trường, tình hình
thời tiết cũng là một nguyên nhân, bên cạnh đó còn có các nguyên nhân như vốn
đầu tư không đủ, thay đổi giá đầu vào Chính vì vậy cần có giải pháp khắc phục
tình trạng chậm tiến độ trong thi công cầu nói riêng và thi công nói chung của công
ty. Để công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thực sự có hiệu quả.
2.2.4. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
XD&TM 423
2.2.4.1. Tình hình thực hiện kế hoạch trong những năm vừa qua
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 42
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT Chỉ tiêu
2012 2013 2014 So sánh Bình
quân
năm
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh lệch 2014/
2013
%
2014/
2012
%
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %
1 Doanh thu 134.341 121.530 (12.811) 92,53 105.000 139.760 34.760 133,10 161.500 181.236 19,736 112,22 129,68 149,13 122,11
2 Sản lượng 127.944 131.419 3.475 102,72 112.000 110.895 1.105 99 186.669 206.947 20.278 110.86 186,61 157,47 125,49
3 Thanh toán 154.493 146.578 (7.915) 94,88 105.00 121.660 16.660 115,87 171.000 209.382 38.382 122,45 172,10 142,84 119,55
4
Thu nhập
người lao động
4,200 5,56 1,36 132,38 4,572 6,000 1,428 131,23 6,5 7,02 0,52 1,08 117 126,26 112,37
(Nguồn: Phòng kinh doanh, (2012, 2013, 2014), Báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần XD&TM 423)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 43
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Qua bảng tổng hợp về tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm từ 2012-
2014 chúng ta có thể thấy được. Việc thực hiện kế hoạch của công ty đã nhận được
những sự quan tâm, chỉ đạo, giúp đỡ quý báu, hỗ trợ kịp thời của lãnh đạo công ty
trong công tác điều hành sản xuất, công tác tìm kiếm việc làm, hỗ trợ về nguồn vốn.
Về chỉ tiêu giá trị doanh thu:
Năm 2012 tình hình thực hiện không được như mong muốn không đạt được kế
hoạch đề ra. Vào năm 2012 chênh lệch 12,811 tỷ đồng giảm 9,54 % so với cùng kỳ
năm 2011 chỉ đạt 92,53 %, đến năm 2013 tình hình thực hiện đã vượt 34,760 tỷ
đồng đạt 133,10 % so với kế hoạch đề ra. Đến năm 2014 chênh lệch đó tăng lên
theo hướng tích cực 19,736 tỷ đồng tăng 12,22%. Về giá trị doanh thu qua các năm
của công ty, càng ngày doanh thu càng tăng lên năm 2013 so với 2012 tăng 29,7%,
năm 2014 tăng hơn 49,13% so với năm trước. Tỷ lệ doanh thu cũng tăng dần qua
các năm, năm 2013 so với 2012 đạt 115% nhưng năm 2014 tăng 29,68 % so với
năm 2012. Giá trị tăng trưởng bình quân năm đạt 122,11%.
Về chỉ tiêu sản lượng:
Qua 3 năm giá trị sản lượng của công ty thay đổi rất nhiều so với chỉ tiêu quy
định, năm 2012 vượt đến 3,475 tỷ đồng, đạt 102,72% so với kế hoạch của năm.
Nhưng đến năm 2013 công ty không đạt được kế hoạch mặc dù gần đạt được nhưng
cũng chỉ được 99% so với kế hoạch đề ra. Nhưng trong năm vừa qua 2014 công ty
đã có những bước tiến cũng như những thay đổi và giá trị sản lượng thực tế mà
công ty thực hiện được đã vượt xa so với kế hoạch đề ra tăng 20.278 tỷ đồng đạt
110,86 % so với kế hoạch. Sản lượng 2014 so với 2013 tăng 86%. Giá trị bình quân
năm của công ty về chỉ tiêu thanh toán đạt đến 125,49%.
Về chỉ tiêu thanh toán:
Chỉ tiêu thanh toán qua 3 năm của công ty có sự thay đổi theo hướng tích cực,
năm 2012 việc thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu thanh toán chỉ đạt 94,88%. Năm 2013
tăng lên 115,87%. Năm 2014 đạt được 122,44% như vậy có thể cho thấy việc thực hiện
kế hoạch thay đổi theo hướng tích cực. Và năm 2014 so với năm 2013 tăng đến 72%.
Chỉ tiêu cuối cùng là thu nhập người lao động. Chỉ tiêu thu nhập người lao
động một phần phản ánh được tình hình phát triển của công ty. Tiền lương nhân
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 44
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
viên tăng lên tức là công ty chú ý chăm lo đến đời sống, cũng thu lợi nhuận của
công ty đáp ứng phần nào công việc công nhân viên bỏ ra. Dựa vào bảng chúng ta
có thể thấy được thu nhập của nhân viên của công ty ngày càng tăng lên. Năm 2012
thu nhập người lao động chỉ có 5,56 triệu đồng nhưng đến năm 2014 tăng lên 7,02
triệu đồng. Việc thực hiện kế hoạch của thu nhập người lao động đều vượt mức chỉ
tiêu đề ra năm 2012 đạt 132,38%, năm 2013 đạt 131,23% đến năm 2014 vượt mức
ở 108%. Giá trị tăng trưởng bình quân năm đạt 112, 37%.
Qua bảng thống kê cho thấy hầu như chỉ tiêu kế hoạch đề ra khác so với thực
tế thực hiện được, và thay đổi theo hướng tích cực, vượt mức chỉ tiêu đề ra. Điều
này cho thấy công ty đã gặp được nhiều điều kiện thuận lợi, cơ hội phát triển.
Thương hiệu công ty đã từng bước khẳng định vị thế trên thị trường. Tuy nhiên bên
cạnh đó một số chỉ tiêu qua các năm cũng không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Về ưu điểm: Từ khi thành lập tới nay công ty đạt được nhiều thành tựu to lớn,
SXKD nâng cao cả chiều rộng và chiều sâu. Có được kết quả như vậy là do công tác
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty khá tốt. Để thực hiện tốt các kế
hoạch SXKD của công ty. Các đội công trình cũng thực hiện khá tốt kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị mình. Để đảm bảo đúng tiến độ đề ra trong kỳ kế hoạch,
các đội công trình đảm bảo tốt nhất cho công nhân làm việc: trang bị bảo hộ đầy đủ,
làm tốt an toàn vệ sinh lao động. Để thực hiện tốt kế hoạch SXKD Công ty quan
tâm đến quan hệ đối ngoại. Với những đối tác truyền thống Công ty có những mối
quan hệ chặt chẽ.
Về nhược điểm: Mặc dù trong thời gian vừa qua công tác lập kế hoạch luôn
vượt mức chỉ tiêu đề ra tuy nhiên công tác thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Trong
khâu quản lý đó là quản lý đầu vào chưa thực sự hợp lý, chặt chẽ nên ảnh hưởng
nhiều đến tiến độ sản xuất, lãng phí thời gian, chi phí. Công tác thị trường còn
chồng chéo. Việc SXKD quản lý vốn đầu tư lúng túng chưa đi vào nề nếp. Việc
giám sát thực hiện kế hoạch mang tính hình thức nhiều hơn, chỉ phụ thuộc vào báo
cáo SXKD của từng công trình gửi lên. Kết quả thực hiện có nhiều sai khác so với
kế hoạch SXKD của công ty đã đề ra.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 45
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
2.2.4.2. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong
công tác lập kế hoạch SXKD của công ty cổ phần XD&TM 423
Để có cái nhìn khách quan hơn về hiệu quả hoạt động lập kế hoạch SXKD tôi
đã tiến hành phỏng vấn điều tra các chuyên gia là chuyên viên phòng kế hoạch ở
công ty cổ phần XD&TM 423 để tìm hiểu thêm các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
khác biệt trong công tác lập kế hoạch thời gian gần đây. Phương pháp điều tra trải
qua 3 lần phỏng vấn, 1 lần phỏng vấn với câu hỏi mở để xác định các nguyên nhân
và ảnh hưởng của nguyên nhân đó đến các công tác kế hoạch và 2 lần phỏng vấn
với câu hỏi đóng để định lượng mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đó.
Phỏng vấn lần một phát ra 9 bảng phỏng vấn và thu về 9 bảng, kết quả thu
được từ các bảng có 8 nguyên nhân.
Nguyên nhân thứ nhất là do yếu tố nền kinh tế vĩ mô. Có tất cả 4 trên 9 chuyên
gia cho rằng khi nền kinh tế bất ổn ảnh hưởng đến lượng vốn đưa về công ty. Đồng
thời nó làm các dự báo về việc lập kế hoạch của công ty nhiều sai lệch và các kế
hoạch về tài chính đưa ra cũng thay đổi nhiều trong kỳ kế hoạch, khác biệt về tài
chính dẫn đến khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế
hoạch SXKD.
Nguyên nhân thứ hai được xác định đó là yếu tố công nghệ. Các chuyên gia
được phỏng vấn cho biết rằng. Công ty hiện tại áp dụng những công nghệ mới vào
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Khi áp dụng công nghệ, giúp cho nguồn
nhân công được giảm bớt. Nguồn nhân lực giảm bớt, chi phí máy móc thiết bị tăng
lên. Dẫn đến sự khác biệt thay đổi trong công tác lập kế hoạch.
Nguyên nhân thứ ba được cả 9 chuyên gia đều cho rằng đó là nguồn nhân lực.
Đều cho rằng nguồn nhân lực thuộc top quan trọng nhất. Khi được phỏng vấn các
chuyên gia đều cho rằng. Việc lập cũng như thực hiện kế hoạch SXKD có phù hợp,
có đạt được mục tiêu hay vượt quá chỉ tiêu mà công ty đề ra. Chúng ta đã biết con
người luôn luôn đóng một vai trò quan trọng bất kỳ một việc nào đó. Nguồn nhân
lực tác động trực tiếp đến công tác lập kế hoạch, dẫn đến sự khác biệt trong lập kế
hoạch cũng như thực hiện kế hoạch. Các chuyên gia nhận định về nguồn nhân lực
hiện nay của Công ty cổ phần XD&TM 423 đang còn gặp một số khó khăn đó là
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 46
Đạ
i h
ọ
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
trình độ của các nhân viên nhận nhiệm vụ về công tác kế hoạch còn hạn chế, một số
nhân viên văn phòng được công ty tuyển đang còn am hiểu ít về ngành xây dựng
nhiều người còn phải đào tạo lại ngay từ đầu. Đó cũng chính là những hạn chế về
nguồn nhân lực của công ty cổ phần XD&TM 423 còn gặp phải.
Nguyên nhân thứ 4 được 2 trên 8 chuyên gia nêu lên đó là yếu tố về chính trị
pháp luật. Khi được phỏng vấn các chuyên gia cho rằng phân tích các nhân tố thuộc
chính trị pháp luật có vai trò quan trọng đối với quá trình dự báo nhu cầu và định
hướng phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn hoạt động thì phải tuân
thủ các hệ thống pháp luật, thuế doanh nghiệp. Tác đông trực tiếp đến vấn đề tài
chính của công ty từ đó có tác động đến tình hình thực hiện kế hoạch.
Nguyên nhân thứ năm được khá nhiều chuyên gia đưa ra đó là nguồn lực tài
chính. Đối với công tác lập kế hoạch các chuyên gia đều cho rằng nguồn lực tài
chính đóng vai trò khá quan trọng. Muốn làm một cái gì, muốn thi công một hạng
mục hay gì đó thì đều cần nguồn tài chính. Việc thực hiện kế hoạch của công ty sẽ
không thực hiện như mong muốn nếu tài chính có vấn đề. Tác động đến sự khác
biệt về tiến độ, quy trình, về nội dung lập kế hoạch. Trong những năm có có một vài
dự án dừng thi công dự án do không đủ nguồn vốn nguồn lực như đường vào trung
tâm Quang Phong, hoặc có một số chậm tiến độ vì không thể có vốn. Nguyên nhân
này tác động lớn đến kết quả của công tác lập kế hoạch tại công ty và xuất phát
điểm của nó là do công tác kêu gọi nhà đầu tư cũng như công tác về vốn đầu tư, sự
khéo léo tài tình trong giải ngân vốn.
Nguyên nhân thứ sáu được các chuyên gia nhắc đến đó là thị trường đầu ra đầu
vào. Trong thời đại hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp nói chung công ty cổ phần
XD&TM 423 nói riêng mở rộng thị trường hoạt động. Công ty nắm bắt được thị trường
và chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Giảm áp lực đầu vào.
Nguyên nhân thứ bảy là cơ sở vật chất trang thiết bị. Công ty cổ phần
XD&TM 423 là công ty về xây dựng công trình giao thông, đặc điểm của nghành
này đòi hỏi kỹ thuật cao. Thử hỏi nếu không có hệ thống máy móc sẽ như thế nào?
Cơ sở vật chất trang thiết bị là những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty. Nó giúp cho lực lượng lao động gián tiếp, các cán
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 47
Đạ
i h
ọc
K
in
ế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
bộ nhân viên tại công ty hoàn thành nhiệm vụ. Các chuyên gia cho rằng cơ sở vật
chất trang thiết bị của công ty khá tốt, chính vì vậy đã một phần giúp việc thực hiện
kế hoạch vượt mức so với thực tế.
Nguyên nhân cuối cùng đó là yếu về văn hóa xã hội. Có thể thấy đây không
phải là một yếu tố quan trọng. Chỉ có ba trên chín chuyên gia cho rằng văn hóa xã
hội chính là những chuẩn mực đạo đức nó trực tiếp tác động đến con người. Nguồn
nhân lực của công ty văn hóa xã hội tác động đến con người. Có thể giúp cho con
người sống có chuẩn mực tuy nhiên nếu không biết cách sống có thể vấp phải tệ
nạn, ảnh hưởng đến công việc được giao.
Để biết rõ hơn mức độ ảnh hưởng của 8 nguyên nhân trên tôi áp dụng phương
pháp phương pháp Delphi – phỏng vấn chuyên gia. Phương pháp Delphi được thực
hiện thông qua 2 lần phỏng vấn. Ở lần phỏng vấn thứ hai các chuyên gia có thể
tham khảo các ý kiến của các chuyên gia khác để thay đổi ý kiến của mình nhằm
tăng độ chính xác của các ý kiến, ý kiến cuối cùng sẽ được ghi nhận ở lần thứ hai.
Tất cả 9 chuyên gia đã được yêu cầu định lượng mức độ ảnh hưởng của 8 nguyên
nhân trên thông qua thang điểm 10 và sau 2 lần phỏng vấn thu được kết quả như sau:
Bảng 5: Mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa
kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD
của công ty cổ phần XD&TM 423 trong thời gian qua
STT Nguyên nhân Điểm TB lần I Điểm TB lần II
1 Yếu tố nền kinh tế vĩ mô. 3.22 3.11
2 Yếu tố chính trị pháp luật. 2 2
3 Yếu tố về văn hóa xã hội. 2.33 2.56
4 Yếu tố về công nghệ. 6.44 6.33
5 Cơ sở vật chất trang thiết bị 6.67 6.78
6 Thị trường đầu ra đầu vào 6.56 6.56
7 Nguồn nhân lực 9 9
8 Nguồn lực tài chính 7.22 7.89
(Nguồn: Theo kết quả điều tra và tổng hợp tác giả năm 2015)
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 48
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Theo kết quả lần một thu được thì có 1 nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến
sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD
là do con người, hay chính là nguồn nhân lực công ty. Nguyên nhân có mức độ ảnh
hưởng thấp nhất theo đánh giá của các chuyên gia là do yếu tố chính trị pháp luật và
văn hóa xã hội. Các nguyên nhân còn lại được xếp vào mức độ ảnh hưởng trung
bình. Tất cả các nguyên nhân được đưa ra trong lần phỏng vấn mở đều được tất cả
các chuyên gia đánh giá là có tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch và không
chuyên gia nào bổ sung thêm các nguyên nhân khác.
Ở lần phỏng vấn định lượng mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân lần
thứ hai, các chuyên gia được tham khảo lại kết quả trả lời của mình và các câu
trả lời của các chuyên gia khác nhưng khuyết danh. Kết quả thu lần hai có thay
đổi so với lần một nhưng xét tổng thể thì kết quả không có sự thay đổi nhiều
nhưng các câu trả lời tập trung hơn. Theo kết quả cuối cùng thu được thì nguyên
nhân gây ra ảnh hưởng lớn nhất đối với sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tiễn
vẫn là do nguồn nhân lực.
Nguyên nhân này được đánh giá rất cao với mức 9/10 điểm. Điều này có
thể cho thấy thời gian qua công tác lập kế hoạch thực hiện đúng được như đề ra
hay vượt quá hoặc không đạt được chỉ tiêu đề ra phần lớn tập trung đội ngũ
nguồn nhân lực.
Nguyên nhân xếp thứ hai về mức độ ảnh hưởng là do nguồn lực tài chính. Đây
là nguyên nhân hiển nhiên gây ảnh hưởng đến việc thi công dự án vì vậy nó tác
động trực tiếp đến kế sự khác biệt trong kế hoạch đề ra so với thực tế. Ở nguyên
nhân này điểm TB lần 2 đạt 7,89 điểm. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nó là bao
nhiêu đối với các dự án hay công tác lập kế hoạch của Công ty cổ phần XD&TM
423 thì kết quả trả lời của các chuyên gia trực tiếp tham gia vào công tác kế hoạch
đã thể hiện rõ.
Nguyên nhân tiếp theo có số điểm đánh giá là 6,78 đó là cơ sở vật chất trang
thiết bị. Hiện tại cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty được các chuyên gia nhận định
tướng đối tốt. Máy móc hiện đại, không có tình trạng cũ kỹ lạc hậu. Cơ sở vật chất
trang thiết bị là những công cụ phục vụ đắc lực cho hoạt động sản xuất và kinh
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 49
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
doanh của công ty. Nó giúp cho lực lượng lao động gián tiếp, các cán bộ nhân viên,
công nhân tại công ty hoàn thành nhiệm vụ.
Hai nguyên nhân tiếp theo với số điểm gần tương đương nhau được các
chuyên gia đánh giá đó là thị trường đầu ra đầu vào và yếu tố về công nghệ với số
điểm lần lượt là 6,56 và 6,33. Có thể thấy hai nguyên nhân này tác động không lớn
bằng ba nguyên nhân trước tuy nhiên hai nguyên nhân cũng đã được đánh giá với số
điểm trung bình.
Những nguyên nhân cuối cùng được các chuyên gia nhận định là yếu tố nền
kinh tế vĩ mô với 3,11 điểm. Yếu tố chính trị pháp luật với 2 điểm, yếu tố về văn
hóa xã hội 2,56 điểm. Những nguyên nhân cuối cùng này tác động số điểm khá thấp
nhưng tất cả các nguyên nhân được đưa ra đều được đánh giá là có tác động đến kết
quả thực hiện công tác kế hoạch (có thể tích cực hoặc tiêu cực), dẫn đến sự khác
biệt giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD tại Công
ty cổ phần XD&TM 423 trong thời gian qua, nên các giải pháp đưa ra phải bám sát
các nguyên nhân này và các điểm chưa hợp lý của các công tác trong quy trình lập
kế hoạch đã được phân tích ở trên.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 50
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD&TM 423
3.1. Mục tiêu phát triển của công ty cổ phần XD&TM 423
Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường cũng như khả năng đáp ứng của
mình, công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh toàn diện
trong các năm tới, mà trước hết là năm 2015.
Mục tiêu tổng quát của công ty trong năm 2015 cụ thể như sau:
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt: 320 tỷ đồng.
+ Giá trị sản lượng đạt: 350 tỷ đồng.
+ Thanh toán đạt 300 tỷ đồng.
+ Thu nhập bình quân của người lao động đạt: 8 triệu đồng/ người/ tháng.
Phương hướng phát triển công ty:
+ Xây dựng phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức.
+ Gia tăng khả năng thanh toán của công ty để hạn chế rủi ro.
+ Tăng cường công tác quản lý chất lượng kỹ thuật, vật tư vật liệu và lực
lượng lao động. Chất lượng tiến độ phải đặt lên hàng đầu, xem chất lượng, tiến độ
là danh dự, uy tín và sự sống còn của công ty.
+ Đề ra được các biện pháp thi công tiên tiến, hợp lý để giảm giá thành, tăng
lợi nhuận trong thi công xây lắp.
+ Đầu tư dây chuyền, thiết bị thi công công nghệ mới bằng nhiều hình thức để
tạo ra sản phẩm chất lượng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch SXKD tại công ty cổ phần
XD&TM 423
3.2.1. Hoàn thiện lại quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
Với công tác lập kế hoạch của công ty, quy trình lập kế hoạch là vấn đề cốt
lõi. Để tăng hiệu quả cho việc SXKD của công ty thì bản kế hoạch càng khả thi
càng tốt. Thực tế trong những năm gần đây kế hoạch lập ra và kết quả thực hiện có
chênh lệch khá lớn. Vì vậy cần phải hoàn thiện quy trình lập kế hoạch.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 51
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Sơ đồ 7: Quy trình lập kế hoạch SXKD công ty sau khi điều chỉnh
Trong đó:
1. Xác định các căn cứ để lập kế hoạch SXKD của công ty.
2. Sau khi có căn cứ lập kế hoạch SXKD, phòng kinh doanh lập ra kế hoạch
sản xuất tổng thể.
3. Nếu Giám Đốc, Ban lãnh đạo không đồng ý thì phải tiến hành sửa lại.
4. Nếu được Giám Đốc, Ban lãnh đạo đồng ý thì sẽ tiếp tục xây dựng kế hoạch tiếp.
5. Sau khi duyệt kế hoạch sản xuất tổng thể tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Bước thực hiện cũ
Bước thực hiện mới
3
7
Lập kế hoạch sản xuất
tổng thể
Xây dựng kế hoạch chỉ
đạo sản xuất
Triển khai đến các đơn vị
thực hiện
Phê duyệt
Phê duyệt
Xác định các căn cứ lập
kế hoạch
Xây dựng kế hoạch tiến
độ, nhu cầu NVL
1
2
4
5
6
8
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 52
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
6. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch tiến độ, nhân lực.
7. Nếu kế hoạch về nguyên vật liệu, tiến độ, nhân lực được Ban lãnh đạo
không đồng ý thì lập lại kế hoạch.
8. Đồng ý kế hoạch tiến độ, nhu cầu nguyên vật liệu thì sẽ triển khai tới từng
đơn vị thực hiện.
Mặc dù quy trình cũ gần như đầy đủ các bước, nội dung ở các bước trong quy
trình phù hợp tuy nhiên nhìn quy trình cũ thưa thực sự hợp lý. Trong nội dung kế
hoạch sản xuất kinh doanh có kế hoạch tiến độ, nhu cầu NVL nhưng trong quy trình
thực tế thực hiện của công ty lại không có. Vì vậy quy trình mới vẫn dựa trên quy
trình cũ tuy nhiên có bổ sung thêm kế hoạch tiến độ, nhu cầu nguyên vật liệu. Được
bố trí sau kế hoạch chỉ đạo sản xuất như vậy số bước quy trình, trật tự các bước và
nội dung các bước sẽ phù hợp hơn.
Các đơn vị khi lập kế hoạch tiến độ, nhu cầu nguyên vật liệu thì cần cân đối
với nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu để xác định nhu cầu cung ứng bên cạnh đó cần
tính đến biến động giá cả thị trường, bởi vì công ty xây dựng thì yếu tố nguyên vật
liệu và tiến độ xây dựng là không thể thiếu nên đây là bước cần thêm vào để hoàn
thiện hơn quy trình lập kế hoạch SXKD Công ty cổ phần XD&TM 423. Có như vậy
thì quy trình lập kế hoạch SXKD tại Công ty cổ phần XD&TM 423 sẽ không ngừng
được hoàn thiện, đảm bảo được kế hoạch đề ra, tránh lãng phí thời gian và nguồn
lực của xã hội.
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực
Trong mọi hoạt động thì con người vẫn là vấn đề quan trọng nhất, không có tài
sản nào quan trọng bằng người lao động. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực luôn là một
kênh đầu tư khôn ngoan. Công tác lập và thực hiện kế hoạch của công ty chịu rất
nhiều nhân tố và như đã phân tích con người hay nguồn nhân lực chính là yếu tố tác
động lớn nhất. Được các chuyên gia cho 9 điểm về mức độ tác động tới sự khác biết
giữa kế hoạch và thực tế. Trình độ chuyên môn của các cán bộ kế hoạch ảnh hưởng
lớn đến công tác lập kế hoạch, các nguồn nhân lực khác trong công ty ảnh hưởng
lớn đến việc thực hiện kế hoạch. Để thực hiện tốt kế hoạch trước hết công ty cổ
phần XD&TM 423 cần phải đào tạo nhân viên phụ trách mảng lập kế hoạch sau đó
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 53
Đạ
i h
ọc
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
là các nhân viên phụ trách giám sát dự án. Đồng thời, nên có các buổi hội thảo và
trao đổi kinh nghiệm đối với các nhân viên để họ biết được các điểm mạnh và yếu
của mình đề dần khắc phục.
Công ty cần có chính sách đào tạo, lựa chọn đội ngũ cán bộ kế hoạch có chất
lượng cao bằng các chế độ khuyến khích đãi ngộ thỏa đáng, chính sách thu hút sinh
viên chuyên ngành Kế hoạch tại trường đại học. Cán bộ lập kế hoạch phải trau dồi
kiến thức, học hỏi kinh nghiệm các chuyên gia khác trong công tác lập kế hoạch, tổ
chức cho nhân viên phòng đi học khóa ngắn hạn về lập kế hoạch sản xuất, phương
pháp lập.
Tổ chức các khóa huấn luyện nghiệp vụ nhanh chóng sắp xếp lại tổ chức nhân
sự trong Công ty, liên kết với các trường đại học tổ chức lớp huấn luyện ngắn hạn,
xây dựng chương trình đào tạo phù hợp từng bộ phận trong Công ty. Đối với các
đơn vị cần sắp xếp lại tổ chức để tạo hiệu quả trong lao động, công tác vệ sinh công
nghiệp, bảo hộ, an toàn lao động, công tác tự vệ an ninh, tạo môi tường an toàn
thoải mái.
Xây dựng quy chế cụ thể về phân phối tiền lương, thưởng, phúc lợi (nghỉ mát,
nghỉ bệnh, khám sức khỏe), bảo hiểm (xã hội, y tế) nhằm kích thích nhân viên
tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Đây là giải pháp tạo động lực rất lớn để động viên người lao động
làm việc hăng say, nhiệt tình trong công việc.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại thì bắt buộc phải
nghiên cứu thị trường, lấy thị trường làm trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nghiên cứu thị trường để biết được tác động của nó đến giá cả nguyên vật
liệu, tìm hiểu nhu cầu của con người khả năng tiêu thụ sản phẩm. Từ trước đến nay
công tác nghiên cứu thị trường thường dựa trên kinh nghiệm. Phương pháp này tiết
kiệm chi phí tuy nhiên kèm theo đó thông tin không cập nhật, nhu cầu tiêu dùng
không được thể hiện chính xác. Ban lãnh đạo công ty cần tiến hành chỉ đạo thực
hiện một số bước công việc sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 54
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
+ Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, trên cơ sở tiến hành tổng hợp một cách
có đối chiếu, so sánh, phân tích và dự kiến khắc phục điểm mạnh, yếu của mình,
trong đó có chất lượng công trình mình xây dựng so nhu cầu thị trường, và của đối
thủ cạnh tranh từ đó rút ra yêu cầu cần thiết cho doanh nghiệp.
+ Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu phải có kiến thức marketing, có
khả năng thu thập và xử lý thông tin, đã qua đào tạo lớp nghiệp vụ, có khả năng,
sáng tạo, năng động trong công việc, có hiểu biết về nghành xây dựng.
+ Trang thiết bị đầy đủ giúp cho cán bộ nghiên cứu thị trường có thể có điều
kiện tốt trong việc thu thập, xử lý, chọn thông tin.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tài chính
Với vấn đề về công tác tài chính công ty đang gặp khó khăn trong việc huy
động vốn, kèm theo đó việc sử dụng vốn chưa thực sự hợp lý làm cho một số công
trình tạm dừng thi công. Chính vì vậy cần phải có giải pháp để đẩy mạnh công tác
tài chính. Chúng ta biết nhu cầu về vốn cho SXKD là rất lớn so với khả năng nguồn
lực mà công ty có. Việc huy động vốn đầu tư của công ty cổ phần XD&TM 423 chủ
yếu từ chủ đầu tư và từ Tổng công ty xây dựng công trình Giao thông 4 đưa về. Vì
vậy công ty cần có giải pháp đa dạng trong huy động vốn đầu tư.
- Tập trung đẩy mạnh phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây
dựng thương hiệu công ty để thu hút nhiều công trình, sự tin tưởng với phía ngân
hàng để giải quyết được các vấn đề về vốn vay. Đẩy nhanh tiến độ các dự án thực
hiện, thực hiện tốt công tác chuẩn bị luôn sẵn sàng thực hiện thi công khi có vốn.
- Về việc sử dụng vốn, công ty cần rà soát, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các dự
án trọng điểm, các dự án ưu tiên thực hiện trước. Phân bổ nguồn vốn một cách hợp
lý. Xây dựng chiến lược về vốn, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động SXKD, tăng cường
cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong toàn Công ty.
3.2.5. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật công ty
Công ty cổ phần XD&TM 423 là một doanh nghiệp xây dựng máy móc thiết
bị luôn đóng một vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động
sản xuất, và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Máy móc thiết bị cũng chiếm một tỷ
lệ lớn trong tổng số tài sản của Công ty, vì thế máy móc thiết bị đóng một vai trò
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 55
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
quan trọng trong việc duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của Công ty. Chính vì thế
để cho máy móc hoạt động một cách bình thường, khai thác một cách triệt để tối đa
nhất công suất máy có thể đem lại thì công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết
bị cần được chú trọng, và thực hiện tốt thì sẻ góp phần hạn chế tình trạng hỏng hóc,
giảm thời gian chết, giảm hao mòn vô hình và nâng cao được hiệu quả sử dụng của
máy móc thiết bị, sử dụng hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường công tác sửa chữa tại chỗ: đối với những máy móc thiết bị mà
đặc tính kĩ thuật đòi hỏi không cao, dụng cụ sửa chữa bảo dưỡng không quá phức
tạp thì Công ty nên bố trí người một cách hợp lí cho tiến hành sửa chữa ngay tại nơi
đặt máy móc, hạn chế việc di chuyển máy móc đi bảo dưỡng ở nơi khác, vừa tiết
kiệm thời gian vừa tiết kiệm chi phí sửa chữa. Hơn nữa việc tiến hành sửa chữa như
vậy có thể huy động đựợc năng lực sửa chữa của công nhân. Những dây chuyền
máy móc có thể vẫn được hoạt động trong quá trình bảo dưỡng. Tiến hành kiểm tra
tình trạng máy móc hoạt động trên các công trường hoạt động. Trường hợp máy
móc tốt thì tiếp tục sử dụng, bảo trì, thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của
máy đó. Trường hợp máy móc đó có vấn đề, hư hỏng thì cần sửa chữa ngay lập tức.
Nếu như sửa mất nhiều thời gian thì công ty cần bố trí thay thế máy khác để tiếp tục
sản xuất tránh tình trạng chậm tiến độ, tăng chi phí.
- Ban lãnh đạo công ty cần trao trách nhiệm quản lý sử dụng máy móc rõ ràng
cụ thể và chính xác đến từng cá nhân, từng phòng ban, từng bộ phận phân xưởng, đặc
biêt là nhưng công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị. Từ đó theo dõi chặt chẽ,
báo cáo thường xuyên các hỏng hóc xảy ra để lên kế hoạch và biện pháp khắc phục
kịp thời. Để nâng cao ý thức đến tập thể và mỗi cá nhân thì Công ty nên có chế độ
thưởng phạt phân minh, nhằm hướng mọi người có y thức bảo vệ tài sản chung của
Công ty. Những cá nhân nào không có ý thức đối với máy móc sử dụng, sử dụng một
cách bừa bãi, không bảo dưỡng kĩ càng thì nên có biện pháp xử lý, như phạt hành
chính. Đồng thời khích lệ anh em trong Công ty sáng tạo nâng cao chuyên môn tìm
tòi khắc phục những hỏng hóc, và có những phần thưởng xứng đáng.
- Quán triệt cho các công nhân trực tiếp vận hành máy móc thiết bị chịu trách
nhiệm về thời gian làm việc của máy, phải đảm bảo đúng tiến độ và thời gian theo
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 56
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
u
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
kế hoạch mà Công ty đã đề ra. Đi cùng đó là khen thưởng đối với những người đảm
bảo đúng yêu cầu, ngược lại đối với những cá nhân không hoàn thành đúng tiến độ
thì sẽ chiụ hình thức kĩ luật mà Công ty đã đưa ra.
3.2.6. Tăng cường phối hợp hoạt động trong công tác lập kế hoạch giữa các
phòng ban của công ty với nhau
Để có được đầy đủ các căn cứ, số liệu, giải pháp, tính pháp lý để lập kế hoạch
SXKD thì phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng với nhau.
Từng bước hiện đai hoá trang thiết bị văn phòng, đầu tư, nâng cấp hệ thống nhằm
đáp ứng yêu cầu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành các cấp lãnh đạo công ty trong tình
hình hiện nay. Khắc phục bằng được sự chồng chéo, tranh chấp, trốn tránh về chức
năng, nhiệm vụ của các phòng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phải có sự hòa hợp giữa các mục tiêu và con số giữa các phòng ban, sản lượng
phải khớp với doanh thu, chi phí khớp với lợi nhuận. Khi tiến hành thực hiện cũng
vậy, không thể phòng nào chỉ biết thực hiện nhiệm vụ của phòng đó, điều đó có thể
triệt tiêu lẫn nhau, dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch.
Trường hợp các phòng ban không kịp thời cung cấp số liệu, tình hình thực
hiện tới phòng kinh doanh. Ban lãnh đạo công ty cần có biện pháp để chấn chỉnh
lại. Do đó ban lãnh đạo của công ty cần có cơ chế, giải pháp hợp lý để tổ chức bộ
máy lập kế hoạch có hiệu quả cao nhất nhằm thực hiện các mục tiêu chung của công
ty đề ra.
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện nội dung bản kế hoạch
Chúng ta thấy nội dung kế hoạch của công ty bám sát thị trường, nội dung phù
hợp. Bên cạnh đó thì vấn đề báo cáo công việc còn chưa đạt hiệu quả, nhiều công
trình còn báo cáo chậm. Một số công trình của công ty còn chậm tiến độ so với thời
gian kế hoạch. Vì vậy cần có giải pháp để kế hoạch chỉ đạo sản xuất, kế hoạch tiến
độ hoàn chỉnh hơn nữa.
Các đội công trình thuộc các dự án cần phải báo cáo tiến độ kịp thời, không
để tình trạng báo cáo chậm, ảnh hưởng đến công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Hàng tháng ban lãnh đạo công ty cần đôn đốc các đội công trình tiến
hành báo cáo tiến độ. Lần đầu tiên công ty có thể cảnh cáo nhưng nếu trường
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 57
Đạ
i h
ọc
K
in
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
hợp công trình đó luôn trong tình trạng gửi báo cáo chậm về công ty thì tiến
hành hình thức xử lý nặng.
Đối với những công trình, hợp đồng về xây dựng cầu Ban lãnh đạo công ty
cần phải hết sức chú ý. Đối với những hạng mục về thi công mố cầu, lan can cầu,
đường 2 đầu cầu và tứ nón thì công ty phải cắt cử công nhân có trình độ cao bổ
sung nhân công hiện tại. Cần phải đào tạo thêm tay nghề cho đội thi công về cầu.
Trường hợp tình trạng thi công trong thời gian tiếp theo vẫn trong tình trạng
chậm tiến độ thì cần thay thế. Trường hợp công ty không còn có nhân lực về thi
công cầu thì cần phải tuyển thêm nhân lực có trình độ am hiểu về thi công cầu.
Cần đôn đốc đội thi công về cầu làm việc, thường xuyên kiểm tra tình hình làm
việc đội thi công cầu.
Với những biến cố về thiên nhiên thì bản thân công ty, các nhà lãnh đạo không
thể có biện pháp giải pháp được. Tuy nhiên có thể tránh được các biến cố đó.
Không thi công những hạng mục ngoài trời vào mùa mưa, lũ để tránh tình trạng làm
xong rồi hỏng hóc, phải sửa chữa lại.
Đối với những hạng mục đơn giản có thể tiến hành thi công trước mà không
ảnh hưởng đến hạng mục khác công ty có thể thi công trước. Đảm bảo tiến độ hoặc
nhanh hơn tiến độ đề ra.
Đối với các công trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước: nhanh chóng hoàn
tất các thủ tục chuẩn bị đầu tư, thực hiện khởi công các dự án đã được ghi vốn, đẩy
nhanh tiến độ thi công đối với các dự án chuyển tiếp và các công trình đang tổ chức
thi công, yêu cầu chủ đầu tư phải phối hợp chặt chẽ với công ty để đẩy nhanh tiến
độ thi công, nghiệm thu và giải ngân vốn, quyết toán công trình hoàn thành.
3.2.8. Giải pháp về công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện các công trình
Thực hiện bằng cả văn bản và trực tiếp trao đổi để làm cho lãnh đạo tất cả các đơn
vị của công ty hiểu được thêm vai trò quan trọng công tác lập và báo cáo kế hoạch.
Công ty thường xuyên phải kiểm tra sự thực hiện các quy định về xây dựng,
báo cáo thực hiện và quản lý ở các đơn vị. Thường xuyên cắt cử người xuống từng
công trường đang thi công để kiểm tra tiến độ. Nếu như công trình đó không đạt
tiến độ thực hiện của công trình thì cần phải có biện pháp kịp thời để khắc phục.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 58
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Trường hợp đơn vị thực hiện liên tục làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến uy tín, chất
lượng của công ty thì có thể dùng hình thức cắt giảm lương và nếu như không khắc
phục được nữa thì có thể thay người quản lý thi công công trình đó.
Đối với chất lượng công trình công ty cần tăng cường công tác kiểm tra duy trì
chất lượng, an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, đối với công trình đã bàn giao
cho các đội công trình thực hiện, công ty yêu cầu đôn đốc đội thực hiện nghiêm
công tác đảm bảo an toàn giao thông; không để hiện tượng lún vệt bánh xe, ổ gà,
sình lầy, bụi bẩn, thiếu hệ thống báo hiệu, chỉ dẫn gây mất an toàn giao thông và
vệ sinh môi trường; có các biện pháp để duy trì trật tự, đảm bảo ATGT khi nhà thầu
thi công. Đội thi công không sử dụng biển hạn chế tốc độ 5Km/h mà sử dụng biển
“yêu cầu đi chậm” tại các công trường xây dựng.
Đối với các công trình cơ bản gần hoàn thành đã nhận bàn giao đưa vào khai
thác, sử dụng nhưng đang trong thời gian bảo hành cần thường xuyên duy trì công
tác tuần kiểm; bảo dưỡng thường xuyên, không để hiện tượng: Cống, rãnh bị tắc
nước tràn qua đường; hệ thống biển báo bẩn, mờ, thiếu ; phát hiện kịp thời các
kết cấu công trình bị hư hỏng, mặt đường bị trồi lún , cắt cử đội công trình khắc
phục ngay để duy trì cấp hạng, chất lượng công trình, đảm bảo ATGT.
Đối với các đoạn tuyến đang khai thác theo hợp đồng BOT, công ty cần tăng
cường thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm công tác quản
lý, bảo trì công trình theo qui định; phát hiện, khắc phục kịp thời các sự cố, hư
hỏng, không để tai nạn xẩy ra; hệ thống báo hiệu, chỉ dẫn công trình hầm đường bộ
không để mờ, thiếu ; mặt cầu, hệ thống lan can, đường đầu cầu không để đọng
nước, xiêu vẹo, gẫy đổ, lún võng.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 59
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
PHẦN III. KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần XD&TM 423 tôi đã có thêm một
số kiến thức về công tác quản lý, đặc biệt công tác lập kế hoạch SXKD, biết được
công tác kế hoạch đóng một vai trò vô cùng to lớn đến sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp.
- Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ sở khoa học về công tác lập kế
hoạch. Bao gồm những khái niệm, quy trình, nội dung của kế hoạch, lập kế hoạch.
- Nghiên cứu quy trình chi tiết quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm
ra thiếu sót trong các bước quy trình, bổ sung thêm quy trình kế hoạch tiến độ, kế
hoạch nguyên vật liệu.
- Đánh giá cụ thể những nội dung trong bản kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty. Thấy được kế hoạch tiến độ một số công trình của công ty còn bị chậm tiến
độ, công tác báo cáo thực hiện trong kế hoạch chỉ đạo còn chưa hiệu quả nhiều công
trình báo cáo chậm.
- Từ năm 2012 - 2014, tình hình thực hiện luôn đạt trên 90%. Có thể thấy tình
hình thực hiện kế hoạch khá cao. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực
tiễn thực hiện kế hoạch là khá lớn.
- Quá trình nghiên cứu đã cũng chỉ ra những không ít những vấn đề ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình thực hiện công tác lập kế hoạch, nghiên cứu theo
phương pháp Delphi cũng đã cho ta thấy góc nhìn từ bên trong các nguyên
nhân ảnh hưởng đến toàn bộ công tác lập kế hoạch. Và kết quả đạt được cho
thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch và thực tiễn
trong đó nguồn nhân lực được các chuyên gia cho 9 điểm. Nguồn nhân lực
chính là nguyên nhân tác động lớn nhất, ngoài ra còn có các yếu tố khác về tài
chính, công nghệ, trang thiết bị...
- Qua phân tích về thực trạng trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
của công ty. Tôi đã đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực để góp phần hoàn
thiện hơn công tác lập kế hoạch và quy trình lập kế hoạch như đưa ra quy trình kế
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 60
Đạ
i h
ọc
Ki
nh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
hoạch mới phù hợp và hoàn thiện hơn, giải pháp hoàn thiện nội dung bản kế hoạch,
tăng cường công tác tài chính, giải pháp về công tác kiểm tra, rà soát việc thực hiện
các công trình, tăng cường phối hợp hoạt động trong công tác lập kế hoạch giữa các
phòng ban của công ty với nhau, đẩy mạnh công tác tài chính, cải thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 61
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bùi Đức Tuân (2005), Giáo trình kế hoạch kinh doanh, Nhà xuất bản Lao
động - Xã hội, Hà Nội.
[2]. Chính phủ Nghị định số 108/2014 NĐ-CP (2014) Chính sách tinh giản biên chế.
[3]. T-Giang (2013), Phương pháp Delphi, truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015, <
https://caphesach.wordpress.com/2013/02/07/phuong-phap-delphi/>
[4]. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ
điển bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
[5]. Nguyễn Hữu Thuỷ (2007), Giáo trình quản trị chất lượng, Đại học kinh tế Huế.
[6]. Phòng kỹ thuật - công nghệ (2014), Kế hoạch thi công QL7 Đô Lương công ty
cổ phần XD&TM 423.
[7]. Phòng Kỹ thuật – công nghệ (2014), Hồ sơ năng lực nhà thầu, Công ty cổ
phần xây dựng và thương mại 423.
[8]. Phòng Kinh doanh (2014), Báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh,
công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
[9]. Phòng Kinh Doanh (2015), Báo cáo tiến độ thực hiện các công trình năm
2014, công ty cổ phần XD&TM 423.
[10]. Phòng Kinh doanh (2013), Báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh,
công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
[11]. Phòng Kinh doanh (2012), Báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh,
công ty cổ phần xây dựng và thương mại 423.
[12]. Phòng tài chính - kế toán (2012), Báo cáo tài chính, công ty cổ phần XD&TM
423.
[13]. Phòng tài chính - kế toán (2013), Báo cáo tài chính, công ty cổ phần XD&TM 423.
[14]. Phòng tài chính - kế toán (2014), Báo cáo tài chính, công ty cổ phần XD&TM
423.
[15]. Phòng Kinh doanh (2012), Báo cáo đại hội đồng cổ đông, công ty cổ phần
XD&TM 423.
[16]. Trương Đoàn Thể (2007), Giáo trình sản xuất và tác nghiệp, NXB Đại học
kinh tế Quốc Dân.
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến 62
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
SỐ LIỆU SƠ CẤP
Phụ lục 1.1: Danh sách các chuyên gia
CÔNG TY CPXD & TM 423
(Nhân viên phòng Kinh doanh)
STT Họ và tên Học vị Chức vụ
1 Lê Tiến Dũng Thạc sỹ Trưởng phòng
2 Hà Thị Mai Hương Cử nhân Phó phòng
3 Lê Hồng Thạch Cử nhân kinh tế Phó phòng
4 Nguyễn Thọ Thư Cử nhân Nhân viên
5 Dương Thị Hương Cử nhân Nhân viên
6 Phan Thị Huyền Trang Cao đẳng Nhân viên
7 Cao Văn Mạnh Cử nhân Nhân viên
8 Nguyễn Mạnh Trường Cử nhân Nhân viên
9 Tống Thị Phương Cử nhân Nhân viên
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Phụ lục 1.2: Bảng phỏng vấn trực tiếp (bảng hỏi mở, định tính)
BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Kính thưa quý ông (bà)!
Tôi là Nguyễn Thị Hải Yến, hiện là sinh viên thực tập tại phòng kỹ thuật công
nghệ của quý công ty. Do yêu cầu bài khoá luận cuối khoá của mình mà tôi xin mạn
phép xin quý ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành
cảm ơn!
1. Xin ông (bà) cho biết một số nguyên nhân ảnh hưởng tới sự khác biệt
giữa kế hoạch và thực tế thực hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD của
công ty cổ phần XD&TM 423?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Thông tin cá nhân:
Họ và tên chuyên gia:
Địa chỉ mail liên lạc:
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Phụ lục 1.3: Bảng hỏi chuyên gia giai đoạn 1 (định lượng)
BẢNG HỎI CHUYÊN GIA
(GIAI ĐOẠN 1)
Kính thưa quý ông (bà)!
Tôi là Nguyễn Thị Hải Yến, hiện là sinh viên thực tập tại phòng Kỹ Thuật công
nghệ. Do yêu cầu của bài khoá luận cuối khoá của mình mà tôi xin mạn phép xin quý
ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm ơn!
1. Xin ông (bà) hãy cho biết ý kiến riêng của mình về mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân sau dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch đề ra và thực tế thực
hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD của công ty cổ phần XD&TM 423?
Ông (bà) hãy cho điểm dựa vào mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Nếu
không có ảnh hưởng gì đồng nghĩa với 0 điểm và tăng dần cho đến ảnh hưởng rất
lớn với 10 điểm.
Nguyên nhân Điểm
1. Yếu tố nền kinh tế vĩ mô.
2.Yếu tố chính trị pháp luật.
3. Yếu tố về văn hóa xã hội.
4. Yếu tố về công nghệ.
5. Cơ sở vật chất trang thiết bị
6. Thị trường đầu ra đầu vào
7. Nguồn nhân lực
8. Nguồn lực tài chính
9. Các nguyên nhân khác: ...
Thông tin cá nhân: Xin ông (bà) hãy cho biết
Họ và tên: ..
Địa chỉ mail liên lạc: .
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Phụ lục 1.4: Bảng hỏi chuyên gia giai đoạn 2 (định lượng)
BẢNG HỎI CHUYÊN GIA
(GIAI ĐOẠN 2)
Kính thưa quý ông (bà)!
Tôi là Nguyễn Thị Hải Yến, hiện là sinh viên thực tập tại phòng Kỹ thuật công
nghệ tại quý công ty. Do yêu cầu của bài khoá luận cuối khoá của mình mà tôi xin
mạn phép xin quý ông (bà) vài phút để trả lời vài câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân
thành cảm ơn!
1. Xin ông (bà) hãy cho biết ý kiến riêng của mình về mức độ ảnh hưởng của
các nguyên nhân sau dẫn đến sự khác biệt giữa kế hoạch đề ra và thực tế thực
hiện trong công tác lập kế hoạch SXKD của công ty cổ phần XD&TM 423?
Nguyên nhân
Điểm
TB giai
đoạn 1
Điểm
1. Yếu tố nền kinh tế vĩ mô. 3.22
2.Yếu tố chính trị pháp luật. 2
3. Yếu tố về văn hóa xã hội. 2.33
4. Yếu tố về công nghệ. 6.44
5. Cơ sở vật chất trang thiết bị 6.67
6. Thị trường đầu ra đầu vào 6.56
7. Nguồn nhân lực 9
8. Nguồn lực tài chính 7.22
Thông tin cá nhân: Xin ông (bà) hãy cho biết
Họ và tên: ...
Địa chỉ mail liên lạc: .
Cuối cùng, một lần nữa xin cảm ơn ông (bà)!
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Phụ lục 1.5: Kết quả phân bổ điểm được trả lời bởi các chuyên gia (xử lý bằng Excel)
STT Nguyên nhân
Giai
đoạn
Tần suất phân bố của các câu trả lời
0Đ 1Đ 2Đ 3Đ 4Đ 5Đ 6Đ 7Đ 8Đ 9Đ 10Đ
1 Yếu tố nền kinh tế vĩ mô
GĐ 1 - - 2 3 4 - - - - - -
GĐ 2
2 4 3
2 Yếu tố chính trị pháp luật.
GĐ 1 2 1 3 1 2 - - - - - -
GĐ 2 2 1 3 1 2 - - - - - -
3 Yếu tố về văn hóa xã hội.
GĐ 1 1 - 4 3 1 - - - - - -
GĐ 2 1 - 3 3 2 - - - - - -
4 Yếu tố về công nghệ.
GĐ 1 - - - - - 1 5 2 - 1 -
GĐ 2 - - - - - 2 4 2 - 1 -
5 Cơ sở vật chất trang thiết bị
GĐ 1 - - - - - 4 - 1 3 1 -
GĐ 2 - - - - - 3 - 2 4 - -
6 Thị trường đầu ra đầu vào
GĐ 1 - - - - - 1 2 1 2 2 1
GĐ 2 - - - - - 3 1 3 1 1 -
7 Nguồn nhân lực
GĐ 1 - - - - - - - - 3 3 3
GĐ 2 - - - - - - - - 3 3 3
8 Nguồn lực tài chính
GĐ 1 - - - - - 1 3 1 1 3 -
GĐ 2 - - - - - 1 2 - 1 4 1
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Phụ Lục II:
KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT KINH DOANH THÁNG 4 NĂM 2015
Căn cứ vào kế hoạch của công ty năm 2015
Căn cứ vào tổ chức các đội sản xuất trong công ty
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
TT Công trình
Kinh phí kế
hoạch ĐCT 3 ĐCT 4 ĐCT 5 ĐCT 6
Đội thi công
về cầu 8 Thí nghiệm
Hợp đồng
ngoài
A
Sản lượng xây lắp + sản
xuất vật liệu 44,932,863,025 3,900,000,000 25,916,781,029 857,291,284 3,241,087,169 200,000,000 10,817,703,543
Sản lượng xây lắp của
các đội 34,115,159,482
Sản lượng hợp đồng
ngoài 10,817,703,543
1
Đường 2 đầu cầu Sông
Hiếu (Gói 2) 643,206,331 643,206,331
Trong đó: Công ty 423
thi công 643,206,331 643,206,331
Công ty phát đạt
2
TNA 18: Cầu Na Hỷ,
Tây Nghệ An 3,900,000,000 3,900,000,000
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Công ty 423 + công ty
Nam Phong thi công 3,900,000,000 3,900,000,000
Công ty 757
3
Quốc lộ 1A -Nghi Sơn -
Cầu Giát 303,788,496 214,084,953
Công ty 423 thi công 214,084,953 214,084,953
Công ty Luyện Kim 89,703,543
4
Quốc lộ 1A - Kỳ Anh -
Vũng Áng 2,439,781,029 2,439,781,029
Công ty 423 thi công 2,439,781,029 2,439,781,029
Công ty cổ phần Đông
Nam Á
Công ty cổ phần Đại
thành
5
Đường cao tốc Long
Thành - Dầu Giây
Thầu phụ - công ty 423
6
Cảng hàng không
Pleku 34,205,000,000 23,477,000,000
Công ty 423 23,477,000,000 23,477,000,000
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Trần Minh Trí
Công ty Nhật Minh 10,728,000,000
7
Đường cao tốc Đà Nẵng
- Quảng Ngãi
Thi công nền, móng, mặt
8
Đường Mường Nhé Pắc
Ma - Lai Châu 3,241,087,169 3,241,087,169
9
Thí Nghiệm vật liệu
xây dựng 200,000,000 200,000,000
SVTH: Nguyễn Thị Hải Yến
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_san_xuat_lua_vu_dong_xuan_nam_2010_o_huyen_nam_dan_tinh_nghe_an_851.pdf