Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân

Thực tế trên thế giới đã xảy ra những cuộc khủng hoảng kinh tế như khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ phố Wall của Mỹ Dù do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân căn bản nhất là do hoạt động cho vay của ngân hàng. Cường quốc kinh tế lớn như Mỹ vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do những khoản nợ cho vay dưới chuẩn vì đã đánh giá rủi ro không chính xác. Ở Việt Nam, từ những vụ việc cho vay không đúng quy trình, không thẩm định kỹ khách hàng, chưa đánh giá được đầy đủ rủi ro cho vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng, đều xuất phát từ công tác quản trị RRCV không hiệu quả, chặt chẽ. Điều đó cho thấy trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua nhiều bài học kinh nghiệm nhưng hoạt động QTRRCV chưa bao giờ là đủ. Nhất là trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN đã và đang phát triển ngày càng đa dạng và mạnh mẽ nhưng chưa được hoàn thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thì rủi ro cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này càng đa dạng, phức tạp và có khả năng gây ra tổn thất lớn. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro cho vay đối với các DNVVN là rất quan trọng và cấp thiết để các ngân hàng vừa có thể kinh doanh có lợi nhuận và đảm bảo an toàn về tài chính.

pdf96 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2001 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển cũng như công tác quản trị rủi ro cho vay DNVVN càng hiệu quả. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Thanh Xuân 63 Bảng 2.13. Tình hình trích lập dự phòng rủi ro Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 2013/2012 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Dƣ n CVDNVVN 831.294 100 997.647 100 1.155.592 100 166.353 20,01 157.945 15,83 Số dự phòng trích lập 15.545 100 17.412 100 22.917 100 1.867 12,01 5.505 31,62 Dự phòng cụ thể 9.641 62,02 10.993 63,13 15.256 66,57 1.352 14,02 4.263 38,78 Dự phòng chung 5.904 37,98 6.419 36,87 7.661 33,43 515 8,72 642 10,00 Tỷ lệ DPRR tín d ng/Dƣ n CVDNVVN 1,87 1,75 1,98 - - - - (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 - 2013) Thang Long University Library 62 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số dự phòng cần trích lập tăng đều qua các năm. Năm 2011 là 15.545 triệu đồng. Năm 2012 là 17.421 triệu đồng chiếm 1,75% tăng 1.867 triệu đồng ứng với 12,01% so với năm 2011. Năm 2013 là 22.917 triệu đồng chiếm 1,98% tăng 5.505 triệu đồng ứng với 31,62% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do số NQH và nợ xấu tăng qua các năm, nợ có khả năng mất vốn của ngân hàng ngày càng lớn nên ngân hàng phải lập dự phòng để bù đắp kịp thời rủi ro có thể xảy ra với những khoản vay kém chất lượng, việc bù đắp kịp thời này giúp hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và không bị ảnh hưởng nhiều bởi những khoản vay có khả năng mất vốn. Số dự phòng cụ thể và dự phòng chung được trích lập theo tỷ lệ trích lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Số dự phòng phải lập càng lớn thì chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng ngày càng kém, những chính sách QTRR không phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như không đáp ứng được sự biến động của nền kinh tế, cuối cùng là ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của ngân hàng. 2.4.3. Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân 2.4.3.1. Những thành tựu đạt được Qua những chính sách, chiến lược đã thực hiện được của Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân như đã phân tích, ta có thể đánh giá được những mặt đã làm được tại chi nhánh như sau: Thứ nhất, hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ diễn ra sôi nổi, doanh số cho vay và dư nợ cho vay DNVVN liên tục tăng qua các năm. Điều này đã góp phần tích cực vào công cuộc khôi phục nền kinh tế đất nước cũng như thực hiện được mục tiêu mà Chính phủ đề ra. Thứ hai, việc thực hiện trích lập dự phòng xử lý nợ quá hạn, nợ xấu được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, góp phần vào việc nâng cao chất lượng nợ của chi nhánh. Trong 3 năm vừa qua, số tiền trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đã tăng lên cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng tương đối. Thứ ba, hệ thống đo lường và xây dựng kế hoạch hành động trong trường hợp có rủi ro là tương đối hiện đại, về lâu dài có thể hạn chế được rủi ro tiềm ẩn trong các khoản cho vay của ngân hàng. Thứ tư, Chi nhánh Thanh Xuân đã có phòng quản lý tín dụng độc lập, không chỉ mỗi quản lý tín dụng tập trung ở Hội sở chính. Mặc dù thực hiện nới lỏng tín dụng theo quy định của Nhà nước nhưng quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân vẫn được quy định khá chặt chẽ, việc thẩm định và xét duyệt cho vay được phối hợp nhiều phòng ban: Phòng QHKH, Phòng hỗ trợ QHKH, Phòng kế toán và giao dịch kho quỹ, 63 Thứ năm, cơ cấu cho vay ngày càng hợp lý: Dư nợ cho vay đối với khu vực quốc doanh tại Chi nhánh Thanh Xuân đã có chiều hướng giảm qua các năm, theo đó tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang có xu hướng tăng dần và chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Hạn chế cho vay đối với những doanh nghiệp kém hiệu quả, các ngành hàng có nhiều biến động với thị trường như sắt, thép, xây dựng, Cơ cấu cho vay DNVVN có nhiều thay đổi, mức độ tập trung cho vay vào các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, chế biến tăng. Điều này là hoàn toàn hợp lý vì đây là những ngành có tốc độ quay vòng vốn nhanh, dòng tiền chu chuyển thường xuyên, linh hoạt nên mức độ rủi ro thấp. Ngoài ra, việc tăng mức độ tài trợ vốn cho ngành vận tải, công nghệ thông tin cũng là chính sách đúng đắn khi đây là ngành có tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. 2.4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại Mặc dù Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân đã tích cực tiến hành nhiều biện pháp nhưng rủi ro vẫn xảy ra trong hoạt động cho vay tại chi nhánh. Cụ thể: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng nhanh: Theo như đã phân tích ở trên, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho vay DNVVN tăng dần qua các năm, điều này chứng tỏ đi kèm với sự tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì chất lượng tín dụng chưa được đảm bảo, công tác quản lý nợ tại chi nhánh chưa được chú trọng thích đáng khi đẩy mạnh cho vay. Tăng trưởng tín dụng quá nóng: Trong các năm qua, ban lãnh đạo chi nhánh đã quá chú trọng đến mục tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng mà đã đưa ra mức tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng lợi nhuận quá cao. Theo đó, nhiều trường hợp quá quan tâm đến số lượng, mục tiêu tăng trưởng quy mô mà xem nhẹ chất lượng tín dụng, giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng cho khách hàng có năng lực còn yếu kém làm tăng tình trạng nợ quá hạn. Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro hữu hiệu: Việc nhận diện rủi ro của hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân chưa được thực hiện tập trung từ một đầu mối mà do chi nhánh tự thống kê, đánh giá. Mỗi chi nhánh có cách thức nhận diện, phân loại rủi ro riêng, dựa vào kinh nghiệm và tình hình thực tế tại chi nhánh. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro cũng không được dự báo kịp thời dẫn đến việc phát sinh nợ xấu gây lúng túng trong công tác điều hành tại chi nhánh. Công tác đảm bảo tín dụng: Tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân có: Bất động sản, động sản như máy móc, thiết bị, hàng tồn kho, các khoản phải thu, Các năm gần đây, việc định giá TSĐB của chi nhánh còn Thang Long University Library 64 gặp nhiều khó khăn, giá trị của TSĐB thay đổi nhưng chi nhánh không tiến hành theo dõi để thu thêm. Hơn nữa, việc phát mại TSĐB, thu hồi nợ, giảm tổn thất cũng gặp nhiều khó khăn, số dự phòng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu tăng cao. Công tác kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế rủi ro còn nhiều hạn chế: - Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế. - Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng chưa được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ. Công tác thu hồi và xử lý nợ xấu: - Tài trợ rủi ro: Các biện pháp mua bảo hiểm rủi ro tín dụng, bán nợ, sử dụng các nghiệp vụ hoán đổi rủi ro, chứng khoán hóa các khoản vay chưa được chi nhánh áp dụng hiệu quả. - Bán nợ: Việc bán nợ tại chi nhánh vẫn chưa xảy ra nhiều. Một mặt do các khoản nợ vẫn có khả năng thu hồi, mặt khác do giá bán thấp hơn giá trị khoản vay nên việc bán nợ gặp nhiều khó khăn. - Chứng khoán hóa các khoản vay: Điều này chưa thực hiện được là do chưa có quy chế rõ ràng cho nghiệp vụ này, chất lượng số liệu của ngân hàng công bố chưa theo cách đánh giá chuẩn mực chung nên nhà đầu tư chưa có cơ sở vững chắc để đánh giá rủi ro của các loại chứng khoán này. 2.4.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế không ổn định: Môi trường kinh doanh luôn biến động không ổn định làm cho các doanh nghiệp kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng. Lạm phát tăng cao trong năm 2011, 2012 khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh, doanh thu giảm, hàng hóa khó tiêu thụ hơn, chi phí đầu vào tăng. Hơn nữa, lãi suất cũng ở mức cao khiến nhiều doanh nghiệp suy giảm khả năng trả nợ, làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu cho chi nhánh. Môi trường tự nhiên: Trong những năm qua, điều kiện thiên nhiên có nhiều bất ổn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, làm cản trở, gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh, gây tổn hại trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mối quan hệ tam giác giữa Ngân hàng Nhà nước- Ngân hàng thương mại – Doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ ràng buộc ngân hàng thương mại phải thực hiện việc cho vay theo chỉ định, nới lỏng chính sách cho vay dẫn đến chất lượng khoản vay không được đảm bảo gây ra nợ quá hạn và nợ xấu cho ngân hàng. 65 Sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế: Các ngân hàng chưa có sự liên kết với nhau trong công tác trao đổi thông tin đặc biệt là thông tin tín dụng, vẫn còn hiện tượng một khách hàng vay được ở nhiều ngân hàng mà sử dụng một tài sản thế chấp ở tất cả các ngân hàng mà khách hàng đó vay. Thị trường mua bán nợ chưa phát triển tại Việt Nam: Chưa có văn bản hướng dẫn xử lý nợ cụ thể, còn chồng chéo, do đó ngân hàng chưa tự chủ động xử lý được tài sản đảm bảo. Nguyên nhân chủ quan Từ phía Chi nhánh Thanh Xuân - Mặc dù chi nhánh đã có những thay đổi trong quan điểm quản trị rủi ro cho vay DNVVN, chi nhánh đã và đang áp dụng những nội dung cơ bản trong chính sách quản trị rủi ro nhưng thực tế việc áp dụng còn nhiều điểm chưa tốt. - Công tác thẩm định tín dụng trong cho vay DNVVN tại chi nhánh chưa tốt. Chi nhánh thực hiện cho vay nhiều khách hàng nhưng công tác sàng lọc, thẩm định khách hàng chưa tốt, cán bộ tín dụng quá chủ quan, lạc quan về tình hình khách hàng. - Công tác kiểm soát chất lượng cho vay sau khi cho vay chưa tốt, các khoản vay chưa được giám sát chặt chẽ, sát sao. Rủi ro lớn nhất trong công tác quản trị rủi ro đối với các DNVVN tại chi nhánh là không thể kiểm soát nổi tình trạng nợ xấu đã đến mức nào và được cải thiện đến đâu. - Thông tin của khách hàng chưa mang tính cập nhật, việc chủ động tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng còn nhiều hạn chế, thiếu sự trao đổi thông tin với các ngân hàng khác. Chi nhánh vẫn chưa có phòng thông tin nên vẫn chưa thể chủ động trong việc thu thập, khai thác thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng. - Nguồn nhân lực chưa dồi dào. Vẫn còn thiếu những cán bộ có khả năng tư duy và làm việc độc lập trong lĩnh vực mới. Mức độ chuyên nghiệp của các cán bộ còn chưa đồng đều, nhiều cán bộ chưa có đủ chuyên môn dẫn đến sai lệch thông tin của khách hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng như là có nhiều khoản cho vay rơi vào tình trạng mất vốn và tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ tăng lên. Ngoài ra còn do sai sót của cán bộ cho vay gây thiệt hại cho khách hàng, làm mất uy tín và thương hiệu của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa, lực lượng cán bộ còn ít và hay biến động, một số cán bộ phải thực hiện nhiều công việc một lúc nên hiệu quả của các công việc không cao. Từ phía khách hàng vay - Do các DNVVN thiếu thông tin về thị trường, nhà cung cấp, công tác marketing chưa tốt, chưa nắm bắt được tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng giá cả, làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, sản phẩm chưa phù hợp với người tiêu dùng. Thang Long University Library 66 - Do năng lực kinh doanh của DNVVN còn yếu kém. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng xấu đi do ảnh hưởng bởi nền kinh tế suy thoái, lạm phát và lãi suất tăng cao. - Để có được nguồn vốn vay từ phía ngân hàng, nhiều doanh nghiệp còn tạo lập báo cáo tài chính trong hồ sơ tài chính thiếu minh bạch, không tuân thủ nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Điều này làm ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng, mang đến những khoản cho vay có chất lượng không tốt và tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG II Trên cơ sở lý luận đã được đề cập tại chương I, trong chương II đã đi vào phân tích và làm rõ thực trạng cho vay DNVVN, QTRRCVDNVVN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân. Thông qua đó, khóa luận đã đưa ra những đánh giá, nhận định về những kết quả đã đạt được của Chi nhánh Thanh Xuân trong công tác quản trị rủi ro cho vay DNVVN cũng như hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những tồn tại đó. Đây chính là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QTRRCVDNVVN tại Chi nhánh Thanh Xuân. Thang Long University Library 68 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH THANH XUÂN 3.1. Định hƣớng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội-Chi nhánh Thanh Xuân 3.1.1. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Năm 2014, nền kinh tế thế giới dự báo sẽ có những khởi sắc, tăng trưởng toàn cầu về cơ bản đang trên đà phục hồi. Ở Việt Nam, nền kinh tế vĩ mô đã có những dấu hiệu tốt lên, lạm phát đang ở mức kiểm soát (CPI dự báo cả năm khoảng 6%). Sự dần ổn định của kinh tế vĩ mô và lạm phát tiếp tục được kiềm chế trong năm 2014 là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nói chung DNVVN nói riêng có thể yên tâm xây dựng kế hoạch SXKD, đầu tư mở rộng sản xuất. Dòng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài dự báo sẽ tiếp tục tăng trong năm 2014, tạo động lực thúc đẩy đà hồi phục của các doanh nghiệp, tạo nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nói chung DNVVN nói riêng gia nhập thị trường. Các DNVVN nắm giữ các mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng, phân phối tạo việc làm và an sinh xã hội. Nhưng do khả năng tích lũy thấp, năng lực quản trị chưa cao, thị phần nhỏ nên nhóm này dễ chịu tác động, tổn thương nhất. Chính vì thế, tại NHTMCP Quân Đội, trên quan điểm tập trung phát triển quan hệ với đối tượng DNVVN, ngân hàng đã thành lập Khối Doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) để hỗ trợ, chăm sóc đặc biệt đối với đối tượng khách hàng này. Định hướng cho vay DNVVN của NHTMCP Quân Đội là đồng hành cùng DNVVN trên cơ sở bền vững tài chính và cùng chia sẻ lợi ích với doanh ngiệp. Để đạt được mục tiêu đó, NHTMCP Quân Đội đưa ra các giải pháp tiếp cận và thu hút khách hàng thông qua các chi nhánh, sử dụng phương pháp tiếp cận ngân hàng cộng đồng và thông qua toàn chuỗi cung cấp với hạ tầng ngân hàng giao dịch cao cấp. Các giải pháp này được cụ thể hoá cho khách hàng DNVVN không chỉ dừng lại ở các ưu đãi tài chính đơn thuần mà là các giải pháp tổng thể cho các nhóm khách hàng cụ thể, dựa trên sự am hiểu đặc thù của từng doanh nghiệp. Đồng hành cùng doanh nghiệp, NHTMCP Quân Đội đưa ra nhiều chương trình ưu đãi nhằm hỗ trợ vốn cho DNVVN cũng như tăng cường quan hệ và tìm kiếm khách hàng mới. Tuy nhiên, trên thực tế các DNVVN rất khó tiếp cận, mà nguyên nhân chủ yếu là do năng lực tài chính chưa đủ mạnh, khả năng phát sinh nợ xấu cao, nhất là trong bối cảnh kinh tế còn nhiều biến động khó lường như hiện nay 69 Để giải bài toán này, NHTMCP Quân Đội chủ động tiếp cận các khách hàng thông qua một danh mục cụ thể được phân chia trên cơ sở yếu tố đặc thù của vùng miền/địa phương, theo chuỗi cung ứng/phân phối. Đồng thời, trên cơ sở tìm hiểu từng nhóm doanh nghiệp riêng biệt, các chuyên viên của NHTMCP Quân Đội sẽ đưa ra các gói cho vay, chương trình ưu đãi phù hợp, cũng như các tư vấn về sử dụng vốn hiệu quả nhất. Giải pháp này gần như đi ngược lại với cách làm truyền thống của ngành ngân hàng là thụ động chờ doanh nghiệp tìm đến mình. Thực tế, hình thức tiếp cận chủ động như vậy sẽ mang lại lợi ích cho cả DNVVN lẫn ngân hàng, cũng như xây dựng mỗi quan hệ chặt chẽ giữa hai bên. Mỗi nhân viên SME phải am hiểu được hoàn cảnh, đặc thù của DNVVN theo từng khu vực, địa bàn để từ đó đưa ra các giải pháp cho vay cũng như ưu đãi phù hợp. Các nhân viên cũng sẽ tham gia tư vấn cùng giúp DNVVN tối ưu hóa đồng vốn và tiết kiệm chi phí vốn nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho họ. Mặt khác, điều này cũng góp phần giúp ngân hàng xây dựng quan hệ mật thiết với khách hàng cũng như giảm được nguy cơ rủi ro nợ xấu. Ưu tiên cho vay đối với các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, xuất nhập khẩu, công nghiệp phụ trội, công nghệ cao góp phần xây dựng kinh tế đất nước. Tăng cường cho vay đối với ngành nông nghiệp theo định hướng của NHNN, tránh việc mất cân đối tỷ trọng giữa các ngành. Định hướng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành NHTMCP Quân Đội trong thời gian qua kiên trì phương châm quản trị “Tăng trưởng hợp lý, tái cơ cấu, hiệu quả”. Phương châm này sẽ được ngân hàng tiếp tục triển khai trong năm 2014. Theo đó, các sáng kiến chiến lược, kế hoạch cho vay, các chương trình hành động được chú trọng triển khai theo hướng “quản trị rủi ro cho vay chặt chẽ”, tuân thủ nghiêm túc các quy định, chính sách của nhà nước. NHTMCP Quân Đội tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng bộ các giải pháp như: Xây dựng năng lực QTRR vượt trội; Xây dựng các công cụ, hạ tầng kiểm soát rủi ro chặt chẽ theo Basel II, dự án tăng năng lực QTRR như CRA; Cơ chế quản trị rủi ro với nhiều lớp phòng ngừa; Tập trung nâng cao chất lượng QTRR cho vay DNVVN, phân tích, đánh giá đúng tình trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và thu hồi, giảm nợ xấu; Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ QTRRCVDNVVN. 3.1.2. Định hướng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân Trên cơ sở bối cảnh kinh tế năm 2014, định hướng chiến lược của NHTMCP Quân Đội trong cho vay DNVVN, NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân đề Thang Long University Library 70 ra phương châm hoạt động cho vay DNVVN là “Tăng trưởng cho vay hợp lý, tái cơ cấu, hiệu quả”. Dựa trên những tiềm lực sẵn có cùng sự quyết tâm của toàn thể cán bộ nhân viên, Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân đặt kỳ vọng cho hoạt động cho vay chung và cho vay DNVVN năm 2014 như sau: Bảng 3.1: M c tiêu cho vay trong năm 2014 – Chi nhánh Thanh Xuân. Chỉ tiêu 2014 Doanh số cho vay DNVVN tăng 18% Doanh số thu hồi nợ cho vay DNVVN tăng 20% Doanh số dư nợ cho vay DNVVN tăng 17% Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay DNVVN Dưới 6%/năm Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay DNVVN Dưới 5%/năm Tỷ lệ nợ xấu/Nợ quá hạn Dưới 30%/năm (Nguồn: Báo cáo nội bộ quý I/2014 – MB Thanh Xuân) Để đạt được những chỉ tiêu trên, NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân có định hướng cho vay trong thời gian tới như sau: Tăng cường tiếp cận các đơn vị hoạt động sản xuất trực tiếp, các đơn vị làm hàng xuất khẩu, có hoạt động thương mại, dịch vụ liên quan xuất nhập khẩu Nhằm đánh giá rõ thực trạng rủi ro có liên quan tới diễn biến tiền tệ, yếu tố sức cầu từ khách hàng. Rà soát lại các đơn vị kinh doanh có hiệu quả, ổn định để tăng tối đa dư nợ đối với các đơn vị này mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro đồng thời hạn chế mức cho vay, dư nợ đối với các đơn vị có vay nợ quá hạn, kinh doanh không có hiệu quả. Tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tình hình tài chính tốt, kinh doanh hiệu quả để đầu tư vốn lưu động. Tăng cường cho vay các đơn vị làm hàng xuất khẩu qua đó tăng nguồn thu ngoại tệ cho Chi nhánh Thanh Xuân. Trong năm tới Chi nhánh Thanh Xuân sẽ tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng và chi nhánh ngân hàng khác để cho vay đồng tài trợ. Tăng cường triển khai, giới thiệu cho khách hàng DNVVN các sản phẩm, dịch vụ mà Chi nhánh Thanh Xuân có lợi thế, phát huy phong cách phục vụ chuyên nghiệp đối với khách hàng để tăng dư nợ cho vay nhưng vẫn đảm bảo phương châm An toàn – Hiệu quả - Cho vay lành mạnh – Bền vững. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên cho vay và tích cực đi tiếp cận khách hàng để nắm bắt các nhu cầu và thu thập thông tin nhằm đẩy mạnh liên kết giữa DNVVN và Chi nhánh Thanh Xuân. 71 Định hướng quản trị rủi ro cho vay DNVVN tiếp tục được chi nhánh đặc biệt chú trọng. Chi nhánh sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được NHNN, Hội sở chính chấp thuận, như một công cụ để quản lý RRCV nói chung, cho vay DNVVN nói riêng, theo đó mỗi khách hàng được xếp ở một mức độ rủi ro. Mức độ rủi ro này được sửa đổi, cập nhật thường xuyên. Dữ liệu và kết quả kiểm tra liên quan đến khách hàng DNVVN được kiểm soát và quản lý chặt chẽ. Lấy đó làm cơ sở cho việc cấp vốn, đáp ứng nghiệp vụ cho vay DNVVN cũng như việc trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân tiếp tục nâng cao hiệu quả của hệ thống quản trị rủi ro cho vay DNVVN, rà soát các quy trình, quy định hiện hành để kiểm soát tốt hoạt động cho vay DNVVN. Chú trọng bồi dưỡng năng lực, nhân cách của cán bộ quản lý rủi ro cho vay trên cơ sở kỷ luật – đoàn kết – ý thức trách nhiệm. Tạo dựng sự phối hợp tốt giữa các phòng, đặc biệt là Phòng quan hệ khách hàng và Phòng quản lý tín dụng. Cần phân tích rõ chức năng và nhiệm vụ từng phòng, phối hợp linh hoạt, phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân tiếp tục thực hiện các biện pháp tận thu các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro còn khả năng thu hồi. 3.2. Một số giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội - Chi nhánh Thanh Xuân 3.2.1. Xây dựng cơ chế quản lý điều hành công tác cho vay theo hướng vừa tạo điều kiện tốt để tăng trưởng cho vay vừa kiểm soát tốt rủi ro - Phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình cho vay mới Mô hình cho vay mới với sự hoạt động tách biệt của bộ phận QHKH và bộ phận QLRR đã được triển khai trong toàn hệ thống NHTMCP Quân Đội, tuy nhiên trong quá trình áp dụng tại Chi nhánh Thanh Xuân thì mô hình mới chưa thể phát huy hết hiệu quả và chắc chắn còn phải tiếp tục chỉnh sửa cho phù hợp hơn với thực tế. Ngoài ra, từng bộ phận hoạt động trong mô hình cần tiến tới thực hiện đúng và đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ trong quá trình tham gia cho vay. - Kiện toàn chế độ chính sách cho vay Để hướng công tác QTRRCVDNVVN theo chuẩn mực quốc tế, trong thời gian tới Chi nhánh Thanh Xuân cần chủ động kiểm soát rủi ro theo định hướng mà Ngân hàng TMCP Quân Đội ban hành. Thực hiện phân loại nợ theo những quy định do Hội Thang Long University Library 72 sở chính ban hành xuống. Quy định phân cấp thẩm quyền đối với mỗi cấp bậc trên cơ sở thực tế, nhu cầu và khả năng của chi nhánh. 3.2.2. Thẩm định tốt trước khi ra quyết định cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh cần quan tâm hơn nữa tới các nội dung của thẩm định. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định kinh tế, kỹ thuật của các dự án, khoản vay. - Phối hợp với Ban thẩm định NHTMCP Quân Đội để có những buổi tọa đàm trao đổi, học tập kinh nghiệm, cung cấp thông tin thẩm định tín dụng cho các cán bộ thẩm định, cho vay DNVVN của Chi nhánh Thanh Xuân. - Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định Thẩm định kế hoạch kinh doanh trước khi cho vay DNVVN là giải pháp tốt nhất có thể hạn chế tối đa rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở Chi nhánh Thanh Xuân là thiếu thông tin. Do đó, chi nhánh cần có biện pháp thu thập và lưu trữ thông tin hiệu quả, tăng cường công tác thu thập, lựa chọn thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, các bộ, ngành Và tình hình hoạt động của các DNVVN. Xây dựng thư viện tham khảo dữ liệu và làm thước đo trong quá trình thẩm định đầu tư. Đồng thời phải có sự kết hợp với các cơ quan ban ngành địa phương để có biện pháp xác lập nguồn gốc và tính xác thực của thông tin thu thập được. Ngoài ra, Chi nhánh có thể thu thập thông tin từ các bạn hàng, đối tác của doanh nghiệp, tăng cường hợp tác, trao đổi thông tin với các ngân hàng khác, đặc biệt là các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống Ngân hàng TMCP Quân Đội và các ngân hàng nằm trong địa bàn Hà Nội. Song do yếu tố cạnh tranh và bí mật nên tình trạng cung cấp thông tin còn chưa trung thực nhất là các ngân hàng không cùng hệ thống. Do đó, Chi nhánh Thanh Xuân cần có sự hiểu biết lẫn nhau, và có những thỏa thuận nằm trong quy định cho phép. Chi nhánh Thanh Xuân cũng cần tập trung hơn vào nguồn thông tin từ CIC cung cấp. Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được, cần phân tích cẩn thận để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay nhiều ngân hàng khác nhau. - Thẩm định tính hiệu quả và tính khả thi của kế hoạch kinh doanh Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính, ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, Chi nhánh Thanh Xuân cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho kế hoạch kinh doanh có lãi và còn xác định được giới hạn biến động của các biến số, xác định trong kế hoạch kinh doanh nhân tố nào có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ biến động của nhân tố đó 73 trong quá trình cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ trong từng thời kỳ một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN. - Thẩm định khách hàng vay vốn Yếu tố cần quan tâm ở đây là khả năng tài chính của DNVVN, đó là các chỉ tiêu như ROA, ROE, ROS, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ, vòng quay hàng tồn kho được xem xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác định được chiều sâu phát triển của DNVVN được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản trị và tình hình tài chính DNVVN. Để kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính, cán bộ cho vay có thể xuống trực tiếp cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra. Với các báo cáo tài chính của khách hàng cần phải có yêu cầu xác nhận của cơ quan kiểm toán. Vì thực trạng hiện nay, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho chi nhánh đều mang tính chất đối phó hơn là theo chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính, thiếu nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc thẩm định, hoặc các chỉ tiêu còn thiếu tin cậy. 3.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác đảm bảo tín dụng trong cho vay DNVVN Đảm bảo tín dụng được coi là nguồn thu nợ thứ hai của Chi nhánh Thanh Xuân khi xảy ra rủi ro, nên Chi nhánh cần quan tâm tới việc sử dụng các hình thức đảm bảo tiền vay. Hình thức cầm cố và thế chế tài sản: Chi nhánh nhận cầm cố phải xác định tính sở hữu của TSĐB, xác định giá trị, giá trị sử dụng của TSĐB. Chi nhánh cũng cần đánh giá khả năng phát mại của tài sản trong tương lai, dự đoán sự biến động của thị trường mua bán tài sản để từ đó mà đưa ra các hạn mức cho vay phù hợp. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần theo dõi chặt chẽ tài sản bảo đảm hoặc dư nợ phù hợp. Hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Khi thực hiện hình thức này cần quan tâm tới các vấn đề như: tư cách pháp lý của người có tài sản, đánh giá ý thức sẵn sàng thanh toán của người có tài sản, quan tâm tới trình tự, thủ tục tiến hành theo quy định pháp luật. Hiện nay, tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân bao gồm: Bất động sản, động sản như máy móc, thiết bị, hàng tồn kho, khoản phải thu, giấy tờ có giáTrong điều kiện kinh tế hiện nay, thị trường bất động sản tuy có những khởi sắc nhưng hoạt động vẫn còn kém hiệu quả, hàng hóa tiêu thụ kém thì TSĐB bằng bất động sản, hàng tồn kho, khoản phải thu có rủi ro cao, chi nhánh cần có chính sách cơ cấu lại cơ cấu TSĐB để hạn chế rủi ro trong công tác đảm bảo khoản vay. Như tăng tỷ trọng TSĐB là giấy tờ có giá – loại TSĐB có mức độ an toàn cao nhất, khả năng thanh toán tốt nhất, nhất là những giấy tờ có giá do NHTMCP Quân Đội phát hành thì rủi ro hầu như bằng không. Hạn chế bớt và kiểm soát chặt chẽ TSĐB bằng bất động sản – do giá trị bất động sản trong giai đoạn hiện nay có biến Thang Long University Library 74 động mạnh, gây rủi ro lớn cho công tác phát mại tài sản của chi nhánh; TSĐB bằng máy móc, thiết bị - vì công tác quản lý khấu hao chưa tốt, máy móc thiết bị rất dễ bị hao mòn vô hình, lỗi thời, lạc hậu; Với TSĐB bằng chứng khoán phải thu thì phải có điều kiện ràng buộc khoản phải thu phải chuyển về tài khoản của khách chuyển về chi nhánh NHTMCP Quân Đội; TSĐB bằng hàng tồn kho phải có yêu cầu bắt buộc mua bảo hiểm hàng tồn kho trên toàn bộ giá trị hàng hóa, và giới hạn hạn mức cho vay tối đa 50% hàng tồn kho. Ngoài những vấn đề trên, trong công tác đảm bảo cho vay cán bộ Chi nhánh Thanh Xuân cần nắm rõ quy định pháp luật về sở hữu tài sản, cầm cố, thế chấp tài sản, đăng ký giao dịch đảm bảo Phải đảm bảo thực hiện đầy đủ quy trình thực hiện bảo đảm tài sản, không chủ quan bỏ sót quy trình, phải theo sát quá trình thực hiện giao dịch bảo đảm, không quá tin tưởng vào khách hàng. 3.2.4. Cần có phương án nhận diện và phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách thống nhất Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách hàng và thị trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách hàng và thị trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi cán bộ cho vay cần có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như tình hình các thị trường liên quan. Các yếu tố cần lưu ý: - Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần với lý do không chính đáng. - Trễ hạn thanh toán lãi, thanh toán nợ gốc không đúng theo hợp đồng cho vay. - Đề nghị tăng thêm hạn mức, vay thêm với lý do không chính đáng hoặc bất chấp lãi suất. - Ngành hàng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chính sách vĩ mô của kinh tế nhà nước tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Tài sản đảm bảo sụt giảm giá trị, không đủ tiêu chuẩn. - Cung cấp hóa đơn tài chính không đầy đủ, không có chứng minh hợp lý việc sử dụng tiền vay. - Trì hoãn hoặc cung cấp báo cáo tài chính có số liệu bất thường. - Lãng tránh hoặc trì hoãn các đợt kiểm tra định lỳ hoặc đột xuất của chi nhánh về tình hình sản xuất kinh doanh mà không có lý do chính đáng. - Sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn hoặc có dấu hiệu đầu tư vốn vào các lĩnh vực phát triển nóng (như kinh doanh vàng, chứng khoán, bất động sản). 75 Có công tác dự báo diễn biến nền kinh tế của từng ngành, lĩnh vực tác động đến chi nhánh, khách hàng vay vốn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành, từng lĩnh vực, cấp hạn mức cho vay cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản ứng quá chậm, gây lúng túng trong công tác quản trị rủi ro cho vay DNVVN. 3.2.5. Kiểm tra, kiểm soát việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chặt chẽ hơn Để đảm bảo an toàn trong quá trình cho vay, các cán bộ cho vay phải thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, khả năng tài chính, sự thay đổi hạn mức cho vay của khách hàng để đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và an toàn, hiệu quả. Xác định chức năng, nhiệm vụ các đơn vị trong mô hình tổ chức bộ máy để tiến hành kiểm soát rủi ro. - Đối với công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ cần phải có trách nhiệm xác minh, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các thiếu sót, sai phạm, yếu kém trong quá trình hoạt động, cung cấp các sản phẩm cho vay của Chi nhánh Thanh Xuân cho khách hàng. Vì vậy, trong thời gian tới Chi nhánh Thanh Xuân cần làm tốt các nhiệm vụ sau: Cần có sự phân rõ trách nhiệm của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong chi nhánh đối với các dự án, phương án. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, các cán bộ kiểm tra độc lập cần quan tâm hơn nữa tới các dấu hiệu cảnh báo rủi ro cho vay DNVVN tại chi nhánh như sự đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; Việc cấp vốn vay dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo; Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát của chi nhánh. - Đối với công tác giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ cho vay cần lưu ý khách hàng biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp nguồn ngân quỹ để trả nợ cho chi nhánh đúng thời hạn thỏa thuận. Nếu do nguyên nhân khách quan mà khách hàng không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ cho vay hướng dẫn khách hàng lập giấy tờ xin điều chỉnh kỳ hạn nợ. Nếu khó khăn của khách hàng không do nguyên nhân khách quan mà là do sự yếu kém của chính họ thì cán bộ cho vay cần tư vấn cho họ các biện pháp tháo gỡ khó khăn. Còn nếu các khoản vay được xác định là có vấn đề, cán bộ cho vay phải chuyển ngay sang bộ phận xử lý rủi ro để có biện pháp điều chỉnh, xử lý khoản vay. 3.2.6. Xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ quá hạn - Phân tích khả năng thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu: Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro trong toàn chi nhánh theo từng thời kỳ và xác định rõ các chỉ tiêu thu hồi các khoản nợ này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm cho cán bộ cho vay DNVVN và quản lý rủi ro cho vay DNVVN. Thang Long University Library 76 Đối với những trường hợp nợ xấu, nợ quá hạn do nguyên nhân khách quan, chi nhánh có thể thay đổi lại kế hoạch trả nợ, cùng DNVVN xem xét lại kế hoạch kinh doanh, dùng biện pháp mềm mỏng hỗ trợ DNVVN khôi phục lại hoạt động SXKD bình thường để có thể trả được nợ cho chi nhánh. Cụ thể, xây dựng cùng DNVVN biện pháp cắt giảm chi phí, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản phải thu, cải tiến mẫu mã. - Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ: Để có thể nhanh chóng thu hồi nợ, cán bộ cho vay cần bám sát khách hàng, khi khách hàng có nguồn thu cần yêu cầu khách hàng thanh toán ngay cho ngân hàng. Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo: Chi nhánh Thanh Xuân và mạng lưới chi nhánh của NHTMCP Quân Đội có thể xử lý các khoản nợ xấu thông qua vai trò của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản MBAMC. Đối với khoản vay không có tài sản đảm bảo: Chi nhánh Thanh Xuân cần đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, khuyên khách hàng bán bớt tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không sử dụng để có tiền trả nợ cho chi nhánh Ngoài ra Chi nhánh Thanh Xuân có thể kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cảnh sát kinh tế để ép các khách hàng có nợ quá hạn lớn và hành vi lừa đảo. 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Cán bộ cho vay là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay khách hàng DNVVN ngay từ khâu đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ cho đến khâu cuối cùng là thu nợ. Cán bộ cho vay cần phải là người có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích phán đoán và xử lý tình huống. Ngoài ra, cán bộ cho vay còn phải là những nhân viên am hiểu thị trường, pháp luật. Hiện nay, tại Chi nhánh Thanh Xuân còn có sự chênh lệch về trình độ cán bộ. Để hướng tới nâng cao chất lượng cán bộ cho vay, chi nhánh cần chú trọng vào các vấn đề sau: Một là, nâng cao nhận thức về rủi ro cho vay DNVVN cho các cán bộ cho vay: Làm sao để cán bộ cho vay có thể nhận thức được rõ về RRCVDNVVN và hậu quả của nó để từ đó họ làm việc có trách nhiệm hơn. Chính vì vậy, Chi nhánh Thanh Xuân cần có các buổi thảo luận hoặc khóa học nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ chịu trách nhiệm thẩm định, quản lý rủi ro. Hai là, tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ cho vay và tăng cường nguồn lực cho bộ phận cho vay: Chi nhánh Thanh Xuân cần mạnh dạn đầu tư hơn nữa cho các nhân viên ngay từ khi mới tuyển dụng, tạo cho họ phong cách làm việc chuyên nghiệp ngay từ đầu. Hoạt động đào tạo cần được xem xét trên tất cả các mặt: phẩm chất, đạo đức, trình độ chuyên môn, phong cách giao tiếp. Việc đào tạo có thể tiến hành bằng cách tự đào tạo hoặc thuê chuyên gia đào tạo. Quy trình tuyển chọn nhân lực cho bộ phận cho vay: 77 - Tiến hành tuyển mộ và tuyển chọn rộng rãi nhân viên cho bộ phận cho vay nói chung, cho vay DNVVN nói riêng, đặc biệt tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác cho vay doanh nghiệp. - Ngân hàng tự đào tạo hoặc thuê các chuyên gia về đào tạo kết hợp với những cán bộ có nhiều kinh nghiệm tại chi nhánh để đào tào cho nhân viên mới những kỹ năng nghiệp vụ cần thiết. - Tạo điều kiện cho họ làm việc thực tế bằng cách giao cho họ những công việc từ đơn giản cho đến phức tạp, trong quá trình làm việc này phải còn có sự hướng dẫn của các cán bộ cũ và đồng thời cũng theo dõi khả năng làm việc của nhân viên mới. - Những nhân viên nào đáp ứng được yêu cầu thì chi nhánh giữ lại làm việc, còn những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu thì phải thực hiện sa thải hoặc thuyên chuyển sang làm việc ở bộ phận khác phù hợp với năng lực hơn. - Đối với những nhân viên có biểu hiện tốt và phù hợp với công việc có thể cho tiến hành khóa đào tạo dài hạn, chuyên sâu để nâng cao trình độ. - Với những nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc, làm việc tích cực thì cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần, xem xét tới việc thăng chức, tiến cử cho tương ứng với kết quả mà họ đạt được. Bên cạnh đó cũng có những hình thức kỷ luật, khiển trách với những nhân viên có sai phạm. Ngoài ra, chi nhánh có thể xây dựng một “trung tâm thư viện” để các cán bộ cho vay có điều kiện nghiên cứu, tham khảo, trong đó có lưu trữ cơ sở dữ liệu của ngành, các hồ sơ tín dụng tiêu biểu, trang thiết bị tra cứu hiện đại nhằm hỗ trợ tốt hơn cho quá trình tác nghiệp. Tạo lập môi trường “Văn hóa doanh nghiệp” để tạo sự gắn bó lâu dài của nhân viên với chi nhánh, môi trường hòa đồng và thân thiện sẽ khiến các nhân viên làm việc có ý thức, trách nhiệm hơn. 3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động tư vấn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ phi tài chính cho các DNVVN, nhằm tăng tính hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp, không những đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ mang lại nguồn thu nhập cho chi nhánh mà còn giúp các DNVVN từng bước minh bạch hóa tình hình tài chính. Qua đó tăng khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro cho Chi nhánh Thanh Xuân. Xuất phát từ nhu cầu và tình hình của doanh nghiệp, chi nhánh có thể cung cấp một số dịch vụ như sau: - Tư vấn lập báo cáo tài chính doanh nghiệp, báo cáo quản trị - Tư vấn lập báo cáo dự án khả thi - Tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư - Tư vấn soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp - Tư vấn xây dựng quy chế tài chính Thang Long University Library 78 - Tư vấn lựa chọn phương án đầu tư tối ưu - Tư vấn chấm và lựa chọn hồ sơ dự thầu - Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp - Ngoài ra chi nhánh còn có thể cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp cách thức huy động vốn hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất với việc:  Đánh giả tình hình tài chính công ty và xây dựng cấu trúc vốn hợp lý cho DNVVN  Xây dựng tài liệu và phương án thu hút vốn cho DNVVN từ các nhà đầu tư tiềm năng 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Chính phủ Hiện nay, việc quản lý rủi ro cho vay nói chung, rủi ro cho vay DNVVN nói riêng đang là vấn đề cấp bách của hầu hết các ngân hàng, nó gây ảnh hưởng không tốt không chỉ với riêng ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế của đất nước. Do vậy, việc quan tâm, chú trọng đến quản lý RRCVDNVVN không chỉ là trách nhiệm của mỗi ngân hàng mà còn là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, của Chính phủ. Kiến nghị Chính phủ chỉ thị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nhất là trên các lĩnh vực: gia nhập thị trường, xuất nhập khẩu, tiếp cận nguồn vốn, cho vay, thuế, đất đai, đầu tư, xây dựng, tài nguyên môi trường. Đồng thời, chỉ đạo tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ phát triển DNVVN có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện cho DNVVN vay vốn ngân hàng. Hiện nay, các DNVVN Việt Nam thường có hai đến ba hệ thống kế toán sổ sách, một dành cho cơ quan thuế, một dành cho ngân hàng và một báo cáo thực tế bởi vì nhiều lý do như: tâm lý muốn tránh thuế, sự quản lý yếu kém của cơ quan thuế, chế độ chứng từ hóa đơn chưa phù hợp gây nhiều bất lợi cho DNVVN, trình độ và đạo đức của cán bộ thuế Do đó, Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài chính, chế độ hóa đơn để các DNVVN tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính chính xác cho báo cáo tài chính doanh nghiệp. Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường công tác quản lý số liệu thống kê của DNVVN. Đồng thời, tạo điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động DNVVN, nhất là về tình hình tài chính, giúp việc xem xét cho vay của Chi nhánh Thanh Xuân có cơ sở thuận lợi hơn. Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về DNVVN, một mặt giúp cho quá trình hậu kiểm tra hoạt động của DNVVN sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà tài trợ, cơ quan quản lý. Mặt khác cung cấp thông tin về thị trường, pháp luật, 79 chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các DNVVN, giúp các DNVVN tiếp cận nhanh, kịp thời có cơ hội kinh doanh. Phối hợp, kiến nghị Cơ quan Nhà nước có liên quan: tòa án, thi hành án, bộ, ngành, cơ quan địa phương tạo điều kiện, cơ chế hỗ trợ quá trình thực hiện các biện pháp xử lý nợ. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, NHNN cần phát triển hệ thống thông tin liên quan đến cho vay DNVVN một cách nhanh chóng, chính xác và phong phú theo hướng: Cung cấp đánh giá xếp loại DNVVN dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như: quy mô, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả sản xuất kinh doanh; Thu thập thêm thông tin qua các tổ chức quốc tế; Tạo lập thông tin trên diện rộng, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan kiểm toán và Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố lập mã số nộp thuế của DNVVN để chi nhánh truy cập thông tin được dễ dàng. Thứ hai, cần có biện pháp tuyên truyền để các ngân hàng hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc cung cấp và sử dụng thông tin tín dụng. Đồng thời, NHNN cần quy định chặt chẽ, cụ thể và bắt buộc các ngân hàng cung cấp tình hình dư nợ, khả năng trả nợ, nợ xấu về CIC và CIC cũng thông tin về các khách hàng vay vốn có vấn đề. Thứ ba, tăng cường hiệu quả thanh tra giám sát hoạt động cho vay tại các ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro cho vay DNVVN. Giám sát kỷ luật hạch toán và việc cán bộ cho vay tuân thủ các quy định về cho vay đã được đề ra trong sổ tay tín dụng. 3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội Thứ nhất, Ngân hàng TMCP Quân Đội nên xem xét, có thêm văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy trình cho vay mới, QTRRCVDNVVN theo mô hình mới. Khi bắt đầu áp dụng một quy trình mới cho toàn hệ thống, Ngân hàng TMCP Quân Đội nên ban hành thêm các văn bản chi tiết hướng dẫn để đảm bảo các chi nhánh trong hệ thống hiểu rõ, thực hiện đúng và đầy đủ theo quy trình mới. Thứ hai, Ngân hàng TMCP Quân Đội cần có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách mới của Chính phủ, của NHNN xuống các chi nhánh nhằm đảm bảo cho các chi nhánh cập nhật thông tin kịp thời để có thể đưa ra những thay đổi, quyết định chính xác, kịp thời đảm bảo các chi nhánh trong hệ thống hiểu rõ, thực hiện đúng và đầy đủ theo quy trình mới. Thứ ba, Ngân hàng TMCP Quân Đội cần tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, thông tin cho vay. Ngân hàng TMCP Quân Đội cần có một phòng thông tin tín dụng chi tiết về khách hàng DNVVN cho toàn hệ thống. Định kỳ, hàng quý, các chi nhánh cần báo cáo tình hình cho vay, thực trạng thực hiện nghĩa vụ của các khách hàng của chi nhánh mình về phòng thông tin Hội sở chính và đảm bảo Thang Long University Library 80 các cán bộ cho vay có thể truy cập, kiểm tra tình hình của DNVVN tại tất cả các chi nhánh một cách chính xác, nhanh chóng. Thứ tư, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn công tác thực hiện chính sách, quy định chung đã được ban hành tại các chi nhánh. Ngoài ra, còn cần có các biện pháp xử lý nghiêm túc những chi nhánh vi phạm nhằm hạn chế việc các chi nhánh cố tình vi phạm quy định, chủ quan, thực hiện không đầy đủ các bước trong quy trình cho vay. Thứ năm, hỗ trợ Chi nhánh Thanh Xuân trong công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ. Ngân hàng TMCP Quân Đội cần thường xuyên tổ chức các khóa, các lớp đào tạo nghiệp vụ, các lớp đào tạo thêm về công tác QTRRCVDNVVN, ý thức nâng cao chất lượng tín dụng cho không chỉ các cán bộ quản lý cho vay DNVVN mà còn cả các cán bộ quan hệ khách hàng DNVVN. 81 KẾT LUẬN CHƢƠNG III Từ việc nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng cho vay DNVVN, thực trạng công tác QTRRCVDNVVN tại NHTMCP Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân, kết hợp với những định hướng phát triển của chi nhánh và tình hình nền kinh tế cùng tình hình các DNVVN tại Việt Nam hiện nay, chương 3 đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm mục đích phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay DNVVN, hoàn thiện công tác QTRRCVDNVVN tại Chi nhánh Thanh Xuân. Từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN và hạn chế RRCVDNVVN ở mức thấp nhất giúp cho công tác quản trị RRCVDNVVN tại Chi nhánh Thanh Xuân được nâng cao. Thang Long University Library 82 KẾT LUẬN Thực tế trên thế giới đã xảy ra những cuộc khủng hoảng kinh tế như khủng hoảng tài chính của Châu Á năm 1997 bắt nguồn từ Thái Lan, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 bắt nguồn từ phố Wall của Mỹ Dù do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân căn bản nhất là do hoạt động cho vay của ngân hàng. Cường quốc kinh tế lớn như Mỹ vẫn lâm vào khủng hoảng trầm trọng do những khoản nợ cho vay dưới chuẩn vì đã đánh giá rủi ro không chính xác. Ở Việt Nam, từ những vụ việc cho vay không đúng quy trình, không thẩm định kỹ khách hàng, chưa đánh giá được đầy đủ rủi ro cho vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng, đều xuất phát từ công tác quản trị RRCV không hiệu quả, chặt chẽ. Điều đó cho thấy trong điều kiện kinh tế phát triển không ngừng, dù đã trải qua nhiều bài học kinh nghiệm nhưng hoạt động QTRRCV chưa bao giờ là đủ. Nhất là trong tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, các DNVVN đã và đang phát triển ngày càng đa dạng và mạnh mẽ nhưng chưa được hoàn thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thì rủi ro cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này càng đa dạng, phức tạp và có khả năng gây ra tổn thất lớn. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro cho vay đối với các DNVVN là rất quan trọng và cấp thiết để các ngân hàng vừa có thể kinh doanh có lợi nhuận và đảm bảo an toàn về tài chính. Trong thời gian qua, với định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên chi nhánh, hoạt động cho vay DNVVN và QTRRCVDNVVN đã đạt được những thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế nhiều biến động như hiện nay, để có thể cho vay và quản trị rủi ro cho vay DNVVN được tốt là một bài toán đáng lưu ý của Chi nhánh Thanh Xuân song là hoàn toàn trong khả năng. Mặc dù đã rất cố gắng nỗ lực, nhưng do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và các cán bộ Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân để giúp em hoàn chỉnh khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính Phủ (2001), Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội 2. Chính Phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Hà Nội. 3. Ngân hàng Nhà nước (2010), Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, Hà Nội. 4. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội. 5. Luật Doanh nghiệp (2005), Hà Nội 6. Luật các Tổ chức tín dụng, số 47/2010/QH12, Hà Nội 7. Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê, Hà Nội. 8. Website MBBank, các sản phẩm cho vay doanh nghiệp, Hà Nội. 9. Website Bộ Kế hoạch và Đầu Tư, Hà Nội. 10. Website Sở Công Thương, mức đóng góp vào GDP của các doanh nghiệp, Hà Nội. 11. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2011), Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, Hà Nội. 12. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2012), Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, Hà Nội. 13. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2013), Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013, Hà Nội. 14. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2011), Báo cáo thường niên năm 2011, Hà Nội. 15. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2012), Báo cáo thường niên năm 2012, Hà Nội. 16. Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân (2013), Báo cáo thường niên năm 2013, Hà Nội. 17. Luận văn Trường Đại học Thăng Long. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftoan_van_a17240_6455_5894.pdf
Luận văn liên quan