Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt
cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thƣờng cán bộ tín dụng phải
kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra trƣớc khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
nhƣ hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay.
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tƣợng,
nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thƣờng dựa trên các hóa đơn
tài chính, hợp đồng kinh tế,.
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân, BIDV cần yêu cầu các cán bộ tín
dụng của mình kiểm tra thƣờng xuyên xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng
mục đích đề nghị vay hay không, thƣờng kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để
tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản
của ngƣời thụ hƣởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
121 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2595 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu của hiệp ước mới về vốn của ủy ban Basel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin tín dụng phải đảm bảo cung cấp 2 loại thông tin chính sau
cho guồng máy quản trị RRTD của BIDV hoạt động hiệu quả:
- Một là, thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá
và xếp loại khách hàng cũng nhƣ khoản vay. Ví dụ, phải có một lƣợng thông tin
thống kê đủ lớn, theo kinh nghiệm phải có ít nhất 5.000 báo cáo tài chính 3 năm liên
tục của doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế mới có thể đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu
trung bình ngành. Đây là những chỉ tiêu không thể thiếu trong việc phân tích, xếp
loại khách hàng vay. Nhƣng hiện tại ở Việt Nam chƣa có cơ quan nào đƣa ra các chỉ
tiêu này, vì vậy BIDV cần phải phối hợp hệ thống TTTD trong ngành cùng nhau
thu thập, lƣu trữ để tự phục vụ cho mình.
- Hai là, cung cấp thông tin có liên quan về khách hàng vay (hoặc khoản vay).
Nguồn thông tin từ tổ chức cho vay không đủ mà phải thu thập thông tin từ các
nguồn bên ngoài. Nguồn thông tin từ bên ngoài có vai trò quan trọng trong việc
đánh giá ngƣời vay một cách toàn diện. Đây chính là thông tin tín dụng đƣợc cung
cấp từ các cơ quan thông tin tín dụng trong và ngoài nƣớc.
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trƣờng có vai trò rất quan
trọng trong việc đảm bảo chất lƣợng cho vay, hạn chế rủi ro. Để khai thác sử dụng
90
thông tin hiệu quả nhằm áp dụng các phƣơng pháp tính toán, đo lƣờng rủi ro của
Hiệp ƣớc Basel II cũng nhƣ dần đáp ứng các yêu cầu của Hiệp ƣớc này về nội dung
quản trị rủi ro tín dụng, BIDV cần thực hiện có hiệu quả các khâu sau đây:
- Thu thập thông tin về khách hàng:
Trong hoạt động tín dụng, nhiệm vụ này đóng vai trò rất quan trọng, nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin khách
hàng tại BIDV cũng giống nhƣ hầu hết các NHTM khác, thƣờng thông qua các báo
cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thƣờng dựa trên các báo cáo
tài chính trong các năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp). Các báo cáo khách
hàng lập thƣờng không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính
trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ tín dụng ngân hàng BIDV, bên cạnh
việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách
hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách
hàng, từ Trung tâm thông tin tín dụng và phòng ngừa RRTD của NHNN (CIC),
Trung tâm thông tin của NHTM (TPR), từ phản ánh của cán bộ, công nhân viên...
- Thu thập thông tin về thị trƣờng:
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về
khách hàng, cán bộ tín dụng BIDV còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị
trƣờng về sản phẩm khách hàng kinh doanh nhƣ dự đoán tình hình cung cầu, giá cả
sản phẩm, tài sản đảm bảo...
- Phân tích xử lý thông tin:
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, bộ phận tín dụng BIDV phải sàng
lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài
chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho
vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
3. Nhóm các giải pháp về nhân lực
Yếu tố con ngƣời luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của
bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố
91
con ngƣời lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lƣợng tín
dụng, chất lƣợng dịch vụ và hình ảnh của NHTM và từ đó quyết định đến hiệu quả
tín dụng của Ngân hàng. Các giải pháp mà BIDV cần thực hiện để nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong công tác quản trị RRTD nhƣ sau:
3.1 Chuẩn hóa cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng,
họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng có thể đem lại rủi ro cho ngân
hàng[14]. Do vậy, để nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong
công tác tín dụng thì ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng, BIDV
cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản, cụ thể nhƣ sau:
+ Phải đƣợc đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trƣờng đại học uy tín.
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho việc nghiên cứu tài
liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong việc tính toán, thẩm định các dự án...
+ Có phẩm chất đạo đức: Đây chính là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín
dụng, quyết định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết về xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân
hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với
ngân hàng. Với khả năng giao tiếp, cán bộ tín dụng tìm hiểu thên thông tin về khách
hàng trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
Đối với những cán bộ tín dụng đã đƣợc tuyển dụng, BIDV cần dành một quỹ
thời gian để hƣớng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ tín dụng, và cần chú trọng thêm các nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán
hàng, thƣơng thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh để trang bị nền kiến thức cho
cán bộ tín dụng.
BIDV cũng cần nhận thức rằng, trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng
vừa là ngƣời trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là ngƣời trực
tiếp quan hệ với khách hàng. Vì vậy, cần lƣu ý rằng mối quan hệ giữa cán bộ ngân
hàng và khách hàng quyết định đến chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó,
92
ngân hàng nhất thiết phải sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBNV nghiệp vụ, bố trí công
tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trƣờng của mỗi ngƣời để tránh đƣợc những
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề,
sản phẩm, trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu đƣợc đào tạo từ các trƣờng
kinh tế, kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế, trong khi
BIDV lại chủ yếu đầu tƣ vào các lĩnh vực kỹ thuật này. Điều này đòi hỏi ngoài việc
chú trọng công tác đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ tín dụng BIDV không ngừng
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cần phải tạo điều kiện cho họ thƣờng xuyên tìm
hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng cũng nhƣ
nắm đƣợc các kiến thức về pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi
ro.
BIDV cũng cần thƣờng xuyên mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi
kinh nghiệm trong các tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ
ngân hàng có thêm kinh nghiệm, hiểu biết thêm về pháp luật, quyết định cho vay
đƣợc an toàn.
Cần có những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và phòng ngừa rủi ro
làm tham mƣu cho lãnh đạo BIDV trong ban hành và bổ sung, sửa đổi các cơ chế,
quy chế, cập nhật các thông tin kinh tế liên quan đến rủi ro.
3.2 Tăng cƣờng đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng là một nhân tố quan trọng trong việc quản trị
rủi ro tín dụng. Do vậy, BIDV cần yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải luôn tự tu
dƣỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Thƣờng xuyên
tuyên truyền, phổ biến tƣ tƣởng cho ngƣời làm tín dụng, để mọi ngƣời hiểu và chấp
hành đúng quy trình nghiệp vụ. Cán bộ ở cƣơng vị càng cao càng phải gƣơng mẫu
trong việc thực hiện quy chế cho vay; quy định về đảm bảo tiền vay, quy định về
phân loại nợ, trích lập và dự phòng để xử lý RRTD của BIDV và các văn bản có liên
quan khác. Có nhƣ vậy, không những giữ đƣợc phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng
93
mà ý thức trách nhiệm cũng đƣợc nâng lên,xử lý công việc tín dụng của ngân hàng
hiệu quả hơn, tích cực hơn.
3.3 Xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý
Do tính chất rủi ro của hoạt động tín dụng, BIDV cũng cần cần căn cứ vào kết
quả công tác của cán bộ tín dụng để có chế độ đãi ngộ, đối xử công bằng. Để hạn
chế RRTD cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với
quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. BIDV nên có chế độ thƣởng phạt rõ
ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ lƣơng bổng tiền
lƣơng đặc biệt để khuyến khích ngƣời làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro đạo
đức nghề nghiệp[10].
Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, ngân hàng cần biểu dƣơng, khen ngợi,
tƣơng thƣởng xác đáng cả về vật chất lẫn tinh thần, kể cả việc nâng lƣơng trƣớc thời
hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm vị trí cao hơn. Đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo
tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc phải xử lý kỷ luật; phải thực
hiện tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng và kiên quyết loại bỏ, thuyên chuyển sang bộ
phận khác những cán bộ yếu về tƣ cách đạo đức, thiếu trung thực, những cán bộ tín
dụng thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Có nhƣ vậy, không những kỷ cƣơng
trong hoạt động tín dụng và uy tín của NHTM sẽ ngày càng nâng cao mà chất lƣợng
tín dụng chắc chắn sẽ đƣợc cải thiện đáng kể.
4. Nhóm các giải pháp về thị trƣờng
4.1 Phân tán rủi ro tín dụng BIDV trong thị trƣờng tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào để hạn
chế thấp nhất RRTD có thể xảy ra đồng thời đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận. Một trong
những nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là: “Không nên bỏ trứng vào một
giỏ”. Đây là nguyên lý không có gì mới, nhƣng trong thực hiện thì ban lãnh đạo và
Hội đồng quản trị rủi ro BIDV cần luôn quán triệt, xuyên suốt, nó đƣợc thể hiện
dƣới các hình thức sau:
4.1.3 Đa dạng hóa phƣơng thức cho vay
94
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phƣơng thức cho vay nhƣ: Cho vay hạn mức,
cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ...
+ Cho vay hạn mức: Cho vay ngắn hạn thƣờng áp dụng đối với khách hàng đã
xó quan hệ tín dụng thƣờng xuyên, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Cho vay theo món: Thƣờng xuyên áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn
và phát sinh không thƣờng xuyên.
+ Cho vay đồng tài trợ: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những khách
hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ hay
việc tập trung quá mức đối với một nhóm khách hàng dễ dẫn đến rủi ro lớn nếu
khách hàng không trả đƣợc nợ. Thông thƣờng, trong trƣờng hợp này BIDV nên
cùng liên kết tham gia thẩm định dự án và góp vốn cho vay với các ngân hàng uy tín
khác để chia sẻ rủi ro đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Ngoài ra còn có các hình thức khác nhƣ cho vay trả góp, cho vay ủy thác, cho
vay dự án đầu tƣ...
Với đặc thù ngân hàng lƣợng vốn lớn, việc đa dạng các hình thức cho vay sẽ
giúp BIDV phân nhỏ rủi ro tín dụng, từ đó có thể quản trị RRTD hiệu quả.
4.1.4 Đa dạng hóa khách hàng
Trong chiến lƣợc kinh doanh, BIDV cần có định hƣớng rõ ràng trong việc phân
tán rủi ro theo lƣợng khách hàng, không nên tập trung vốn quá lớn đầu tƣ vào một
khách hàng mà cần thực hiện đúng giới hạn cho vay một khách hàng của NHNN.
các khoản vay cần sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, BIDV cũng
cần xác định rõ cho vay cần thu hồi đƣợc vốn không nên trông chờ vào việc phát
mại các tài sản bảo đảm.
Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tƣợng khách hàng,
tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi khách hàng
gặp rủi ro không trả đƣợc nợ.
Qua việc phân tích rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển tỉnh Phú
Thọ, nợ quá hạn tập trung chủ yếu tại doanh nghiệp nhà nƣớc. Do vậy, BIDV cần
95
phải có biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tƣ nhân cá thể... và hạn chế cho vay đối với
các doanh nghiệp nhà nƣớc làm ăn không hiệu quả.
4.1.3 Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tƣ
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng trƣởng
và suy thoái. Đa dạng hóa các lĩnh đầu tƣ sẽ giúp cho BIDV phân tán rủi ro tín
dụng, nguồn tiền của ngân hàng đƣợc đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác
nhau.Để đa dạng hóa lĩnh vực đầu tƣ có hiệu quả và an toàn, BIDV cần có chiến
lƣợc kinh doanh lâu dài ổn định dựa trên các vấn đề sau:
+ Bám sát định hƣớng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích đầu tƣ của Ngân
hàng để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tƣ.
+ Trên cơ sở định hƣớng hoạt động tín dụng của BIDV tại một số vùng kinh tế.
Căn cứ vào thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu tƣ.
4.2 Thực hiện bảo hiểm tín dụng:
Đây chính là biện pháp nhằm san sẻ rủi ro tín dụng, nó thƣờng đƣợc thực hiện
dƣới các loại nhƣ: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay.
Hiện nay, tại Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài sản đƣợc thực hiện, để hạn chế rủi
ro đối với tài sản bảo đảm ngân hàng, BIDV nên mua bảo hiểm toàn bộ tài sản đã
làm bảo đảm cho ngân hàng BIDV và ngƣời hƣởng quyền bồi thƣờng là BIDV.
5 Nhóm các giải pháp về tác nghiệp
5.1 Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Giải pháp này đƣợc coi là thƣờng trực trong hoạt động tín dụng, không thể coi
nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua một
khâu nào. Nhằm thắt chặt và thực hiện tốt quy trình tín dụng thì cốt lõi quan trọng
nhất là phải thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng cũng nhƣ kiểm tra, giám sát
trong suốt quy trình tín dụng. Nội dung của giải pháp này đƣợc đề xuất nhƣ sau:
5.1.1 Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định
96
Xu hƣớng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi khách
hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn. Lĩnh vực
kinh doanh phức tạp hơn, cạnh tranh cao hơn và thị trƣờng diễn biến thất thƣờng
hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trƣớc khi quyết định cho
vay. Việc thẩm định dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh chính là việc đƣa ra
những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phƣơng án đó. Để chất lƣợng thẩm
định dự án, phƣơng án đạt chất lƣợng tín dụng, BIDV cần bố trí những cán bộ có
trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo
luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, cách thẩm định dự án.
Áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đƣa ra các kết
quả chính xác và nhanh chóng. Đối với thẩm định dự án, BIDV không chỉ nên thẩm
định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án
đã đầu tƣ, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau đƣợc tốt
hơn.Thẩm định các dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tƣ để đƣa ra
các nhận định chính xác.
Công tác thẩm định cần đƣợc thực hiện đối với hai đối tƣợng sau:
+/ Đối với thẩm định khách hàng: Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm
định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng
cung cấp thông tin sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên
báo cáo tài chính của khách hàng. Thẩm định tài chính sẽ giúp cho ngân hàng BIDV
đánh giá đúng thực trạng tài chính của khách hàng trƣớc khi có quyết định đầu tƣ,
chẳng hạn chỉ xét duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ
nguồn vốn tự có tham gia nhƣ cam kết sẽ hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh giá dự
án trên phƣơng án động, các tình huống có thể xảy ra, trên cơ sở đó so sánh và đánh
giá độ “nhạy” của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
97
Trong thẩm định dự án đồng thời BIDV cũng cần tƣ vấn cho khách hàng trong
việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất, mối tƣơng quan
giữa lợi nhuận và rủi ro phù hợp.
- Thẩm định tài sản bảo đảm
Hiện nay, tình hình kinh tế, thị trƣờng có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín
dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện
pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng cho vay
có đảm bảo, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy nhiên, việc xác
định giá trị tai sản bảo đảm cần đƣợc BIDV thực hiện khách quan, đảm bảo tài sản
có đủ khả năng chuyển nhƣợng, đủ điều kiện pháp lý. Cán bộ tín dụng BIDV cũng
cần thƣờng xuyên theo dõi tài sản bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm,
nếu có biến động lớn cần xem xét định lại giá trị tài sản.
Thƣờng xuyên thu thập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trƣờng và trung tâm
bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
Với định hƣớng tăng cƣờng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, trong khi thực tế
tài
sản của khách hàng, nhất là đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, rất thấp so với dƣ nợ tại
ngân hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hoạt động có hiệu quả, nhƣng tài sản đủ cơ sở pháp lý để đảm bảo tiền vay
không nhiều[18]. Vì vậy, để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay BIDV cần áp dụng
các biện pháp sau:
+ Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách hàng có
thể dùng tài sản cá nhân. Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán trƣởng,
thành viên hội đồng quản trị... có thể đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng, áp
dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của Tổng công ty.
+ Giảm dần dƣ nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản đảm bảo
theo quy định của ngân hàng.
98
Đối với việc nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thƣờng xuyên xem xét tính
hợp lệ, hợp pháp và tính thị trƣờng của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi cho phép
đối với doanh nghiệp có tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
5.1.2 Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là vô cùng quan
trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động
kiểm soát cũng phát hiện, ngăn ngừa những rủi ro do đạo đức cán bộ tín dụng gây
ra. Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế RRTD theo yêu cầu
của chuẩn mực Basel II, ngân hàng BIDV cần thực hiện một số biện pháp nhƣ sau:
5.1.2.1 Kiểm tra
Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét duyệt
cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thƣờng cán bộ tín dụng phải
kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra trƣớc khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng
nhƣ hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay...
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tƣợng,
nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thƣờng dựa trên các hóa đơn
tài chính, hợp đồng kinh tế,...
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân, BIDV cần yêu cầu các cán bộ tín
dụng của mình kiểm tra thƣờng xuyên xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng
mục đích đề nghị vay hay không, thƣờng kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để
tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản
của ngƣời thụ hƣởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay, BIDV cần phải thƣờng xuyên kiểm tra tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ
hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng vầ tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía
99
ngân hàng. Do vậy, cần không ngừng hoàn thiện và đổi mới phƣơng pháp kiểm tra,
áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tuỳ thuộc vào từng thời điểm, từng đối
tƣợng và mục đích của đợt kiểm tra. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay
lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua
đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn
chế rủi ro.
5.1.2.2 Kiểm soát:
Tổ chức thực hiện và nâng cao năng lực của hệ thống kiểm soát trong quy trình
hoạt động tín dụng và hệ thống kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính độc lập của bộ phận
kiểm toán nội bộ. Đặc biệt chú ý đến quy chế kiểm soát và phòng ngừa rủi ro chặt
chẽ trong nội bộ NHTM, có tính đến các yếu tố cạnh tranh, tự do hóa các giao dịch
tài chính, ngân hàng. Tăng cƣờng giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh
toán của khách hàng, cụ thể là:
+/ Đối với vốn vay: Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm tra trƣớc khi
cho vay là việc cần thiết, tuy nhiên, sau khi phát tiền vay ngân hàng BIDV cũng cần
kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích
vay vốn. Nếu sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có
thể sử dụng không đúng mục đích vay vốn, mƣợn tài khoản để thanh toán, sau đó
rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng.
BIDV cũng cần hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc
nhƣ
tiền lƣơng, vật tƣ nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính nhƣ sắt thép, xi măng... yêu cầu
khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho ngƣời thụ hƣởng.
+/ Đối với thanh toán: Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ tín dụng BIDV
cũng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng,
chủ đầu tƣ, ngƣời mua khi thanh toán chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại
BIDV để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt. Các cán bộ tín dụng BIDV cũng
nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi cần có
100
sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tƣợng tiền thanh toán về khách hàng không trả
nợ mà lại sử dụng vào việc khá, khi nợ đến hạn không có khả năng trả.
- Xây dựng bộ máy, đội ngũ kiểm soát, kiểm toán nội bộ NHTM làm việc đạt
hiệu quả cao, hoạt động độc lập tăng cƣờng kiểm soát trực tuyến, cập nhật kịp thời
những lĩnh vực có rủi ro cao, phòng ngừa trƣớc những lĩnh vực nhạy cảm có thể gây
rủi ro đến hoạt động ngân hàng.
- Tăng cƣờng những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung
cho bộ phận Kiểm soát.Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng
cƣờng cán bộ trực tiếp từ bộ phận Tín dụng hoặc Thẩm định và Quản lý tín dụng
cùng kiểm tra.
- Thƣờng xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ
phòng Kiểm soát. Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ
khuyến khích thƣởng phạt để nâng cao trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
5.2 Phân loại, thu hồi và xử lý nợ
5.2.1 Thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
hƣớng tới đáp ứng quy định về tỷ lệ an toàn vốn theo của chuẩn mực Basel II
BIDV cần tiếp tục phát huy, tuân thủ Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo
quyết định số 493/ 2005/QĐ - NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc NHNN. Việc
tuân thủ quy định này không những từng bƣớc đƣa hoạt động của BIDV xích gần tới
các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn nâng
cao chất lƣợng cho hoạt động ngân hàng nói chung và giảm thấp RRTD nói riêng.
Đây chính là một tiền đề quan trọng giúp BIDV có thể từng bƣớc đạt đến tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu của Hiệp ƣớc Basel II vì cùng với giảm thấp RRTD
thì lƣợng vốn yêu cầu duy trì để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sẽ thấp xuống.
Ngoài ra, bản thân việc dự phòng rủi ro cũng có ý nghĩa tƣơng tự nhƣ duy trì an
toàn vốn tối thiểu là để đối phó với rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng[12], nên
BIDVphải thực hiện tốt phân loại nợ và trích lập rủi ro để từ đó hỗ trợ từng bƣớc
tiến tới đạt yêu cầu hệ số an toàn vốn tối thiểu theo yêu cầu Basel II. Một đề xuất là
101
BIDV cần mạnh dạn thực hiện trích lập dự phòng RRTD theo phân loại mức độ rủi
ro thích hợp gắn với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp chứ không phân theo thời
gian quá hạn trên cơ sở tham khảo và học tập kinh nghiệm quốc tế và vận dụng phù
hợp cho các NHTM Việt Nam.
5.2.2 Tận thu Nợ ngoài bảng và nợ khoanh Nợ ngoài bảng
Nợ khoanh chính là những khoản nợ không sinh lời, thông thƣờng đƣợc ngân
hàng chuyển ra Ngoại bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hƣởng rất lớn
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng RRTD để bù
đắp, đây chính là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ Ngoại bảng tăng thì ngân hàng
có thể không có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy, việc tận thu nợ ngoại bảng,
nợ khoanh sẽ góp phần lành mạnh hoá tài chính của BIDV. Sau đây là một số biện
pháp có thể áp dụng để thu hồi số nợ trên.
+ Đối với khách hàng còn tồn tại, BIDV cần tiếp tục bám sát khách hàng, đánh
giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục
khách hàng hiểu để có thiện chí trả nợ số tiền còn vay của ngân hàng; đồng thời
cùng với khách hàng xây dựng phƣơng án, kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian
tới.
Phối hợp cùng các cơ quan chức năng đơn vị chủ quản của khách hàng, công an,
thi hành án, trung tâm bán đấu giá... sẽ giúp BIDV có biện pháp thu hồi nợ phù hợp
với từng đối tƣợng khách hàng nhƣ phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng trả nợ cho
ngân hàng...
+ Đối với khoản nợ chỉ định, BIDV cần phối hợp với các cơ quan chức năng có
biện pháp thu hồi vốn nhƣ phát mại tài sản và đồng thời phải trình Chính phủ và
NHNN cho xử lý.
5.2.3 Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu, nợ khó đòi
Đây là biện pháp quan trọng bậc nhất nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại
đã xảy ra. Việc xử lý nợ quá hạn cần BIDV phải thực hiện những nội dung nhƣ:
102
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn cuả từng khách hàng, từ đó có biện pháp
tháo gỡ. Đối với những khách hàng có tính chất tạm thời, hoạt động sản xuất kinh
doanh bình thƣờng, BIDV cần xem xét khả năng trả nợ và phƣơng án sản xuất kinh
doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc cho vay bảo đảm thu hồi vốn,
giúp khách hàng vƣợt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ, chẳng hạn có thể áp
dụng phƣơng pháp sau:
+ Xác định phƣơng án cơ cấu nợ: Căn cứ vào phƣơng án sản xuất kinh doanh
của khách hàng, khách hàng chứng minh đƣợc khả năng hoàn trả khi đến hạn sau
khi đƣợc cơ cấu lại nợ thì BIDV nên thực hiện cơ cấu lại. Để thực hiện cơ cấu lại nợ
cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng BIDV phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ và
hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc phục,
nợ quá hạn chƣa xác định đƣợc nguồn trả, BIDV cần quản lý chặt chẽ khoản vay và
khách hàng trên nhƣ sau:
+ Đối với khoản vay có tài sản bảo đảm, BIDV nên:
Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách hàng khó
khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ.
Ngân hàng cũng có thể rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý
để có thể phát mại tài sản nhằm thu hồi vốn.
Phối hợp cùng các Bộ, Ban, Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại các tài sản
bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
Trong trƣờng hợp tài sản phát mại không đủ thu hồi vốn thì buộc khách hàng
phải trả tiếp phần còn lại thông qua việc bán tiếp tài sản, nếu không BIDV sẽ tuyên
bố doanh nghiệp phá sản. Vấn đề này gần đây đã đƣợc BIDV thực hiện “mạnh tay”,
với việc cùng với Tổng công ty Công trình giao thông 5 (CIENCO 5) xem xét,
quyết định để 3 công ty trực thuộc CIENCO 5 [20] không có khả năng trả nợ giải
thể là một quyết tâm đáng ghi nhận và cần phải tiếp tục phát huy của ngân hàng này.
+ Đối với khoản vay không có bảo đảm:
103
Trong trƣờng hợp này, BIDV cần phải kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của
khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các công trình qua thông
báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng - lĩnh vực chủ yếu của BIDV, kỳ thu
tiền đối với lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tƣ, ngƣời mua hàng
cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
Tƣ vấn cho khách hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không cần sử
dụng để trả nợ tiền vay.
Đối với khách hàng cá nhân: BIDV cần kết hợp cùng cơ quan công tác, gia đình
của khách hàng để vận động thu xếp nguồn trả nợ.
- Biện pháp khởi kiện toà án:
Hiện nay, trong quan hệ kinh tế ở Việt Nam, việc khởi kiện ra toà chƣa thành
thói quen đối với mọi ngƣời, trong khi trong nền kinh tế thị trƣờng chúng ta cần
quen dần với việc giải quyết các vụ việc kinh tế thông qua toà án kinh tế. Việc
BIDV khởi kiện ra toà sẽ có tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Ngoài ra, BIDV cũng cần lƣu ý rằng việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ
ngân hàng, không đƣợc tiết lộ cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện
tƣợng khách hàng biết chây ỳ, không trả.
III - Một số kiến nghị với Nhà nƣớc, NHNN và các ban ngành có liên quan
Để nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của hoạt động tín dụng; nâng cao
năng lực quản trị rủi ro tín dụng của BIDV - một NHTM trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế là một vấn đề không đơn giản, không chỉ đối với bản thân các ngân
hàng mà còn liên quan tới hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động của Nhà nƣớc và
Ngân hàng Nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng, thực hiện giám sát an toàn hoạt động
ngân hàng, theo hƣớng minh bạch, hiện đại và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để các giải pháp đƣợc triển khai có tính khả thi, luận văn xuất những kiến nghị
nhƣ sau với Chính phủ, NHNN và các ngành có liên quan, cũng nhƣ với các NHTM
và ngân hàng BIDV nhƣ sau:
104
1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc
Nhà nƣớc có vai trò quyết định trong việc đảm bảo cho các định hƣớng về hoạt
động quản trị rủi ro đƣợc thực hiện. Các hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc vừa đóng vai trò
là các giải pháp tổng thể trên bình diện đa ngành, đa lĩnh vực tạo dựng khuôn khổ
vững chắc và lâu dài cho thực thi phòng ngừa, hạn chế rủi ro , đồng thời cũng chỉ ra
những “bƣớc thoát hiểm” trong những khâu bức bách nhất trong từng lĩnh vực cụ
thể. Luận văn xin đề cập một số kiến nghị đối với Nhà nƣớc nhƣ sau:
1.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho nghiệp vụ ngân hàng
Nhằm hạn chế rủi ro với các NHTM, Nhà nƣớc cần có một hệ thống pháp lý đủ
mạnh, cho phép cƣỡng chế thực hiên hợp đồng tài chính, thu hồi vốn vay và phát
mại tài sản thế chấp. Thêm vào đó, Nhà nƣớc cần phải có một bộ máy hành chính đủ
năng lực cƣỡng chế, thi hành luật. Để làm đƣợc điều đó, khuôn khổ pháp lý phải bao
gồm các luật thích hợp về doanh nghiệp, phá sản, hợp đồng, sở hữu; hệ thống tòa án
phải công bằng và hiểu biết về các giao dịch tài chính để có thể cƣỡng chế thực hiện
quyền và nghĩa vụ kinh tế một cách công bằng và nhanh chóng. Hình thành đồng bộ
khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an
toàn trong kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. Giải quyết nợ đọng đi cùng với tăng cƣờng
những định chế pháp lý, kinh tế và hành chính về nghĩa vụ trả nợ của ngƣời đi vay
và bảo vệ quyền thu nợ hợp pháp của ngƣời cho vay.
Ngoài ra, Nhà nƣớc cần khẩn trƣơng bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy
nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho mọi TCTD nói chung và NHTM nói riêng hoạt
động tại Việt Nam, tiến tới hình thành hệ thống ngân hàng cạnh tranh lành mạnh.
Đây là điều kiện cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong dài hạn, các
ngân hàng phản ứng linh hoạt trƣớc những thay đổi trong môi trƣờng kinh tế.
1.2 Xây dựng hành lang pháp lý cho thị trƣờng mua bán nợ
Từ ngày 5-10-2001, Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định 149 phê duyệt đề
án cơ cấu lại tình hình tài chính, xử lý nợ tồn đọng của các ngân hàng thƣơng mại
thông qua các tổ chức xử lý nợ. Trong thời gian tới, Việt Nam đang hƣớng đến mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế cao liên tục, đòi hỏi một lƣợng vốn lớn cần đƣợc huy động
105
cho đầu tƣ phát triển. Các khoản nợ sẽ tăng nhanh và thị trƣờng mua bán nợ hình
thành là một tất yếu khách quan. Đây là một trong những nội dung rất cần thiết để
giúp các NHTM có thể giải quyết tình trạng nợ xấu để từng bƣớc đáp ứng các yêu
cầu của Hiệp ƣớc Basel II về an toàn vốn tối thiểu, tăng khả năng quản trị rủi ro tín
dụng. Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng (DATC) là một trong những thể chế
quan trọng nhất trong việc xử lý các món nợ tồn đọng, nợ xấu của các TCTD Việt
Nam . Ông Phạm Phan Quang, Chủ tịch HĐQT Công ty mua bán nợ và tài sản tồn
đọng, Bộ Tài chính (DATC) cho biết “Thực tế hoạt động của DATC và các tổ chức
xử lý nợ tồn đọng thời gian qua cho thấy các cơ chế hiện hành vẫn chƣa thực sự phù
hợp.”
Thực tế này đòi hỏi môi trƣờng pháp lý cần đƣợc Nhà nƣớc hoàn thiện theo
hƣớng xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh các
quan hệ trên thị trƣờng mua bán nợ.
Các bƣớc đi cụ thể là phải rà soát lại và xây dựng các văn bản qui phạm pháp
luật điều chỉnh mối quan hệ mua bán nợ giữa DATC với các tổ chức tín dụng, giữa
DATC với các tổ chức kinh tế và cá nhân. Các quan hệ nào thiếu sẽ đƣợc bổ sung,
quan hệ nào mâu thuẫn, chồng chéo sẽ đƣợc chỉnh sửa cho thống nhất. Đồng thời,
nâng cao quyền tự chủ hơn nữa trong kinh doanh cho DATC.
Sau đó, cần phải có cơ chế pháp lý mới để khắc phục đƣợc những vƣớng mắc
phát sinh và tạo điều kiện để tạo lập thị trƣờng, thúc đẩy hoạt động của DATC và
các tổ chức xử lý nợ.
Về xây dựng hành lang pháp lý cho thị trƣờng mua bán nợ, trƣớc mắt, khi thị
trƣờng đang trong giai đoạn hình thành, chỉ nên xây dựng, ban hành nghị định về
mua bán nợ. Nghị định mới xây dựng cần làm rõ các nội dung nhƣ: đảm bảo lợi ích
của các bên tham gia hoạt động mua bán nợ, nhƣ lợi ích của chủ nợ, khách nợ, các
công ty môi giới, kinh doanh nợ; xác định rõ địa vị pháp lý và các quyền đặc biệt
của chủ nợ; các ƣu đãi của Nhà nƣớc đối với hoạt động mua bán nợ, ví dụ nhƣ truy
cập hệ thống dữ liệu tài chính doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng...Bên cạnh đó,
Nhà nƣớc cũng nên sớm có những định chế tài chính để thành lập các công ty dịch
106
vụ thu hồi nợ.
Đồng thời, Nhà nƣớc cần ban hành một văn bản pháp lý đủ mạnh làm cơ sở thiết
lập thị trƣờng và áp dụng các hình thức xử lý tiến bộ theo kinh nghiệm quốc tế đã
đƣợc triển khai thành công để hỗ trợ hoạt động của các tổ chức xử lý nợ cũng nhƣ
thu hút sự tham gia của các nhà đầu tƣ tƣ nhân hay thậm chí cả các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài.
1.3 Bảo đảm an ninh tài chính trong hoạt động ngân hàng
An ninh tài chính của ngân hàng là trạng thái các tài sản (tài sản nợ, tài sản có và
tài sản ròng) ổn định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng; biểu hiện trạng
thái bền vững của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bảo đảm an ninh tài
chính đối với hoạt động của các NHTM nói chung và của một ngân hàng nói riêng
là việc sử dụng các biện pháp giữ cho các tài sản của ngân hàng đó luôn luôn ổn
định, an toàn, vững mạnh và không khủng hoảng. Thiết lập đƣợc mạng lƣới an ninh
có khả năng phòng ngừa, ứng phó kịp thời, nhanh nhạy, hiệu quả đối với các loại
hình tội phạm kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng phát triển với hình thức
ngày càng đa dạng, phức tạp, tính chất mức độ vi phạm ngày càng tinh vi. Do vậy,
đảm bảo an ninh ngân hàng chính là cơ sở quan trọng hỗ trợ các ngân hàng từng
bƣớc đạt đƣợc các yêu cầu quản trị RRTD theo Basel II.
Nhà nƣớc cần giải quyết vấn đề vốn cho ngân hàng, cần cấp đủ vốn điều lệ cho
các NHTM Quốc doanh, bảo đảm tiềm lực tài chính thật sự cho các ngân hàng này,
xứng đáng là trụ cột trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại nƣớc ta; tiến hành cổ
phần hóa các NHTM Quốc doanh để tăng vốn cho các ngân hàng này, đồng thời
tăng khả năng cạnh tranh và cải thiện tổ chức quản lý. Buộc các NHTM cổ phần
nhanh chóng đáp ứng các tiêu chuẩn về vốn thông qua tăng vốn cổ phần, tổ chức lại
các ngân hàng yếu kém, tiến hành sáp nhập, hợp nhất các NHTM cổ phần nhỏ.
1.4 Chuẩn bị các cơ sở cần thiết khác theo các chuẩn mực quốc tế phục vụ
quản trị RRTD theo các yêu cầu Hiệp ƣớc Basel II
- Tạo điều kiện hình thành thị trƣờng tín dụng cạnh tranh lành mạnh, có sự bình
đẳng giữa các loại hình NHTM nói riêng và các TCTD nói chung với những cơ hội
107
cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay vốn và có đủ điều kiện trả nợ ngân hàng,
làm ăn hợp pháp đều đƣợc tiếp cận với tín dụng một cách thuận lợi.
- Tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn giúp các NHTM từng bƣớc hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng trên cơ sở ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin,
truyền thông, kỹ thuật số để nâng cao tính an toàn, bảo mật cho các hoạt động ngân
hàng trong đó có an toàn hoạt động tín dụng. Phát triển hệ thống giao dịch, mạng
kết nối giữa các ngân hàng để tăng cƣờng thông tin tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động này.
- Thúc đẩy thị trƣờng tài chính, trƣớc hết là thị trƣờng liên ngân hàng và thị
trƣờng tiền tệ nhằm xác định khuôn khổ hoạt động của các ngân hàng, tạo thêm
nhiều cơ hội đầu tƣ nhằm phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và
đa dạng hóa các công cụ thanh toán. Thị trƣờng tài chính phát triển sẽ giúp các
NHTM quen dần với áp lực cạnh tranh, kiểm soát đƣợc mối quan hệ tƣơng tác với
các ngân hàng, nhất là các ngân hàng không đƣợc lành mạnh nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động thanh toán và cho vay liên ngân hàng.
2. Kiến nghị với NHNN:
Là cơ quan thừa hành của Nhà nƣớc, NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc
chỉ cụ thể hoá chủ trƣơng, đƣờng lối của Nhà nƣớc thông qua hƣớng dẫn, chỉ đạo,
giám sát các NHTM Việt Nam thực hiện. Dƣới đây là một vài kiến nghị đối với
NHNN nhằm nâng cao tính an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM Việt
Nam:
2.1. Hoàn thiện cách thức giám sát ngân hàng
Giám sát tài chính tốt cần giải quyết bốn vấn đề cơ bản: Tổ chức hệ thống giám
sát; Thiết lập hệ thống chỉ tiêu giám sát; Quyền lực của cơ quan giám sát; Chi phí
giám sát. Để hoàn thiện, quy chuẩn cách thức giám sát Ngân hàng thúc đẩy thực
hiện quản trị rủi ro theo Basel II, NHNN cần thực hiện:
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra Ngân hàng theo ngành dọc từ
Trung Ƣơng xuống cơ sở và có sự độc lập tƣơng đối về điều hành và hoạt động
108
nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về
giám sát hiệu quả hoạt động Ngân hàng của ủy ban Basel, tuân thủ những quy tắc
thận trọng trong công tác thanh tra;
Tiếp tục công tác ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt
động ngân hàng của Uỷ ban Basel, cũng nhƣ việc tuân thủ những nguyên tắc thận
trọng trong công tác thanh tra.
- Đƣa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát Ngân hàng theo các hƣớng
cơ bản sau:
+ Nâng cao chất lƣợng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh
báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc thành lập
Đoàn khảo sát trực tiếp theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tích báo cáo tài
chính và xác định các “điểm” nhạy cảm;
+ Phát triển và thống nhất cách thức giám sát Ngân hàng trên cơ sở lý luận và
thực tiễn
+ Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lƣợng quản trị rủi ro trong
nội bộ các TCTD;
+ Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
2.2 Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cần thiết để đảm bảo an ninh hoạt
động tín dụng ngân hàng
- Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ nƣớc
ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ của các
NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh báo sớm
cho các NHTM;
- Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bộ để giảm thiểu khối lƣợng rủi ro và nâng
cao chất lƣợng thông tin.
- Nâng cao tiêu chí trong hệ thống cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với các
TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chắc tài chính và các chỉ số an toàn
trong hoạt động của các TCTD.
109
- Tiếp tục thực hiện một cách quyết đoán và kiên định các hình thức sắp xếp lại,
đóng cửa, hợp nhất, sáp nhập hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
các NHTM Quốc doanh đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị
trƣờng chứng khoán nhằm phân tán rủi ro.
- Các TCTD cần đƣợc đánh giá, xếp hạng chất lƣợng hoạt động mang tính khoa
học và thực tiễn cao theo thông lệ quốc tế và phù hợp nhu cầu quản lý của NHNN.
Trên cơ sở đánh giá, xếp hạng cho từng tổ chức tín dụng, NHNN cần tăng cƣờng
công tác giám sát tính tuân thủ, phân loại và xếp loại rủi ro.
- Ngoài ra, cần thiết lập và củng cố hệ thống các quỹ liên quan bảo đảm an ninh
tài chính trong hoạt động ngân hàng nhƣ Dự trữ bắt buộc; Bảo hiểm tiền gửi và trích
lập dự phòng rủi ro.
- Tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh việc sử dụng hệ thống giấy tờ có giá nhƣ
thƣơng phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của NHTM. Triển
khai mạnh hơn nữa trên thị trƣờng tiền tệ các nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro nhƣ
repo đảo ngƣợc, future, option...
2.3 Hƣớng dẫn, chỉ đạo các NHTM thực hiện các chế tài của Nhà nƣớc
nhằm an toàn hoá hoạt động tín dụng
- Một là, NHNN cần nhanh chóng triển khai hƣớng dẫn thực hiện một cách rõ
ràng các khuôn khổ pháp lý liên quan đến an toàn tín dụng theo Luật NHNN và
Luật các tổ chức tín dụng.
- Hai là, dựa trên các thiết chế của Nhà nƣớc, NHNN phải có những quy định
bắt buộc các NHTM phải đăng ký tài sản thế chấp, chấp hành quy định mới về phân
loại nợ và trích lập dự phòng, quy định mới về đảm bảo an toàn .. nhằm góp phần
giúp các ngân hàng kiểm soát RRTD một cách tốt hơn
- Ba là, NHNN cũng cần chú trọng chủ động sự tăng cƣờng phối hợp với Nhà
nƣớc trong việc ban hành các định chế phù hợp nhất đối với việc thực hiện biện
pháp xử lý nợ tồn đọng và trích lập dự phòng rủi ro, qua đó tạo dựng khung pháp lý
đồng bộ và có hiệu lực cao cho hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
110
- Bốn là, NHNN chú trọng đôn đốc và giám sát việc triển khai các chƣơng trình
xử lý nợ tồn đọng và tái cơ cấu các NHTM nhƣ theo kế hoạch đã đề ra.
3. Kiến nghị với các tổ chức, bộ ngành khác có liên quan
3.1 Đối với các tổ chức kiểm toán:
- Cùng với NHNN xây dựng các nguyên tắc cơ bản và tiêu chí về kiểm toán
ngân hàng trên cơ sở tiếp thu các đòi hỏi của quốc tế về các điều kiện trong hoạt
động kiểm toán, trong đó chú trọng việc hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn
mực quốc tế.
- Xây dựng và tiến hành áp dụng vào thực tế những tiêu chuẩn nâng cao chất
lƣợng kiểm toán.
- Phối hợp tích cực với NHNN trong việc trao đổi thông tin và xây dựng cách
thức phân tích tình hình tài chính của các TCTD theo hƣớng phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế.
3.2 Đối với một số bộ ngành khác
Các ngành liên quan phối hợp với NHNN xử lý những vấn đề pháp lý phức tạp
nhƣ: đăng ký giao dịch đảm bảo, quản lý đất đai, quy hoạch xây dựng, quyền sử
dụng đất..., những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ có liên quan đến xử lý rủi ro
tín dụng.
Bộ Kế hoạch đầu tƣ, bộ tài chính và các bộ ngành có liên quan khác cần có sự
chia sẻ và thống nhất những quan điểm lớn chỉ đạo hoạt động phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng, một nhân tố then chốt bảo đảm hoạt động hiệu quả và bền vững
của hệ thống ngân hàng, huyết mạch luân chuyển vốn tiền tệ của nền kinh tế, từ đó
có sự phối hợp hỗ trợ hiệu quả, kịp thời với NHNN để từ đó tạo điều kiện giúp các
NHTM hoàn thành tốt công tác quản trị rủi ro tín dụng.
111
KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các
luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng và khiến cho hoạt động
kinh doanh ngân hàng trở nên phức tạp hơn. Thực tế đó, đòi hỏi hệ thống các
NHTM phải có những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, trong
đó nhấn mạnh nhất là quản trị RRTD do hoạt động này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
kinh doanh ngân hàng. Việc ngân hàng đƣơng đầu với RRTD là điều không thể
tránh khỏi đƣợc. Vấn đề là làm thế nào để hạn chế rủi ro này ở một tỷ lệ thấp nhất
có thể chấp nhận đƣợc..
Đóng vai trò là một tổ chức Giám sát ngân hàng, Uỷ ban Basel của ngân hàng
Thanh toán quốc tế (BIS) đã liên tục đƣa ra những chuẩn mực giám sát, các chỉ dẫn,
khuyến cáo nhằm tạo đƣờng hƣớng, hỗ trợ cho các NHTM nâng cao năng lực quản
trị rủi ro ngân hàng mình trong bối cảnh kinh tế biến động phức tạp. Trọng tâm nhất,
cốt lõi nhất trong các đóng góp của Uỷ ban này vào công cuộc an toàn hoá hoạt
động ngân hàng phải kể sự ra đời của các Hiệp ƣớc về vốn: Hiệp ƣớc Basel I năm
1988, một số sửa đổi bổ sung Hiệp ƣớc Basel I(1996) và quan trọng nhất là sự ra đời
của Hiệp ƣớc Basel II - Hiệp ƣớc mới về vốn (2004). Với những nội dung ƣu việt
hơn bổ sung cho các hạn chế của Basel I, Hiệp ƣớc Basel II đƣa ra những trụ cột,
những chuẩn mực cần thiết định hƣớng, tạo tiền đề cho các NHTM hoàn thiện hệ
thống quản trị rủi ro trong đó có năng lực quản trị rủi ro tín dụng.
Là một trong những NHTM Quốc doanh hàng đầu Việt Nam , BIDV đang có
những bƣớc chuyển mình cần thiết trong công tác quản trị RRTD ngân hàng mình
hƣớng tới các chuẩn mực Basel II nhằm từng bƣớc an toàn hoá hoạt động tín dụng,
tạo bàn đạp cho sự phát triển vững mạnh, chắc chắn của ngân hàng. Theo mục tiêu
đặt ra, BIDV phấn đấu trong giai đoạn từ nay đến 2015 sẽ phấn đấu hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng mình đáp ứng tất cả các yêu cầu của Hiệp ƣớc
Basel II. Với những thuận lợi, khó khăn cả về chủ quan, khách quan nhất định,
BIDV đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể nhƣ: BIDV là ngân hàng đầu tiên của
Việt Nam xây dựng thành công hệ thống xếp hạng tín dụng đạt tiêu chuẩn quốc tế,
112
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu liên tục đƣợc cải thiện, cơ cấu dƣ nợ có tài sản bảo đảm
tăng, nâng cao năng lực tài chính... song bên cạnh đó vẫn còn có nhiều tồn đọng nhƣ
tỷ lệ nợ xấu còn cao, khả năng phân tích thông tin, thẩm định khách hàng còn nhiều
hạn chế, tỷ lệ an toàn vốn vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu của Basel II. Nguyên nhân của
những hạn chế này có nhiều song về cơ bản, nguyên nhân cốt lõi là BIDV nói riêng
và hệ thống NHTM Việt Nam nói chung vẫn chƣa sánh tầm khu vực và thế giới về
cả năng lực tài chính lẫn quy mô hoạt động và trình độ công nghệ, quản trị, do đó
không đủ nguồn lực để áp dụng toàn bộ các chuẩn mực Basel II.
Từ đó có thể thấy, để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn của Hiệp ƣớc Basel II, các NHTM Việt Nam nói chung và ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam nói riêng còn nhiều việc phải làm. Toàn bộ nội dung
của Khoá luận là mạnh dạn đƣa ra một số biện pháp toàn diện, thiết yếu nhằm mục
đích giúp ngân hàng BIDV từng bƣớc hoàn thiện công tác quản trị RRTD ngân hàng
mình hƣớng tới đáp ứng tất cả các chuẩn mực, đòi hỏi chặt chẽ của Hiệp ƣớc Basel
II. Tổng thể các nhóm biện pháp đƣa ra nhằm mục tiêu phải thiết lập đƣợc hệ thống
quản trị RRTD phù hợp với quy mô, sự phức tạp và tính rủi ro của hoạt động tín
dụng tại ngân hàng BIDV.
Mới chỉ lát đƣợc những viên gạch đầu tiên trên con đƣờng đi đến thành công,
song với đội ngũ cán bộ giàu sức trẻ và trí tuệ, với niềm tin nhất quán, với sự ủng hộ
từ nhiều phía, chắc chắn trong tƣơng lai không xa, vấn đề RRTD của BIDV sẽ đƣợc
kiểm soát, ngăn chặn phòng ngừa tối đa với một hệ thống quản trị RRTD ƣu việt,
đáp ứng toàn bộ các yêu cầu khắt khe của Hiệp ƣớc Basel II.
Hy vọng rằng với việc ứng dụng một cách hiệu quả các nhóm biện pháp hỗ trợ
đề cập trong luận văn sẽ góp phần giúp cho ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam phát triển vững mạnh hơn, an toàn hơn trên con đƣờng hội nhập vào thị trƣờng
tài chính khu vực và thế giới .
113
PHỤ LỤC 1: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BIDV
114
PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH TỔ CHỨC NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ& PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
115
PHỤ LỤC 3: HỆ THỐNG XẾP HẠNG NỘI BỘ BIDV
1 AAA Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả rất cao
và liên tục tăng trƣởng mạnh; tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp
ứng đƣợc tốt mọi nghĩa vụ trả nợ; Cho vay đối với các khách hàng
này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
2 AA Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao và tăng
trƣởng vững chắc, tình hình tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho vay đối với kháh hàng này có
khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
3 A Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trƣởng và có
hiệu quả; Tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm bảo; Cho
vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi cả gốc và lãi
đúng hạn.
4 BBB Là khách hàng tƣơng đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả
nhƣng nhạy cảm với các thay đổi về điều kiện ngoại cảnh; tình hình
tài chính ổn định; Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.
5 BB Là khách hàng bình thƣờng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tuy
nhiên hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại
cảnh; Khách hàng này có một số yếu điểm về tài chính, về khả năng
quản lý; Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi cả
gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
6 B Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh hầu nhƣ không có
hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản lý còn nhiều bất
cập; Dƣ nợ vay của các khách hàng này có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
7 CCC Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản
trị không tốt; tài chính mất cân đối và chịu tác động lớn khi có các
thay đổi về môi trƣờng kinh doanh. Dƣ nợ cho vay của các khách
hàng này có khả năng tổn thất một phần cả nợ gốc và lãi
8 CC Là khách hàng yếu kém; hoạt động kinh doanh cầm chừng, không
thực hiện đúng các cam kết về trả nợ; Dƣ nợ vay của các khách hàng
này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
9 C Là khách hàng rất yếu; kinh doanh thua lỗ và rất ít có khả năng phục
hồi. Dƣ nợ cho vay của các khách hàng thuộc loại này có khả năng
tổn thất rất cao.
10 D Đây là các khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo dài
và không còn khả năng hồi phục. Dƣ nợ vay của các khách hàng này
thuộc loại không còn khả năng thu hồi vốn, mất vốn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3974_0833.pdf