Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh thừa thiên Huế

Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng nhƣ Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng là hết sức cần thiết và cấp bách. Trƣớc những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Thứ nhất, hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thƣơng mại. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tạiNgân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản và một số kiến nghị có tính khả thi đối với các cơ Nhà nƣớc, BIDV nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt NamChi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát đƣợc các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện đƣợc sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lƣợng tín dụng nhƣ mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, em rất mong nhận sự góp ý kiến của Quý thầy, cô, các chuyên gia và Ban lãnh đạo Ngân hàng

pdf93 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu trong báo cáo tài chính bên vay gửi cho Ngân hàng thƣờng không đủ độ chính xác. Đa số các khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ (ví dụ: DNTN Sơn Lực, DNTN Thanh Thanh,) nên báo cáo tài chính hầu hết không đƣợc kiểm toán. Chính vì vậy, độ tin cậy của số liệu không cao. Tình trạng thông tin nhƣ vậy làm cho nội dung của việc lập và thẩm định tài chính khách hàng của Ngân hàng không thể đánh giá một cách chính xác, tạo nên xu hƣớng đơn giản hoá trong việc phân tích, kết quả các chỉ tiêu thẩm định cũng không đảm bảo tính chính xác. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 54 - Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn: Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn đƣợc xem là phƣơng pháp hữu hiệu để nhận dạng rủi ro. Qua việc phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng đã giúp cho Chi nhánh biết đƣợc mục đích sử dụng vốn vay, có đúng đối tƣợng hay không, hiệu quả của phƣơng án kinh doanh nhƣ thế nào, thuận lợi hay khó khăn khi tài trợ vốn.... Điều này đã giúp Chi nhánh nhận dạng đƣợc các rủi ro có thể xảy ra khi chấp nhận đề nghị vay vốn. Tuy nhiên, đối với những khách hàng truyền thống vay vốn để bổ sung vốn lƣu động thì công tác này thực hiện đôi lúc còn chủ quan, tiến hành phân tích đánh giá chƣa toàn diện, chƣa thẩm định cụ thể. - Thông qua việc kiểm tra thực tế: Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của từng khoản vay mà định kỳ hàng tháng (đối với cho vay ngắn hạn) hoặc 6 tháng (đối với cho vay trung dài hạn), CBQTD sẽ trực tiếp đến cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, về tài sản đảm bảo, tiến độ thực hiện các dự án Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích đánh giá nhằm phát hiện kịp thời những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. Tuy nhiên, việc thực hiện kiểm tra thực tế của CBTD nhiều lúc làm cho có lệ, chƣa đƣợc kịp thời. Nhƣ vậy, vấn đề nhận dạng rủi ro cho vay đã đƣợc Chi nhánh triển khai. Điều này đã giúp Chi nhánh phát hiện ra những dấu hiệu, nguy cơ dẫn đến rủi ro trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Song, vẫn còn tồn tại thiếu sót, đặc biệt là đối với những khách hàng lớn và có uy tín, khách hàng vay vốn thƣờng xuyên thì công tác phân tích, thẩm định và kiểm tra thực tế nhiều khi còn sơ sài và chƣa chặt chẽ. Tóm lại, Chi nhánh Thừa Thiên Huế chƣa xây dựng đƣợc hệ thống nhận diện, cảnh báo rủi ro tín dụng một cách có hệ thống, bài bản, chuyên nghiệp và cụ thể mà chủ yếu dựa vào các văn bản hƣớng dẫn của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam và kinh nghiệm thực tế tại Chi nhánh để thống kê, phân tích và đánh giá. Nhiều Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 55 khi, việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng quá tin tƣởng và dựa vào sự nhận định mang tính chủ quan của CBTD. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro chƣa kịp thời. 2.3.2.2 Đo lƣờng rủi ro tín dụng Chi nhánh Thừa Thiên Huế đánh giá mức độ rủi ro tín dụng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đây là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 8598/QĐ-BNC ngày 20/10/2006 của BIDV. Hệ thống này là công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm lƣợng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng thông qua phƣơng pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phƣơng pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng khách hàng, kết hợp với phƣơng pháp chuyên gia và phƣơng pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Số lƣợng chỉ tiêu nhỏ, thang điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi loại khách hàng hay ngành nghề kinh tế. Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được mô tả qua sơ đồ sau: NGÀNH KINH TẾ Qui mô Loại hình sở hữu Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Hình 2.7. Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng KHÁCH HÀNG Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 56 Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế đƣợc thực hiện thông qua 6 bƣớc: Xác định ngành kinh tế; Xác định qui mô; Xác định loại hình sở hữu; Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính; Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính; Tổng hợp điểm và xếp hạng. Trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng, mỗi khách hàng sẽ đƣợc xếp vào một nhóm nào đó và áp dụng chính sách phù hợp. Căn cứ vào tổng số điểm đạt đƣợc, khách hàng sẽ đƣợc phân loại vào một trong 10 mức xếp hạng: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mức xếp hạng theo hệ thống xếp hạng là cơ sở để lãnh đạo quyết định cấp tín dụng. -Đối với khách hàng là cá nhân vay kinh doanh và cá nhân vay tiêu dùng: Hệ thống xếp hạng khách hàng là cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay kinh doanh đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân về khả năng trả nợ của khách hàng; Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng; Đánh giá các tài sản đảm bảo; Tổng hợp và quyết định. Tuy hệ thống xếp hạng nội bộ đối với khách hàng là hộ kinh doanh và cá nhân vay tiêu dùng đƣợc ban hành nhƣng BIDV chƣa xây dựng phần mền chấm điểm và quản lý nhƣ đang áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Chính vì vậy, Chi nhánh áp dụng phƣơng pháp phân tích định tính và các bƣớc thực hiện khá đơn giản. Mức độ rủi ro của khách hàng hộ kinh doanh và cá nhân chủ yếu dựa trên sự phân tích đánh giá, tổng hợp của CBTD trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc qua việc tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp với khách hàng. Các nội dung phân tích bao gồm: đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng; kiểm tra nhu cầu và mục đích sử dụng vốn vay có hợp pháp hay không, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo và phƣơng án trả nợ. Sau khi xem xét, phân tích và đánh giá tổng thể các nội dung trên, CBTD sẽ đƣa ra những nhận xét và kết luận về mức độ rủi ro, từ đó đƣa ra kiến nghị làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng hay không. 2.3.2.3.Kiểm soát rủi ro tín dụng Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 57 Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể đƣợc xem là tiêu chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ sau: -Kiểm soát nguồn rủi ro: + Đối với rủi ro từ khách hàng: Chi nhánh thu thập và cập nhật thông tin đối với mỗi đối tƣợng khách hàng bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, khả năng cạnh tranh, lợi thế kinh doanh và tình hình tài sản đảm bảo. Nguồn thông tin có đƣợc từ khách hàng cung cấp, cơ quan chủ quản nhà nƣớc, trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc, báo đài, internet và các thông tin lƣu trữ tại Chi nhánh. + Đối với nguồn rủi ro từ nhân viên: Chi nhánh thực hiện tuyển dụng nhân viên theo quy định của BIDV, tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới và các đợt tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn khi có sự thay đổi, bổ sung trong các quy định, quy trình nghiệp vụ cũng nhƣ các chính sách của BIDV. Ngoài ra, Chi nhánh khen thƣởng, trả tiền lƣơng phù hợp với trình độ, năng lực cũng nhƣ hiệu quả công việc đem lại. Tuy đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có tuổi đời trẻ, trình độ đại học nhƣng kinh nghiệm thực tế còn thiếu cho nên không thể nắm bắt toàn bộ hoạt động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay một cách đầy đủ và chặt chẽ. Đây là thực trạng và bài toán khó tại Chi nhánh. Đến nay, Chi nhánh chƣa để xảy ra hiện tƣợng rủi ro về đạo đức của cán bộ Ngân hàng gây thất thoát vốn. + Công tác kiểm soát nội bộ chƣa đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên, chất lƣợng chƣa cao, dự báo, cảnh báo sớm đối với các rủi ro còn bị động. Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý vụ việc khi xảy ra rủi ro. - Phân tán rủi ro: Chi nhánh hiện đang thực hiện đa dạng hóa cho vay theo thành phần kinh tế, lĩnh vực ngành nghề, tập trung cho vay ngắn hạn và đặc biệt ƣu tiên phục vụ tín dụng bán lẻ. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tại Chi nhánh vẫn còn Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 58 hiện tƣợng tập trung ở một số ngành đặc thù, ví dụ nhƣ ngành xây lắp chiếm 21% tổng dƣ nợ, ngành bất động sản chiếm 10% ...Vì vậy, việc phân tán rủi ro chƣa hiệu quả, cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn. - Các biện pháp để hạn chế rủi ro và giảm thiểu tổn thất: + Tuân theo đúng quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay tại Chi nhánh. + Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay: Chi nhánh áp dụng các biện pháp thế chấp, cầm cố, ký quỹ bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ 3, tài sản hình thành từ vốn vay. Thời gian qua, Chi nhánh thƣờng áp dụng định giá tài sản đảm bảo theo đơn giá của Nhà nƣớc hoặc định giá của các đơn vị có chức năng thẩm định giá. Tuy nhiên, việc thẩm định giá tài sản đảm bảo tại Chi nhánh chủ yếu dựa vào kết quả định giá của CBTD, chƣa có bộ phận định giá mang tính độc lập, khách quan. 2.3.2.4.Tài trợ rủi ro tín dụng BIDV hiện nay đang áp dụng trên toàn hệ thống thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 6.10 mục 1 chƣơng II của Văn bản hợp nhất số 22/VBNN – NHNN ngày 04/06/2014của Thống đốc NHNN quy định về Phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Theo định kỳ thì hàng quý, Chi nhánh tổ chức đánh giá và phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro phục vụ công tác quản lý chất lƣợng tín dụng và đánh giá tình hình kinh doanh của Ngân hàng. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ. Và Chi nhánh đã thực hiện việc phân loại nợ thành 5 nhóm: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Nhóm 2: Nợ cần chú ý Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 59 Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Nợ nhóm 3,4,5 đƣợc xếp là nợ xấu. Ngoài ra, Chi nhánh còn chủ động phân các loại nợ vào các nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trƣờng hợp sau: - Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn. - Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hƣớng suy giảm. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ. Chi nhánh tiến hành trích lập dự phòng rủi ro (gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung) nhƣ sau: Dự phòng chung: 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, bao gồm cả các khoản mục cam kết ngoại bảng Dự phòng cụ thể: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100% Bảng 2.8 – Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tăng trƣởng (+/-) 2014/2013 2015/2014 Dự phòng cụ thể 20.565 27.876 35.389 7.311 7.513 Dự phòng chung 2.204 7.310 7.510 5.106 200 Cộng dự phòng 22.769 35.186 42.899 12.417 7.713 Dƣ nợ cho vay 1.527.780 2.779.234 3.770.814 1.251.454 991.580 Trích lập dự phòng/Tổng dƣ nợ (%) 1,490 1,266 1,138 -0,224 -0,128 (Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế) Dự phòng cụ thể có xu hƣớng tăng nhƣng mức độ tăng không lớn. Năm 2014 dự phòng cụ thể đã tăng 7.311 triệu đồng so với năm 2013, và sang năm 2015 tăng 7.513 triệu đồng so với năm 2014. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 60 Dự phòng chung tăng mạnh vào năm 2014, đạt mức 7.310 triệu đồng, tăng 5.106 triệu đồng so với năm 2013. Tuy nhiên, năm 2015 chỉ tăng thêm 200 triệu đồng và đạt mức 7.510 triệu đồng. Các mức trích lập dự phòng đều có xu hƣớng tăng qua các năm, cho thấy tình hình quản lý nợ xấu, nợ quá hạn đang đƣợc Chi nhánh chú trọng để giải nhằm giải quyết triệt để các khoản nợ không thu hồi đƣợc. Tổng dự phòng qua các năm đều tăng, là do tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tăng đều qua các năm, đặc biệt là nợ nhóm 5. Để tránh khả năng không thu hồi đƣợc nợ, việc trích lập DPRR là điều cần thiết. Tuy nhiên, qua bảng số liệu có thể nhận thấy tỷ lệ trích lập dự phòng/ tổng dƣ nợ giảm qua các năm, đều chƣa đến 2% và vẫn nằm trong khoảng dao động bình thƣờng. Có đƣợc điều này là do dƣ nợ tín dụng tăng cao qua các năm, đáp ứng đủ tỷ lệ trích lập dự phòng. Đây là tín hiệu tốt trong công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng. Bảng 2.9 – Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2013 – 2015 của BIDV – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 So sánh 2014/2013 2015/2014 +/- % +/- % Nợ không thu hồi đƣợc 11.546 24.845 33.161 13.299 115,18 8.316 33,47 Tổng dƣ nợ 1.527.780 2.779.234 3.770.814 1.251.454 81,91 991.580 35,68 Tỷ lệ xóa nợ (Nợ không thu hồi đƣợc/ Tổng dƣ nợ) (%) 0,7557 0,8940 0,8794 0,1382 18,29 -0,015 -1,63 (Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế) Tỷ lệ xóa nợ: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã chuyển ra ngoại bảng và đang đƣợc các ngân hàng sử dụng biện pháp mạnh để đòi. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 61 Nợ không thu hồi đƣợc tăng đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2014 có 24.845 triệu đồng nợ không thu hồi đƣợc, tăng 115,18% tức là tăng 13.299 triệu đồng so với năm 2013. Tuy nhiên, khi so với tổng dƣ nợ trong năm thì tỷ lệ nợ không thu hồi đƣợc lại rất thấp. Tỷ lệ xóa nợ có xu hƣớng tăng theo thời gian và chƣa vƣợt ngƣỡng 1%, chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng vẫn trong tầm kiểm soát. 2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc - Hoạt động tín dụng của Chi nhánh tăng trƣởng nhƣng chất lƣợng tín dụng vẫn đƣợc đảm bảo và trong tầm kiểm soát. - Các bộ phận đã đƣợc chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng tạo tính khách quan, độc lập trong thẩm định cho vay giúp cho ngƣời phê duyệt tín dụng nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn. - Ngân hàng đã nhận diện, lƣờng trƣớc đƣợc những dấu hiệu các khoản vay, khách hàng có vấn đề để có những biện pháp đối phó kịp thời qua xếp hạng khách hàng bằng hệ thống xếp hạng nội bộ. - Duy trì và lựa chọn những khách hàng tốt, có uy tín trong vay trả để cấp tín dụng, đồng thời thu hẹp các khoản tín dụng đối với các khách hàng đƣợc xem là có nguy cơ nợ quá hạn, gây rủi ro. 2.4.2. Những vấn đề chƣa đạt đƣợc - Công tác nhận diện rủi ro đã đƣợc thực hiện nhƣng vẫn còn bất cập, việc cảnh báo cũng nhƣ dự báo tiềm ẩn rủi ro chƣa hiệu quả. - Đo lƣờng, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng chƣa đầy đủ và hiệu quả. Thông tin mà Chi nhánh có đƣợc từ khách hàng là do chính khách hàng cung cấp, từ phỏng vấn trực tiếp ngƣời vay còn thiếu sót. Các báo cáo tài chính do khách hàng vay cung cấp đa số chƣa qua kiểm toán và thiếu sự minh bạch. Do đó, tính khách quan và tính chính xác là không cao. Điều này ảnh hƣởng đến công tác xếp hạng khác hàng. Bên cạnh đó, phòng Quản lý rủi ro đƣợc lập ra theo qui trình tín dụng là nhằm quản trị Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế Khóa luận tốt nghiệp 62 rủi ro tín dụng, quyết định cho vay đối với khách hàng trên cơ sở báo cáo đề xuất của phòng QHKH, nhƣng phòng Quản lý rủi ro hạn chế tiếp xúc khách hàng, mọi thông tin về khách hàng đều đƣợc cung cấp gián tiếp thông qua phòng QHKH và tự tìm kiếm thông tin với tính hệ thống không cao làm ảnh hƣởng chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng. - Thẩm định rủi ro còn sơ sài. Chi nhánh đã có bộ phận thẩm định RRTD độc lập nhƣng việc thẩm định còn mang tính cảm quan rất lớn. - Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thƣờng tập trung chủ yếu vào khâu kiểm tra trƣớc và trong khi cho vay. Vấn đề kiểm tra sau khi cho vay của CBTD đối với khách hàng thực hiện mang tính hình thức, chƣa đƣợc thƣờng xuyên và chặt chẽ. Bên cạnh đó, phân tán rủi ro tín dụng hiện tại chƣa hiệu quả, cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn. - Chính sách quản trị RRTD vẫn còn rất hạn chế, điều này ảnh hƣởng rất lớn tới công tác quản trị RRTD. Việc quản trị RRTD chƣa đƣợc tiến hành một cách đồng bộ và chƣa có một chiến lƣợc rõ ràng. Mô hình quản trị rủi ro còn chƣa thật sự rõ ràng và khoa học, không có các công cụ lƣợng hóa RRTD đạt tiêu chuẩn quốc tế. Biện pháp quản lý còn nhiều hạn chế và chƣa đáp đƣợc các yêu cầu khách quan cũng nhƣ yêu cầu hội nhập. Chi nhánh hiện vẫn còn thiếu một đội ngũ nhân viên quản trị RRTD chất lƣợng cao. - Thông tin tín dụng còn yếu. Chi nhánh vẫn chƣa xem trọng vai trò của hoạt động thông tin tín dụng, việc thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin còn hạn chế, cơ sở dữ liệu thông tin kém, chƣa đáp ứng đƣợc các chuẩn mực quốc tế. - Chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế. Khả năng thích ứng của một số cán bộ với môi trƣờng cạnh tranh gay gắt còn chậm, kỹ năng phân tích diễn biến thị trƣờng, tình hình tài chính, phi tài chính của khách hàng còn hạn chế, thiếu cập nhật, làm việc theo cảm tính, chủ quan nên dễ xảy ra sai sót và rủi ro cao. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 63 - Về pháp lý: Một số vƣớng mắc về môi trƣờng pháp lý chƣa đƣợc khắc phục nhƣ công chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tƣơng lai, đăng ký giao dịch bảo đảm chƣa nhất quán, vấn đề thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt là nhà ở tại các khu đô thị, - Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi. - Công tác thẩm định khách hàng còn thiếu và chưa thật sự có độ tin cậy cao. Cán bộ tín dụng chủ yếu tìm kiếm thông tin qua báo chí và trên mạng, thông tin do khách hàng cung cấp có nhiều nội dung khác nhau nên mất nhiều thời gian để thu thập, tra cứu, tìm hiểu mà độ tin cậy không cao. - Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tƣ hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. - Tình trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng Số lƣợng các ngân hàng mới thành lập tăng lên nhanh chóng, hàng loạt các NHTM cổ phần tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lƣới tạo nhiều cạnh tranh, gây sức ép cho BIDV Thừa Thiên Huế phải giữ và phát triển khách hàng. Các NHTM cổ phần huy động vốn với mức lãi suất cao hơn BIDV, lãi suất cho vay tuy có cao hơn nhƣng những điều kiện cho vay đơn giản hơn nên đã thu hút đƣợc nhiều khách hàng của BIDV. - Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng đối với CBTD. Thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 64 không, đồng thời sớm phát hiện ra đƣợc vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chƣa hiệu quả 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan - Nhân sự của bộ phận tín dụng tuy đã được chú trọng nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu Lực lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng còn quá mỏng so với quy mô họat động của chi nhánh. Lƣợng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ chiếm đại đa số khoảng 1.200 – 1.300 khách hàng, bình quân mỗi cán bộ phòng khách hàng cá nhân quản lý 150 - 170 khách hàng. Công nghệ (thẩm định, xử lý hồ sơ) và xử lý thông tin còn nhiều bất cập Việc theo dõi khách hàng, khoản vay vẫn tồn tại cả hồ sơ giấy và hồ sơ máy, việc luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận, các phòng giao dịch lên Hội Sở Chính từ cấp dƣới lên cấp trên về cơ bản vẫn là hồ sơ giấy nên gây không ít tốn kém về chi phí và thời gian giải quyết một khoản tín dụng. BIDV cũng đã đƣa ra hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ công tác định hƣớng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, tuy nhiên trong khâu chấm điểm vẫn còn mang nhiều yếu tố chủ quan của ngƣời chấm nhất là khi chấm các yếu tố phi tài chính, một số yếu tố chấm điểm chƣa thật sự phản ánh tình hình kinh doanh của khách hàng. Ví dụ trong việc chấm điểm quy mô khách hàng thì xem xét yếu tố nguồn vốn kinh doanh thay vì nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn kinh doanh gần nhƣ là ít thay đổi trong quá trình hoạt động của khách hàng, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu thì thay đổi qua các năm, nó phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy nguồn vốn chủ sở hữu sẽ thật sự phản ánh đƣợc phần nào quy mô hoạt động của khách hàng. Còn khi đánh giá các chỉ tiêu tài chính, thì gặp rất nhiều khó khăn do các báo cáo tài chính không đƣợc kiểm toán độc lập, hệ thống thông tin, chuẩn mực kế toán chƣa thực sự đủ độ tin cậy. Trường Đại ọ Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 65 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Phương hướng phát triển 3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2016 Năm 2016 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập cộng đồng kinh tế Asean (AEC), tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và thực hiện Hiệp định thƣơng mại tự do FTA với liên minh Á – Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản. Hội nhập sâu rộng mở ra nhiều cơ hội phát triển, nhƣng cũng tạo ra nhiều khó khăn, thách thức lớn trong năm 2016. Quán triệt chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh Chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng vào thị trƣờng tài chính ngân hàng khu vực và quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực, triệt để áp dụng các biện pháp quản trị ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế: Chú trọng tăng cƣờng năng lực tài chính; Tăng cƣờng năng lực, hiệu quả quản lý tài sản nợ – tài sản có theo chuẩn mực quốc tế; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, thực hiện Dự án Basel II theo lộ trình. Tăng trƣởng tín dụng an toàn, bền vững, có hiệu quả, tập trung vào những lĩnh vực ƣu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DNVVN, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao), các ngành kinh tế đƣợc hƣởng lợi tích cực từ các hiệp định thƣơng mại tự do FTA, hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng TPP mà Việt Nam đã ký kết, đẩy mạnh tăng trƣởng tín dụng bán lẻ, SME, doanh nghiệp FDI có tiềm năng phát triển, lợi thế cạnh tranh. Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 66 trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trong nƣớc và quốc tế. Hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng theo thông lệ, kiên định chuyển đổi mô hình tổ chức theo hƣớng quản lý tập trung tại Trụ sở chính và điều hành hoạt động kinh doanh theo chiều dọc phù hợp với điều kiện môi trƣờng Việt Nam; nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động; tạo đột phá trong công tác cải cách thủ tục hành chính. 3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế Trong những năm qua, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao, quy mô và hiệu quả hoạt động luôn có sự tăng trƣởng, chất lƣợng hoạt động đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh doanh mới khi BIDV cổ phần hóa, Chi nhánh đề ra mục tiêu, định hƣớng cụ thể nhƣ sau: - Kiếm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng, từng bƣớc nâng cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn, ƣu tiên phát triển tín dụng bán lẻ và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa kết hợp bán chéo sản phẩm; đẩy mạnh tín dụng với đối tƣợng khách hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kết hợp phát triển dịch vụ tài trợ thƣơng mại và kinh doanh ngoại tệ. - Tái cơ cấu (nền khách hàng, danh mục tài sản nợ - có) nhằm nâng cao hiệu quả và chất lƣợng, chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trƣởng bền vững; - Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin gắn với phát triển đa dạng hóa hệ thống sản phẩm và kênh phân phối; - Hoạt động theo mô hình Chi nhánh bán buôn kết hợp bán lẻ, trong đó tập trung, ƣu tiên phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nâng dần tỷ trọng các chỉ tiêu bán lẻ. Trên cơ sở đó, Chi nhánh Thừa Thiên Huế định hƣớng hoạt động tín dụng trong thời gian tới nhƣ sau: Kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng, từng bƣớc nâng cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn, ƣu tiên phát triển tín dụng bán lẻ và tài trợ vốn cho các DNNVV kết hợp bán chéo sản phẩm; Đẩy mạnh tín dụng với đối tƣợng khách Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế Khóa luận tốt nghiệp 67 hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kết hợp phát triển dịch vụ tài trợ thƣơng mại và kinh doanh ngoại tệ; Bám sát tình hình hoạt động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay đƣợc tốt hơn nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đặc biệt chú trọng đến những khách hàng có dƣ nợ lớn, mang tính quyết định đến hoạt động của Chi nhánh. 3.2. Giải pháp xây dựng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế 3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp 3.2.1.1. Nhóm giải pháp về nhận dạng rủi ro tín dụng Trong phần phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở chƣơng 2 thì nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thƣờng bắt nguồn từ thông tin không đầy đủ, do khách hàng hoặc do chính bản thân Ngân hàng. Vì vậy, để công tác nhận dạng rủi ro xảy ra khi thực hiện quá trình cấp tín dụng, Chi nhánh cần thiết phải xây dựng các bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi vấn về điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro. Từ đó, giúp cho Chi nhánh nhận biết đƣợc các điều kiện gây ra rủi ro, nguy cơ rủi ro để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.  Lập bảng số liệu nghiên cứu mức độ xảy ra RRTD thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi. Đây là một phƣơng pháp rất đơn giản và hiệu quả trong nhận dạng rủi ro mà Chi nhánh nên tiến hành. Chi nhánh phải tiến hành đƣa ra một loạt các câu hỏi để có thể phân loại các RRTD. Thông thƣờng câu hỏi thƣờng đƣợc đƣa ra nhƣ RRTD xảy ra ở khâu nào trong quy trình cho vay? Mức độ xảy ra? Tổn thất bao nhiêu? RRTD thƣờng gặp ở mảng khách hàng nào? Dạng RRTD mới nào có thể xuất hiện?.... Bên cạnh đó bảng câu hỏi phải là một dạng câu hỏi mở nhằm để thu thập thêm thông tin và nhằm tìm kiếm những giải pháp từ những ngƣời đƣợc điều tra nhằm tìm kiếm giải pháp cho việc khắc phục cũng nhƣ phòng ngừa RRTD. Sau khi có kết quả điều tra, sử dụng các mô hình nhằm thống kê và phân loại RRTD.  Dựa vào quy trình cho vay Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là sẽ bám theo từng bƣớc của quy trình cho vay nhằm phát hiện ra sai sót tại mỗi bƣớc. Do đó chi nhánh phải xây dựng Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 68 đƣợc quy trình cho vay cụ thể nhất để thuận lợi trong việc quản lý tín dụng và sẽ thuận lợi trong việc rà soát các hoạt động của việc kinh doanh tín dụng của Chi nhánh nhằm phát hiện ra rủi ro. Bởi vì RRTD có thể do nguyên nhân bắt đầu tại một bƣớc nào đó trong quy trình cho vay. Với mỗi bƣớc sẽ có những nguyên nhân có thể đƣa ra RRTD cho chi nhánh và dựa vào đây để có thể đƣa ra những dấu hiệu của RRTD trong quy trình cho vay cụ thể của chi nhánh. Các cán bộ quản lý rủi ro phải theo sát quy trình và dựa vào quy trình cho vay để có thể nhận dạng đƣợc RRTD cho chi nhánh.  Đẩy mạnh hoạt động thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu Có thể nói đây là một phƣơng pháp quan trọng và cũng là duy nhất đối với Chi nhánh trong việc nhận dạng RRTD nhƣng việc thu thập và phân tích dữ liệu vẫn chƣa đƣợc tiến hành một cách khoa học và liên tục. Trong khi đó hoạt động tín dụng lại đòi hỏi thông tin liên tục cập nhật và chính xác. Thực tế hoạt động thông tin tín dụng của Chi nhánh vẫn chƣa đƣợc đề cao. Thông tin tín dụng rất quan trọng trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD. Muốn nắm bắt đƣợc những thay đổi của thị trƣờng, của doanh nghiệp thì chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc thu thập thông tin tín dụng. Việc thu thập thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp Chi nhánh thuận lợi hơn trong nhận dạng rủi ro. 3.2.1.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng RRTD theo hƣớng tiếp tục lộ trình hoàn thiện mô hình QTRR theo chuẩn quốc tế * Nhằm xây dựng một HTXHTDNB để đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của IRB - Basel II của Ủy ban Giám sát Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ,thì Ngân hàng cần đầu tƣ một nguồn lực không nhỏ cho các công việc sau: + Hoàn thiện cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu đầy đủ, đảm bảo cả về số lƣợng và chất lƣợng là thách thức lớn nhất và rõ ràng nhất đối với các NHTM, tiêu tốn nhiều nguồn lực và thời gian nhất do các ngân hàng phải mất ít nhất 5-7 năm dữ liệu để đảm bảo cho việc phân tích, xây dựng và kiểm định các mô hình qua một chu kỳ kinh tế. Do đó, các NHTM cần Trường Đại ọc Ki h tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 69 phải chú trọng hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngay từ ngày hôm nay, thậm chí cần phải khôi phục lại dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh tiến trình. + Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ Việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu khách hàng kéo theo yêu cầu đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ đồng bộ từ hệ thống ghi nhận thông tin khách hàng, khởi tạo, phê duyệt khoản vay, hệ thống ngân hàng lõi quản lý giao dịch, hệ thống quản lý hạn mức, quản lý tài sản bảo đảm cho đến hệ thống quản lý rủi ro, cảnh báo sớm, quản lý thu hồi và xử lý nợ, kho dữ liệu doanh nghiệp... Đây là một sự đầu tƣ lớn đòi hỏi các ngân hàng phải chuẩn bị tiềm lực tài chính cũng nhƣ nhân sự để triển khai. + Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của HTXHTDNB - Hoàn thiện HTXHTDNB trên cơ sở xây dựng các thẻ điểm theo các ngành hàng, quy mô, loại sản phẩm phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng/nhóm khách hàng dựa trên đánh giá đúng mức các nhân tố rủi ro đặc thù của từng ngành, quy mô, sản phẩm tín dụng. - Phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp luận xếp hạng (phƣơng pháp chuyên gia/phƣơng pháp thống kê/phƣơng pháp thống kê có điều chỉnh theo chuyên gia) cho từng nhóm đối tƣợng khách hàng. - Đo lƣờng, lƣợng hóa các thƣớc đo rủi ro, thực hiện kiểm thử đầy đủ, độc lập trƣớc khi đƣa vào ứng dụng; đồng thời kiểm định định kỳ hàng năm để đảm bảo tính hiệu lực, chính xác và ổn định của các mô hình. + Nâng cao hiệu quả cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của HTXHTDNB Cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của HTXHTDNB các NHTM ởViệt Nam cần đáp ứng các tiêu chí: (i) độc lập; (ii) minh bạch; (iii) liên tục; (iv) phân định rõ ràng trách nhiệm và (v) có sự kiểm tra, giám sát của bộ phận kiểm toán nội bộ cũng nhƣ của Hội đồng quản trị và Ban quản lý cấp cao Ngân hàng. + Đào tạo, nâng cao trình độ nhân sự phát triển mô hình IRB Phát triển HTXHTDNB theo mô hình thống kê đòi hỏi ngân hàng phải có các chuyên viên đƣợc đào tạo nền tảng thống kê bài bản, có khả năng lập trình, xây dựng mô hình thống nhất, phù hợp với đặc điểm cơ sở dữ liệu của ngân hàng. Trƣớc Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 70 mắt, đây có thể là yêu cầu khá khó khăn đối với ngành ngân hàng vì lực lƣợng nhân sự đƣợc đào tạo chuyên sâu về mảng này chƣa thực sự phổ biến tại Việt Nam, hoặc nếu có, thì chƣa có đủ kinh nghiệm để triển khai các mô hình. Tuy nhiên, các ngân hàng cần hết sức quan tâm chú trọng phát triển bởi đây là yếu tố căn bản để đảm bảo việc triển khai thành công cũng nhƣ duy trì HTXHTDNB. 3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát, phòng ngừa rủi ro  Kiểm soát RRTD cần phải có đầy đủ 3 hoạt động: Kiểm soát trƣớc khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơtín dụng. Kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với trƣờng hợp vƣợt thẩm quyền phán quyết. Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm tra nội dung các điều khoản trong hợp đồng tín dụng; Kiểm tra giá trị hợp đồng và số tiền thực tế giải ngân/mục đích sử dụng tiền vay/thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/lãi suất áp dụng trong suốt thời gian vay vốn (cố định/thả nổi) và các điều kiện về tài sản đảm bảo, Kiểm tra hồ sơ, chứng từ giải ngân (Hợp đồng mua bán/ hoá đơn VAT, biên bản đối chiếu công nợ, biên bản nghiệm thu, giao nhận hàng hoá,) đối chiếu với mục đích, phƣơng án vay vốn ban đầu của khách hàng; kiểm tra các khoản giải ngân của nhóm khách hàng có liên quan. Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những năm tới. Thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi của khách hàng làm ảnh hƣởng tới mức độ an toàn của các khoản tiền đã cho vay. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng: Cán bộ Ngân hàng thƣờng xuyên thực hiện kiểm tra và theo dõi các hành vi của ngƣời vay, mục đích sử dụng tiền vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình trả nợ và giám sát các đảm bảo Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 71 tín dụng nhằm tránh tình trạng ngƣời vay vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những khoản vay có vấn đề, những khoản vay có biểu hiện mất khả năng thu hồi là biện pháp hữu hiệu góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Biện pháp kiểm tra, giám sát này không chỉ hạn chế rủi ro có thể xảy ra, đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng, tạo mối quan hệ lâu dài, bền vững với khách hàng, tiếp thị các loại sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu của đối tƣợng vay vốn mà thông qua đó còn nhắc nhở, đôn đốc việc hoàn thành công tác trả nợ, trả lãi khi đến hạn thanh toán. 3.2.1.4. Hoàn thiện các biện pháp tài trợ rủi ro  Cơ cấu lại nợ cho khách hàng Đối với khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan nhƣng chƣa phải là bất khả kháng, khách hàng còn tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng và Ngân hàng có đủ thông tin để đánh giá khách hàng có khả năng phát triển trong tƣơng lai, khách hàng có phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khả thi, phƣơng án nguồn trả nợ của khách hàng là khả thi và chắc chắn thì Ngân hàng có thể xem xét thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhằm giảm bớt sức ép trả nợ đến hạn, giúp cho khách hàng có đƣợc cơ hội để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có nguồn thu để trả nợ cho Ngân hàng.  Bán nợ - Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp. - Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các NHTM khác  Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần Bên cạnh các giải pháp xử lý thu hồi nợ xấu nêu trên, Ngân hàng cần phối hợp những biện pháp xử lý nợ khác có tính chủ động và linh hoạt cao nhƣ: Tƣ vấn cho khách hàng về các đối tác có quan hệ kinh tế để tránh xảy ra những vụ lừa đảo, hoặc các hợp đồng vô hiệu dẫn đến rủi ro cho khách hàng (cũng là cho cả Ngân Trường Đại ọc Kinh tế Đại ọc Huế Khóa luận tốt nghiệp 72 hàng); Đẩy mạnh việc chuyển nợ vay thành vốn góp vào những doanh nghiệp có triển vọng. Với hình thức này, Ngân hàng chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang hình thức góp vốn và tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc chọn thời điểm thích hợp để chuyển nhƣợng cổ phần.  Sử dụng dự phòngđể xử lý rủi ro Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc Ngân hàng cho vay hạch toán chuyển những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng theo Văn bản hợp nhất số 22/VBNN – NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh của Chi nhánh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đồng thời, cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. 3.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp 3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con ngƣời lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lƣợng tín dụng, chất lƣợng dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng của Ngân hàng. Phải thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho CBTD. Chú trọng đến hiệu quả của công tác đào tạo bằng cách gắn việc đào tạo với hoạt động tín dụng trong thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu thực tế và lên kế hoạch đào tạo khi có nhu cầu. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tƣơng xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc nâng lƣơng trƣớc thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 73 Đối với cán bộ có sai phạm, làm thất thoát vốn thì tùy theo mức độ mà có thể giáo dục, chuyển sang bộ phận khác hoặc xử lý kỷ luật, đặc biệt đối với cán bộ bị thoái hóa biến chất. Có nhƣ vậy thì kỷ cƣơng trong hoạt động tín dụng, uy tín của Ngân hàng sẽ ngày càng đƣợc nâng cao và chất lƣợng tín dụng chắc chắn sẽ đƣợc cải thiện đáng kể. Đồng thời, Ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự nhằm thu hút đƣợc nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lƣợng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của Ngân hàng. 3.2.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải đƣợc quan tâm và điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhƣ một sự trợ giúp đắc lực để hoạt động tín dụng đƣợc hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhƣng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà CBTD không làm đúng quy trình dẫn đến sai lệch. Lãnh đạo của ngân hàng cần quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi trƣờng kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt hơn. 3.2.2.3. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của Ngân hàng vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ giúp nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh. - Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin không kịp thời, chính xác Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên Ngân hàng cần xây dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin đƣợc trang bị đầy đủ. Các cán bộ phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin đƣợc thông suốt, giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của Ngân hàng. Khó khăn lớn nhất đó là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chƣa kịp triển khai công nghệ này thì công Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 74 nghệ mới đã ra đời. Do đó, Ngân hàng cần xem xét kỹ lƣỡng điều kiện, khả năng tài chính và nhân lực trƣớc khi áp dụng một công nghệ mới nào đó. 3.3. Đề xuất – kiến nghị 3.3.1. Đối với Nhà nƣớc - Hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Nhà nƣớc cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động tín dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho ngƣời gửi tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nƣớc nên ban hành thêm các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản và đất. - Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai. Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản lý Nhà nƣớc mà chƣa có quy định về việc phân phối cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt khác thông tin chƣa đƣợc tin học hóa mà chủ yếu lƣu trữ dƣới dạng văn bản giấy, việc tra cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian. Do vậy, cần phải triển khai xây dựng hệ thống thông tin quốc gia. - Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính. Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hƣớng dẫn kiểm toán viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đƣa ra ý kiến. Tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chƣa có chuẩn mực Việt Nam, nhiều doanh nghiệp chƣa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chƣa thực hiện kiểm toán công khai. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN Nâng cao hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng của NHNN bằng cách áp dụng các biện pháp nhƣ sau: Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 75 - Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng. - Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt dẫn đến tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng giữa các Ngân hàng nhƣ hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho vay tăng cao. Vì vậy, NHNN cần có sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn. - NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh tra giám sát Ngân hàng, đảm bảo đủ số lƣợng và năng lực, kiến thức về hoạt động Ngân hàng, pháp luật, đảm bảo phẩm chất đạo đức cần có để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Trong việc hoàn thiện khuôn khổ, quy trình và phƣơng pháp thanh tra, giám sát, NHNN nên xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro cụ thể, rõ ràng và thiết lập một hệ thống giám sát có khả năng cảnh báo rủi ro cho các Ngân hàng. Cải thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng Thông tin tín dụng phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu về tính kịp thời của các Ngân hàng, đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. CIC cần có những quy định chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin tín dụng là mang tính bắt buộc với các Ngân hàng đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Từ đó, CIC có thể tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu tín dụng tập trung, hoàn chỉnh, đảm bảo tính an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó, CIC nên đa dạng hóa hơn nữa nguồn thông tin đáng tin cậy từ các cơ quan thuế, phòng thƣơng mại, hiệp hội các ngành nghề... Mặt khác, những thông tin mà CIC cung cấp cần phải chi tiết hơn nữa về vấn đề phát sinh nợ quá hạn của khách hàng trong quá khứ, lịch sử khách hàng vay, những thông tin liên quan đến ý chí trả nợ của khách hàng. Có nhƣ vậy, công tác thẩm định đối với đối tƣợng vay vốn và quản trị rủi ro của Ngân hàng mới đạt hiệu quả cao. Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 76 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Ban hành văn bản qui định về quản lý giới hạn tín dụng đối với khách hàng và một nhóm khách hàng. Xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro để áp dụng chung cho các Chi nhánh. Xây dựng các quy chế, văn bản phù hợp với tình hình thực tế, làm khung pháp lý cho cán bộ kiểm soát theo đó thực hiện, giúp công tác kiểm tra, kiểm soát đƣợc thuận lợi hơn. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo mô hình tập trung ngày một tốt hơn để phục vụ cho quá trình tra cứu thông tin khách hàng, phát hiện sai sót trong quá trình thực hiện cấp tín dụng. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 77 PHẦN III: KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng nhƣ Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng là hết sức cần thiết và cấp bách. Trƣớc những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Thứ nhất, hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thƣơng mại. Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tạiNgân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013-2015, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản và một số kiến nghị có tính khả thi đối với các cơ Nhà nƣớc, BIDV nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc giúp Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt NamChi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm soát đƣợc các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện đƣợc sớm những rủi ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lƣợng tín dụng nhƣ mong đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, em rất mong nhận sự góp ý kiến của Quý thầy, cô, các chuyên gia và Ban lãnh đạo Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 78 đểem có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về đề tài này. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO  Sách, luận văn tham khảo: 1. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, trang 350. 2. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dƣơng, Lê Thị Hiệp Thƣơng, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, trang 20. 3. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh 4. Nguyễn Ngọc Trang (2015), Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Học viện Hành Chính Quốc Gia, trang 71ôngản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát ứngBasel 5. Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp ƣớc mới về vốn của Ủy ban Basel. 6. Anthony Saunders and Linda Allen( 2002), Credit Risk Measurement, John Wiley and Sons. Inc. 7. Joel Bessis (2001), Risk Management in Banking.  Các tạp chí, bài báo: 1. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp chí Ngân hàng số 16/2007 2. Lê Thị Huyền Diệu (2010), "Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân hàng thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp chí thị trƣờng Tài chính - Tiền tệ, số 1+2, trang 72-75 3. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27  Các trang web điện tử: 1. - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam. 2. - Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế Khóa luận tốt nghiệp 80 3. - Cộng đồng Ngân hàng và Nguồn nhân lực. 4. -Thƣ viện pháp luật. 5. - Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.  Các văn bản pháp luật: 1. Văn bản hợp nhất số 22/VBHN - NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 2. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ban hành ngày 16/06/2010 3. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/06/2010.  Tài liệu khác: Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam các năm 2013, 2014, 2015. Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế các năm 2013, 2014, 2015. Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvo_thi_hai_hien_5102.pdf
Luận văn liên quan