Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể
tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng nhƣ
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói
riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt là một lợi
thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Vì vậy, việc xây
dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng là hết sức
cần thiết và cấp bách. Trƣớc những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp
dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu
nghiên cứu đề ra.
Thứ nhất, hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thƣơng mại.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
tạiNgân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2013-2015, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt đƣợc và
những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản và một số kiến nghị có tính khả thi đối
với các cơ Nhà nƣớc, BIDV nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc giúp Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt NamChi nhánh Thừa Thiên
Huế nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm
soát đƣợc các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện đƣợc sớm những rủi
ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lƣợng tín dụng nhƣ mong
đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, em rất mong
nhận sự góp ý kiến của Quý thầy, cô, các chuyên gia và Ban lãnh đạo Ngân hàng
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liệu trong báo cáo tài chính bên vay gửi cho Ngân hàng thƣờng không đủ độ chính
xác. Đa số các khách hàng doanh nghiệp của Chi nhánh đều là doanh nghiệp vừa và
nhỏ (ví dụ: DNTN Sơn Lực, DNTN Thanh Thanh,) nên báo cáo tài chính hầu hết
không đƣợc kiểm toán. Chính vì vậy, độ tin cậy của số liệu không cao. Tình trạng
thông tin nhƣ vậy làm cho nội dung của việc lập và thẩm định tài chính khách hàng
của Ngân hàng không thể đánh giá một cách chính xác, tạo nên xu hƣớng đơn giản
hoá trong việc phân tích, kết quả các chỉ tiêu thẩm định cũng không đảm bảo tính
chính xác.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
54
- Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn:
Phân tích hồ sơ đề nghị vay vốn đƣợc xem là phƣơng pháp hữu hiệu để nhận
dạng rủi ro. Qua việc phân tích hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng đã giúp
cho Chi nhánh biết đƣợc mục đích sử dụng vốn vay, có đúng đối tƣợng hay không,
hiệu quả của phƣơng án kinh doanh nhƣ thế nào, thuận lợi hay khó khăn khi tài trợ
vốn.... Điều này đã giúp Chi nhánh nhận dạng đƣợc các rủi ro có thể xảy ra khi chấp
nhận đề nghị vay vốn. Tuy nhiên, đối với những khách hàng truyền thống vay vốn
để bổ sung vốn lƣu động thì công tác này thực hiện đôi lúc còn chủ quan, tiến hành
phân tích đánh giá chƣa toàn diện, chƣa thẩm định cụ thể.
- Thông qua việc kiểm tra thực tế:
Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của từng khoản vay mà định kỳ hàng
tháng (đối với cho vay ngắn hạn) hoặc 6 tháng (đối với cho vay trung dài hạn),
CBQTD sẽ trực tiếp đến cơ sở kinh doanh của khách hàng để kiểm tra tình hình sử
dụng vốn vay, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, về tài sản đảm bảo, tiến
độ thực hiện các dự án Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích đánh giá nhằm phát
hiện kịp thời những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. Tuy
nhiên, việc thực hiện kiểm tra thực tế của CBTD nhiều lúc làm cho có lệ, chƣa đƣợc
kịp thời.
Nhƣ vậy, vấn đề nhận dạng rủi ro cho vay đã đƣợc Chi nhánh triển khai.
Điều này đã giúp Chi nhánh phát hiện ra những dấu hiệu, nguy cơ dẫn đến rủi ro
trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay. Song, vẫn còn tồn tại thiếu sót, đặc
biệt là đối với những khách hàng lớn và có uy tín, khách hàng vay vốn thƣờng
xuyên thì công tác phân tích, thẩm định và kiểm tra thực tế nhiều khi còn sơ sài và
chƣa chặt chẽ.
Tóm lại, Chi nhánh Thừa Thiên Huế chƣa xây dựng đƣợc hệ thống nhận diện,
cảnh báo rủi ro tín dụng một cách có hệ thống, bài bản, chuyên nghiệp và cụ thể mà
chủ yếu dựa vào các văn bản hƣớng dẫn của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam và kinh nghiệm thực tế tại Chi nhánh để thống kê, phân tích và đánh giá. Nhiều
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
55
khi, việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng quá tin tƣởng và dựa vào sự nhận định
mang tính chủ quan của CBTD. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro chƣa kịp thời.
2.3.2.2 Đo lƣờng rủi ro tín dụng
Chi nhánh Thừa Thiên Huế đánh giá mức độ rủi ro tín dụng theo hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ. Đây là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 8598/QĐ-BNC
ngày 20/10/2006 của BIDV. Hệ thống này là công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng dựa
vào các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng. Thực hiện xếp hạng tín
dụng nội bộ nhằm lƣợng hóa mức độ rủi ro của từng khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ đo lƣờng rủi ro tín dụng thông
qua phƣơng pháp đánh giá khách hàng bằng thang điểm thống nhất. Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phƣơng pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của từng khách hàng, kết hợp với phƣơng pháp chuyên gia
và phƣơng pháp thống kê để xếp hạng khách hàng. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu tài
chính hoặc phi tài chính sẽ bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ. Số lƣợng chỉ tiêu nhỏ, thang
điểm và trọng số của mỗi chỉ tiêu sẽ là khác nhau đối với mỗi loại khách hàng hay
ngành nghề kinh tế.
Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được mô tả
qua sơ đồ sau:
NGÀNH KINH TẾ
Qui mô Loại hình sở hữu
Chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu phi tài chính
TỔNG HỢP ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
AAA AA A BBB BB B CCC CC C D
Hình 2.7. Mô hình chấm điểm và xếp hạng khách hàng
KHÁCH HÀNG
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
56
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế đƣợc thực
hiện thông qua 6 bƣớc: Xác định ngành kinh tế; Xác định qui mô; Xác định loại
hình sở hữu; Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính; Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài
chính; Tổng hợp điểm và xếp hạng.
Trên cơ sở kết quả xếp hạng khách hàng, mỗi khách hàng sẽ đƣợc xếp vào
một nhóm nào đó và áp dụng chính sách phù hợp. Căn cứ vào tổng số điểm đạt
đƣợc, khách hàng sẽ đƣợc phân loại vào một trong 10 mức xếp hạng: AAA, AA, A,
BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Mức xếp hạng theo hệ thống xếp hạng là cơ sở để
lãnh đạo quyết định cấp tín dụng.
-Đối với khách hàng là cá nhân vay kinh doanh và cá nhân vay tiêu dùng:
Hệ thống xếp hạng khách hàng là cá nhân vay tiêu dùng và cá nhân vay kinh
doanh đƣợc thực hiện qua 4 bƣớc: Chấm điểm các chỉ tiêu về nhân thân về khả
năng trả nợ của khách hàng; Tổng hợp điểm và xếp hạng khách hàng; Đánh giá các
tài sản đảm bảo; Tổng hợp và quyết định.
Tuy hệ thống xếp hạng nội bộ đối với khách hàng là hộ kinh doanh và cá
nhân vay tiêu dùng đƣợc ban hành nhƣng BIDV chƣa xây dựng phần mền chấm
điểm và quản lý nhƣ đang áp dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp. Chính vì
vậy, Chi nhánh áp dụng phƣơng pháp phân tích định tính và các bƣớc thực hiện khá
đơn giản. Mức độ rủi ro của khách hàng hộ kinh doanh và cá nhân chủ yếu dựa trên
sự phân tích đánh giá, tổng hợp của CBTD trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc
qua việc tiếp xúc, phỏng vấn trực tiếp với khách hàng. Các nội dung phân tích bao
gồm: đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng; kiểm tra nhu cầu và mục đích sử
dụng vốn vay có hợp pháp hay không, tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh
doanh, tài sản đảm bảo và phƣơng án trả nợ. Sau khi xem xét, phân tích và đánh giá
tổng thể các nội dung trên, CBTD sẽ đƣa ra những nhận xét và kết luận về mức độ
rủi ro, từ đó đƣa ra kiến nghị làm cơ sở cho việc ra quyết định cấp tín dụng hay
không.
2.3.2.3.Kiểm soát rủi ro tín dụng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
57
Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng,
các biện pháp này có thể đƣợc xem là tiêu chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro
của Chi nhánh. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ sau:
-Kiểm soát nguồn rủi ro:
+ Đối với rủi ro từ khách hàng: Chi nhánh thu thập và cập nhật thông tin đối
với mỗi đối tƣợng khách hàng bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính, khả
năng cạnh tranh, lợi thế kinh doanh và tình hình tài sản đảm bảo. Nguồn thông tin
có đƣợc từ khách hàng cung cấp, cơ quan chủ quản nhà nƣớc, trung tâm thông tin
tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc, báo đài, internet và các thông tin lƣu trữ tại Chi
nhánh.
+ Đối với nguồn rủi ro từ nhân viên: Chi nhánh thực hiện tuyển dụng nhân
viên theo quy định của BIDV, tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên
mới và các đợt tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn khi có sự thay đổi, bổ sung
trong các quy định, quy trình nghiệp vụ cũng nhƣ các chính sách của BIDV. Ngoài
ra, Chi nhánh khen thƣởng, trả tiền lƣơng phù hợp với trình độ, năng lực cũng nhƣ
hiệu quả công việc đem lại. Tuy đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có tuổi đời
trẻ, trình độ đại học nhƣng kinh nghiệm thực tế còn thiếu cho nên không thể nắm
bắt toàn bộ hoạt động của khách hàng để kiểm soát các khoản vay một cách đầy đủ
và chặt chẽ. Đây là thực trạng và bài toán khó tại Chi nhánh. Đến nay, Chi nhánh
chƣa để xảy ra hiện tƣợng rủi ro về đạo đức của cán bộ Ngân hàng gây thất thoát
vốn.
+ Công tác kiểm soát nội bộ chƣa đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên,
chất lƣợng chƣa cao, dự báo, cảnh báo sớm đối với các rủi ro còn bị động. Công tác
kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát hiện, xử lý vụ việc khi xảy ra rủi
ro.
- Phân tán rủi ro: Chi nhánh hiện đang thực hiện đa dạng hóa cho vay theo
thành phần kinh tế, lĩnh vực ngành nghề, tập trung cho vay ngắn hạn và đặc biệt ƣu
tiên phục vụ tín dụng bán lẻ. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tại Chi nhánh vẫn còn
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
58
hiện tƣợng tập trung ở một số ngành đặc thù, ví dụ nhƣ ngành xây lắp chiếm 21%
tổng dƣ nợ, ngành bất động sản chiếm 10% ...Vì vậy, việc phân tán rủi ro chƣa hiệu
quả, cho vay tập trung quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Các biện pháp để hạn chế rủi ro và giảm thiểu tổn thất:
+ Tuân theo đúng quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay tại Chi nhánh.
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay: Chi nhánh áp dụng các biện
pháp thế chấp, cầm cố, ký quỹ bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh của bên
thứ 3, tài sản hình thành từ vốn vay. Thời gian qua, Chi nhánh thƣờng áp dụng định
giá tài sản đảm bảo theo đơn giá của Nhà nƣớc hoặc định giá của các đơn vị có
chức năng thẩm định giá. Tuy nhiên, việc thẩm định giá tài sản đảm bảo tại Chi
nhánh chủ yếu dựa vào kết quả định giá của CBTD, chƣa có bộ phận định giá mang
tính độc lập, khách quan.
2.3.2.4.Tài trợ rủi ro tín dụng
BIDV hiện nay đang áp dụng trên toàn hệ thống thực hiện phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro theo điều 6.10 mục 1 chƣơng II của Văn bản hợp nhất số
22/VBNN – NHNN ngày 04/06/2014của Thống đốc NHNN quy định về Phân loại
nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng.
Theo định kỳ thì hàng quý, Chi nhánh tổ chức đánh giá và phân loại nợ, đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng để thực hiện trích lập dự phòng rủi ro phục vụ
công tác quản lý chất lƣợng tín dụng và đánh giá tình hình kinh doanh của Ngân
hàng. Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ.
Và Chi nhánh đã thực hiện việc phân loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
59
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ nhóm 3,4,5 đƣợc xếp là nợ xấu.
Ngoài ra, Chi nhánh còn chủ động phân các loại nợ vào các nhóm nợ có rủi ro
cao hơn trong các trƣờng hợp sau:
- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào
nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn.
- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hƣớng suy giảm.
Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo phân loại nợ. Chi nhánh tiến hành
trích lập dự phòng rủi ro (gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung) nhƣ sau:
Dự phòng chung: 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm
4, bao gồm cả các khoản mục cam kết ngoại bảng
Dự phòng cụ thể: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%
Bảng 2.8 – Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV Chi nhánh Thừa Thiên
Huế
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tăng trƣởng (+/-)
2014/2013 2015/2014
Dự phòng cụ thể 20.565 27.876 35.389 7.311 7.513
Dự phòng chung 2.204 7.310 7.510 5.106 200
Cộng dự phòng 22.769 35.186 42.899 12.417 7.713
Dƣ nợ cho vay 1.527.780 2.779.234 3.770.814 1.251.454 991.580
Trích lập dự
phòng/Tổng dƣ
nợ (%)
1,490 1,266 1,138 -0,224 -0,128
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Dự phòng cụ thể có xu hƣớng tăng nhƣng mức độ tăng không lớn. Năm 2014
dự phòng cụ thể đã tăng 7.311 triệu đồng so với năm 2013, và sang năm 2015 tăng
7.513 triệu đồng so với năm 2014.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
60
Dự phòng chung tăng mạnh vào năm 2014, đạt mức 7.310 triệu đồng, tăng
5.106 triệu đồng so với năm 2013. Tuy nhiên, năm 2015 chỉ tăng thêm 200 triệu
đồng và đạt mức 7.510 triệu đồng.
Các mức trích lập dự phòng đều có xu hƣớng tăng qua các năm, cho thấy
tình hình quản lý nợ xấu, nợ quá hạn đang đƣợc Chi nhánh chú trọng để giải nhằm
giải quyết triệt để các khoản nợ không thu hồi đƣợc.
Tổng dự phòng qua các năm đều tăng, là do tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
tăng đều qua các năm, đặc biệt là nợ nhóm 5. Để tránh khả năng không thu hồi đƣợc
nợ, việc trích lập DPRR là điều cần thiết.
Tuy nhiên, qua bảng số liệu có thể nhận thấy tỷ lệ trích lập dự phòng/ tổng
dƣ nợ giảm qua các năm, đều chƣa đến 2% và vẫn nằm trong khoảng dao động bình
thƣờng. Có đƣợc điều này là do dƣ nợ tín dụng tăng cao qua các năm, đáp ứng đủ tỷ
lệ trích lập dự phòng. Đây là tín hiệu tốt trong công tác quản trị RRTD tại Ngân
hàng.
Bảng 2.9 – Tỷ lệ xóa nợ giai đoạn 2013 – 2015 của BIDV – Chi nhánh Thừa
Thiên Huế
(ĐVT: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
So sánh
2014/2013 2015/2014
+/- % +/- %
Nợ không
thu hồi
đƣợc
11.546 24.845 33.161 13.299 115,18 8.316 33,47
Tổng dƣ
nợ
1.527.780 2.779.234 3.770.814 1.251.454 81,91 991.580 35,68
Tỷ lệ xóa
nợ (Nợ
không thu
hồi đƣợc/
Tổng dƣ
nợ) (%)
0,7557 0,8940 0,8794 0,1382 18,29 -0,015 -1,63
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Tỷ lệ xóa nợ: Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu nợ từ các khoản nợ đã
chuyển ra ngoại bảng và đang đƣợc các ngân hàng sử dụng biện pháp mạnh để đòi.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
61
Nợ không thu hồi đƣợc tăng đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2014 có 24.845
triệu đồng nợ không thu hồi đƣợc, tăng 115,18% tức là tăng 13.299 triệu đồng so
với năm 2013. Tuy nhiên, khi so với tổng dƣ nợ trong năm thì tỷ lệ nợ không thu
hồi đƣợc lại rất thấp.
Tỷ lệ xóa nợ có xu hƣớng tăng theo thời gian và chƣa vƣợt ngƣỡng 1%,
chứng tỏ chất lƣợng tín dụng của ngân hàng vẫn trong tầm kiểm soát.
2.4. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Thừa Thiên Huế
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc
- Hoạt động tín dụng của Chi nhánh tăng trƣởng nhƣng chất lƣợng tín dụng
vẫn đƣợc đảm bảo và trong tầm kiểm soát.
- Các bộ phận đã đƣợc chuyên môn hóa sâu hơn tùy theo chức năng tạo tính
khách quan, độc lập trong thẩm định cho vay giúp cho ngƣời phê duyệt tín dụng
nhận dạng rõ hơn các rủi ro tiềm ẩn.
- Ngân hàng đã nhận diện, lƣờng trƣớc đƣợc những dấu hiệu các khoản vay,
khách hàng có vấn đề để có những biện pháp đối phó kịp thời qua xếp hạng khách
hàng bằng hệ thống xếp hạng nội bộ.
- Duy trì và lựa chọn những khách hàng tốt, có uy tín trong vay trả để cấp tín
dụng, đồng thời thu hẹp các khoản tín dụng đối với các khách hàng đƣợc xem là có
nguy cơ nợ quá hạn, gây rủi ro.
2.4.2. Những vấn đề chƣa đạt đƣợc
- Công tác nhận diện rủi ro đã đƣợc thực hiện nhƣng vẫn còn bất cập, việc
cảnh báo cũng nhƣ dự báo tiềm ẩn rủi ro chƣa hiệu quả.
- Đo lƣờng, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng chƣa đầy đủ và hiệu quả. Thông
tin mà Chi nhánh có đƣợc từ khách hàng là do chính khách hàng cung cấp, từ phỏng
vấn trực tiếp ngƣời vay còn thiếu sót. Các báo cáo tài chính do khách hàng vay cung
cấp đa số chƣa qua kiểm toán và thiếu sự minh bạch. Do đó, tính khách quan và tính
chính xác là không cao. Điều này ảnh hƣởng đến công tác xếp hạng khác hàng. Bên
cạnh đó, phòng Quản lý rủi ro đƣợc lập ra theo qui trình tín dụng là nhằm quản trị
Trường Đại học Kinh tế Đại họ Huế
Khóa luận tốt nghiệp
62
rủi ro tín dụng, quyết định cho vay đối với khách hàng trên cơ sở báo cáo đề xuất
của phòng QHKH, nhƣng phòng Quản lý rủi ro hạn chế tiếp xúc khách hàng, mọi
thông tin về khách hàng đều đƣợc cung cấp gián tiếp thông qua phòng QHKH và tự
tìm kiếm thông tin với tính hệ thống không cao làm ảnh hƣởng chất lƣợng quản trị
rủi ro tín dụng.
- Thẩm định rủi ro còn sơ sài. Chi nhánh đã có bộ phận thẩm định RRTD độc
lập nhƣng việc thẩm định còn mang tính cảm quan rất lớn.
- Công tác kiểm soát rủi ro của Chi nhánh thƣờng tập trung chủ yếu vào khâu
kiểm tra trƣớc và trong khi cho vay. Vấn đề kiểm tra sau khi cho vay của CBTD đối
với khách hàng thực hiện mang tính hình thức, chƣa đƣợc thƣờng xuyên và chặt
chẽ. Bên cạnh đó, phân tán rủi ro tín dụng hiện tại chƣa hiệu quả, cho vay tập trung
quá nhiều vào một vài ngành, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lớn.
- Chính sách quản trị RRTD vẫn còn rất hạn chế, điều này ảnh hƣởng rất lớn
tới công tác quản trị RRTD. Việc quản trị RRTD chƣa đƣợc tiến hành một cách
đồng bộ và chƣa có một chiến lƣợc rõ ràng. Mô hình quản trị rủi ro còn chƣa thật sự
rõ ràng và khoa học, không có các công cụ lƣợng hóa RRTD đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Biện pháp quản lý còn nhiều hạn chế và chƣa đáp đƣợc các yêu cầu khách quan
cũng nhƣ yêu cầu hội nhập. Chi nhánh hiện vẫn còn thiếu một đội ngũ nhân viên
quản trị RRTD chất lƣợng cao.
- Thông tin tín dụng còn yếu. Chi nhánh vẫn chƣa xem trọng vai trò của hoạt
động thông tin tín dụng, việc thu thập, xử lý và lƣu trữ thông tin còn hạn chế, cơ sở
dữ liệu thông tin kém, chƣa đáp ứng đƣợc các chuẩn mực quốc tế.
- Chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế. Khả năng thích ứng của một số
cán bộ với môi trƣờng cạnh tranh gay gắt còn chậm, kỹ năng phân tích diễn biến thị
trƣờng, tình hình tài chính, phi tài chính của khách hàng còn hạn chế, thiếu cập
nhật, làm việc theo cảm tính, chủ quan nên dễ xảy ra sai sót và rủi ro cao.
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
63
- Về pháp lý:
Một số vƣớng mắc về môi trƣờng pháp lý chƣa đƣợc khắc phục nhƣ công
chứng hợp đồng thế chấp tài sản hình thành trong tƣơng lai, đăng ký giao dịch bảo
đảm chƣa nhất quán, vấn đề thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, đặc biệt là nhà ở
tại các khu đô thị,
- Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch
lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho ngƣời sử dụng vốn
lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi.
- Công tác thẩm định khách hàng còn thiếu và chưa thật sự có độ tin cậy
cao.
Cán bộ tín dụng chủ yếu tìm kiếm thông tin qua báo chí và trên mạng, thông
tin do khách hàng cung cấp có nhiều nội dung khác nhau nên mất nhiều thời gian để
thu thập, tra cứu, tìm hiểu mà độ tin cậy không cao.
- Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD
Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có thể tính toán không chính xác
hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tƣ hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay,
cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu
quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng.
- Tình trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng
Số lƣợng các ngân hàng mới thành lập tăng lên nhanh chóng, hàng loạt các
NHTM cổ phần tăng vốn điều lệ, mở rộng mạng lƣới tạo nhiều cạnh tranh, gây sức
ép cho BIDV Thừa Thiên Huế phải giữ và phát triển khách hàng. Các NHTM cổ
phần huy động vốn với mức lãi suất cao hơn BIDV, lãi suất cho vay tuy có cao hơn
nhƣng những điều kiện cho vay đơn giản hơn nên đã thu hút đƣợc nhiều khách hàng
của BIDV.
- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là nhiệm vụ rất cần thiết và quan trọng
đối với CBTD. Thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng xác nhận
khách hàng có tuân thủ của các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng hay
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
64
không, đồng thời sớm phát hiện ra đƣợc vấn đề khó khăn, nguy cơ tiềm ẩn của
khách hàng để có những biện pháp giảm thiểu rủi ro thích hợp. Tuy nhiên do tâm lý
sợ gây phiền hà cho khách hàng, CBTD phải di chuyển nhiều đến tận cơ sở khách
hàng và thiếu thông tin quản lý nên công tác giám sát sau cho vay chƣa hiệu quả
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhân sự của bộ phận tín dụng tuy đã được chú trọng nhưng vẫn chưa thực
sự đáp ứng nhu cầu
Lực lƣợng cán bộ làm công tác tín dụng còn quá mỏng so với quy mô họat
động của chi nhánh. Lƣợng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ chiếm đại đa số
khoảng 1.200 – 1.300 khách hàng, bình quân mỗi cán bộ phòng khách hàng cá nhân
quản lý 150 - 170 khách hàng.
Công nghệ (thẩm định, xử lý hồ sơ) và xử lý thông tin còn nhiều bất cập
Việc theo dõi khách hàng, khoản vay vẫn tồn tại cả hồ sơ giấy và hồ sơ máy,
việc luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận, các phòng giao dịch lên Hội Sở Chính từ
cấp dƣới lên cấp trên về cơ bản vẫn là hồ sơ giấy nên gây không ít tốn kém về chi
phí và thời gian giải quyết một khoản tín dụng.
BIDV cũng đã đƣa ra hệ thống cung cấp thông tin hỗ trợ công tác định
hƣớng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng, tuy nhiên trong khâu chấm
điểm vẫn còn mang nhiều yếu tố chủ quan của ngƣời chấm nhất là khi chấm các yếu
tố phi tài chính, một số yếu tố chấm điểm chƣa thật sự phản ánh tình hình kinh
doanh của khách hàng. Ví dụ trong việc chấm điểm quy mô khách hàng thì xem xét
yếu tố nguồn vốn kinh doanh thay vì nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn kinh doanh
gần nhƣ là ít thay đổi trong quá trình hoạt động của khách hàng, trong khi đó nguồn
vốn chủ sở hữu thì thay đổi qua các năm, nó phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh
doanh của đơn vị. Chính vì vậy nguồn vốn chủ sở hữu sẽ thật sự phản ánh đƣợc
phần nào quy mô hoạt động của khách hàng. Còn khi đánh giá các chỉ tiêu tài chính,
thì gặp rất nhiều khó khăn do các báo cáo tài chính không đƣợc kiểm toán độc lập,
hệ thống thông tin, chuẩn mực kế toán chƣa thực sự đủ độ tin cậy.
Trường Đại ọ Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
65
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Phương hướng phát triển
3.1.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam đến năm 2016
Năm 2016 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 – 2020, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập cộng đồng kinh tế Asean (AEC),
tham gia Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) và
thực hiện Hiệp định thƣơng mại tự do FTA với liên minh Á – Âu, Hàn Quốc, Nhật
Bản. Hội nhập sâu rộng mở ra nhiều cơ hội phát triển, nhƣng cũng tạo ra nhiều khó
khăn, thách thức lớn trong năm 2016.
Quán triệt chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô,
đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh
Chủ động, tích cực hội nhập sâu rộng vào thị trƣờng tài chính ngân hàng khu
vực và quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực, triệt để áp dụng các biện pháp quản trị
ngân hàng hiện đại theo thông lệ quốc tế: Chú trọng tăng cƣờng năng lực tài chính;
Tăng cƣờng năng lực, hiệu quả quản lý tài sản nợ – tài sản có theo chuẩn mực quốc
tế; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro, thực hiện Dự án Basel II theo lộ trình.
Tăng trƣởng tín dụng an toàn, bền vững, có hiệu quả, tập trung vào những
lĩnh vực ƣu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, DNVVN,
doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao), các ngành kinh tế đƣợc hƣởng lợi tích cực
từ các hiệp định thƣơng mại tự do FTA, hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng
TPP mà Việt Nam đã ký kết, đẩy mạnh tăng trƣởng tín dụng bán lẻ, SME, doanh
nghiệp FDI có tiềm năng phát triển, lợi thế cạnh tranh.
Phát triển, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, tối đa hóa bán chéo sản
phẩm dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
66
trong hoạt động đem lại tiện ích, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng trong nƣớc và
quốc tế.
Hoàn thiện mô thức quản trị ngân hàng theo thông lệ, kiên định chuyển đổi
mô hình tổ chức theo hƣớng quản lý tập trung tại Trụ sở chính và điều hành hoạt
động kinh doanh theo chiều dọc phù hợp với điều kiện môi trƣờng Việt Nam; nâng
cao hiệu quả kinh doanh và năng suất lao động; tạo đột phá trong công tác cải cách
thủ tục hành chính.
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển của BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trong những năm qua, BIDV Chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao, quy mô và hiệu quả hoạt động luôn có sự tăng trƣởng,
chất lƣợng hoạt động đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên, trong giai đoạn kinh doanh mới khi
BIDV cổ phần hóa, Chi nhánh đề ra mục tiêu, định hƣớng cụ thể nhƣ sau:
- Kiếm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng, từng bƣớc nâng cao tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, ƣu tiên phát triển tín dụng bán lẻ và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa kết hợp bán chéo sản phẩm; đẩy mạnh tín dụng với đối tƣợng khách
hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kết hợp phát triển dịch vụ tài trợ thƣơng mại và
kinh doanh ngoại tệ.
- Tái cơ cấu (nền khách hàng, danh mục tài sản nợ - có) nhằm nâng cao
hiệu quả và chất lƣợng, chủ động kiểm soát rủi ro và tăng trƣởng bền vững;
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin gắn với phát triển đa
dạng hóa hệ thống sản phẩm và kênh phân phối;
- Hoạt động theo mô hình Chi nhánh bán buôn kết hợp bán lẻ, trong đó tập
trung, ƣu tiên phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, nâng dần tỷ trọng các chỉ tiêu
bán lẻ.
Trên cơ sở đó, Chi nhánh Thừa Thiên Huế định hƣớng hoạt động tín dụng
trong thời gian tới nhƣ sau: Kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng, từng bƣớc nâng
cao tỷ trọng cho vay ngắn hạn, ƣu tiên phát triển tín dụng bán lẻ và tài trợ vốn cho
các DNNVV kết hợp bán chéo sản phẩm; Đẩy mạnh tín dụng với đối tƣợng khách
Trường Đại học Kinh tế Đại ọc Huế
Khóa luận tốt nghiệp
67
hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu kết hợp phát triển dịch vụ tài trợ thƣơng mại và
kinh doanh ngoại tệ; Bám sát tình hình hoạt động của khách hàng để kiểm soát các
khoản vay đƣợc tốt hơn nhằm hạn chế phát sinh nợ xấu, đặc biệt chú trọng đến
những khách hàng có dƣ nợ lớn, mang tính quyết định đến hoạt động của Chi
nhánh.
3.2. Giải pháp xây dựng và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Chi nhánh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Nhóm giải pháp về nhận dạng rủi ro tín dụng
Trong phần phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng ở chƣơng 2 thì
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thƣờng bắt nguồn từ thông tin không đầy đủ, do
khách hàng hoặc do chính bản thân Ngân hàng. Vì vậy, để công tác nhận dạng rủi ro
xảy ra khi thực hiện quá trình cấp tín dụng, Chi nhánh cần thiết phải xây dựng các
bảng câu hỏi liệt kê các yếu tố nghi vấn về điều kiện rủi ro để qua đó nhận diện
nguy cơ rủi ro. Từ đó, giúp cho Chi nhánh nhận biết đƣợc các điều kiện gây ra rủi
ro, nguy cơ rủi ro để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Lập bảng số liệu nghiên cứu mức độ xảy ra RRTD thông qua việc xây dựng hệ
thống câu hỏi.
Đây là một phƣơng pháp rất đơn giản và hiệu quả trong nhận dạng rủi ro mà
Chi nhánh nên tiến hành. Chi nhánh phải tiến hành đƣa ra một loạt các câu hỏi để có
thể phân loại các RRTD. Thông thƣờng câu hỏi thƣờng đƣợc đƣa ra nhƣ RRTD xảy
ra ở khâu nào trong quy trình cho vay? Mức độ xảy ra? Tổn thất bao nhiêu? RRTD
thƣờng gặp ở mảng khách hàng nào? Dạng RRTD mới nào có thể xuất hiện?.... Bên
cạnh đó bảng câu hỏi phải là một dạng câu hỏi mở nhằm để thu thập thêm thông tin
và nhằm tìm kiếm những giải pháp từ những ngƣời đƣợc điều tra nhằm tìm kiếm
giải pháp cho việc khắc phục cũng nhƣ phòng ngừa RRTD. Sau khi có kết quả điều
tra, sử dụng các mô hình nhằm thống kê và phân loại RRTD.
Dựa vào quy trình cho vay
Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là sẽ bám theo từng bƣớc của quy trình
cho vay nhằm phát hiện ra sai sót tại mỗi bƣớc. Do đó chi nhánh phải xây dựng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
68
đƣợc quy trình cho vay cụ thể nhất để thuận lợi trong việc quản lý tín dụng và sẽ
thuận lợi trong việc rà soát các hoạt động của việc kinh doanh tín dụng của Chi
nhánh nhằm phát hiện ra rủi ro. Bởi vì RRTD có thể do nguyên nhân bắt đầu tại một
bƣớc nào đó trong quy trình cho vay. Với mỗi bƣớc sẽ có những nguyên nhân có
thể đƣa ra RRTD cho chi nhánh và dựa vào đây để có thể đƣa ra những dấu hiệu của
RRTD trong quy trình cho vay cụ thể của chi nhánh. Các cán bộ quản lý rủi ro phải
theo sát quy trình và dựa vào quy trình cho vay để có thể nhận dạng đƣợc RRTD
cho chi nhánh.
Đẩy mạnh hoạt động thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu
Có thể nói đây là một phƣơng pháp quan trọng và cũng là duy nhất đối với Chi
nhánh trong việc nhận dạng RRTD nhƣng việc thu thập và phân tích dữ liệu vẫn
chƣa đƣợc tiến hành một cách khoa học và liên tục. Trong khi đó hoạt động tín
dụng lại đòi hỏi thông tin liên tục cập nhật và chính xác. Thực tế hoạt động thông
tin tín dụng của Chi nhánh vẫn chƣa đƣợc đề cao. Thông tin tín dụng rất quan trọng
trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD. Muốn nắm bắt đƣợc những thay đổi
của thị trƣờng, của doanh nghiệp thì chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong
việc thu thập thông tin tín dụng. Việc thu thập thông tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp
Chi nhánh thuận lợi hơn trong nhận dạng rủi ro.
3.2.1.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng RRTD theo hƣớng tiếp tục lộ trình hoàn
thiện mô hình QTRR theo chuẩn quốc tế
* Nhằm xây dựng một HTXHTDNB để đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của
IRB - Basel II của Ủy ban Giám sát Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh
giá nội bộ,thì Ngân hàng cần đầu tƣ một nguồn lực không nhỏ cho các công việc
sau:
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đầy đủ, đảm bảo cả về số lƣợng và chất lƣợng là thách thức lớn
nhất và rõ ràng nhất đối với các NHTM, tiêu tốn nhiều nguồn lực và thời gian nhất
do các ngân hàng phải mất ít nhất 5-7 năm dữ liệu để đảm bảo cho việc phân tích,
xây dựng và kiểm định các mô hình qua một chu kỳ kinh tế. Do đó, các NHTM cần
Trường Đại ọc Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
69
phải chú trọng hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngay từ ngày hôm nay, thậm chí cần phải
khôi phục lại dữ liệu quá khứ để đẩy nhanh tiến trình.
+ Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ
Việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu khách hàng kéo theo yêu cầu đầu tƣ xây dựng hệ
thống hạ tầng công nghệ đồng bộ từ hệ thống ghi nhận thông tin khách hàng, khởi
tạo, phê duyệt khoản vay, hệ thống ngân hàng lõi quản lý giao dịch, hệ thống quản
lý hạn mức, quản lý tài sản bảo đảm cho đến hệ thống quản lý rủi ro, cảnh báo sớm,
quản lý thu hồi và xử lý nợ, kho dữ liệu doanh nghiệp... Đây là một sự đầu tƣ lớn
đòi hỏi các ngân hàng phải chuẩn bị tiềm lực tài chính cũng nhƣ nhân sự để triển
khai.
+ Nâng cao khả năng dự báo rủi ro của HTXHTDNB
- Hoàn thiện HTXHTDNB trên cơ sở xây dựng các thẻ điểm theo các ngành hàng,
quy mô, loại sản phẩm phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng/nhóm khách hàng
dựa trên đánh giá đúng mức các nhân tố rủi ro đặc thù của từng ngành, quy mô, sản
phẩm tín dụng.
- Phối hợp linh hoạt các phƣơng pháp luận xếp hạng (phƣơng pháp chuyên
gia/phƣơng pháp thống kê/phƣơng pháp thống kê có điều chỉnh theo chuyên gia)
cho từng nhóm đối tƣợng khách hàng.
- Đo lƣờng, lƣợng hóa các thƣớc đo rủi ro, thực hiện kiểm thử đầy đủ, độc lập trƣớc
khi đƣa vào ứng dụng; đồng thời kiểm định định kỳ hàng năm để đảm bảo tính hiệu
lực, chính xác và ổn định của các mô hình.
+ Nâng cao hiệu quả cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của HTXHTDNB
Cơ chế kiểm tra và giám sát hoạt động của HTXHTDNB các NHTM ởViệt
Nam cần đáp ứng các tiêu chí: (i) độc lập; (ii) minh bạch; (iii) liên tục; (iv) phân
định rõ ràng trách nhiệm và (v) có sự kiểm tra, giám sát của bộ phận kiểm toán nội
bộ cũng nhƣ của Hội đồng quản trị và Ban quản lý cấp cao Ngân hàng.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ nhân sự phát triển mô hình IRB
Phát triển HTXHTDNB theo mô hình thống kê đòi hỏi ngân hàng phải có các
chuyên viên đƣợc đào tạo nền tảng thống kê bài bản, có khả năng lập trình, xây
dựng mô hình thống nhất, phù hợp với đặc điểm cơ sở dữ liệu của ngân hàng. Trƣớc
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
70
mắt, đây có thể là yêu cầu khá khó khăn đối với ngành ngân hàng vì lực lƣợng nhân
sự đƣợc đào tạo chuyên sâu về mảng này chƣa thực sự phổ biến tại Việt Nam, hoặc
nếu có, thì chƣa có đủ kinh nghiệm để triển khai các mô hình. Tuy nhiên, các ngân
hàng cần hết sức quan tâm chú trọng phát triển bởi đây là yếu tố căn bản để đảm
bảo việc triển khai thành công cũng nhƣ duy trì HTXHTDNB.
3.2.1.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
Kiểm soát RRTD cần phải có đầy đủ 3 hoạt động:
Kiểm soát trƣớc khi cho vay: Kiểm soát quá trình thiết lập chính sách, thủ tục,
quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra
viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính dầy đủ, hợp pháp của hồ sơ
vay vốn, kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơtín
dụng. Kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của
CBTD, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình
duyệt đối với trƣờng hợp vƣợt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: Kiểm tra nội dung các điều khoản trong hợp
đồng tín dụng; Kiểm tra giá trị hợp đồng và số tiền thực tế giải ngân/mục đích sử
dụng tiền vay/thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/lãi suất áp dụng trong suốt
thời gian vay vốn (cố định/thả nổi) và các điều kiện về tài sản đảm bảo,
Kiểm tra hồ sơ, chứng từ giải ngân (Hợp đồng mua bán/ hoá đơn VAT, biên
bản đối chiếu công nợ, biên bản nghiệm thu, giao nhận hàng hoá,) đối chiếu với
mục đích, phƣơng án vay vốn ban đầu của khách hàng; kiểm tra các khoản giải
ngân của nhóm khách hàng có liên quan.
Kiểm soát sau khi cho vay:
Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập, đánh giá
lại chính sách tín dụng để rút kinh nghiệm cho những năm tới. Thực hiện việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản tín dụng phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi của
khách hàng làm ảnh hƣởng tới mức độ an toàn của các khoản tiền đã cho vay.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng: Cán bộ Ngân hàng thƣờng
xuyên thực hiện kiểm tra và theo dõi các hành vi của ngƣời vay, mục đích sử dụng
tiền vay, quá trình hoạt động kinh doanh, quá trình trả nợ và giám sát các đảm bảo
Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
71
tín dụng nhằm tránh tình trạng ngƣời vay vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Việc phát hiện và xử lý kịp thời những khoản vay có vấn đề, những
khoản vay có biểu hiện mất khả năng thu hồi là biện pháp hữu hiệu góp phần hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Biện pháp kiểm tra, giám sát này không chỉ hạn chế rủi ro có thể xảy ra, đánh
giá đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng, tạo mối quan hệ lâu dài, bền vững với khách
hàng, tiếp thị các loại sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng nhằm phục vụ nhu cầu của
đối tƣợng vay vốn mà thông qua đó còn nhắc nhở, đôn đốc việc hoàn thành công tác
trả nợ, trả lãi khi đến hạn thanh toán.
3.2.1.4. Hoàn thiện các biện pháp tài trợ rủi ro
Cơ cấu lại nợ cho khách hàng
Đối với khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan nhƣng chƣa phải là bất
khả kháng, khách hàng còn tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng và
Ngân hàng có đủ thông tin để đánh giá khách hàng có khả năng phát triển trong
tƣơng lai, khách hàng có phƣơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả và khả thi,
phƣơng án nguồn trả nợ của khách hàng là khả thi và chắc chắn thì Ngân hàng có
thể xem xét thực hiện việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhằm giảm bớt sức ép trả
nợ đến hạn, giúp cho khách hàng có đƣợc cơ hội để tiếp tục sản xuất kinh doanh và
có nguồn thu để trả nợ cho Ngân hàng.
Bán nợ
- Tìm kiếm khách hàng để bán lại các khoản nợ có vấn đề với một tỷ lệ thích hợp.
- Bán cho các tổ chức chức năng mua bán nợ của Chính phủ hoặc của các NHTM
khác
Chuyển nợ thành vốn góp cổ phần
Bên cạnh các giải pháp xử lý thu hồi nợ xấu nêu trên, Ngân hàng cần phối hợp
những biện pháp xử lý nợ khác có tính chủ động và linh hoạt cao nhƣ: Tƣ vấn cho
khách hàng về các đối tác có quan hệ kinh tế để tránh xảy ra những vụ lừa đảo,
hoặc các hợp đồng vô hiệu dẫn đến rủi ro cho khách hàng (cũng là cho cả Ngân
Trường Đại ọc Kinh tế Đại ọc Huế
Khóa luận tốt nghiệp
72
hàng); Đẩy mạnh việc chuyển nợ vay thành vốn góp vào những doanh nghiệp có
triển vọng. Với hình thức này, Ngân hàng chuyển số tiền từ hình thức cho vay sang
hình thức góp vốn và tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp hoặc
chọn thời điểm thích hợp để chuyển nhƣợng cổ phần.
Sử dụng dự phòngđể xử lý rủi ro
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc Ngân hàng cho vay hạch toán chuyển
những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng theo Văn bản hợp nhất số 22/VBNN –
NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Thực hiện
nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh của Chi nhánh mà
không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Đồng
thời, cần chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay,
kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trƣờng hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có
nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn
thất khi rủi ro xảy ra.
3.2.2. Nhóm giải pháp gián tiếp
3.2.2.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
Yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất
cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con ngƣời
lại càng đóng một vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lƣợng tín dụng, chất
lƣợng dịch vụ và hình ảnh của Ngân hàng và từ đó quyết định đến hiệu quả tín dụng
của Ngân hàng.
Phải thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ
cho CBTD. Chú trọng đến hiệu quả của công tác đào tạo bằng cách gắn việc đào tạo
với hoạt động tín dụng trong thực tiễn, tìm hiểu nhu cầu thực tế và lên kế hoạch đào
tạo khi có nhu cầu.
Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc thì nên đƣợc biểu dƣơng, khen thƣởng
cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tƣơng xứng với kết quả mà họ mang lại, kể cả việc
nâng lƣơng trƣớc thời hạn hoặc đề bạt lên vị trí cao hơn.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
73
Đối với cán bộ có sai phạm, làm thất thoát vốn thì tùy theo mức độ mà có thể
giáo dục, chuyển sang bộ phận khác hoặc xử lý kỷ luật, đặc biệt đối với cán bộ bị
thoái hóa biến chất. Có nhƣ vậy thì kỷ cƣơng trong hoạt động tín dụng, uy tín của
Ngân hàng sẽ ngày càng đƣợc nâng cao và chất lƣợng tín dụng chắc chắn sẽ đƣợc
cải thiện đáng kể.
Đồng thời, Ngân hàng không thể bỏ qua việc xây dựng chính sách đãi ngộ
nhân sự nhằm thu hút đƣợc nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lƣợng có thể đảm
trách các hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3.2.2.2. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng phải đƣợc quan tâm và
điều chỉnh cho phù hợp, coi việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhƣ một sự trợ giúp đắc
lực để hoạt động tín dụng đƣợc hoàn thiện. Mặc dù bộ phận này không trực tiếp tạo
ra sản phẩm nhƣng giúp khôi phục lại hoặc ngăn chặn kịp thời những sản phẩm mà
CBTD không làm đúng quy trình dẫn đến sai lệch. Lãnh đạo của ngân hàng cần
quan tâm giám sát gắt gao hơn nữa để tạo môi trƣờng kiểm soát tốt, chỉ đạo xử lý
triệt để mọi sai phạm dù lớn hay nhỏ, chỉ đạo phòng tín dụng phối hợp, hỗ trợ để bộ
phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tốt hơn.
3.2.2.3. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để hội nhập của Ngân
hàng vào cộng đồng ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ và mạng tin học sẽ
giúp nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh
tranh, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và kinh doanh.
- Đầu tư vào những kỹ thuật tiên tiến nhằm hạn chế các rủi ro do thông tin
không kịp thời, chính xác
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển từng ngày nên Ngân hàng cần xây
dựng một bộ phận riêng về công nghệ thông tin đƣợc trang bị đầy đủ. Các cán bộ
phụ trách công việc này cần có trình độ kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, cần có sự kết nối
thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng để quá trình thông tin đƣợc thông suốt,
giảm thiểu chi phí và sự lãng phí nguồn lực của Ngân hàng. Khó khăn lớn nhất đó
là công nghệ luôn thay đổi, ngân hàng chƣa kịp triển khai công nghệ này thì công
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
74
nghệ mới đã ra đời. Do đó, Ngân hàng cần xem xét kỹ lƣỡng điều kiện, khả năng tài
chính và nhân lực trƣớc khi áp dụng một công nghệ mới nào đó.
3.3. Đề xuất – kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc
- Hoàn thiện môi trường pháp lý bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng
của các ngân hàng.
Nhà nƣớc cần ban hành những quy định cụ thể về bảo hiểm cho hoạt động
tín dụng từ khâu huy động vốn đến cho vay nhằm gây dựng niềm tin cho ngƣời gửi
tiền, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, nhà nƣớc nên ban hành thêm
các văn bản dƣới luật hƣớng dẫn về thế chấp và cầm cố bất động sản, nhất là tài sản
và đất.
- Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công khai.
Ở Việt Nam hiện nay, thông tin nằm rải rác ở các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
mà chƣa có quy định về việc phân phối cung cấp thông tin giữa các cơ quan. Mặt
khác thông tin chƣa đƣợc tin học hóa mà chủ yếu lƣu trữ dƣới dạng văn bản giấy,
việc tra cứu thông tin rất khó khăn, mất nhiều thời gian. Do vậy, cần phải triển khai
xây dựng hệ thống thông tin quốc gia.
- Ban hành đồng bộ và hoàn chỉnh khung pháp lý về tài chính.
Hiện nay Bộ tài chính đã xây dựng 26 chuẩn mực kế toán để kiểm tra, kiểm
soát chất lƣợng công tác kế toán, 37 chuẩn mực kiểm toán hƣớng dẫn kiểm toán
viên và công ty kiểm toán các cơ sở nguyên tắc trong việc đƣa ra ý kiến. Tuy nhiên
vẫn tồn tại nhiều hạn chế: nhiều chuẩn mực quốc tế chƣa có chuẩn mực Việt Nam,
nhiều doanh nghiệp chƣa có báo cáo kiểm toán độc lập, tỷ trọng doanh nghiệp chƣa
thực hiện kiểm toán công khai.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN
Nâng cao hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng của NHNN bằng cách áp
dụng các biện pháp nhƣ sau:
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
75
- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt
động thanh tra, giám sát Ngân hàng.
- Sự cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt dẫn
đến tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng giữa các Ngân
hàng nhƣ hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho vay
tăng cao. Vì vậy, NHNN cần có sự kiểm tra, giám sát có hiệu quả những hoạt động
kinh doanh của các NHTM, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
- NHNN cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ thanh
tra giám sát Ngân hàng, đảm bảo đủ số lƣợng và năng lực, kiến thức về hoạt động
Ngân hàng, pháp luật, đảm bảo phẩm chất đạo đức cần có để hoàn thành tốt nhiệm
vụ đƣợc giao.
Trong việc hoàn thiện khuôn khổ, quy trình và phƣơng pháp thanh tra, giám
sát, NHNN nên xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro cụ thể, rõ ràng và thiết lập một
hệ thống giám sát có khả năng cảnh báo rủi ro cho các Ngân hàng.
Cải thiện hệ thống cung cấp thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu
về tính kịp thời của các Ngân hàng, đảm bảo an toàn, hạn chế tối đa rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. CIC cần có những quy định chặt chẽ trong việc
cung cấp thông tin tín dụng là mang tính bắt buộc với các Ngân hàng đang hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam. Từ đó, CIC có thể tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu tín
dụng tập trung, hoàn chỉnh, đảm bảo tính an toàn cho hoạt động của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, CIC nên đa dạng hóa hơn nữa nguồn thông tin đáng tin cậy từ các cơ
quan thuế, phòng thƣơng mại, hiệp hội các ngành nghề...
Mặt khác, những thông tin mà CIC cung cấp cần phải chi tiết hơn nữa về vấn
đề phát sinh nợ quá hạn của khách hàng trong quá khứ, lịch sử khách hàng vay,
những thông tin liên quan đến ý chí trả nợ của khách hàng. Có nhƣ vậy, công tác
thẩm định đối với đối tƣợng vay vốn và quản trị rủi ro của Ngân hàng mới đạt hiệu
quả cao.
Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
76
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Ban hành văn bản qui định về quản lý giới hạn tín dụng đối với khách hàng
và một nhóm khách hàng. Xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro để áp
dụng chung cho các Chi nhánh.
Xây dựng các quy chế, văn bản phù hợp với tình hình thực tế, làm khung
pháp lý cho cán bộ kiểm soát theo đó thực hiện, giúp công tác kiểm tra, kiểm soát
đƣợc thuận lợi hơn.
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo mô hình tập trung ngày một tốt
hơn để phục vụ cho quá trình tra cứu thông tin khách hàng, phát hiện sai sót trong
quá trình thực hiện cấp tín dụng.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
77
PHẦN III: KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động kinh doanh của NHTM không thể
tránh khỏi rủi ro. Vì vậy, đã đến lúc các NHTM Việt Nam nói chung cũng nhƣ
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói
riêng cần có cái nhìn đúng đắn hơn về quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro tốt là một lợi
thế cạnh tranh và là công cụ hữu hiệu tạo ra giá trị của ngân hàng. Vì vậy, việc xây
dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đối với hệ thống Ngân hàng là hết sức
cần thiết và cấp bách. Trƣớc những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp
dụng các biện pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu
nghiên cứu đề ra.
Thứ nhất, hệ thống hoá mang tính lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thƣơng mại.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
tạiNgân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2013-2015, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá những kết quả đạt đƣợc và
những mặt còn hạn chế, những nguyên nhân còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp cơ bản và một số kiến nghị có tính khả thi đối
với các cơ Nhà nƣớc, BIDV nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Hy vọng qua nghiên cứu này, khóa luận sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc giúp Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt NamChi nhánh Thừa Thiên
Huế nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung quản trị RRTD chặt chẽ hơn, kiểm
soát đƣợc các khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện đƣợc sớm những rủi
ro để từ đó có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lƣợng tín dụng nhƣ mong
đợi, đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Tuy nhiên đề tài nghiên cứu vẫn còn những hạn chế nhất định, em rất mong
nhận sự góp ý kiến của Quý thầy, cô, các chuyên gia và Ban lãnh đạo Ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
78
đểem có điều kiện hoàn thiện hơn những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản
thân về đề tài này.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách, luận văn tham khảo:
1. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất
bản Thống kê, trang 350.
2. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dƣơng, Lê Thị Hiệp Thƣơng, Phạm Phú Quốc, Hồ Trung
Bửu & Bùi Diệu Anh (2011), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê, trang 20.
3. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tín dụng và thẩm định ngân hàng, Nhà xuất bản Tài
chính, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Ngọc Trang (2015), Chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Học viện Hành Chính Quốc Gia,
trang 71ôngản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát ứngBasel
5. Khóa luận: Hoàn thiện công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam đáp ứng yêu cầu Hiệp ƣớc mới về vốn của Ủy ban Basel.
6. Anthony Saunders and Linda Allen( 2002), Credit Risk Measurement, John
Wiley and Sons. Inc.
7. Joel Bessis (2001), Risk Management in Banking.
Các tạp chí, bài báo:
1. Lê Thị Huyền Diệu (2007), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng ở Citibank, Tạp chí
Ngân hàng số 16/2007
2. Lê Thị Huyền Diệu (2010), "Quản lý rủi ro tín dụng - Kinh nghiệm của các ngân
hàng thế giới và bài học cho Việt Nam", Tạp chí thị trƣờng Tài chính - Tiền tệ, số
1+2, trang 72-75
3. Đỗ Văn Độ (2007), Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
thời kì hội nhập, Tạp chí Ngân hàng, số 76(15), tr 20-27
Các trang web điện tử:
1. - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
2. - Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế
Khóa luận tốt nghiệp
80
3. - Cộng đồng Ngân hàng và Nguồn nhân lực.
4. -Thƣ viện pháp luật.
5. - Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Các văn bản pháp luật:
1. Văn bản hợp nhất số 22/VBHN - NHNN ngày 04/06/2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
2. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ban hành ngày 16/06/2010
3. Luật các tổ chức tín dụng 2010, ban hành ngày 29/06/2010.
Tài liệu khác:
Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam các
năm 2013, 2014, 2015.
Báo cáo thƣờng niên của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế các năm 2013, 2014, 2015.
Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_thi_hai_hien_5102.pdf