Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, tới nay, VietinBank Đông Anh đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Với vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ nhân viên nhiệt tình
và thân thiện với khách hàng, quy trình làm việc hiệu quả, VietinBank Đông Anh ngày
càng thu hút nhiều khách hàng, là lựa chọn của các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay
vốn. Doanh số cho vay BSVLĐ của Chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm
qua cho thấy vai trò của VietinBank Đông Anh trong sự phát triển của khu vực. Để
tăng hơn nữa doanh thu từ cho vay BSVLĐ, Chi nhánh cần phải hoàn thiện những hạn
chế còn tồn tại, phát huy những thế mạnh đã đạt được trong công tác thẩm định cho
vay BSVLĐ.
Qua quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm
2009 – 2011, em nhận thấy Chi nhánh đã có nỗ lực đáng kể để cải thiện chất lượng cho
vay BSVLĐ, rút ngắn quy trình thẩm định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay
vốn dễ dàng hơn. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nhược
điểm cần phải cải thiện. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện những hạn chế
đó, hoàn thiện công tác thẩm định, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định
cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu công tác thẩm
định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các CBTD, Lãnh đạo Phòng KHDN của VietinBank Đông
Anh để khóa luận được hoàn thiện hơn.
113 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả chỉ biết khi đến
hạn trả nợ.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Khó khăn trong việc thu thập thông tin chính xác, đáng tin cậy: Thông tin về
khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức khác, với bạn hàng ngân hàng tìm
82
hiểu qua chính hồ sơ khách hàng, qua trung tâm CIC. Thông tin của trung tâm CIC là
khá chính xác, nhưng trong một số trường hợp vẫn có sự sai sót. Những thông tin để
phân tích ngành cũng rất khó khăn. Những chỉ tiêu phân tích ngành chỉ mang tính chất
khái niệm, những con số đưa ra mang tính ước lượng, không sát với thực tế nên không
được sử dụng nhiều để so sánh, nếu có cũng chỉ là theo quy trình. Khách hàng mới
quan hệ với ngân hàng thì không có nhiều thông tin lưu trữ để đánh giá.
Chưa cập nhật kịp thời các chỉ tiêu tài chính cần thiết: Khi tiếp nhận đầy đủ
hồ sơ khách hàng, CBTD sẽ thẩm định thông tin tài chính của khách hàng. Dựa trên
bảng tính excel và mẫu sẵn có, CBTD chỉ cần nhập thông tin trên Bảng cân đối kế toán
và Báo cáo kết quả kinh doanh, sau đó các chỉ tiêu tài chính sẽ được tính toán. Các chỉ
tiêu này được thiết lập sẵn từ trước, nhiều chỉ tiêu không phù hợp để xem xét nhưng
vẫn được tính toán như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản, xu
hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ... Ngân hàng chưa cập nhật trong việc
xây dựng một phần mềm tính toán các chỉ tiêu tài chính phù hợp, tránh sự mâu thuẫn
giữa các chỉ tiêu không cần thiết làm gia tăng khối lượng công việc cho CBTD và dễ
gây nhầm lẫn.
Rủi ro trong quá trình tác nghiệp: CBTD là người có năng lực nhưng khi bị áp
lực công việc, CBTD đã bỏ qua các yêu cầu thẩm định, không xem xét khách quan,
toàn diện về hồ sơ vay vốn. Các tiêu chí chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng
do CBTD nhập vào hệ thống hoàn toàn phụ thuộc ý muốn chủ quan của CBTD nên khi
muốn cho khách hàng vay vốn, CBTD chỉ cần nhập vào đó những thông tin tốt nhất về
khách hàng sẽ cho kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng tốt. CBTD lơ
là trong khi thực hiện thẩm định, chủ quan, không đánh giá toàn diện các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động SXKD của khách hàng, dẫn đến việc khách hàng
không trả được nợ, gây tổn thất cho ngân hàng.
Chưa có cán bộ chuyên môn về thẩm định tài sản bảo đảm: TSBĐ trong hồ
sơ vay vốn thường là bất động sản, tài sản cố định. Thị trường bất động sản thời gian
qua có chút ít khởi sắc khi NHNN ra quyết định giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên vẫn
trong tình trạng đóng băng. Bởi vậy, thẩm định đối với TSBĐ là bất động sản chỉ là
tương đối. CBTD cũng không có chuyên môn nghiệp vụ trong việc định giá TSBĐ
này, nên chỉ tính theo giá thị trường tương đương tại thời điểm định giá. Với tài sản cố
định đang hoạt động tại doanh nghiệp thì CBTD rất khó để xác định giá thị trường tại
thời điểm thẩm định, CBTD không nắm rõ được tình trạng hoạt động của tài sản.
CBTD chỉ có thời gian ngắn thẩm định tại chỗ tại doanh nghiệp, trong khi có rất nhiều
vấn đề cần được làm rõ, không thể xem xét kỹ về TSBĐ.
Thang Long University Library
83
Rủi ro đạo đức: Một số CBTD có tư cách đạo đức không tốt, có mục đích tư lợi
cá nhân trong quá trình làm việc, cùng với khách hàng lập ra hồ sơ vay vốn ảo nhằm
chiếm đoạt nguồn vốn của ngân hàng. Việc này đã khiến cho lãnh đạo ngân hàng đưa
ra quyết định cho vay trên bộ hồ sơ không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay của ngân hàng.
84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương 2 đã đề cập đến quy định chung trong thẩm định, thực trạng hoạt động
cho vay BSVLĐ đối với KHDN và đã đánh giá công tác thẩm định cho vay BSVLĐ
đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh,
thông qua đó tìm hiểu những ưu điểm đã đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn
tại, nguyên nhân của hạn chế tạo cơ sở cho việc đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Chi nhánh trong chương 3.
Thang Long University Library
85
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH
3.1 Định hƣớng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Đông Anh trong công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với
khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới
3.1.1 Nhận định xu hướng thị trường trong thời gian tới
Ngân hàng Pháp Societe General (SocGen) phát hành dự báo cập nhật cho tất
cả các nền kinh tế trên thế giới trong thời gian 4 năm, từ năm 2012 tới năm 2016. Theo
đó, nền kinh tế thế giới sẽ vẫn có dấu hiệu giảm phát, đặc biệt là sự sụt giảm trong
thương mại của các nền kinh tế trong khu vực đồng tiền chung châu Âu. Nền kinh tế
của một số nước trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc cũng
sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới. Đây là thị trường xuất khẩu truyền thống, có thế
mạnh của Việt Nam và đang có xu hướng tăng dần kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, nếu
nền kinh tế của các nước trong khu vực gặp khó khăn, hoạt động xuất khẩu bị đe dọa,
khả năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sụt giảm, tình hình SXKD của các
doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn, cạnh tranh gay gắt hơn.
Theo báo cáo mới nhất của Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) và Ngân hàng thế giới
(WB) về tình hình kinh tế Việt Nam trong vòng 1 năm qua, nền kinh tế năm 2012 đã
có những thay đổi ổn định: “Các nguy cơ bị tổn thương đối với nền kinh tế Việt Nam
đã giảm đi nhiều so với một năm trước đây. Cụ thể là lạm phát giảm, cán cân vãng lai
được cải thiện, thị trường ngoại hối ổn định và quan trọng nhất là dự trữ ngoại hối
tăng trở lại. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức mà đáng
kể nhất là nợ xấu đang tăng lên và vấn đề tái cấu trúc khu vực tài chính - ngân hàng.
Trong đó, cải cách khu vực tài chính và khu vực ngân hàng không phải là một công
việc có thể làm ngay một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có những nỗ lực và quyết
tâm lớn”. Trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng sẽ chứng kiến những thay đổi, cải cách, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
nhằm giảm thiểu nợ xấu và nâng cao chất lượng hoạt động các NHTM. Chất lượng
hoạt động tín dụng cần phải nâng cao hơn nữa, đặc biệt là yêu cầu về nâng cao chất
lượng công tác thẩm định trong các ngân hàng.
Thời gian qua, thị trường ngân hàng Việt Nam chứng kiến nhiều vụ mua bán,
sáp nhập của các ngân hàng. Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả đều được sáp nhập
86
vào các ngân hàng lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản và ổn định thị trường. Công
cuộc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đang dần đem đến bộ mặt mới cho hệ thống ngân
hàng Việt Nam với sự tồn tại của các ngân hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có
sức cạnh tranh trên thị trường, giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Sự vững mạnh
của hệ thống ngân hàng sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, thoát khỏi khó khăn mà
mục tiêu trước tiên là kiềm chế lạm phát, giữ lạm phát ở mức một con số. Như vậy,
cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra gay gắt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải
có một chiến lược phát triển đúng đắn, tầm nhìn sâu rộng để đứng vững trên thị trường
ngân hàng.
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới
Từ những nhận định của các tổ chức quốc tế về xu thế thị trường trong thời gian
tới, sự điều chỉnh của Hội sở chính, từ những phân tích đánh giá của VietinBank Đông
Anh với tình hình khu vực, Chi nhánh đã xác định được định hướng phát triển trong
thời gian tới.
Trong thời gian tới, VietinBank Đông Anh tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý
Chi nhánh, tổ chức hoạt động trong các Phòng một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý để
tạo thuận lợi trong quá trình làm việc và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên.
Tổ chức phân công công việc một cách khoa học, chặt chẽ và thống nhất trong toàn bộ
Chi nhánh. Thông tin cập nhật hàng ngày có liên quan tới hoạt động của Chi nhánh
đều phải được truyền tải tới từng cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh và đảm bảo thông
tin chính xác, dễ hiểu, không gây hiểu lầm, không mang nhiều tầng nghĩa.
Áp dụng chính sách cho vay của VietinBank một cách linh hoạt, hợp lý theo
từng thời kỳ, từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển của hệ thống NHCT nói
riêng và chính sách của NHNN nói chung.
Quan tâm hơn nữa tới khách hàng của Chi nhánh, phát hiện và thu hút khách
hàng mới đến với Chi nhánh, cẩn trọng hơn với từng đối tượng khách hàng, giành mối
quan tâm đến KHDN. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh
nghiệp.
Áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của Chi nhánh. Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống INCAS của Chi nhánh, đảm bảo thông tin khách hàng được cập nhật thường
xuyên, kịp thời và chính xác. Thông tin trong hệ thống INCAS được đặt dưới sự kiểm
soát của Lãnh đạo Phòng, tránh tình trạng chỉ CBTD thực hiện nghiệp vụ mới nắm bắt
được thông tin như hiện nay.
Thang Long University Library
87
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh, đảm bảo tư
cách đạo đức, tư cách nghề nghiệp của nhân viên Chi nhánh tốt, trong sạch, thường
xuyên mở khóa huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ nhân
viên.
Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ với KHDN. Thực hiện tốt quy
trình thẩm định của Ngân hàng, tuân thủ quy định về yêu cầu và nội dung thẩm định,
cập nhật thông tin hỗ trợ cho công tác thẩm định. Nâng cao chất lượng cho vay
BSVLĐ, phát huy tối đa khả năng cung cấp vốn của Chi nhánh cho các doanh nghiệp,
nhóm khách hàng.
3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu
động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng là tổ chức
đi vay để cho vay nhằm thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch. Mọi hoạt động cho
vay của ngân hàng đều căn cứ và tuân thủ theo chính sách cho vay của Nhà nước, của
NHCT Việt Nam. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay
BSVLĐ đối với KHDN – nhóm khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng,
VietinBank Đông Anh cần xây dựng một chính sách cho vay BSVLĐ nhất quán và
hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh khu vực, phù hợp với đặc điểm của Chi
nhánh. Năm 2012, VietinBank Đông Anh đã có những chính sách cho vay BSVLĐ đối
với KHDN khá hợp lý, phát huy thế mạnh của Chi nhánh, thu hút lượng lớn KHDN tới
vay vốn. Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế chưa khắc phục được, ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng cho vay BSVLĐ tại Chi nhánh.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, hoạt động cho vay BSVLĐ được
nghiên cứu tại Phòng KHDN thông qua công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Bên
cạnh những ưu điểm đã đạt được thì công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại
VietinBank Đông Anh vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Xuất phát từ hạn chế còn
tồn tại trong công tác thẩm định cho vay BSVLĐ và nguyên nhân của hạn chế đó,
khóa luận đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ
đối với KHDN như sau:
3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin sử dụng trong thẩm định
Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
thẩm định. Thu thập thông tin không chính xác hoặc hiểu sai lệch thông tin dẫn đến
nhận định sai lầm, thiếu chính xác của CBTD. Do đó, nguồn thông tin sử dụng trong
thẩm định phải đảm bảo độ chính xác cao, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm do đa nghĩa.
88
Thông tin về khách hàng:
Nguồn thông tin khách hàng cung cấp thường mang tính “gây nhiễu” mà khách
hàng cố tình tạo ra để lấy lòng tin từ ngân hàng. Vậy nên, CBTD phải khôn khéo trong
những lần tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn trực tiếp người vay vốn để phát hiện và
loại bỏ các thông tin sai lệch, không chính xác. Ngoài ra, khi tiến hành thẩm định tại
chỗ, CBTD cũng có thể lấy được các thông tin qua việc trao đổi với người lao động
của doanh nghiệp. CBTD thường bỏ qua điều này khi thẩm định tại chỗ khách hàng,
chỉ phỏng vấn người phụ trách, người lãnh đạo doanh nghiệp là chưa đủ. Những câu
hỏi nhanh người lao động khi thẩm định tại chỗ cũng là nguồn để CBTD khai thác
thông tin về khách hàng.
Ngoài thu thập thông tin từ khách hàng, CBTD cần phải thu thập thêm thông tin
từ các cơ quan chức năng, đặc biệt là các tổ chức kiểm toán. Báo cáo kiểm toán đánh
giá khách quan, minh bạch và trung thực về tình hình SXKD của doanh nghiệp, đó là
nguồn thông tin tin cậy đối với CBTD. Những khách hàng có báo cáo kiểm toán được
đánh giá cao hơn khi xếp hạng tín dụng vì sự minh bạch các thông tin tài chính được
kiểm chứng.
Thông tin về khách hàng từ các phương tiện thông tin như: Báo chí, Internet,
Tivi, vấn tin tài khoản của khách hàng trên hệ thống CIC của NHNN và hệ thống
INCAS của VietinBank cũng hữu ích cho công tác thẩm định. CBTD phải biết phân
tích tính đúng đắn của thông tin, phải biết lựa chọn thông tin sử dụng cho công tác
thẩm định. Dựa vào đó, ngân hàng có thể phát hiện những hành vi sai trái của khách
hàng hoặc diễn biến bất thường trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có
những biện pháp xử lý kịp thời. Nguồn thông tin về khách hàng càng có chất lượng thì
đánh giá về khách hàng càng chính xác, kết quả thẩm định càng chính xác.
Thông tin lưu trữ tại ngân hàng:
Hệ thống INCAS đang được sử dụng tại Chi nhánh để lưu trữ thông tin giao
dịch của khách hàng với Ngân hàng. Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động lưu trữ thông
tin về khách hàng, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu vào hệ thống INCAS sau mỗi lần
phát sinh nghiệp vụ cho vay để tránh tình trạng chỉ có cán bộ trực tiếp liên quan đến
khoản vay là nắm được thông tin.
VietinBank Đông Anh cần có sự phân loại nhóm khách hàng cụ thể theo từng
tiêu chí phù hợp. Chi nhánh đã phân loại nhóm khách hàng theo loại hình doanh
nghiệp, theo thành phần kinh tế. Tuy nhiên, điều quan trọng với khách hàng vay vốn
BSVLĐ là mục đích sử dụng nguồn vốn đó. CBTD chưa phân tích khách hàng theo
mục đích sử dụng vốn vay, để thấy được khách hàng chủ yếu của ngân hàng vay vốn
Thang Long University Library
89
với mục đích gì, từ đó Chi nhánh có chiến lược phát triển hoạt động cho vay BSVLĐ
trên lĩnh vực đó.
Ngoài những thông tin lưu trữ về giao dịch cho vay BSVLĐ của khách hàng
trên hệ thống INCAS, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới những thông tin về giao dịch
tài chính khác của khách hàng tại ngân hàng. Đó cũng là nguồn thông tin hữu ích,
cung cấp cho CBTD thông tin về mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính của khách
hàng, quan hệ của khách hàng với Chi nhánh, nhận biết nhu cầu của khách hàng để
cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Đi đôi với công tác tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thì công tác
bảo mật cũng hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh với các ngân
hàng đối thủ, mà còn là nghĩa vụ đối với khách hàng. Làm tốt công tác này sẽ nâng cao
uy tín cho Chi nhánh, tạo sự tín nhiệm, giữ chân được khách hàng. Chi nhánh cần tăng
cường đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin để giám sát, tu bổ toàn bộ hệ thống,
đảm bảo hệ thống thông tin được vận hành tốt, bảo mật tối đa chỉ có những người có
thẩm quyền mới có thể tham gia truy cập.
Thông tin từ các cơ quan chức năng: CBTD có thể thu thập thông tin từ cơ
quan thuế, cơ quan hải quan, văn phòng công chứng Nhà nước. Những thông tin từ các
cơ quan chức năng đều là thông tin chính xác, độ tin cậy cao. CBTD dựa trên những
thông tin này để thẩm định hồ sơ khách hàng, đảm bảo tính đúng đắn của những bộ hồ
sơ khách hàng nộp cho ngân hàng khi vay vốn. Để khai thác được sâu hơn thông tin từ
những nguồn này, Lãnh đạo VietinBank Đông Anh cần có các văn bản gửi tới các cơ
quan chức năng, thông qua đó tạo điều kiện hỗ trợ cho CBTD đến các cơ quan Nhà
nước tiếp cận thông tin.
Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn: Để thông tin thu thập từ các cuộc
điều tra, phỏng vấn thực sự có hiệu quả thì những câu hỏi được nêu ra trong cuộc điều
tra, phỏng vấn phải trực tiếp có liên quan đến đối tượng được tìm hiểu. Câu hỏi không
được trùng lặp, tránh gây cảm giác nhàm chán cho người trả lời. Những thông tin thu
thập được qua điều tra, phỏng vấn chỉ là thông tin mang tính chất tham khảo, không
phản ánh hoàn toàn chân thực vì nhiều khi người được hỏi không thành thật khi trả lời.
Chi nhánh có thể thuê công ty chuyên cung cấp dịch vụ về vấn đề này để có kết quả
điều tra, phỏng vấn tốt hơn khi muốn mở rộng điều tra, đi sâu tìm hiểu về một khách
hàng nào đó.
Thông tin trên báo chí:
Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền
thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
90
đang trong quá trình đổi mới, các chính sách điều hành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn
thiện, hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và
công tác thẩm định khách hàng vay vốn. Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng và
môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu
thực tế này, đòi hỏi CBTD cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho
công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin
trên báo chí là không thể thiếu. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách
hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm
định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần
nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
CBTD cần nhận thức rõ vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên
quan đến công tác thẩm định. CBTD phải hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên
báo chí, phục vụ tốt công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, hỗ trợ tốt trong
thẩm định khách hàng. Ngoài ra, CBTD có thể thiết lập mối quan hệ với một số cơ
quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm thông tin có liên quan đến công tác thẩm
định.
Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn
phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống thông tin quan
trọng khác là các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn
trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có những ý
kiến xoay quanh nó, CBTD cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp
lý để CBTD sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn.
3.2.2 Hoàn thiện nội dung thẩm định
Thẩm định các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa
trên báo cáo tài chính của khách hàng. Một số chỉ tiêu đôi khi sẽ gây ra mâu thuẫn
trong việc có nên cho khách hàng vay vốn hay không, CBTD cần đánh giá được chỉ
tiêu nào quan trọng hơn, quyết định đến chất lượng cho vay nhiều hơn để lựa chọn ra
quyết định theo chỉ tiêu đó. VietinBank Đông Anh có phần mềm excel hỗ trợ tính toán
các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, có những chỉ tiêu không được sử dụng trong công tác
thẩm định nhưng vẫn được đưa vào tính toán, xem xét. Để việc tính toán các chỉ tiêu
thực sự có ích và giúp CBTD đánh giá nhanh chóng tình hình khách hàng, VietinBank
Đông Anh cần thường xuyên cập nhật những thay đổi về các chỉ tiêu tài chính. Những
chỉ tiêu nào được sử dụng chủ yếu, chỉ tiêu nào ít quan trọng và chỉ tiêu nào không cần
thiết cần được phân tách rõ ràng, tốt nhất là nên loại bỏ các chỉ tiêu không sử dụng
đến. Phân chia các chỉ tiêu theo nhóm cũng vẫn còn có sự lộn xộn, không thống nhất.
Thang Long University Library
91
Do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn để thu thập thông tin, các chỉ tiêu phân
tích ngành chưa thực sự chính xác, nên việc so sánh chỉ tiêu của khách hàng với chỉ
tiêu trung bình ngành chưa được thực hiện. CBTD không có cơ sở để so sánh hiệu quả
hoạt động của khách hàng. CBTD có thể tham khảo các chỉ tiêu trung bình ngành của
một số tổ chức, hoặc tại ngay trang web của hiệp hội kinh tế ngành của các doanh
nghiệp.
Thẩm định phương án SXKD: Khi thẩm định phương án SXKD, CBTD không
chỉ quan tâm tới tính khả thi và hiệu quả, lợi nhuận ngân hàng thu được khi thực hiện
dự án mà còn xem xét tác động của các yếu tố liên quan lên kết quả của phương án
SXKD. Thẩm định tính hiệu quả phương án SXKD tức là CBTD đặt ra yêu cầu về
doanh thu của phương án trong tương lai, mà điều này không phụ thuộc ý muốn chủ
quan của CBTD. Kết quả kinh doanh của khách hàng chỉ có thể biết được khi sản
phẩm sản xuất được tiêu thụ trên thị trường, do đó, khi thẩm định, CBTD cần tính toán
sao cho các chỉ tiêu gần nhất với thị trường, xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả phương án SXKD. Chỉ tiêu trung bình ngành có thể là căn cứ để CBTD
đánh giá mức độ hiệu quả của phương án SXKD.
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Kết quả chẩm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng cũng là một căn cứ để ra quyết định cho vay đối với
khách hàng. Tuy nhiên, kết quả này phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của CBTD thực
hiện chấm điểm. Với khách hàng mới, có thể CBTD sẽ cân nhắc kiểm tra kỹ thông tin
trước khi tiến hành chấm điểm. Đối với những khách hàng đã có quan hệ từ trước, đã
từng được chấm điểm tín dụng và xếp hạng trong những lần trước đó, CBTD thường
không xem xét lại thực trạng của khách hàng. Những thông tin nhập vào trong hệ
thống chấm điểm đều cố gắng là thông tin tốt nhất cho khách hàng vay vốn để xếp
hạng tín dụng của họ được tốt như trước đó.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng chỉ được sử dụng để
tham khảo, CBTD chấm điểm để lấy hình thức, kết quả chấm điểm và xếp hạng chưa
thực sự phát huy vai trò trong công tác thẩm định. Để kết quả chấm điểm và xếp hạng
tín dụng khách hàng được khách quan và chính xác nhất, thực sự giúp ích cho việc ra
quyết định của CBTD, VietinBank Đông Anh nên yêu cầu tờ trình về thông tin chấm
điểm và xếp hạng khách hàng kèm theo TTTĐ.
Thẩm định tài sản bảo đảm: TSBĐ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng
trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ từ nguồn thu thứ nhất. Vì vậy,
thẩm định TSBĐ rất quan trọng, CBTD cần đánh giá đúng tình trạng TSBĐ và giá trị
TSBĐ tại thời điểm bảo đảm, xem xét thị trường tiêu thụ TSBĐ, chi phí để phát mại
92
TSBĐ. Cho vay BSVLĐ của VietinBank Đông Anh chủ yếu là cho vay có TSBĐ.
Hiện nay, người đưa ra đánh giá TSBĐ của khách hàng là CBTD. CBTD dựa trên
nguyên giá TSBĐ, thời gian trích khấu hao và giá trị còn lại của TSBĐ để định giá.
Thông thường. CBTD sẽ xác định giá đánh giá lại TSBĐ bằng khoảng 80% so với giá
trị còn lại thực. Đây chỉ là cách đánh giá tương đối, theo một tỷ lệ áng chừng, không đi
sâu chi tiết nghiên cứu TSBĐ. CBTD không thể am hiểu toàn bộ về việc định giá các
TSBĐ, do đó không thể đưa ra kết luận chính xác về giá trị bảo đảm tại thời điểm bảo
đảm. Nếu có chuyên gia về lĩnh vực thẩm định TSBĐ, những tài sản được dùng làm
TSBĐ sẽ được đánh giá chính xác hơn, gần nhất với giá thị trường, đánh giá được xu
hướng của thị trường về nhu cầu đối với sản phẩm tương tự đang có trên thị trường.
Chi nhánh nên có CBTD chuyên đánh giá về TSBĐ, nâng cao chất lượng thẩm định
TSBĐ, hỗ trợ ra quyết định cho vay của CBTD.
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
CBTD là người đề xuất cấp vốn cho khách hàng, trực tiếp chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định, chất lượng cho vay BSVLĐ. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm
định cho vay BSVLĐ, trình độ chuyên môn của CBTD cũng phải được nâng cao.
Chính sách tuyển dụng: Hiện nay, hệ thống NHCT không tuyển dụng nhân
viên từ các trường đại học ngoài công lập, cụ thể chỉ tuyển dụng từ một số trường đại
học quốc lập lớn của cả nước đã bỏ sót những CBTD có năng lực thực sự và có phẩm
chất. Chất lượng CBTD không thể chỉ đánh giá từ nguồn đào tạo mà cần phải quan
tâm tới năng lực làm việc và tư cách đạo đức của các ứng cử viên. Chi nhánh nên mở
rộng phạm vi tuyển dụng để tăng cơ hội sử dụng những người có đức và tài làm việc
trong chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần kiến nghị với NHCT về việc thay đổi
chính sách tuyển dụng, linh hoạt hơn trong công tác tuyển dụng.
Một vấn đề nữa trong việc tuyển dụng tại chi nhánh là còn tồn tại chính sách ưu
tiên cho con em của cán bộ ngân hàng vào làm việc. Trong khi những ứng cử viên có
năng lực bị từ chối thì những người không có năng lực lại được nhận vào làm với mức
lương cao. Ngân hàng vẫn tốn chi phí đào tạo, chi phí trả lương mà khối lượng công
việc làm được ít, không có chất lượng. Đây cũng là một phần lý do giải thích cho việc
nợ xấu của ngân hàng cao quá mức so với quy định. Chi nhánh cần có chính sách công
bằng trong việc tuyển dụng, tạo điều kiện cho các ứng cử viên được cạnh tranh công
bằng, không ưu tiên dựa vào các mối quan hệ.
Chính sách đào tạo: Chi nhánh Đông Anh cần có những giải pháp cụ thể về
việc đào tạo nâng cao chất lượng CBTD. Đội ngũ CBTD phải theo kịp với xu thế phát
triển chung của thế giới, nắm bắt tốt những biến đổi của nền kinh tế, luôn tiếp cận và
Thang Long University Library
93
vận dụng thành thạo công nghệ mới, có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ phát
sinh. Xu thế hội nhập thế giới ngày càng mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài cũng
tham gia kinh doanh, đối thủ của ngân hàng không chỉ là ngân hàng trong nước nữa.
Nếu đội ngũ CBTD không được đào tạo tiến dần đến các chuẩn hóa của một ngân
hàng hiện đại thì sẽ rất khó cạnh tranh, chất lượng cho vay BSVLĐ của ngân hàng sẽ
bị suy giảm.
Trước tiên phải khuyến khích tạo điều kiện cho CBTD nâng cao kiến thức
nghiệp vụ, đặc biệt là CBTD trẻ, mới vào nghề. Định kỳ họp tổng kết trao đổi kinh
nghiệm, đưa những vấn đề nan giải ra cùng thảo luận, đúc rút bài học kinh nghiệm.
Còn về phần đạo tạo các kiến thức ngân hàng hiện đại, Chi nhánh cần thuê các đội ngũ
chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy. Trong những năm gần
đây công nghệ thông tin ứng dụng vào công tác thẩm định cho vay ngày càng nhiều,
các phần mềm mới hữu dụng hơn hẳn về mức độ linh hoạt và chính xác nhưng việc sử
dụng lại gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với CBTD đã có tuổi. Để khắc phục điều này
chi nhánh cần cho CBTD đi học thêm một khóa sử dụng phần mềm, và chỉ đạo cán bộ
công nghệ thông tin phát huy vai trò trong việc hướng dẫn các CBTD.
Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi CBTD không những phải nắm vững nghiệp
vụ ngân hàng mà còn phải có hiểu biết sâu rộng về thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô,
tình hình kinh doanh của mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực Vì thế Chi nhánh nên tiến
hành chuyên môn hóa CBTD, CBTD có thế mạnh, hiểu biết sâu về lĩnh vực nào sẽ tiếp
nhận hồ sơ khách hàng thuộc lĩnh vực đó. Sự chuyên môn này đem lại sự thuận tiện
cho CBTD vì chỉ phải làm việc với những đối tượng khách hàng thuộc ngành nghề mà
mình đã am hiều, đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin được chính xác
hơn, nhanh hơn. Ngoài ra, khi được làm việc theo thế mạnh, CBTD sẽ phát huy được
năng lực của mình, nâng cao chất lượng thẩm định.
Chính sách khen thưởng, kỷ luật: Chi nhánh cần xây dựng chính sách khen
thưởng thỏa đáng đối với CBTD có thành tích. Việc khen thưởng vừa tạo động lực làm
việc cho CBTD vừa tạo niềm tin của CBTD đối với ngân hàng, tránh được những bất
mãn có thể dẫn đến các hành động tiêu cực như CBTD móc nối với ngân hàng cạnh
tranh tiết lộ thông tin kinh doanh, hay móc nối với khách hàng để hưởng các khoản
hoa hồng Khi hoàn tất một hợp đồng vay vốn có giá trị lớn đúng hạn, chi nhánh nên
tuyên dương khen thưởng cho CBTD đã thẩm định tốt chất lượng hồ sơ vay vốn, mang
lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao.
Bên cạnh các hình thức khen thưởng động viên, Chi nhánh cũng cần đưa ra
những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót hay gian lận của CBTD
94
dẫn đến rủi ro, thiệt hại trong kinh doanh ngân hàng. Tùy theo mức độ nghiêm trọng
của vấn đề mà có các biện pháp xử lý khác nhau: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác
phí, trừ lương, đình chỉ công tác, thuyên chuyển bộ phận hoặc cách chức. Thông báo
cho toàn bộ nhân viên trong chi nhánh được biết.
Chính sách hỗ trợ, động viên khi cán bộ, công nhân viên ngân hàng gặp khó
khăn: Đó có thể là giúp đỡ về mặt tinh thần hay vật chất. Lãnh đạo chi nhánh, Lãnh
đạo Phòng và các nhân viên trong cùng bộ phận nên thăm hỏi, động viên những lúc
nhân viên ốm đau, gặp tai nạn, gia đình có đám hiếu Đây là hành động nhỏ những
lại đem lại hiệu quả rất cao, tạo mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và nhân viên,
là một trong những biện pháp giữ chân nhân tài và qua đó tạo động lực cho CBTD
phấn đấu vì mục đích chung của ngân hàng.
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Tăng cường công tác giám sát đối với CBTD cũng như quá trình thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, khách hàng chỉ tiếp xúc với CBTD, CBTD rất dễ thỏa
thuận ngầm hoặc CBTD nhận hối lộ của khách hàng về những điều kiện để được cho
vay vốn mà không có trong quy định của ngân hàng nhằm cho vay sớm hơn, làm sai
lệch kết quả thẩm định. Sự giám sát của Ban Lãnh đạo phòng với hồ sơ vay vốn của
khách hàng sẽ hạn chế được rủi ro khi CBTD móc nối với khách hàng thiết lập hồ sơ
vay vốn không đủ yêu cầu nhưng vẫn được chấp nhận, hoặc CBTD đánh giá sai sót về
hồ sơ vay vốn. Phó phòng phải kiểm tra hồ sơ vay vốn trước khi ký duyệt TTTĐ mà
CBTD trình ký. Trưởng phòng cũng phải biết tình trạng hồ sơ thông qua hệ thống
BDS. Toàn bộ hồ sơ vay vốn trong Phòng KHDN đều phải được Lãnh đạo phòng xem
xét cẩn thận, không phó thác toàn bộ cho CBTD.
Tăng cường hơn nữa sự giám sát của Lãnh đạo ngân hàng với các Phòng ban.
Khi không có sự kiểm tra, giám sát, CBTD không có thái độ làm việc nghiêm túc,
không tập trung trong công việc. Chi nhánh nên thiết lập hệ thống máy chủ chia sẻ dữ
liệu từ các máy tính làm việc của CBTD về trung tâm để kiểm soát công việc CBTD
đang làm. Ngoài ra, có thể gắn camera theo dõi tại Phòng làm việc, phát hiện các
trường hợp CBTD đến nhưng không làm việc, không tập trung trong công việc.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định
Sử dụng máy móc hỗ trợ trong công tác thẩm định giúp CBTD giảm được khối
lượng công việc tính toán, nhanh và chính xác hơn. Ngày nay, khi mà công nghệ thông
tin phát triển mạnh, hệ thống máy tính cùng với phần mềm ứng dụng được sử dụng rất
nhiều, trở thành một phần không thể thiếu trong công tác thẩm định. Để nâng cao chất
lượng công tác thẩm định, máy móc phải hoạt động thường xuyên, ổn định, tốc độ
Thang Long University Library
95
nhanh. Chi nhánh cần có nhân viên kỹ thuật phụ trách về lĩnh vực công nghệ thông tin,
sẵn sàng sửa chữa máy móc khi có vấn đề. Kết nối giữa các máy trong cùng hệ thống
và với hệ thống INCAS của NHCT phải được đảm bảo ổn định. Tốc độ kết nối máy
của CBTD với máy chủ phải nhanh, để quy trình thẩm định được diễn ra thuận lợi,
tránh gây khó chịu cho CBTD, ảnh hưởng tới chất lượng công việc.
Bảng tính excel giúp CBTD tiết kiệm thời gian tính toán các chỉ tiêu tài chính,
được cài đặt từ rất lâu nhưng không cập nhật các chỉ tiêu mới hoặc không loại bỏ bớt
các chỉ tiêu đã quá cũ, không còn được sử dụng để đưa ra quyết định cấp tín dụng. Để
quá nhiều chỉ tiêu không cần thiết trên bảng tính khiến CBTD dễ nhầm lẫn, có những
khi các chỉ tiêu lại mâu thuẫn với nhau, CBTD phải cân nhắc khi ra quyết định. Chi
nhánh cần tiến hành cập nhật lại toàn bộ bảng tính excel và cài đặt lại trên toàn hệ
thống chi nhánh.
Phần mềm ứng dụng hỗ trợ phải thường xuyên được cập nhật, nâng cấp, phù
hợp với xu hướng phát triển chung của giới công nghệ, đặc biệt là những phần mềm
ứng dụng được sử dụng trong công tác thẩm định. Phần mềm mới ra đời có những cải
tiến tốt hơn so với phần mềm cũ, thêm nhiều tính năng hơn, hỗ trợ tốt hơn nên phải
được cập nhật liên tục.
3.2.6 Điều chỉnh nhiệm vụ cụ thể của các vị trí trong phòng Khách hàng doanh
nghiệp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy thẩm định cho vay BSVLĐ là yêu cầu cơ bản
để có quy trình thẩm định tốt nhất, nâng cao chất lượng thẩm định.
Tổ chức bộ máy thẩm định tại Phòng KHDN - VietinBank Đông Anh hiện nay
là 1 Trưởng phòng, 2 Phó phòng và 6 CBTD. CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn, cũng
chính là cán bộ thẩm định hồ sơ đó nên đã giảm thiểu được việc luân chuyển hồ sơ qua
lại giữa CBTD và cán bộ thẩm định. Nếu hồ sơ khách hàng có vấn đề, CBTD tiếp
nhận hồ sơ sẽ phải chịu trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức phòng là khá hợp lý. Tuy nhiên,
CBTD sẽ phải thực hiện tất cả công việc từ khi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
hồ sơ đến việc đưa ra đề xuất cấp vốn cho khách hàng. Toàn bộ hồ sơ của 1 khách
hàng sẽ do 1 CBTD đảm nhận. Điều này làm cho khối lượng công việc của CBTD
tăng lên nhiều, và áp lực với CBTD cũng cao, đòi hỏi CBTD phải có trình độ sâu rộng
và hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, trách nhiệm của CBTD với hồ sơ vay vốn của khách
hàng cũng tăng lên. VietinBank Đông Anh cần phải nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
chuyên môn của CBTD để đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn nữa.
Cần tăng cường hơn nữa vai trò của Trưởng phòng và Phó phòng. Phó phòng
chỉ ký duyệt đề xuất cấp vốn cho khách hàng vay vốn dựa vào thông tin trên TTTĐ mà
96
CBTD trình ký mà không kiểm tra cụ thể hồ sơ vay vốn của khách hàng. Như vậy, Phó
phòng sẽ không kiểm soát được tình hình khách hàng mà CBTD đang trực tiếp làm
việc. Những trường hợp đề xuất cấp vốn vượt quá giới hạn thẩm quyền của Phó phòng
thì Trưởng phòng sẽ ký duyệt. Trưởng phòng và Phó phòng phải là người kiểm soát hồ
sơ khách hàng sau khi CBTD đã thẩm định, như vậy mới đảm bảo tính khách quan và
đảm bảo chắc chắn hơn về hồ sơ vay vốn. Chi nhánh cần xây dựng mạng nội bộ giữa
các máy tính làm việc của CBTD với lãnh đạo để lãnh đạo phòng cũng như lãnh đạo
chi nhánh có thể truy cập thông tin dữ liệu bất cứ khi nào, kiểm soát thông tin tốt hơn.
Tất cả thông tin khách hàng đến vay vốn phải được cập nhật trên hệ thống mạng nội
bộ này.
Kết cấu tổ chức bộ máy thẩm định chặt chẽ, khoa học sẽ rút ngắn thời gian
thẩm định, kiểm soát tốt hơn chất lượng thẩm định. Phân công rõ ràng nhiệm vụ và
gắn liền trách nhiệm của CBTD đối với công tác thẩm định sẽ đảm bảo sự nghiêm túc,
minh bạch của CBTD với hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nhờ đó, những hồ sơ vay
vốn không đạt yêu cầu sẽ khó có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, tránh
rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn, nâng cao chất lượng cho vay BSVLĐ của ngân
hàng.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn
lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn tới những hệ lụy liên quan, khiến hệ
thống ngân hàng gặp khó khăn. Để đảm bảo ổn định nền kinh tế, Chính phủ cần quan
tâm tới hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thuộc quyền
quản lý của Nhà nước. Chính phủ có thể tăng cường vai trò của mình trong việc hỗ trợ
các ngân hàng thông qua các biện pháp sau:
Thành lập cơ quan chuyên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp: Đó là các cơ
quan chuyên thu thập, phân tích và xử lý thông tin về tình hình tài chính, hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp. Sau đó, cơ quan này sẽ tiến hành đánh giá, xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp. Khi khách hàng vay vốn, ngân hàng chỉ cần dựa vào bảng xếp
hạng tín nhiệm mà ra quyết định cho vay, CBTD không cần chấm điểm và xếp hạng
tín dụng khách hàng nữa. Việc này vừa giúp Chính phủ có thể nắm bắt được tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, vừa cung cấp thông tin cho ngân hàng
một cách khách quan, công khai thông tin doanh nghiệp để tăng tính minh bạch trong
Thang Long University Library
97
hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Chính phủ cần có văn bản quy định những
doanh nghiệp đủ điều kiện để được xếp hạng tín nhiệm, như vậy, những doanh nghiệp
không đạt yêu cầu khi vay vốn ngân hàng sẽ phải đáp ứng những quy định chặt chẽ
hơn. Doanh nghiệp nếu muốn được xếp hạng tín nhiệm thì hoạt động SXKD phải có
hiệu quả, điều này góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Công khai chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế: Hoạt động của doanh
nghiệp trên thị trường có hiệu quả hay không không chỉ dựa vào kết quả SXKD mà
còn phải dựa vào mức độ đáp ứng so với yêu cầu của ngành kinh tế đó. Nhưng hiện
nay, chưa có cơ quan nào chuyên trách việc tính toán các chỉ tiêu phân tích ngành kinh
tế. Do đó, các chỉ tiêu phân tích ngành mới chỉ được đưa ra trên lý thuyết, chưa được
vận dụng vào việc so sánh với hoạt động của doanh nghiệp, chưa thực sự góp phần vào
việc ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Chính phủ cần thành lập cơ quan
chuyên trách phân tích ngành, công khai các chỉ tiêu này trên các phương tiện thông
tin để doanh nghiệp so sánh với chỉ tiêu đó, nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng
yêu cầu ngành; ngân hàng dựa vào đó để so sánh mức độ hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Tăng cường sự hỗ trợ của các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định
của các ngân hàng: Công tác thẩm định cần có sự liên kết giữa ngân hàng với các cơ
quan Nhà nước như cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, văn phòng Công chứng Nhà
nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư nên Chính phủ cần có các văn bản yêu cầu các cơ
quan này hỗ trợ các ngân hàng. Trong quá trình thẩm định hồ sơ khách hàng, CBTD
phải làm việc với các cơ quan liên quan để kiểm tra thông tin khách hàng, đảm bảo
tính đầy đủ và tính hợp pháp của doanh nghiệp. Các con dấu của các cơ quan liên quan
còn có thể bị làm giả, do đó cần có sự trao đổi thường xuyên giữa ngân hàng và các cơ
quan liên quan. Nếu CBTD không xác thực được thông tin này sẽ dẫn tới cho vay sai
đối tượng khách hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng, ảnh
hưởng đến nền kinh tế.
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động của các NHTM: Vấn đề về
TSBĐ luôn là vấn đề nóng trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Quy định về điều kiện để được thế chấp tài sản, dùng tài sản làm TSBĐ trong hồ sơ
vay vốn còn gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chính phủ cần đưa ra các văn bản
cụ thể, quy định chi tiết về việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn dễ dàng hơn. Hoạt động phát mại
TSBĐ của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về các thủ tục hành chính
98
và liên quan tới các văn bản pháp luật khác. Sự chồng chéo giữa các quy định trong
các văn bản luật cần phải được giải quyết để ngân hàng thuận tiện hơn trong quá trình
xử lý TSBĐ, sớm thu hồi được khoản nợ về cho ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Năm 2012, kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi ổn định, lạc quan hơn năm
2011. Tuy nhiên, như Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới đã đưa ra nhận xét,
Việt Nam còn nhiều nhiệm vụ phải làm trước mắt, đặc biệt là việc nợ xấu tăng cao và
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. NHNN cần có các biện pháp kịp thời để giải quyết
vấn đề này.
Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Thời gian vừa qua, nền kinh tế đã chứng
kiến nhiều vụ sáp nhập các NHTM hoạt động không có hiệu quả vào các ngân hàng
lớn, để đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản của các ngân hàng, tránh gây hoang
mang lo lắng cho người dân, ổn định tình hình kinh tế. Việc này đã mang đến dấu hiệu
tích cực khi trên thị trường chỉ còn tồn tại những ngân hàng làm việc thực sự có hiệu
quả, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ gay gắt hơn. Hoạt động của ngân hàng là đi vay
để cho vay, do đó, khi có ngân hàng hoạt động không có hiệu quả tuyên bố phá sản sẽ
khiến người dân hoang mang, ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Việc sáp nhập vào các
ngân hàng lớn vừa làm cho người dân tin tưởng vì chất lượng hoạt động của các ngân
hàng, vừa giúp ngân hàng yếu kém có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do tính chất
lan truyền của hoạt động kinh doanh ngân hàng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là
việc làm cần thiết của NHNN, tránh sự đổ vỡ trong hệ thống ngân hàng. Như vậy, để
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần cải cách bộ máy tổ chức, nâng
cao chất lượng công tác thẩm định, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh tế, đảm
bảo tình hình an toàn vốn, có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hoàn thiện các văn bản quy định: Để tăng cường hoạt động vay vốn của các
doanh nghiệp tại các NHTM, thúc đẩy phát triển kinh tế, NHNN đã yêu cầu các
NHTM giảm lãi suất huy động, từ đó giảm lãi suất cho vay doanh nghiệp. Trong thời
gian ngắn, NHNN điều chỉnh lãi suất cho vay tới 2 lần, khiến cho các NHTM phải
điều chỉnh lãi suất với những hồ sơ vay vốn đã được cấp vốn trước đó. Công tác cho
vay BSVLĐ của ngân hàng tuân theo các quy định của pháp luật, được thể hiện bằng
các văn bản quy định của NHNN, chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa – xã
hội, môi trường pháp lý. Chỉ những thay đổi nhỏ trong quy định cũng có thể ảnh
hưởng tới quyết định cho khách hàng vay hay không của NHTM. NHNN cần nghiên
cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định, xem xét tác động của các quyết định tới hoạt
động của các ngân hàng.
Thang Long University Library
99
Hoàn thiện Trung tâm Thông tin tín dụng CIC: CBTD cũng sử dụng những
thông tin từ CIC để hỗ trợ việc ra quyết định. Những thông tin này khá chính xác, độ
tin cậy cao. Tuy nhiên, vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Đánh giá xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp của trung tâm phải được đảm bảo công bằng, không có mưu đồ
riêng, tính toán vụ lợi cá nhân của cán bộ xếp hạng. Nhiều khi doanh nghiệp đáp ứng
được toàn bộ các yêu cầu của ngân hàng nhưng lại không đủ điều kiện để được cho
vay theo tiêu chuẩn của CIC thì doanh nghiệp đó cũng không được cấp vốn vay. Quyết
định từ chối cho vay một dự án tốt không chỉ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh
nghiệp mà ngân hàng cũng không thu được lợi nhuận từ những phương án SXKD có
hiệu quả đó. Thông tin tại CIC có ảnh hưởng đến quyết định của CBTD, vì vậy, cán bộ
đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp phải có lối sống trong sạch, minh bạch và công bằng,
không tham ô, không nhận hối lộ. Xếp hạng tín nhiệm khách hàng phải dựa trên các
tiêu chí đã được quy định, rõ ràng, chính xác, là nguồn thông tin tin cậy hỗ trợ tốt cho
CBTD trong việc ra quyết định.
Ban hành các chính sách kịp thời, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế:
Chỉ trong thời gian ngắn vừa qua, NHNN đã ban hành những văn bản yêu cầu các
ngân hàng giảm mức trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có khả năng vay vốn mở rộng SXKD, thúc đẩy phát triển kinh tế. Những
chính sách về lãi suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển chung
của nền kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Chênh lệch lãi suất cho vay
và lãi suất huy động vẫn phải đảm bảo để ngân hàng có lợi nhuận. Ngoài ra, các văn
bản hướng dẫn, những quy định trong công tác thẩm định cần ban hành kịp thời với xu
hướng biến động chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. NHNN cũng nên tổ
chức các chương trình đào tạo, các buổi hội thảo, trao đổi giữa các ngân hàng để thảo
luận những vấn đề chung, đưa ra ý kiến đóng góp nhằm phát triển hơn nữa ngành ngân
hàng. Chính sách điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình kinh tế để CBTD có thể
quyết định cho vay đúng đắn nhất, nắm bắt các cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vietinbank cần tăng cường phát huy vai trò là người tổ chức, hướng dẫn cho
chi nhánh thực thi chính sách, quy trình, quy định trong hoạt động cho vay đối với
KHDN. Trong thời gian tới xin được kiến nghị Vietinbank xem xét các đề xuất sau:
Mở rộng phạm vi tuyển dụng nhân sự: Không nên chỉ bó hẹp phạm vi tuyển
dụng trong khuôn khổ đào tạo của một số trường đại học công lập có uy tín như hiện
nay. Việc làm này sẽ bỏ qua những ứng cử viên có năng lực khác. CBTD phải là
những người giỏi, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức
100
tốt, không thể chỉ xem xét dựa trên nguồn đào tạo mà đánh giá năng lực CBTD. NHCT
nên tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các ứng viên, tạo cơ hội cho các ứng
viên có năng lực thực sự và có phẩm chất tốt phù hợp với yêu cầu công việc có cơ hội
được làm việc.
Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách: Do tính chất phức tạp của hoạt
động ngân hàng nên NHCT Việt Nam cần bổ sung cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ,
yêu cầu công việc, nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ CBTD. NHCT nên có chính sách
ưu đãi các CBTD về thu nhập, thường xuyên quan tâm, động viên, khen thưởng với
những CBTD giỏi. Sự quan tâm đúng lúc và thường xuyên sẽ tạo động lực cho CBTD
làm việc hiệu quả hơn.
Nâng cao chất lượng hệ thống INCAS: Hệ thống INCAS được đưa vào sử
dụng tại các chi nhánh của VietinBank từ năm 2006, do các chuyên viên kỹ thuật am
hiểu về công nghệ thông tin và hiểu biết rất rõ hoạt động của ngân hàng thiết kế. Toàn
bộ thông tin do CBTD nhập vào khi phát sinh nghiệp vụ được kiểm soát bởi trung tâm
INCAS tại trụ sở chính của VietinBank. Tốc độ truy vấn tin trong hệ thống INCAS tại
chi nhánh vẫn còn chậm, đôi khi CBTD không thể truy cập được vào hệ thống, ảnh
hưởng tới tiến độ làm việc của CBTD. NHCT cần thường xuyên nâng cấp chất lượng
đường truyền thông tin, nâng cấp chất lượng hệ thống INCAS để thông tin phục vụ
kiểm soát được chặt chẽ và nhanh chóng. CBTD và người kiểm soát có thể truy cập
vấn tin bất cứ khi nào cần mà không bị gián đoạn.
Tăng cường công tác thông tin cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống: Cập
nhật thường xuyên thông tin về chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước,
các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan tới hoạt động ngân hàng; các quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác
trong và ngoài hệ thống. Bên cạnh đó, NHCT cần cung cấp thêm cho các Chi nhánh
thông tin về hoạt động của ngành kinh tế, các chỉ tiêu trung bình ngành.
Thực hiện hỗ trợ cho các Chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
NHCT mở các lớp đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các CBTD. Ngoài ra, NHCT cũng
nên quan tâm tới việc mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm
nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các CBTD. NHCT cũng có
thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học
trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quy
chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có liên quan của
Chính phủ, của NHNN, NHCT Việt Nam để CBTD tự tham khảo và nghiên cứu.
Thang Long University Library
101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở định hướng của VietinBank Đông Anh trong thời gian tới, chương 3
đưa ra một số đề xuất và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay
BSVLĐ đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đông Anh. Với những giải pháp được đề xuất, hy vọng trong thời gian tới, chất lượng
công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Đông Anh sẽ được nâng cao hơn nữa, thực sự mang lại hiệu quả trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng.
102
KẾT LUẬN
Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, tới nay, VietinBank Đông Anh đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Với vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ nhân viên nhiệt tình
và thân thiện với khách hàng, quy trình làm việc hiệu quả, VietinBank Đông Anh ngày
càng thu hút nhiều khách hàng, là lựa chọn của các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay
vốn. Doanh số cho vay BSVLĐ của Chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm
qua cho thấy vai trò của VietinBank Đông Anh trong sự phát triển của khu vực. Để
tăng hơn nữa doanh thu từ cho vay BSVLĐ, Chi nhánh cần phải hoàn thiện những hạn
chế còn tồn tại, phát huy những thế mạnh đã đạt được trong công tác thẩm định cho
vay BSVLĐ.
Qua quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm
2009 – 2011, em nhận thấy Chi nhánh đã có nỗ lực đáng kể để cải thiện chất lượng cho
vay BSVLĐ, rút ngắn quy trình thẩm định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay
vốn dễ dàng hơn. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nhược
điểm cần phải cải thiện. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện những hạn chế
đó, hoàn thiện công tác thẩm định, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định
cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu công tác thẩm
định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của thầy cô và các CBTD, Lãnh đạo Phòng KHDN của VietinBank Đông
Anh để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại,
Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính.
2. Tiến Sỹ Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Đại học
Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Thị Kiều Oanh (2012), Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung
vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển Mê Kông.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình cho vay
bổ sung vốn lưu động năm 2009, năm 2010 và năm 2011 của Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh.
5. Tạp chí Tài chính, Việt Nam đã giảm nguy cơ tổn thương nền kinh tế,
6. InfoTV, Viễn cảnh kinh tế toàn cầu trong 4 năm tới,
7. Wikipedia, Vốn lưu động
wikipedia.org/wiki/Working_capital
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a15830_nh_6645_2331.pdf