Khóa luận Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh

Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, tới nay, VietinBank Đông Anh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ nhân viên nhiệt tình và thân thiện với khách hàng, quy trình làm việc hiệu quả, VietinBank Đông Anh ngày càng thu hút nhiều khách hàng, là lựa chọn của các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn. Doanh số cho vay BSVLĐ của Chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm qua cho thấy vai trò của VietinBank Đông Anh trong sự phát triển của khu vực. Để tăng hơn nữa doanh thu từ cho vay BSVLĐ, Chi nhánh cần phải hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại, phát huy những thế mạnh đã đạt được trong công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Qua quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009 – 2011, em nhận thấy Chi nhánh đã có nỗ lực đáng kể để cải thiện chất lượng cho vay BSVLĐ, rút ngắn quy trình thẩm định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn dễ dàng hơn. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải cải thiện. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện những hạn chế đó, hoàn thiện công tác thẩm định, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các CBTD, Lãnh đạo Phòng KHDN của VietinBank Đông Anh để khóa luận được hoàn thiện hơn.

pdf113 trang | Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam – chi nhánh Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả chỉ biết khi đến hạn trả nợ. 2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế Khó khăn trong việc thu thập thông tin chính xác, đáng tin cậy: Thông tin về khách hàng, quan hệ của khách hàng với các tổ chức khác, với bạn hàng ngân hàng tìm 82 hiểu qua chính hồ sơ khách hàng, qua trung tâm CIC. Thông tin của trung tâm CIC là khá chính xác, nhưng trong một số trường hợp vẫn có sự sai sót. Những thông tin để phân tích ngành cũng rất khó khăn. Những chỉ tiêu phân tích ngành chỉ mang tính chất khái niệm, những con số đưa ra mang tính ước lượng, không sát với thực tế nên không được sử dụng nhiều để so sánh, nếu có cũng chỉ là theo quy trình. Khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì không có nhiều thông tin lưu trữ để đánh giá. Chưa cập nhật kịp thời các chỉ tiêu tài chính cần thiết: Khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ khách hàng, CBTD sẽ thẩm định thông tin tài chính của khách hàng. Dựa trên bảng tính excel và mẫu sẵn có, CBTD chỉ cần nhập thông tin trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, sau đó các chỉ tiêu tài chính sẽ được tính toán. Các chỉ tiêu này được thiết lập sẵn từ trước, nhiều chỉ tiêu không phù hợp để xem xét nhưng vẫn được tính toán như hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản, xu hướng lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ... Ngân hàng chưa cập nhật trong việc xây dựng một phần mềm tính toán các chỉ tiêu tài chính phù hợp, tránh sự mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu không cần thiết làm gia tăng khối lượng công việc cho CBTD và dễ gây nhầm lẫn. Rủi ro trong quá trình tác nghiệp: CBTD là người có năng lực nhưng khi bị áp lực công việc, CBTD đã bỏ qua các yêu cầu thẩm định, không xem xét khách quan, toàn diện về hồ sơ vay vốn. Các tiêu chí chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng do CBTD nhập vào hệ thống hoàn toàn phụ thuộc ý muốn chủ quan của CBTD nên khi muốn cho khách hàng vay vốn, CBTD chỉ cần nhập vào đó những thông tin tốt nhất về khách hàng sẽ cho kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng tốt. CBTD lơ là trong khi thực hiện thẩm định, chủ quan, không đánh giá toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động SXKD của khách hàng, dẫn đến việc khách hàng không trả được nợ, gây tổn thất cho ngân hàng. Chưa có cán bộ chuyên môn về thẩm định tài sản bảo đảm: TSBĐ trong hồ sơ vay vốn thường là bất động sản, tài sản cố định. Thị trường bất động sản thời gian qua có chút ít khởi sắc khi NHNN ra quyết định giảm lãi suất cho vay, tuy nhiên vẫn trong tình trạng đóng băng. Bởi vậy, thẩm định đối với TSBĐ là bất động sản chỉ là tương đối. CBTD cũng không có chuyên môn nghiệp vụ trong việc định giá TSBĐ này, nên chỉ tính theo giá thị trường tương đương tại thời điểm định giá. Với tài sản cố định đang hoạt động tại doanh nghiệp thì CBTD rất khó để xác định giá thị trường tại thời điểm thẩm định, CBTD không nắm rõ được tình trạng hoạt động của tài sản. CBTD chỉ có thời gian ngắn thẩm định tại chỗ tại doanh nghiệp, trong khi có rất nhiều vấn đề cần được làm rõ, không thể xem xét kỹ về TSBĐ. Thang Long University Library 83 Rủi ro đạo đức: Một số CBTD có tư cách đạo đức không tốt, có mục đích tư lợi cá nhân trong quá trình làm việc, cùng với khách hàng lập ra hồ sơ vay vốn ảo nhằm chiếm đoạt nguồn vốn của ngân hàng. Việc này đã khiến cho lãnh đạo ngân hàng đưa ra quyết định cho vay trên bộ hồ sơ không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng. 84 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã đề cập đến quy định chung trong thẩm định, thực trạng hoạt động cho vay BSVLĐ đối với KHDN và đã đánh giá công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh, thông qua đó tìm hiểu những ưu điểm đã đạt được, cũng như những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của hạn chế tạo cơ sở cho việc đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Chi nhánh trong chương 3. Thang Long University Library 85 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY BỔ SUNG VỐN LƢU ĐỘNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH 3.1 Định hƣớng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh trong công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp trong thời gian tới 3.1.1 Nhận định xu hướng thị trường trong thời gian tới Ngân hàng Pháp Societe General (SocGen) phát hành dự báo cập nhật cho tất cả các nền kinh tế trên thế giới trong thời gian 4 năm, từ năm 2012 tới năm 2016. Theo đó, nền kinh tế thế giới sẽ vẫn có dấu hiệu giảm phát, đặc biệt là sự sụt giảm trong thương mại của các nền kinh tế trong khu vực đồng tiền chung châu Âu. Nền kinh tế của một số nước trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc cũng sẽ gặp khó khăn trong thời gian tới. Đây là thị trường xuất khẩu truyền thống, có thế mạnh của Việt Nam và đang có xu hướng tăng dần kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, nếu nền kinh tế của các nước trong khu vực gặp khó khăn, hoạt động xuất khẩu bị đe dọa, khả năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sụt giảm, tình hình SXKD của các doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn hơn, cạnh tranh gay gắt hơn. Theo báo cáo mới nhất của Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) về tình hình kinh tế Việt Nam trong vòng 1 năm qua, nền kinh tế năm 2012 đã có những thay đổi ổn định: “Các nguy cơ bị tổn thương đối với nền kinh tế Việt Nam đã giảm đi nhiều so với một năm trước đây. Cụ thể là lạm phát giảm, cán cân vãng lai được cải thiện, thị trường ngoại hối ổn định và quan trọng nhất là dự trữ ngoại hối tăng trở lại. Tuy nhiên, Việt Nam hiện vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức mà đáng kể nhất là nợ xấu đang tăng lên và vấn đề tái cấu trúc khu vực tài chính - ngân hàng. Trong đó, cải cách khu vực tài chính và khu vực ngân hàng không phải là một công việc có thể làm ngay một sớm một chiều, mà đòi hỏi phải có những nỗ lực và quyết tâm lớn”. Trong thời gian tới, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng sẽ chứng kiến những thay đổi, cải cách, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm giảm thiểu nợ xấu và nâng cao chất lượng hoạt động các NHTM. Chất lượng hoạt động tín dụng cần phải nâng cao hơn nữa, đặc biệt là yêu cầu về nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong các ngân hàng. Thời gian qua, thị trường ngân hàng Việt Nam chứng kiến nhiều vụ mua bán, sáp nhập của các ngân hàng. Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả đều được sáp nhập 86 vào các ngân hàng lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản và ổn định thị trường. Công cuộc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đang dần đem đến bộ mặt mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam với sự tồn tại của các ngân hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có sức cạnh tranh trên thị trường, giảm tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng. Sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển, thoát khỏi khó khăn mà mục tiêu trước tiên là kiềm chế lạm phát, giữ lạm phát ở mức một con số. Như vậy, cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ diễn ra gay gắt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải có một chiến lược phát triển đúng đắn, tầm nhìn sâu rộng để đứng vững trên thị trường ngân hàng. 3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh trong thời gian tới Từ những nhận định của các tổ chức quốc tế về xu thế thị trường trong thời gian tới, sự điều chỉnh của Hội sở chính, từ những phân tích đánh giá của VietinBank Đông Anh với tình hình khu vực, Chi nhánh đã xác định được định hướng phát triển trong thời gian tới. Trong thời gian tới, VietinBank Đông Anh tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý Chi nhánh, tổ chức hoạt động trong các Phòng một cách chặt chẽ, khoa học, hợp lý để tạo thuận lợi trong quá trình làm việc và giảm bớt khối lượng công việc cho nhân viên. Tổ chức phân công công việc một cách khoa học, chặt chẽ và thống nhất trong toàn bộ Chi nhánh. Thông tin cập nhật hàng ngày có liên quan tới hoạt động của Chi nhánh đều phải được truyền tải tới từng cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh và đảm bảo thông tin chính xác, dễ hiểu, không gây hiểu lầm, không mang nhiều tầng nghĩa. Áp dụng chính sách cho vay của VietinBank một cách linh hoạt, hợp lý theo từng thời kỳ, từng giai đoạn, phù hợp với mục tiêu phát triển của hệ thống NHCT nói riêng và chính sách của NHNN nói chung. Quan tâm hơn nữa tới khách hàng của Chi nhánh, phát hiện và thu hút khách hàng mới đến với Chi nhánh, cẩn trọng hơn với từng đối tượng khách hàng, giành mối quan tâm đến KHDN. Đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp. Áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của Chi nhánh. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống INCAS của Chi nhánh, đảm bảo thông tin khách hàng được cập nhật thường xuyên, kịp thời và chính xác. Thông tin trong hệ thống INCAS được đặt dưới sự kiểm soát của Lãnh đạo Phòng, tránh tình trạng chỉ CBTD thực hiện nghiệp vụ mới nắm bắt được thông tin như hiện nay. Thang Long University Library 87 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh, đảm bảo tư cách đạo đức, tư cách nghề nghiệp của nhân viên Chi nhánh tốt, trong sạch, thường xuyên mở khóa huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ nhân viên. Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ với KHDN. Thực hiện tốt quy trình thẩm định của Ngân hàng, tuân thủ quy định về yêu cầu và nội dung thẩm định, cập nhật thông tin hỗ trợ cho công tác thẩm định. Nâng cao chất lượng cho vay BSVLĐ, phát huy tối đa khả năng cung cấp vốn của Chi nhánh cho các doanh nghiệp, nhóm khách hàng. 3.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay nhằm thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch. Mọi hoạt động cho vay của ngân hàng đều căn cứ và tuân thủ theo chính sách cho vay của Nhà nước, của NHCT Việt Nam. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay BSVLĐ đối với KHDN – nhóm khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng, VietinBank Đông Anh cần xây dựng một chính sách cho vay BSVLĐ nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh khu vực, phù hợp với đặc điểm của Chi nhánh. Năm 2012, VietinBank Đông Anh đã có những chính sách cho vay BSVLĐ đối với KHDN khá hợp lý, phát huy thế mạnh của Chi nhánh, thu hút lượng lớn KHDN tới vay vốn. Tuy nhiên, vẫn còn có những hạn chế chưa khắc phục được, ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay BSVLĐ tại Chi nhánh. Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, hoạt động cho vay BSVLĐ được nghiên cứu tại Phòng KHDN thông qua công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Xuất phát từ hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định cho vay BSVLĐ và nguyên nhân của hạn chế đó, khóa luận đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN như sau: 3.2.1 Nâng cao chất lượng thông tin sử dụng trong thẩm định Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định. Thu thập thông tin không chính xác hoặc hiểu sai lệch thông tin dẫn đến nhận định sai lầm, thiếu chính xác của CBTD. Do đó, nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định phải đảm bảo độ chính xác cao, dễ hiểu, tránh gây hiểu lầm do đa nghĩa. 88 Thông tin về khách hàng: Nguồn thông tin khách hàng cung cấp thường mang tính “gây nhiễu” mà khách hàng cố tình tạo ra để lấy lòng tin từ ngân hàng. Vậy nên, CBTD phải khôn khéo trong những lần tiếp xúc với khách hàng, phỏng vấn trực tiếp người vay vốn để phát hiện và loại bỏ các thông tin sai lệch, không chính xác. Ngoài ra, khi tiến hành thẩm định tại chỗ, CBTD cũng có thể lấy được các thông tin qua việc trao đổi với người lao động của doanh nghiệp. CBTD thường bỏ qua điều này khi thẩm định tại chỗ khách hàng, chỉ phỏng vấn người phụ trách, người lãnh đạo doanh nghiệp là chưa đủ. Những câu hỏi nhanh người lao động khi thẩm định tại chỗ cũng là nguồn để CBTD khai thác thông tin về khách hàng. Ngoài thu thập thông tin từ khách hàng, CBTD cần phải thu thập thêm thông tin từ các cơ quan chức năng, đặc biệt là các tổ chức kiểm toán. Báo cáo kiểm toán đánh giá khách quan, minh bạch và trung thực về tình hình SXKD của doanh nghiệp, đó là nguồn thông tin tin cậy đối với CBTD. Những khách hàng có báo cáo kiểm toán được đánh giá cao hơn khi xếp hạng tín dụng vì sự minh bạch các thông tin tài chính được kiểm chứng. Thông tin về khách hàng từ các phương tiện thông tin như: Báo chí, Internet, Tivi, vấn tin tài khoản của khách hàng trên hệ thống CIC của NHNN và hệ thống INCAS của VietinBank cũng hữu ích cho công tác thẩm định. CBTD phải biết phân tích tính đúng đắn của thông tin, phải biết lựa chọn thông tin sử dụng cho công tác thẩm định. Dựa vào đó, ngân hàng có thể phát hiện những hành vi sai trái của khách hàng hoặc diễn biến bất thường trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời. Nguồn thông tin về khách hàng càng có chất lượng thì đánh giá về khách hàng càng chính xác, kết quả thẩm định càng chính xác. Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Hệ thống INCAS đang được sử dụng tại Chi nhánh để lưu trữ thông tin giao dịch của khách hàng với Ngân hàng. Chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động lưu trữ thông tin về khách hàng, cập nhật đầy đủ, chính xác dữ liệu vào hệ thống INCAS sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ cho vay để tránh tình trạng chỉ có cán bộ trực tiếp liên quan đến khoản vay là nắm được thông tin. VietinBank Đông Anh cần có sự phân loại nhóm khách hàng cụ thể theo từng tiêu chí phù hợp. Chi nhánh đã phân loại nhóm khách hàng theo loại hình doanh nghiệp, theo thành phần kinh tế. Tuy nhiên, điều quan trọng với khách hàng vay vốn BSVLĐ là mục đích sử dụng nguồn vốn đó. CBTD chưa phân tích khách hàng theo mục đích sử dụng vốn vay, để thấy được khách hàng chủ yếu của ngân hàng vay vốn Thang Long University Library 89 với mục đích gì, từ đó Chi nhánh có chiến lược phát triển hoạt động cho vay BSVLĐ trên lĩnh vực đó. Ngoài những thông tin lưu trữ về giao dịch cho vay BSVLĐ của khách hàng trên hệ thống INCAS, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới những thông tin về giao dịch tài chính khác của khách hàng tại ngân hàng. Đó cũng là nguồn thông tin hữu ích, cung cấp cho CBTD thông tin về mức độ sử dụng các dịch vụ tài chính của khách hàng, quan hệ của khách hàng với Chi nhánh, nhận biết nhu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Đi đôi với công tác tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin thì công tác bảo mật cũng hết sức quan trọng. Nó không chỉ giúp tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ, mà còn là nghĩa vụ đối với khách hàng. Làm tốt công tác này sẽ nâng cao uy tín cho Chi nhánh, tạo sự tín nhiệm, giữ chân được khách hàng. Chi nhánh cần tăng cường đội ngũ chuyên gia về công nghệ thông tin để giám sát, tu bổ toàn bộ hệ thống, đảm bảo hệ thống thông tin được vận hành tốt, bảo mật tối đa chỉ có những người có thẩm quyền mới có thể tham gia truy cập. Thông tin từ các cơ quan chức năng: CBTD có thể thu thập thông tin từ cơ quan thuế, cơ quan hải quan, văn phòng công chứng Nhà nước. Những thông tin từ các cơ quan chức năng đều là thông tin chính xác, độ tin cậy cao. CBTD dựa trên những thông tin này để thẩm định hồ sơ khách hàng, đảm bảo tính đúng đắn của những bộ hồ sơ khách hàng nộp cho ngân hàng khi vay vốn. Để khai thác được sâu hơn thông tin từ những nguồn này, Lãnh đạo VietinBank Đông Anh cần có các văn bản gửi tới các cơ quan chức năng, thông qua đó tạo điều kiện hỗ trợ cho CBTD đến các cơ quan Nhà nước tiếp cận thông tin. Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn: Để thông tin thu thập từ các cuộc điều tra, phỏng vấn thực sự có hiệu quả thì những câu hỏi được nêu ra trong cuộc điều tra, phỏng vấn phải trực tiếp có liên quan đến đối tượng được tìm hiểu. Câu hỏi không được trùng lặp, tránh gây cảm giác nhàm chán cho người trả lời. Những thông tin thu thập được qua điều tra, phỏng vấn chỉ là thông tin mang tính chất tham khảo, không phản ánh hoàn toàn chân thực vì nhiều khi người được hỏi không thành thật khi trả lời. Chi nhánh có thể thuê công ty chuyên cung cấp dịch vụ về vấn đề này để có kết quả điều tra, phỏng vấn tốt hơn khi muốn mở rộng điều tra, đi sâu tìm hiểu về một khách hàng nào đó. Thông tin trên báo chí: Trong xã hội hiện đại, có tới 70-80% thông tin là do các phương tiện truyền thông nói chung và báo chí nói riêng mang lại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta 90 đang trong quá trình đổi mới, các chính sách điều hành, quản lý nền kinh tế chưa hoàn thiện, hệ thống thông tin tín dụng chưa đáp ứng kịp thời cho hoạt động tín dụng và công tác thẩm định khách hàng vay vốn. Do đó, rủi ro thiếu thông tin về khách hàng và môi trường cho vay rất dễ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này, đòi hỏi CBTD cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Trong hệ thống thông tin trên, nguồn thông tin trên báo chí là không thể thiếu. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định. CBTD cần nhận thức rõ vai trò, tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến công tác thẩm định. CBTD phải hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí, phục vụ tốt công tác thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định, hỗ trợ tốt trong thẩm định khách hàng. Ngoài ra, CBTD có thể thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan thông tấn báo chí nhằm nắm bắt thêm thông tin có liên quan đến công tác thẩm định. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin từ nhiều ấn phẩm báo chí trong nước và báo chí nước ngoài. Ngoài ra, hệ thống thông tin quan trọng khác là các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có những ý kiến xoay quanh nó, CBTD cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để CBTD sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn. 3.2.2 Hoàn thiện nội dung thẩm định Thẩm định các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính được tính toán dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng. Một số chỉ tiêu đôi khi sẽ gây ra mâu thuẫn trong việc có nên cho khách hàng vay vốn hay không, CBTD cần đánh giá được chỉ tiêu nào quan trọng hơn, quyết định đến chất lượng cho vay nhiều hơn để lựa chọn ra quyết định theo chỉ tiêu đó. VietinBank Đông Anh có phần mềm excel hỗ trợ tính toán các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, có những chỉ tiêu không được sử dụng trong công tác thẩm định nhưng vẫn được đưa vào tính toán, xem xét. Để việc tính toán các chỉ tiêu thực sự có ích và giúp CBTD đánh giá nhanh chóng tình hình khách hàng, VietinBank Đông Anh cần thường xuyên cập nhật những thay đổi về các chỉ tiêu tài chính. Những chỉ tiêu nào được sử dụng chủ yếu, chỉ tiêu nào ít quan trọng và chỉ tiêu nào không cần thiết cần được phân tách rõ ràng, tốt nhất là nên loại bỏ các chỉ tiêu không sử dụng đến. Phân chia các chỉ tiêu theo nhóm cũng vẫn còn có sự lộn xộn, không thống nhất. Thang Long University Library 91 Do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn để thu thập thông tin, các chỉ tiêu phân tích ngành chưa thực sự chính xác, nên việc so sánh chỉ tiêu của khách hàng với chỉ tiêu trung bình ngành chưa được thực hiện. CBTD không có cơ sở để so sánh hiệu quả hoạt động của khách hàng. CBTD có thể tham khảo các chỉ tiêu trung bình ngành của một số tổ chức, hoặc tại ngay trang web của hiệp hội kinh tế ngành của các doanh nghiệp. Thẩm định phương án SXKD: Khi thẩm định phương án SXKD, CBTD không chỉ quan tâm tới tính khả thi và hiệu quả, lợi nhuận ngân hàng thu được khi thực hiện dự án mà còn xem xét tác động của các yếu tố liên quan lên kết quả của phương án SXKD. Thẩm định tính hiệu quả phương án SXKD tức là CBTD đặt ra yêu cầu về doanh thu của phương án trong tương lai, mà điều này không phụ thuộc ý muốn chủ quan của CBTD. Kết quả kinh doanh của khách hàng chỉ có thể biết được khi sản phẩm sản xuất được tiêu thụ trên thị trường, do đó, khi thẩm định, CBTD cần tính toán sao cho các chỉ tiêu gần nhất với thị trường, xem xét toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phương án SXKD. Chỉ tiêu trung bình ngành có thể là căn cứ để CBTD đánh giá mức độ hiệu quả của phương án SXKD. Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Kết quả chẩm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng cũng là một căn cứ để ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Tuy nhiên, kết quả này phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của CBTD thực hiện chấm điểm. Với khách hàng mới, có thể CBTD sẽ cân nhắc kiểm tra kỹ thông tin trước khi tiến hành chấm điểm. Đối với những khách hàng đã có quan hệ từ trước, đã từng được chấm điểm tín dụng và xếp hạng trong những lần trước đó, CBTD thường không xem xét lại thực trạng của khách hàng. Những thông tin nhập vào trong hệ thống chấm điểm đều cố gắng là thông tin tốt nhất cho khách hàng vay vốn để xếp hạng tín dụng của họ được tốt như trước đó. Hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng chỉ được sử dụng để tham khảo, CBTD chấm điểm để lấy hình thức, kết quả chấm điểm và xếp hạng chưa thực sự phát huy vai trò trong công tác thẩm định. Để kết quả chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng được khách quan và chính xác nhất, thực sự giúp ích cho việc ra quyết định của CBTD, VietinBank Đông Anh nên yêu cầu tờ trình về thông tin chấm điểm và xếp hạng khách hàng kèm theo TTTĐ. Thẩm định tài sản bảo đảm: TSBĐ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả nợ từ nguồn thu thứ nhất. Vì vậy, thẩm định TSBĐ rất quan trọng, CBTD cần đánh giá đúng tình trạng TSBĐ và giá trị TSBĐ tại thời điểm bảo đảm, xem xét thị trường tiêu thụ TSBĐ, chi phí để phát mại 92 TSBĐ. Cho vay BSVLĐ của VietinBank Đông Anh chủ yếu là cho vay có TSBĐ. Hiện nay, người đưa ra đánh giá TSBĐ của khách hàng là CBTD. CBTD dựa trên nguyên giá TSBĐ, thời gian trích khấu hao và giá trị còn lại của TSBĐ để định giá. Thông thường. CBTD sẽ xác định giá đánh giá lại TSBĐ bằng khoảng 80% so với giá trị còn lại thực. Đây chỉ là cách đánh giá tương đối, theo một tỷ lệ áng chừng, không đi sâu chi tiết nghiên cứu TSBĐ. CBTD không thể am hiểu toàn bộ về việc định giá các TSBĐ, do đó không thể đưa ra kết luận chính xác về giá trị bảo đảm tại thời điểm bảo đảm. Nếu có chuyên gia về lĩnh vực thẩm định TSBĐ, những tài sản được dùng làm TSBĐ sẽ được đánh giá chính xác hơn, gần nhất với giá thị trường, đánh giá được xu hướng của thị trường về nhu cầu đối với sản phẩm tương tự đang có trên thị trường. Chi nhánh nên có CBTD chuyên đánh giá về TSBĐ, nâng cao chất lượng thẩm định TSBĐ, hỗ trợ ra quyết định cho vay của CBTD. 3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng CBTD là người đề xuất cấp vốn cho khách hàng, trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, chất lượng cho vay BSVLĐ. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay BSVLĐ, trình độ chuyên môn của CBTD cũng phải được nâng cao. Chính sách tuyển dụng: Hiện nay, hệ thống NHCT không tuyển dụng nhân viên từ các trường đại học ngoài công lập, cụ thể chỉ tuyển dụng từ một số trường đại học quốc lập lớn của cả nước đã bỏ sót những CBTD có năng lực thực sự và có phẩm chất. Chất lượng CBTD không thể chỉ đánh giá từ nguồn đào tạo mà cần phải quan tâm tới năng lực làm việc và tư cách đạo đức của các ứng cử viên. Chi nhánh nên mở rộng phạm vi tuyển dụng để tăng cơ hội sử dụng những người có đức và tài làm việc trong chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh cũng cần kiến nghị với NHCT về việc thay đổi chính sách tuyển dụng, linh hoạt hơn trong công tác tuyển dụng. Một vấn đề nữa trong việc tuyển dụng tại chi nhánh là còn tồn tại chính sách ưu tiên cho con em của cán bộ ngân hàng vào làm việc. Trong khi những ứng cử viên có năng lực bị từ chối thì những người không có năng lực lại được nhận vào làm với mức lương cao. Ngân hàng vẫn tốn chi phí đào tạo, chi phí trả lương mà khối lượng công việc làm được ít, không có chất lượng. Đây cũng là một phần lý do giải thích cho việc nợ xấu của ngân hàng cao quá mức so với quy định. Chi nhánh cần có chính sách công bằng trong việc tuyển dụng, tạo điều kiện cho các ứng cử viên được cạnh tranh công bằng, không ưu tiên dựa vào các mối quan hệ. Chính sách đào tạo: Chi nhánh Đông Anh cần có những giải pháp cụ thể về việc đào tạo nâng cao chất lượng CBTD. Đội ngũ CBTD phải theo kịp với xu thế phát triển chung của thế giới, nắm bắt tốt những biến đổi của nền kinh tế, luôn tiếp cận và Thang Long University Library 93 vận dụng thành thạo công nghệ mới, có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ phát sinh. Xu thế hội nhập thế giới ngày càng mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài cũng tham gia kinh doanh, đối thủ của ngân hàng không chỉ là ngân hàng trong nước nữa. Nếu đội ngũ CBTD không được đào tạo tiến dần đến các chuẩn hóa của một ngân hàng hiện đại thì sẽ rất khó cạnh tranh, chất lượng cho vay BSVLĐ của ngân hàng sẽ bị suy giảm. Trước tiên phải khuyến khích tạo điều kiện cho CBTD nâng cao kiến thức nghiệp vụ, đặc biệt là CBTD trẻ, mới vào nghề. Định kỳ họp tổng kết trao đổi kinh nghiệm, đưa những vấn đề nan giải ra cùng thảo luận, đúc rút bài học kinh nghiệm. Còn về phần đạo tạo các kiến thức ngân hàng hiện đại, Chi nhánh cần thuê các đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy. Trong những năm gần đây công nghệ thông tin ứng dụng vào công tác thẩm định cho vay ngày càng nhiều, các phần mềm mới hữu dụng hơn hẳn về mức độ linh hoạt và chính xác nhưng việc sử dụng lại gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với CBTD đã có tuổi. Để khắc phục điều này chi nhánh cần cho CBTD đi học thêm một khóa sử dụng phần mềm, và chỉ đạo cán bộ công nghệ thông tin phát huy vai trò trong việc hướng dẫn các CBTD. Do đặc thù về ngành nghề đòi hỏi CBTD không những phải nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà còn phải có hiểu biết sâu rộng về thị trường, tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình kinh doanh của mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực Vì thế Chi nhánh nên tiến hành chuyên môn hóa CBTD, CBTD có thế mạnh, hiểu biết sâu về lĩnh vực nào sẽ tiếp nhận hồ sơ khách hàng thuộc lĩnh vực đó. Sự chuyên môn này đem lại sự thuận tiện cho CBTD vì chỉ phải làm việc với những đối tượng khách hàng thuộc ngành nghề mà mình đã am hiều, đảm bảo cho quá trình thu thập và xử lý thông tin được chính xác hơn, nhanh hơn. Ngoài ra, khi được làm việc theo thế mạnh, CBTD sẽ phát huy được năng lực của mình, nâng cao chất lượng thẩm định. Chính sách khen thưởng, kỷ luật: Chi nhánh cần xây dựng chính sách khen thưởng thỏa đáng đối với CBTD có thành tích. Việc khen thưởng vừa tạo động lực làm việc cho CBTD vừa tạo niềm tin của CBTD đối với ngân hàng, tránh được những bất mãn có thể dẫn đến các hành động tiêu cực như CBTD móc nối với ngân hàng cạnh tranh tiết lộ thông tin kinh doanh, hay móc nối với khách hàng để hưởng các khoản hoa hồng Khi hoàn tất một hợp đồng vay vốn có giá trị lớn đúng hạn, chi nhánh nên tuyên dương khen thưởng cho CBTD đã thẩm định tốt chất lượng hồ sơ vay vốn, mang lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao. Bên cạnh các hình thức khen thưởng động viên, Chi nhánh cũng cần đưa ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với những sai sót hay gian lận của CBTD 94 dẫn đến rủi ro, thiệt hại trong kinh doanh ngân hàng. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vấn đề mà có các biện pháp xử lý khác nhau: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác phí, trừ lương, đình chỉ công tác, thuyên chuyển bộ phận hoặc cách chức. Thông báo cho toàn bộ nhân viên trong chi nhánh được biết. Chính sách hỗ trợ, động viên khi cán bộ, công nhân viên ngân hàng gặp khó khăn: Đó có thể là giúp đỡ về mặt tinh thần hay vật chất. Lãnh đạo chi nhánh, Lãnh đạo Phòng và các nhân viên trong cùng bộ phận nên thăm hỏi, động viên những lúc nhân viên ốm đau, gặp tai nạn, gia đình có đám hiếu Đây là hành động nhỏ những lại đem lại hiệu quả rất cao, tạo mối quan hệ khăng khít giữa ngân hàng và nhân viên, là một trong những biện pháp giữ chân nhân tài và qua đó tạo động lực cho CBTD phấn đấu vì mục đích chung của ngân hàng. 3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Tăng cường công tác giám sát đối với CBTD cũng như quá trình thẩm định. Trong quá trình thẩm định, khách hàng chỉ tiếp xúc với CBTD, CBTD rất dễ thỏa thuận ngầm hoặc CBTD nhận hối lộ của khách hàng về những điều kiện để được cho vay vốn mà không có trong quy định của ngân hàng nhằm cho vay sớm hơn, làm sai lệch kết quả thẩm định. Sự giám sát của Ban Lãnh đạo phòng với hồ sơ vay vốn của khách hàng sẽ hạn chế được rủi ro khi CBTD móc nối với khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn không đủ yêu cầu nhưng vẫn được chấp nhận, hoặc CBTD đánh giá sai sót về hồ sơ vay vốn. Phó phòng phải kiểm tra hồ sơ vay vốn trước khi ký duyệt TTTĐ mà CBTD trình ký. Trưởng phòng cũng phải biết tình trạng hồ sơ thông qua hệ thống BDS. Toàn bộ hồ sơ vay vốn trong Phòng KHDN đều phải được Lãnh đạo phòng xem xét cẩn thận, không phó thác toàn bộ cho CBTD. Tăng cường hơn nữa sự giám sát của Lãnh đạo ngân hàng với các Phòng ban. Khi không có sự kiểm tra, giám sát, CBTD không có thái độ làm việc nghiêm túc, không tập trung trong công việc. Chi nhánh nên thiết lập hệ thống máy chủ chia sẻ dữ liệu từ các máy tính làm việc của CBTD về trung tâm để kiểm soát công việc CBTD đang làm. Ngoài ra, có thể gắn camera theo dõi tại Phòng làm việc, phát hiện các trường hợp CBTD đến nhưng không làm việc, không tập trung trong công việc. 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thẩm định Sử dụng máy móc hỗ trợ trong công tác thẩm định giúp CBTD giảm được khối lượng công việc tính toán, nhanh và chính xác hơn. Ngày nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển mạnh, hệ thống máy tính cùng với phần mềm ứng dụng được sử dụng rất nhiều, trở thành một phần không thể thiếu trong công tác thẩm định. Để nâng cao chất lượng công tác thẩm định, máy móc phải hoạt động thường xuyên, ổn định, tốc độ Thang Long University Library 95 nhanh. Chi nhánh cần có nhân viên kỹ thuật phụ trách về lĩnh vực công nghệ thông tin, sẵn sàng sửa chữa máy móc khi có vấn đề. Kết nối giữa các máy trong cùng hệ thống và với hệ thống INCAS của NHCT phải được đảm bảo ổn định. Tốc độ kết nối máy của CBTD với máy chủ phải nhanh, để quy trình thẩm định được diễn ra thuận lợi, tránh gây khó chịu cho CBTD, ảnh hưởng tới chất lượng công việc. Bảng tính excel giúp CBTD tiết kiệm thời gian tính toán các chỉ tiêu tài chính, được cài đặt từ rất lâu nhưng không cập nhật các chỉ tiêu mới hoặc không loại bỏ bớt các chỉ tiêu đã quá cũ, không còn được sử dụng để đưa ra quyết định cấp tín dụng. Để quá nhiều chỉ tiêu không cần thiết trên bảng tính khiến CBTD dễ nhầm lẫn, có những khi các chỉ tiêu lại mâu thuẫn với nhau, CBTD phải cân nhắc khi ra quyết định. Chi nhánh cần tiến hành cập nhật lại toàn bộ bảng tính excel và cài đặt lại trên toàn hệ thống chi nhánh. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ phải thường xuyên được cập nhật, nâng cấp, phù hợp với xu hướng phát triển chung của giới công nghệ, đặc biệt là những phần mềm ứng dụng được sử dụng trong công tác thẩm định. Phần mềm mới ra đời có những cải tiến tốt hơn so với phần mềm cũ, thêm nhiều tính năng hơn, hỗ trợ tốt hơn nên phải được cập nhật liên tục. 3.2.6 Điều chỉnh nhiệm vụ cụ thể của các vị trí trong phòng Khách hàng doanh nghiệp Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy thẩm định cho vay BSVLĐ là yêu cầu cơ bản để có quy trình thẩm định tốt nhất, nâng cao chất lượng thẩm định. Tổ chức bộ máy thẩm định tại Phòng KHDN - VietinBank Đông Anh hiện nay là 1 Trưởng phòng, 2 Phó phòng và 6 CBTD. CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn, cũng chính là cán bộ thẩm định hồ sơ đó nên đã giảm thiểu được việc luân chuyển hồ sơ qua lại giữa CBTD và cán bộ thẩm định. Nếu hồ sơ khách hàng có vấn đề, CBTD tiếp nhận hồ sơ sẽ phải chịu trách nhiệm. Cơ cấu tổ chức phòng là khá hợp lý. Tuy nhiên, CBTD sẽ phải thực hiện tất cả công việc từ khi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ đến việc đưa ra đề xuất cấp vốn cho khách hàng. Toàn bộ hồ sơ của 1 khách hàng sẽ do 1 CBTD đảm nhận. Điều này làm cho khối lượng công việc của CBTD tăng lên nhiều, và áp lực với CBTD cũng cao, đòi hỏi CBTD phải có trình độ sâu rộng và hiểu biết trên nhiều lĩnh vực, trách nhiệm của CBTD với hồ sơ vay vốn của khách hàng cũng tăng lên. VietinBank Đông Anh cần phải nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn của CBTD để đáp ứng yêu cầu công việc tốt hơn nữa. Cần tăng cường hơn nữa vai trò của Trưởng phòng và Phó phòng. Phó phòng chỉ ký duyệt đề xuất cấp vốn cho khách hàng vay vốn dựa vào thông tin trên TTTĐ mà 96 CBTD trình ký mà không kiểm tra cụ thể hồ sơ vay vốn của khách hàng. Như vậy, Phó phòng sẽ không kiểm soát được tình hình khách hàng mà CBTD đang trực tiếp làm việc. Những trường hợp đề xuất cấp vốn vượt quá giới hạn thẩm quyền của Phó phòng thì Trưởng phòng sẽ ký duyệt. Trưởng phòng và Phó phòng phải là người kiểm soát hồ sơ khách hàng sau khi CBTD đã thẩm định, như vậy mới đảm bảo tính khách quan và đảm bảo chắc chắn hơn về hồ sơ vay vốn. Chi nhánh cần xây dựng mạng nội bộ giữa các máy tính làm việc của CBTD với lãnh đạo để lãnh đạo phòng cũng như lãnh đạo chi nhánh có thể truy cập thông tin dữ liệu bất cứ khi nào, kiểm soát thông tin tốt hơn. Tất cả thông tin khách hàng đến vay vốn phải được cập nhật trên hệ thống mạng nội bộ này. Kết cấu tổ chức bộ máy thẩm định chặt chẽ, khoa học sẽ rút ngắn thời gian thẩm định, kiểm soát tốt hơn chất lượng thẩm định. Phân công rõ ràng nhiệm vụ và gắn liền trách nhiệm của CBTD đối với công tác thẩm định sẽ đảm bảo sự nghiêm túc, minh bạch của CBTD với hồ sơ vay vốn của khách hàng. Nhờ đó, những hồ sơ vay vốn không đạt yêu cầu sẽ khó có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, tránh rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn, nâng cao chất lượng cho vay BSVLĐ của ngân hàng. 3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ Sự sụp đổ của một ngân hàng có thể dẫn tới những hệ lụy liên quan, khiến hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Để đảm bảo ổn định nền kinh tế, Chính phủ cần quan tâm tới hoạt động của các ngân hàng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Chính phủ có thể tăng cường vai trò của mình trong việc hỗ trợ các ngân hàng thông qua các biện pháp sau: Thành lập cơ quan chuyên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp: Đó là các cơ quan chuyên thu thập, phân tích và xử lý thông tin về tình hình tài chính, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Sau đó, cơ quan này sẽ tiến hành đánh giá, xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp. Khi khách hàng vay vốn, ngân hàng chỉ cần dựa vào bảng xếp hạng tín nhiệm mà ra quyết định cho vay, CBTD không cần chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng nữa. Việc này vừa giúp Chính phủ có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, vừa cung cấp thông tin cho ngân hàng một cách khách quan, công khai thông tin doanh nghiệp để tăng tính minh bạch trong Thang Long University Library 97 hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Chính phủ cần có văn bản quy định những doanh nghiệp đủ điều kiện để được xếp hạng tín nhiệm, như vậy, những doanh nghiệp không đạt yêu cầu khi vay vốn ngân hàng sẽ phải đáp ứng những quy định chặt chẽ hơn. Doanh nghiệp nếu muốn được xếp hạng tín nhiệm thì hoạt động SXKD phải có hiệu quả, điều này góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Công khai chỉ tiêu trung bình của các ngành kinh tế: Hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường có hiệu quả hay không không chỉ dựa vào kết quả SXKD mà còn phải dựa vào mức độ đáp ứng so với yêu cầu của ngành kinh tế đó. Nhưng hiện nay, chưa có cơ quan nào chuyên trách việc tính toán các chỉ tiêu phân tích ngành kinh tế. Do đó, các chỉ tiêu phân tích ngành mới chỉ được đưa ra trên lý thuyết, chưa được vận dụng vào việc so sánh với hoạt động của doanh nghiệp, chưa thực sự góp phần vào việc ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Chính phủ cần thành lập cơ quan chuyên trách phân tích ngành, công khai các chỉ tiêu này trên các phương tiện thông tin để doanh nghiệp so sánh với chỉ tiêu đó, nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng yêu cầu ngành; ngân hàng dựa vào đó để so sánh mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tăng cường sự hỗ trợ của các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định của các ngân hàng: Công tác thẩm định cần có sự liên kết giữa ngân hàng với các cơ quan Nhà nước như cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan, văn phòng Công chứng Nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư nên Chính phủ cần có các văn bản yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ các ngân hàng. Trong quá trình thẩm định hồ sơ khách hàng, CBTD phải làm việc với các cơ quan liên quan để kiểm tra thông tin khách hàng, đảm bảo tính đầy đủ và tính hợp pháp của doanh nghiệp. Các con dấu của các cơ quan liên quan còn có thể bị làm giả, do đó cần có sự trao đổi thường xuyên giữa ngân hàng và các cơ quan liên quan. Nếu CBTD không xác thực được thông tin này sẽ dẫn tới cho vay sai đối tượng khách hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng đến nền kinh tế. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động của các NHTM: Vấn đề về TSBĐ luôn là vấn đề nóng trong quan hệ vay vốn giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Quy định về điều kiện để được thế chấp tài sản, dùng tài sản làm TSBĐ trong hồ sơ vay vốn còn gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Chính phủ cần đưa ra các văn bản cụ thể, quy định chi tiết về việc đăng ký quyền sở hữu tài sản của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn dễ dàng hơn. Hoạt động phát mại TSBĐ của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về các thủ tục hành chính 98 và liên quan tới các văn bản pháp luật khác. Sự chồng chéo giữa các quy định trong các văn bản luật cần phải được giải quyết để ngân hàng thuận tiện hơn trong quá trình xử lý TSBĐ, sớm thu hồi được khoản nợ về cho ngân hàng. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Năm 2012, kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi ổn định, lạc quan hơn năm 2011. Tuy nhiên, như Quỹ Tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới đã đưa ra nhận xét, Việt Nam còn nhiều nhiệm vụ phải làm trước mắt, đặc biệt là việc nợ xấu tăng cao và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. NHNN cần có các biện pháp kịp thời để giải quyết vấn đề này. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng: Thời gian vừa qua, nền kinh tế đã chứng kiến nhiều vụ sáp nhập các NHTM hoạt động không có hiệu quả vào các ngân hàng lớn, để đảm bảo an toàn khả năng thanh khoản của các ngân hàng, tránh gây hoang mang lo lắng cho người dân, ổn định tình hình kinh tế. Việc này đã mang đến dấu hiệu tích cực khi trên thị trường chỉ còn tồn tại những ngân hàng làm việc thực sự có hiệu quả, cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ gay gắt hơn. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay, do đó, khi có ngân hàng hoạt động không có hiệu quả tuyên bố phá sản sẽ khiến người dân hoang mang, ảnh hưởng tới đời sống xã hội. Việc sáp nhập vào các ngân hàng lớn vừa làm cho người dân tin tưởng vì chất lượng hoạt động của các ngân hàng, vừa giúp ngân hàng yếu kém có khả năng thanh toán các khoản nợ. Do tính chất lan truyền của hoạt động kinh doanh ngân hàng, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng là việc làm cần thiết của NHNN, tránh sự đổ vỡ trong hệ thống ngân hàng. Như vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần cải cách bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh tế, đảm bảo tình hình an toàn vốn, có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hoàn thiện các văn bản quy định: Để tăng cường hoạt động vay vốn của các doanh nghiệp tại các NHTM, thúc đẩy phát triển kinh tế, NHNN đã yêu cầu các NHTM giảm lãi suất huy động, từ đó giảm lãi suất cho vay doanh nghiệp. Trong thời gian ngắn, NHNN điều chỉnh lãi suất cho vay tới 2 lần, khiến cho các NHTM phải điều chỉnh lãi suất với những hồ sơ vay vốn đã được cấp vốn trước đó. Công tác cho vay BSVLĐ của ngân hàng tuân theo các quy định của pháp luật, được thể hiện bằng các văn bản quy định của NHNN, chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa – xã hội, môi trường pháp lý. Chỉ những thay đổi nhỏ trong quy định cũng có thể ảnh hưởng tới quyết định cho khách hàng vay hay không của NHTM. NHNN cần nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định, xem xét tác động của các quyết định tới hoạt động của các ngân hàng. Thang Long University Library 99 Hoàn thiện Trung tâm Thông tin tín dụng CIC: CBTD cũng sử dụng những thông tin từ CIC để hỗ trợ việc ra quyết định. Những thông tin này khá chính xác, độ tin cậy cao. Tuy nhiên, vẫn còn có những thiếu sót nhất định. Đánh giá xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của trung tâm phải được đảm bảo công bằng, không có mưu đồ riêng, tính toán vụ lợi cá nhân của cán bộ xếp hạng. Nhiều khi doanh nghiệp đáp ứng được toàn bộ các yêu cầu của ngân hàng nhưng lại không đủ điều kiện để được cho vay theo tiêu chuẩn của CIC thì doanh nghiệp đó cũng không được cấp vốn vay. Quyết định từ chối cho vay một dự án tốt không chỉ ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp mà ngân hàng cũng không thu được lợi nhuận từ những phương án SXKD có hiệu quả đó. Thông tin tại CIC có ảnh hưởng đến quyết định của CBTD, vì vậy, cán bộ đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp phải có lối sống trong sạch, minh bạch và công bằng, không tham ô, không nhận hối lộ. Xếp hạng tín nhiệm khách hàng phải dựa trên các tiêu chí đã được quy định, rõ ràng, chính xác, là nguồn thông tin tin cậy hỗ trợ tốt cho CBTD trong việc ra quyết định. Ban hành các chính sách kịp thời, phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế: Chỉ trong thời gian ngắn vừa qua, NHNN đã ban hành những văn bản yêu cầu các ngân hàng giảm mức trần lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng vay vốn mở rộng SXKD, thúc đẩy phát triển kinh tế. Những chính sách về lãi suất cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển chung của nền kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vẫn phải đảm bảo để ngân hàng có lợi nhuận. Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn, những quy định trong công tác thẩm định cần ban hành kịp thời với xu hướng biến động chung của hoạt động cho vay của ngân hàng. NHNN cũng nên tổ chức các chương trình đào tạo, các buổi hội thảo, trao đổi giữa các ngân hàng để thảo luận những vấn đề chung, đưa ra ý kiến đóng góp nhằm phát triển hơn nữa ngành ngân hàng. Chính sách điều chỉnh kịp thời phù hợp với tình hình kinh tế để CBTD có thể quyết định cho vay đúng đắn nhất, nắm bắt các cơ hội kinh doanh của ngân hàng. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Vietinbank cần tăng cường phát huy vai trò là người tổ chức, hướng dẫn cho chi nhánh thực thi chính sách, quy trình, quy định trong hoạt động cho vay đối với KHDN. Trong thời gian tới xin được kiến nghị Vietinbank xem xét các đề xuất sau: Mở rộng phạm vi tuyển dụng nhân sự: Không nên chỉ bó hẹp phạm vi tuyển dụng trong khuôn khổ đào tạo của một số trường đại học công lập có uy tín như hiện nay. Việc làm này sẽ bỏ qua những ứng cử viên có năng lực khác. CBTD phải là những người giỏi, có năng lực, trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức 100 tốt, không thể chỉ xem xét dựa trên nguồn đào tạo mà đánh giá năng lực CBTD. NHCT nên tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các ứng viên, tạo cơ hội cho các ứng viên có năng lực thực sự và có phẩm chất tốt phù hợp với yêu cầu công việc có cơ hội được làm việc. Hoàn thiện và bổ sung cơ chế, chính sách: Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng nên NHCT Việt Nam cần bổ sung cơ chế chính sách, chế độ đãi ngộ, yêu cầu công việc, nghĩa vụ và quyền lợi của đội ngũ CBTD. NHCT nên có chính sách ưu đãi các CBTD về thu nhập, thường xuyên quan tâm, động viên, khen thưởng với những CBTD giỏi. Sự quan tâm đúng lúc và thường xuyên sẽ tạo động lực cho CBTD làm việc hiệu quả hơn. Nâng cao chất lượng hệ thống INCAS: Hệ thống INCAS được đưa vào sử dụng tại các chi nhánh của VietinBank từ năm 2006, do các chuyên viên kỹ thuật am hiểu về công nghệ thông tin và hiểu biết rất rõ hoạt động của ngân hàng thiết kế. Toàn bộ thông tin do CBTD nhập vào khi phát sinh nghiệp vụ được kiểm soát bởi trung tâm INCAS tại trụ sở chính của VietinBank. Tốc độ truy vấn tin trong hệ thống INCAS tại chi nhánh vẫn còn chậm, đôi khi CBTD không thể truy cập được vào hệ thống, ảnh hưởng tới tiến độ làm việc của CBTD. NHCT cần thường xuyên nâng cấp chất lượng đường truyền thông tin, nâng cấp chất lượng hệ thống INCAS để thông tin phục vụ kiểm soát được chặt chẽ và nhanh chóng. CBTD và người kiểm soát có thể truy cập vấn tin bất cứ khi nào cần mà không bị gián đoạn. Tăng cường công tác thông tin cho các Chi nhánh trong toàn hệ thống: Cập nhật thường xuyên thông tin về chủ trương, chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước, các văn bản pháp luật mới ban hành có liên quan tới hoạt động ngân hàng; các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, tình hình hoạt động của các ngân hàng khác trong và ngoài hệ thống. Bên cạnh đó, NHCT cần cung cấp thêm cho các Chi nhánh thông tin về hoạt động của ngành kinh tế, các chỉ tiêu trung bình ngành. Thực hiện hỗ trợ cho các Chi nhánh trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: NHCT mở các lớp đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các CBTD. Ngoài ra, NHCT cũng nên quan tâm tới việc mời các chuyên gia, những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng để tổ chức các buổi nói chuyện, trao đổi học tập nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm cho các CBTD. NHCT cũng có thể hỗ trợ kinh phí, cử cán bộ đi học ở các trung tâm nghiên cứu kinh tế, khoa học trong và ngoài nước. Cung cấp đầy đủ các tư liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn và các quy định khác có liên quan của Chính phủ, của NHNN, NHCT Việt Nam để CBTD tự tham khảo và nghiên cứu. Thang Long University Library 101 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Trên cơ sở định hướng của VietinBank Đông Anh trong thời gian tới, chương 3 đưa ra một số đề xuất và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. Với những giải pháp được đề xuất, hy vọng trong thời gian tới, chất lượng công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh sẽ được nâng cao hơn nữa, thực sự mang lại hiệu quả trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. 102 KẾT LUẬN Trải qua 15 năm xây dựng và phát triển, tới nay, VietinBank Đông Anh đã đạt được những thành tựu đáng kể. Với vị trí địa lý thuận lợi, đội ngũ nhân viên nhiệt tình và thân thiện với khách hàng, quy trình làm việc hiệu quả, VietinBank Đông Anh ngày càng thu hút nhiều khách hàng, là lựa chọn của các doanh nghiệp khi có nhu cầu vay vốn. Doanh số cho vay BSVLĐ của Chi nhánh không ngừng tăng lên trong những năm qua cho thấy vai trò của VietinBank Đông Anh trong sự phát triển của khu vực. Để tăng hơn nữa doanh thu từ cho vay BSVLĐ, Chi nhánh cần phải hoàn thiện những hạn chế còn tồn tại, phát huy những thế mạnh đã đạt được trong công tác thẩm định cho vay BSVLĐ. Qua quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh giai đoạn năm 2009 – 2011, em nhận thấy Chi nhánh đã có nỗ lực đáng kể để cải thiện chất lượng cho vay BSVLĐ, rút ngắn quy trình thẩm định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn dễ dàng hơn. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần phải cải thiện. Em xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện những hạn chế đó, hoàn thiện công tác thẩm định, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu công tác thẩm định cho vay BSVLĐ tại VietinBank Đông Anh, nhưng do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và các CBTD, Lãnh đạo Phòng KHDN của VietinBank Đông Anh để khóa luận được hoàn thiện hơn. Thang Long University Library DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính. 2. Tiến Sỹ Lưu Thị Hương (2002), Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Nguyễn Thị Kiều Oanh (2012), Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay bổ sung vốn lưu động đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Mê Kông. 4. Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo tình hình cho vay bổ sung vốn lưu động năm 2009, năm 2010 và năm 2011 của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh. 5. Tạp chí Tài chính, Việt Nam đã giảm nguy cơ tổn thương nền kinh tế, 6. InfoTV, Viễn cảnh kinh tế toàn cầu trong 4 năm tới, 7. Wikipedia, Vốn lưu động wikipedia.org/wiki/Working_capital

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa15830_nh_6645_2331.pdf
Luận văn liên quan