Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
công tác quản lý.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác, đầy đủ không chỉ cung cấp
cơ sở tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định chính xác, đúng đắn về giá bán
nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình, em đã có
cơ hội tiếp xúc với các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất như: phân loại chi phí sản xuất, xác định đối
tượng tập hợp chi phí, xác định tiêu thức phân bổ chi phí, tiếp cận với cách ghi sổ của
hình thức Nhật ký – Chứng từ, thực hiện các thao tác trên phần mềm kế toán Fast.
Điều này đã giúp em củng cố kiến thức về chuyên ngành kế toán cũng như tạo điều
kiện cho em hình dung một cách cụ thể hơn về việc áp dụng các kiến thức đã học trong
nhà trường vào thực tế.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
)
Thang Long University Library
57
c) Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, số liệu được cập nhật vào Sổ chi tiết
TK 622 cho từng mã sản phẩm
Biểu 2.11: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp – OKD.01
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản: 622
Tháng 8 năm 2013
Sản phẩm: OKD.01
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
PS trong tháng
BPBL 31/08 Tiền lƣơng CNSX 334 91.286.767
PX Bồi 10.510.182
PX Cắt 1 18.100.868
PX Cán 18.392.818
PX May giầy vải 31.729.071
PX Gò và bao gói 1 12.553.828
BPBL 31/08 Các khoản trích theo lƣơng 338 18.241.435
PX Bồi 2.100.204
PX Cắt 1 3.617.017
PX Cán 3.675.356
PX May giầy vải 6.340.281
PX Gò và bao gói 1 2.508.577
Cộng phát sinh trong tháng 109.528.202
TK ghi Có: 622 154 109.528.202
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
58
Sau đó, số liệu từ Sổ chi tiết TK 622 của các mã sản phẩm được chuyển sang
Sổ chi tiết TK 622 toàn doanh nghiệp
Biểu 2.12: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp toàn doanh nghiệp
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản: 622
Tháng 8 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Tổng số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
PS trong tháng
BPBL 31/08 Tiền lƣơng CNSX 334 2.235.999.766
VCG.01 35.885.263
OKD.01 91.286.767
BPBL 31/08 Các khoản trích theo lƣơng 338 446.810.055
VCG.01 7.170.796
OKD.01 18.241.435
Cộng phát sinh trong tháng 2.682.809.821
TK ghi Có: 622 154 2.682.809.821
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cũng từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán thực hiện chuyển số liệu sang
Bảng kê số 4 vào các cột và các dòng tương ứng
Cuối tháng, số liệu của Bảng kê số 4 sau khi khóa sổ được dùng để ghi vào
Nhật ký – Chứng từ số 7.
Đồng thời kế toán lấy số liệu tổng cộng của Nhật ký – Chứng từ số 7 ghi trực
tiếp vào sổ Cái TK 622.( Biểu 2- Phụ lục).
Thang Long University Library
59
2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
a) Nội dung chi phí
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý quá trình
sản xuất mà không thể theo dõi cho từng đối tượng gánh chịu cụ thể do đó sẽ được tập
hợp theo nội dung phát sinh và cuối kỳ phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: lương của nhân viên quản lý phân xưởng,
công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí trả
trước, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
* Kế toán chi phí nhân viên phân xƣởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp
lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng được tính giống như tiền lương
của bộ phận quản lý. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên phụ trách tính
lương của phòng Tổ chức sẽ tính toán lương cho nhân viên phân xưởng và phản ánh
vào Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng và chuyển cho phòng kế
toán.Kế toán lương sẽ căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng để
tính và chuyển số liệu vào Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội, sau đó chuyển
cho kế toán chi phí SXC để tập hợp chi phí vào sổ chi tiết TK 627
Ví dụ: Cách tính lương cho nhân viên Vũ Hà:
- Lương hợp đồng: 4.000.000/tháng.
Số công thực tế: 27 ngày
=>Lương thực tế = (4.000.000/26)x27 = 4.153.846
- Khoản phụ cấp: Phụ cấp tiền nhà (nếu có)
Giải thích: Do khoản phụ cấp ăn trưa và xăng xe của nhân viên phân xưởng không
được trả bằng tiền mà được công ty trả bằng hiện vật. Hiện nay công ty đang tổ chức
ăn trưa cho nhân viên phân xưởng tại nhà ăn của công ty, phụ cấp xăng xe được công
ty trả bằng vé mua xăng ở công ty PVC.
- Tạm ứng: 0
- Các khoản phải khấu trừ:
+ BHXH: 4.153.846 x 7% = 290.769
+ BHYT: 4.153.846 x 1.5% = 62.308
+ BHTN: 4.153.846 x 1% = 41.538
=> Tổng khoản phải khấu trừ: 394.615
Tổng số tiền lương được lĩnh của nhân viên Vũ Hà:
Lương thực tế + Khoản phụ cấp –Tạm ứng- Các khoản phải khấu trừ
= 4.153.846 + 0 - 0- 394.615= 3.759.231
60
Biểu 2.13: Bảng thanh toán tiền lƣơng nhân viên phân xƣởng
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG NHÂN VIÊN PHÂN XƢỞNG
Tháng 8 năm 2013
T
T
Họ tên
Lương thời gian
Lương ngừng
việc, nghỉ
phép
Các khoản Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng
kỳ I
Các khoản phải
khấu trừ
Kỳ II
được lĩnh
S
C
Số tiền
S
C
Số tiền
Phụ cấp ăn
trưa
Phụ cấp
xăng xe
Phụ cấp
tiền nhà
Tổng BHXH Cộng Số tiền Ký
PX Bồi 37.564.000 3.568.580
1 Vũ Hà 27 4.153.846 250.000 150.000 400.000 4.153.846 290.769 394.615 3.759.231
2 Vũ Ly 27 3.634.615 250.000 150.000 350.000 750.000 3.984.615 1.000.000 254.423 345.288 2.639.327
.
PX Cắt 1 32.521.000 36.743.754 3.089.495
1 Lê Lan 25 3.946.154 2 105.000 250.000 150.000 400.000 4.051.154 276.231 374.885 3.676.269
2 Lê An 26 4.000.000 250.000 150.000 350.000 750.000 4.350.000 280.000 380.000 3.970.000
.
Cộng 325.679.871 6.856.500 20.250.000 12.000.000 14.350.000 46.600.000 379.136.371 30.000.000 22.797.591 30.939.588 318.196.783
Đơn vị tính: đồng
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng tổ chức
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
61
* Kế toán chi phí Nguyên vật liệu và Công cụ dụng cụ:
Chi phí NVL được tính là chi phí SXC là chi phí NVL gián tiếp dùng chung
cho các phân xưởng sản xuất với mục đích và quản lý và phục vụ sản xuất như băng
dính, thùng các tông, ghim
CCDC xuất dùng cho nhu cầu ở phân xưởng gồm có: ủng cao su, quần áo bảo
hộ, giày dép, chổi Công ty đang thực hiện phân bổ giá trị CCDC vào chi phí theo
nguyên tắc:
+ CCDC có giá trị dưới 1 triệu thì giá trị CCDC được tính ngay vào chi phí
trong kỳ phát sinh.
+ CCDC có giá trị từ 1 triệu trở lên thì phân bổ 50% giá trị vào kỳ xuất dùng.
Khi các bộ phận sử dụng có thông báo CCDC hỏng thì phân bổ 50 % giá trị còn lại
vào kỳ báo hỏng.
Các NVL, CCDC này được cấp theo nhu cầu thực tế tại mỗi phân xưởng. Căn
cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ nhập số lượng thực xuất vào máy. Cuối tháng máy
sẽ tính ra đơn giá bình quân (tương tự như chi phí NVL trực tiếp), từ đó tính được trị
giá NVL, CCDC xuất dùng cho các phân xưởng, số liệu này được phản ánh vào Bảng
phân bổ Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ và trên Sổ chi tiết TK 627.
Đồng thời kế toán còn theo dõi giá trị NVL, CCDC xuất cho nhu cầu phân
xưởng trên bảng Tập hợp chi phí vật tư phân xưởng.
Biểu 2.14: Tập hợp chi phí vật tư phân xưởng
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
TẬP HỢP CHI PHÍ VẬT TƢ PHÂN XƢỞNG
Từ ngày 01/08 đến ngày 31/08 năm 2013
Chứng từ Bộ phận sử
dụng
Băng dính,
ghim,
NyLon
Các- tông Phụ tùng
Ủng,
quần áo
bảo hộ
Cộng
NT Số hiệu (1) (2) (3) (4) (5)
. . . . .
06/08 PX 235 PX Gò 2.945.221 2.139.012 5.084.233
07/08 PX 238 PX May 4.964.132 4.964.132
. . . . .
15/08 PX 245 PX Cán 1 5.964.132 5.964.132
. . . . .
Cộng 12.782.012 49.232.517 23.810.356 63.810.356 149.635.241
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
62
Số liệu ở cột (1), (2) và (3) là giá trị nguyên vật liệu gián tiếp xuất cho nhu cầu
các phân xưởng trong tháng 8 năm 2013 tương ứng với bút toán:
Nợ TK 627 :85.824.885
Có TK 152 : 85.824.885
Số liệu ở cột (4) là giá trị CCDC xuất dùng trong kỳ (trong tháng 8 năm 2013
chỉ có CCDC thuộc loại phân bổ một lần) tương ứng với bút toán:
Nợ TK 627 :63.810.356
Có TK 153 :63.810.356
* Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Hiện nay, mọi TSCĐ của Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình được quản
lý và tính khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài
chính về ban hành Chế độ sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
TSCĐ được theo dõi trên Sổ TSCĐ được mở cho toàn Công ty và theo từng
đơn vị sử dụng. Mọi TSCĐ tăng, giảm trong tháng đều được phản ánh vào Sổ TSCĐ
làm căn cứ để hàng tháng, kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu hao. Việc trích hoặc thôi
trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc
ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Giá trị hao mòn TSCĐ ở Công ty được tính theo phương pháp đường thẳng,
việc trích khấu hao được thực hiện hàng tháng và chi tiết cho từng TSCĐ.
Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính theo công thức:
Mức
KH năm
TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
=
Nguyên
giá
TSCĐ
x
Tỷ lệ
KH
năm Số năm sử dụng ước tính
Kế toán tính được mức khấu hao trung bình hàng tháng của TSCĐ trên cơ sở
mức khấu hao năm:
Mức khấu hao
tháng TSCĐ
=
Mức khấu hao năm TSCĐ
12
Hàng tháng, căn cứ tình hình tăng giảm TSCĐ trong tháng, kế toán TSCĐ tính
toán khấu hao theo công thức:
Số khấu hao
phải trích
tháng này
=
Số khấu hao
đã trích
tháng trước
+
Số khấu hao
TSCĐ
Tăng
-
Số khấu hao
TSCĐ
giảm.
Sau khi tính toán, kế toán TSCĐ lập Bảng tính và phân bổ khấu hao, đồng thời
chuyển số liệu cho kế toán chi phí SXC vào sổ chi tiết TK 627.
Thang Long University Library
63
Biểu 2.15: Bảng tính và phân bổ khấu hao
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 8 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Toàn DN TK627
TK 642
NG TSCĐ KH PX Bồi PX Cắt 1 Tổng
I. Số KH trích tháng trước
89.851.067.337
102.087.518
7.654.890
5.435.678
73.001.337
29.086.181
II. Số KH TSCĐ tăng trong tháng - - - -
III. Số KH TSCĐ giảm trong
tháng
- - - - . - -
IIII. Số KH trích tháng này (I+II-
III)
89.851.067.337
102.087.518
7.654.890
5.435.678
73.001.337
29.086.181
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
64
* Kế toán chi phí trả trƣớc
Chi phí trả trước gồm những khoản chi phí như: chi phí bảo hiểm tài sản, giá trị
bao bì luân chuyển, CCDC thuộc loại phân bổ nhiểu lần Khi phát sinh, các chi phí
này được tập hợp trên TK 142, 242. Căn cứ vào kế hoạch phân bổ và dự toán chi phí
của Công ty, kế toán thực hiện phân bổ dần vào chi phí SXC của các kỳ kế toán liên
quan, phản ánh trên Bảng kê số 6 và Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ.
* Kế toán chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài của các phân xưởng phát sinh chủ yếu hiện nay là
chi phí về điện, nước, sửa chữa máy móc
Chi phí bằng tiền khác của các phân xưởng là tiền ăn ca ba, tiền bồi dưỡng độc
hại cho công nhân sản xuất, các khoản chi phí này không phát sinh thường xuyên và
thường có giá trị nhỏ.
Việc tập hợp chi phí này được thực hiện dựa trên các chứng từ: thu – chi tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, hóa đơn...
Thang Long University Library
65
Biểu 2.16: Bảng kê số 6
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
BẢNG KÊ SỐ 6
Tập hợp các TK 142, 242
Tháng 8 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
STT Diễn giải
Số dư đầu tháng Ghi Nợ TK 142. Có TK Ghi Có TK 142. Nợ TK Số dư cuối tháng
Nợ Có 111 Cộng 627 641 Cộng Nợ Có
. .
8 Trả trước lãi vay 11.800.000
9 Phân bổ GT CCDC 14.285.000 5.700.000 19.985.000
. .
Cộng - - 11.800.000 - - 14.285.000 5.700.000 19.985.000 - -
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
66
* Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC được tập hợp và phản ánh trên sổ chi tiết TK 627. Sổ chi tiết TK
627 được mở cho từng phân xưởng và cho toàn doanh nghiệp.
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Sau khi đã tập hợp được toàn bộ chi phí SXC trong tháng, kế toán tiến hành
tính toán và phân bổ chi phí SXC cho từng mã sản phẩm theo quy định của Công ty để
tính giá thánh sản phẩm.
Xuất phát từ đòi hỏi về NVL, tay nghề công nhân rất khắt khe đối với sản
phẩm giầy xuất khẩu nên giá NVL đầu vào và đơn giá tiền công cho giầy xuất khẩu
thường cao hơn giầy nội địa; đồng thời giá bán giầy xuất khẩu thông thường cao gấp hai
lần giá bán giầy nội địa dẫn đến lợi nhuận cho sản phẩm giầy xuất khẩu cao hơn nhiều
sản phẩm giầy nội địa. Do đó hiện nay tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình kế
toán đang thực hiện phân bổ chi phí SXC theo nguyên tắc: Chi phí SXC phân bổ cho 1
sản phẩm giầy xuất khẩu gấp 2 lần cho một sản phẩm giầy nội địa.
Ví dụ: Tháng 8 năm 2013, số sản phẩm sản xuất là 398.210 đôi giầy, trong đó
có 222.370 đôi giầy xuất khẩu và 175.840 đôi giầy nội địa.
Khoản mục chi phí NVL gián tiếp phát sinh cho nhu cầu phân xưởng là
85.824.885 đ.
Vậy chi phí NVL gián tiếp phân bổ cho một đôi giầy xuất khẩu là:
85.824.885 x 2
= 276,59 (đ)
222.370 x 2 +175.840
Chú thích: Hệ số quy đổi cho 1 đôi giầy xuất khẩu = 2
Hệ số quy đổi cho 1 đôi giầy nội địa = 1
Đơn đặt hàng giầy OKD.01 sản xuất và hoàn thành trong tháng với số lượng là
5.000 đôi, đây là giầy xuất khẩu làm theo đơn đặt hàng của Nhật. Chi phí NVL gián
tiếp phân bổ cho đơn đặt hàng này là:
5.000 x 276,59 =1.382.978,59 (đ)
Các khoản mục chi phí SXC khác cũng được phân bổ theo tiêu thức tương tự và
phản ánh vào Bảng phân bổ Chi phí SXC (Biểu 2.17).
Thang Long University Library
67
Biểu 2.17: Bảng phân bổ Chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 8 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
Mã SP Số lượng NVL CCDC Lương
Trích theo
lương
KH TSCĐ
Chi phí
trích trước
CP khác
bằng tiền
CP dịch vụ
mua ngoài
Cộng
Giầy nội địa 175.840 24.318.295 18.080.526 107.427.470 21.527.494 20.684.771 4.047.624 11.232.263 120.646.012 327.964.455
VCG001 3.000 414.894 308.471 1.832.816 367.280 352.902 69.056 191.633 2.058.337 5.595.390
VCG002 11.000 1.521.276 1.131.061 6.720.326 1.346.693 1.293.975 253.207 702.655 7.547.237 20.516.430
Giầy xuất
khẩu
222.370 61.506.590 45.729.830 271.708.901 54.448.007 52.316.566 10.237.376 28.408.990 305.141.647 829.497.906
OKD001 5.000 1.382.979 1.028.237 6.109.388 1.224.266 1.176.340 230.188 638.778 6.861.124 18.651.300
Cộng 85.824.885 63.810.356 379.136.371 75.975.500 73.001.337 14.285.000 39.641.253 425.787.659 1.157.462.361
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
68
b)Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung là TK 627 - Chi phí sản
xuất chung
Tài khoản này được chi tiết theo nội dung chi phí:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác
c) Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất chung
Các số liệu về NVL, CCDC, chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ
được kế toán chi phí SXC tập hợp lại từ số liệu của các kế toán phần hành và phản ánh
vào Sổ chi tiết TK 627 - chi tiết cho từng phân xưởng
Số liệu này cũng được ghi vào Sổ chi tiết TK 627 chung cho toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng mã hàng sẽ được chuyển sang Bảng
kê số 4.
Cuối tháng, kế toán chốt số liệu trên Bảng kê số 4 chuyển vào Nhật ký – Chứng
từ số 7.
Đồng thời, kế toán thực hiện ghi tổng hợp vào Sổ cái TK 627 (Biểu 3- Phụ lục).
Thang Long University Library
69
Biểu 2.18: Sổ chi tiết Chi phí sản xuất chung – Phân xƣởng Cắt
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
Bộ phận: Phân xưởng Cắt 1
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 8 năm 2013
Tài khoản: 627
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản 627
Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số tiền
Chia ra
NVL CCDC Lương
Trích theo
lương
KH TSCĐ
Chi phí trích
trước
CP khác
bằng tiền
CP DV
mua ngoài
(I) (II) (III) (IV) (V) (VI) (VII) (VIII)
BPBL 31/08 Lương NVPX 334 36.743.754 36.743.754
BPBL 31/08 Trích theo lương 338 7.564.285 7.564.285
VTPX 31/08 Xuất VLP cho PX 152 8.765.900 8.765.900
VTPX 31/08 Phụ tùng cho PX 152 5.214.356 5.214.356
VTPX 31/08
Xuất CCDC cho
PX
153 12.890.000 12.890.000
BPBKH 31/08 KH TSCĐ cho SX 214 5.435.678 5.435.678
Cộng phát sinh trong tháng 122.754.687 13.980.256 12.890.000 36.743.754 7.564.285 5.435.678 2.040.714 11.100.000 33.000.000
TK ghi Có: 627 154 122.754.687 13.980.256 12.890.000 36.743.754 7.564.285 5.435.678 2.040.714 11.100.000 33.100.000
Đơn vị tính : đồng
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
70
Biểu 2.19: Sổ chi tiết Chi phí sản xuất chung – Toàn doanh nghiệp
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 8 năm 2013
Tài khoản: 627
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản 627
Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số tiền
Chia ra
NVL CCDC Lương
Trích theo
lương
KH TSCĐ
Chi phí trích
trước
CP khác
bằng tiền
CP DV mua
ngoài
(I) (II) (III) (IV) (V) (VI) (VII) (VIII)
UNC178 10/08 Thanh toán tiền điện 112 35.891.678 35.891.678
BPBL 31/08 Lương NVPX 334 379.136.371 379.136.371
BPBL 31/08 Trích theo lương 338 75.975.500 75.975.500
BPBVT 31/08 Xuất VLP cho PX 152 85.824.885 85.824.885
BPBVT 31/08 Xuất CCDC cho PX 153 63.810.356 63.810.356
BPBKH 31/08 KH TSCĐ cho SX 214 73.001.337 73.001.337
BK6 31/08 Phân bổ GT CCDC 142 14.285.000 14.285.000
Cộng phát sinh trong tháng 1.157.462.361 85.824.885 63.810.356 379.136.371 75.975.500 73.001.337 14.285.000 39.641.253 425.787.659
TK ghi Có: 627 154 1.157.462.361 85.824.885 63.810.356 379.136.371 75.975.500 73.001.337 14.285.000 39.641.253 425.787.659
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
71
Biểu 2.20: Nhật ký – Chứng từ số 7 (trích)
Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Ghi Có các TK: 142, 152, 153, 154, 111, 112, 621, 622, 627, 334, 338, 214, 241
Tháng 8 năm 2013 Đơn vị tính: đồng
TK ghi Có
TK
ghi Nợ
152 153 154 214 334 338 621 622 627
TK ở NKCT khác Tổng cộng
NKCT số 1 NKCT số 2 BK số 6
154 12.114.881.442 2.682.809.821 1.157.462.361 15.955.153.624
621 12.114.881.442 12.114.881.442
622 2.235.999.766 446.810.055 2.682.809.821
627 85.824.885 63.810.356 73.001.337 379.136.371 75.975.500 39.641.253 425.787.659 14.285.000 1.157.462.361
Cộng A
152
153
155 14.757.684.960
Cộng B
Tổng cộng
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
72
2.2.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
a) Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình
theo đơn hàng, kỳ hạch toán theo tháng nên việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang tương đối đơn giản.
Khi đơn đặt hàng hoặc loạt hàng mới được đưa vào sản xuất, kế toán mở ngay
sổ theo dõi cho mã hàng đó từ khi bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành. Trong trường
hợp, đến cuối tháng mà loạt hàng đó chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp
cho mã hàng đó chính là chi phí sản xuất dở dang.
Đến cuối tháng, đơn đặt hàng có thể có một vài đôi hoàn thành nhưng vẫn còn
những đôi giầy chưa hoàn thành thì những đôi giầy đã hoàn thành của đơn hàng cũng
không được tính giá thành. Việc tính giá thành chỉ thực hiện khi toàn bộ đơn đặt hàng
đã hoàn thành.
Chi phí SXKD dở dang của Công ty là tổng giá trị chi phí phát sinh của các đơn
đặt hàng chưa hoàn thành xong tại thời điểm cuối tháng.
Ví dụ: Đơn đặt hàng 5.000 đôi giầy OKD.01 được đưa vào bắt đầu sản xuất từ
tháng 8 năm 2013, do đó chi phí sản xuất dở dang của mã giầy OKD.01 đầu tháng 8
bằng 0 đồng.
Đồng thời đơn đặt hàng này cũng hoàn thành sản xuất ngay trong tháng 8 nên
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ cũng bằng 0 đồng (Biểu 2.21).
* Hạch toán sản phẩm hỏng:
Phần lớn các đơn hàng của Công ty đều là hàng xuất khẩu, yêu cầu về chất
lượng của sản phẩm rất cao. Do đó, trong quá trình sản xuất Phòng Quản lý chất lượng
sẽ luôn bám sát để cùng với các Phân xưởng kiểm tra chất lượng của từng bán thành
phẩm ở mỗi công đoạn và loại bỏ những sản phẩm không đạt chất lượng. Bán thành
phẩm hoặc sản phẩm hỏng sẽ bị loại bỏ ngay khỏi sản xuất. Đồng thời yêu cầu công
nhân sản xuất ở giai đoạn có bán thành phẩm, sản phẩm hỏng phải bồi thường bằng
cách nộp phạt trực tiếp hoặc trừ vào lương. Kế toán thực hiện định khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Ví dụ: Việc sản xuất giầy OKD.01 trong tháng 8 năm 2013 đảm bảo theo đúng tiêu
chuẩn, quy trình đặt ra, không có bán thành phẩm hay thành phẩm hỏng nên không có
khoản nào trừ vào lương người lao động.
b) Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng, chi phí NVLTT, NCTT chi phí SXC được kết chuyển sang bên Nợ
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này có kết cấu như sau:
Thang Long University Library
73
Số dư đầu kỳ: Chi phí SXKDDD của các đơn hàng chưa hoàn thành tháng
trước.
Phát sinh Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVLTT, Chi phí
NCTT, Chi phí SXC)
Phát sinh Có:
+ Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
Số dư cuối kỳ: Chi phí SXKDDD của các đơn hàng chưa hoàn thành.
Cuối tháng, kế toán mở sổ chi tiết TK 154, thực hiện kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC được phân bổ cho từng mã hàng.
Chi phí SXKDD của Công ty được theo dõi trên Sổ cái TK 154 (biểu 4- Phụ
Lục)
74
Biểu 2.21: Sổ chi tiết Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Tài khoản: 154
Tên sản phẩm: OKD.01
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản 154
Tổng số tiền
Chia ra
152 153 334 338 214 142 111 112
PS trong tháng
31/08 K /C Chi phí NVL TT 621 269.219.587 269.219.587
31/08 K/C Chi phí NCTT 622 109.528.202 91.286.767 18.241.435
31/08 K/C Chi phí SXC 627 18.651.300 1.382.979 1.028.237 6.109.388 1.224.266 1.176.340 230.188 638.778 6.861.124
Cộng phát sinh trong tháng 397.399.089 270.602.566 1.028.237 97.396.154 19.465.701 1.176.340 230.188 638.778 6.861.124
TK ghi Có: 154 155 397.399.089 270.602.566 1.028.237 97.396.154 19.465.701 1.176.340 230.188 638.778 6.861.124
Dư cuối tháng 0
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
75
2.2.2 Tính giá thành sản xuất của sản phẩm tại Công ty
2.2.2.1 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, góp phần đánh giá toàn bộ kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó việc tính giá thành đúng và đủ có ý nghĩa
rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Để tính đúng và đủ giá thành sản xuất thì điều
quan trọng là phải xác định được đối tượng và phương pháp tính khoa học và hợp lý.
Do đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng, nên đối tượng tính giá thành tại Công
ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình được xác định là từng đôi giầy của đơn hàng đã
hoàn thành, phù hợp với đặc điểm sản phẩm của ngành sản xuất giầy là từng đôi giầy
hoàn chỉnh. Vì vậy, kỳ tính giá thành không trùng với kỳ hạch toán mà phụ thuộc vào
thời gian hoàn thành của các đơn hàng.
Công ty đang áp dụng phương pháp giản đơn (trực tiếp) để tính giá thành sản
phẩm hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp
theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành. Giá thành đơn vị sản phẩm
được tính bằng tổng giá thành của đơn hàng chia cho số lượng sản phẩm từng đơn.
Cụ thể như sau:
- Tổng giá thành (Z) của từng mã giầy:
Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:
+ DĐK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+ C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
+ DCK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Giá thành đơn vị (z) của từng mã giầy:
Trong đó: Q là số lượng sản phẩm sản xuất của một mã giầy
Ví dụ: Mã giầy OKD.01 là sản phẩm giầy xuất khẩu được sản xuất và hoàn thành
trong tháng 8 năm 2013. Số lượng sản phẩm hoàn thành là 5.000 đôi.
Do đó:
Z = C =
Tổng giá thành
đơn hàng
= Chi phí phát sinh trong kỳ
=
Chi phí NVL
trực tiếp
+
Chi phí nhân
công trực tiếp
+
Chi phí SXC
được phân bổ
Chi phí NVL trực tiếp = 269.219.587 (1)
Chi phí nhân công trực tiếp = 109.528.202 (2)
=
Z
Q
z
76
Chi phí SXC được phân bổ = 18.651.300 (3)
(1) được lấy từ Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ (Biểu 2.6)
(2) được tổng hợp từ Bảng phân bổ lương và BHXH (Biểu 2.10)
(3) được lấy từ Bảng phân bổ Chi phí sản xuất chung (Biểu 2.19)
Z = 269.219.587 + 109.528.202 + 18.651.300 = 397.399.089 ( đồng)
2.2.2.2 Quy trình tính giá thành
Bước 1: Tập hợp chi phí NVL trực tiếp và NCTT cho từng đơn hàng.
Bước 2: Tập hợp chi phí SXC phát sinh của các phân xưởng.
Bước 3: Phân bổ chi phí SXC cho từng đơn hàng theo tiêu thức xác định.
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Giá thành sản phẩm của từng đơn hàng được theo dõi trên thẻ tính giá thành sản
phẩm. Số liệu ở Bảng kê số 4, các Bảng phân bổ được dùng để lập Thẻ tính giá thành,
tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đôi giầy thành phẩm.
Biểu 2.22: Thẻ tính giá thành – OKD.01
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: OKD.01
Số lượng: 5.000 đôi
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Chia ra
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí
SXC
1. CPSXKDDD đầu kỳ 0
2. CP phát sinh trong kỳ 397.399.089 269.219.587 109.528.202 18.651.300
3. Giá thành sản phẩm
trong kỳ
397.399.089 269.219.587 109.528.202 18.651.300
4. CPSXKDDD cuối kỳ 0
5. Giá thành đơn vị 79.479,82 53.843,92 21.905,64 3.730,26
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
397.399.089
z
5.000
= = 79.479,82 (đồng /1 đôi )
Thang Long University Library
77
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIẦY THƢỢNG ĐÌNH
3.1 Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty và
phƣơng hƣớng hoàn thiện
3.1.1 Những ưu điểm
3.1.1.1 Ưu điểm của tổ chức bộ máy kế toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Cùng với sự tồn tại và phát triển hơn 50 năm qua của Công ty TNHH MTV
Giầy Thượng Đình, tổ chức bộ máy kế toán của cũng không ngừng được hoàn thiện,
đóng góp một phần không nhỏ vào sự ổn định về tình hình tài chính, đặc biệt là trong
việc cung cấp thông tin chi phí và kiểm soát chi phí.
Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình được tổ chức theo
mô hình tập trung do đó toàn bộ công việc từ lập chứng từ đến ghi chép sổ kế toán chi
tiết, tổng hợp đến lập các BCTC đều được thực hiện tại phòng Kế toán – Tài chính của
Công ty. Mọi thông tin về chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh đều được tổng hợp và
xử lý tại phòng kế toán, tăng cường tính tập trung của công tác kế toán, thông tin được
xử lý một cách thống nhất và có định hướng.
Kế toán trưởng và kế toán phó có trình độ và kinh nghiệm lâu năm do đó có
cái nhìn tương đối tổng quát, tổ chức và sắp xếp bộ máy kế toán chi phí tương đối
hợp lý, xây dựng hệ thống hỗ trợ, cung cấp thông tin lẫn nhau giữa các kế toán
phần hành.
Đội ngũ kế toán viên trẻ nhưng đều có trình độ và không ngừng học hỏi, nghiên
cứu và luôn có tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
Ngoài ra, công tác quản lý chi phí và tính giá thành còn nhận được sự hỗ trợ của
nhiều phòng ban khác trong Công ty:
-Phòng Kế hoạch – Vật tư không chỉ lên kế hoạch sản xuất chi tiết và cụ thể mà
còn xây dựng hệ thống định mức tiêu hao NVL khoa học và chi tiết.
- Phòng Tổ chức hỗ trợ tính toán năng suất lao động công nhân sản xuất, tính
toán lương và các chế độ cho người lao động, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời về
chi phí nhân công trực tiếp và gián tiếp.
- Các phân xưởng, tổ đội theo dõi, đánh giá việc sử dụng có hiệu quả NVL,
giảm hao hụt mất mát, nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi tình hình nhập xuất vật
tư; đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho công tác kế toán, tăng tính kiểm soát và
đối chiếu.
78
3.1.1.2 Ưu điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng trong
mỗi một doanh nghiệp sản xuất, nó phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hiệu quả của công tác kiểm soát chi phí, đồng thời cung cấp thông tin cho
hoạch định các chiến lược phát triển của Công ty trong tương lai.
Nhận thức được vấn đề đó nên công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình được quan tâm đúng mức, công tác
kế toán chi phí được thiết kế thành các phần hành cụ thể, được sắp xếp theo trình tự
khoa học và hợp lý. Các nhân viên kế toán thực hiện theo đúng trình tự quy định, bắt
đầu từ phân xưởng lập chứng từ rồi chuyển số liệu lên máy vi tính theo một qui trình
thống nhất và liên tục, đảm bảo sự đầy đủ và toàn diện của thông tin kế toán.
* Về đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được xác định phù hợp với đặc điểm của sản phẩm, quy trình công nghệ và tính chất
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán ban đầu về chi phí sản xuất của Công ty được thiết
kế khá logic và đầy đủ. Bao gồm:
+ Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Bảng phân bổ số 1)
+ Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, Công cụ
dụng cụ (Bảng phân bổ số 2)
+ Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ (Bảng phân bổ số 3)
+ Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn mua hàng, phiếu chi, ủy
nhiệm chi
Trên mỗi chứng từ đều có các nội dung bắt buộc gồm: tên gọi, số hiệu, ngày tháng
năm lập chứng từ; tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập/ nhận chứng từ; nội dung
nghiệp vụ kinh tế phát sinh; giá trị bằng số và bằng chữ; chữ ký hợp lệ theo quy định.
Ngoài hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, Công ty còn thiết kế hệ thống các
chứng từ tổng hợp chi phí như Bảng tổng hợp chi phí vật tư theo sản phẩm, Bảng
tổng hợp tiền lương, BHXH theo sản phẩm thuận tiện cho công tác tính toán,
tăng cường khả năng so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra của các số liệu kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán Công ty được áp dụng theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC
một cách linh hoạt – mở chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 thông tin một cách chi tiết
về tình hình sản xuất của Công ty, tăng cường hiệu quả quản lý.
Thang Long University Library
79
* Về tổ chức sổ kế toán
Công ty hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ kết hợp hạch toán theo
thời gian và theo đối tượng trên cùng một sổ, đảm bảo việc hạch toán chi phí đầy đủ và
chính xác.
Để theo dõi kịp thời các chi phí phát sinh hàng ngày, kế toán thiết kế hệ
thống sổ chi tiết cho các TK 621, 622, 627, 154 được mở cho từng đối tượng tập
hợp chi phí và có kết cấu phù hợp với đặc điểm kế toán doanh nghiệp.
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Danh điểm vật tư nhiều, số lượng nhập xuất trong tháng lớn, diễn ra thường
xuyên, việc sử dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền tháng làm giảm đáng
kể khối lượng công việc kế toán.
* Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đã tạo động lực thúc đẩy công
nhân không ngừng rèn luyện, nâng cao tay nghề, tăng cưởng ý thức trách nhiệm cá
nhân đối với nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, phát
huy nguồn nội lực vốn có.
* Về kế toán chi phí sản xuất chung
Có sự phối hợp nhịp nhàng giữa kế toán chi phí SXC với các kế toán phần hành
khác do đó thông tin chi phí SXC tuy phát sinh nhiều và nhỏ lẻ nhưng được tổng hợp
đầy đủ, hợp lý. Các khoản mục chi phí SXC được tập hợp theo nhiều nội dung chi phí,
vừa chi tiết vừa thuận tiện cho kiểm tra, giám sát.
Các khoản mục phí được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo cùng một tiêu
thức số lượng do đó việc phân bổ khá đơn giản và dễ thực hiện.
* Về kế toán tính giá thành sản phẩm
Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp này đơn
giản và dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ và chính xác.
Kỳ tính giá thành được xác định theo kỳ hoàn thành của đơn đặt hàng là hoàn
toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định, đó là:
3.1.2.1 Tồn tại của tổ chức bộ máy kế toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Hiện tại, tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình chỉ có một kế toán vật tư,
trong khi đó, số lượng nghiệp vụ liên quan đến NVL, CCDC nhiều và phát sinh một
cách thường xuyên. Do đó khối lượng công việc mà kế toán viên này đảm nhận là rất
80
lớn. Điều này gây ra sự chậm trễ trong cập nhật số liệu kế toán, đôi khi còn xảy ra sai
sót do nhầm lẫn, giảm hiệu quả và tính chính xác của thông tin kế toán.
3.1.2.2 Hạn chế của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Về tổ chức sổ kế toán
Hình thức ghi sổ là Nhật ký – Chứng từ mà Công ty đang sử dụng rất khoa học,
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp là số lượng nghiệp vụ nhiều và trình độ kế
toán viên cao.
Đặc trưng của hình thức này là kết hợp ghi thời gian và ghi sổ cái, kết hợp ghi
tổng hợp và chi tiết, kết hợp chỉ tiêu quản lý và chỉ tiêu lập báo cáo tài chính. Các mẫu
sổ được thiết kế bàn cờ, sổ một bên... đối chiếu nhau theo kiểu qua lại.
Tuy nhiên hình thức này không phù hợp với kế toán bằng máy. Hình thức này
khá phức tạp cho một kỹ sư tin học khi viết phần mềm.
Phần mềm đang sử dụng tại Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu để kế toán
theo hình thức này. Thực tế tại Công ty chỉ còn mở một số Bảng kê, Nhật ký – Chứng
từ chính còn các sổ khác đều được biến đổi đi theo các hình thức khác cho phù hợp với
kế toán máy.
Đôi khi kế toán phải thực hiện tính toán thủ công sau đó nhập số liệu tinh vào
máy tính, do đó việc sử dụng máy tính chỉ mang tính hình thức chứ chưa giảm thiểu
được công việc thủ công của kế toán. Thêm vào đó, khi truyền thông tin từ máy trạm
vào máy chủ, phần mềm tốn nhiều thời gian để xử lý và hay xảy ra sự cố.
* Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tháng để tính giá
xuất kho NVL. Đến cuối tháng, sau khi tổng hợp NVL tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ mới
tiến hành tính giá xuất kho NVL. Hàng ngày kế toán chỉ theo dõi xuất kho NVL về
mặt số lượng mà không theo dõi về mặt giá trị. Số lượng danh điểm vật tư nhiều mà
công việc lại dồn hết vào cuối tháng nên khối lượng công việc cuối tháng rất lớn.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tỏ ra không hiệu quả trong việc theo dõi sự
biến động về giá trị của từng loại NVL xuất kho cũng như ảnh hưởng của giá đến chi
phí NVL, để có sự điều chỉnh thích hợp, kịp thời nhất là trong thời kỳ giá cả NVL biến
động lớn như hiện nay.
Thêm nữa, Công ty thu mua NVL cho từng đơn đặt hàng nhưng khi tính giá
NVL lại dùng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ là không thích hợp, không phản
ánh chính xác giá trị vật liệu xuất dùng cho từng đơn hàng.
Một vấn đề cũng cần phải khắc phục là việc hạch toán các NVL xuất thừa cho
sản xuất. Hiện nay Công ty xuất vật tư cho sản xuất theo định mức nhưng cuối tháng
không thực hiện kiểm kê số vật liệu xuất thừa cho phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
Thang Long University Library
81
* Về hạch toán sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng có hai loại là sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng
ngoài định mức. Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh
nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là
sản phẩm hỏng ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan, thiệt hại
của những sản phẩm này không được tính vào chi phí sản xuất.
Tuy nhiên khi hạch toán khoản mục này, kế toán lại không phân biệt đây là sản
phẩm hỏng trong hay ngoài định mức mà trừ hết ra khỏi chi phí sản xuất và tiến hành
trừ vào lương của người lao động. Điều này vừa không khích lệ tính thần của người
lao động, vừa làm giảm tính chính xác của TK 154, từ đó ảnh hưởng đến tính chính
xác của giá thành sản phẩm.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là duy trì và phát huy
những ưu điểm đã có đồng thời đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt còn tồn tại.
Để làm được điều này cần phải căn cứ vào tình hình thực tế về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, nhu cầu thông tin của nhà quản trị và
năng lực của bộ máy kế toán.
Quá trình này cần và phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất ngành nghề
của Công ty.
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho nhà quản trị.
- Xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả.
- Công tác kế toán thực hiện dễ dàng, thuận tiện.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty
Từ những tìm hiểu và phân tích đã được trình bày ở trên, em xin đưa ra giải
pháp để hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
Giầy Thượng Đình trên các điểm như sau:
3.2.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Phần hành kế toán vật tư của Công ty tương đối phức tạp với số lượng danh
điểm vật tư nhiều, nghiệp vụ nhập xuất vật tư diễn thường xuyên, liên tục. Để giảm
khối lượng công việc của kế toán, tăng tính chính xác, kịp thời của thông tin kế toán,
Công ty nên bố trí thêm kế toán viên đảm nhiệm phần hành kế toán này .
82
3.2.2 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán
Hình thức Nhật ký – Chứng từ tuy có tính khoa học cao trong việc tổ chức kết
cấu các sổ nhưng không còn phù hợp với công tác kế toán máy hiện nay. Hơn nữa thực
tế tại Công ty chỉ còn mở một số sổ Nhật ký- Chứng từ, Bảng kê và kết cấu sổ Cái là
giữ đúng như quy định, còn lại đều đã cải biên theo nhiều hình thức sổ kế toán khác.
Công ty nên thay đổi sang một hình thức ghi sổ khác đơn giản hơn và phù hợp
hơn với kế toán máy. Điều này sẽ vừa có lợi khi không yêu cầu trình độ kế toán cao,
vừa giảm bớt được khối lượng công việc nếu hình thức sổ được lựa chọn có thể tiến
hành hầu hết các phần hành trên máy.
Theo ý kiến của em, Công ty có thể lựa chọn hình thức kế toán thay thế là Nhật ký
chung vì hình thức này tương đối đơn giản, phổ biến, vừa có thể ứng dụng đối với Công
ty có quy mô lớn như Công ty Giầy Thượng Đình. Hơn nữa hình thức ghi sổ này cũng có
khả năng so sánh, kiểm tra, đảm bảo tính logic, chính xác của số liệu.
* Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã trình bày ở trên, tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ tháng bộc lộ một số hạn chế như khối lượng công việc kế toán dồn hết
vào cuối tháng, không phản ảnh được biến động về giá cả NVL, chưa phù hợp với việc
tập hợp chi phí theo đơn hàng. Do đó Công ty nên chuyển sang tính giá nguyên vật
liệu xuất kho theo một phương pháp khác. Theo quan điểm của em có hai hình thức
tính giá mà Công ty có thể lựa chọn:
Một là, tính giá theo phương pháp Giá thực tế đích danh. Phương pháp tính giá
này phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty là theo đơn hàng, NVL hầu hết được
thu mua khi phòng Kế hoạch – Vật tư đã lên kế hoạch sản xuất và đặt mua theo yêu
cầu cụ thể của mỗi đơn hàng, do đó, NVL mua vào đã xác định cụ thể được đối tượng
sử dụng. Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đât là phương án tốt nhất,
nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu
thực tế. Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Hai là, tính giá theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Việc tính toán
theo phương pháp này phải tiến hành thường xuyên nhưng có sự hỗ trợ của phần mềm
máy tính thì hoàn toàn có thể áp dụng được. Hình thức này có ưu điểm là phản ánh
được sự biến động giá của NVL vào giá thành mà phương pháp bình quân gia quyền
không làm được khi đã san bằng sự biến động của giá cho cả tháng. Hơn nữa việc tính
toán diễn ra thường xuyên, công việc kế toán không bị dồn hết vào cuối tháng, thông
tin kế toán sẽ kịp thời hơn.
Thang Long University Library
83
Ngoài ra, Công ty cần có biện pháp xử lý đối với phần NVL đã cấp cho các
phân xưởng sử dụng nhưng không sử dụng hết vừa là để tiết kiệm chi phí sản xuất vừa
khuyến khích các tổ đội nâng cao năng suất sản xuất, có ý thức trong việc tiết kiệm chi
phí vật liệu.
Việc cấp vật tư theo định mức chỉ là tính toán trên giấy tờ, dựa vào sản xuất
thử, không thể chính xác hoàn toàn dù dự toán có hoàn hảo đến đâu chăng nữa.
Cần thiết phải có kiểm kê và báo cáo cụ thể về tình hình thừa NVL cuối kỳ tại
các phân xưởng. Khi đó kế toán sẽ thực hiện ghi bút toán:
Nợ TK 152 - NVL
Có TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Kế toán có thể sử dụng Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ theo mẫu 04 -VT Ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về Chế độ kế toán doanh nghiệp
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc thiết kế một hình thức khác đơn giản và phù hợp hơn
với tình hình thực tế tại Công ty. Ở đây, em xin đề xuất một mẫu Phiếu như sau:
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
PHIẾU BÁO VẬT TƢ CÕN LẠI CUỐI KỲ (tháng 8/2013)
STT Tên vật
tư
Mã vật
tư
Xuất cho
sản phẩm
ĐVT Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền Ghi Chú
1 Vải 3419
Navy
01.008 OKD.01 m 190 7.687 1.460.530 Không dùng hết
nhập lại kho
2 Vải phin
thưa
03.107 OKD.01 m 120 3000 360.000 Không dùng hết
nhập lại kho
3 Vải chéo
Brow
03.023 OKD.01 m 50 5823 291.150 Không dùng hết
nhập lại kho
4 Xăng
công
nghiệp
5.02 OKD.01 lít 10 6.800 68.000 Không dùng hết
nhập lại kho
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 9.086.567
Ngày 31tháng 8 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Tổ trưởng/ Quản đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Khi đó kế toán định khoản theo bút toán:
Nợ TK 152 – Giá trị NVL
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Đối chiếu với Biểu 1- Phụ Lục (Sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp-OKD.01) chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp giảm 3,4%.
84
Từ đó ta tính được giá thành mới nhỏ hơn so với giá thành cũ.
Biểu 3.1: Thẻ tính giá thành – OKD.01
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: OKD.01
Số lượng: 5.000 đôi
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Tổng số tiền
Chia ra
Chi phí
NVLTT
Chi phí
NCTT
Chi phí SXC
1. CPSXKDDD đầu kỳ 0
2. CP phát sinh trong kỳ 397.399.089 269.219.587 109.528.202 18.651.300
3. Giá thành sản phẩm trong
kỳ
388.312.522 260.133.020 109.528.202 18.651.300
4. CPSXKDDD cuối kỳ 9.086.567 9.086.567
5. Giá thành đơn vị 77.662,5 52.026,6 21.905,64 3.730,26
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Hoàn thiện kế toán sản phẩm hỏng:
Khi có sản phẩm hỏng trong sản xuất, kế toán nên xác định xem sản phẩm đó là
sản phẩm hỏng trong hay ngoài định mức để có hướng hạch toán cho phù hợp.
Đối với những sản phẩm hỏng trong định mức thì chấp nhận đó là một khoản
chi phí hợp lý trong chí phí sản xuất.
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang và thực hiện trừ vào lương người lao động, kế toán định khoản theo bút toán:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Các phế phẩm có giá trị thu hồi có thể bằng tiền nếu công ty bán ngay số
sản phẩm hỏng đó ,kế toán định khoản theo trình tự 2 bút toán :
1. Nợ TK 811 2. Nợ TK 111
Có TK 154 Có TK 7111
Có TK 3331
Thang Long University Library
85
KẾT LUẬN
Kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng phải luôn được cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
công tác quản lý.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chính xác, đầy đủ không chỉ cung cấp
cơ sở tin cậy cho nhà quản trị để đưa ra quyết định chính xác, đúng đắn về giá bán
nhằm thu được lợi nhuận tối đa, mà còn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình, em đã có
cơ hội tiếp xúc với các vấn đề thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất như: phân loại chi phí sản xuất, xác định đối
tượng tập hợp chi phí, xác định tiêu thức phân bổ chi phí, tiếp cận với cách ghi sổ của
hình thức Nhật ký – Chứng từ, thực hiện các thao tác trên phần mềm kế toán Fast.
Điều này đã giúp em củng cố kiến thức về chuyên ngành kế toán cũng như tạo điều
kiện cho em hình dung một cách cụ thể hơn về việc áp dụng các kiến thức đã học trong
nhà trường vào thực tế.
Trên cơ sở những tìm hiểu cũng như nhận xét về ưu và nhược điểm của công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, em mạnh dạn đưa
ra một số ý kiến đề xuất, hy vọng những ý kiến đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công
tác kế toán tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian thực tập nên Chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những nhận
xét và đóng góp ý kiến từ phía cô giáo hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thanh Thủy và các
anh chị Phòng Kế toán – Tài chính tại Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình để
Chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – Ths. Nguyễn
Thanh Thủy và các anh chị trong Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện Chuyên
đề này.
Sinh viên
Lê Thị Hà
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về Chế độ kế toán doanh
nghiệp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 về Hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
3. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4. Kho luận án, luận văn – Thư viện trường Đại học Thăng Long.
5. www.tapchiketoan.com
6. www.ketoan.org
7. www.webketoan.com
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Biểu 1: Sổ cái Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CÁI
Tài khoản 621- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2013
Số dƣ đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 8 Tháng 9 Cộng
TK 152 12.114.881.442 ...
Cộng phát sinh Nợ 12.114.881.442
Cộng phát sinh Có 12.114.881.442 ... ... ...
Số dư cuối tháng Nợ
Số dư cuối tháng Có
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2: Sổ cái Chi phí nhân công trực tiếp
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CÁI
Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Năm 2013
Số dƣ đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 8 Tháng 9 Cộng
TK334 2.235.999.766 ...
TK338 446.810.055
Cộng phát sinh Nợ 2.682.809.821
Cộng phát sinh Có 2.682.809.821 ... ... ...
Số dư cuối tháng Nợ
Số dư cuối tháng Có
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
Biểu 3: Sổ cái Chi phí sản xuất chung
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CÁI
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Năm 2013
Số dƣ đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 8 Tháng 9 Cộng
TK 111 39.641.253
TK 112 425.787.659
TK 142 14.285.000
TK 152 85.824.885
TK 153 63.810.356
TK 334 379.136.371
TK 338 75.975.500
TK 214 73.001.337
Cộng phát sinh Nợ 1.157.462.361
Cộng phát sinh Có 1.157.462.361
Số dư cuối tháng Nợ
Số dư cuối tháng Có
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 4: Sổ cái Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công ty TNHH MTV Giầy Thƣợng Đình
SỔ CÁI
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Năm 2013
Số dƣ đầu năm
Nợ Có
Ghi Có các TK đối ứng
Nợ với TK này
Tháng 7 Tháng 8 Cộng
TK 621 12.114.881.442
TK 622 2.682.809.821
TK 627 1.157.462.361
Cộng phát sinh Nợ 15.955.153.624
Cộng phát sinh Có 14.757.684.960
Số dư cuối tháng Nợ 2.567.876.950 3.765.345.614
Số dư cuối tháng Có
Ngày 31 tháng 08 năm 2013
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thang Long University Library
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÖC
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đơn vị thực tập : Công ty TNHH MTV Giầy Thượng Đình
Xác nhận
Sinh viên : Lê Thị Hà
Ngày sinh : 06/05/1992
Mã sinh viên : A18111
Lớp : QA23G4
Chuyên ngành : Kế toán
Trường : Đại học Thăng Long
Địa chỉ đơn vị thực tập: 277 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Đã có thời gian thực tập tại đơn vị từ ngày 01 tháng 04 tới ngày 31 tháng 05
năm 2014
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
(Ký tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18111_3761.pdf